Tải bản đầy đủ (.docx) (40 trang)

THẢO LUẬN TRIẾT học (mâu THUẪN) QUY LUẬT MÂU THUẪN – VẬN DỤNG NỘI DUNG QUY LUẬT VÀO VỊ TRÍ CÔNG VIỆC CỦA MỖI NGƯỜI

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (235.74 KB, 40 trang )

TRƯỜNG ĐẠI HỌC THƯƠNG MẠI
CAO HỌC KHOA QUẢN TRỊ KINH DOANH

BÀI THẢO LUẬN TRIẾT HỌC
ĐỀ TÀI : QUY LUẬT MÂU THUẪN –
VẬN DỤNG NỘI DUNG QUY LUẬT VÀO
VỊ TRÍ CƠNG VIỆC CỦA MỖI NGƯỜI

Giáo viên hướng dẫn: PGS.TS Phương Kỳ Sơn
Nhóm thực hiện: Nhóm 5
Lớp học phần: 1TRHO28BN2 - 28BQTKD.N1

HÀ NỘI – 2022


LỜI HAY Ý ĐẸP

“Cuộc sống tiến lên thông qua những mâu
thuẫn, và những mâu thuẫn sống thì lại phong
phú hơn nhiều, nhiều vẻ hơn nhiều và có một nội
dung dồi dào hơn nhiều so với điều mà trí tuệ
con người cảm thấy lúc ban đầu.”
- Georg Wilhelm Friedrich Hegel -

1


LỜI CẢM ƠN
Lời đầu tiên chúng em xin chân thành cảm ơn Ban Giám hiệu trường
Đại học Thương mại đã tạo điều kiện để học viên chúng em có một môi
trường học tập thoải mái về cơ sở hạ tầng cũng như cơ sở vật chất.


Chúng em xin cảm ơn thầy cơ Khoa Lý luận chính trị - Bộ mơn
Triết học đã giúp chúng em được mở mang tri thức về Triết học, bộ
môn khoa học hết sức quan trọng, là những nghiên cứu khoa học
chung nhất tác động mọi lĩnh vực của xã hội.
Chúng em chân thành cảm ơn PGS.TS Thầy Phương Kỳ Sơn đã
hướng dẫn tận tình để nhóm chúng em hồn thành bài thảo luận này.
Hi vọng thơng qua những nỗ lực tìm hiểu của tất cả các thành viên,
nhóm 5 sẽ làm rõ khái niệm, đối tượng, phạm vi, ý nghĩa phương pháp
luận của quy luật mâu thuẫn. Đồng thời vận dụng nội dung của quy
luật vào đời sống thực tiễn của từng thành viên trong nhóm.
Tri thức khoa học triết học mang tính khái qt cao dựa trên sự
trừu tượng hóa sâu sắc về thế giới, về bản chất cuộc sống con người.
Vậy nên, với những giới hạn về kiến thức và thời gian, trong q trình
tìm hiểu nhóm 5 khơng tránh khỏi thiếu sót, mong thầy và các bạn tận
tình góp ý để chúng em hồn thiện hơn nữa những kiến thức của mình.
Chúng em xin chân thành cảm ơn!

2


LỜI CAM ĐOAN
Nhóm 5 xin cam đoan bài thảo luận Triết học mà nhóm thực hiện là
sản phẩm của các thành viên trong nhóm, dưới sự hướng dẫn trực tiếp
của PGS.TS Thầy Phương Kỳ Sơn.
Tồn bộ thơng tin, dữ liệu nêu trong bài thảo luận này là hoàn toàn
trung thực, tuyệt đối khơng có việc sao chép dữ liệu từ các bài thảo luận
trước đó. Nếu phát hiện bất cứ gian dối nào trong bài thảo luận, nhóm 5
xin chịu hoàn toàn trách nhiệm và nhận mọi sự xử lý, kỷ luật từ nhà
trường.
Hà Nội, ngày 14 tháng 11 năm 2022

Người thực hiện
Nhóm 5
(Danh sách thành viên ở trang sau)

3


BIÊN BẢN ĐÁNH GIÁ
ST
T

Họ và tên

Chức trách

Cơng việc

Tự
đánh
giá

Nhóm
đánh
giá

1

Nguyễn Tiến Thành

Thành viên


Thảo luận

9

9

2
3
4
5

Nguyễn Thị Thảo
Nguyễn Thị Hoài Thu
Trịnh Thị Thương
Đoàn Thùy Trang
Nguyễn Thị Thu
Trang
Phạm Thị Trinh
Nguyễn Thị Phương
Uyên

Thành viên
Phó nhóm
Thành viên
Thành viên

Thảo luận
Chương 1
Thảo luận

Thảo luận

9
10
9
9

9
10
9
9

Thành viên

Thảo luận

9

9

Thành viên

Thảo luận

9

9

Thành viên


Thảo luận

9

9

10

10

9
9

9
9

10

10

6
7
8
9

Trần Văn Việt

10
11


Nguyễn Thị Xun
Nguyễn Tùng Dương

12

Dương Ngọc Bích

Tổng hợp,
trình bày
Thảo luận
Thảo luận
Phần mở
đầu

Thư ký
Thành viên
Thành viên
Trưởng
nhóm

Trưởng nhóm

Thư ký

(Ghi chú:
- STT ghi theo thứ tự trong danh sách lớp
- Cá nhân và nhóm đánh giá theo thang điểm từ 0 đến 10
- Phần “Kết luận” để Thầy ghi.)

4


Kết luận


MỤC LỤC
MỤC LỤC........................................................................................................................ 5
PHẦN MỞ ĐẦU.............................................................................................................. 6
1. Tầm quan trọng của đề tài..........................................................................................6
2. Mục đích của đề tài.....................................................................................................7
3. Cách thức thực hiện đề tài..........................................................................................7
PHẦN NỘI DUNG..........................................................................................................8
CHƯƠNG 1 - QUY LUẬT MÂU THUẪN....................................................................8
1. Khái niệm..................................................................................................................... 8
2. Đối tượng của quy luật mâu thuẫn............................................................................9
3. Phạm vi........................................................................................................................ 9
4. Ý nghĩa phương pháp luận của quy luật mâu thuẫn..............................................11
CHƯƠNG 2 - VẬN DỤNG NỘI DUNG QUY LUẬT MÂU THUẪN.......................12
VÀO VỊ TRÍ CƠNG VIỆC CỦA MỖI NGƯỜI..........................................................12
1. Nguyễn Tiến Thành...................................................................................................12
2. Nguyễn Thị Thảo......................................................................................................14
3. Nguyễn Thị Hoài Thu................................................................................................17
4. Trịnh Thị Thương......................................................................................................19
5. Đoàn Thùy Trang......................................................................................................20
6. Nguyễn Thị Thu Trang..............................................................................................23
7. Phạm Thị Trinh.........................................................................................................25
8. Nguyễn Thị Phương Uyên.........................................................................................28
9. Trần Văn Việt............................................................................................................30
10. Nguyễn Thị Xuyên...................................................................................................32
11. Nguyễn Tùng Dương...............................................................................................34
12. Dương Ngọc Bích.....................................................................................................36

PHẦN KẾT LUẬN........................................................................................................39

5


PHẦN MỞ ĐẦU
1. Tầm quan trọng của đề tài
Trong thế giới của chúng ta luôn tồn tại vô vàn các mâu thuẫn. Các nhà triết
học lẫy lừng trên thế giới đã nhận ra điều này và đã nghiên cứu ra một quy luật
giải thích hiện tượng này, đó chính là quy luật thống nhất và đấu tranh của các mặt
đối lập hay còn gọi là quy luật mâu thuẫn. Đây là quy luật cơ bản và quan trọng
nhất – là hạt nhân của phép biện chứng duy vật. Như Ăngghen đã viết: “Biện
chứng gọi là khách quan thì chi phối trong tồn bộ giới tự nhiên, cịn biện chứng
gọi là chủ quan, tức là tư duy biện chứng, thì chỉ là phản ánh sự chi phối, trong
toàn bộ giới tự nhiên, của sự vận động thông qua những mặt đối lập, tức là những
mặt thông qua sự đấu tranh thường xuyên của chúng và sự chuyển hoá cuối cùng
của chúng từ mặt đối lập này thành mặt đối lập kia, tương tự với những hình thức
cao hơn, đã quy định sự sống của giới tự nhiên”. Quy luật mâu thuẫn vạch ra
nguồn gốc, động lực của sự vận động, phát triển. Theo đó, động lực của sự phát
triển nằm ở sự thống nhất và đấu tranh của các mặt đối lập trong các sự vật, hiện
tượng. Mâu thuẫn trong nhận thức thể hiện sự chi phối của quy luật mâu thuẫn
trong nhận thức con người. Đặt ra và tìm cách giải quyết những mâu thuẫn này
chính là nỗ lực của các nhà triết học, nhà khoa học nhằm lý giải biện chứng của
quá trình nhận thức thế giới khách quan.
Ngày nay, quy luật thống nhất và đấu tranh của các mặt đối lập vẫn là công
cụ triết học hữu hiệu giúp con người kiểm soát được động lực của sự phát triển và
tiến bộ xã hội. Tuy nhiên, vận dụng đúng và có hiệu quả quy luật này vào đời sống
xã hội bao giờ cũng không giản đơn. Trong khi đó, đồng thuận xã hội, ổn định xã
hội, đồn kết xã hội,... lại cũng là những động lực của sự phát triển xã hội mà từng
quốc gia cũng như cộng đồng thế giới, từ lâu đã coi là hiển nhiên và vẫn đang

không mệt mỏi thực hiện. Điều này làm hạn chế sự giải quyết mâu thuẫn, làm
chậm lại sự phát triển của xã hội.Và nó cũng mang lại nhiều khó khăn cho sự phát
triển kinh tế nói chung và sự phát triển kinh doanh của các doanh nghiệp nói riêng.
Chính vì vậy, đề tài “Quy luật Mâu thuẫn- Vận dụng nội dung quy luật vào vị trí
cơng việc của mỗi người” nhằm nhận thức đúng bản chất sự vật, tìm ra phương
hướng và giải pháp đúng cho hoạt động thực tiễn, hiểu đúng các mâu thuẫn của sự
vật, các xu hướng vận động phát triển và điều kiện để giải quyết mâu thuẫn. Từ đó
áp dụng vào đời sống, vị trí cơng việc của mỗi cá nhân.
6


2. Mục đích của đề tài
Quy luật mâu thuẫn dùng để chỉ mối liên hệ thống nhất, đấu tranh và chuyển
hóa giữa các mặt đối lập của mỗi sự vật hiện tượng hoặc giữa các sự vật hiện
tượng với nhau.
Nghiên cứu về quy luật mâu thuẫn để chúng ta xác định đúng mâu thuẫn và
lựa chọn đúng đắn phương thức giải quyết mâu thuẫn, giúp chúng ta hiểu rằng
mâu thuẫn là một hiện tượng khách quan và phổ biến, nó tồn tại ở tất cả các sự vật
và hiện tượng, ở mọi giai đoạn tồn tại và phát triển của sự vật, hiện tượng, nhưng
ở các sự vật khác nhau, ở các giai đoạn phát triển khác nhau của một sự vật, ở mỗi
lĩnh vực, mỗi yếu tố cấu thành một sự vật sẽ có những mâu thuẫn khác nhau. Giải
quyết mâu thuẫn là để phát triển, nhưng phải giải quyết mâu thuẫn khi có đủ điều
kiện chín muồi, khơng nên giải quyết mâu thuẫn một cách vội vàng khi chưa có
điều kiện, cũng khơng thể cho việc giải quyết mâu thuẫn diễn ra một cách tự phát,
phải cố gắng tạo điều kiện thúc đẩy sự chín muồi của mâu thuẫn và điều kiện giải
quyết. Phải có biện pháp giải quyết thích hợp với từng mâu thuẫn.
3. Cách thức thực hiện đề tài
Đề tài được thực hiện một cách nghiêm túc qua các buổi họp trực tiếp và
online của nhóm 5. Với tinh thần tự giác, đoàn kết và thống nhất từ các thành viên,
nhóm đã tìm hiểu, đúc kết và chia bài thảo luận thành 2 nội dung chính như sau:

Chương 1: Quy luật mâu thuẫn
1. Khái niệm
2. Đối tượng của quy luật mâu thuẫn
3. Phạm vi
4. Ý nghĩa phương pháp luận của quy luật mâu thuẫn
Chương 2: Vận dụng nội dung quy luật vào vị trí cơng việc của mỗi người
Sau đây là phần trình bày chi tiết.

7


PHẦN NỘI DUNG
CHƯƠNG 1 - QUY LUẬT MÂU THUẪN
1. Khái niệm
Quy luật mâu thuẫn là một trong những quy luật cơ bản trong phép biện
chứng duy vật và biện chứng duy vật lịch sử khẳng định về: mọi sự vật hay hiện
tượng ở trong tự nhiên đều có sự tồn tại và mâu thuẫn bên trong. Quy luật mâu
thuẫn còn được gọi là quy luật thống nhất và đấu tranh của các mặt đối lập.
Quy luật mâu thuẫn là một trong ba quy luật cơ bản của phép biện chứng duy
vật, quy luật thống nhất và đấu tranh giữa các mặt đối lập (quy luật mâu thuẫn) chỉ
ra nguồn gốc, động lực bên trong của sự vận động, phát triển. Nắm vững được nội
dung của quy luật này tạo cơ sở cho việc nhận thức các phạm trù và quy luật khác
của phép biện chứng duy vật; đồng thời giúp hình thành phương pháp tư duy khoa
học, biết khám phá bản chất của sự vật, hiện tượng và giải quyết mẫu thuẫn nảy
sinh.
Theo đó sẽ có các khái niệm cần được làm rõ bao gồm:
- Mặt đối lập: dùng để chỉ những mặt, những yếu tố, những thuộc tính khác
nhau có khuynh hướng biến đổi trái ngược nhau cùng tồn tại khách quan trong các
sự vật, hiện tượng của tự nhiên, xã hội và tư duy. Sự tác động lẫn nhau giữa các
mặt đối lập tạo nên mâu thuẫn biện chứng và mẫu thuẫn biện chứng quy định sự

biến đổi của các mặt đối lập nói riêng và của sự vật, hiện tượng nói chung.
- Thống nhất giữa các mặt đối lập: là sự không tách rời nhau, cùng tồn tại
đồng thời và mặt đối lập này phải lấy mặt đối lập kia làm cơ sở cho sự tồn tại của
mình. Sự thống nhất giữa các mặt đối lập cịn gọi là sự đồng nhất giữa chúng do
trong các mặt đối lập còn tồn tại những yếu tố giống nhau. Do sự đồng nhất giữa
cac mặt đối lập, nên trong nhiều trường hợp, khi mẫu thuẫn xuất hiện và hoạt
động, trong những điều kiện nào đó, tại sự chuyển hố lẫn nhau giữa các mặt đối
lập. Đồng nhất không tách rời với chính bản thân nó; trong đồng nhất đã bao hàm
sự khác nhau, đối lập.
- Đấu tranh: Các mặt đối lập luôn tác động qua lại với nhau theo xu hướng
bài trừ, phủ định lẫn nhau; người ta gọi đó là đấu tranh giữa các mặt đối lập và sự
đấu tranh đó khơng tách rời với sự khác nhau, thống nhất, đồng nhất giữa chúng
trong một mâu thuẫn.
2. Đối tượng của quy luật mâu thuẫn
8


Quy luật mâu thuẫn là một trong những quy luật cơ bản trong phép biện
chứng duy vật và biện chứng duy vật lịch sử. Thể hiện trong nghiên cứu và đánh
giá với các mặt vận động và phát triển. Quy luật mâu thuẫn còn được gọi là quy
luật thống nhất và đấu tranh của các mặt đối lập. Chỉ ra trong khác biệt về cơ chế,
hoạt động phản ánh. Nhưng trong tổng thể, lại đóng góp các ý nghĩa cho vận động,
phát triển chung. Cần thiết duy trì các mặt đối lập đó trên thực tế.
Theo đó cần nghiên cứu 2 vấn đề sau của quy luật mâu thuẫn bao gồm:
- Sự thống nhất của các mặt đối lập:
Là điểm chung được xác định trong chức năng đối với sự vật, hiện tượng.
Chúng nương tựa với nhau, tồn tại nhưng không tách rời với nhau. Với các mặt
khác nhau đảm bảo quan trọng, cần thiết. Mang đến ý nghĩa và chức năng khơng
thể thiếu để sự vật, hiện tượng có thể vận động và phát triển. Sự tồn tại đó phải lấy
sự tồn tại của mặt khác để làm tiền đề. Hướng đến tính thống nhất chung trong

chức năng.
Tạo lên những nhân tố “đồng nhất” của các mặt đối lập. Và mang đến sự tác
động, gắn kết của ý nghĩa chung. Ở một mức độ nào đó chúng sẽ có thể chuyển
hóa cho nhau. Đảm bảo hướng đến chức năng không thể tách rời.
- Sự đấu tranh của các mặt đối lập
Là sự mâu thuẫn trong hoạt động, cơ chế thực hiện. Với các tác động qua lại
theo xu hướng là bài trừ, phủ định lẫn nhau. Các mặt chính là sự ngược lại trong
vận hành của mặt kia. Nó mang đến các đấu tranh trong chức năng, ý nghĩa thực
hiện. Và phủ định lẫn nhau về nguyên tắc vận hành hay hoạt động.
Hình thức đấu tranh các mặt đối lập vô cùng phong phú và đa dạng. Gắn với
các mặt thực tế tồn tại trong sự vật, hiện tượng. Tùy thuộc vào mối quan hệ qua lại
của điều kiện diễn ra cuộc đấu tranh và các mặt đối lập, tính chất. Xét với bản
chất, cách thức hay cơ chế của các mặt đó. Mang đến bản chất của chức năng và
vận hành trong sự vật, hiện tượng.
3. Phạm vi
Mọi sự vật, hiện tượng đều chứa đựng những mặt, những khuynh hướng đối
lập tạo thành những mâu thuẫn trong bản thân nó, sự thống nhất và đấu tranh của
các mặt đối lập là nguồn gốc của sự vận động và phát triển, làm cho cái cũ mất đi
cái mới ra đời.
Mối quan hệ giũa sự thống nhất và đấu tranh của các mặt đối lập thể hiện ở
chỗ trong một mâu thuẫn, sự thống nhất và đấu tranh của các mặt đối lập không
9


tách rời nhau, bởi vì trong sự ràng buộc, phụ thuộc quy định lẫn nhau thì hai mặt
đối lập vẫn ln có xu hướng phát triển trái ngược nhau, đấu tranh với nhau.
Khơng có sự thống nhất sẽ khơng có đấu tranh, thống nhất là tiền đề của đấu tranh,
còn đấu tranh của các mặt đối lập là nguồn gốc, động lực của sự vận động, phát
triển.
Sự chuyển hóa của các mặt đối lập là tất yếu, là kết quả của sự đấu tranh của

các mặt đối lập. Do sự đa dạng của thế giới nên hình thức chuyển hóa cũng rất đa
dạng: có thể hai mặt đối lập chuyển hóa lẫn nhau, cũng có thể cả hai chuyển thành
những chất mới. Sự chuyển hóa của các mặt đối lập phải có những điều kiện nhất
định.
Giải quyết vấn đề : mâu thuẫn là nguồn gốc sự vận động, sự phát triển
- Sự thống nhất, đấu tranh các mặt đối lập chính là hai xu hướng tác động
khác nhau: Thống nhất mang đến cộng hưởng trong ý nghĩa chung. Nhưng đấu
tranh lại mang đến các thể hiện riêng biệt, triệt tiêu mặt cịn lại. Qua đó, mang đến
các vận động đi lên để chứng minh của từng mặt. Cũng là tất yếu nếu không muốn
bị loại bỏ.
- Đấu tranh của mặt đối lập được quy định tất yếu về sự thay đổi các mặt
đang tác động, làm mâu thuẫn phát triển: Mâu thuẫn ban đầu hình thành chỉ là một
sự khác nhau cơ bản. Phản ánh với chức năng cần thiết phản ánh. Tuy nhiên ngày
càng lớn lên và rộng trở thành đối lập. Theo sự khẳng định theo thời gian của vận
động với chiều hướng đi lên. Cũng là sự cần thiết và bảo đảm để thể hiện chức
năng của các mặt.
Dần dần, các mặt đối lập có xung đột gay gắt. Tự chuyển hóa lẫn nhau và
mâu thuận được giải quyết. Khi đến giai đoạn với tính chất nhất định, tiếng nói
chung được hình thành. Mang đến hiệu quả thể hiện đảm bảo cho các mặt trong ý
nghĩa của nó. Nhờ vậy, thể thống nhất mới sẽ thay thế thể thống nhất cũ. Tạo nên
cách thức mang đến thích ứng hiệu quả, tốt hơn. Hay sự vật mới thay cho sự vật
cũ bị mất đi. Làm sự vật, hiện tượng đi đến chuyển hóa, hình thành tính chất mới.
Là ý nghĩa tích cực triển khai với vận động và phát triển.
- Sự phát triển là cuộc đấu tranh các mặt đối lập: Các phát triển khiến tiếng
nói chung khơng được tìm thấy. Dần hình thành sự đối lập nghiêm trọng và khã
biệt hơn. Các mặt đối lập tất yếu sẽ có đấu tranh. Khơng thể tách rời khỏi nhau đối
với mâu thuẫn biện chứng. Song song với các tính chất thể hiện của đấu tranh để

10



bài trừ lẫn nhau. Cũng như các tác động qua lại trong tác động lên sự vật, hiện
tượng.
Theo đó , mâu thuẫn là nguồn gốc của phát triển và vận động.
4. Ý nghĩa phương pháp luận của quy luật mâu thuẫn
Để nhận thức được bản chất của sự vật. Với các mặt khác nhau vận hành
trong nội tại của sự vật, hiện tượng đó. Giải thích cho các tồn tại của mâu thuẫn là
cần thiết, mang đến chức năng không thể thay thế.
Hoặc tìm ra phương hướng, giải pháp cho hoạt động thực tiễn cần phải
nghiên cứu mâu thuẫn sự vật. Các nghiên cứu chỉ ra các mặt khác nhau đó. Tính
chất mâu thuẫn có thể nhìn thấy ở hoạt động, cơ chế tiến hành hay chức năng. Tuy
nhiên, lại đảm bảo đối với ý nghĩa tích cực đóng góp cho sự vật, hiện tượng.
Hướng đến đảm bảo cho các vận động. Từ đó đi đến phát triển đi nên của sự vật,
hiện tượng đó.
Các mặt đối lập mang đến mâu thuẫn nếu chỉ nhìn vào các mặt đó. Nhưng
nhìn rộng hơn lại thể hiện cho tính thống nhất. Việc nghiên cứu quy luật thống
nhất và đấu tranh giữa các mặt đối lập hay quy luật mâu thuẫn có ý nghĩa quan
trọng đối với nhận thực, hoạt động thực tiễn.
Gắn với nhận thức của con người về kết quả của nghiên cứu. Mang đến thơng
tin, kiến thức chính xác. Cung cấp hiểu biết sâu rộng cho con người trong các lĩnh
vực khác nhau.

11


CHƯƠNG 2 - VẬN DỤNG NỘI DUNG QUY LUẬT MÂU THUẪN
VÀO VỊ TRÍ CƠNG VIỆC CỦA MỖI NGƯỜI
Nhóm 5 đã tổng hợp sự vận dụng của quy luật thực tiễn dựa trên quan điểm
và thực tế của từng cá nhân trong nhóm. Dưới đây là phần trình bày của 12 thành
viên như sau:

1. Nguyễn Tiến Thành
Mâu thuẫn phát sinh trong quá trinh giảng dạy tại các cơ sở Giáo dục nghề
nghiệp
Từ những khái niệm, ý nghĩa của phương pháp luận Quy luật Mâu thuẫn ta
có thể thấy rằng “Quy luật mâu thuẫn” là nguồn gốc và động lực của sự phát triển.
Bản chất của sự phát triển chính là tìm ra và giải quyết các mâu thuẫn bên trong sự
vật, hiện tượng. Việc nghiên cứu quy luật mâu thuẫn mang lại ý nghĩa quan trọng
trong nhận thức và cả trong thực tiễn hoạt động trong cơ sở Giáo dục nghề nghiệp
trên địa bàn Tỉnh Vĩnh Phúc.
Hiện tại, bản thân em cũng là một người giảng viên ngành Kế toán và là một
Uỷ viên trong ban chấp hành Đoàn trường tại trường Cao đẳng Kinh tế - Kỹ thuật
Vĩnh Phúc, là một đơn vị đào tạo nghề của tỉnh Vĩnh Phúc. Được nghe những tư
tưởng thú vị của triết học và vận dụng các quy luật mâu thuẫn em thấy rằng trong
cơng việc có khá nhiều các mâu thuẫn và ta phải tìm hiểu để giải quyết những mâu
thuẫn đó.
Sau đây em xin phép vận dũng quy luật mâu thuẫn để đưa ra một số những
mâu thuẫn bên trong nhà trường:
Là một trường Cao đẳng của tỉnh, tỷ lệ sinh viên theo học không được đông
như tại các trường tại thành phố lớn vì vậy mà tồn thể giáo viên trong trường đều
phải tham gia công tác tuyển sinh, công việc mà bên trung tâm tuyển sinh phải
thực hiện. Người giáo viên với cơng việc chính là giảng dạy phải bị áp chỉ tiêu vào
thành tích hàng năm của mình. Điều này khiến cho đại đa số giáo viên trong
trường bức xúc. Để giải quyết vấn đề mâu thuẫn này Ban Giám hiệu phải đưa ra
quyết định thưởng thêm cho cán bộ giáo viên khi tuyển sinh được sinh viên theo
học và được cán bộ giáo viên đồng tình. Vấn đề mâu thuẫn trong chức năng nhiệm
vụ của người giáo viên đã được giải quyết.
Chính vì sự cần thiết cho sự phát triển của nhà trường là tuyển sinh được sinh
viên theo học, nên vì vậy chất lượng đầu vào sinh viên khơng cao do vậy mà tồn
12



bộ các em học sinh đỗ tốt nghiệp cấp 3 đều có thể theo học được trong đó rất
nhiều những sinh viên yếu kém. Trong khi đó chương trình đào tạo thì ngày càng
thay đổi và nâng cao nhằm tiếp cận với thị trường lao động trong thời đại mới,
nhưng với chất lượng đầu vào như vậy khiến cho chương trình đào tạo khơng phù
hợp với phần lớn sinh viên khi mà các em khơng có sự đầu tư và tập trung vào
việc học. Hiện nay, Vĩnh Phúc là một trong các tỉnh đang phát triển mạnh, công
việc làm thêm cho sinh viên rất là nhiều khiến cho chương trình đào tạo và chất
lượng đào tạo mâu thuẫn khá sâu sắc và thực tế hiện nay vẫn chưa có biện pháp
giải quyết mâu thuẫn này một cách triệt để.
Là một giáo viên, em thấy rằng quy luật mâu thuẫn không cho phép những
người đứng trên bục giảng tự tin với những kiến thức mình đã đầy đủ để có thể
truyền đạt lại cho Học sinh – Sinh viên. Với sự phát triển của nền tảng công nghệ
4.0 khiến cho mọi thứ biến đổi không ngừng. Môi trường giáo dục cũng vậy phải
liên tục thay đổi để bắt kịp với thời đại mới. Tri thức của người giáo viên cũng
không thể đứng im hay nằm ngồi quy luật này. Do đó người giáo viên phải luôn
học tập không ngừng nghỉ nhằm phát triển kỹ năng, trau dồi tri thức để dùng nó
truyền đạt lại sinh viên nhưng mâu thuẫn với nó thì người giáo viên lại khơng
được rèn luyện tay nghề của mình trong thực tế mà chủ yếu chỉ có thể học tập
được trong lý thuyết sách vở khi thời gian trên trường chiếm hết thời gian. Thấy
được sự mâu thuẫn này nhà trường đã phải thay đổi phương thức quản lý và tạo
điều kiện tối đa cho các giảng viên trong trường bằng cách sắm sửa các thiết bị
thực hành mới hiện đại cho các ngành nghề như công nghệ oto, Điện - điện tử,
công nghệ thông tin. Tạo điều kiện cho giảng viên được đi làm thực tế tại các cơ
sở bên ngồi khi khơng có giờ lên lớp nhằm trau dồi kiến thức thực tế. Ngoài ra,
nhà trường liên tục nhận các dự án bên ngoài cho giảng viên thực hiện kèm theo
đó cho các em sinh viên được tiếp cận các công việc thực tế để sau khi ra trường
các em khỏi bỡ ngỡ với những kiến thức sách vở được học trong trường.
Người giảng viên phải tự giác tu dưỡng, rèn luyện bản thân mình để hình
thành, củng cố nhân sinh quan cách mạng, tình cảm, nghị lực cách mạng để có sự

thống nhất tính khoa học và tính nhân văn trong định hướng hành động. Ra sức
đấu tranh loại bỏ cái xấu, cái chưa tốt, đấu tranh chống lại tiêu cực. Bắt đầu từ học
thực chất thi thực chất, nói khơng với tiêu cực trong thi cử
Là một Phó Bí thư Đồn trường em cũng thấy rằng trong các hoạt động Đồn
có rất nhiều những mâu thuẫn xảy ra.
13


Các hoạt động Đồn tổ chức ra để làm gì? Tất nhiên đó là dành cho các em
Học sinh – Sinh viên trong trường. Muốn cho tổ chức Đoàn vững mạnh thì cần
phải có nhiều những thành tích để được ghi nhận. Nhưng hoạt động Đoàn dành
cho các em sinh viên xảy ra nhiều mâu thuẫn trong đó. Mâu thuẫn ở đây là thành
tích hoạt động Đồn và thành tích trong học tập.
Ví dụ như các hoạt động văn hóa văn nghệ - thể dục thể thao dành cho các
em chiếm khá nhiều thời gian, nhưng thời gian các em tập luyện, các em chỉ có thể
tham gia được thời gian ban ngày khi đến trường nhưng giáo viên không tạo điều
kiện cho các em khi tham gia các hoạt động dẫn đến tình trạng cấm thi khá nhiều
chính vì vậy mâu thuẫn giữa tổ chức Đoàn và các giáo viên liên tục xảy ra làm
giảm chất lượng hoạt động đồn. Ngồi ra mâu thuẫn cịn xảy ra giữa việc triển
khai cơng tác Đồn từ Ban Giám hiệu đến tổ chức Đồn trong trương nhưng các
khoa và phịng ban lại không tạo điều kiện cho các hoạt động, mâu thuẫn này xảy
ra khi khơng có sự phối hợp giữa các phòng ban và Ban Giám hiệu nhà trường.
Trên đây là một số những mẫu thuẫn tồn tại trong nhà trường, còn nhiều
những mâu thuẫn nữa mà bản thân em cũng khơng thể kể hết ra vì như chúng ta đã
được nghiên cứu mâu thuẫn này mất đi thì mâu thuẫn khác lại xuất hiện. Các mâu
thuẫn xuất hiện và mất đi ta lại cùng tìm các biện pháp giải quyết giúp cho nhà
trường càng phát triển và bền vững.
2. Nguyễn Thị Thảo
Quy luật mâu thuẫn là “hạt nhân” của phép duy vật biện chứng, nó chỉ ra
nguồn gốc của sự vận động, phát triển. Mâu thuẫn tồn tại ở tất cả mọi sự vật, hiện

tượng của thế giới khách quan. Q trình hoạt động của một doanh nghiệp khơng
ngoại lệ, cũng tồn tại rất nhiều mâu thuẫn. Vận dụng nội dung quy luật mâu thuẫn,
có thể thấy rằng, mỗi doanh nghiệp muốn phát triển đều cần phải phát hiện và giải
quyết được các mâu thuẫn, trước hết là các mâu thuẫn phát sinh bên trong tổ chức
của mình, ví dụ như mâu thuẫn giữa các nhân viên trong một phòng ban, giữa các
phòng ban với nhau, hay giữa cá nhân với công ty.
Hiện tại, em đang tham gia điều hành tại Jellyfish Việt Nam, trực thuộc
Jellyfish Group – một doanh nghiệp của Nhật Bản hoạt động trong lĩnh vực giáo
dục và nhân lực. Em xin phép vận dụng Quy luật mâu thuẫn, phân tích một trong
những quan hệ mâu thuẫn đã và đang tồn tại trong doanh nghiệp mình: Quan hệ
mâu thuẫn giữa phịng Kế tốn và phịng Kinh doanh. Cũng giống như nhiều tổ
chức kinh doanh khác, mục tiêu cuối cùng của công ty em là lợi nhuận. Để tối đa
14


hóa lợi nhuận, cơng ty sẽ tìm cách để tăng doanh thu và giảm chi phí. Từ đó, tạo ra
mục tiêu cơng việc đối lập của hai phịng ban trên. Trong khi Phịng Kinh doanh vì
hướng đến mục tiêu tiếp cận được nhiều khách hàng, bán được càng nhiều sản
phẩm dịch vụ, mang lại càng nhiều doanh thu càng tốt, nên sẽ mong muốn có cơ
chế bán hàng linh động, có nhiều ngân sách để đầu tư cho hoạt động marketing,
bán hàng; thì phịng Kế tốn với mục tiêu giảm chi phí và kiểm sốt dịng tiền, sẽ
phải tạo sức ép thúc thu hồi công nợ, giám sát các khoản chi, nhất là chi phí bán
hàng của phịng Kinh doanh. Không chỉ tồn tại trong mục tiêu công việc, mâu
thuẫn giữa phịng Kế tốn và phịng Kinh doanh cịn đến từ sự khác biệt trong đặc
trưng tính cách, phong cách làm việc của hai ngành nghề. Nhân viên kinh doanh
thường có xu hướng chống đối khn khổ, thích tự do, khơng thích gị bó. Ngược
lại, nhân viên kế tốn thường làm việc theo nguyên tắc và đề cao tính kỷ luật.
Nhân viên kinh doanh thường bất mãn với các quy định khắt khe trong thu hồi
công nợ, trong quản lý chấm cơng, tính lương của phịng kế tốn. Nhân viên kế
tốn thường phàn nàn về “tính nghệ sỹ”, sự tự do quá mức của bộ phận kinh

doanh.
Các mặt đối lập của mâu thuẫn vừa thống nhất, vừa đấu tranh với nhau. Cụ
thể trong mối quan hệ mâu thuẫn giữa phòng Kế tốn và phịng Kinh doanh: Hoạt
động nghiệp vụ của hai phòng ban này ràng buộc quy định lẫn nhau, làm tiền đề
tồn tại của phịng ban mình trong cơng ty. Hoạt động của cơng ty sẽ bị đình trệ, và
một trong hai phịng ban này sẽ khơng thể tồn tại được nếu thiếu phòng ban còn
lại. Phòng Kinh doanh bán được sản phẩm dịch vụ, mang lại doanh thu sẽ giúp
phịng Kế tốn thực hiện các nghiệp vụ như phát hành, thu hồi cơng nợ, kiểm sốt
thu-chi. Ngược lại, phịng Kế tốn thực hiện kiểm sốt tốt thu-chi sẽ giúp cơng ty
duy trì được dịng tiền ổn định, giúp phịng Kinh doanh có ngân sách đầu tư cho
các hoạt động xúc tiến bán hàng. Bên cạnh sự thống nhất này, phịng Kinh doanh
và phịng Kế tốn cũng bài trừ, gạt bỏ, phủ định biện chứng lẫn nhau trong quá
trình làm việc (sự đấu tranh của các mặt đối lập).
Cách thức để giải quyết mâu thuẫn giữa phịng Kế tốn và phịng Kinh doanh
chính là tìm ra giải pháp để giải quyết mâu thuẫn giữa mục tiêu kiểm soát chi tiêu
và mục tiêu tăng trưởng doanh thu của công ty (1), và giải pháp để giải quyết mâu
thuẫn đến từ phong cách làm việc khác biệt giữa nhân viên hai bộ phận (2).
- Với (1), phịng Kế tốn đề xuất chia nhỏ ngân sách chi phí bán hàng thành
các gói nhỏ, chuyển giao một phần quyền tự quyết và quyền quản lý cho phòng
15


kinh doanh một số gói trong nhóm ngân sách đó – những mục chi phí ít biến động,
dễ dự báo và kiểm sốt hơn. Khi có thay đổi trong mơi trường kinh doanh, dẫn đến
mục tiêu tăng trưởng doanh thu có thể bị ảnh hưởng, buộc cơng ty phải xem xét lại
mức ngân sách đầu tư cho hoạt động bán hàng, thì phịng Kinh doanh sẽ họp với
phịng Kế tốn, đề xuất, thống nhất mức điều chỉnh thích hợp.
- Với (2), khơng cố gắng buộc một trong hai phịng ban phải thay đổi tính
cách hay phong cách làm việc, thay vào đó, cơng ty cố gắng chuẩn hóa, kiện tồn
bộ quy định, quy trình làm việc giữa các phịng ban. Tuy nhiên, như nội dung

nghiên cứu của đề tài, khi giải quyết được mâu thuẫn rồi khơng có nghĩa là khơng
cịn tồn tại mâu thuẫn, mà ngược lại, mâu thuẫn này mất đi, mâu thuẫn khác lại
xuất hiện.
Mặc dù công ty đã thống nhất được “nguyên tắc ứng xử” giữa hai phòng ban,
nhưng mục tiêu hoạt động, chỉ tiêu kinh doanh, nhân sự của phòng ban, nhân sự
quản lý sẽ ln có sự thay đổi, do vậy, sẽ lại có mối quan hệ mâu thuẫn mới giữa
hai phòng ban với nhau hoặc giữa một phịng ban với cơng ty, và từ đó lại tiếp tục
là động lực để cho cơng ty phát triển. Như thế mới là phù hợp với quy luật khách
quan.
Khơng chỉ từ ví dụ trên, mâu thuẫn cịn tồn tại trong rất nhiều khía cạnh khác
trong doanh nghiệp. Thay vì lo sợ dẫn tới khủng hoảng khi cơng việc của mình,
doanh nghiệp mình quản lý nảy sinh mâu thuẫn, thì sau khi được học và nghiên
cứu về quy luật mâu thuẫn, cá nhân em và các thành viên khác trong nhóm đã hiểu
được ý nghĩa và cách vận dụng nội dung quy luật trong thực tiễn công việc của
mình. Với vai trị là một nhà quản trị, em hiểu rằng:
- Vì mâu thuẫn là hiện tượng khách quan và phổ biến, nên cá nhân em và các
cấp quản lý khác không nên lẩn tránh mâu thuẫn. Thay vào đó, các bên liên quan
coi đó là cơ hội để mang lại sự phát triển hơn cho công ty.
- Vì mâu thuẫn là động lực của sự phát triển nên muốn thúc đẩy sự phát triển
của công ty, nhà quản trị phải nhận thức được mâu thuẫn và tìm cách giải quyết
mâu thuẫn đó, phải tạo ra điều kiện thúc đẩy sự đấu tranh của các mặt đối lập theo
chiều hướng phát triển.
- Vì mọi mâu thuẫn đều có q trình phát sinh, phát triển và biến hố. Vì sự
vật khác nhau thì mâu thuẫn khác nhau, mỗi mâu thuẫn lại có những đặc điểm
riêng của nó. Do đó, người quản lý không thể đồng nhất các mâu thuẫn và áp dụng

16


cách giải quyết giống nhau, mà phải biết phân tích, tìm cách giải quyết riêng cho

mỗi mâu thuẫn.
3. Nguyễn Thị Hoài Thu
Quy luật mâu thuẫn là quy luật quan trọng nhất của phép biện chứng duy vật
là hạt nhân của phép biện chứng duy vật vì nó vạch ra nguồn gốc động lực của sự
vận động phát triển của thế giới khách quan và vì nó là chìa khố là cơ sở giúp
chúng ta nắm vững thực chất của tất cả các quy luật và phạm trù của phép biện
chứng duy vật.
Theo đó, việc nắm vững các khái niệm về mặt đối lập, thống nhất giữa các
mặt đối lập và đấu tranh giữa các mặt sẽ đối lập sẽ giúp ta xử lý được các tình
huống trong cuộc sống, cơng việc một cách thấu tình hợp lý.
Trước hết, vị trí hiện tại của em là quản lý cấp trung, đứng sau lãnh đạo và
đứng trước nhân viên, do đó tại vị trí này dễ dàng thấy các mâu thuẫn trong một
doanh nghiệp rõ nét nhất.
Đầu tiên là lãnh đạo và người lao động là hai mặt đối lập nhân sự trong một
doanh nghiệp thể hiện rõ nhất quy luật nêu trên.
Người lãnh đạo là người biết sử dụng và phối hợp hoạt động của các cá nhân
trong tổ chức bằng cách gây ảnh hưởng và dẫn đắt hành vi của cá nhân hay nhóm
người nhằm hướng tới mục tiêu của tổ chức.
Một người lao động, người làm công, người làm thuê, người thợ hay nhân
công là người làm công ăn lương, đóng góp lao động và chun mơn để nỗ lực tạo
ra sản phẩm cho người chủ và thường được thuê với hợp đồng làm việc để thực
hiện các nhiệm vụ cụ thể được đóng gói vào một cơng việc hay chức năng.
Về cơ bản, khi trong một doanh nghiệp, cả người lãnh đạo và người lao động
cùng làm các cơng việc của mình với mục tiêu là thu được lợi nhuận cao nhất cho
Công ty, Công ty ngày càng phát triển do đó mà thu nhập người lao động cải thiện.
Cơ bản là các hoạt động của lãnh đạo và người lao động đều xoay quanh các chức
năng và nhiệm vụ của đơn vị mình đã được phân cơng trong hợp đồng lao động.
Tuy nhiên, lãnh đạo là người đặt yêu cầu là với chi phí thấp nhất nhưng phải
đạt hiệu quả cao nhất do đó người lao động phải làm việc ngày đêm để hồn thành
cơng việc. Cịn đối với người lao động họ chỉ muốn rằng với đồng lương tốt nhất

nhưng cơng việc phải làm là ít nhất.

17


Tất nhiên là hai mục đích này là mâu thuẫn với nhau, một bên là muốn tận
dụng tối đa sức lao động của người lao động nhưng không muốn mất thêm chi phí,
một bên là muốn thu nhập cao thêm nhưng khơng muốn thêm việc.
Với vai trị là nhà quản lý tầm trung việc giải quyết vấn đề nêu trên là gần
như diễn ra hàng ngày. Phải đáp ứng yêu cầu của lãnh đạo và phải thúc đẩy được ý
chí làm việc của nhân viên.
Theo đó, cách giải quyết vấn đề này có thể bao gồm:
- Làm việc thơng minh: có nghĩa là biết những gì cần hồn thành, tính toán
các bước thực hiện, sử dụng thời gian tốt hơn cũng như biết dùng các công cụ hỗ
trợ để đạt hiệu quả tốt trong thời gian ngắn nhất với ít nỗ lực nhất, chứ không phải
làm cho nhanh bất chấp kết quả ra sao. Đưa ra phương án làm việc tối ưu để vừa
tiết kiệm chi phí nhưng người lao động cũng không cần phải làm việc quá sức.
- Chọn đúng người, giao đúng việc: Một nhà quản lý giỏi là người hiểu được
điểm mạnh, điểm yếu của nhân viên, từ đó phân chia cơng việc một cách cơng
bằng, hợp lý. Nhân sự được sắp xếp công việc phù hợp với năng lực sẽ giúp họ
phát huy được lợi thế, khai thác tiềm năng của chính mình để hồn thành tốt
nhiệm vụ được giao. Bên cạnh đó, để nâng cao tính tự chủ, sáng tạo của nhân viên,
nhà quản lý có thể lên danh sách cơng việc để cho nhân viên lựa chọn nhiệm vụ
phù hợp với năng lực của mình. Khi nhân viên cảm thấy được lắng nghe, họ sẽ
hứng thú hơn để làm tốt và trách nhiệm hơn với cơng việc của mình.
- Đưa ra các hướng dẫn, hỗ trợ cho nhân viên: Một bản mô tả công việc và
hướng dẫn chi tiết cách thực hiện sẽ là công cụ hỗ trợ đắc lực giúp nhân viên hiểu
việc và dễ dàng hoàn thành nhiệm vụ. Nhà quản lý cũng cần chủ động trao đổi,
nhắc nhở nhân viên thường xuyên để khi có vấn đề xảy ra sẽ kịp thời đưa ra cách
xử lý phù hợp. Là người phân việc, nhà lãnh đạo cần truyền tải được mục tiêu

công việc đến các thành viên trong doanh nghiệp một cách cụ thể, rõ ràng nhất. Từ
đó, quan sát q trình làm việc của nhân viên để hạn chế những rủi ro không mong
muốn.
- Phản hồi lại lãnh đạo để lãnh đạo liên tục ghi nhận, đánh giá cao nỗ lực của
nhân viên cũng là một trong những yếu tố quan trọng khiến nhân sự muốn gắn bó
lâu dài với tổ chức. Nhân viên sẽ có thêm sự tự tin và niềm vui trong cơng việc,
cảm thấy mình được quan tâm và những nỗ lực của mình được ghi nhận xứng
đáng. Đồng thời khi các chỉ đạo của lãnh đạo chưa hợp lý hoặc chưa phù hợp có
thể thay đổi và sửa chữa kịp thời.
18


Việc nhận thức rõ ràng các mặt đối lập, mức độ thỏa mãn sẽ giúp ta cân bằng
được các vấn đề đó và đưa Cơng ty phát triển, nhân viên chan hòa và gắn kết.
4. Trịnh Thị Thương
Sau khi em tìm hiểu về nội dung của quy luật mâu thuẫn, em hiểu được quy
luật mâu thuẫn là nguồn gốc và động lực của mọi sự phát triển. Hay nói cách khác,
tìm ra và giải quyết các mâu thuẫn bên trong sự vật, hiện tượng là bản chất của sự
phát triển. Thực tế, mâu thuẫn cũng là một hiện tượng khách quan mang tính phổ
biến được hình thành từ những cấu trúc thuộc tính vốn có của sự vật, hiện tượng.
Bản thân em thay vì chỉ áp dụng kiến thức vào cơng việc, thì khi tham gia
học khóa cao học 28BQTKD của trường đại học Thương Mại em vẫn là một học
viên đang tham gia vào quá trình phát triển về mặt tri thức, làm quen với việc tác
động của quy luật mâu thuẫn vào cuộc sống thường nhật và đồng thời em cũng có
thời gian học được cách vận dụng những kiếm thức đã học, tìm ra cách giải quyết
tốt nhất thông qua các quy luật của môn triết học vào cuộc sống thực tế trong khi
đi học và cả trong cơng việc thường ngày của mình. Ngồi ra em cảm thấy bản
thân cần có trách nhiệm truyền đạt nó đến những người thân, bạn bè xung quanh
mình để triết học có thể ngày càng phát triển và gần gũi hơn với mọi người: ‘’thay
vì sợ triết thì mọi người sẽ u thích nó.”

Vì vậy, em cảm thấy bản thân em cùng với mọi người trong xã hội hiện nay
cần phải biết áp dụng quy luật mâu thuẫn vào thực tiễn đời sống nói chung và
trong cơng cuộc học hành nói riêng để có thể thúc đẩy sự phát triển của bản thân
mỗi người:
- Phải biết tôn trọng những mâu thuẫn:
Con người cần ln ln cố gắng tìm hiểu để phát hiện mâu thuẫn, phân tích
đầy đủ các mặt đối lập để nắm bắt bản chất và khuynh hướng phát triển. Có
rất nhiều loại mâu thuẫn tồn tại nên khi gặp mâu thuẫn khơng nên bác bỏ, bài trừ
nó ngay lập tức. Theo em, chúng ta cần xem mâu thuẫn như một điều thiết yếu
trong cuộc sống, tìm hiểu và thích nghi với các mâu thuẫn. Ngồi ra, cần phải tìm
hiểu đầy đủ những mơn học của nhà trường, chọn ra các môn phù hợp với định
hướng, mục tiêu trong tương lai; lập và thực hiện kế hoạch trong học tập, tích cực
tham gia vào các hoạt động đồn thể của trường, lớp.
- Không sợ mâu thuẫn, không né tránh mâu thuẫn:
Khi gặp các vấn đề khó thì sẽ có sự mâu thuẫn với óc tư duy của bản thân: ta
khơng được từ bỏ mà nên tìm hiểu coi vấn đề đó mình đã gặp qua chưa hay là một
19


vấn đề mới hoàn toàn, xác định nguồn gốc của mâu thuẫn. Sau đó tìm sự trợ giúp
từ những người xung quanh như: người thân, đồng nghiệp, thầy cô, bạn bè, hoặc
qua mạng internet,... Chia sẻ và tìm hiểu là cách tốt nhất để giải quyết mâu thuẫn
khi vận dụng quy luật mâu thuẫn để tìm tịi, sáng tạo. Mâu thuẫn ln tồn tại nên
chúng ta khơng nên nghĩ mình có đầy đủ tri thức mà ln đổi mới sáng tạo để giải
quyết mâu thuẫn. Đồng thời, quy luật mâu thuẫn cũng buộc chúng ta phải loại trừ
những cái cũ, lỗi thời, khơng cịn phù hợp để tiếp thu những cái mới, kiến thức
mới. Có thể nói quy luật mâu thuẫn chính là nền tảng cho kho tàng tri thức vô
cùng vô tận đang trở nên phong phú hơn qua mỗi ngày của xã hội hiện nay.
- Cuối cùng quy luật mâu thuẫn đòi hỏi ta phải biết hệ thống các kiến thức.
Bởi vì, kiến thức khơng đi riêng lẻ, nên cần tìm hiểu sự tương tác và liên kết giữa

các môn học để đánh giá, chọn lọc các phương pháp học và làm việc hiệu quả
nhất. Sự trương trợ giữa các kiến thức, của các ngành nghề khác nhau bổ trợ cho
sự thiếu sót của nhau, cần loại trừ những phương pháp tiếp thu thụ động và tìm ra
phương pháp sáng tạo, mới mẻ nhất. Đó là yếu tố rất có ích cho cả trong việc học
lẫn sự nghiệp. Cần biết vận dụng kỹ năng tổng hợp, phân tích đã được học để tiếp
thu và ghi nhớ những kiến thức cần thiết.
Từ đó có thể thấy, việc áp dụng nhuần nhuyễn quy luật mâu thuẫn vào thực
tiễn đời sống nói chung và cả khi làm việc, học tập nói riêng là rất cần thiết với
bản thân em và bản thân mỗi người. Nó là cơ sở cho sự phát triển trong xã hội
hiện nay, quy luật mâu thuẫn còn góp phần thúc đẩy cho sự thành bại trong sự
nghiệp của mọi người. Bản thân em cũng cần phải biết cách phân tích và đưa ra
lựa chọn những điểm có lợi của quy luật để nhận thức được bản chất của sự vật
hiện tượng với các mặt khác nhau đang được vận hành. Để tìm ra phương hướng,
giải pháp cho những vấn đề, sự viêc diễn ra trong thực tiễn, đặc biệt là trong đời
sống hằng ngày của bản thân. Bởi mâu thuận là động lực và cũng là nguồn gốc của
sự vận động, phát triển. Bản chất hay tính liên hệ giữa các mặt đó. Có tính khách
quan phổ biến. Mang đến tính tất yếu, cần thiết trong nội tại của sự vật, hiện
tượng.
5. Đoàn Thùy Trang
Mâu thuẫn là một hiện tượng khách quan phổ biến hình thành từ những cấu
trúc và thuộc tính trong vốn có tự thân của tất cả các sự vật, hiện tượng trong bản
thân thế giới khách quan… do đó trong hoạt động thực tiễn phân tích từng mặt độc

20


lập tạo thành mâu thuẫn cụ thể nhận thức được bản chất khuynh hướng vận động,
phát triển của sự vật hiện tượng.
Cần nắm vững nguyên tắc để giải quyết mâu thuẫn. Đó là sự đấu tranh giữa
hai mặt đối lập diễn ra theo quy luật phá vỡ những cái cũ để thiết lập cái mới tiến

bộ hơn. Vì vậy, trong đời sống xã hội, mọi hành vi đấu tranh cần được coi là chân
chính khi nó thúc đẩy sự phát triển. Việc các chủ thể sinh sống và tiếp xúc hàng
ngày xuất hiện nhiều nguyên nhân chủ quan hay khách quan mà con người khơng
thể dung hịa các mối quan hệ nên giữa con người cũng xảy ra tranh chấp, mâu
thuẫn với nhau.
Mỗi cá nhân trong xã hội sẽ không tồn tại riêng lẻ, độc lập mà các cá nhân sẽ
sống và làm việc trong một môi trường sống nhất định bao quanh là nhiều chủ thể
khác. Mâu thuẫn là điều tất yếu của cuộc sống. Mỗi chủ thể là một quan niệm, một
tính cách riêng nên việc giữa các chủ thể xảy ra mâu thuẫn là điều không thể tránh
khỏi. Khơng những thế thì thực chất việc xảy ra giữa hai người hay một nhóm
người trong cơng việc hay là những mâu thuẫn trong cuộc sống ở hoàn cảnh khác
nhau thường xuyên xảy ra.
Mỗi sự vật, hiện tượng có thể chứa đựng nhiều mâu thuẫn. Trong một mâu
thuẫn có thể vừa có những yếu tố tất yếu, khách quan vừa có những yếu tố khơng
tất yếu, khơng khách quan; cho nên nhận thức mâu thuẫn, phân biệt giữa mâu
thuẫn biện chứng với mâu thuẫn không biện chứng là hết sức khó khăn. Mâu thuẫn
biện chứng được phân thành nhiều loại: Mâu thuẫn bên trong và (giữa các mặt đối
lập trong cùng một sự vật, hiện tượng) và mâu thuẫn bên ngoài (giữa các mặt đối
lập ở các sự vật, hiện tượng khác nhau); mâu thuẫn cơ bản (quy định bản chất, tồn
tại trong suốt qua trình phát triển của sự vật, hiện tượng và quy định các mâu
thuẫn khác) và mâu thuẫn không cơ bản; mâu thuẫn chủ yếu (mâu thuẫn nổi lên
hàng đầu trong một giai đoạn phát triển của sự vật) và mâu thuẫn không chủ yếu;
mâu thuẫn đối kháng (mâu thuẫn giữa các lợi ích khơng thể điều hòa được trong
đời sống xã hội) và mâu thuẫn khơng đối kháng.
Mâu thuẫn biện chứng có q trình ra đời, phát triển từ thấp đến cao. Lúc đầu
chỉ là sự khác nhau giữa hai mặt, về sau biến thành sự đối lập. Sự đấu tranh của
các mặt đối lập đi từ chỗ ít gay gắt đến chỗ gay gắt hơn. Quá trình đấu tranh của
các mặt đối lập cũng gắn liền với sự giải quyết thường xuyên của mâu thuẫn,
nhưng đó chỉ là sự giải quyết cục bộ, tạm thời; mâu thuẫn thường xuyên được giải


21


quyết nhưng cũng thường xuyên tái lập lại trên cơ sở mới. Chỉ khi mâu thuẫn phát
triển đến trình độ chín muồi mới được giải quyết triệt để hồn tồn.
Chúng ta có thể nói đến, mâu thuẫn giữa cá nhân với cá nhân trong công việc
cùng thực hiện nhưng mỗi chủ thể có một cách hay một phương án đưa ra riêng và
không cùng lý tưởng, cách giải quyết với nhau nên các chủ thể cũng sẽ đưa ra
những tranh cãi và nảy sinh ra mâu thuẫn về cách giải quyết công việc với nhau.
Mâu thuẫn tồn tại ở tất cả mọi sự vật, hiện tượng của thế giới khách quan.
Bản thân em đang làm việc tại ngân hàng Agribank chi nhánh Từ Liêm khách
quan xung quanh môi trường làm việc của em tồn tại rất nhiều mâu thuẫn. Em xin
phân tích một mâu thuẫn nổi lên có liên quan đến công việc của em trong lĩnh vực
ngân hàng như sau:
Một quá trình sản xuất kinh doanh bao giờ cũng chứa đựng trong nó rất nhiều
mâu thuẫn như; mâu thuẫn giữa sản xuất và tiêu thụ sản phẩm, mâu thuẫn giữa
cung và cầu về sản phẩm, mâu thuẫn giữa chủ quản lý với cơng nhân, mâu thuẫn
giữa tính kế hoạch trong xí nghiệp với tính tự phát của cơ chế thị trường, mâu
thuẫn giữa sức phát triển nhanh của công cụ sản xuất và công nghệ tiên tiến với sự
cạn kiệt nguồn tài nguyên thiên nhiên là nguyên liệu của sản xuất, mâu thuẫn giữa
lợi nhuận và rủi ro.... Em xin phân tích mối quan hệ mâu thuẫn giữa lợi nhuận mà
doanh nghiệp thu được với rủi ro mà doanh nghiệp có thể gặp phải như sau: Như
chúng ta đã biết hoạt động chính của Ngân hàng là nhận gửi và cho vay mới mục
đích cuối cùng là lợi nhuận. Mối quan hệ mẫu thuẫn giữa lợi nhuận và rủi ro là
một mâu thuẫn biện chứng, là hai mặt của một vấn đề. Bất cứ quá trình sản xuất,
kinh doanh nào cũng nhuận và rủi ro luôn tồn tại song song với nhau, mâu thuẫn
với nhau. Kết thúc một quá trình sản xuất kinh doanh chúng ta có thể thu được lợi
nhuận nhưng có khi là gặp phải rủi ro. Lợi nhuận dự kiến mang lại càng cao thì độ
rủi ro nếu gặp phải sẽ rất lớn và ngược lại. Nhưng nếu mục đích của người kinh
doanh bao giờ cũng là hướng tới lợi nhuận và họ tìm mọi cách để hạn chế được rủi

ro như: cải tiến kỹ thuật, phương pháp sản xuất, đào tạo lại đội ngũ cán bộ quản lý
nhanh nhạy và năng động kịp thời nắm bắt và phân tích những biến đổi của thị
trường, dự báo tình hình thị trường nhằm hạn chế tối đa rủi do hoặc nếu có gặp thì
rủi ro thì thiệt hại là rất là nhỏ. Do đó có thể nói mâu thuẫn giữa lợi nhuận và rủi
ro là một trong hai mâu thuẫn cơ bản của quá trình sản xuất kinh doanh của các
doanh nghiệp, và động lực để các doanh nghiệp ngày càng phát triển về trình độ
quản lý doanh nghiệp.
22


Trong hoạt động ngân hàng lợi nhuận ngân hàng là số chênh lệch giữa lợi tức
cho vay và lợi tức phải trả trừ đi các chi phí nghiệp vụ ngân hàng, số còn lại gọi là
lợi nhuận. Ngân hàng thu hút vốn trong dân cư dưới các hình thức tiền gửi tiết
kiệm của dân cư, bán chứng khoán trên thị trường chứng khoán, mở tài khoản cho
các tổ chức và cá nhân rồi dùng vốn huy động đó để cho vay và hưởng chênh lệch
lợi tức. Trong quá trình cho vay đó ngân hàng sẽ thu được lợi nhuận sau khi đã trừ
lợi tức phải trả khi vay, hoặc ngân hàng sẽ gặp phải rủi ro nếu khách hàng khơng
có khả năng thanh toán bởi hoạt động sản xuất kinh doanh của họ gặp rủi ro, thất
bại nên mất khả năng thanh khoản. Làm thế nào để hạn chế rủi ro và tối đa hóa lợi
nhuận chính là cách thức để giải quyết mâu thuẫn giữa lợi nhuận và rủi ro.
Giảm rủi ro không phải là ngân hàng không cho vay đối với những khách
hàng lớn, vay tiền nhiều mà hoạt động kinh doanh của họ tuy mang lại lợi nhuận
cao nhưng độ rủi ro lớn. Mà thay vào đó ngân hàng phải tự đổi mới, tự phát triển
mình, thơng qua việc hồn thiện cơng tác đào tạo cán bộ tín dụng có trình độ
chun mơn cao, năng động và nhanh nhạy với cơ chế thị trường. Hồn thiện cơng
tác thẩm định tín dụng, thẩm định dự án trước và sau khi cho vay, trước khi cho
vay thì tiến hành thẩm định dự án một cách cẩn thận, trong và sau khi cho vay
phải thường xuyên tiến cửa cán bộ trực tiếp xuống cơ sở để giám sát quá trình sản
xuất kinh doanh của khách hàng xem họ có sử dụng tiền vay có đúng như cam kết
khi vay hay không. Nếu làm tốt các công việc trên ngân hàng sẽ khắc phục và hạn

chế được rủi ro, nhờ đó mà tăng được lợi nhuận cho ngân hàng, cũng có nghĩa là
giải quyết tốt được mâu thuẫn giữa lợi nhuận và rủi ro (mặt đối lập này chuyển
hóa thành mặt đối lập kia nhưng ở mức phát triển hơn) phù hợp với quy luật
khách quan đó là mâu thuẫn là nguồn gốc động lực của sự phát triển.
6. Nguyễn Thị Thu Trang
Trên thực tế, ta nhận thấy rằng, hiện nay, tất cả mọi sự vật, hiện tượng đều
chứa đựng những mặt, những khuynh hướng có sự đối lập với nhau từ đó tạo
thành những mâu thuẫn trong chính bản thân mình. Bản thân em đang làm việc tại
một ngân hàng ở Hà Nội, với tư cách là một Phó phịng kế hoạch nguồn vốn, em
thấy khách quan xung quanh môi trường làm việc của em tồn tại rất nhiều mâu
thuẫn. Vận dụng quy luật mâu thuẫn vào vị trí cơng việc của mình, em xin phân
tích một số mâu thuẫn em đã gặp phải.
Đầu tiên phải kể đến là mối quan hệ mâu thuẫn giữa hợp tác và xung đột làm
việc giữa người với người. Mỗi cá nhân làm việc trong ngân hàng sẽ không tồn tại
23


riêng lẻ, độc lập mà các cá nhân sẽ sống và làm việc trong một môi trường nhất
định bao quanh là nhiều chủ thể khác. Mỗi chủ thể là một quan niệm, một tính
cách riêng nên việc giữa các chủ thể xảy ra mâu thuẫn là điều không thể tránh
khỏi. Dù là ở mơi trường nào thì những mâu thuẫn sẽ làm cho các mối quan hệ của
chúng ta trở nên tồi tệ hơn nhưng có mâu thuẫn mới có sự đấu tranh, nghiên cứu
hịa giải cũng như tìm ra cái đúng, cái chính xác cho các bên. Những mâu thuẫn
này có thể là mâu thuẫn giữa:
- Mâu thuẫn giữa cá nhân với cá nhân trong công việc cùng thực hiện nhưng
mỗi chủ thể có một cách hay một phương án đưa ra riêng và không cùng lý tưởng,
cách giải quyết với nhau nên các chủ thể cũng sẽ đưa ra những tranh cãi và nảy
sinh ra mâu thuẫn về cách giải quyết công việc với nhau.
- Mâu thuẫn giữa cá nhân và nhóm xảy ra khi có sự khác biệt về những lợi
ích hay quan điểm khơng phù hợp như: Trong một buổi họp, hầu hết mọi người

đều thống nhất chung một quan điểm duy chỉ có một vài cá nhân có quan điểm
khác.
- Khi bàn luận về một vấn đề, có những nhóm đồng quan điểm cũng xuất
hiện những nhóm khác có những quan điểm khác dẫn tới những bất đồng gây ra
những mâu thuẫn giữa các nhóm với nhau.
Các cuộc tranh cãi đều xuất phát từ nhiều nguyên nhân khác nhau, có thể từ
lời ăn tiếng nói, hoặc đôi khi do mâu thuẫn về cách đưa ra ý kiến khi triển khai
cơng việc. Với vai trị là 1 phó phịng, em cần suy nghĩ cẩn thận để có thể đưa ra
nhiều lựa chọn tối ưu: lắng nghe và tìm ra điểm khác biệt, ghi nhận ý kiến theo
hướng tích cực, duy trì tư duy trung lập và nhận xét khách quan nhất. Tốt hơn hết
là cùng thảo luận để đưa ra các phương án lựa chọn. Từ đó, thống nhất phương án
cuối cùng mang lại hiệu quả và có lợi chung. Khi có sự xung đột, phản biện ý
tưởng, thành viên khác sẽ thấy các “điểm mù” và nhìn nhận vấn đề khách quan
hơn, từ đó hồn thiện ý tưởng tốt hơn, kích thích sự sáng tạo, phát triển, từ đó tạo
ra nhiều giải pháp hơn để lựa chọn. Khi xung đột được giải quyết, thì các thành
viên sẽ gắn kết và trở thành đội nhóm hiệu suất cao, tăng sự hiểu biết lẫn nhau:
Thông qua quá trình giải quyết xung đột, các thành viên hiểu nhau hơn. Điều này
giúp tăng cường lòng vị tha và sự tơn trọng lẫn nhau. Gắn kết trong đội nhóm tốt
hơn: Giúp các thành viên hiểu điểm mạnh, điểm yếu của đồng nghiệp (và của
chính mình). Từ đó, bổ trợ và kết hợp ăn ý với nhau hơn. Ngoài ra, các thành viên

24


×