Tải bản đầy đủ (.pdf) (97 trang)

Luận văn ảnh hưởng của đô thị hoá đến kinh tế hộ nông dân thị xã phổ yên, tỉnh thái nguyên

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (632.47 KB, 97 trang )

i

MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN.......................................................................................................i
LỜI CẢM ƠN ...........................................................................................................ii
MỤC LỤC ................................................................................................................iii
DANH MỤC KÝ TỰ VIẾT TẮT ............................................................................v
DANH MỤC CÁC BẢNG BIỂU ............................................................................vi
TRÍCH YẾU LUẬN VĂN THẠC SĨ ...................................................................viii
MỞ ĐẦU ....................................................................................................................1
1. Tính cấp thiết của đề tài ..........................................................................................1
2. Mục tiêu nghiên cứu ...............................................................................................2
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu...........................................................................2
3.1.

Đối tượng nghiên cứu: Tập trung vào nghiên cứu............................................3

3.2. Phạm vi nghiên cứu..............................................................................................3
4. Ý nghĩa khoa học của luận văn ...............................................................................3
CHƯƠNG 1: CƠ SỞ KHOA HỌC CỦA ĐỀ TÀI .................................................4
1.1. Cơ sở lý luận của đề tài........................................................................................4
1.1.1. Một số khái niệm liên quan đến đề tài ..............................................................4
1.1.2. Đơ thị hố........................................................................................................12
1.2. Tình hình đơ thị hóa trên thế giới và ở Việt Nam ..............................................17
1.2.1. Tình hình đơ thị hóa ở Việt Nam ....................................................................17
1.2.3. Rút ra bài học kinh nghiệm cho đơ thị hóa thị xã Phổ Yên tỉnh Thái Nguyên..........24
Chương 2. ĐẶC ĐIỂM ĐỊA BÀN VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU.........26
2.1. Đặc điểm địa bàn nghiên cứu.............................................................................26
2.1.1. Điều kiện tự nhiên thị xã Phổ Yên, tỉnh Thái Nguyên....................................26
2.1.2. Kinh tế xã hội..................................................................................................30
2.1.3. Cơ sở hạ tầng của thị xã Phổ Yên ...................................................................33


2.1.4. Nhận xét chung về điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội Thị xã Phổ Yên............34
2.2. Phương pháp nghiên cứu ...................................................................................35
2.2.1. Phương pháp nghiên cứu cụ thể......................................................................35
2.2.2. Phương pháp xử lý số liệu ..............................................................................38
2.2.3. Hệ thống chỉ tiêu nghiên cứu ..........................................................................39


ii
Chương 3. THỰC TRẠNG ẢNH HƯỞNG CỦA ĐƠ THỊ HĨA TỚI ĐỜI SỐNG
KINH TẾ HỘ NÔNG DÂN TRÊN ĐỊA BÀN THỊ XÃ PHỔ YÊN, TỈNH THÁI
NGUYÊN .................................................................................................................43
3.1. Thực trạng của q trình đơ thị hố trên địa bàn thị xã Phổ n.........................43
3.1.1. Q trình hình thành và phát triển đơ thị hoá ...................................................43
3.1.2. Sự biến động về đất đai trong q trình đơ thị hóa của thị xã Phổ n ....................44
3.2. Ảnh hưởng của đơ thị hóa đối với kinh tế hộ nơng dân.......................................47
3.2.1. Tình hình cơ bản của các hộ điều tra................................................................47
3.2.2. Tình hình biến động đất đai của các hộ điều tra ...............................................49
3.2.3. Tình hình chung và nghề nghiệp của hộ ..........................................................51
3.2.4. Nguồn lực của hộ.............................................................................................53
3.2.5. Thu nhập của hộ ..............................................................................................54
3.2.6. Tình hình sử dụng tiền đền bù đất của các hộ điều tra .....................................57
3.2.7. Tác động của đơ thị hố đến sản xuất nơng nghiệp..........................................59
3.2.9. Tác động của đơ thị hố đến sản xuất phi nơng nghiệp ....................................61
3.3. Ảnh hưởng của các nhân tố đến thu nhập của các hộ nơng dân khi đơ thị hóa....63
3.3.1. Ảnh hưởng của các nhân đến thu nhập của hộ nông dân theo định lượng................63
3.3.2. Ảnh hưởng của các nhân đến thu nhập của hộ nông dân thông qua câu hỏi định
tính 68
3.4. Đánh giá chung tác động của đơ thị hóa tới sản xuất nơng nghiệp trên đại bàn thị
xã Phổ Yên ................................................................................................................73
3.4.1. Tác động tích cực ............................................................................................73

3.4.2. Tác động khơng tích cực..................................................................................75
3.5. Định hướng và một số giải pháp nâng cao đời sống kinh tế hộ trong quá trình đơ
thị hóa trên địa bàn thị xã Phổ Yến tỉnh Thái Ngun ...............................................77
3.5.1. Định hướng phát triển đơ thị hố thị xã Phổ Yên tới năm 2025 .......................77
3.5.2. Những giải pháp chủ yếu nhằm nâng cao đời sống kinh tế hộ nông dân bị mất
đất nông nghiệp trong khu vực đơ thị hóa..................................................................79
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ ................................................................................86
1. Kết luận .................................................................................................................86
2. Kiến nghị...............................................................................................................87
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO ...............................................................88


iii

DANH MỤC KÝ TỰ VIẾT TẮT



: Cao đẳng

CM KHCN

: Cách mạng khoa học cơng nghiệp

CNH

: Cơng nghiệp hố

ĐH


: Đại học

ĐTH

: Đơ thị hố

GPMB

: Giải phóng mặt bằng

HĐH

: Hiện đại hố

KD-DV

: Kinh doanh - dịch vụ

KH

: Kế hoạch

KT - XH

: Kinh tế - xã hội

NN

: Nông nghiệp


SXKD

: Sản xuất kinh doanh

SXNN

: Sản xuất nông nghiệp

TDMNBB

: Trung du miền núi Bắc bộ

THCS

: Trung học cơ sở

THCS

: Trung học cơ sở

THPT

: Trung học phổ thông

TTCN

: Tiểu thủ công nghiệp

UBND


: Uỷ ban nhân dân

XDCB

: Xây dựng cơ bản

XHCN

: Xã hội chủ nghĩa


iv

DANH MỤC CÁC BẢNG BIỂU

Bảng 2.1. Tình hình dân số và lao động của thị xã Phổ Yên giai đoạn 2017-2019 ..31
Bảng 2.2. Tình hình chuyển dịch cơ cấu kinh tế giai đoạn 2017 – 2019 ..................32
Bảng 3.1: Tình hình biến động đất đai của thị xã Phổ Yên từ năm 2017-2019 ..........45
Bảng 3.2. Thông tin cơ bản của các hộ điều tra .........................................................48
Bảng 3.3. Tình hình biến động đất đai của hộ trước và sau đơ thị hố.......................50
Bảng 3.4. Tình hình thu nhập của hộ trước và sau đơ thị hóa ....................................51
Bảng 3.5. Các nguồn lực của nhóm hộ được phỏng vấn ............................................53
Bảng 3.6 Thu nhập của nhóm hộ được phỏng vấn.....................................................56
Bảng 3.7 Tình hình sử dụng tiền đền bù của nhóm hộ phỏng vấn .............................57
Bảng 3.8. Tác động của đơ thị hố đến kết quả sản xuất nơng nghiệp nhóm hộ
phỏng vấn ..................................................................................................................59
Bảng 3.9 Tác động của đơ thị hố đến kết quả sản xuất phi nơng nghiệp của nhóm hộ
phỏng vấn ..................................................................................................................61
Bảng 3.10. Kết quả chạy hồi quy...............................................................................64
Bảng 3.11. Kết quả chạy hồi quy sau đô thị hóa ........................................................66

Bảng 3.12. Sự ảnh hưởng khác nhau về thu nhập của hộ đối với trước và.................68
sau Đơ thị hóa............................................................................................................68
Bảng 3.13. Ý kiến của các hộ điều tra về xu hướng thay đổi thu nhập do tác động của
đô thị hóa...................................................................................................................69
Bảng 3.14. Ý kiến của các hộ điều tra về mức độ tác động của đơ thị hóa.................70
Bảng 3.15. Ý kiến của các hộ điều tra về kế hoạch trong thời gian tới.......................73


v

TRÍCH YẾU LUẬN VĂN THẠC SĨ
1. Tên luận văn
Ảnh hưởng của đơ thị hố đến kinh tế hộ nơng dân thị xã Phổ Yên, tỉnh
Thái Nguyên
2. Lý do chọn đề tài
Hiện nay, Phổ Yên đang tiếp tục triển khai đồng bộ nhiều giải pháp trong thu
hồi, bồi thường giải phóng mặt bằng các dự án, đặc biệt là các dự án trọng điểm của
Thị xã và của tỉnh như: KCN n Bình 1; KCN Điềm Thụy, khu đơ thị n Bình,
các khu tái định cư, các tuyến đường từ KCN đến nút giao Yên Bình; đường điện
220KV, 110 KV,… Trong đó chú trọng làm tốt cơng tác tái định cư, đảm bảo ổn
định cuộc sống cho người dân vùng dự án; đồng thời có biện pháp ngăn chặn và xử
lý tình trạng xây dựng đón đền bù trên địa bàn; để bàn giao mặt bằng sạch đúng tiến
độ cho các dự án sớm đi vào sản xuất, góp phần phát triển kinh tế - xã hội tại địa
phương. Bên cạnh đó, thị xã Phổ Yên cũng tập trung chỉ đạo đẩy mạnh chuyển dịch
cơ cấu kinh tế - cơ cấu lao động, đầu tư xây dựng nhiều cơng trình hạ tầng kỹ thuật
bao gồm hệ thống giao thông đô thị, cây xanh, điện chiếu sáng, khu vui chơi giải trí,
khu dân cư… Bộ mặt đô thị ngày một khang trang hơn, nhiều cơng trình được đầu
tư xây dựng hiện đại như: Trung tâm văn hóa, bệnh viện, hệ thống xử lý rác thải, hệ
thống cấp nước sạch, hệ thống điện lưới phục vụ sản xuất và sinh hoạt…đáp ứng
nhu cầu của các nhà đầu tư.

Cũng chính vì những thuận lợi trên mà các doanh nghiệp trong và ngoài
nước liên tục đăng ký đầu tư vào thị xã Phổ Yên. Trong những năm qua, Phổ Yên
đã thu hút được hơn 400 doanh nghiệp đầu tư sản xuất kinh doanh trên địa bàn.
Trong đó có nhiều dự án FDI lớn nhất từ trước tới nay, trở thành địa phương dẫn


vi

đầu các huyện, thị, thành trong tỉnh và cả khu vực phía bắc về thu hút đầu tư FDI
với 6,8 tỷ USD, đưa tổng số vốn đăng ký đầu tư vào địa bàn lên 225 nghìn tỷ đồng.
Tốc độ tăng trưởng kinh tế bình quân hàng năm đạt 52,9%. Cơ cấu kinh tế đạt:
Công nghiệp xây dựng 84,57%, thương mại dịch vụ 11,93%, nơng lâm thủy sản
3,5%, GRDP bình qn đầu người đạt 232,73 triệu đồng. Về sản xuất công nghiệp –
tiểu thủ cơng nghiệp có sự phát triển vượt bậc, trong đó có nhiều doanh nghiệp quy
mơ lớn, hoạt động hiệu quả, đem lại giá trị sản xuất cao như Nhà máy Samsung,
Công ty TNHH Mani Medical, Công ty CP Prime Phổ Yên, Công ty EuroPipe,
Công ty CP Thuốc Thú y Đức Hạnh Marphavet. Với quyết tâm xây dựng thị xã Phổ
Yên phát triển vững mạnh toàn diện, thị xã đã chú trọng đầu tư phát triển thương
mại, dịch vụ. Giá trị gia tăng của nghành thương mại, dịch vụ bình qn tăng
25,8%/năm. Cơng tác quản lý thị trường, giá cả được tăng cường. Dịch vụ vận tải,
bưu chính, viễn thông nhà ở công nhân phát triển mạnh. Dịch vụ tài chính ngân
hàng ln đáp ứng nhu cầu vay vốn của các thành phần kinh tế. Các lĩnh vực văn
hóa, giáo dục, y tế được chú trọng đầu tư phát triển; tình hình an ninh chính trị, trật
tự an tồn xã hội ln được giữ vững.
Vì lẽ đó chúng tôi đã chọn đề tài: “Ảnh hưởng của đô thị hố đến kinh tế hộ
nơng dân thị xã Phổ n, tỉnh Thái Nguyên” để đi sâu nghiên cứu những tác động
tích cực cũng như những hạn chế của ĐTH đối với các hộ nơng dân mất đất nói
riêng và tình hình phát triển kinh tế xã hội của thị xã nóichung.
3. Mục đích nghiên cứu


- Hệ thống hố cơ sở lý luận và thực tiễn về xu hướng đô thị hố và ảnh của
nó tới kinh tế hộ nơng dân.

- Phân tích, đánh giá thực trạng tình hình đơ thị hóa trên địa bàn thị xã Phổ
Yên tỉnh Thái Nguyên và sự ảnh hưởng của đơ thị hóa đối với kinh tế hộ nơng dân.

- Tìm ra những giải pháp nhằm góp phần cải thiện đời sống kinh tế của
những hộ nông dân bị mất đất trên địa bàn thị xã Phổ Yên tỉnh Thái Nguyên trong
những năm tới.
4. Phương pháp nghiên cứu
Sử dụng các phương pháp sau:


vii

- Phương pháp thu thập thông tin gồm thu thập tài liệu thứ cấp và thu thập tài
liệu sơ cấp.
- Phương pháp xử lý số liệu
-

Phương pháp phân tích gồm: Phương pháp phân tổ thống kê; Phương pháp
so sánh...
5. Kết quả nghiên cứu chính
Luận văn nghiên cứu về thực trạng đơ thị hóa ảnh hưởng đến thu nhập hộ
nơng dân trên địa bàn Thị xã Phổ n. Phân tích đơ thị hóa ảnh hưởng đến thu
nhập hộ nơng dân. Đồng thời đưa ra định hướng và đề xuất các giải pháp nhằm
nâng cao thu nhập cho hộ nông dân bị thu hồi đất cho đơ thị hóa. Từ đó, vận dụng
vào thực tiễn phù hợp với tổ chức và hoạt động sản xuất trên địa bàn thị xã.
6. Kết luận chủ yếu
Trong quá trình nghiên cứu tình hình ĐTH ảnh hưởng đến kinh tế hộ nông dân

trên địa bàn thị xã Phổ Yên từ giai đoạn 2017-2019, chúng tôi rút ra một số kết luận
như sau:
- Thị xã Phổ Yên nằm ngay cửa ngõ của tỉnh; có nhiều điều kiện thuận lợi để
phát triển kinh tế - xã hội, nhất là trong các lĩnh vực công nghiệp, dịch vụ. Do vậy,
việc quy hoạch phát triển Thị xã tương xứng với vị trí, vai trị đã được xác định trong
Quyết định 278/200/QĐ-TTg của Thủ tướng Chính phủ là rất quan trọng và cấp thiết
của thị xã Phổ Yên tỉnh Thái Nguyên.
- Thực trạng về ảnh hưởng của đơ thị hố tới đời sống kinh tế hộ nông dân tại
thị xã Phổ Yên từ năm 2017-2019 đã thể hiện rõ một số điều đáng lưu ý như sau:
+ Mức sống của hộ nông dân được tăng lên trong thời gian qua do nhiều hộ
nhận được một khoản lớn tiền đền bù và tiền bán đất. Họ sử dụng chúng vào việc xây
dựng nhà cửa, mua sắm vật dụng gia đình hay gửi tiết kiệm. Chỉ có một số ít đầu tư
vào lĩnh vực phi nông nghiệp để chuyển cơ cấu ngành nghề.
+ Về vấn đề sức khỏe: Khi đời sống được nâng cao, người dân đã có ý thức
chăm lo cho sức khoẻ của bản thân nhiều hơn.
+ Về vấn đề môi trường: Các cơng trình lớn liên tục được xây dựng trên địa
bàn Thị xã ngày càng gây ô nhiễm môi trường nước và mơi trường khơng khí.


viii

Để phát triển kinh tế hộ nông dân cần thực hiện các giải pháp chủ yếu sau:
Giải pháp về lao động - việc làm; Giải pháp đối với ô nhiễm mơi trường; Các giải
pháp từ phía nhà nước như: chính sách quản lý nhà nước nói chung, chính sách
khuyến nơng và chuyển giao khoa học cơng nghệ, .chính sách đền bù đất đai, chính
sách đầu tư phát triển cơ sở hạ tầng, chính sách tín dụng ngân hàng và chính sách thu
hút đầu tư nước ngoài.
XÁC NHẬN CỦA CÁN BỘ

Ngày 5 tháng 05 năm 2020


HƯỚNG DẪN

HỌC VIÊN


1

MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Đơ thị hóa là một quá trình tất yếu ở mỗi quốc gia, trong đó có Việt Nam.
Tuy nhiên, q trình đơ thị hóa ở mỗi nước cũng diễn ra theo xu hướng nhanh,
chậm khác nhau bởi nó phụ thuộc vào điều kiện và trình độ phát triển kinh tế - xã
hội ở quốc gia đó. Tại Việt Nam, thời gian qua, quá trình đơ thị hóa đã diễn ra mạnh
mẽ tại các đô thị lớn, tạo hiệu ứng thúc đẩy đô thị hóa nhanh lan toả diện rộng trên
phạm vi các tỉnh, các vùng và cả nước. Nhiều đô thị mới, khu đơ thị mới được hình
thành phát triển; nhiều đơ thị cũ được cải tạo, nâng cấp hạ tầng cơ sở,… Điều này
cho thấy, các đô thị Việt Nam đã và đang rất được chú trọng phát triển để nâng tầm
cao với kiến trúc hiện đại.
Đơ thị hố là xu thế tất yếu trên con đường phát triển của hầu hết các quốc
gia trên thế giới trong đó có Việt Nam. Tính đến giữa năm 2019, trên phạm vi cả
nước đã có gần 326 khu cơng nghiệp, phân bố trên địa bàn 52 tỉnh, thành phố với
trên 9.381dự án đầu tư trong, ngoài nước, thu hút hơn 8.188.000 lao động. Phần lớn
diện tích các khu cơng nghiệp, khu chế xuất là đất nông nghiệp và lực lượng chủ
yếu bổ sung vào đội ngũ lao động công nghiệp là nông dân (, 2019).
Sự hình thành trên địa bàn nơng thơn những khu công nghiệp, khu chế xuất
các trung tâm dịch vụ, các khu đô thị mới... đã nâng giá trị sử dụng của đất đai, tạo
những ngành nghề và việc làm mới, nâng cao giá trị lao động, tạo môi trường ứng
dụng rộng rãi khoa học, cơng nghệ… Đơ thị hố kích thích và tạo cơ hội để con
người năng động, sáng tạo hơn trong tìm kiếm và lựa chọn các phương thức, hình

thức tổ chức sản xuất, kinh doanh, vươn lên làm giàu chính đáng. Kinh tế phát triển,
đời sống của người lao động được cải thiện - đó là xu hướng chủ đạo và là mặt tích
cực của đơ thị hố.
Khơng nằm ngồi sự phát triển chung đó, thị xã Phổ Yên nằm ở vị trí cửa
ngõ phía Nam của tỉnh Thái Nguyên, tiếp giáp với Thủ đô Hà Nội, Phổ Yên là trung
tâm tổng hợp về công nghiệp, thương mại và dịch vụ, đầu mới giao thơng của tình
và là của ngõ giao lưu kinh tế - văn hóa của tỉnh Thái Nguyên với Thủ đô Hà Nội và
các tỉnh đồng bằng Sơng Hồng. Phổ n có hệ thống giao thông đường bộ, đường


2

sắt và đường thủy hết sức thuận lợi, đặc biệt là lợi thế tiếp giáp với sân bay quốc tế
Nội Bài; có địa hình tương đối bằng bẳng; co tài ngun khống sản phong phú, đất
đai màu mỡ, khí hậu ôn hòa và nguồn nhân lực dồi dào… rất thuận lợi trong việc
phát triển kinh tế, thu hút đầu tư trong và ngoài nước.
Ngày 15/5/2015 Ủy ban Thường vụ Quốc hội đã có Nghị quyết số 932 về
việc thành lập thị xã Phổ Yên với 18 đơn vị hành chính trực thuộc (gồm 4 phường
và 14 xã). Thị xã Phổ Yên được thành lập đã mở ra thời kỳ mới, thời cơ mới và vị
thế mới cho Phổ Yên trong thời kỳ đổi mới, hội nhập và phát triển.
Trong những năm qua, q trình cơng nghiệp hóa hiện đại hóa ở Phổ Yên
diễn ra rất mạnh mẽ, nhiều khu công nghiệp được hình thành: KCN Yên Bình 1;
KCN Điềm Thụy, khu đơ thị n Bình, các khu tái định cư, các tuyến đường từ KCN
đến nút giao Yên Bình; đường điện 220KV, 110 KV,… đem lại lợi ích kinh tế lớn
cho thị xã.
Tuy nhiên bên cạnh những mặt tích cực thì q trình này cịn để lại những vấn
đề tiêu cực như giải quyết việc ổn định cuộc sống, việc làm cho một bộ phận người
lao động, giải quyết các vấn đề ô nhiễm môi trường, giải quyết các vấn đề thuần
phong mỹ tục, các vấn đề về văn hóa - xã hội…


Vì lẽ đó chúng tơi đã chọn đề tài: “Ảnh hưởng của đơ thị hố đến
kinh tế hộ nông dân thị xã Phổ Yên, tỉnh Thái Nguyên” để đi sâu nghiên
cứu những tác động tích cực cũng như những hạn chế của ĐTH đối với các hộ
nông dân mất đất nói riêng và tình hình phát triển kinh tế xã hội của thị xã nói
chung.
2. Mục tiêu nghiên cứu

- Hệ thống hoá cơ sở lý luận và thực tiễn về xu hướng đơ thị hố và ảnh của
nó tới kinh tế hộ nơng dân.

- Phân tích, đánh giá thực trạng tình hình đơ thị hóa trên địa bàn thị xã Phổ
Yên tỉnh Thái Nguyên và sự ảnh hưởng của đơ thị hóa đối với kinh tế hộ nơng dân.
- Tìm ra những giải pháp nâng cao đời sống kinh tế hộ trong q trình đơ
thị hóa trên địa bàn thị xã Phổ Yên tỉnh Thái Nguyên trong những năm tới.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu


3

3.1. Đối tượng nghiên cứu: Tập trung vào nghiên cứu:

- Những vấn đề về lý luận và thực tiễn về đơ thị hố ảnh hưởng tới phát kinh
tế hộ nơng dân trên địa bàn thị xã Phổ Yên tỉnh Thái Ngun.

- Q trình đơ thị hố ở thị xã Phổ Yên.
- Những hộ nông dân bị thu hồi đất sản xuất và một số hộ dân không bị thu
hồi đất sản xuất.
3.2. Phạm vi nghiên cứu
- Phạm vi không gian: Nghiên cứu trên địa thị xã Phổ Yên, tỉnh Thái Nguyên.
- Phạm vi thời gian:

+ Số liệu thứ cấp thu thập từ năm 2017-2019.
+ Số liệu sơ cấp thu thập năm 2019.
+ Giải pháp đến năm 2025, định hướng đến năm 2030.
+ Phạm vi nội dung: Nghiên cứu vấn đề về phát triển kinh tế hộ nông dân thị
xã Phổ Yên tỉnh Thái Nguyên dưới tác động của quá trình đơ thị hố. Bao gồm:
Thực trạng tình hình đơ thị hóa trên địa bàn thị xã Phổ Yên tỉnh Thái Ngun và sự
ảnh hưởng của đơ thị hóa đối với kinh tế hộ nông dân; Giải pháp nâng cao đời sống
kinh tế hộ trong q trình đơ thị hóa trên địa bàn thị xã Phổ Yên tỉnh Thái Nguyên
trong những năm tới.
4. Ý nghĩa khoa học của luận văn
Luận văn là cơng trình khoa học có ý nghĩa lý luận và thực tiễn thiết thực,
luận văn được nghiên cứu nhằm đánh giá sự ảnh hưởng của xu hướng đô thị hố đối
với kinh tế hộ nơng dân trên địa bàn thị xã Phổ Yên đồng thời đưa ra một số giải
pháp giúp cho hộ nông dân phát triển kinh tế, cải thiện cuộc sống.


4

CHƯƠNG 1
CƠ SỞ KHOA HỌC CỦA ĐỀ TÀI
1.1. Cơ sở lý luận của đề tài
1.1.1. Một số khái niệm liên quan đến đề tài
1.1.1.1. Khái niệm về hộ
Có nhiều quan điểm khác nhau về hộ như Tchayanov, nhà khoa học kinh tế
nông nghiệp nổi tiếng hàng đầu của Nga với quan điểm: “Về khái niệm hộ, đặc biệt
trong đời sống nông thôn, không bao giờ cũng tương đương với khái niệm sinh học
làm chỗ dựa cho nó, mà nội dung đó cịn có cả những phức tạp về đời sống kinh tế
và đời sống gia đình” (Trần Văn Dư, 2003).
Năm 1980, tại Hội thảo Quốc tế lần thứ hai về quản lý nông trại tổ chức ở Hà
Lan, các đại biểu thống nhất: “Hộ là một đơn vị của xã hội có liên quan đến sản

xuất, tái sản xuất, tiêu dùng và các hoạt động xã hội khác” (Nguyễn Quốc Chỉnh, 2007).
Trong từ điền ngôn ngữ Mỹ (Oxford Press - 1987) có định nghĩa: “Hộ là tất
cả những người cùng sống chung trong một mái nhà. Nhóm người đó bao gồm
những người cùng chung huyết tộc và những người làm ăn chung” (Trần Văn Dư, 2003).
Khi nghiên cứu kinh tế hộ trong quá trình phát triển ở khu vực Châu Á Giáo
sư T.G.Mc.Gee (1989) đã nêu lên: “Hộ là nhóm người chung huyết tộc, hay không
cùng chung huyết tộc, ở chung một mái nhà, ăn chung một mâm cơm và có chung
một ngân quỹ” (Nguyễn Quốc Chỉnh, 2007).
Raul Iturna, giáo sư trường đại học Tổng hợp Liôbon khi nghiên cứu cộng
đồng nơng dân trong q trình q độ ở một số nước Châu Á đã chứng minh “Hộ là
tập hợp những người cùng chung huyết tộc có quan hệ mật thiết với nhau trong quá
trình sáng tạo ra sản phẩm để bảo tồn chính bản thân họ và cộng đồng” (Mai Văn
Xuân, 1995).
Như vậy, các cá nhân hay tổ chức khi nhìn nhận và quan điểm về hộ khơng
giống nhau nhưng có những nét chung (Nguyễn Quốc Chỉnh, 2007):
- Hộ là một nhóm người cùng huyết tộc (cũng có trường hợp đặc biệt vợ
chồng cùng huyết tộc) hay không cùng huyết tộc (bố mẹ ni, con ni, người tình
nguyện và được sự đồng ý của các thành viên trong gia đình,...).


5

- Hộ sống chung hoặc không sống chung dưới một mái nhà.
- Có chung một ngân quỹ và ăn chung.
- Cùng tiến hành sản xuất chung.
Từ đây cho thấy đã là hộ nhất thiết là một đơn vị kinh tế: Có nguồn lao động
và phân cơng lao động, có vốn và kế hoạch sản xuất kinh doanh chung, vừa sản xuất
và vừa tiêu dùng. Hộ không phải là thành phần kinh tế mà hộ có thể thuộc thành
phần kinh tế cá thể, tư nhân, tập thể,...
Hộ không đồng nhất với gia đình mặc dù cùng chung huyết tộc, do hộ là một

đơn vị kinh tế riêng, trong khi đó gia đình có thể khơng phải là một đơn vị kinh tế.
Một gia đình có thể bao gồm nhiều thế hệ sống chung một mái nhà nhưng nguồn
sinh sống và ngân quĩ lại độc lập với nhau. Do đó một gia đình có thể bao nhiều hộ.
Qua nghiên cứu các khái niệm khác nhau, chúng tôi nhận thấy: hộ là đơn vị
kinh tế nhỏ nhất trong xã hội, cùng chung một cơ sở kinh tế, gắn bó với nhau qua
hơn nhân, huyết tộc và quan hệ nuôi dưỡng thân nhân khác, cùng tiến hành sản xuất
và hưởng thụ những thành quả sản xuất.
1.1.1.2. Khái niệm về hộ nông dân
Hộ nông dân (HND) là đối tượng nghiên cứu chủ yếu của khoa học nơng
nghiệp và phát triển nơng thơn vì các hoạt động nông nghiệp và phi nông nghiệp ở
nông thôn chủ yếu được thực hiện qua các hoạt động của các hộ nông dân. Các hoạt
động nông nghiệp của hộ nông dân theo nghĩa rộng bao gồm cả nghề rừng, nghề cá
và các hoạt động phi nông nghiệp ở nông thôn như các dịch vụ, các nghề thủ công,
chế biết nông sản... Ngành nghề của hộ gắn với tập quán thôn bản, làng xã; một khi
sản xuất kinh doanh khó khăn, họ sẽ thay đổi mặt hàng sản xuất hoặc giảm bớt quy
mơ, thậm chí giảm bớt nhu cầu cần thiết.
Tchayanov cho rằng “Hộ nông dân là đơn vị sản xuất rất ổn định” và ông
coi là đơn vị tuyệt vời để “tăng trưởng và phát triển chính sách nơng nghiệp”.
Quan điểm này đã được áp dụng rộng rãi trong chính sách nông nghiệp tại nhiều
nước trên thế giới (Đồng Văn Tuấn, 2011).
Frank Ellis (1988) đưa ra khái niệm: “Hộ nông dân là hộ có phương tiện
kiếm sống từ ruộng đất, sử dụng chủ yếu lao động gia đình vào sản xuất, luôn nằm


6

trong hệ thống kinh tế rộng hơn nhưng về bản chất được đặc trưng bởi sự tham gia
vào thị trường với mức độ hồn hảo khơng cao” (Nguyễn Quốc Chỉnh, 2007).
Ở Việt Nam, có nhiều tác giả cập đến khái niệm kinh tế hộ nơng dân, Lê
Đình Thắng (1993) cho rằng “nông hộ là tế bào kinh tế xã hội, là hình thức kinh tế

cơ sở trong nơng nghiệp và nơng thơn” (Lê Đình Thắng và các cộng sự ,1993). Đào
Thế Tuấn (1997) thì cho rằng “hộ nơng dân là những hộ chủ yếu hoạt động nông
nghiệp theo nghĩa rộng, bao gồm cả nghề rừng, nghề cá và các hoạt động phi nông
nghiệp ở nông thôn” (Đào Thế Tuấn, 1997).
Do đó, nơng hộ có đặc điểm nhưng đặc điểm sau:
- Hộ vừa là đơn vị sản xuất kinh doanh vừa là đơn vị tiêu dùng. Như vậy đã
là hộ phải bảo đảm cả mặt sản xuất và tiêu dùng.
- Quan hệ giữa tiêu dùng và sản xuất quyết định sự tham gia thị trường của
hộ. Sự tham gia thị trường của nơng hộ càng nhiều hàng hóa thể hiện trình độ của
nơng hộ đó.
Như vậy, chúng ta thấy “Nơng hộ là một đơn vị kinh tế cơ sở, sống ở nơng
thơn, tiến hành sản xuất nơng nghiệp và cịn có thể tham gia các hoạt động phi nông
nghiệp ở các mức độ khác nhau”.
1.1.1.3. kinh tế hộ nông dân
Kinh tế hộ nơng dân là hình thức kinh tế cơ sở của nền sản xuất xã hội,
trong đó các nguồn lực như đất đai, lao động, tiền vốn và tư liệu sản xuất được coi
là của chung để tiến hành sản xuất, có chung ngân quỹ, ngủ chung một nhà, ăn
chung; mọi quyết định trong sản xuất kinh doanh và đời sống là tùy thuộc và chủ
hộ, được nhà nước thừa nhận, hỗ trợ và tạo điều kiện để phát triển. Do vậy, hộ
khơng th lao động nên hộ khơng có khái niệm về tiền lương và khơng tính được
lợi nhuận, địa tơ, địa tức. Nơng hộ chỉ có thu nhập trung của tất cả các hoạt động
kinh tế. Đó là sản lượng thu được hàng năm của hộ trừ các chi phí mà hộ đã bỏ ra
để phục vụ sản xuất. Đặc trưng cơ bản của hộ nông dân:
+ Sự thống nhất chặt chẽ giữa việc sở hữu quản lý và sử dụng các yếu tố
sản xuất. Sở hữu trong kinh tế hộ là sở hữu chung, tất cả mọi thành viên trong hộ
đều có quyền sở hữu tư liệu sản xuất vốn có cũng như các tài sản khác của hộ. Mặt


7


khác, do dựa trên cơ sở kinh tế chung và có ngân quỹ nên các thành viên trong hộ
có ý thức trách nhiệm cao và bố trí sắp xếp cơng việc trong hộ cũng rất linh hoạt và
hợp ls cho từng người, từng việc tạo nên việc thống nhất cao trong tổ chức sản xuất
hộ.
+ Sự gắn bó giữa lao động quản lý và lao động sản xuất. Trong nông hộ,
mọi thành viên thường gắn bó chặt chẽ với nhau theo quan hệ huyết thống. Hơn
nữa, kinh tế hộ quy mô nhỏ, người quản lý điều hành và đồng thời cũng là người
tham gia lao động sản xuất. Cho nên tính thống nhất giữa lao động quản lý và lao
động là rất cao.
+ Kinh tế hộ có khả năng thích nghi và tự điều chỉnh cao. Do kinh tế hộ có
quy mơ nhỏ nên bao giờ cũng thích nghi nhanh hơn so với các hình thức sản xuất
khác có quy mơ sản xuất lơn hơn, vậy nên có thẻ mở rộng sản xuất khi có điều kiện
thuận lợi và thu hẹp quy mô khi gặp điều kiện bất lợi.
+ Sự gắn bó chặt chẽ giữa q trình sản xuất với lợi ích của những người
lao động. Trong khi kinh tế hộ, mọi người gắn bó với nhau khơng chỉ trên cơ sở
cùng huyết thống mà còn dựa trên cơ sở kinh tế nên dễ dàng đồng tâm hiệp lực xây
dựng và phát triển kinh tế hộ, tạo sự liên kết chặt chẽ hơn giữa kết quả sản xuất và
lơi ích của người lao động. Lợi ích kinh tế là động lực thúc đẩy hoạt động của mỗi
cá nhân, là nhân tố nâng cao hiệu quả sản xuất của kinh tế hộ.
+ Kinh tế hộ là đơn vị sản xuất có quy mô nhỏ nhưng hiệu quả. Sản xuất
với quy mô nhỏ không đồng nghĩa với lạc hậu và năng suất thấp. Kinh tế hộ nơng
dân vẫn có khả năng cho năng suất lao động cao hơn các xí nghiệp nơng nghiệp có
quy mơ lớn. Hơn nữa kinh tế nơng dân là hình thức kinh tế hợp nhất với đặc điểm
sản xuất nông nghiệp mà đối tượng sản xuất chủ yếu là cây trồng và vật nuôi. Thực
tế phát triển sản xuất nông nghiệp trên thế giới đã chứng minh cho chúng ta thấy:
Kinh tế nơng hộ có quy mơ nhỏ, chủ yếu sử dụng lao động gia đình gắn bó với vật
nuôi và cây trồng, là đơn vị sản xuất có hiệu quả.
1.1.1.4. Khái niệm về đơ thị
Trong tiếng Việt, có nhiều từ chỉ khái niệm “đơ thị”: đơ thị, thành phố, thị
trấn, thị xã... Các từ đó đều có 2 thành tố: đô, thành, trấn, xã hàm nghĩa chức năng



8

hành chính; thị, phố có nghĩa là chợ, nơi bn bán, biểu hiện của phạm trù hoạt
động kinh tế. Hai thành tố này có quan hệ chặt chẽ với nhau và tác động qua lại
trong quá trình phát triển. Như vậy, một tụ điểm dân cư sống phi nông nghiệp và
làm chức năng, nhiệm vụ của một trung tâm hành chính - chính trị - kinh tế của một
khu vực lớn nhỏ, là những tiêu chí cơ bản đầu tiên để định hình đơ thị (Trịnh Duy
Ln,1996).
Ở Việt Nam, theo nghị định 72/2001/NĐ/CP ngày 5/10/2001 của Chính phủ
quyết định đơ thị nước ta là các điểm dân cư có các tiêu chí, tiêu chuẩn sau
().
Thứ nhất, là trung tâm tổng hợp hay chun ngành, có vai trị thúc đẩy sự
phát triển kinh tế - xã hội của một vùng lãnh thổ nhất định.
Thứ hai, đặc điểm dân cư được coi là đơ thị khi có dân số tối thiểu từ 4000
người trở lên.
Thứ ba, tỷ lệ lao động phi nông nghiệp của nội thành, nội thị từ 65% trở lên
trong tổng số lao động nội thành, nội thị và là nơi có sản xuất và dịch vụ thương
mại phát triển.
Thứ tư, có cơ sở hạ tầng kĩ thuật phục vụ các hoạt động của dân cư tối thiểu
phải đạt 70% mức tiêu chuẩn, quy chuẩn quy định đối với từng loại đơ thị.
Thứ năm, có mật độ dân số nội thành, nội thị phù hợp với quy mơ, tính chất
và đặc điểm của từng đô thị, tối thiểu là 2000 người/ km2 trở lên.
1.1.2. Phân loại, vai trò và chức năng của đô thị
1.1.2.1. Phân loại đô thị
Trước đây, việc phân loại đô thị được thực hiện theo Nghị định số
72/2001/NĐ-CP ngày 05/10/2001 của Chính phủ. Tiếp đó, các đơ thị tại Việt Nam
được phân loại dựa theo Nghị định số 42/2009/NĐ-CP ngày 07/5/2009. Và gần đây
nhất,


Ủy

ban

Thường

vụ

Quốc

hội

đã

ban

hành

Nghị

quyết

số

1210/2016/UBTVQH13 về phân loại đô thị.
Theo Nghị quyết của Ủy ban Thường vụ Quốc hội, đô thị tại Việt Nam là
những đô thị bao gồm thành phố trực thuộc Trung ương, thành phố trực thuộc tỉnh,
thị xã, thị trấn và khu vực dự kiến hình thành đơ thị trong tương lai được phân loại



9

theo tiêu chí loại đơ thị tương ứng. Do đó, các đô thị Việt Nam được chia thành 6
loại, dùng số La Mã để phân ra các đô thị đặc biệt, loại I và loại II phải do Thủ
tướng Chính phủ ra quyết định công nhận; các kiểu đô thị loại III và IV do Bộ
trưởng Bộ Xây dựng ra quyết định công nhận; và loại V do Chủ tịch Ủy ban Nhân
dân cấp tỉnh cơng nhận.
Thay vì 6 tiêu chuẩn phân loại đô thị cũ được quy định tại Nghị định số
42/2009/NĐ-CP của Chính phủ, điểm mới trong Nghị quyết của Ủy ban Thường vụ
Quốc hội lần này chỉ đưa ra 5 tiêu chí cơ bản để đánh giá phân loại đơ thị gồm: Vị
trí, chức năng, vai trị, cơ cấu và trình độ phát triển kinh tế – xã hội; Cơ cấu và trình
độ phát triển kinh tế – xã hội; Quy mô dân số; Tỷ lệ lao động phi nơng nghiệp;
Trình độ phát triển cơ sở hạ tầng và kiến trúc, cảnh quan đô thị.
Tại Nghị quyết cũng quy định, đô thị đặc biệt là Thủ đô hoặc trung tâm tổng
hợp cấp quốc gia, quốc tế về kinh tế, tài chính, văn hóa, giáo dục, đào tạo, y tế, du
lịch, khoa học và công nghệ, đầu mối giao thơng, giao lưu trong nước và quốc tế, có
vai trò thúc đẩy sự phát triển kinh tế – xã hội của cả nước. Đồng thời, quy mô dân
số đô thị phải đạt từ 6 triệu người trở lên, thay vì từ 5 triệu người như quy định
trước đây; mật độ dân số đô thị đạt từ 3.000/km2 trở lên.
Đối với đơ thị loại I cần có mật độ dân số tồn đơ thị đạt từ 2.000 người/km2
trở lên; khu vực nội thành tính trên diện tích đất xây dựng đô thị đạt từ 10.000
người/km2 trở lên. Tỷ lệ lao động phi nơng nghiệp tồn đơ thị đạt từ 65% trở lên;
khu vực nội thành đạt từ 85% trở lên. Các đô thị loại II, III, IV và V cũng có các
con số về quy mơ và mật độ dân số đô thị rất chi tiết với nhiều quy định chặt chẽ,
tiêu chuẩn cụ thể.
Cùng với đó, việc lập đề án phân loại đô thị do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh tổ
chức lập đề án phân loại đô thị cho các đô thị loại đặc biệt và loại I là thành phố
trực thuộc Trung ương. Ủy ban nhân dân cấp huyện có trách nhiệm tổ chức lập đề
án phân loại đô thị cho các đô thị loại I là thành phố thuộc tỉnh, thành phố thuộc

thành phố trực thuộc trung ương, đô thị loại II, loại III, loại IV và loại V.
Sau khi nhận được đề án phân loại đô thị, Bộ Xây dựng sẽ tiến hành tổ chức
thẩm định đề án đối với đô thị loại đặc biệt, loại I, loại II, loại III và loại IV, còn Sở


10

Xây dựng các tỉnh, thành phố có nhiệm vụ tổ chức thẩm định đề án phân loại đô thị
loại V. Trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày nhận được tờ trình, đề án phân loại đơ thị
và báo cáo thẩm định, người có thẩm quyền phân loại đơ thị có trách nhiệm xem
xét, quyết định cơng nhận loại đơ thị theo quy định.
Theo ý kiến của nhiều chuyên gia, tiêu chí phân loại đơ thị như hiện nay đã
cơ bản đáp ứng được yêu cầu đổi mới mà thực tiễn đặt ra, cũng như hạn chế nhiều
tiêu cực với một quốc gia đang phát triển phải đối mặt. Nghị quyết của Ủy ban
Thường vụ Quốc hội về phân loại đơ thị đã dự đốn được nhiều kịch bản để thích
nghi với giai đoạn phát triển mới của Việt Nam. Qua đó, các đơ thị chính là động
lực để phát triển hồn chỉnh hệ thống đơ thị Việt Nam có chất lượng và tạo điều
kiện phát triển kinh tế – xã hội các địa phương, bằng cách xác định rõ định lượng
thích hợp của từng tiêu chí như mật độ, tỷ lệ dân số phi nông nghiệp…, tạo đà cho
các đô thị vừa và nhỏ (loại III, IV và V) và đô thị đặc thù phát triển bền vững
().
1.1.2.2. Vai trị của đơ thị trong q trình phát triển kinh tế - xã hội
Đơ thị thường đóng vai trị là trung tâm kinh tế, chính trị, thương mại, văn
hố của xã hội; là sản phẩm mang tính kế thừa của nhiều thế hệ cả về cơ sở vật chất
kỹ thuật và văn hố.
Đơ thị là một bộ phận của nền kinh tế quốc dân, có vai trị đặc biệt quan
trọng trong quá trình phát triển kinh tế, là điều kiện cho giao thương và sản xuất
phát triển, tạo điều kiện thúc đẩy CNH nhanh chóng. Đơ thị tối ưu hố việc sử dụng
năng lượng, con người và máy móc, cho phép vận chuyển nhanh và rẻ, tạo ra thị
trường linh hoạt, có năng suất lao động cao. Các đơ thị tạo điều kiện thuận lợi phân

phối sản phẩm và phân bố nguồn nhân lực giữa các không gian đô thị, ven đơ, ngoại
thành và nơng thơn. Đơ thị có vai trò to lớn trong việc tạo ra thu nhập quốc dân của
cả nước.
Đơ thị ln phải giữ vai trị đầu tàu cho sự phát triển, dẫn dắt các cộng đồng
nông thôn đi trên con đường tiến bộ và văn minh.
1.1.2.3. Chức năng của đô thị
Tuỳ theo mỗi giai đoạn phát triển mà đơ thị có thể có các chức năng khác


11

nhau, nhìn chung có mấy chức năng chủ yếu sau (Hà Thái, 2008).
- Chức năng kinh tế: đây là chức năng chủ yếu của đô thị. Sự phát triển kinh
tế thị trường đã đưa đến xu hướng tập trung sản xuất có lợi hơn là phân tán. Chính
u cầu kinh tế ấy đã tập trung các loại hình xí nghiệp thành khu công nghiệp và cơ
sở hạ tầng tương ứng, tạo ra thị trường ngày càng mở rộng và đa dạng hoá. Tập
trung sản xuất kéo theo tập trung dân cư, trước hết là thợ thuyền và gia đình của họ
tạo ra bộ phận chủ yếu của dân cư đô thị.
- Chức năng xã hội: chức năng này ngày càng có phạm vi lớn dần cùng với
tăng quy mơ dân cư đô thị. Những nhu cầu về nhà ở, y tế, đi lại ... là những vấn đề
gắn liền với yêu cầu kinh tế, với cơ chế thị trường. Chức năng xã hội ngày càng
nặng nề khơng chỉ vì tăng dân số đơ thị, mà cịn vì chính những nhu cầu về nhà ở, y
tế, đi lại ... thay đổi.
- Chức năng văn hố: Ở tất cả các đơ thị đều có nhu cầu giáo dục và giải trí
cao. Do đó ở đơ thị cần có hệ thống trường học, du lịch, viện bảo tàng, các trung
tâm nghiên cứu khoa học ngày càng có vai trị lớn hơn.
- Chức năng quản lý: tác động của quản lý nhẳm hướng nguồn lực vào mục
tiêu kinh tế, xã hội, sinh thái và kiến trúc, bảo vệ bản sắc văn hoá dân tộc, vừa nâng
cao khả năng đáp ứng nhu cầu công cộng, vừa quan tâm đến những nhu cầu chính
đáng của cá nhân. Do đó chính quyền địa phương phải có pháp luật và quy chế quản

lý về đô thị.
Đối với vùng vùng ngoại thành, ngoại thị có thêm các chức năng sau:
Ngoại thành ngoại thị là vành đai chịu tác động ảnh hưởng trực tiếp của nội
thị và nằm trong giới hạn hành chính thành phố, thị xã. Theo nghị định 72/2001/NĐ
- CP ngày 5/10/2001, vùng ngoại thành, ngoại thị là một phần đất đai của đô thị
nằm trong giới hạn hành chính của đơ thị (Hà Thái, 2008).
Vùng ngoại thành ngoại có các chức năng sau:

- Một là dự trữ đất đai để mở rộng, phát triển nội thành nội thị.
- Hai là sản xuất một phần lương thực, thực phẩm, rau quả tươi sống ... phục
vụ cho nội thành, nội thị.

- Ba là, bố trí cơng trình kỹ thuật đầu nối tập trung mà nội thị khơng bí trí được.


12

- Bốn là, xây dựng mạng lưới cây xanh, cân bằng hệ sinh thái, bảo vệ, môi
sinh, môi trường.
1.1.3. Đô thị hố
1.1.3.1. Khái niệm đơ thị hố
Với khái niệm đơ thị hóa đã có rất nhiều nhà khoa học đã nghiên cứu q
trình ĐTH và đưa ra khơng ít định nghĩa cùng với những định giá về quy mô, tầm
quan trọng và dự báo tương lai của q trình này.
“Đơ thị hoá” được hiểu theo chiều rộng là sự phát triển của thành phố và việc
nâng cao vai trò của đô thị trong đời sống của mỗi quốc gia với những dấu hiệu đặc
trưng như: tổng số thành phố và tổng số cư dân đô thị (Hà Thái, 2008). Theo khái
niệm này thì q trình ĐTH chính là sự di cư từ nơng thơn vào thành thị. Đó cũng là
q trình gia tăng tỷ lệ dân cư đơ thị trong tổng số dân của một quốc gia.
Tuy nhiên, nếu chỉ hạn chế trong cách tiếp cận nhân khẩu học như trên thì sẽ

khơng thể nào giải thích được tồn bộ tầm quan trọng và vai trò của ĐTH cũng như
ảnh hưởng của nó tới sự phát triển của xã hội hiện đại. Các nhà khoa học ngày càng
ngả sang cách hiểu ĐTH như một phạm trù kinh tế - xã hội, phản ánh q trình
chuyển hố và chuyển dịch chủ yếu sang phương thức sản xuất và tiêu dùng, lối
sống và sinh hoạt mới - phương thức đô thị. Đây là một quá trình song song với sự
phát triển CNH và CM KHCN (Hà Thái, 2008).
Tóm lại, ĐTH là quá trình biến đổi và phân bố các lực lượng sản xuất trong
nền kinh tế quốc dân, bố trí dân cư, hình thành, phát triển các hình thức và điều kiện
sống theo kiểu đô thị đồng thời phát triển đô thị hiện có theo chiều sâu trên cơ sở
HĐH cơ sở vật chất kỹ thuật và tăng quy mô dân số.
1.1.3.2. Phân loại q trình đơ thị hóa
Phân loại đơ thị có ý nghĩa quan trọng trong chiến lược phát triển kinh tế - xã
hội, góp phần thúc đẩy hệ thống đô thị quốc gia tăng trưởng bền vững. Tuy nhiên,
những tiêu chuẩn của các tiêu chí phân loại đơ thị, phương pháp tính điểm và thẩm
quyền quyết định cơng nhận loại đơ thị thì khơng phải ai cũng biết và hiểu rõ.
Q trình ĐTH diễn ra trên thế giới có thể phân chia thành 2 loại (Trịnh Duy
Luân,1996).


13

- Quá trình ĐTH ở các nước đã phát triển: đặc trưng cho sự phát triển này là
nhân tố chiều sâu và sự tận dụng tối đa những lợi ích, hạn chế những ảnh hưởng xấu
của quá trình ĐTH. ĐTH diễn ra do nhu cầu công nghiệp phát triển, mang tính tự nhiên.

- Q trình ĐTH ở các nước đang phát triển: có đặc trưng là ĐTH khơng đi
đơi với CNH (trừ một số nước công nghiệp mới - NIC). Sự bùng nổ dân số đô thị
quá tải không mang tính tự nhiên mà do sức hấp dẫn từ sự cách biệt sâu sắc về chất
lượng cuộc sống giữa đô thị và nơng thơn.
1.1.4. Tác động của đơ thị hóa đến kinh tế nông thôn

Theo quy luật, sự phát triển của đơ thị mang tính lan tỏa, đơ thị sẽ mở rộng
ra các vùng phụ cận, biến các vùng này từ nông nghiệp, nông thôn trở thành các đô
thị và vùng công nghiệp vệ tinh. Trong một vùng đô thị hóa thường bao gồm đơ thị
lõi và các thành phố vệ tinh cùng với vùng đất nông thôn nằm xung quanh có liên
hệ về kinh tế, xã hội với đơ thị lõi, tiêu biểu là mối quan hệ về công ăn việc làm và
việc di chuyển hàng ngày ra vào. Trong đó, thành phố đơ thị lõi là thị trường lao
động chính.
Q trình đơ thị hố hiện nay được biểu hiện dưới nội dung cơ bản sau:
Thứ nhất, mở rộng quy mơ diện tích đơ thị hiện có trên cơ sở hình thành các
khu đơ thị mới. Đây là hình thức phổ biến của q trình hình thành các đơ thị Việt
Nam nói chung. Với hình thức này, dân số và diện tích đơ thị tăng lên nhanh chóng.
Sự hình thành các đô thị mới để tạo sự phát triển đồng đều giữa các khu vực.
Thứ hai, hiện đại hóa và nâng cao trình độ các đơ thị hiện có Quá trình này
diễn ra thường xuyên và là tất yếu đồng thời với q trình mở rộng đơ thị hiện có.
Một mặt, do yêu cầu phát triển KT-XH, các cơ sở hạ tầng KT-XH xây dựng trước
đây đã khơng cịn đủ khả năng đáp ứng do sự lạc hậu hoặc xuống cấp địi hỏi phải
nâng cấp, hiện đại hóa. Mặt khác, do yêu cầu phải nâng cao chất lượng cuộc sống cả
vật chất lẫn tinh thần, đòi hỏi phải đáp ứng đầy đủ và tiện ích nhất tất cả những sản
phẩm hàng hóa và dịch vụ của dân cư đơ thị. Kinh tế nông thôn là một phức hợp
những nhân tố cấu thành của lực lượng sản xuất và quan hệ sản xuất trong nông lâm - ngư nghiệp, cùng với các ngành thủ công nghiệp truyền thống, các ngành tiểu
- thủ công nghiệp, công nghiệp chế biến và phục vụ nông nghiệp, các ngành thương


14

nghiệp và dịch vụ... tất cả có quan hệ hữu cơ với nhau trong vùng lãnh thổ và toàn
bộ nền kinh tế quốc dân. Kinh tế nông thôn phản ánh các quan hệ kinh tế trong các
ngành nghề trên địa bàn nông thôn, bao gồm rất nhiều ngành nghề khác nhau: nông
- lâm - ngư nghiệp, thủ công nghiệp, công nghiệp chế biến và phục vụ nông nghiệp,
dịch vụ.

Cùng với q trình cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa, kinh tế nơng thơn cịn có
cơng nghiệp gắn với nơng, lâm, ngư nghiệp trước hết là công nghiệp chế biến. Đặc
biệt trong q trình phát triển, kinh tế nơng thơn khơng chỉ có cơng nghiệp chế biến,
mà cịn có thể pháttriển những ngành công nghiệp phục vụ đầu vào của sản xuất
nông nghiệp như cơng nghiệp cơ khí sửa chữa máy móc nông nghiệp, một bộ phận
tiểu thủ công nghiệp với các trình độ cơng nghệ khác nhau, sản xuất các loại hàng
hóa khơng có nguồn gốc từ nơng nghiệp. Ngồi nơng, lâm, ngư nghiệp và cơng
nghiệp, kinh tế nơng thơn cịn có các loại hình dịch vụ thương nghiệp, tín dụng,
khoa học và cơng nghệ, tư vấn. Các loại hình dịch này cùng với cơ sở hạ tầng ở
nông thôn là những bộ phận hợp thành của kinh tế nông thôn.
Thứ hai, là cơ cấu kinh tế có nhiều thành phần tế tư nhân; kinh tế nhà nước
và kinh tế có vốn đầu tư nước ngoài. Từ Đại hội Đảng lần thứ VI đã khẳng định
chuyển nền kinh tế nước ta từ nền kinh tế chỉ huy bao cấp sang nền kinh tế thị
trường có sự quản lý Nhà nước theo định hướng xã hội chủ nghĩa và rất coi trọng
phát triển nhiều thành phần kinh tế. Từ đó tới nay sự tham gia của các thành phần
kinh tế vào nền kinh tế nói chung, kinh tế nơng thơn nói riêng ngày càng đơng,
trong đó hộ tự chủ là đơn vị sản xuất kinh doanh, lực lượng chủ yếu trực tiếp tạo ra
sản phẩm nông - lâm - thủy sản cho tồn xã hội.
Thứ ba, kinh tế nơng thơn tồn tại nhiều trình độ cơng nghệ khác nhau uộc
rất lớn vào điều kiện tự nhiên. Ngày nay dưới sự tác động của cuộc cách mạng khoa
học kỹ thuật và sự phát triển của công nghiệp - tiểu thủ công nghiệp và dịch vụ đã
làm phá vỡ hình thức, các phương thức sản xuất cổ truyền. Như vậy, kinh tế nông
thôn hiện nay có sự kết hợp của nhiều trình độ cơng nghệ; từ công nghệ lạc hậu cho
đến công nghệ nửa hiện đại và hiện đại.
Thứ tư, về cơ cấu xã hội, giai cấp. Do tác động của đơ thị hóa làm cho diện


15

tích đất bị thu hồi phần lớn tập trung vào đất nơng nghiệp, do đó lực lượng lao động

trước đây làm việc trong nơng nghiệp thì nay khơng có việc làm, muốn sống được
bản thân phải tìm việc làm, điều này dẫn tới lao động nông nghiệp giảm, lao động
trong các ngành khác tăng lên. Đơ thị hóa thúc đẩy chuyển dịch lao động nông thôn
sang làm các công việc phi nơng nghiệp. Nơng thơn khơng cịn chỉ là nơi sinh sống
của nông dân chuyên làm nông nghiệp, mà trở thành địa bàn sinh sống của những
cư dân làm nhiều ngành nghề. Lúc đầu cư dân làm nông nghiệp chiếm tỷ trọng lớn,
càng về sau tỷ trọng này càng thu hẹp một cách tương đối. Sự biến đổi này diễn ra
trong từng vùng, từng làng, từng gia đình. Điều đó sẽ dẫn đến những thay đổi quan
trọng trong đời sống văn hóa, xã hội vùng nơng thơn.
Q trình đơ thị hóa tất yếu sẽ dẫn đến những biến đổi của kinh tế nơng thơn.
Những biến đổi đó có thể là tích cực, có nghĩa phù hợp với q trình phát triển;
cũng có thể là tiêu cực, có nghĩa khơng phù hợp với sự phát triển của kinh tế nông
thôn.
Những tác động tích cực:
Một là, cận lên. Sản xuất hàng hóa và dịch vụ thường đạt hiệu quả cao tại
những đô thị lớn - nơi có quy mơ mật độ dân số tương đối lớn với nguồn lao động
dồi dào, có quy mô hoạt động kinh tế đủ lớn do các doanh nghiệp tập trung đơng, có
hệ thống phân phối rộng khắp trên phương pháp sản xuất hiện đại, cơ sở hạ tầng
được cải thiện. Nhờ duy trì được tốc độ tăng trưởng kinh tế cao mà các đơ thị có thể
tạo ra nhiều cơ hội việc làm mới cho người dân, góp phần quan trọng trong việc
nâng cao thu nhập cho họ. Khi mức thu nhập bình quân người tăng lên thì nhu cầu
chi tiêu đời sống của dân cư cũng tăng nhằm thỏa mãn tốt hơn nhu cầu tiêu dùng cá
nhân. Điều đó cho thấy đơ thị hóa làm mức sống của dân cư được cải thiện đáng kể,
góp phần vào việc thực hiện xóa đói giảm nghèo.
Hai là, thương mại, dịch vụ. Trong đó, phải ưu tiên các ngành công nghiệp
sử dụng công nghệ cao, chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo hướng cơng nghiệp hóa,
hiện đại hóa với thành tựu, kết quả đạt được trong tương lai. giá trị sản xuất. Các
loại cây có giá trị kinh tế thấp, sử dụng nhiều lao động đang có xu hướng giảm dần
diện tích. Các loại cây cần ít lao động hơn và cho giá trị kinh tế cao hơn đang được



16

tăng dần diện tích canh tác. Trong tổng giá trị sản xuất của ngành nơng nghiệp thì
xu hướng chung là giảm dần tỷ trọng của ngành trồng trọt và tăng tỷ trọng ngành
chăn ni. Đồng thời với q trình chuyển dịch cơ cấu kinh tế, đơ thị hóa sẽ thúc
đẩy sự chuyển dịch cơ cấu lao động từ khối ngành kinh tế này sang ngành kinh tế
khác. Đây là sự chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo hướng tích cực, hiện đại thúc đẩy
sự phát triển kinh tế, xã hội.
Ba là, Q trình đơ thị hóa tạo điều kiện cho người nông dân tiếp cận với
khoa học kỹ thuật, cơ sở hạ tầng tiên tiến, tiếp cận với nếp sống văn minh của đơ
thị, từ đó loại bỏ dần những quan niệm, phương pháp sản xuất lạc hậu. Tư duy của
người dân thay đổi từ sản xuất đóng kín sang Người dân sẽ nhanh chóng làm biến
đổi tập quán của những người mới đến thông qua các hoạt động xã hội, quan hệ,
sinh hoạt, làm việc hàng ngày. Những người mới đến về mặt tâm lý họ cần phải
nhanh chóng hịa nhập với cộng đồng mới. Từ đó, những tục lệ ma chay, cưới xin sẽ
thay đổi theo kiểu đô thị hợp với xã hội đô thị. Văn minh đô thị - công nghiệp cùng
với kinh tế thị trường kết hợp lại với nhau, nhờ thế tạo ra một thế hệ công dân mới,
đời sống tinh thần mới, trật tự xã hội mới. Trong đó tiêu biểu với lối sống và tác
phong tôn trọng kỷ luật, kỷ cương, pháp chế thay thế cho nếp sinh hoạt theo truyền
thống, thói quen đơi khi tùy tiện và theo chủ nghĩa tình cảm.
Mặt tiêu cực:
Bên cạnh những mặt mạnh của ĐTH như trên thì ĐTH cũng kéo theo hàng
loạt vấn đề tiêu cực khác, đó là:
Thứ nhất, thu hẹp diện tích đất nơng nghiệp. Quá trình ĐTH nhanh đã làm
cho nhu cầu về sử dụng đất chuyên dùng xây dựng hệ thống cơ sở hạ tầng và đất đô
thị tăng lên rất nhanh. Điều này dẫn đến tình trạng nuốt chửng những diện tích đất
nơng nghiệp vốn rất cần thiết cho một đơ thị như: sản xuất lương thực thực phẩm,
tạo mảng không gian xanh có vai trị “giải độc” cho mơi trường sống, tạo khu nghỉ
ngơi cho thị dân... Đồng thời sự suy giảm diện tích đất nơng nghiệp đã ảnh hưởng

khơng nhỏ tới việc cải thiện mức sống của nhiều người dân ở khu vực ngoại ơ vì họ
trở nên thiếu phương tiện lao động và kế sinh nhai truyền thống.
Thứ hai, khoét sâu hố phân cách giàu nghèo. Quá trình ĐTH nhanh đã làm


17

cho hố phân cách giàu nghèo giữa các tầng lớp dân cư trong đô thị, giữa nông thôn
và thành thị trở nên trầm trọng hơn.
Thứ ba, gia tăng tình trạng di dân. Chính sự chênh lệch về mức sống, điều
kiện sống, khả năng tìm kiếm việc làm và cơ hội tăng thu nhập đã và đang được coi
là những nguyên nhân kinh tế quan trọng nhất thúc đẩy một bộ phận lớn người dân
rời khỏi khu vực nông thôn để di dân tới thành thị. Lực lượng lao động ở nơng thơn
chỉ cịn lại những người già yếu và trẻ nhỏ, không đáp ứng được những công việc
nhà nông vất vả. Cơ cấu lao động ở nơng thơn hồn tồn bị thay đổi theo hướng suy
kiệt nguồn lực lao động. Đồng thời thị trường lao động ở thành thị lại bị ứ đọng.
Thứ tư, môi trường bị ô nhiễm. Chất lượng mơi trường đơ thị bị suy thối
khá nặng nề do mật độ dân số tập trung cao, sản xuất công nghiệp phát triển mạnh
làm phát sinh một lượng chất thải, trong đó chất thải gây hại ngày càng gia tăng;
bùng nổ giao thông cơ giới gây ô nhiễm môi trường và tiếng ồn.
Thứ năm, phát sinh các tệ nạn xã hội. Đây chính là mặt trái của đời sống đơ
thị hay của cả q trình ĐTH. Trong khi nhiều khía cạnh tốt đẹp của văn hóa truyền
thống bị mai một, thì lối sống lai căng, khơng lành mạnh lại đang ngự trị trong lối
sống đô thị hiện nay. Những tệ nạn xã hội phổ biến nhất hiện nay đều được phát
sinh và phát triển tại các trung tâm đô thị lớn.
Tóm lại, trong cơng cuộc CNH, HĐH đất nước thì quá trình ĐTH ngày càng
gia tăng... Vậy chúng ta phải làm thế nào để quá trình ĐTH phát triển lành mạnh và
bền vững. Tăng trưởng kinh tế do quá trình này đem lại phải được chú trọng đồng
thời việc phát triển văn hóa, lấy việc biến động nguồn nhân lực con người làm trọng tâm.
1.2. Cơ sở thực tiễn

1.2.1. Tình hình đơ thị hóa ở Việt Nam
Việt Nam vốn là một quốc gia nông nghiệp, ĐTH ở Việt Nam đã trải qua
mỗi giai đoạn ĐTH, bộ mặt đô thị Việt Nam lại có những biến đổi nhất định.
Thời kỳ trước năm 1954:
Nửa đầu thế kỉ XX, người Pháp đã mở đầu cho q trình ĐTH Việt Nam
thơng qua việc thiết lập một mạng lưới đô thị - trung tâm hành chính thương mại và
cơng nghiệp khai thác ở cả 3 miền Bắc - Trung - Nam. Tuy vậy, tốc độ tăng dân số


×