Tải bản đầy đủ (.pdf) (175 trang)

(Luận án tiến sĩ) Nghiên cứu sự thỏa mãn của người dân trong bồi thường, hỗ trợ khi Nhà nước thu hồi đất

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.39 MB, 175 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ QUỐC DÂN
----------------

ĐOÀN NGỌC PHƯƠNG

NGHIÊN CỨU SỰ THỎA MÃN
CỦA NGƯỜI DÂN TRONG BỒI THƯỜNG,
HỖ TRỢ KHI NHÀ NƯỚC THU HỒI ĐẤT

LUẬN ÁN TIẾN SĨ
NGÀNH QUẢN TRỊ KINH DOANH

HÀ NỘI, NĂM 2021


BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ QUỐC DÂN
----------------

ĐOÀN NGỌC PHƯƠNG

NGHIÊN CỨU SỰ THỎA MÃN
CỦA NGƯỜI DÂN TRONG BỒI THƯỜNG,
HỖ TRỢ KHI NHÀ NƯỚC THU HỒI ĐẤT
Chuyên ngành: Quản trị kinh doanh (QTKD Bất động sản)
Mã số: 9340101

LUẬN ÁN TIẾN SĨ
Người hướng dẫn khoa học:
1. GS.TS. HOÀNG VĂN CƯỜNG


2. PGS.TS. NGÔ THỊ PHƯƠNG THẢO

HÀ NỘI, NĂM 2021


i

LỜI CAM ĐOAN

Tôi đã đọc và hiểu về các hành vi vi phạm sự trung thực trong học thuật. Tôi
cam kết bằng danh dự cá nhân rằng nghiên cứu này do tôi tự thực hiện và không vi
phạm yêu cầu về sự trung thực trong học thuật.

Hà Nội, ngày

tháng

năm 2021

Nghiên cứu sinh

Đoàn Ngọc Phương


ii

LỜI CẢM ƠN
Lời đầu tiên, tôi xin trân trọng cảm ơn và biết ơn sâu sắc GS.TS Hoàng Văn
Cường, PGS. TS Ngơ Thị Phương Thảo đã tận tâm, nhiệt tình trực tiếp hướng dẫn tơi
trong suốt q trình làm Nghiên cứu sinh và hồn thành Luận án.

Tơi xin chân thành cảm ơn Ban lãnh đạo Trường Đại học Kinh tế Quốc dân,
Ban Lãnh đạo Khoa Bất động sản và Kinh tế tài nguyên, Bộ môn kinh doanh Bất động
sản, các Thầy, Cô Trường Đại học Kinh tế Quốc dân đã tận tâm truyền đạt, trang bị
kiến thức để tơi hồn thành tốt Luận án.
Tôi xin bày tỏ lời cảm ơn đến Ban lãnh đạo, các Cán bộ của Viện Đào tạo sau
đại học - Trường Đại học Kinh tế Quốc dân đã tạo điều kiện về các thủ tục và hướng
dẫn các quy trình thực hiện trong thời gian tơi làm nghiên cứu sinh tại Trường.
Tơi xin gửi tấm lịng biết ơn sâu sắc đến Ban lãnh đạo Tổng cục Quản lý đất
đai, cơ quan, gia đình đã chia sẻ, động viên và tạo điều kiện hỗ trợ tôi trong suốt quá
trình học tập và làm nghiên cứu sinh tại Trường Đại học Kinh tế Quốc dân.
Cuối cùng, tôi xin cảm ơn tất cả các bạn bè, đồng nghiệp đã động viên, giúp đỡ
và đóng góp nhiều ý kiến để tơi hồn thành luận án này.


iii

MỤC LỤC

LỜI CAM ĐOAN ...........................................................................................................i
LỜI CẢM ƠN ............................................................................................................... ii
MỤC LỤC .................................................................................................................... iii
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT .............................................................................vi
DANH MỤC BẢNG ................................................................................................... vii
DANH MỤC HÌNH ......................................................................................................ix
PHẦN MỞ ĐẦU ............................................................................................................ 1
CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ THUYẾT VÀ TỔNG QUAN NGHIÊN CỨU VỀ SỰ
THOẢ MÃN CỦA NGƯỜI DÂN TRONG BỒI THƯỜNG, HỖ TRỢ KHI NHÀ
NƯỚC THU HỒI ĐẤT ................................................................................................. 7
1.1. Sự thỏa mãn, các lý thuyết về sự thỏa mãn ...................................................... 7
1.1.1. Sự thỏa mãn ................................................................................................................. 7

1.1.2. Sự thỏa mãn của người dân trong bồi thường, hỗ trợ khi Nhà nước thu hồi đất 11
1.1.3. Các lý thuyết về sự thỏa mãn ................................................................................... 16
1.2. Tổng quan nghiên cứu sự thỏa mãn của người dân trong bồi thường, hỗ trợ
khi Nhà nước thu hồi đất ......................................................................................... 22
1.2.1. Sự thỏa mãn về mức bồi thường, hỗ trợ ................................................................. 22
1.2.2. Sự thỏa mãn về phương thức bồi thường ............................................................... 24
1.2.3. Sự thỏa mãn về chất lượng tổ chức thực hiện bồi thường, hỗ trợ khi Nhà nước
thu hồi đất và sự tham gia của người dân.......................................................................... 26
1.2.4. Sự thỏa mãn trong bồi thường, hỗ trợ khi Nhà nước thu hồi đất theo đặc điểm
của người dân ....................................................................................................................... 27
1.3. Khoảng trống cần nghiên cứu tại Việt Nam ................................................... 32
1.4. Đề xuất khung nghiên cứu................................................................................ 33
KẾT LUẬN CHƯƠNG 1 ............................................................................................ 39
CHƯƠNG 2: PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ...................................................... 40
2.1. Thiết kế nghiên cứu tổng thể ............................................................................ 40
2.1.1. Phương pháp nghiên cứu.......................................................................................... 40
2.1.2. Địa bàn khảo sát ........................................................................................................ 41
2.2. Nghiên cứu định tính ........................................................................................ 44
2.2.1. Mục tiêu của nghiên cứu định tính .......................................................................... 44
2.2.2. Thiết kế nghiên cứu .................................................................................................. 44
2.2.3. Phát triển thang đo .................................................................................................... 48


iv
2.3. Nghiên cứu định lượng ..................................................................................... 56
2.3.1. Mục tiêu nghiên cứu định lượng ............................................................................. 56
2.3.2. Thiết kế nghiên cứu định lượng............................................................................... 57
KẾT LUẬN CHƯƠNG 2 ............................................................................................ 74
CHƯƠNG 3: ĐÁNH GIÁ SỰ THỎA MÃN CỦA NGƯỜI DÂN TRONG BỒI
THƯỜNG, HỖ TRỢ KHI NHÀ NƯỚC THU HỒI ĐẤT ....................................... 76

3.1. Sự thỏa mãn của người dân về mức bồi thường, hỗ trợ khi Nhà nước thu
hồi đất ........................................................................................................................ 76
3.1.1. Quy định của pháp luật về mức bồi thường, hỗ trợ khi Nhà nước thu hồi đất ... 76
3.1.2. Đánh giá sự thỏa mãn của người dân về mức bồi thường, hỗ trợ khi Nhà nước
thu hồi đất ............................................................................................................................. 80
3.2. Sự thỏa mãn của người dân về phương thức bồi thường khi Nhà nước thu
hồi đất ........................................................................................................................ 91
3.2.1. Quy định của pháp luật về phương thức bồi thường khi Nhà nước thu hồi đất . 91
3.2.2. Đánh giá sự thỏa mãn của người dân về phương thức bồi thường khi Nhà nước
thu hồi đất ............................................................................................................................. 92
3.3. Sự thỏa mãn của người dân về tổ chức thực hiện bồi thường, hỗ trợ khi
Nhà nước thu hồi đất ............................................................................................... 98
3.3.1. Quy định của pháp luật về tổ chức thực hiện bồi thường, hỗ trợ khi Nhà nước
thu hồi đất ............................................................................................................................. 98
3.3.2. Đánh giá sự thỏa mãn của người dân về tổ chức thực hiện bồi thường, hỗ trợ khi
Nhà nước thu hồi đất ......................................................................................................... 100
3.4. Sự thỏa mãn của người dân đối với việc thay đổi điều kiện sống sau khi
Nhà nước thu hồi đất ............................................................................................. 109
3.5. Mức độ thỏa mãn chung trong việc bồi thường, hỗ trợ khi Nhà nước thu
hồi đất ......................................................................................................................115
KẾT LUẬN CHƯƠNG 3 .......................................................................................... 124
CHƯƠNG 4:...............................................................................................................126
MỘT SỐ KHUYẾN NGHỊ TỪ KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU .................................126
4.1. Một số khuyến nghị điều chỉnh chính sách, pháp luật về bồi thường, hỗ trợ
khi Nhà nước thu hồi đất .......................................................................................126
4.1.1. Về mức bồi thường, hỗ trợ khi Nhà nước thu hồi đất ......................................... 126
4.1.2. Về phương thức bồi thường khi Nhà nước thu hồi đất ....................................... 129
4.1.3. Về tổ chức thực hiện bồi thường, hỗ trợ khi Nhà nước thu hồi đất ................... 130
4.1.4. Về giải pháp ổn định đời sống, bảo đảm sinh kế lâu dài cho người có đất bị thu hồi .... 131
4.1.5. Về giải pháp tăng cường công tác quản lý nhà nước về đất đai ......................... 132



v
4.1.6. Về giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng nguồn thu từ đất, bảo đảm tiến độ thực
hiện dự án đầu tư và kinh phí bồi thường, hỗ trợ khi Nhà nước thu hồi đất................ 132
4.2. Hạn chế của luận án và hướng nghiên cứu tiếp theo ...................................133
4.2.1. Hạn chế của luận án ................................................................................................ 133
4.2.2. Hướng nghiên cứu tiếp theo................................................................................... 134
KẾT LUẬN CHƯƠNG 4 .......................................................................................... 135
DANH MỤC CÁC CÔNG TRÌNH ĐÃ CƠNG BỐ CỦA TÁC GIẢ CĨ LIÊN
QUAN ĐẾN LUẬN ÁN ............................................................................................. 136
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO .................................................................137
PHỤ LỤC 1 ................................................................................................................149
PHỤ LỤC 2 ................................................................................................................153
PHỤ LỤC 3 ................................................................................................................157
PHỤ LỤC 4 ................................................................................................................162


vi

DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT

ANOVA

Phân tích phương sai

BT, HT

Bồi thường, hỗ trợ


CMKT

Trình độ chun mơn kỹ thuật

CFA

Phân tích nhân tố khẳng định

CT-XH

Chính trị - xã hội

TĐC

Tái định cư

GPMB

Giải phóng mặt bằng

EFA

Phân tích nhân tố khám phá

SEM

Mơ hình cấu trúc tuyến tính

UBND


Ủy ban nhân dân


vii

DANH MỤC BẢNG
Bảng 2.1.

Mơ tả mẫu khảo sát định tính ............................................................................46

Bảng 2.2.

Bảng mô tả biến quan sát sử dụng trong phiếu hỏi ..........................................51

Bảng 2.3.

Bảng mô tả mẫu nghiên cứu theo phương pháp định lượng ...........................58

Bảng 2.4.

Kiểm định Cronbach’s Alpha cho mức BT, HT ..............................................61

Bảng 2.5.

Kiểm định Cronbach’s Alpha cho phương thức bồi thường ...........................62

Bảng 2.6a. Kiểm định Cronbach’s Alpha cho Tổ chức thực hiện .....................................62
Bảng 2.6b. Kiểm định Cronbach’s Alpha cho Tổ chức thực hiện .....................................63
Bảng 2.7.


Kiểm định Cronbach’s Alpha cho Sự thay đổi cuộc sống .............................. 63

Bảng 2.8.

Kiểm định KMO và Bartlett..............................................................................64

Bảng 2.9.

Bảng ma trận hệ số các thành phần...................................................................65

Bảng 2.10. Tiêu chuẩn kiểm định sự phù hợp của mơ hình ...............................................67
Bảng 2.11. Kết quả kiểm định giá trị phân biệt giữa các thang đo ....................................70
Bảng 2.12. Bảng danh sách các biến tiềm ẩn ......................................................................71
Bảng 3.1.

Sự thỏa mãn về mức BT, HT ............................................................................81

Bảng 3.2.

Sự thỏa mãn về BT, HT của người dân chia theo trình độ CMKT ................87

Bảng 3.3.

Sự thỏa mãn về mức BT, HT của người dân chia theo nghề nghiệp..............89

Bảng 3.4.

Sự thỏa mãn về mức BT, HT của người dân chia theo vùng miền ................90

Bảng 3.5


Sự thỏa mãn của người dân về phương thức bồi thường ................................ 93

Bảng 3.6.

Sự thỏa mãn của người dân về phương thức bồi thường chia theo trình độ CMKT.95

Bảng 3.7.

Sự thỏa mãn của người dân về phương thức bồi thường chia theo nghề nghiệp ..96

Bảng 3.8.

Sự thỏa mãn của người dân về phương thức bồi thường chia theo vùng miền ...97

Bảng 3.9.

Sự thỏa mãn về tổ chức thực hiện BT, HT .....................................................101

Bảng 3.10. Sự thỏa mãn về tổ chức thực hiện chia theo trình độ CMKT .......................106
Bảng 3.11. Sự thỏa mãn về tổ chức thực hiện chia theo nghề nghiệp .............................107
Bảng 3.12. Sự thỏa mãn về tổ chức thực hiện chia theo vùng miền ................................108
Bảng 3.13. Sự thỏa mãn về thay đổi các điều kiện sống của người dân..........................110
Bảng 3.14. Sự thỏa mãn về thay đổi các điều kiện sống của người dân chia theo trình độ CMKT112
Bảng 3.15. Sự thỏa mãn về thay đổi các điều kiện sống của người dân chia theo nghề
nghiệp của người dân .......................................................................................113


viii
Bảng 3.16. Sự thỏa mãn về thay đổi các điều kiện sống của người dân chia theo vùng miền ..114

Bảng 3.17. Mức độ thỏa mãn chung của người dân .........................................................115
Bảng 3.18. Kiểm định ANOVA về khác biệt giá trị trung bình giữa các vùng ..............117
Bảng 3.19. Kiểm định ANOVA về khác biệt giá trị trung bình theo nhóm trình độ......118
Bảng 3.20 Kiểm định ANOVA về khác biệt giá trị trung bình theo nghề nghiệp .........118
Bảng 3.21. Kiểm định ANOVA về khác biệt giá trị trung bình theo mục đích và giá đất ..120
Bảng 3.22. Kết quả ảnh hưởng của một số yếu tố đến sự thỏa mãn ................................122


ix

DANH MỤC HÌNH

Hình 1.1.

Khung phân tích sự thỏa mãn của người dân trong BT, HT khi Nhà nước thu
hồi đất .................................................................................................................34

Hình 2.1.

Mơ hình nghiên cứu ...........................................................................................55

Hình 2.2.

Kết quả khẳng định CFA ...................................................................................69

Hình 3.1.

Tỉ lệ người trả lời cho biết hộ gia đình bị thu hồi đất được đền bù với giá xấp
xỉ giá thị trường (%)...........................................................................................84


Hình 3.2.

Tỉ lệ hộ gia đình được thơng báo cụ thể về mục đích sử dụng đất mới........104


1

PHẦN MỞ ĐẦU
1. Sự cần thiết nghiên cứu
Trong quá trình phát triển kinh tế - xã hội của mỗi quốc gia, việc thu hồi đất để
phục vụ mục đích quốc phòng, an ninh, phát triển kinh tế - xã hội như xây dựng các
khu công nghiệp, khu kinh tế, khu chế xuất, khu đô thị... là một tất yếu khách quan.
Nhu cầu phát triển kinh tế - xã hội càng lớn dẫn đến nhu cầu về thu hồi đất càng cao và
trở thành thách thức lớn của mỗi quốc gia đối với các vấn đề bảo đảm an ninh lương
thực, an sinh, trật tự an toàn xã hội và sinh kế của người dân.
Bồi thường, hỗ trợ (BT, HT) khi Nhà nước thu hồi đất là vấn đề gây ra nhiều
tranh cãi bởi nó liên quan trực tiếp đến mối quan hệ lợi ích giữa Nhà nước, nhà đầu tư
và người có đất bị thu hồi. Việc thu hồi đất, BT, HT ngày càng xuất hiện nhiều mâu
thuẫn, nguyên nhân chính là chưa giải quyết được hài hịa về sự hài lòng, thỏa mãn của
người dân khi được BT, HT. Theo các nghiên cứu của Kotilainen (2011), Xinliang
(2012), Oladapo and Ige (2012), mức tiền bồi thường hay sự chênh lệch giữa tiền bồi
thường với giá trị thị trường của đất là yếu tố lớn dẫn đến sự không thoả mãn của
những người dân; sự không thỏa mãn đã gây nên mâu thuẫn xã hội, tạo ra sự không
đồng thuận của người dân trong mỗi dự án phải thu hồi đất. Theo Kakulu (2008), cộng
đồng sẽ bất mãn với mức tiền bồi thường khi thu hồi đất nếu có liên quan đến cưỡng
chế hoặc tranh chấp.
Vấn đề thỏa mãn hay không thỏa mãn rất quan trọng trong lĩnh vực cung cấp
dịch vụ công và tư nhân; hậu quả của việc không thỏa mãn của người dân trong
cung cấp dịch vụ rất nghiêm trọng. Hoyer and Maclnns (2001) đã chỉ ra rằng nếu
người dân không được thỏa mãn với dịch vụ cung cấp thì họ có thể chấm dứt việc

“sử dụng” dịch vụ này, nhưng trong các dự án thu hồi đất, có thể tạo ra việc người
dân kháng cự, từ chối bàn giao mặt bằng, khiếu kiện kéo dài, làm chậm tiến độ thực
hiện các dự án đầu tư. Những yếu tố chính ảnh hưởng đến sự thỏa mãn của người
dân trong việc bồi thường đất là: mức bồi thường, thủ tục bồi thường và phương
thức bồi thường (Wang, 2013). Một số nghiên cứu khác đã chỉ ra sự thỏa mãn trong
BT, HT còn khác biệt bao gồm: đặc điểm cá nhân thu nhập; việc làm, tính gắn kết
xã hội; văn hóa xã hội; cơ sở hạ tầng; dịch vụ tiện ích công cộng; môi trường tự
nhiên; sức khỏe; đất đai - nhà ở; chính quyền địa phương (Qin và cộng sự, 2016;
Ibem and Aduwo, 2013).


2
Theo Kotler và cộng sự (2002), sự thỏa mãn của người dân là một cảm giác
vui lịng hoặc khơng thỏa mãn của một người khi so sánh một hiệu suất cảm nhận
được của các sản phẩm và dịch vụ với những kỳ vọng của người đó. Do đó, nếu kết
quả nhận được không đáp ứng được như kỳ vọng, người dân sẽ thấy không thỏa mãn
và nếu kết quả đáp ứng được như kỳ vọng, có nghĩa là người dân được thỏa mãn.
Trong việc thu hồi đất, “sự không thỏa mãn” là trạng thái hay cảm giác khó chịu
hoặc khơng bằng lòng hoặc bất mãn với mức BT, HT hoặc các quy trình được áp
dụng, điều này thể hiện trạng thái khơng thỏa mãn với các q trình thu hồi đất bắt
buộc. Các bên có quyền lợi đối với khu đất thu hồi có thể sẽ khơng thỏa mãn với
nhiều vấn đề.
Việc người dân được hài lòng, được thỏa mãn với các dịch vụ công của Nhà
nước, với chủ trương chính sách, pháp luật của Đảng và Nhà nước là điều hết sức
quan trọng. Làm cho người dân thỏa mãn sẽ tác động đến mọi mặt hoạt động của tổ
chức như gia tăng hiệu quả công việc do người dân thỏa mãn sẽ có thái độ tích cực
và hành vi tốt hơn. Sự thỏa mãn của người dân sẽ góp phần duy trì và ổn định trật tự
xã hội. Người dân sẽ ít bị kích động từ bên ngồi, người dân sẽ đề cao lợi ích tập thể
bởi khi họ muốn gắn bó là họ sẽ “chăm sóc”, “xây dựng” và “bảo vệ” ngơi nhà chung
của mình. Khi người dân thỏa mãn trong BT, HT khi Nhà nước thu hồi đất, họ sẽ hợp

tác và ứng xử tốt hơn với Nhà nước và chủ đầu tư dự án, họ cũng là người sẽ truyền
thơng chủ trương chính sách thu hồi đất, BT, HT ra bên ngồi, tác động tích cực đến
các hộ gia đình khác.
Ở Việt nam, với chế độ sở hữu toàn dân về đất đai do Nhà nước là đại diện
chủ sở hữu; Nhà nước giao đất cho tổ chức, hộ gia đình, cá nhân sử dụng và thực
hiện việc thu hồi đất trong các trường hợp cần thiết vì mục đích quốc phịng, an ninh,
để phát triển kinh tế - xã hội vì lợi ích quốc gia, cơng cộng. Trong q trình phát
triển kinh tế - xã hội, đẩy mạnh thực hiện cơng nghiệp hố, hiện đại hoá đất nước,
hàng năm Việt Nam phải thu hồi diện tích lớn đất nơng nghiệp, đất phi nơng nghiệp
để thực hiện các dự án phát triển công nghiệp, phát triển hạ tầng, xây dựng các khu
đô thị, khu dân cư... Chính sách BT, HT khi Nhà nước thu hồi đất đã được quan tâm,
xây dựng theo hướng ngày càng bảo đảm tốt hơn quyền lợi của người dân khi bị thu
hồi đất như giá đất tính bồi thường được quy định theo nguyên tắc phù hợp với giá
đất chuyển nhượng phổ biến trên thị trường, ngồi việc bồi thường cịn được hỗ trợ
đào tạo nghề, chuyển đổi nghề nghiệp tạo việc làm, hỗ trợ ổn định đời sống, sản
xuất, hỗ trợ tái định cư (TĐC) tuỳ theo nguồn gốc, quá trình quản lý, sử dụng đất (Từ
Điều 74 đến Điều 94 của Luật Đất đai năm 2013). Tuy nhiên, thực tế trong thời gian


3
vừa qua việc BT, HT khi Nhà nước thu hồi đất để thực hiện các dự án đầu tư, kể cả
các dự án lớn, dự án trọng điểm của Trung ương và địa phương vẫn chậm trễ, ách
tắc, có dự án triển khai thu hồi đất trên 5, 10 năm vẫn chưa hồn thành giải phóng
mặt bằng (GPMB) do người có đất bị thu hồi cịn chưa đạt được sự thoả mãn về mức
BT, HT, phương thức bồi thường; tổ chức thực hiện BT, HT và thoả mãn về thay đổi
cuộc sống sau khi bị thu hồi đất, dẫn đến khiếu kiện, chậm bàn giao mặt bằng, làm
đội vốn đầu tư, ảnh hưởng lớn đến việc triển khai thực hiện các dự án đầu tư; mức độ
đồng thuận của người người dân cũng có sự khác nhau theo vùng miền, trình độ học
vấn, loại hình dự án khi thu hồi đất...
Việc xác định và hiểu rõ thực trạng sự thỏa mãn của người dân trong việc thực

hiện BT, HT khi Nhà nước thu hồi đất, sự thoả mãn theo các khía cạnh khác nhau,
dẫn đến sự đồng thuận sẽ thúc đẩy tích cực tiến độ bồi thường, GPMB để thực hiện
các dự án đầu tư cho phát triển kinh tế - xã hội và giúp cho người có đất bị thu hồi có
quan điểm nhìn nhận tích cực hơn về các chính sách BT, HT cũng như cách thức tiến
hành trước và sau khi thu hồi đất, sẽ góp phần làm giảm thiểu những khiếu kiện, bức
xúc của người dân có đất bị thu hồi đất.
Tại Việt Nam, đã có khá nhiều các nghiên cứu về sự thỏa mãn của người dân
trong các lĩnh vực cung cấp dịch vụ giáo dục, y tế, sản phẩm hàng hóa... trong đó đã
tập trung xây dựng các thang đo để đánh giá chất lượng dịch vụ hoặc sự hài lòng của
người dân trong sử dụng các dịch vụ cụ thể. Tuy nhiên, chưa có nghiên cứu ứng dụng
các lý thuyết, các thang đo để phân tích các yếu tố cấu thành sự thỏa mãn của người
dân trong BT, HT khi Nhà nước thu hồi đất, chưa phân tích đồng thời các mối quan
hệ giữa các yếu tố cấu thành sự thỏa mãn của người dân với các nhóm đặc điểm của
người dân; chưa xem xét sự thay đổi cuộc sống của người dân, sự thay đổi giá đất
sau khi thu hồi cũng như các yếu tố nội tại của người dân đến sự thỏa mãn khi Nhà
nước thu hồi đất.
Xuất phát từ thực tế nêu trên, nhằm góp phần tổng quát hóa cơ sở lý thuyết về
sự thỏa mãn của người dân trong BT, HT khi Nhà nước thu hồi đất, xác định các yếu
tố và đo lường mức độ thỏa mãn của người dân trong BT, HT khi Nhà nước thu hồi
đất, để có cơ sở khuyến nghị sửa đổi chính sách, pháp luật về đất đai ở Việt Nam
hiện nay, tác giả đã lựa chọn đề tài “Nghiên cứu sự thỏa mãn của người dân trong
bồi thường, hỗ trợ khi Nhà nước thu hồi đất” làm nội dung nghiên cứu cho luận án
của mình.


4

2. Mục tiêu nghiên cứu
2.1. Mục tiêu chung
Nghiên cứu các yếu tố cấu thành sự thoả mãn và đánh giá mức độ thỏa mãn của

người dân trong BT, HT khi Nhà nước thu hồi đất nhằm khuyến nghị điều chỉnh chính
sách cho phù hợp với điều kiện của Việt Nam.

2.2. Mục tiêu cụ thể
Một là, nghiên cứu các yếu tố cấu thành sự thỏa mãn và phát triển thang đo
đánh giá sự thoả mãn của người dân trong BT, HT khi Nhà nước thu hồi đất phù hợp
với chính sách, pháp luật và chế độ quản lý, sử dụng đất của Việt Nam.
Hai là, đánh giá được mức độ thỏa mãn chung và mức độ thỏa mãn theo các nhóm
yếu tố cấu thành đến sự thỏa mãn của người dân trong BT, HT khi Nhà nước thu hồi đất.
Ba là, nghiên cứu đưa ra được một số những khuyến nghị điều chỉnh chính sách
BT, HT khi Nhà nước thu hồi đất cho phù hợp với điều kiện của Việt Nam.

3. Đối tượng, phạm vi nghiên cứu
3.1. Đối tượng nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu là sự thỏa mãn và các yếu tố cấu thành đến sự thỏa mãn
của người dân trong BT, HT khi Nhà nước thu hồi đất.

3.2. Phạm vi nghiên cứu
- Về phạm vi nghiên cứu: Luận án tập trung nghiên cứu sự thỏa mãn của người
dân trong BT, HT khi Nhà nước thu hồi đất để phục vụ phát triển kinh tế - xã hội vì lợi
ích quốc gia, công cộng của Việt Nam; không nghiên cứu trường hợp thu hồi đất do vi
phạm pháp luật về đất đai, do chấm dứt việc sử dụng đất theo pháp luật và người dân
bị ảnh hưởng nhưng nằm ngoài phạm vi ranh giới thu hồi đất.
- Về thời gian nghiên cứu: Từ năm 2016-2020.

4. Những đóng góp mới của luận án
4.1. Những đóng góp mới về mặt học thuật, lý luận
Nghiên cứu đã dựa trên các lý thuyết về sự thỏa mãn (Lewin, 1975; Peyton và
cộng sự, 2003; Hovlvà và cộng sự, 1957; Kotler và cộng sự; 1996), lý thuyết về sự
công bằng (Adams, 1963, 1966; Colquitt và cộng sự, 2005) và từ kết quả nghiên cứu



5
định tính thơng qua phỏng vấn sâu đại diện cơ quan quản lý nhà nước, các chuyên gia,
chủ đầu tư và hộ gia đình có đất bị thu hồi, nghiên cứu đã bổ sung và thảo luận các yếu
tố cấu thành sự thoả mãn của người dân trong bồi thường, hỗ trợ (BT, HT) khi Nhà
nước thu hồi đất, bao gồm: (1) Sự thỏa mãn về mức BT, HT; (2) Phương thức bồi
thường; (3) tổ chức thực hiện BT, HT và (4) Sự thay đổi cuộc sống sau khi thu hồi đất.

4.2. Những phát hiện, đề xuất mới rút ra từ nghiên cứu
1. Kết quả nghiên cứu đã chỉ ra:
i) Thơng qua phân tích EFA và CFA cho thấy sự thoả mãn chung, thoả mãn về
mức BT, HT, phương thức bồi thường, tổ chức thực hiện BT, HT, sự thay đổi cuộc
sống sau khi bị thu hồi đất của người dân cịn ở mức thấp. Bên cạnh đó, vẫn có một số
hộ dân có sự thỏa mãn tích cực do được hưởng lợi từ việc thu hồi đất.
ii) Thông qua sử dụng phương pháp phân tích phương sai ANOVA và hàm hồi
quy đa biến cho thấy sự thỏa mãn của người dân trong BT, HT khi Nhà nước thu hồi
đất có sự khác biệt theo nhóm dân cư như trình độ chuyên môn kỹ thuật, nghề nghiệp
và theo vùng miền.
2. Trên cơ sở những phát hiện chính từ kết quả nghiên cứu, luận án đã đưa ra
các hàm ý chính sách cho các bên liên quan như sau:
i) Cần bảo đảm mức BT, HT đầy đủ cho người có đất bị thu hồi, theo đó: việc
định giá đất tính bồi thường phải phù hợp với giá đất thị trường, tính toán đầy đủ thiệt
hại về tài sản gắn liền với đất; các khoản hỗ trợ phải đáp ứng được mục tiêu ổn định
cuộc sống, sản xuất và phát triển bền vững.
ii) Đa dạng phương thức bồi thường, trong đó chú trọng việc chuẩn bị quỹ đất,
quỹ nhà để đáp ứng kịp thời nhu cầu của người dân.
iii) Việc tổ chức thực hiện BT, HT phải công khai, minh bạch, kịp thời, đúng
quy định của pháp luật và có sự tham gia của người dân; phải nâng cao năng lực, trách
nhiệm của tổ chức làm nhiệm vụ BT, HT, TĐC khi Nhà nước thu hồi đất.

iv) Tăng cường công tác quản lý nhà nước về đất đai và nâng cao hiệu quả sử
dụng nguồn thu từ đất. Việc tăng sự thoả mãn của người dân trong BT, HT khi Nhà
nước thu hồi đất sẽ giúp đẩy nhanh tiến độ thực hiện dự án đầu tư, góp phần thúc đẩy
phát triển kinh tế - xã hội của đất nước.


6

6. Kết cấu luận án
Ngoài phần mở đầu, kết luận, phụ lục, danh mục tài liệu tham khảo, luận án
được trình bày thành 4 chương như sau:
Chương 1: Cơ sở lý thuyết và tổng quan nghiên cứu về sự thoả mãn của người
dân trong bồi thường, hỗ trợ khi Nhà nước thu hồi đất
Chương 2: Phương pháp nghiên cứu
Chương 3: Đánh giá sự thỏa mãn của người dân trong bồi thường, hỗ trợ khi
Nhà nước thu hồi đất
Chương 4: Một số khuyến nghị từ kết quả nghiên cứu.


7

CHƯƠNG 1:
CƠ SỞ LÝ THUYẾT VÀ TỔNG QUAN NGHIÊN CỨU
VỀ SỰ THOẢ MÃN CỦA NGƯỜI DÂN TRONG BỒI THƯỜNG,
HỖ TRỢ KHI NHÀ NƯỚC THU HỒI ĐẤT

1.1. Sự thỏa mãn, các lý thuyết về sự thỏa mãn
1.1.1. Sự thỏa mãn
Sự thỏa mãn là một khái niệm đã xuất hiện trong nhiều lĩnh vực như đánh giá
sự thỏa mãn của nhân viên, đánh giá theo sự thỏa mãn của bệnh nhân trong bệnh viện

và đánh giá trang Website bởi sự thỏa mãn của khách truy cập giữa những người khác
nhau. Tuy nhiên, sự thỏa mãn là nền tảng cho khái niệm tiếp thị trong hơn ba thập kỷ;
như việc sử dụng rộng rãi nhất của sự thỏa mãn đã có trong tài liệu liên quan đến sự
thỏa mãn của khách hàng. Wilton and Nicosia (1986) cho rằng một số mơ hình về sự
thỏa mãn đã xuất hiện theo thời gian trong các lĩnh vực khác nhau. Kim (1997) lập
luận rằng các mô hình được phát triển cho đến nay đều xem sự thỏa mãn của người
dùng liên quan đến niềm tin và đánh giá của người tiêu dùng về hàng hóa và hành vi
mua hàng. Tuy nhiên, khái niệm được thừa nhận rộng rãi nhất là lý thuyết xác nhận kỳ
vọng (McQuitty and Wiley, 2000). Lý thuyết xác nhận kỳ vọng được phát triển bởi
Oliver (1980), người đã đề xuất rằng mức độ thỏa mãn của người dùng là kết quả của
sự khác biệt giữa sản phẩm được mong đợi và cảm nhận, kỳ vọng như dự đoán về kết
quả trong tương lai. Các kỳ vọng đề xuất rằng các sản phẩm đáp ứng kỳ vọng cao
được dự đoán sẽ tạo ra sự thỏa mãn của khách hàng lớn hơn các sản phẩm đáp ứng kỳ
vọng thấp. Cịn theo Bachelet (1995) thì cho rằng “sự thỏa mãn của khách hàng là một
phản ứng mang tính cảm xúc của khách hàng đáp lại trải nghiệm của họ đối với một
sản phẩm hay dịch vụ”. Sự thỏa mãn của khách hàng là sự phản ứng của người tiêu
dùng đối với việc đáp ứng những mong muốn của họ (Oliver, 1997). Tương tự,
Zeithaml and Bitner (2000) cho rằng, “sự thỏa mãn của khách hàng là sự đánh giá của
khách hàng thông qua một sản phẩm hoặc dịch vụ đáp ứng được mong muốn và yêu
cầu của họ”. Như vậy, những khái niệm này đã cho thấy sự thỏa mãn của khách hàng
là sự đánh giá và được đo dựa trên sản phẩm hoặc dịch vụ.
Theo Kotler (2001), sự thỏa mãn của khách hàng là mức độ trạng thái cảm giác
của một người bắt nguồn từ việc so sánh kết quả thu được từ việc tiêu dùng sản
phẩm/dịch vụ và những kỳ vọng của khách hàng. Những kỳ vọng của con người là
mong đợi của con người, bắt nguồn từ nhu cầu cá nhân, kinh nghiệm trước đó và


8
thơng tin bên ngồi như quảng cáo, thơng tin truyền miệng từ gia đình và bạn bè.
Kotler đã xác định có 3 mức độ của sự thỏa mãn: (1) Nếu kết quả nhận được ít hơn

mong đợi, thì khách hàng sẽ cảm thấy không thỏa mãn; (2) Nếu kết quả nhận được
như mong đợi, thì khách hàng sẽ cảm thấy thỏa mãn; (3) Nếu kết quả nhận được vượt
quá sự mong đợi của khách hàng, thì họ sẽ cảm thất rất thỏa mãn đối với dịch vụ đó.
Theo Campbell và cộng sự (1976), Campbell (1981) cho rằng sự thỏa mãn có thể
được xem là một hành động phán xét, so sánh giữa khát vọng và thành tích, từ nhận
thức về sự hoàn thành đến sự thiếu hụt. Họ cũng cảm thấy rằng sự thỏa mãn mang tính
cá nhân cao, bị ảnh hưởng nặng nề bởi những kinh nghiệm trong quá khứ và những kỳ
vọng hiện tại. Về mặt lý thuyết, ngun nhân có thể xảy ra của khơng thỏa mãn là tồn tại
mức độ mà các nhu cầu không được đáp ứng (Morris and Winter, 1978). Liên quan đến
ý tưởng về sự thỏa mãn với môi trường, Rigby and Vreugdenhil (1987) đánh đồng các
thuật ngữ sự thỏa mãn với hạnh phúc và khả năng sống. Rojek và cộng sự (1975) lại cho
rằng sự thỏa mãn với một môi trường cụ thể phụ thuộc vào hai đánh giá chính: (1) cách
thức mà các thuộc tính được cảm nhận và (2) tiêu chuẩn tham chiếu theo đó đo lường.
Sự thỏa mãn (xác nhận tích cực) được biết là xảy ra khi sản phẩm hoặc dịch vụ
tốt hơn mong đợi. Mặt khác, ngược lại nếu kém hơn kết quả mong đợi là không thỏa
mãn. Trong lý thuyết này, kỳ vọng bắt nguồn từ niềm tin về mức độ hiệu suất mà sản
phẩm/dịch vụ sẽ cung cấp, đó là ý nghĩa dự đốn của khái niệm kỳ vọng. Để so sánh,
Kotler (2000) định nghĩa sự thỏa mãn là một người cảm thấy vui thích hay thất vọng,
so sánh một sản phẩm mà cảm nhận về hiệu suất (hoặc kết quả) liên quan đến kỳ vọng
của người dân. Hoyer and MacInni (2001) khuyến khích rằng sự thỏa mãn có thể được
liên kết với cảm giác chấp nhận, hạnh phúc, nhẹ nhõm, phấn khích và vui thích.
Tương tự, Hansemark and Albinsson (2004), đã xác định rằng sự thỏa mãn là
thái độ chung của khách hàng đối với nhà cung cấp dịch vụ, hoặc phản ứng cảm xúc
về sự khác biệt giữa những gì khách hàng dự đốn và những gì họ nhận được, liên
quan đến việc đáp ứng một số nhu cầu, mục tiêu hoặc mong muốn. Phần lớn các
nghiên cứu về sự thỏa mãn đã sử dụng một số biến thể của mơ hình xác nhận. Người ta
thường đồng ý rằng sự thỏa mãn có thể được định nghĩa là việc đánh giá sự khác biệt
về nhận thức giữa kỳ vọng trước đó và hiệu suất thực tế của sản phẩm.
Sự thỏa mãn là một quá trình đánh giá giữa những gì đã nhận được và những gì
được mong đợi (Parker and Mathews, 2001). Sự thỏa mãn có thể được định nghĩa

chính xác là sự khác biệt về nhận thức giữa khát vọng và thành tích (Campbell và cộng
sự, 1976). Sự thỏa mãn khơng chỉ bị chi phối bởi các khía cạnh vật lý mà còn bởi khả


9
năng hình thành các mạng lưới xã hội. Cuối cùng, sự thỏa mãn là một phản ứng chủ
quan đối với một môi trường khách quan (Potter and Cantarero, 2006).
Satsangi and Kearns (1992), định nghĩa sự thỏa mãn của người dân là khía cạnh
tâm lý, sự thỏa mãn của khách hàng là một thái độ phức tạp. Ngoài ra, Lu (1999) đã
định nghĩa sự thỏa mãn của người dân là một cấu trúc nhận thức phức tạp. Bên cạnh
đó, Ogu (2002) đã báo cáo rằng khái niệm về sự thỏa mãn của nhà ở hoặc nhà ở
thường được sử dụng để đánh giá cư dân ‘nhận thức và cảm xúc đối với các đơn vị nhà
ở của họ và môi trường. Mặt khác, Galester (1985) đã định nghĩa sự thỏa mãn của
người dân là khía cạnh xã hội. Khái niệm về sự thỏa mãn của người dân đã trở thành
chỉ số xã hội ưu việt được sử dụng bởi các nhà phát triển nhà ở, nhà phân tích và nhà
hoạch định chính sách trong suốt thập kỷ qua. Ngồi ra, McCray and Day (1977) đề
cập đến sự thỏa mãn về nhà ở là mức độ thỏa mãn của một cá nhân hoặc một thành
viên gia đình liên quan đến tình hình nhà ở hiện tại. Từ các khái niệm về sự thỏa mãn
thì có thể sử dụng 6 nhóm chỉ số giúp đánh giá sự thỏa mãn của khách hàng như: i) Kỳ
vọng và cảm nhận thực tế của khách hàng; ii) Khả năng giới thiệu sản phẩm/dịch vụ
cho bạn bè, người thân; iii) Trải nghiệm thực tế và trải nghiệm lý tưởng của khách
hàng; iv) Sự hài lòng tổng thể; v) Sự hài lịng dựa trên cảm tình và nhận thức; vi) Khả
năng quay trở lại lần sau.
Trái ngược với những điều trên, nhiều chuyên gia đã nhận ra rằng, sự thỏa mãn
của người dân là khía cạnh đa chiều. Chẳng hạn, Bechtel (1997) đã quan sát thấy rằng
sự thỏa mãn của người dân được xác định bởi sự kết hợp của các yếu tố không chỉ bao
gồm hộ gia đình và đặc điểm của hộ gia đình mà cịn cả khu vực lân cận và chất lượng
xã hội xung quanh. Hơn nữa, Francescato và cộng sự (1986) đã đề cập đến sự thỏa
mãn của người dân là phản ứng của mọi người đối với môi trường mà họ sống. Trong
định nghĩa này, thuật ngữ môi trường không chỉ liên quan đến các khía cạnh vật lý của

mơi trường dân cư như nhà ở, phát triển nhà ở và khu vực lân cận, mà cịn cả các khía
cạnh xã hội, kinh tế và tổ chức hoặc thể chế của các thiết lập đó.
Lịng trung thành, theo Neihoff và cộng sự (2001) thì lịng trung thành được
định nghĩa là “những biểu hiện mang tính chủ động về lịng tự hào và sự tận tậm với
tổ chức. Biểu hiện cụ thể của lịng trung thành là nó chống đối lại những chỉ trích về
tổ chức, hạn chế những phàn nàn về tổ chức và nhấn mạnh vào những khía cạnh tích
cực của một tổ chức”.
Sự hài lòng của khách hàng dẫn đến lòng trung thành của khách hàng như là
một quy luật tồn tại trong môi trường kinh doanh. Một khách hàng trung thành là một


10
tài sản rất lớn mà mọi thương hiệu, tổ chức đều muốn có càng nhiều càng tốt. Khách
hàng trung thành có nhiều khả năng tạo ra kinh doanh lặp lại. Họ sẽ chi nhiều tiền hơn
với công ty của bạn. Và họ thậm chí có thể trở thành người ủng hộ thương hiệu của
bạn. Vì vậy, khách hàng của bạn càng hài lòng, cơ hội để họ trở nên trung thành với
thương hiệu của bạn càng cao. Khách hàng hài lịng cũng có xu hướng trở thành khách
hàng trung thành, có nghĩa là giá trị trọn đời cao hơn cho những khách hàng đó. Một
khách hàng trung thành sẽ chi nhiều hơn cho một lần mua hơn là một khách hàng mới.
Hơn nữa, chi phí mua lại của khách hàng cao hơn khoảng 7 lần so với chi phí giữ chân
khách hàng, điều này giúp cải thiện hơn nữa lợi nhuận của bạn.
Hiện nay, đã có rất nhiều các nghiên cứu về sự thỏa mãn được thực hiện bởi các
tác giả trong và ngồi nước nhưng vẫn chưa có sự thống nhất trong quan niệm về sự
thỏa mãn. Sự thỏa mãn được xác định là một chỉ số quan trọng của khoa học quản lý,
đặc biệt là trong các nghiên cứu về tâm lý. F.W.Taylor - cha đẻ của khoa học quản lý
đã thiết lập một nguyên mẫu cho ý kiến về sự thỏa mãn. Ông cho rằng người ta sẽ so
sánh giữa tỉ lệ giữa đầu tư và mức thu lời. Nếu tỉ lệ trên là cân bằng, thì người ta sẽ
thấy là công bằng. Ngược lại, người ta sẽ thấy bất cơng và khơng thoả mãn. Đây có thể
coi là nghiên cứu đầu tiên đặt nền móng cho những nghiên cứu tiếp theo về sự thỏa
mãn đối với việc bồi thường. Mơ hình của Lawler (1971) về sự chênh lệch chỉ ra rằng

người ta sẽ so sánh giữa những gì nhận được trong thực tế với những gì họ nghĩ họ nên
được nhận, và kết quả sẽ ảnh hưởng đến mức độ thỏa mãn.
Rojek và cộng sự (1975) đề xuất rằng sự thỏa mãn với một môi trường cụ thể
phụ thuộc vào hai đánh giá chính: (1) cách thức mà các thuộc tính được cảm nhận và
(2) tiêu chuẩn tham chiếu theo đó thuộc tính đo lường. Theo Knop and Sterward
(1973) sự thỏa mãn có thể được khái niệm hóa như là những nhận thức, đánh giá của
các cá nhân về những trải nghiệm của họ trong quá trình quan sát. Kể từ thập niên 40
đến nay, đã có rất nhiều cơng trình nghiên cứu nhận diện các tác động đến sự thỏa mãn
của người dân dưới những góc độ khác nhau. Theo Oliver (1980), trong một quá trình
trưng thu đất đai điển hình, mức độ thỏa mãn với các dự án thu hồi có thể xuất phát từ
sự so sánh giữa các giá trị có trong ý nghĩ của họ đối với đất đai của mình và mức bồi
thường thực tế do người thu hồi chi trả. Dựa trên khuôn khổ của lý thuyết phúc lợi xã
hội, sự thỏa mãn của cuộc sống được đo lường dựa trên ba khía cạnh của chất lượng
cuộc sống: (1) điều kiện sống vật chất, (2) an sinh xã hội và hỗ trợ việc làm và (3)
nhận thức về thái độ, các mối quan hệ xã hội và sự tham gia.


11

1.1.2. Sự thỏa mãn của người dân trong bồi thường, hỗ trợ khi Nhà nước thu
hồi đất
Nhiều tác giả ở nước ngoài đã nghiên cứu về mức độ thỏa mãn của người dân
khi Nhà nước thu hồi đất, tiêu biểu là các tác giả Deutsch (1973), Kotilainen (2011,
2012), Oladapo and Ige (2012), Tyagi and Shinde (2016). Tại mỗi nghiên cứu thì tính
chất nghiên cứu và nhóm đối tượng nghiên cứu có thể khác nhau nhưng điểm chung là
thách thức trong việc đem lại mức đồng thuận hoặc mức độ thỏa mãn cao cho người
chủ sở hữu đất/bất động sản bị thu hồi trong các dự án quy hoạch.
Kotler và cộng sự (2002) cho rằng sự thỏa mãn là một cảm giác vui lịng hoặc
khơng thỏa mãn của một người khi so sánh một hiệu suất cảm nhận được của các sản
phẩm và dịch vụ với những kỳ vọng của người đó. Đó chính là chức năng của hiệu

suất cảm nhận được và những kỳ vọng. Do đó, nếu hiệu suất này không đáp ứng được
như kỳ vọng, khách hàng sẽ thấy không thỏa mãn và nếu hiệu suất này đáp ứng được
như kỳ vọng, có nghĩa là khách hàng được thỏa mãn. Tuy nhiên, nếu hiệu suất đó vượt
qua các kỳ vọng, khách hàng sẽ rất thỏa mãn và ngược lại. “Sự không thỏa mãn” trái
ngược với “sự thỏa mãn”. Trong việc thu hồi đất, “sự không thỏa mãn” là trạng thái
hay cảm giác khó chịu hoặc khơng bằng lịng hoặc bất mãn với mức bồi thường, hỗ
trợ hoặc các quy trình được áp dụng, điều này thể hiện trạng thái khơng thỏa mãn với
các q trình thu hồi đất bắt buộc. Các bên có quyền lợi tại khu đất bắt buộc bị thu hồi
có thể sẽ khơng thỏa mãn với nhiều vấn đề. Vấn đề thỏa mãn hay không thỏa mãn rất
quan trọng đối với việc cung cấp dịch vụ trong các lĩnh vực dịch vụ công và tư nhân;
hậu quả của việc không thỏa mãn được khách hàng trong cung cấp dịch vụ rất nghiêm
trọng. Hoyer and Maclnns (2001) đã chỉ ra rằng nếu khách hàng không được thỏa mãn
với dịch vụ cung cấp thì họ có thể chấm dứt việc mua dịch vụ này, nhưng trong các dự
án thu hồi đất, có thể tạo ra việc người dân kháng cự, từ chối bàn giao mặt bằng, khiếu
kiện kéo dài, làm chậm tiến độ thực hiện các dự án đầu tư.
Kotilainen (2012) với nghiên cứu tại Phần Lan cho thấy trong một thập niên
vừa qua, Cơ quan Quản lý đường Phần Lan (Finnra) đã dành xấp xỉ 25 triệu Euro để
giải quyết việc bồi thường dựa trên thoả thuận trong các dự án làm đường giao thông
công cộng. Câu hỏi đầu tiên nhằm tìm ra liệu rằng mơ hình được tạo ra với sự hỗ trợ
của lý thuyết về q trình xã hội của Deutsch (1973) có thể giải thích được về sự thỏa
mãn của chủ sở hữu đối với q trình thoả thuận hay khơng. Sau đó lợi ích của việc sử
dụng thoả thuận thay vì cưỡng chế cũng được nghiên cứu bằng một mơ hình được xây
dựng trong quá trình nghiên cứu. Trong nghiên cứu này, hai lợi ích của việc áp dụng
q trình thoả thuận thay vì cưỡng chế đã được tìm ra. Thứ nhất, đó là về bản chất của


12
bồi thường. Trong trường hợp cưỡng chế, thì chủ sỡ hữu nhận được chỉ là tiền, nhưng
trong trường hợp thoả thuận, thì thoả thuận có thể là bất cứ điều gì, chẳng hạn một
mảnh đất khác, sửa chữa lại nhà/đất hoặc thậm chí là căn hộ cho kì nghỉ. Trong những

trường hợp này, thoả thuận có thể đem lại những giá trị bên ngoài và là một thay thế
cho việc cưỡng chế. Thêm vào đó, các kết quả chỉ ra rằng việc thoả thuận để thu hồi
đất không nên được gọi là “bồi thường và thu hồi đất tự nguyện” mà nên được gọi là
“bồi thường và thu hồi đất dựa trên thoả thuận”. Chủ sở hữu đất nên có cơ hội thực để
thoả thuận và được bảo mật trong quá trình thảo luận. Hơn nữa việc thỏa thuận nên
được bắt đầu khi người chủ đất muốn bắt đầu thỏa thuận. Cơ quan quản lý nên đưa ra
những biện pháp cung cấp và thông tin chia sẻ giữa nhà thầu và người tham gia thỏa
thuận theo một cách có hiệu quả cao hơn. Mục đích là để đảm bảo phần cuối của quá
trình thoả thuận giải quyết được đầy đủ những vấn đề có trong văn bản thoả thuận.
Trong nghiên cứu của Wan và cộng sự (2020) thì cư dân nơng thơn sống phụ
thuộc vào đất đai, do đó đất ở nơng thơn đóng vai trị trung tâm trong mối quan hệ
giữa con người và đất đai. Trong những năm gần đây, Chính phủ Trung Quốc đã tiến
hành xây dựng nông thôn mạnh mẽ theo khuôn khổ xã hội chủ nghĩa và thực hiện
chiến lược phục hồi nông thôn. Nghiên cứu này đã thiết kế một cuộc khảo sát để đo
lường nhận thức của các hộ gia đình nơng thơn về ba loại không gian nông thôn:
không gian sinh thái, sinh hoạt và không gian sản xuất. Cuộc khảo sát được thực hiện
cho 379 nông dân, nhận thức và sự thỏa mãn của họ đối với không gian Sinh thái Sống - Sản xuất được đánh giá bằng việc sử dụng mơ hình phương trình cấu trúc
(SEM). Phân tích các biến quan sát và tiềm ẩn chỉ ra rằng: 1) Mức độ thỏa mãn chung
của nông dân đối với các không gian sinh thái – sống – sản xuất ở mức trung bình.
Điểm thỏa mãn trung bình đối với khơng gian sản xuất là thấp nhất (2,881) trong khi
đó đối với không gian sống là cao nhất (3,468) và điểm cho không gian sinh thái là
giữa (3,351); 2) Ba biến quan sát ngoại sinh quan trọng nhất liên quan đến sự thỏa mãn
về không gian sống là tiện nghi trong nhà, cung cấp nước sinh hoạt, xử lý nước thải
sinh hoạt. Ba biến quan sát ngoại sinh quan trọng nhất liên quan đến sự thỏa mãn về
không gian sản xuất là nước tưới, số lượng đất canh tác, độ phì đất canh tác. Ba biến
quan sát ngoại sinh quan trọng nhất liên quan đến sự thỏa mãn về không gian sinh thái
là xử lý rác thải, lớp phủ thực vật, lũ lụt và ngập úng. Nghiên cứu này, các tác giả đã
thiết kế một loạt thang đo Likert để khảo sát mức độ thỏa mãn của nông dân đối với
không gian sống tại địa phương của họ. Các câu trả lời câu hỏi được đánh giá trên
thang điểm Likert 5 điểm là “rất không đồng ý” (1), “không đồng ý” (2), “chung chung

hoặc khơng chính xác” (3), “đồng ý” (4) và “rất đồng ý” (5 ). Các tác giả đưa ra một


13
giả thuyết cơ bản rằng tổng mức độ hài lòng về khơng gian nơng thơn của các hộ gia
đình nơng thơn dựa trên sự hài lịng về ba khía cạnh: sinh hoạt, sản xuất và sinh thái.
Các hộ gia đình nơng thơn phụ thuộc hồn tồn vào khơng gian sống của họ. Một đánh
giá tài liệu cho rằng ngoài nhận thức của các hộ gia đình nơng thơn về điều kiện nhà ở
của họ, các yếu tố khác trong không gian sống cũng cần được xem xét. Do đó, để đánh
giá đầy đủ sự thỏa mãn trong không gian sống, nghiên cứu đã đo lường các nhận thức
liên quan đến giao thông đường bộ, tiện nghi trong nhà, mối quan hệ hàng xóm, điều
kiện nước sinh hoạt, xử lý nước thải sinh hoạt, điều trị y tế tại địa phương và sự thuận
tiện khi mua sắm tại chợ địa phương. Về sự thỏa mãn của không gian sản xuất, các biến
quan sát bao gồm số lượng đất canh tác, độ phì nhiêu của đất canh tác, khả năng tiếp cận
đất canh tác, cơ sở nông nghiệp, cơ hội việc làm trong làng và đủ nước tưới. Sự thỏa
mãn trong không gian sinh thái bao gồm các đặc điểm của sa mạc hóa, chất lượng nước
sơng, lũ lụt và ngập úng, xử lý rác và độ che phủ của thảm thực vật.
Theo Cheng và cộng sự (2018), kể từ khi khởi động chính sách cải cách kinh tế
và mở cửa vào cuối những năm 1970, các thành phố của Trung Quốc đã chứng kiến sự
phát triển và mở rộng đáng kể, dẫn đến một lượng lớn đất nông nghiệp được chuyển
đổi để xây dựng đô thị. Do nhu cầu vừa bảo vệ đất canh tác vừa đưa ra các phương án
phát triển đơ thị, chính quyền trung ương đã đề xuất Chính sách liên kết vào năm
2005. Theo kế hoạch này, nông dân được TĐC vào các cộng đồng tập trung bằng cách
hợp nhất trang trại ban đầu của họ thành đất nông nghiệp và cho phép chuyển hạn
ngạch đất đai cho xây dựng đơ thị. Việc thực hiện chính sách liên kết đã tái cấu trúc lối
sống và nông nghiệp nông thôn. Thông qua nghiên cứu này các tác giả xem xét sự thoả
mãn của nơng dân đối với chính sách liên kết và khám phá các yếu tố cơ bản. Báo cáo
sử dụng nghiên cứu điển hình ở tỉnh Hồ Bắc, các cuộc phỏng vấn trực tiếp đã được
thực hiện với người nông dân trong các cộng đồng tập trung để hiểu sự thỏa mãn của
họ đối với Chính sách liên kết. Dữ liệu phỏng vấn được mã hóa và phân tích bằng cách

sử dụng Mơ hình SEM để xác định các yếu tố ảnh hưởng đến sự thỏa mãn của nông
dân. Kết quả cho thấy mức độ sẵn sàng tham gia của nơng dân, kiến thức về chính
sách liên kết, điều kiện sống trước khi thu hồi đất và TĐC có ảnh hưởng đáng kể đến
sự thỏa mãn đối với việc thực hiện chính sách. Nghiên cứu cũng đề nghị rằng cần tham
vấn có ý nghĩa và cải thiện thơng tin liên lạc giữa nơng dân và chính quyền địa phương
để nâng cao khả năng chấp nhận của xã hội đối với các kết quả chính sách. Để giảm
thiểu tác động xã hội của việc TĐC, các làng đơ thị hóa sẽ được ưu tiên thực hiện dự
án và chính quyền địa phương nên đưa ra một kế hoạch hỗ trợ dài hạn để hỗ trợ nông
dân trong quá trình chuyển đổi lối sống của họ.


14
Oladapo and Ige (2014) nghiên cứu khảo sát thông qua thiết kế bảng câu hỏi để
lấy dữ liệu từ những người yêu cầu bồi thường đã thanh toán trong kỳ. Nhận thức của
người khiếu nại về tiền bồi thường khi thu hồi đất bắt buộc được đo lường trên thang
điểm Likert 5 điểm. Nghiên cứu cho thấy chỉ số thỏa mãn tương đối của những người
yêu cầu bồi thường đối với khoản bồi thường được trả là dưới mức hài lịng chấp nhận
được. Sau đó, nghiên cứu đã khuyến nghị rằng để có một xã hội hịa bình khơng có
xung đột và hỗn loạn, các phương pháp định giá thích hợp và việc chi trả các khoản
bồi thường thỏa đáng sẽ không làm cho những người yêu cầu thiệt hại nặng hơn là
điều cần thiết. Sự thỏa mãn của hộ gia đình trong nghiên cứu này được xác định bằng
các nội dung sau: i) Cách tiếp cận của các cơ quan có thẩm quyền đối với người yêu
cầu bồi thường; ii) Phản ứng của cán bộ địa chính khi cần làm rõ và khi có thắc mắc;
iii) Thời gian thực hiện thanh toán; iv) việc chỉ định đại diện của những người yêu cầu
bồi thường để đảm bảo bồi thường đầy đủ; v) Bồi thường được trả so với giá trị tài
sản; vi) Việc chấp nhận dự án được đề xuất bởi các nguyên đơn. Kết quả cho thấy tiền
bồi thường được trả so với giá trị tài sản được xếp hạng cao nhất trong các yếu tố
chính được nhấn mạnh là yếu tố quyết định mức độ thỏa mãn của người yêu cầu đối
với khoản bồi thường khi thu hồi đất. Điều này thể hiện rõ qua chỉ số thỏa mãn tương
đối của nó là 0,47. Phản hồi của cán bộ địa chính khi đưa ra các giải thích và những

thắc mắc được giải đáp tiếp theo với chỉ số thỏa mãn tương đối là 0,44. Tất cả các yếu
tố được đánh dấu đều có chỉ số thỏa mãn tương đối thấp, có nghĩa người dân khơng
thỏa mãn. Do đó, điều này phù hợp với những phát hiện của Alias and Daud (2006),
Omar and Ismail (2009) cho rằng thách thức lớn phải đối mặt trong việc thu hồi đất là
số lượng bồi thường mà người được hỏi cho rằng không đủ để đáp ứng nhận thức về
bồi thường thỏa đáng theo các luật liên quan.
Lisec và cộng sự (2014) cho thấy tích tụ ruộng đất đã là một cơng cụ quan trọng
của phát triển nông thôn trong hơn một thế kỷ qua trên khắp châu Âu. Ngày nay, dồn
điền đổi thửa có thể là một phần khơng thể thiếu trong các dự án phát triển nông thôn
và thành thị. Ngồi những nỗ lực nhằm làm cho nơng nghiệp và lâm nghiệp trở nên
cạnh tranh hơn thơng qua q trình tái phân bổ toàn diện, việc cải thiện mạng lưới
đường giao thơng và thốt nước, cảnh quan, quản lý mơi trường, các dự án bảo tồn và
các chức năng khác có thể được thực hiện trong q trình dồn điền đổi thửa. Bên cạnh
khung thể chế chính thức về dồn điền đổi thửa, các thể chế phi chính thức có thể có
ảnh hưởng đáng kể đến việc thực hiện tích tụ tập trung ruộng đất. Sự tham gia tích cực
của các chủ đất góp phần giúp họ hiểu rõ mục tiêu và thỏa mãn với kết quả của việc
dồn điền đổi thửa. Các tác giả đã chỉ ra rằng sự tham gia tích cực của các chủ đất trong


×