Tải bản đầy đủ (.pdf) (68 trang)

Luận văn đánh giá hiệu quả kinh tế sản xuất chè trên địa bàn huyện đại từ, tỉnh thái nguyên

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (394.93 KB, 68 trang )

i
MỤC LỤC
LỜI CẢM ƠN.....................................................................................................ii
MỤC LỤC .........................................................................................................iii
DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT .........................................................................vi
DANH MỤC CÁC BẢNG ...............................................................................vii
MỞ ĐẦU ............................................................................................................1
1. Tính cấp thiết của đề tài ..................................................................................1
2. Mục tiêu nghiên cứu .......................................................................................2
2.1. Mục tiêu chung ............................................................................................2
2.2. Mục tiêu cụ thể.............................................................................................2
3. Đối tượng ........................................................................................................3
4. Phạm vi nghiên cứu.........................................................................................3
5. Ý nghĩa khoa học và những đóng góp mới của đề tài.....................................3
Chương 1.CƠ SỞ KHOA HỌC CỦA ĐỀ TÀI...................................................4
1.1. Cơ sở lý luận ................................................................................................4
1.1.1. Vị trí, vai trò của cây chè trong sự phát triển kinh tế.................................4
1.1.2. Hiệu quả kinh tế ........................................................................................8

1.2. Phân loại hiệu quả kinh tế trong sản xuất chè............................................12
1.3. Điều kiện đạt được hiệu quả kinh tế ..........................................................14
1.4. Khái niệm về yếu tố đầu vào, đầu ra..........................................................14
1.5. Kinh tế hộ nông dân sản xuất chè ..............................................................15
1.5.1. Khái niệm về hộ và kinh tế hộ ................................................................15
1.5.2. Đặc trưng cơ bản của kinh tế hộ sản xuất ...............................................17

1.6. Đặc điểm kinh tế kỹ thuật của sản xuất chè ...............................................18
1.2. Cơ sở thực tiễn của đề tài...........................................................................20
1.2.1. Tình hình sản xuất và tiêu thụ chè trên thế giới trong những năm gần đây
........................................................................................................................... 20



ii
2.2.2. Tình hình sản xuất và xuất khẩu chè của Việt Nam trong những năm gần
đây.....................................................................................................................21
2.2.3. Những lợi thế và khó khăn trong sản xuất chè của Việt Nam.................22
2.3. Tình hình sản xuất, chế biến và tiêu thụ chè tại tỉnh Thái Nguyên ............24
2.3.1. Tình hình sản xuất, tiêu thụ chè tại tỉnh Thái Nguyên ............................24
2.3.2. Chế biến, tiêu thụ chè tại huyện Đại từ, tỉnh Thái Nguyên.....................26
2.4. Bài học kinh nghiệm cho huyện Đại Từ ....................................................27
Chương 2. ĐẶC ĐIỂM ĐỊA BÀN VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU......28
2.1. Đặc điểm địa bàn nghiên cứu.....................................................................28
2.1.1. Điều kiện tự nhiên và vị trí địa lý ...........................................................28
2.1.2. Điều kiện kinh tế xã hội, dân số và lao động ..........................................31
2.1.3. Đánh giá những thuận lợi và khó khăn trong phát triển sản xuất nơng
nghiệp ở huyện Đại Từ, tỉnh Thái Nguyên .......................................................34
2.2. Nội dung nghiên cứu..................................................................................37
2.3. Phương pháp nghiên cứu ...........................................................................37
2.3.1.Cơ sở phương pháp luận ..........................................................................37
2.3.2. Phương pháp thu thập thông tin ..............................................................37
2.3.3. Phương pháp tổng hợp, xử lý số liệu ......................................................38
2.3.4. Phương pháp phân tích thơng tin ............................................................39
2.3. Hệ thống các chỉ tiêu phân tích..................................................................39
2.3.1. Các chỉ tiêu phản ánh tình hình sản xuất của hộ .....................................39
2.3.2. Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả kinh tế sản xuất chè................................40
Chương 3. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU .............................................................42
3 1. Thực trạng sản xuất chè trên địa bàn huyện Đại Từ, giai đoạn 2017 – 2019
........................................................................................................................... 42
3.2. Tình hình chung và hiệu quả kinh tế của nhóm hộ nghiên cứu .................45
3.3. Một số giải pháp phát triển sản xuất, nâng cao giá trị kinh tế cây chè cho
huyện Đại Từ ....................................................................................................53



iii
3.3.1. Giải pháp chung cho toàn huyện............................................................53
3.3.2. Giải pháp với nhóm hộ điều tra...............................................................56
KẾT LUẬN VÀ ĐỀ NGHỊ...............................................................................60
1. Kết luận.........................................................................................................60
2. Đề nghị..........................................................................................................60
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO..........................................................62


iv

DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT
SXNN

: Sản xuất nông nghiệp

TTCN

: Tiểu thủ công nghiệp

UBND

: Ủy ban nhân dân

THCS

: Trung học cơ sở



v

DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 2.1. Tình hình sử dụng đất đai của huyện Đại từ.....................................30
qua 3 năm 2017 – 2019 .....................................................................................30
Bảng 2.2. Tình hình nhân khẩu, lao động huyện Đại Từ 3 năm 2017 - 2019 . 31
Bảng 2 3. Một số chỉ tiêu kinh tế xã hội của huyện Đại Từ 3 năm 2017 – 2019
........................................................................................................................... 33
Bảng 3.1: Diện tích chè của huyện 3 năm 2017 - 2019 ....................................43
Bảng 3.2: Diện tích, năng suất, sản lượng chè kinh doanh huyện Đại Từ 03
năm 2017 - 2019 ...............................................................................................44
Bảng 3.3: Tình hình nhân lực của hộ ................................................................45
Bảng 3.4: Phương tiện sản xuất chè của hộ ......................................................46
Bảng 3.4: Đất sản xuất của hộ...........................................................................47
Bảng 3.5: Một số chỉ tiêu sản xuất chè của hộ..................................................48
Bảng 3.6: Chi phí sản xuất chè của hộ ..............................................................50
Bảng 3.7: Kết quả sản xuất chè của hộ .............................................................52


1

MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Đại Từ là huyện miền núi, nằm ở phía Tây Bắc tỉnh Thái Ngun, cách
thành phố Thái Ngun 25km. Tồn huyện có tổng diện tích tự nhiên 57.335
ha. Huyện có 30 xã, thị trấn với dân số 172.289 người, gồm 8 dân tộc anh em
cùng sinh sống. Trong sản xuất nông nghiệp (SXNN), Đại Từ là huyện có diện
tích chè lớn nhất tỉnh Thái Nguyên, là vùng sản xuất chè có truyền thống lâu
đời, có tiềm năng năng suất, nguyên liệu chè có chất lượng cao, là huyện sản

xuất chè có 3 chỉ tiêu về số lượng lớn nhất so với quy mô sản xuất cấp huyện,
đó là: năm 2019 diện tích trồng chè là 6.342 ha chiếm 30,5% diện tích chè tỉnh
Thái Nguyên, năng suất chè khá cao đạt 105 tạ/ha, sản lượng chè búp tươi đạt
69.588 tấn, cao nhất tỉnh Thái Nguyên. Ngành chè Đại Từ giữ vai trò mũi nhọn
trong SXNN (chỉ đứng sau cây lúa) và là cây trồng số 1 trên vùng đồi. Diện
tích đất trồng chè của huyện chiếm 11 % tổng diện tích đất tự nhiên, chiếm
33,9% diện tích đất nơng nghiệp. Chất lượng chè Đại Từ được đánh giá rất
ngon, có nhiều vùng chè đặc sản nổi tiếng cả nước như: Chè La Bằng, chè
Khuân Gà – thị trấn Hùng Sơn, chè Làng Thượng - Phú Thịnh, Chè Quân Chu...
Trong những năm qua, cây chè được huyện coi là cây trồng chủ lực, mũi
nhọn trong phát triển nông nghiệp, là cây giúp cho các hộ nơng dân thốt nghèo
và tiến tới làm giàu. Tuy nhiên việc đầu tư, phát triển cho cây chè chưa nhiều,
chưa khai thác hết tiềm năng, thế mạnh trong phát triển cây chè của huyện. Tổ
chức sản xuất chè vẫn chủ yếu các hộ nhỏ lẻ, thiếu hệ thống dịch vụ kỹ thuật,
thương mại; chưa tạo ra và gắn kết các chuỗi giá trị trong sản xuất và tiêu thụ
chè, hiệu quả sản xuất chưa tương xứng tiềm năng. Chưa gắn việc hình thành
và gắn kết ngành sản xuất chè - ngành sản xuất mũi nhọn với các ngành khác
như với công thương (sản xuất thiết bị chế biến, xuất khẩu sản phẩm), ngành
dịch vụ kỹ thuật (cung ứng các loại vật tư, thiết bị kỹ thuật, dịch vụ tư vấn kỹ


2

thuật), ngành văn hóa du lịch (du lịch sinh thái, văn hóa trà, tuyên truyền quảng
bá sản phẩm, tiêu thụ sản phẩm); chuyển giao tiến bộ kỹ thuật vào sản xuất còn
chậm, thiếu đồng bộ. Người sản xuất chậm tiếp cận với thông tin khoa học và
thị trường tiêu thụ chè.
Trong điều kiện hiện nay, để phát huy hết tiềm năng, thế mạnh phát triển
cây chè của huyện, góp phần quan trọng trong thúc đẩy sản xuất nông nghiệp,
kinh tế xã hội phát triển nhanh và bền vững thì việc tập trung đầu tư cho phát

triển cây chè là cần thiết, nhằm khai thác và sử dụng tối đa các nguồn lực để
phát triển sản xuất chè tương xứng với tiềm năng và thế mạnh của huyện.
Xuất phát từ tình hình thực tiễn trên, tơi lựa chọn đề tài: “Đánh giá hiệu
quả kinh tế sản xuất chè trên địa bàn huyện Đại từ, tỉnh Thái Nguyên giai đoạn
2017 - 2019” nghiên cứu làm luận văn tốt nghiệp Thạc sĩ của mình.
2. Mục tiêu nghiên cứu
2.1. Mục tiêu chung
Đánh giá được đầy đủ, chính xác hiệu quả sản xuất chè tại huyện Đại Từ
tỉnh Thái Nguyên trong thời gian qua, từ đó đưa ra các giải pháp nhằm nâng
cao hiệu quả sản xuất chè trong thời gian tới, nâng cao thu nhập cho hộ dân,
góp phần thực hiện chiến lược phát triển kinh tế của huyện theo hướng đa dạng
hoá sản phẩm.
2.2. Mục tiêu cụ thể
- Hệ thống hoá lý luận và thực tiễn về sản xuất chè và hiệu quả kinh tế
nói chung, của cây chè nói riêng trong phát triển sản xuất kinh doanh.
- Đánh giá được thực trạng sản xuất chè trên địa bàn huyện Đại Từ, trong
3 năm từ năm 2017 – 2019.
- Đánh giá được hiệu quả kinh tế của việc trồng chè tại địa phương.
- Đề xuất một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả kinh tế giúp người
dân cải thiện cuộc sống.


3

3. Đối tượng
Đối tượng nghiên cứu của đề tài là những yếu tố có liên quan đến hiệu
quả kinh tế của hộ nông dân sản xuất chè trên địa bàn huyện Đại Từ như: điều
kiện tự nhiên, thị trường, cơ chế, chính sách, năng lực nội tại và cách thức sản
xuất của các hộ.
4. Phạm vi nghiên cứu

- Về không gian nghiên cứu: Tập trung nghiên cứu trên địa bàn huyện
Đại Từ, tỉnh Thái Nguyên.
- Về thời gian: Các tài liệu về tổng quan về tình hình phát triển sản xuất
chè và sản xuất nông nghiệp tại huyện Đại Từ được thu thập từ các tài liệu đã
công bố trong khoảng thời gian từ năm 2017 đến năm 2019.
5. Ý nghĩa khoa học và những đóng góp mới của đề tài
Từ thực tiễn nghiên cứu đánh giá thực trạng phát triển sản xuất, kinh
doanh chè tại huyện Đại Từ, trên cơ sở nghiên cứu lý luận và thực tiễn, đề tài
sẽ xác định các giải pháp để phát triển bền vững sản xuất chè tại huyện Đại Từ,
tỉnh Thái Nguyên. Các giải pháp được xây dựng có tính mở có thể ứng dụng
trong thực tiễn đối với các địa phương khác trong tỉnh Thái Nguyên nói riêng
và Việt Nam nói chung.
6. Bố cục luận văn
Ngoài phần mục lục, mở đầu, kết luận và tài liệu tham khảo, bố cục luận
văn gồm 3 chương:
Chương 1: Cơ sở khoa học của đề tài
Chương 2: Đặc điểm địa bàn và phương pháp nghiên cứu
Chương 3: Kết quả nghiên cứu và thảo luận


4

Chương 1
CƠ SỞ KHOA HỌC CỦA ĐỀ TÀI
1.1. Cơ sở lý luận
1.1.1. Vị trí, vai trị của cây chè trong sự phát triển kinh tế

1.1.1.1. Ý nghĩa của việc phát triển sản xuất chè
Chè là cây công nghiệp dài ngày có giá trị kinh tế cao, nó có vị trí quan
trọng trong đời sống sinh hoạt và đời sống kinh tế, văn hóa của con người. Sản

phẩm chè hiện nay được tiêu dùng ở khắp các nước trên thế giới, kể cả các nước
khơng trồng chè cũng có nhu cầu lớn về chè. Ngồi tác dụng giải khát chè cịn
có nhiều tác dụng khác như kích thích thần kinh làm cho thần kinh minh mẫn,
tăng cường hoạt động của cơ thể, nâng cao năng lực làm việc, tăng sức đề kháng
cho cơ thể, làm đẹp…
Đối với nước ta sản phẩm chè khơng chỉ để tiêu dùng nội địa mà cịn là
mặt hàng xuất khẩu quan trọng để thu ngoại tệ góp phần xây dựng đất nước.
Đối với người dân thì cây chè đã mang lại nguồn thu nhập cao và ổn định, cải
thiện đời sống kinh tế văn hóa xã hội, tạo ra công ăn việc làm cho bộ phận lao
động dư thừa nhất là ở các vùng nông thôn. Nếu so sánh cây chè với các loại
cây trồng khác thì cây chè có giá trị kinh tế cao hơn hẳn, vì cây chè có chu kỳ
kinh tế dài, nó có thể sinh trưởng, phát triển và cho sản phẩm liên tục khoảng
30 - 40 năm, nếu chăm sóc tốt thì chu kỳ này cịn kéo dài hơn nữa.
Mặt khác chè là cây trồng không tranh chấp đất đai với cây lương thực,
nó là loại cây trồng thích hợp với các vùng đất trung du và miền núi. Chính vì
vậy cây chè không chỉ mang lại giá trị kinh tế mà cịn góp phần cải thiện mơi
trường, phủ xanh đất trống đồi núi trọc. Nếu kết hợp với trồng rừng theo phương
thức Nông - Lâm kết hợp sẽ tạo nên một vành đai xanh chống xói mịn rửa trơi,
góp phần bảo vệ một nền nông nghiệp bền vững.[4]
Như vậy, phát triển sản xuất chè đã và đang tạo ra một lượng của cải vật
chất lớn cho xã hội, tăng thu nhập cho người dân, cải thiện mức sống ở khu vực


5

nơng thơn. Nó góp phần vào việc thúc đẩy nhanh hơn cơng cuộc Cơng nghiệp
hóa - Hiện đại hóa nơng nghiệp nông thôn, giảm bớt chênh lệch về kinh tế - xã
hội giữa thành thị và nông thôn, giữa vùng núi cao và đồng bằng.
1.1.1.2. Đặc điểm kinh tế kỹ thuật của sản xuất chè
Cây chè có đặc điểm từ sản xuất đến chế biến địi hỏi phải có kỹ thuật

khá cao từ khâu trồng, chăm sóc, thu hoạch đến chế biến và bảo quản. Vì thế
để phát triển ngành chè hàng hóa đạt chất lượng cao cần phải quan tâm, chú
trọng từ những khâu đầu tiên, áp dụng những chính sách đầu tư hợp lý, loại
bỏ dần những phong tục tập quán trồng chè lạc hậu.
* Những nhân tố ảnh hưởng tới sản xuất chè
a. Nhóm nhân tố về điều kiện tự nhiên
+ Đất đai và địa hình: Đất đai là tư liệu sản xuất quan trọng đối với sản
xuất nơng nghiệp nói chung và cây chè nói riêng. Đất đai là yếu tố ảnh hưởng
đến sản lượng, chất lượng chè nguyên liệu và chè thành phẩm. Yếu tố đất đai
cho phép quyết định chè được phân bổ trên những vùng địa hình khác nhau.
+ Thời tiết khí hậu: Cùng với địa hình, đất đai, các yếu tố: nhiệt độ, ẩm
độ trong khơng khí, lượng mưa, thời gian chiếu sáng và sự thay đổi mùa đều
ảnh hưởng trực tiếp đến năng suất, sản lượng và chất lượng chè.[6]
b. Nhóm nhân tố về kỹ thuật
+ Ảnh hưởng của giống chè: Chè là loại cây trồng có chu kỳ sản xuất
dài, giống chè tốt có ý nghĩa đặc biệt quan trọng đối với sản xuất. Do vậy, việc
nghiên cứu chọn, tạo và sử dụng giống tốt phù hợp cho từng vùng sản xuất
được các nhà khoa học và người sản xuất quan tâm từ rất sớm. Lựa chọn thế hệ
sau được tiến hành theo các đặc tính của tính trạng bên ngoài của cây như:
Thân, cành, lá, búp, hoa, quả...
+ Tưới nước cho chè: Chè là cây ưa nước, trong búp chè có hàm lượng
nước lớn, song khơng chịu úng. Chè gặp khô hạn sẽ bị cằn cỗi, hạn chế việc
hút các chất dinh dưỡng từ đất, khô hạn lâu ngày sẽ làm giảm sản lượng thậm


6

chí cịn chết. Do đó, việc tưới nước cho chè là biện pháp giữ ẩm cho đất để cây
sinh trưởng phát triển bình thường, cho năng suất và chất lượng cao.
+ Mật độ trồng chè: Để có năng suất cao cần đảm bảo mật độ trồng chè

cho thích hợp, mật độ trồng chè phụ thuộc vào giống chè, độ dốc, điều kiện cơ
giới hóa. Nhìn chung, tùy điều kiện mà ta bố trí mật độ chè khác nhau, nếu mật
độ quá thưa hoặc quá dầy thì sẽ làm cho năng suất sản lượng thấp, lâu khép tán,
không tận dụng được đất đai, khơng chống được xói mịn và cỏ dại, vì vậy cần
phải bố trí mật độ chè cho hợp lý.
+ Đốn chè: Đốn chè là biện pháp kỹ thuật khơng những có ảnh hưởng
đến sinh trưởng phát triển của cây chè mà còn ảnh hưởng trực tiếp đến năng
suất, chất lượng chè. Do vậy, kỹ thuật đốn chè đã được nhiều nhà khoa học chú
ý nghiên cứu.
+ Bón phân: Bón phân cho chè là một biện pháp kỹ thuật quan trọng
nhằm tăng sự sinh trưởng của cây chè, tăng năng suất và chất lượng chè.
+ Hái chè: Thời điểm, thời gian và phương thức hái có ảnh hưởng đến
chất lượng chè nguyên liệu.
+ Vận chuyển và bảo quản nguyên liệu: Nguyên liệu chè sau khi thu hái
có thể đưa thẳng vào chế biến, có thể để một thời gian nhưng không quá 10h
do nhà máy chế biến ở xa hoặc công suất máy thấp. Do vậy khi thu hái không
để dập nát búp chè.
+ Công nghệ chế biến: Tùy thuộc vào mục đích của phương án sản phẩm
mà ta có các quy trình cơng nghệ chế biến phù hợp với từng nguyên liệu đầu
vào, nhìn chung quá trình chế biến gồm hai giai đoạn sơ chế và tinh chế thành
phẩm.
c. Nhóm nhân tố về kinh tế:
+Thị trường và giá cả: trả lời 3 vấn đề kinh tế cơ bản: Sản xuất cái gì?
Sản xuất như thế nào? Sản xuất cho ai? Câu hỏi sản xuất cái gì được đặt lên
hàng đầu, buộc người sản xuất phải trả lời cho được, để trả lời câu hỏi này


7

người sản xuất tìm kiếm thị trường, tức là xác định được nhu cầu có khả năng

thanh tốn của thị trường đối với hàng hoá mà họ sẽ sản xuất ra được người
tiêu dùng chấp nhận ở mức độ nào, giá cả có phù hợp hay khơng, từ đó hình
thành mối quan hệ giữa cung và cầu một cách toàn diện.
Nhu cầu trên thế giới ngày càng tăng và tập trung vào hai loại chè chính
là chè đen và chè xanh. Chè đen được bán ở thị trường Châu Âu và Châu Mỹ,
còn chè xanh được tiêu thụ ở thị trường Châu Á (Nhật Bản, Trung Quốc, Hàn
Quốc...). Chính vì vậy, nghiên cứu thị trường chè cần lưu ý tới độ co giãn cung
cầu về chè.[6]
Cuối cùng là vấn đề sản xuất cho ai? ở đây muốn đề cập tới khâu phân
phối. Hàng hoá sản xuất ra được tiêu thụ như thế nào? ai là người được hưởng
lợi ích từ việc sản xuất đó, cụ thể là bao nhiêu? Có như vậy mới kích thích được
sự phát triển sản xuất có hiệu quả.
Thực tế cho thấy rằng, thực hiện cơ chế thị trường, sự biến động của cơ
chế thị trường ảnh hưởng lớn đến đời sống của người sản xuất nói chung, cũng
như người làm chè, ngành chè nói riêng. Do đó, việc ổn định giá cả và mở rộng
thị trường tiêu thụ chè là hết sức cần thiết cho ngành chè góp phần vào sự
nghiệp cơng nghiệp hố, hiện đại hố ngành nơng nghiệp.
Để ổn định giá cả và mở rộng thị trường chè, một yếu tố cần thiết là hệ
thống đường giao thông. Phần lớn những vùng sản xuất chè xa đường quốc lộ
rất khó khăn cho việc tiêu thụ sản phẩm. Do đường giao thông kém, đi lại khó
khăn nên người sản xuất thường phải bán với giá thấp do tư thương ép giá, làm
hiệu quả sản xuất thấp. Muốn nâng cao hiệu quả sản xuất cũng như phát triển
ngành chè trong tương lai cần thiết phải có hệ thống giao thơng thuận lợi để
nâng tính cạnh tranh của sản phẩm trên thị trường.[6]
+ Cơ cấu sản xuất sản phẩm: Đa dạng hoá sản phẩm là quan điểm có ý
nghĩa thực tiễn cao, vừa có tính kinh tế, vừa có tính xã hội. Đa dạng hố sản
phẩm nhằm đáp ứng nhu cầu khác nhau của thị trường và tiêu thụ được nhiều


8


sản phẩm hàng hoá nhưng đồng thời phải phát huy những mặt hàng truyền
thống đã có kinh nghiệm sản xuất, chế biến, được thị trường chấp nhận. [6]
1.1.2. Hiệu quả kinh tế

1.1.2.1. Quan điểm về hiệu quả kinh tế
Hiệu quả kinh tế là một phạm trù phản ánh mặt chất lượng của các hoạt
động kinh tế. Quá trình tăng cường lợi dụng các nguồn lực sẵn có phục vụ cho
lợi ích của con người, có nghĩa là nâng cao chất lượng của các hoạt động kinh
tế. Nâng cao hiệu quả kinh tế là một đòi hỏi khách quan của mọi nền sản xuất
xã hội xuất phát từ những nhu cầu vật chất của con người ngày càng tăng.
Yêu cầu của cơng tác quản lý kinh tế địi hỏi phải nâng cao chất lượng
của các hoạt động kinh tế làm xuất hiện phạm trù hiệu quả kinh tế.
Xuất phát từ giác độ nghiên cứu khác nhau, các nhà kinh tế đưa ra nhiều
quan điểm khác nhau về hiệu quả kinh tế.
- Quan điểm thứ nhất: Trước đây, người ta coi hiệu quả kinh tế là kết quả
đạt được trong hoạt động kinh tế. Ngày nay, quan điểm này khơng cịn phù hợp,
bởi vì nếu cùng một kết quả xuất nhưng hai mức chi phí khác nhau thì theo
quan điểm này chúng có cùng một hiệu quả.
- Quan điểm thứ hai: Hiệu quả đạt được xác định bằng nhịp độ tăng
trưởng sản phẩm xã hội hoặc thu nhập quốc dân, hiệu quả sẽ cao khi các nhịp
độ tăng của các chỉ tiêu đó cao. Nhưng chi phí hoặc nguồn lực được sử dụng
tăng nhanh vì sao? Hơn nữa, điều kiện sản xuất năm hiện tại khác với năm
trước, yếu tố bên trong và bên ngồi của nền kinh tế có những ảnh hưởng cũng
khác nhau. Do đó, quan điểm này chưa được thoả đáng.
- Quan điểm thứ ba: Hiệu quả là mức độ hữu ích của sản phẩm được sản
xuất ra, tức là giá trị sử dụng chứ không phải là giá trị.
- Quan điểm thứ tư: Hiệu quả kinh tế là chỉ tiêu so sánh mức độ tiết kiệm
chi phí trong một đơn vị kết quả hữu ích và mức độ tăng khối lượng kết quả



9

hữu ích của hoạt động sản xuất vật chất trong một thời kỳ, góp phần làm tăng
thêm lợi ích của xã hội, của nền kinh tế quốc dân.[10]
Hiệu quả sản xuất diễn ra khi xã hội không thể tăng sản lượng một loại
hàng hố mà khơng cắt sản lượng một loại hàng hố nào khác. Một nền kinh tế
có hiệu quả nằm trên đường khả năng giới hạn sản xuất của nó. Giới hạn khả
năng sản xuất được đặc trưng bằng chỉ tiêu tổng sản phẩm quốc dân tiềm năng
(Potential Gross National Produst) là tổng sản phẩm quốc dân cao nhất có thể
đạt được, đó là mức sản lượng tương ứng với tỷ lệ thất nghiệp tự nhiên.
Tỷ lệ giữa tổng sản phẩm quốc dân thực tế với tổng sản phẩm quốc dân
tiềm năng là chỉ tiêu hiệu quả. Chỉ tiêu chênh lệch tuyệt đối giữa sản lượng tiềm
năng và sản lượng thực tế là phần sản lượng tiềm năng mà xã hội khơng sử
dụng được phần lãng phí. Tuy nhiên, khái niệm tiềm năng phụ thuộc vào lao
động tiềm năng là lao động ứng với tỷ lệ thất nghiệp tự nhiên. Sản lượng tiềm
năng cũng phải ứng với một tỷ lệ huy động tài sản cố định nào đó thì mới hợp
lý.
Như vậy, có rất nhiều quan điểm về hiệu quả do đó việc xác định khái
niệm hiệu quả cần xuất phát từ quan điểm triết học Mác xít và những luận điểm
của lý thuyết hệ thống để có cách nhìn nhận và đánh giá đúng đắn.
Một là: Theo quan điểm triết học Mác xít thì bản chất của hiệu quả kinh
tế là sự thực hiện yêu cầu của quy luật tiết kiệm thời gian, biểu hiện trình độ sử
dụng nguồn lực của xã hội. Các Mác cho rằng, quy luật tiết kiệm thời gian là
quy luật có tầm quan trọng đặc biệt, tồn tại trong nhiều phương thức sản xuất.
Mọi hoạt động của con người đều tuân theo quy luật này, nó quy định động lực
phát triển của lực lượng sản xuất tạo điều kiện phát triển phát minh xã hội và
nâng cao đời sống của con người qua mọi thời đại.[10]
Hai là: Theo quan điểm của lý thuyết hệ thống thì nền sản xuất xã hội là
một hệ thống các yếu tố sản xuất và các quan hệ vật chất hình thành giữa con

người với con người trong quá trình sản xuất. Hệ thống sản xuất xã hội bao


10

gồm trong nó các q trình sản xuất, các phương tiện bảo tồn và tiếp tục đời
sống xã hội.
Việc bảo tồn và tiếp tục đời sống xã hội đáp ứng các nhu cầu xã hội, nhu
cầu của con người là những yếu tố khách quan phản ánh mối liên hệ nhất định
của con người đối với mơi trường bên ngồi, đó là q trình trao đổi vật chất,
năng lượng giữa sản xuất xã hội và môi trường.
Ba là: Hiệu quả kinh tế là mục tiêu nhưng không phải là mục tiêu cuối
cùng mà là mục tiêu phương tiện xuyên suốt mọi hoạt động kinh tế. Trong kế
hoạch, hiệu quả là quan hệ so sánh tối ưu giữa đầu ra và đầu vào, là lợi ích lớn
nhất thu được với một chi phí nhất định hoặc một kết quả nhất định với chi phí
nhỏ nhất. Trong phân tích kinh tế, hiệu quả kinh tế được phản ánh thông qua
các chỉ tiêu đặc trưng kinh tế kỹ thuật xác định bằng các tỷ lệ so sánh giữa đầu
ra và đầu vào của hệ thống sản xuất xã hội, phản ánh trình độ sử dụng nguồn
lực và việc tạo ra lợi ích nhằm đạt được mục tiêu kinh tế - xã hội.
Từ những quan điểm khác nhau về hiệu quả như trên ta thấy rằng hiệu
quả là một phạm trù trọng tâm và rất cơ bản của hiệu quả kinh tế và quản lý.
Hơn nữa việc xác định hiệu quả là vấn đề hết sức khó khăn và phức tạp về lý
luận và cả thực tiễn. Bản chất của hiệu quả xuất phát từ mục đích của sản xuất
và phát triển kinh tế xã hội là đáp ứng nhu cầu ngày càng cao về đời sống vật
chất và tinh thần của mọi thành viên trong xã hội. Muốn vậy, sản xuất không
ngừng phát triển cả về chiều rộng lẫn chiều sâu.
Quan điểm về hiệu quả trong điều kiện hiện nay là phải thoả mãn vấn đề
tiết kiệm thời gian, tài nguyên trong sản xuất mang lại lợi ích xã hội và bảo vệ
mơi trường. Chính vì vậy mà hiệu quả của một q trình nào đó cần được đánh
giá tồn diện cả ba khía cạnh: Hiệu quả kinh tế, hiệu quả xã hội và hiệu quả

môi trường.[10]


11

1.1.2.2. Hiệu quả kinh tế và tiêu chuẩn đánh giá
Hiệu quả kinh tế là một phạm trù kinh tế chung nhất, có liên quan trực
tiếp đến nền sản xuất hàng hoá và tất cả các phạm trù, các quy luật kinh tế khác.
Hiệu quả kinh tế được biểu hiện ở mức đặc trưng quan hệ so sánh giữa
lượng kết quả đạt được và lượng chi phí bỏ ra.
Một giải pháp kỹ thuật quản lý có hiệu quả kinh tế cao là một phương án
đạt được tương quan tối ưu giữa kết quả đem lại và chi phí đầu tư.
Từ khái niệm chung đó cần xác định tiêu chuẩn đánh giá hiệu quả kinh
tế, đây là một vấn đề phức tạp và còn nhiều ý kiến chưa được thống nhất. Tuy
nhiên, đa số các nhà kinh tế đều cho rằng tiêu chuẩn cơ bản và tổng quát khi
đánh giá hiệu quả kinh tế là mức độ đáp ứng nhu cầu xã hội và sự tiết kiệm lớn
nhất về chi phí và tiêu hao các tài nguyên.
Tiêu chuẩn hiệu quả kinh tế là các quan điểm, nguyên tắc đánh giá hiệu
quả kinh tế trong những điều kiện cụ thể mà ở một giai đoạn nhất định. Việc
nâng cao hiệu quả kinh tế là mục tiêu chung và chủ yếu xuyên suốt mọi thời
kỳ, còn tiêu chuẩn là mục tiêu lựa chọn các chỉ tiêu đánh giá bằng định lượng
theo tiêu chuẩn đã lựa chọn ở từng giai đoạn. Mỗi thời kỳ phát triển kinh tế xã hội khác nhau thì tiêu chuẩn đánh giá hiệu quả cũng khác nhau.[11]
Mặt khác, tuỳ theo nội dung của hiệu quả mà có tiêu chuẩn đánh giá hiệu
quả kinh tế quốc dân và hiệu quả của xí nghiệp. Vì vậy, nhu cầu thì đa dạng,
thay đổi theo thời gian và tuỳ thuộc vào trình độ khoa học kỹ thuật áp dụng vào
sản xuất... Mặt khác, nhu cầu cũng gồm nhiều loại: nhu cầu tối thiểu, nhu cầu
có khả năng thanh tốn và nhu cầu theo ước muốn chung. Có thể coi thu nhập
tối đa trên một đơn vị chi phí là tiêu chuẩn để đánh giá hiệu quả kinh tế hiện
nay.
Đối với tồn xã hội thì tiêu chuẩn đánh giá hiệu quả kinh tế là khả năng

thoả mãn các nhu cầu sản xuất và tiêu dùng của xã hội bằng của cải vật chất
sản xuất ra, trong nền kinh tế thị trường còn đòi hỏi yếu tố chất lượng và giá


12

thành thấp để tăng khả năng cạnh tranh. Đối với các doanh nghiệp hoặc các tổ
chức kinh tế thì tiêu chuẩn đánh giá hiệu quả kinh tế phải là thu nhập tối đa tính
trên chi phí hoặc cơng lao động bỏ ra.
Đối với cây chè tiêu chuẩn đánh giá hiệu quả kinh tế ta phải đứng trên
góc độ hạch tốn kinh tế, tính tốn các chi phí, các yếu tố đầu vào đồng thời
tính tốn được đầu ra từ đó.
Xác định mối tương quan kết quả giữa đầu vào bỏ ra và kết quả đạt được
và đó chính là lợi nhuận.[11]
1.2. Phân loại hiệu quả kinh tế trong sản xuất chè
Mọi hoạt động sản xuất của con người và quá trình ứng dụng kỹ thuật
tiến bộ vào sản xuất đều có mục đích chủ yếu là kinh tế. Tuy nhiên, kết quả của
các hoạt động đó khơng chỉ duy nhất đạt được về mặt kinh tế mà đồng thời còn
tạo ra nhiều kết quả liên quan đến đời sống kinh tế - xã hội của con người.
Những kết quả đạt được đó là: nâng cao cuộc sống, giải quyết cơng ăn việc làm,
góp phần ổn định chính trị và xã hội, trật tự an ninh, xây dựng xã hội tiên tiến,
cải tạo môi trường, nâng cao đời sống tinh thần và văn hoá cho nhân dân tức là
đã đạt hiệu quả về mặt xã hội.
Đặc biệt về sản xuất nông nghiệp, ngoài những hiệu quả chung về kinh
tế xã hội, cịn có hiệu quả rất lớn về mơi trường mà ngành kinh tế khác khơng
thể có được. Cũng có thể một hoạt động kinh tế mang lại hiệu quả cho một cá
nhân, một đơn vị, nhưng xét trên phạm vi tồn xã hội thì nó lại ảnh hưởng xấu
đến lợi ích và hiệu quả chung. Vì vậy, khi đánh giá hiệu quả cần phân loại
chúng để có kết luận chính xác.
Căn cứ theo nội dung và bản chất có thể phân biệt thành 3 phạm trù: Hiệu

quả kinh tế, hiệu quả xã hội và hiệu quả kinh tế xã hội. Ba phạm trù này tuy
khác nhau về nội dung nhưng lại có mối quan hệ tác động qua lại lẫn nhau.
Hiệu quả kinh tế được hiểu là mối tương quan so sánh giữa lượng kết quả đạt
được về mặt kinh tế và chi phí bỏ ra để đạt được kết quả đó.


13

Khi xác định hiệu quả kinh tế, nhiều nhà kinh tế thường ít nhấn mạnh
quan hệ so sánh tương đối (phép chia) mà chỉ quan tâm đến quan hệ so sánh
tuyệt đối (phép trừ) và chưa xem xét đầy đủ mối quan hệ kết hợp chặt chẽ giữa
đại lượng tương đối và đại lượng tuyệt đối.[10]
Kết quả kinh tế ở đây được biểu hiện bằng giá trị tổng sản phẩm, tổng
thu nhập, lợi nhuận và tỷ suất lợi nhuận.
Nếu như hiệu quả kinh tế là mối tương quan so sánh giữa lượng kết quả
kinh tế đạt được và lượng chi phí bỏ ra, thì hiệu quả xã hội là mối tương quan
so sánh giữa kết quả xã hội (kết quả xét về mặt xã hội) và tổng chi phí bỏ ra.
Hiệu quả về kinh tế, xã hội thể hiện mối tương quan giữa các kết quả đạt
được tổng hợp trong các lĩnh vực kinh tế - xã hội với các chi phí bỏ ra để đạt
được các kết quả đó.
Có thể nói hiệu quả kinh tế là khâu trung tâm có vai trị quyết định nhất
và nó được đánh giá một cách đầy đủ nhất khi kết hợp với hiệu quả xã hội. Để
làm rõ phạm trù hiệu quả kinh tế có thể phân loại chúng theo các tiêu thức nhất
định từ đó thấy rõ được nội dung nghiên cứu của các loại hiệu quả kinh tế.
Xét trong phạm vi và đối tượng các hoạt động kinh tế, có thể phân chia
phạm trù hiệu quả kinh tế thành:
Hiệu quả kinh tế theo ngành là hiệu quả kinh tế tính riêng cho từng ngành
sản xuất vật chất như công nghiệp, nông nghiệp, thương mại, dịch vụ... trong
từng ngành lớn có lúc phải phân bổ hiệu quả kinh tế cho những ngành hẹp hơn.
Hiệu quả kinh tế quốc dân là hiệu quả kinh tế tính chung tồn bộ nền sản

xuất xã hội.
Hiệu quả kinh tế theo vùng lãnh thổ là xét riêng cho từng vùng, từng tỉnh,
từng huyện...
Hiệu quả kinh tế doanh nghiệp là xem xét cho từng doanh nghiệp, vì
doanh nghiệp hoạt động theo từng mục đích riêng rẽ và lấy lợi nhuận làm mục
tiêu cao nhất, nên nhiều hiệu quả của doanh nghiệp không đồng nhất với hiệu


14

quả của quốc gia. Cũng vì thế mà nhà nước sẽ có các chính sách liên kết vĩ mơ
với doanh nghiệp.
Hiệu quả kinh tế khu vực sản xuất vật chất và sản xuất dịch vụ.
Căn cứ vào yếu tố cơ bản của sản xuất và phương hướng tác động vào
sản xuất thì có thể phân chia hiệu quả kinh tế thành từng loại:
Hiệu quả sử dụng vốn
Hiệu quả sử dụng lao động
Hiệu quả sử dụng máy móc, thiết bị
Hiệu quả sử dụng đất đai, năng lượng...
Hiệu quả áp dụng các biện pháp khoa học kỹ thuật và quản lý
1.3. Điều kiện đạt được hiệu quả kinh tế
- Điều kiện cần: Khi với mức sản lượng chè nhất định nếu có thể tiết
kiệm được chi phí đầu vào (phân bón, thuốc sâu…) tức là tiết kiệm được chi
phí cho q trình sản xuất trong khi mức thu nhập vẫn ổn định.
Trong trường hợp đầu vào (phân bón, thuốc trừ sâu…) khơng thay đổi
nếu sản lượng tăng tức là hiệu quả kinh tế tăng lên. Cả hai trường hợp trên đều
làm gia tăng lợi nhuận cho quá trình sản xuất chè.
Điều kiện đủ: Chọn ra phương án canh tác, sản xuất tối ưu. Ví dụ trong
q trình sản xuất chè có những kết hợp đầu vào có mức chi phí thấp nhất và
mức sản lượng lớn nhất.

1.4. Khái niệm về yếu tố đầu vào, đầu ra
Hiệu quả sản xuất kinh doanh là một phạm trù kinh tế biểu hiện sự phát
triển kinh tế theo chiều sâu, phản ánh trình độ khai thác các nguồn lực và mức
độ chi phí các nguồn lực trong quá trình tái sản xuất nhằm thực hiện mục tiêu
kinh doanh. Nó là thước đo trở lên ngày càng quan trọng của sự tăng trưởng
kinh tế, là chỗ dựa cơ bản để đánh giá việc thực hiện mục tiêu kinh tế của doanh
nghiệp trong từng thời kỳ.
* Đối với các yếu tố đầu vào


15

Các yếu tố đầu vào trong hoạt động sản xuất của người dân bao gồm tất
cả các chi phí về tài chính, thời gian, cơng lao động …(chi phí đất đai, hạ tầng,
giống, phân bón, maketting…)
Do các tư liệu sản xuất tham gia vào quy trình sản xuất khơng đồng nhất
nên rât khó xác định giá trị nào đào thải và chi phí sửa chữa nên việc tính khấu
hao và phân bổ chi phí để xác định các chỉ tiêu hiệu quả chỉ có tính chất tương
đối. Bên cạnh đó một số yếu tố đầu vào khó lượng hóa như thơng tin, tun
truyền nên việc lượng hóa gặp khó khăn.
* Đối với yếu tố đầu ra
Yếu tố đầu ra của hoạt động sản xuất của người dân chính là kết quả của
q trình sản xuất đó là các sản phẩm nơng nghiệp, những lợi ích từ các hoạt
động kinh tế. Phần lớn những kết quả sản xuất ra là có thể lượng hóa được một
cách cụ thể, nhưng vẫn có những yếu tố khơng thể lượng hóa được: Bảo vệ môi
trường; năng lực cạnh tranh của nhà sản xuất khả năng tạo việc làm.
Yêu cầu của việc nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh là phải đạt hiệu
quả tối đa chi phí và chi phí tối thiểu ở đây được hiểu theo nghĩa rộng đó là chi
phí tạo ra nguồn lực và chi phí sử dụng nguồn lực bao gồm cả chi phí cơ hội.
Cách tính như vậy sẽ khuyến khích các nhà kinh doanh tối đa nhất các mặt hàng

sản xuất có hiệu quả cao.
1.5. Kinh tế hộ nông dân sản xuất chè
1.5.1. Khái niệm về hộ và kinh tế hộ
1.5.1.1. Khái niệm về hộ
Hộ là một tổ chức kinh tế xã hội ra đời từ rất lâu, trải qua các giai đoạn
khác nhau của đất nước. Trong bất kỳ giai đoạn nào hộ luôn là đối tượng nghiên
cứu của nhiều nhà khoa học trên thế giới theo đó cũng có những khái niệm khác
nhau: [4]
Theo Liên Hiệp quốc: Hộ là những người cùng sống chung dưới một mái
nhà, cùng ăn chung và có chung một ngân quỹ.


16

Tại cuộc thảo luận quốc tế lần thứ tư về quản lý nông trại ở Hà Lan năm
1980, các đại biểu Hà Lan nhất trí rằng: Hộ là một đơn vị cơ bản của xã hội có
liên quan đến sản xuất, đến tiêu dùng và các hoạt động xã hội khác.
- Theo Megê năm 1989: hộ là một nhóm người có cùng chung huyết tộc
hoặc khơng cùng chung huyết tộc ở chung trong một mái nhà và ăn chung một
mâm cơm.
- Theo các tác giải nhóm nhân chủng học từ năm 1982 – 1985: Hộ là đơn
vị đảm bảo quá trình tái sản xuất lao động tiếp theo thong qua quá trình tổ chức
nguồn thu nhập nhằm chi tiêu cho cá nhân và đầu tư vào sản xuất.
Như vậy, các cá nhân và các tổ chức khi nhìn nhận và quan niệm về hộ
khơng giống nhau. Tuy nhiên trong đó cũng có những nét chung để phân biệt
về hộ, đó là:
+ Chung hay không cùng chung huyết tộc (huyết tộc và quan hệ hôn
nhân)
+ Cùng chung sống dưới một mái nhà
+ Cùng chung một nguồn thu nhập (ngân quỹ)

+ Cùng ăn chung
+ Cùng tiến hành sản xuất chung.
1.5.1.2. Khái niệm về hộ nông dân
Theo Ellis năm 1988: Hộ nông dân là hộ có phương tiện kiếm sống từ
ruộng đất, sử dụng chủ yếu lao động gia đình vào sản xuất, luôn nằm trong một
hệ thống kinh tế rộng lớn, nhưng về cơ bản được đặc trưng bởi sự tham gia từng
phần vào thị trường với mức động hồn hảo khơng cao.
Theo ông Đào Thế Tuấn (1997) cho rằng: Hộ nông dân là những hộ chủ
yếu hoạt động nông nghiệp theo nghĩa rộng, bao gồm cả nghề rừng, nghề cá và
các hoạt động phi nông nghiệp ở nông thôn.
Theo nhà khoa học Lê Đình Thắng (1993) cho rằng: Nơng hộ là tế bào
kinh tế xã hội, là hình thức kinh tế cơ sở trong nông nghiệp và nông thôn.


17

Theo nhà khoa học Nguyễn Sinh Cúc trong phân tích điều tra nông thôn
2011 cho rằng: Hộ nông nghiệp là những hộ có tồn bộ hoặc 50% số lao động
thường xuyên tham gia trực tiếp hoặc gián tiếp các hoạt động trồng trọt, chăn
nuôi, dịch vụ nông nghiệp ( làm đất, thủy nông, giống cây trồng, bảo vệ thực
vật, …) và thơng thường nguồn sinh sống chính của họ dự vào nông nghiệp.
1.5.1.3. Khái niệm về kinh tế hộ nông dân
Kinh tế hộ nơng dân là hình thức kinh tế cơ sở của nền sản xuất xã hội,
trong đó các nguồn lực như đất đai, lao động, tiền vốn và tư liệu sản xuất được
coi là của chung để tiến hành sản xuất, có chung ngân quỹ, mọi quyết định
trong sản xuất kinh doanh và đời sống là tuỳ thuộc vào chủ hộ, được nhà nước
thừa nhận, hỗ trợ và tạo điều kiện để phát triển.[4]
Do vậy hộ không thuê lao động nên khơng có khái niệm về tiền lương và
khơng tính được lợi nhuận, địa tơ và lợi tức. Nơng hộ chỉ có thu nhập chung
của tất cả các hoạt động kinh tế. Đó là sản lượng thu được hằng năm của hộ trừ

đi chi phí mà hộ đã bỏ ra để phục vụ sản xuất.
1.5.2. Đặc trưng cơ bản của kinh tế hộ sản xuất
- Có sự thống nhất chặt chẽ giữa quyền sở hữu với quá trình quản lý và
quyền sử dụng các yếu tố sản xuất.
- Sở hữu trong nông hộ là sự sở hữu chung, nghĩa là mọi thành viên trong
hộ đều có quyền sở hữu với những tư liệu sản xuất vốn có, cũng như các tài sản
khác của hộ. Mặt khác do dựa trên cơ sở kinh tế chung và cùng nhau chung một
ngân quỹ nên mọi người trong hộ đều có ý thức trách nhiệm rất cao và việc bố
trí, sắp xếp công việc trong hộ cũng rất linh hoạt, hợp lý. Từ đó hiệu quả sử
dụng lao động trong kinh tế nơng hộ rất cao.
- Kinh tế nơng hộ có khả năng thích nghi và tự điều chỉnh rất cao.
Do kinh tế nơng hộ có quy mơ nhỏ nên bao giờ cũng có sự thích ứng dễ
dàng hơn so với các doanh nghiệp nơng nghiệp có quy mơ lớn. Nếu gặp điều
kiện thuận lợi nơng hộ có thể tập trung mọi nguồn nhân lực. Khi gặp các điều


18

kiện bất lợi thì cũng có khă năng duy trì bằng cách thu hẹp quy mơ sản xuất có
khi quy về sản xuất tự cung, tự cấp.
- Có sự gắn bó chặt chẽ giữa q trình sản xuất với lợi ích của người lao
động.Trong kinh tế nông hộ mọi người gắn bó với nhau cả trên cơ sở kinh tế ,
huyết tộc và cùng chung ngân quỹ nên dễ dàng đồng tâm hiệp lực để phát triển
kinh tế nông hộ. vì vậy có sự gắn bó chặt chẽ giữa kết quả sản xuất với lợi ích
của người lao động và lợi ích kinh tế đã thực sự trở thành động lực thúc đẩy
hoạt động của mỗi cá nhân, là nhân tố nâng cao hiệu quả sản xuất của kinh tế
nông hộ.
- Kinh tế hộ là đơn vị sản xuất có quy mô nhỏ nhưng hiệu quả. Quy mô
nhỏ nhưng không đồng nghĩa với lạc hậu, năng suất thấp. Kinh tế nơng hộ vẫn
có khả năng ứng dụng các tiến bộ kỹ thuật và công nghệ tiên tiến để cho hiệu

quả kinh tế cao thì đó là biểu hiện của sản xuất lớn. Thực tế đã chứng tỏ kinh
tế nông hộ là loại hình thích hợp nhất với đặc điểm của sản xuất nông nghiệp,
với cây trồng, vật nuôi trong quá trình sinh trưởng, phát triển cần sự tác động
kịp thời.
- Kinh tế nông hộ sử dụng sức lao động và tiền vốn của hộ là chủ yếu.[4]
1.6. Đặc điểm kinh tế kỹ thuật của sản xuất chè
Chè là cây công nghiệp dài ngày có giá trị kinh tế cao, có vị trí quan
trọng trong đời sống sinh hoạt, kinh tế và văn hoá của con người. Tuy nhiên,
chè là cây trồng đòi hỏi kỹ thuật khá cao từ khâu trồng, chăm sóc tới thu hoạch,
bảo quản và chế biến.
Các nhân tố ảnh hưởng đến sản xuất chè:
a .Nhóm nhân tố về điều kiện tự nhiên
Điều kiện tự nhiên có ảnh hưởng rất lớn đến phát triển sản xuất chè. Các
yếu tố như lượng mưa, khí hậu, nhiệt độ, đất đai … là các yếu tố quan trọng có
tác động đến chất lượng chè.
b. Nhóm nhân tố kinh tế kỹ thuật


19

Đây là nhân tố ảnh hưởng trực tiếp tới năng suất, chất lượng của cây chè.
Nếu áp dụng khoa học kỹ thuật tốt sẽ tạo điều kiện cho năng suất, nâng cao chất
lượng sản phẩm chè. Khả năng ứng dụng khoa học cơng nghệ có liên quan đến
trình độ tay nghề, những hiểu biết của người làm chè về những kỹ thuật trong
trồng, chế biến chè, các tiến bộ kỹ thuật đó là:
+ Giống chè: là yếu tố ảnh hưởng tới năng suất và chất lượng chè. Giống
là yếu tố tiên quyết đối với chất lượng chè (yếu tố chất lượng sẽ ảnh hưởng đến
thu nhập thông qua giá bán và số lượng bán ra).
+ Áp dụng khoa học kỹ thuật : Đối với ngành chè, khoa học kỹ thuật đã
tham gia ở tất cả các khâu từ yếu tố giống, trồng, chăm sóc và chế biến.

c. Nhóm nhân tố về điều kiện kinh tế xã hội
+ Thị trường và giá cả: Thị trường và giá cả tác động đến việc ra quyết
định của doanh nghiệp.
+ Nguồn lao động: Lao động là yếu tố cần thiết của mọi quá trình sản
xuất. Khơng có lao động thì khơng có các hoạt động nơng nghiệp. Chính vì vậy,
lao động trong nơng nghiệp nói chung, lao động trong sản xuất, chế biến chè
nói riêng có vai trị rất quan trọng, ảnh hưởng lớn đến kết quả sản xuất, kinh
doanh.
+ Hệ thống cơ sở chế biến chè
Cơ sở chế biến là yếu tố quan trọng trong quá trình sản xuất, chế biến
chè. Cơ sở chế biến phải đủ điều kiện đảm bảo an toàn vệ sinh và được thiết kế
theo nguyên tắc từ khâu đầu vào đến đầu ra tránh mất vệ sinh.


20

1.2. Cơ sở thực tiễn của đề tài
1.2.1. Tình hình sản xuất và tiêu thụ chè trên thế giới trong những năm
gần đây
Trong năm 2018 sản lượng chè toàn cầu tăng 3,14% so với năm 2017,
chủ yếu do sản lượng của Kenya tăng mạnh. Cụ thể, sản lượng chè đen thế giới
trong năm vừa qua đạt 2.102,79 triệu kg, so với 2.038,78 triệu kg năm 2017.
Trong đó Việt Nam là một trong những nước có sản lượng chè sản xuất đứng
thứ 5. Qua thống kê sản phẩm chè của các nước trên thế giới thì thị phần
ChâuÁ chiếm 83% sản lượng chè thế giới, tiếp theo là Châu phi chiếm 15% và
NamMỹ chiếm 2,4%.
Về thị trường tiêu thụ trong giai đoạn gần đây, nhập khẩu chè đen thế
giới ước tính khoảng 1,15 triệu tấn, mức tăng trung bình khoảng 0,6%/năm.
Các nước nhập khẩu chính như Anh, Nga, Pakistan, Mỹ, Nhật Bản… sẽ chiếm
khoảng 60% tổng lượng nhập khẩu chè toàn thế giới.

Những thị trường tiêu thụ lớn nhất đối với sản phẩm chè xanh và chè đen
là: Thị trường Nga (đã nhập khẩu trên 174.000 tấn, Pakistan nhập khẩu 126.170
tấn, Hy Lạp nhập khẩu 81.700 tấn, Iran nhập khẩu 62.000 tấn, và Morocco nhập
khẩu 58.000 tấn).
Ngồi ra cịn có các chi nhánh bán lẻ ở thị trường Mỹ và Canada với tổng
số lượng chè nhập khẩu lên tới 144.000 tấn, Vương quốc Anh là 126.000 tấn
và EU với tổng số lượng chè nhập khẩu là 128.000 tấn.
Sản lượng chè trên toàn cầu dự báo sẽ tăng 2,2% mỗi năm trong thập kỷ
tới, đạt 4,4 triệu tấn vào năm 2027, phản ánh sản lượng tăng nhiều ở Trung
Quốc, Kenya và Sri Lanka – trong đó sản lượng chè của Trung Quốc sẽ tăng
lên bằng của Kenya – nước xuất khẩu chè lớn nhất thế giới. Sản lượng chè xanh
toàn cầu dự báo sẽ còn tăng nhanh hơn, khoảng 7,5% mỗi năm, đạt 3,6 triệu tấn
vào 2027, chủ yếu bởi Trung Quốc, nơi sản xuất chè xanh sẽ tăng gấp đôi, từ
1,5 triệu tấn/năm giai đoạn 2015- 2017 lên 3,3 triệu tấn năm 2027. FAO cũng


×