Tải bản đầy đủ (.pdf) (47 trang)

Khóa luận ảnh hưởng của dufaminovit đến khả năng sinh trưởng của gà thịt lông màu (♂ri x ♀ lương phượng) nuôi tại thái nguyên

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.23 MB, 47 trang )

i
DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 4.1. Chương trình sử dụng vắc-xin ..................................................................23
Bảng 4.2. Kết quả phục vụ sản xuất..........................................................................27
Bảng 4.3. Tỷ lệ ni sống gà thí nghiệm qua từng tuần tuổi (%) .............................28
Bảng 4.4 Sinh trưởng tích lũy gà thí nghiệm qua các tuần tuổi (g/con) ...................29
Bảng 4.5. Sinh trưởng tương đối theo tuần của gà thí nghiệm (%) ..........................31
Bảng 4.6. Tăng khối lượng tuyệt đối của gà thí nghiệm ...........................................32
Bảng 4.7. Thu nhận thức ăn của gà thí nghiệm (gam/con/ngày) ..............................34
Bảng 4.8. Tiêu tốn thức ăn cộng dồn cho 1 kg khối lượng (kg) ...............................35
Bảng 4.9. Chỉ số sản xuất (PI) và chỉ số kinh tế (EN) của gà thí nghiệm.................36
Bảng 4.10. Chi phí thức ăn và sơ bộ hạch tốn thu – chi phí trực tiếp của gà thí
nghiệm đến 84 ngày tuổi .........................................................................37


ii
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT
Từ viết tắt

Ý nghĩa

Cs

Cộng sự

ĐC

Đối chứng

ĐHNL


Trường Đại học Nơng Lâm



Thức ăn

FCR

Hệ số chuyển hóa thức ăn

Nxb

Nhà xuất bản

SS

Sơ sinh

TCVN

Tiêu chuẩn Việt Nam

TN

Thí nghiệm


iii
MỤC LỤC
LỜI CẢM ƠN ..............................................................................................................i

DANH MỤC CÁC BẢNG .........................................................................................ii
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT ....................................................................................iii
MỤC LỤC .................................................................................................................iv
Phần 1. MỞ ĐẦU ......................................................................................................1
1.1. Đặt vấn đề .............................................................................................................1
1.2. Mục đích của đề tài ..............................................................................................2
1.3. Ý nghĩa của đề tài.................................................................................................2

1.3.1 ý nghĩa khoa học ................................................................................................2
1.3.2 Ý nghĩa thực tiễn................................................................................................2
PHẦN 2. TỔNG QUAN TÀI LIỆU .........................................................................3
2.1. Cơ sở khoa học của đề tài ....................................................................................3
2.1.1. Vài nét giới thiệu về Dufaminovit ....................................................................3
2.1.2. Đặc điểm cấu tạo bộ máy tiêu hóa và sinh lý tiêu hóa của gà...........................5
2.1.3. Đặc điểm sinh trưởng và những yếu tố ảnh hưởng đến khả năng sinh trưởng
và hiệu quả sử dụng thức ăn của gia cầm....................................................................8
2.1.4 Đặc điểm ngoại hình và khả năng sản xuất của gà Ri, gà Lương Phượng
và gà F1.....................................................................................................................12
2.2. Tình hình nghiên cứu trong và ngồi nước ........................................................14
2.2.1. Tình hình nghiên cứu trong nước....................................................................14
2.2.2. Tình hình nghiên cứu ở nước ngoài ................................................................16
Phần 3. ĐỐI TƯỢNG, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ......18
3.1. Đối tượng nghiên cứu ........................................................................................18
3.2. Địa điểm và thời gian nghiên cứu ......................................................................18
3.3. Nội dung nghiên cứu..........................................................................................18
3.4. Phương pháp nghiên cứu và các chỉ tiêu theo dõi..............................................18
3.4.1. Phương pháp bố trí thí nghiệm........................................................................18
3.4.2. Phương pháp theo dõi .....................................................................................19



iv
3.4.3. Các chỉ tiêu theo dõi........................................................................................19
3.4.4 Phương pháp xử lý số liệu................................................................................21
Phần 4. KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN ..................................................................22
4.1. Kết quả phục vụ sản xuất ...................................................................................22
4.2. Kết quả chuyên đề nghiên cứu khoa học ...........................................................27
4.2.1. Tỷ lệ nuôi sống của gà thí nghiệm ..................................................................27
4.2.2. Sinh trưởng của gà thí nghiệm qua các tuần tuổi............................................28
4.2.3. Khả năng thu nhận và chuyển hố thức ăn của gà thí nghiệm........................33
4.2.4. Chỉ số sản xuất và chỉ số kinh tế của gà thí nghiệm .......................................36
4.2.5. Chi phí trực tiếp cho 1 kg gà xuất bán ............................................................37
KẾT LUẬN VÀ ĐỀ NGHỊ.....................................................................................39
5.1. Kết luận ..............................................................................................................39
5.2. Tồn tại ................................................................................................................39
5.3. Đề nghị...............................................................................................................39
TÀI LIỆU THAM KHẢO ......................................................................................40


1

Phần 1
MỞ ĐẦU
1.1. Đặt vấn đề
Việt Nam là một nước nông nghiệp với hơn 70% dân số sống ở nông thơn.
Thu nhập chính của họ là từ ngành trồng trọt và chăn ni. Trong đó, ngành chăn
ni gia cầm được ưu tiên phát triển hàng đầu do khả năng đáp ứng nhanh về nhu
cầu thịt, trứng. Ngồi ra, chăn ni gia cầm cịn đóng góp một phần khơng nhỏ
trong việc phát triển công nghiệp nước ta như công nghiệp chế biến thực phẩm, chế
biến thức ăn gia súc.
Tập quán chăn ni gia cầm đã gắn bó với nhân dân ta từ lâu đời. Ở nông

thôn, từ đồng bằng đến miền núi, hầu như gia đình nào cũng ni một vài con gia
cầm. Trước đây, chăn nuôi gia cầm thường theo phương thức quảng canh, tận dụng.
Những năm gần đây, xu hướng phát triển ngành chăn ni nói chung đã theo con
đường thâm canh cơng nghiệp hóa, chăn ni tập trung. Nhiều gia đình chăn ni
với số lượng lên đến hàng vạn con. Đặc biệt, chăn nuôi gà công nghiệp đã khắc
phục được nhiều đặc điểm của gà ta như về tốc độ sinh trưởng và khả năng sinh sản.
Để đáp ứng nhu cầu ngày càng cao của xã hội, nước ta đã nhập nhiều giống gà mới
như các giống chuyên dụng hướng trứng, hướng thịt có giá trị cao với các dịng ơng,
bà, bố, mẹ nhằm thay đổi cơ cấu đàn giống gia cầm, nâng cao năng suất, hạ giá
thành sản phẩm, bước đầu đạt kết quả tốt.
Theo Tổng cục thống kê (2017) [18], sản lượng thịt gia cầm đạt 1 triệu tấn, tăng
7,3%. Sản lượng trứng gia cầm đạt khá, ước tính năm 2017 đạt 10.637,1 triệu quả,
tăng 12,6% do trong năm có nhiều doanh nghiệp, trang trại đầu tư mở rộng quy mô
sản xuất phục vụ nhu cầu thị trường trong và ngoài nước. Điều này chứng tỏ nghành
chăn ni gia cầm có vai trị rất quan trọng trong việc cung cấp thực phẩm cho con
người. Trong các tỉnh phía Bắc thì tỉnh Thái Ngun cũng là một trong những địa
phương nuôi gia cầm lớn nhất cả nước. Chính vì vậy khả năng sinh trưởng của gà là
tiêu chí rất quan trọng và được quan tâm hàng đầu trong chăn nuôi gà.


2

Trên thị trường hiện nay có hơn 200 chế phẩm sinh học dùng trong chăn nuôi
nhằm cân bằng hệ vi sinh đường ruột, giúp tiêu hóa tốt, giảm tỷ lệ các sinh vật gây
bệnh, kích thích hệ miễn dịch, nhờ đó khống chế các bệnh lây nhiễm và giảm ơ
nhiễm môi trường [16].
- Dufaminovit là dung dịch dùng đường uống kết hợp các vitamin và amino
acid thiết yếu cho cơ thể. Vitamin rất cần thiết cho các chức năng trao đổi chất do
công ty Ammivet nhập khẩu và phân phối.


Việc bổ sung chế phẩm Dufaminovit

vào nước sẽ cung cấp vitamin, amino axit cho gà, làm giảm stress, tăng tính thèm ăn
và khả năng chuyển hóa và hấp thu thức ăn, từ đó làm tăng khả năng sinh trưởng
của gà.
Xuất phát từ các lý do trên, tôi tiến hành nghiên cứu đề tài: “Ảnh hưởng của
Dufaminovit đến khả năng sinh trưởng của gà thịt lông màu (♂Ri x ♀ Lương
Phượng) nuôi tại Thái Nguyên”.
1.2. Mục đích của đề tài
- Xác định ảnh hưởng của Dufaminovit đến khả năng sản xuất thịt của gà lông
màu, nuôi chuồng hở.
1.3. Ý nghĩa của đề tài
1.3.1 Ý nghĩa khoa học
- Kết quả của nghiên cứu đề tài là cơ sở phục vụ nghiên cứu cho cán bộ giáo
viên khoa CNTY.
1.3.2 Ý nghĩa thực tiễn
- Dufaminovit giúp tăng khả năng hấp thu, giảm stress, bổ sung thêm các
vitamin, các axit amin cho gà.
- Từ kết quả nghiên cứu ta có thể sử dụng Dufaminovit để tăng hiệu quả trong
chăn nuôi.


3

PHẦN 2
TỔNG QUAN TÀI LIỆU
2.1. Cơ sở khoa học của đề tài
2.1.1. Vài nét giới thiệu về Dufaminovit
2.1.1.1. Đặc điểm
- Dufaminovit là dung dịch dùng đường uống kết hợp các vitamin và amino

acid thiết yếu cho cơ thể. Vitamin rất cần thiết cho các chức năng trao đổi chất.
Amino acid cần thiết cho việc tổng hợp protein và peptid, là một phần của
coenzyme. Đối với các amino acid mà cơ thể khơng tổng hợp hoặc tích lũy, đặc biệt
quan trọng trong chế độ ăn hàng ngày. Thuốc có hoạt chất chính là: Vitamin A, D3,
E, K3, B1, B5, B6, C9, Alanine, Arginine, Aspartic, Glutamic, Glycine, Histidine,
Isoleucine, Leucine, Lysine, Methionine, Phenylalanine, Proline, Serine, Threonine,
Tryptophan, Tyrosine, Valine., sản xuất bởi: Công ty Dutchfarm Veterinary
Pharmaceuticals b.v, nhập khẩu từ nước: Hà Lan (Neitherland)
- Thành phần của Dufaminovit:
Nhóm 1: Các loại vitamin ( A, C, D, E, K và các vitamin nhóm B )
- Vitamin A có vai trị quan trọng trong việc điều hòa trao đổi protein, lipid,
glucid, cần thiết cho sự hoạt động bình thường của tuyến giáp trạng, vỏ tuyến
thượng thận, các tế bào biểu mô, là nguyên liệu tạo rodopxin của thị giác [17].
-Vitamin C tham gia q trình hơ hấp tế bào, tăng cường các phản ứng oxy
hóa khử, kích thích sự sinh trưởng và đổi mới tổ chức tế bào, tăng cường khả năng
tạo huyết sắc tố, thúc đẩy sự đông máu, tăng cường sức đề kháng của cơ thể, chống
stress, tạo điều kiện gia tăng năng suất và phẩm chất trứng, tinh trùng, có tính chất
chống oxy hóa trong cơ thể.
- Vitamin D tham gia vào quá trình trao đổi chất khống, protein và lipid.
Giúp điều hịa quá trình gắn kết Ca, P và Mg vào xương, kích thích các phản ứng
oxy hóa khử.
- Vitamin E giúp ngăn cản q trình oxy hóa, bảo vệ các hợp chất sinh học và
các acid béo chưa no, tạo điều kiện thuận lợi trao đổi phospho, glucid và protein,
kích thích sự tạo thành các hoocmon thùy trước tuyến yên, tăng cường sự hấp thu


4

các vitamin A và D, giúp ổn định thành mạch, màng tế bào của tuyến sinh dục.
- Gia cầm rất nhậy cảm với việc thiếu vitamin B1, khi thiếu dẫn đến triệu

chứng chân đưa về phía trước, các ngón chân run, đầu ngẩng lên trên, đi đứng khó
khăn, tích nước trong mơ nên thịt nhão, phù nề do tích nước dưới da nhiều, nhu
động ruột kém nên tiêu hóa kém, gà ăn ít, tình trạng nặng có thể co giật và chết.
- Vitamin B6 khi thiếu sẽ dẫn đến tình trạng giảm tính thèm ăn, ăn ít, chậm
lớn, gây thiếu máu.
-

Vitamin K có tác dụng làm đơng máu, được sử dụng trong thức ăn cho gà

con và gà đẻ để phòng chống xuất huyết khi bị bệnh cầu trùng và bệnh Gumboro
với liều 2 mg/kg thức ăn sẽ cải thiện được tỷ lệ ni sống.
Nhóm 2: Các amino axit thiết yếu
- Arginin: Nếu thiếu sẽ ảnh hưởng xấu tới tốc độ sinh trưởng của gia cầm non,
với gia cầm đẻ gây hiện tượng mổ cắn lẫn nhau.
- Histidin: Quan trọng trong quá trình trao đổi chất của gia cầm.
- Leucin và Izoleucin: Có khả năng tăng cường và điều khiển trao đổi chất.
- Lysin: Đảm bảo quá trình sinh trưởng và phát triển của gia cầm, nếu thiếu sẽ
còi cọc chậm lớn.
- Methionin: Có vai trị quan trọng trong oxy hóa khử, khi thêm Methionin vào
khẩu phần ăn của gia cầm sẽ làm tăng tỉ lệ thụ tinh và ấp nở, tăng tỉ lệ đẻ, giảm chi
phí thức ăn.
- Threonin: Cần thiết trong quá trình sinh trưởng, tăng hiệu suất sử dụng
protein của thức ăn.
- Tryptophan: Tăng cường cơ quan tạo máu. Thiếu Tryptophan dẫn đến thiếu
máu chậm lớn, làm giảm tỉ lệ thụ tinh của gà sinh sản.
2.1.1.2 Tác dụng của Dufaminovit đối với gia cầm
- Dùng để điều trị và phòng bệnh thiếu vitamin và amino axit
- Tăng sản lượng trứng và chất lượng trứng
- Bị stress hoặc bị ốm, nhu cầu sinh trưởng
- Hấp thu kém vì thức ăn kém phẩm chất, giảm tính thèm ăn hoặc ốm yếu

2.1.1.3. Liều lượng và cách dùng
- Pha nước uống, thuốc pha nên dùng trong vòng 24h


5

Gia cầm: 1ml DUFAMINOVIT ORAL pha 5 lít nước dùng hàng ngày
2.1.2. Đặc điểm cấu tạo bộ máy tiêu hóa và sinh lý tiêu hóa của gà

Hình 2.1: Hệ tiêu hoá của gia cầm
Sự trao đổi chất và năng lượng ở gia cầm cao hơn so với động vật có vú và
được bồi bổ nhanh chóng bởi q trình tiêu hóa và hấp thu các chất dinh dưỡng.
Khối lượng rất lớn các chất tiêu hóa đi qua ống tiêu hóa thể hiện tốc độ và cường độ
của các quá trình tiêu hóa ở gà, vịt, ở gà cịn non tốc độ là 30 – 39 cm/giờ, gà con
lớn hơn là 32 – 40 cm/giờ và ở gà trưởng thành là 40 – 42 cm/giờ, chất tiêu hóa
được giữ lại trong ống tiêu hóa khơng q 2 – 4 giờ (Hội chăn ni Việt Nam, 2001 [1]).
* Tiêu hóa ở miệng
Gia cầm mổ thức ăn bằng mỏ, một phút mổ 180 - 240 lần, lúc đói mổ nhanh,
mỏ mở rộng. Mặt trên lưỡi có răng rất nhỏ hóa sừng, hướng về cổ họng để đưa thức
ăn về phía thực quản - thị giác và xúc giác kiểm tra tiếp nhận thức ăn, còn vị giác và
khứu giác kém hơn.
Thiếu ánh sáng gà ăn kém. Tuyến nước bọt kém phát triển, thành phần chủ
yếu là dịch nhầy. Nước bọt có tác dụng thấm trơn thức ăn thuận tiện cho việc nuốt.
* Tiêu hóa ở diều
Diều gà hình túi ở thực quản chứa được 100 – 120 mg thức ăn. Giữa các cơ
thắt lại có ống diều để khi gà đói, thức ăn đi thẳng vào phần dưới của thực quản và
dạ dày không qua túi diều.


6


Ở diều thức ăn được làm mềm, quấy trộn và tiêu hóa từng phần do các men
và vi khuẩn có trong thức ăn thực vật. Thức ăn cứng lưu lại trong diều lâu hơn. Khi
thức ăn và nước có tỉ lệ 1:1 thì được giữ lại ở diều 5 - 6 giờ. Độ pH trong diều gia
cầm là 4,5 - 5,8. Sau khi ăn từ 1- 2 giờ diều co bóp theo dạng dãy với khoảng cách
15 - 20 phút, sau khi ăn từ 5 - 12 giờ là 10 - 12 phút. Ở diều nhờ men amylaza của
nước bọt chuyển xuống, tinh bột được phân giải thành đường đa rồi một phần
chuyển thành đường glucoza.
* Tiêu hoá ở dạ dày
Dạ dày chia ra: Dạ dày tuyến và dạ dày cơ
Dạ dày tuyến: Cấu tạo từ cơ trơn là dạng ống ngắn, có vách dày, khối lượng
khoảng từ 3,5 - 6 gam. Vách gồm màng nhầy, cơ và mô liên kết. Dịch có chứa
chlohydric, pepsin và musin. Sự tiết dịch diễn ra liên tục, sau khi ăn càng được tăng
cường. Thức ăn không giữ lâu ở dạ dày tuyến, khi được dịch dạ dày làm ướt, thức
ăn chuyển xuống dạ dày cơ nhờ nhịp co bóp đều đặn của dạ dày cơ (không quá một
lần/phút).
Dạ dày cơ: Cấu tạo từ cơ vân, có dạng hình đĩa hơi bóp ở phía cạnh. Dạ dày
cơ khơng tiết dịch tiêu hóa mà dịch này từ dạ dày tuyến tiết ra chảy vào dạ dày cơ.
Thức ăn được nghiền nát bằng cơ học, trộn lẫn và tiêu hóa dưới tác dụng của men
dịch dạ dày, enzyme và các vi khuẩn. acid chlohydric tác động làm cho các pepton
và một phần thành các acid amin. Từ dạ dày cơ, các chất dinh dưỡng được truyền
vào tá tràng có các men của dịch ruột và tuyến tụy cùng tham gia, mơi trường kiềm
hóa tạo điều kiện thích hợp cho sự hoạt động của các men phân giải protein và
glucid. Sỏi và các dị vật trong dạ dày làm tăng tác động nghiền của vách dạ dày. Tốt
nhất nên cho gà ăn sỏi thạch anh vì khơng bị phân hủy bởi acid chlohydric.
* Tiêu hoá ở ruột
Ruột non: Đầu trên giáp với dạ dày cơ, đầu dưới giáp với manh tràng. Ruột già
của gia cầm không phát triển, do trực tràng thô ngắn và hai manh tràng đổ vào đoạn
đầu trực tràng tạo thành. Quá trình cơ bản phân tích men từng bước các chất dinh
dưỡng đều được tiến hành chủ yếu ở ruột non. Thành ruột cũng có lớp nhung mao

nhăn nheo. Các tuyến tiêu hóa phân bố dọc thành niêm mạc ruột:


7

Dịch ruột gà lỏng, đục, kiềm tính, pH = 7,42 với độ đặc 1.0076 và chứa các
men proteolyse, amonlitic, lypolitic và enterokinaza.
Dịch tuyến tụy - pancreatic - lỏng, không màu, hơi mặn, có phản ứng hơi toan
hoặc kiềm (pH = 6 ở gà, pH = 7,2 -7,5 ở gia cầm khác). Dịch này có men tripsin,
carboxin peptidaza, mantaza và lipaza. Trong các chất khơ của dịch này có các acid
amin, lipid và các chất khoáng CaCl2, NaCl, NaHCO3... Gà một năm tuổi, lúc bình
thường tuyến tụy tiết ra 0,4 - 0,8 ml/giờ, sau khi 5 - 10 phút lượng tiết tăng gấp 3 - 4
lần, giữ cho đến giờ thứ 3, rồi giảm dần. Thành phần thức ăn có ảnh hưởng đến quá
trình tiết dịch men của tụy: thức ăn giàu protein nâng hoạt tính proteolyse lên 60 %,
giàu lipid tăng hoạt tính của lypolitic...
Mật của gia cầm được tiết liên tục từ túi mật vào đường ruột, lỏng màu sáng
hoặc xanh đậm, tính kiềm, pH =7,3 - 8,5. Mật có vai trị đa dạng trong q trình tiêu
hóa của gia cầm: Gây nên nhũ tương mỡ, hoạt hóa các enzym tiêu hóa của dịch tụy,
kích thích làm tăng nhu động ruột, tạo điều kiện hấp thu các chất dinh dưỡng đã
được tiêu hóa, đặc biệt là các acid béo mà chúng tạo thành các hợp chất dễ hòa tan.
Mật ngăn cản việc gây nên vết loét trên màng nhầy của dạ dày cơ và có tính diệt
khuẩn. Ở ruột gluxit được phân giải thành các monosaccarit do men amylaza của
dịch tụy, một phần của dịch ruột. Phần dưỡng chất không được hấp thu ở ruột non
chuyển xuống manh tràng và van hồi manh tràng của ruột già. Ruột già khơng có
tuyến tiết dịch tiêu hóa, chỉ có tế bào chén của màng nhầy tiết ra dịch nhầy. Quá
trình tiêu hóa trong ruột già phụ thuộc vào enzyme của ruột non đi xuống, các
enzyme này chỉ hoạt động ở phần đầu ruột già. Ở đây cũng diễn ra quá trình tiêu
hóa như ở ruột trong ruột non.
Trong ruột già cịn có hệ vi sinh vật cư trú, về số lượng và chủng loại giống
như trong dạ cỏ của động vật nhai lại. Các vi sinh vật này hoạt động chủ yếu ở

manh tràng, phân giải cellulose, bột đường, protein.
Quá trình tiêu hóa trong ruột già một phần do tác dụng của emzyme ở ruột
non đi xuống còn chủ yếu nhờ tác dụng của hệ vi sinh vật. Quá trình tiêu hóa
cellulose và tiêu hóa protein tạo ra các acid béo bay hơi và các amino acid sẽ được
hấp thu ở đây.


8

2.1.3. Đặc điểm sinh trưởng và những yếu tố ảnh hưởng đến khả năng sinh
trưởng và hiệu quả sử dụng thức ăn của gia cầm
2.1.3.1. Khái niệm sinh trưởng
Ở sinh vật từ khi hình thành phơi tới khi trưởng thành, khối lượng và thể tích
cơ thể tăng lên. Điều này trước tiên là số lượng tế bào tăng lên, các cơ quan bộ phận
trong cơ thể đều có sự tăng lên về khối lượng và kích thước. Từ đó, dẫn đến khối
lượng và thể tích của cơ thể tăng lên. Sự lớn lên của cơ thể là là do sự tích lũy các
chất hữu cơ thơng qua việc trao đổi chất.
Ngô Giản Luyện (1994) [4]: Trong các tổ chức cấu tạo cơ thể gia cầm thì
khối lượng cơ chiếm nhiều nhất: 42- 45 % khối lượng cơ thể. Khối lượng con trống
luôn lớn hơn con mái (không phụ thuộc vào giống, lứa tuổi và loại gia cầm). Giai
đoạn 70 ngày tuổi khối lượng tất cả các cơ quan của gà trống đạt 530 g, của gà mái
đạt 467 g.
Theo tài liệu của Chambers J. R. (1990) [12], thì tác giả Mozan (1997) đã đưa
ra khái niệm: Sinh trưởng cơ thể là tổng hợp sự sinh trưởng của các bộ phận như
thịt, xương, da. Những bộ phận này không chỉ khác nhau về tốc độ sinh trưởng mà
còn phụ thuộc vào chế độ dinh dưỡng và nhiều yếu tố khác. Trần Đình Miên và
Hồng Kim Đường (1992) [6], đã khái qt như sau: “Sinh trưởng là q trình tích
lũy các chất hữu cơ do đồng hóa và dị hóa, là sự tăng chiều cao, chiều dài, bề ngang
khối lượng của các bộ phận và toàn bộ cơ thể con vật trên cơ sở tính chất di truyền
từ đời trước”.

2.1.3.2. Những yếu tố ảnh hưởng đến sự sinh trưởng của gia cầm
Có nhiều yếu tố ảnh hưởng đến khả năng sinh trưởng của gà với những mức
độ khác nhau như di truyền, tính biệt, tốc độ mọc lơng, các điều kiện mơi trường,
ni dưỡng chăm sóc...
• Ảnh hưởng của dịng, giống
Tốc độ sinh trưởng cuả gia cầm phụ thuộc vào loài, giống, dòng, cá thể. Theo
kết quả nghiên cứu của Nguyễn Đăng Vang và cs. (1999) [10], khi ni gà thịt Tam
Hồng ở 85 ngày tuổi cho thấy dịng 882 có khối lượng trung bình đạt 1418 g trong
khi dịng Jiangcun chỉ đạt 1248 g.


9

Các lồi gia cầm khác nhau thì có khả năng sinh trưởng hoàn toàn khác nhau,
tốc độ tăng trưởng tương đối của một số giống gà ở các giai đoạn tuổi là hoàn toàn
khác nhau. Ở tháng thứ nhất của gà 150 %, của vịt là 180 %, của ngỗng là 170 %, ở
tháng thứ năm lần lượt là 20 %, 4 % và 7 %.
- Ảnh hưởng của tính biệt
Ở gia cầm tốc độ sinh trưởng giữa 2 giới có sự khác nhau về trao đổi chất,
đặc điểm sinh lý, tốc độ sinh trưởng và khối lượng cơ thể. Thường thì con trống có
tốc độ sinh trưởng mạnh hơn con mái. Sự khác nhau này được giải thích thơng qua
tác động của các gen liên kết giới tính.
Theo Trần Thanh Vân và cs. (2015) [11]: Ở gà hướng thịt, giai đoạn 60 – 70
ngày tuổi, con trống nặng hơn con mái 180 – 250 g.
- Ảnh hưởng của chế độ dinh dưỡng
Chế độ dinh dưỡng ảnh hưởng đến từng mơ khác nhau, gây nên sự biến đổi
trong q trình phát triển của mô này đối với mô khác, dinh dưỡng còn ảnh hưởng
đến biến động di truyền về sinh trưởng.
Theo Chanbers J. R. (1990) [12], thì tương quan giữa trọng lượng của gà và
hiệu quả sử dụng thức ăn khá cao (r = 0,5 – 0,9). Để phát huy khả năng sinh trưởng

của gia cầm không những cần cung cấp đủ năng lượng, thức ăn theo nhu cầu mà
còn phải đảm bảo cân bằng protein, axit amin và năng lượng. Do vậy, khẩu phần ăn
cho gà phải hoàn hảo trên cơ sở tính tốn nhu cầu của gia cầm.
• Ảnh hưởng của chế độ dinh dưỡng
Chế độ dưỡng ảnh hưởng đến sự phát triển của từng nhu mô khác nhau gây
nên sự biến động trong quá trình phát triển và có sự khác nhau giữa mơ này với mơ
kia. Chế độ dinh dưỡng không những ảnh hưởng đến sinh trưởng mà còn làm biến
động di truyền về sinh trưởng.
Lê Hồng Mận và Nguyễn Thanh Sơn (2001) [5] cho biết, nhu cầu protein
thích hợp cho gà Broiler đã được xác định, tỷ lệ giữa năng lượng và protein trong
thức ăn cũng rất quan trọng, để phát huy được khả năng sinh trưởng tối đa cần phải
cung cấp đầy đủ dinh dưỡng với sự cân bằng nghiêm ngặt giữa protein, axit amin và


10

năng lượng, ở gà Broiler một phần năng lượng để duy trì, một phần để tăng khối
lượng. Những cá thể nào có tốc độ sinh trưởng nhanh thường tiêu tốn thức ăn ít hơn,
tỷ lệ protein cao hợp lý sẽ giúp cho trao đổi chất được tăng cường dẫn đến hiệu quả
sử dụng thức ăn tốt hơn. Chi phí thức ăn chiếm hơn 70% giá thành trong chăn nuôi
gà Broiler thì bất cứ yếu tố nào nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng thức ăn đều mang
lại hiệu quả kinh tế cao cho nghành chăn nuôi gà Broiler. Do vậy để nâng cao năng
suất cho ngành chăn nuôi gia cầm, đặc biệt để phát huy tiềm năng sinh trưởng thì
một trong những vấn đề cơ bản là lập ra những khẩu phần dinh dưỡng cân đối, trên
cơ sở tính tốn nhu cầu của gia cầm trong từng giai đoạn chăn ni.
• Ảnh hưởng của mơi trường
Điều kiện mơi trường có ảnh hưởng lớn đến quá trình sinh trưởng của gia cầm.
Nếu điều kiện môi trường là tối ưu cho sự sinh trưởng của gia cầm thì gia cầm khỏe
mạnh, lớn nhanh, nếu điều kiện mơi trường khơng thuận lợi thì tạo điều kiện cho vi
sinh vật phát triển gây bệnh ảnh hưởng đến sức khỏe gia cầm.

Nhiệt độ cao làm cho gà sinh trưởng chậm, tăng tỷ lệ chết, gây thiệt hại kinh tế
lớn khi chăn nuôi gà broiler theo hướng cơng nghiệp ở vùng khí hậu nhiệt đới
(Wesh Bunr K. W. ET – AT, 1992 [13]).
Chế độ chiếu sáng cũng ảnh hưởng tới khả năng sinh trưởng vì gà rất nhạy
cảm với ánh sáng, do vậy chế độ chiếu sáng là một vấn đề cần quan tâm. Ngoài ra
trong chăn nuôi cũng bị tác động bởi nhiều yếu tố khác nhau như: Độ ẩm, độ thơng
thống, tốc độ gió lùa và ảnh hưởng của mật độ nuôi nhốt đến khả năng sinh trưởng
của gia cầm.
Sinh trưởng của gia súc, gia cầm ln gắn với phát dục, đó là q trình thay
đổi chất lượng, là sự tăng lên và hồn chỉnh về tính chất, chức năng hoạt động của
cơ thể. Hai q trình đó liên quan mật thiết và ảnh hưởng lẫn nhau tạo nên sự hoàn
thiện cơ thể gia súc, gia cầm. Sinh trưởng và phát dục của cơ thể gia súc, gia cầm
tuân theo tính quy luật và theo giai đoạn.
2.1.3.3 Một số yếu tố ảnh hưởng đến hiệu quả sử dụng thức ăn của gia cầm
* Loài, giống, dòng, cá thể và kỹ thuật nhân giống
Mỗi loại, giống, dịng gia cầm đều có kiểu di truyền riêng, từ đó ảnh hưởng


11

đến quá trình trao đổi chất khác nhau dẫn đến hiệu quả sử dụng thức ăn khác nhau.
Giao phối đồng huyết, cận huyết làm giảm khả năng chuyển hóa thức ăn,
ngược lại, con lai, đặc biệt là lai xa, lai nhiều dịng, giống, ví dụ con lai 4 dịng đã
tạo ra ưu thế lai có ảnh hưởng tốt đến hiệu quả sử dụng thức ăn.
* Tuổi của gia cầm
Tuổi của gia cầm có ảnh hưởng đến khả năng tiêu hóa thức ăn, từ đó ảnh
hưởng đến hiệu quả sử dụng thức ăn. Đây chính là ảnh hưởng của quy luật phát
triển theo giai đoạn không đồng đều của gia súc và gia cầm.
* Công nghệ chế biến thức ăn và tính chất của khẩu phần
Cơng nghệ chế biến thức ăn bao gồm mức độ hiện đại của các thiết bị chế

biến: kích cỡ hạt nghiền, xử lý các chất độc hại trong nguyên liệu thức ăn, kỹ thuật
trộn, dạng thức ăn khi chế biến và quy trình cơng nghệ khi chế biến... Tất cả các vấn
đề này đều ảnh hưởng đến hiệu quả sử dụng thức ăn của gia cầm.
Khi đầy đủ và cân bằng chất dinh dưỡng sẽ giúp gia cầm sử dụng thức ăn hiệu
quả nhất. Nếu hàm lượng xơ trong khẩu phần cao, sẽ làm giảm hiệu quả tiêu hóa
thức ăn của gia cầm. Sự cân bằng axit amin, mức năng lượng và hàm lượng protein
trong khẩu phần có ảnh hưởng rõ rệt tới hiệu quả sử dụng thức ăn.
* Kỹ thuật bảo quản thức ăn
Kỹ thuật bảo quản thức ăn cũng có ảnh hưởng khơng nhỏ đến hiệu quả sử
dụng thức ăn. Nếu thức ăn bảo quản không tốt, quá hạn sử dụng, mất mùi thơm, ôi
mốc... không những làm giảm hiệu quả sử dụng thức ăn mà còn ảnh hưởng đến khả
năng sản xuất của gia cầm.
* Tiểu khí hậu chuồng ni và quy trình chăn ni
Tiểu khí hậu chuồng ni bao gồm nhiệt độ, ẩm độ, thơng thống... và những
yếu tố stress khác đều ảnh hưởng đến hiệu quả sử dụng thức ăn của gia cầm.
Quy trình chăn ni bao gồm: phương thức ni, quy mô đàn, kỹ thuật cho
ăn, máng ăn, máng uống, bổ sung sỏi... đều ảnh hưởng đến hiệu quả sử dụng thức
ăn của gia cầm.


12

2.1.4 Đặc điểm ngoại hình và khả năng sản xuất của gà Ri, gà Lương Phượng
và gà F1
2.1.4.1. Đặc điểm sinh học và khả năng sản xuất của gà Ri
* Nguồn gốc
Đến nay chưa rõ nguồn gốc của
gà Ri. Gà Ri phân bố rộng khắp các
vùng trong cả nước, đặc biệt là miền
Bắc và miền Trung của Việt Nam.

* Đặc điểm ngoại hình
Rất đa dạng, gà mái: Lơng màu
vàng rơm, vàng đất hoặc nâu nhạt,
xung quanh cổ có hàng lơng đen, mào
kém phát triển, lá tai chủ yếu màu đỏ,
một số lá tai màu trắng.

Ảnh 2.1: Gà Ri

Gà trống: Màu lông phổ biến là đỏ thẫm, đầu lông cánh và lơng đi có lơng
đen ánh xanh, ngồi ra cịn có các màu: Trắng, hoa mơ đốm trắng. Mào cờ, mào tích
đốm đỏ tươi rất phát triển. Gà Ri có da màu vàng là chủ yếu, một số da trắng chân 4
ngón, có hai hàng vảy màu vàng xen lẫn màu đỏ tươi.
Trần Thanh Vân và cs (2015) [11], các kết quả nghiên cứu được công bố của
Nguyễn Viết Ly, 2001; Át lát vật nuôi, 2004; Nguyễn Đăng Vang, Nguyễn Thanh
Sơn, 2000; Bộ Nơng nghiệp và PTNT, 2006 thì:
Khối lượng mới nở là 30 – 31 g; 6 tháng tuổi gà mái là 1130 g, ở gà trống là
1636 g; đến 12 tháng tuổi gà mái là 1246 g, ở gà trống là 2735 g. Thịt thơm ngon
màu trắng.
Thành thục về tính sớm: Gà trống 2 – 3 tháng tuổi đã biết gáy và đạp mái, gà
mái 4 tháng tuổi đã bắt đầu đẻ trứng.
Số lượng trứng/lứa/mái từ 13 – 15 quả. Năng suất trứng có thể đạt từ 70 – 125
quả. Tỷ lệ trứng có phơi đạt 92,6%, tỷ lệ nở/trứng có phơi là 78%, tỷ lệ gà con loại I
đạt 94,1%.


13

Gà thích nghi với điều kiện ni bán chăn thả, không xuất hiện mổ cắn.
Gà nuôi thịt đến 12 tuần tuổi: Tỷ lệ nuôi sống đạt 95,7%, khối lượng con trống

1140,70 g, con mái 940,50 g. Tỷ lệ thân thịt chung cho trống mái là 77,75%. Còn tỷ
lệ thịt đùi + thịt ngực đạt 37%.
2.1.4.2. Đặc điểm sinh học và khả năng sản xuất của gà Lương Phượng
* Nguồn gốc
Gà Lương Phượng hay còn gọi
là Lương Phượng Hoa Trung Quốc
do lai tạo giữa giống gà nội của
Trung Quốc với gà nhập nội, được
nhập vào nước ta từ sau năm 1997.
* Đặc điểm ngoại hình
Gà Lương Phượng có hình
dáng bên ngồi gần giống với gà Ri
của ta. Lông màu vàng tuyền, vàng

Ảnh 2.2: Gà Lương Phượng

đen hoặc đốm hoa. Mào, yếm, mặt và tích tai màu đỏ. Gà trống mào đơn ngực
nở, lưng thẳng lông đuôi vươn cong, chân cao vừa phải. Gà mái đầu nhỏ, thân
hình chắc, chân thấp. Da gà Lương Phượng màu vàng, thịt mịn, thơm ngon.
Gà trống ở độ tuổi trưởng thành, có khối lượng cơ thể 2700 g, gà mái đạt khối
lượng 2100 g lúc vào đẻ. Gà bắt đầu vào đẻ lúc 24 tuần tuổi, sau một chu kỳ khai
thác trứng (66 tuần tuổi) đạt 177 trứng, sản xuất 130 gà con 1 ngày tuổi. Gà thịt
nuôi đến 65 ngày tuổi đạt 1500 – 1600 g. Tiêu tốn thức ăn 2,4 – 2,6 kg thức ăn/kg
tăng khối lượng, nuôi sống trên 95%. Gà Lương Phượng có sức kháng bệnh tốt,
thích hợp với mọi điều kiện chăn nuôi ở Việt Nam. Nuôi công nghiệp, bán chăn thả
và chăn thả.


14


2.1.4.3 Đặc điểm sinh học và khả năng sản xuất của gà F1 (♂ Ri x ♀ Lương Phượng)
Thế hệ con lai vẫn giữ được màu lông tương tự gà Ri, qua ba thế hệ tự giao
ngoại hình vẫn ổn định, tỷ lệ nuôi sống từ 1 –
19 tuần tuổi là 89 – 91%, khối lượng cơ thể lúc
19 tuần tuổi đạt 1,7 – 1,9 kg, sản lượng đến 52
tuần tuổi đạt 115 – 118 quả/mái.
Có tỷ lệ ni sống 97 – 100%, khối lượng
cơ thể 2,0 - 2,1 kg/con; tiêu tốn thức ăn tăng
khối lượng cơ thể là 3,2 – 3,3 kg. Nuôi bán
chăn thả đến 12 tuần tuổi có tỷ lệ ni sống đạt
94 – 96%, khối lượng cơ thể 1,8 - 2,1 kg/con;
tiêu tốn thức ăn/kg tăng khối lượng cơ thể là
2,8 – 3,0 kg, chất lượng thịt ngon như gà Ri.

Ảnh 2.3: Gà Ri x Lương Phượng

2.2. Tình hình nghiên cứu trong và ngồi nước
2.2.1. Tình hình nghiên cứu trong nước
Chăn ni gà nói riêng và chăn ni gia cầm nói chung là nghề sản xuất
truyền thống lâu đời và chiếm vị trí quan trọng thứ hai trong tổng giá trị sản xuất
của ngành chăn nuôi nước ta. Sau ngành chăn nuôi lợn, ngành chăn nuôi gà chiếm
vị trí thứ hai (gần 19%) trong tổng giá trị sản xuất của ngành chăn nuôi (giá trị sản
xuất của ngành chăn nuôi Việt Nam năm 2017 chiếm khoảng 17,6% tổng giá trị sản
xuất của cả ngành nông nghiệp). Năm 2017 cả nước có 361,2 triệu con gia cầm,
trong đó gà chiếm 76% (275,6 triệu con), vịt xấp xỉ 20%, còn lại là các loại gia cầm
khác. Giai đoạn 2016 - 2017, tổng đàn gia cầm đạt tốc độ tăng trưởng bình qn:
5,64%/năm, trong đó gà: đạt bình qn 6,40%/năm, vịt đạt: 1,08%/năm. Hiện nay,
Việt Nam đứng thứ 20 trên thế giới và thứ 7 ở khu vực ASEAN về sản xuất thịt và
trứng gia cầm. Năm 2017, nước ta sản xuất 573,0 ngàn tấn thịt gia cầm (chiếm 20%
tổng sản phẩm thịt) tăng 6,29% so với năm 2016 và sản lượng thịt gia cầm đã đạt

mức tăng trưởng bình quân: 3,84%/năm. Sản lượng trứng gia cầm là 5,254 tỷ quả,
tăng 383,9 triệu quả so với năm 2016 và đạt mức tăng trưởng bình quân năm là
7,3%. Mức tiêu thụ trứng là 110,8 quả/người tăng 7,94% quả so với năm 2016 và
đạt mức tăng trưởng bình quân 6,44%/ năm.


15

Đạt được những kết quả trên, khoa học công nghệ đã có những đóng góp
quan trọng như nghiên cứu thích nghi và đưa vào sản xuất các giống gà cao sản.
Đồng thời với việc đẩy mạnh chăn nuôi gà công nghiệp, từ năm 1995 đã tập trung
nghiên cứu các giống gà chăn thả có năng suất chất lượng cao trên phạm vi cả nước.
Nguyễn Bá Mùi và Phạm Kim Đặng (2015) [7] đã có cơng trình nghiên cứu
về gà Ri và con lai (Ri-Saso-Lương Phượng) khi nghiên cứu về tỉ lệ nuôi sống tác
giả đã kết luận: Tỷ lệ nuôi sống của các đàn gà thí nghiệm giai đoạn 9-19 tuần tuổi
cao hơn so với giai đoạn 0-8 tuần tuổi. Sự chênh lệch này là do ở giai đoạn đầu, gà
chưa hoàn thiện các bộ phận và chức năng của cơ thể, chịu sự tác động lớn bởi môi
trường bên ngoài. Giai đoạn 9-19 tuần tuổi, tuy ăn hạn chế nhưng cơ thể gà đã phát
triển đầy đủ các bộ phận, đặc biệt lông vũ đã thay thế cho lông tơ nên ít bị ảnh
hưởng hơn bởi các yếu tố mơi trường bên ngồi, do đó tỷ lệ ni sống cao hơn so
với giai đoạn trước. Khi so sánh giữa các đàn gà thí nghiệm, giai đoạn 0-8 tuần tuổi
cho thấy tỷ lệ nuôi sống của gà RSL là 94,67%, cao hơn rõ rệt so với tỷ lệ nuôi sống
của gà Ri (88,67%) (P < 0,05). Sang giai đoạn 9-19 tuần tuổi, tỷ lệ nuôi sống của gà
RSL và gà Ri là tương đương (gà RSL là 95,42%, gà Ri là 96,99%).
Hồ Xuân Tùng và Phan Xuân Hảo (2010) [9] đã có cơng trình nghiên cứu về
gà Ri lai 2010 tác giả đã kết luận: Khối lượng sống ở 11 tuần tuổi của gà Ri là
1016,67 g và gà Ri lai là 1479,17 g. Như vậy, gà Ri lai có khối lượng sống lớn
hơn (462,5g) so với gà Ri và sự sai khác về khối lượng sống giữa gà Ri lai và gà
Ri là rất rõ ràng (P<0,01). Mặt khác, khối lượng sống giữa các cá thể của cùng một
loại gà là khá lớn ở gà Ri (Cv = 25,21%) và gà Ri lai (Cv = 21,74%). Điều này có

thể được giải thích là do khối lượng gà trống là lớn hơn rất nhiều (P<0,001) so với
gà mái. Cụ thể, khối lượng mổ khảo sát của gà mái và gà trống ở gà Ri là 800,00 và
1233,33 g; ở gà Ri lai tương ứng là 1191,67 và 1767,67g. Do khối lượng sống của
gà Ri lai cao hơn so với gà Ri nên khối lượng thịt móc hàm, thân thịt, thịt ngực
và thịt đùi cũng có xu hướng. Như vậy, sự sai khác này rất rõ ràng (P<0,01). Cụ
thể, khối lượng thịt móc hàm, thân thịt, thịt ngực và thịt đùi ở gà Ri là 784,17;
688,33; 49,20 và 70,13 g; trong khi đó các chỉ tiêu trên gà Ri lai tương ứng lần
lượt là 1140,00; 1019,17; 84,01 và 110,75 g. Trong khi các chỉ tiêu khối lượng ở gà


16

Ri lai lớn hơn so với gà Ri, nhưng tỷ lệ thịt móc hàm, thân thịt, thịt ngực và thịt đùi
là khơng có sự khác biệt rõ ràng (P>0,05) giữa gà Ri và gà Ri lai. Mặc dù vậy, tỷ lệ
thân thịt, thịt ngực và thịt đùi ở à Ri lai có chiều hướng cao hơn so với gà Ri. Cụ
thể, tỷ lệ thân thịt, thịt ngực và thịt đùi ở gà Ri lai là 69,00; 16,69 và 21,62%; trong
khi các chỉ tiêu đó ở gà Ri tương ứng lần lượt là 67,77; 14,73 và 20,83%
2.2.2. Tình hình nghiên cứu ở nước ngoài
Theo Vũ Duy Giảng (2008) [15]: Một nghiên cứu trên lợn 7- 30 kg ở Đan
Mạch năm 2001 cho biết, chênh lệch về tăng khối lượng hàng ngày của lợn ăn khẩu
phần đối chứng và thí nghiệm có và không bổ sung acid hữu cơ là 40 %, trong khi
chênh lệch này ở khẩu phần bổ sung hương liệu, probiotic, enzyme chỉ là 19 %, 14 %
và 9 %.
Ngành chăn nuôi gia cầm trên thế giới đã và đang phát triển mạnh về số lượng
và chất lượng, đặc biệt là các nước phát triển như Mỹ, Pháp, Hà Lan, Đức... Theo
tài liệu của FAO công bố: Năm 1997 sản lượng thịt gia cầm trên thế giới đạt trên 59
triệu tấn, tăng 3 triệu tấn so với năm 1996. Đứng đầu thế giới về sản lượng thịt gia
cầm vẫn là Hoa Kỳ (25,3%). Từ năm 1994 Trung Quốc đã vượt Brazil để chiếm
lĩnh vị trí thứ 2 (19,5%), có 41 nước chăn nuôi gia cầm phát triển, đảm đương sản
xuất 90% sản lượng thịt gia cầm. Năm 1998 có 9 nước đạt sản lượng thịt gia cầm

trên 1 triệu tấn (Trần Thanh Vân và cs 2015) [11].
Querubin, Alcantara, Pagaspas và Arellano, 1989, cho biết: Việc bổ sung axit
amin có ảnh hưởng đến tăng khối lượng và hiệu quả sử dụng thức ăn của gà ở giai
đoạn khởi động, còn giai đoạn kết thúc không bị ảnh hưởng. Tuy nhiên, việc bổ
sung axit amin có ảnenh hưởng đến hiệu quả sử dụng protein và khối lượng gà lúc
kết thúc cả hai giai đoạn. Hơn thế nữa, kết quả còn cho thấy gà Broiler ăn khẩu
phần có tỉ lệ protein thấp (18% protein thô giai đoạn khởi động và 16% giai đoạn
kết thúc) có bổ sung axit amin tốt hơn so với gà ăn thức ăn có tỉ lệ protein thơ 20%
ở giai đoạn khởi động và 18% ở giai đoạn kết thúc nhưng không bổ sung axit amin.
Rece, Lott và Deaton, 1985, đã khẳng định, hiệu quả sử dụng thức ăn của gà
Broiler tăng khi hàm lượng protein trong khẩu phần. Onwudike, 1983, cũng có nhận
xét như vậy nhưng cho rằng nó bị giảm khi mức protein trong khẩu phần vượt quá


17

26% ở giai đoạn 4 - 8 tuần tuổi. Summer và Leeson, 1984, thấy rằng lượng thức ăn
ăn vào của gà Broiler tăng theo mức của protein, song dừng lại ở mức 22%. Baghel
và Pradhan, 1989, cho biết gà sinh tưởng tốt với mức năng lượng 2.800 kcal/kg và
mức protein 23%, 22%, 18% ứng với 3 giai đoạn nuôi. Khi tăng năng lượng trong
khẩu phần ăn sẽ làm tăng lượng mỡ. Khi tăng protein khẩu phần sẽ làm tăng tỷ lê
nước và protein trong thịt nhưng làm giảm lượng mỡ và năng lượng trong thịt.


18

Phần 3
ĐỐI TƯỢNG, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
3.1. Đối tượng nghiên cứu
- Đối tượng nghiên cứu: Gà F1 (♂ Ri x ♀ Lương Phượng).

- Dufaminovit
3.2. Địa điểm và thời gian nghiên cứu
- Địa điểm: Trang trại gia cầm VM, xã Quyết Thắng – TP. Thái Nguyên - Tỉnh
Thái Nguyên.
- Thời gian tiến hành: Từ ngày 18/05/2018 đến ngày 18/11/2018
3.3. Nội dung nghiên cứu
- Ảnh hưởng của việc bổ sung Dufaminovit đến khả năng sản xuất thịt của gà
Ri lai
3.4. Phương pháp nghiên cứu và các chỉ tiêu theo dõi
3.4.1. Phương pháp bố trí thí nghiệm
Thí nghiệm được bố trí theo phương pháp phân lơ so sánh có lặp lại đồng thời
3 lô nhỏ, đồng đều tất cả các yếu tố, chỉ khác nhau ở yếu tố thí nghiệm là có và
khơng bổ sung Dufaminovit
Chi tiết bố trí thí nghiệm được thể hiện ở bảng 3.1:
Bảng 3.1. Sơ đồ bố trí thí nghiệm
Diễn giải

Lơ Thí nghiệm

Lơ Đối chứng



F1 (Ri × Lương Phượng)

F1 (Ri × Lương Phượng)

Số lượng gà/lô

50


50

Số lần lặp lại

3

3

Mật độ nuôi nhốt

7 gà/m2

7 gà/m2

Thời gian nuôi

84

84

Thức ăn thí nghiệm

Queen 1 (1 – 28 ngày)
Queen 2 (29- 84 ngày)

Queen 1 (1 – 28 ngày)
Queen 2 (29- 84 ngày)

Yếu tố thí nghiệm:

Dufaminovit



Khơng

Cách dùngDufaminovit

1ml / 5 lít nước, dùng hàng ngày

-


19

3.4.2. Phương pháp theo dõi
- Hàng ngày theo dõi lượng thức ăn cho ăn, phát hiện những con mắc bệnh,
chẩn đốn và điều trị (nếu có).
- Hàng tuần cân gà, theo dõi khả năng sinh trưởng, tính các chỉ tiêu tiêu thụ
thức ăn, hệ số chuyển hóa thức ăn
3.4.3. Các chỉ tiêu theo dõi
* Tỷ lệ nuôi sống(%)
∑ số gà cuối kỳ (con)

Tỷ lệ nuôi sống =

∑ số gà đầu kỳ (con)

x 100


* Sinh trưởng tích lũy
Cân gà trước khi đưa gà vào thí nghiệm, sau đó tiến hành cân gà hàng tuần vào
buổi sáng thứ 2 trước khi cho ăn. Tất cả số gà được cân để tính khối lượng trung
bình ( X ), sai số trung bình (  m ),
hệ số biến dị (Cv %).
x
* Sinh trưởng tuyệt đối: được tính theo cơng thức TCVN -2-39-77
P2 – P 1
A

=

t

Trong đó:
A: Sinh trưởng tuyệt đối (g/con/ngày)
P2: Khối lượng cơ thể cuối kỳ (g)
P1: Khối lượng cơ thể đầu kỳ (g)
t: Thời gian giữa 2 kỳ cân ( ngày ).
* Sinh trưởng tương đối
Là tỷ lệ % của khối lượng cơ thể gà tăng lên trong khoảng thời gian 2 lần
khảo sát tính theo cơng thức TCVN-2-40-77.
P2 – P 1
R =

× 100
(P2 + P1) / 2

Trong đó:
R: Là sinh trưởng tương đối

A: Sinh trưởng tuyệt đối
P1: Khối lượng cơ thể của gà lần khảo sát trước (g)


20

* Khả năng thu nhận và chuyển hóa thức ăn
+ Lượng thức ăn thu nhận (FI)
Hàng ngay, vào một giờ nhất định, cân chính xác lượng thức ăn đổ vào
máng cho gia cầm ăn (7-8 giờ), vét sạch thức ăn còn thừa trong máng và cân lại
lượng thức ăn thừa. Nếu cho ăn theo bữa, cân chính xác lượng thức ăn đổ vào cho
gia cầm mỗi bữa. Cuối mỗi bữa ăn, vét sạch lượng thức ăn còn thừa trong máng và
cân lại lượng thức ăn còn thừa.
FI (g/con/ngày) =

LTĂ cho ăn (g) – LTĂ thừa (g)
Số đầu gà

+ Tiêu tốn thức ăn
Tiêu tồn thức ăn cho 1 kg tăng khối lượng trong tuần (F.C.Rw)
Khối lượng thức ăn tiêu tốn trong tuần (kg)
F.C.Rw =
Khối lượng gà tăng trong tuần ( kg)
Tiêu tốn thức ăn (kg)/ kg tăng khối lượng cộng dồn (F.C.Rcum)
F.C.Rcum

=

Khối lượng thức ăn tiêu tốn cộng dồn tính đến thời điểm tính (kg)
Khối lượng gà tăng cộng dồn đến thời điểm tính (kg)


* Chi phí thức ăn/kg tăng khối lượng
Cách tính chi phí thức ăn cho 1 kg tăng khối lượng:
Chi phí thức ăn = Hệ số chuyển hố thức ăn x giá thức ăn (đ)
* Chỉ số sản xuất PI (Performance Index)
Chỉ số sản xuất là chỉ tiêu tổng hợp đánh giá hiệu quả kinh tế của nuôi gia cầm
lấy thịt. Được tính theo cơng thức:
A (g/con/ngày) x Tỷ lệ nuôi sống (%)
PI =
FCR x 10
Ghi chú: Tăng khối lượng tuyệt đối (A), Hệ số chuyển hoá thức ăn (FCR)
và tỷ lệ nuôi sống đều là giá trị cộng dồn đến thời điểm tính.


21

* Chỉ số kinh tế EN (Economic Number)
Chỉ số sản xuất (PI)
EN =

x 1000
Chi phí thức ăn/kg tăng khối lượng (đ)

EN càng cao thể hiện hiệu quả kinh tế càng lớn.
3.4.4 phương pháp xử lý số liệu
- Các số liệu thu được từ thí nghiệm đều được quản lý bằng Microsoft Exel
- Số liệu được xử lý theo phương pháp thống kê sinh vật học của Nguyễn Văn
Thiện và cs (2002) trên phần mềm Microsof Excel với các tham số thống kê sau:
X:


Là số trung bình

m X : Sai số của số trung bình
n:

Dung lượng mẫu

Cv:

Là hệ số biến dị


×