Tải bản đầy đủ (.pdf) (76 trang)

Luận văn đánh giá thực trạng và đề xuất một số giải pháp nâng cao hiệu quả rừng trồng sản xuất tại công ty lâm công nghiệp bắc quảng bình, tỉnh quảng bình

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (518.63 KB, 76 trang )

i
MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN ...................................................................................................................i
LỜI CẢM ƠN ........................................................................................................................ii
MỤC LỤC ............................................................................................................................iii
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT ....................................................................................v
DANH MỤC CÁC BẢNG ...................................................................................................vi
MỞ ĐẦU................................................................................................................................1
1. Tính cấp thiết của đề tài .....................................................................................................1
2. Mục tiêu nghiên cứu...........................................................................................................3
3. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài ...........................................................................3
Chương 1.TỔNG QUAN TÀI LIỆU .....................................................................................4
1.1. Cơ sở khoa học................................................................................................................4
1.2. Những nghiên cứu trên thế giới và ở Việt Nam ..............................................................6
1.2.1. Những nghiên cứu trên thế giới ...................................................................................6
1.2.2. Những nghiên cứu ở Việt Nam ..................................................................................10
1.3. Thảo luận chung.............................................................................................................24
1.4. Điều kiện tự nhiên,kinh tế - xã hội .................................................................................25
1.4.1. Điều kiện tự nhiên ......................................................................................................25
1.4.2. Điều kiện kinh tế - xã hội ...........................................................................................29
Chương 2.NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ...........................................31
2.1. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu.................................................................................31
2.1.1. Đối tượng nghiên cứu.................................................................................................31
2.1.2. Phạm vi nghiên cứu....................................................................................................31
2.2. Nội dung nghiên cứu .....................................................................................................31
2.3. Phương pháp nghiên cứu...............................................................................................31
2.3.1. Quan điểm nghiên cứu và cách tiếp cận.....................................................................31
2.3.2. Phương pháp kế thừa tài liệu, số liệu .........................................................................32
2.3.3. Phương pháp nghiên cứu cụ thể .................................................................................33
2.3.4. Phương pháp xử lý số liệu..........................................................................................34
Chương 3.KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN...................................................37


3.1. Đánh giá thực trạng trồng rừng sản xuất tại Công ty Lâm công nghiệp .......................37
3.1.1. Hiện trạng rừng trồng nguyên liệu và tình hình phát triển rừng ................................37


ii
3.1.2. Thống kê diện tích đất lâm nghiệp .............................................................................38
3.1.3. Kết quả trồng, chăm sóc và khai thác gỗ rừng sản xuất tại Công ty ..........................39
3.1.4. Công tác quản lý và bảo vệ rừng................................................................................40
3.1.5. Các biện pháp kỹ thuật đã áp dụng trong trồng rừng sản xuất tại Công ty ................43
3.2.Đánh giá tình hình sinh trưởng của mơ hình rừng trồng sản xuất..................................48
3.3. Đánh giá hiệu quả của mơ hình trồng rừng sản xuất tại khu vực nghiên cứu .....................50
3.3.1. Hiệu quả kinh tế ..............................................................................................................50
3.3.2.Hiệu quả xã hội ..............................................................................................................56
3.4. Đề xuất một số giải pháp nhằm phát triển trồng rừng sản xuất tại khu vực nghiên cứu .....58
3.4.1. Về quản lý quy hoạch và đất quy hoạch cho phát triển rừng...........................................58
3.4.2. Về bảo vệ rừng ..............................................................................................................58
3.4.3. Về giao khoán, liên doanh, liên kết .................................................................................58
3.4.4. Về khoa học, công nghệ và khuyến lâm ..........................................................................59
3.4.5. Lồng ghép Chương trình với Dự án “Hỗ trợ chuẩn bị sẵn sàng thực hiện REDD+ ở Việt
Nam - giai đoạn 2” ................................................................................................................60
3.4.6. Về thị trường ...................................................................................................................60
KẾT LUẬNVÀ KIẾN NGHỊ ...................................................................................................61
TÀI LIỆU THAM KHẢO....................................................................................................64


iii
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
BNN:

Bộ Nơng nghiệp


CP:

Chính phủ

CT:

Chỉ thị

Cs:

Cộng sự

KH:

Kế hoạch

LCN:

Lâm công nghiệp

NN & PTNT: Nông nghiệp và phát triển nông thôn
NQ:

Nghị quyết

PRA:

Phương pháp Đánh giá nhanh nông thôn có sự tham gia


PTNT:

Phát triển nơng thơn

QĐ:

Quyết định

TBKT:

Tiến bộ kỹ thuật

TCLN:

Tổng cục Lâm nghiệp

TNHH MTV:

Trách nhiệm hữu hạn một thành viên

TTg:

Thủ tướng

TW:

Trung ương

TU:


Tỉnh ủy

UBND:

Ủy ban nhân dân


iv

DANH MỤC CÁC BẢNG

Bảng 3.1: Hiện trạng diện tích rừng sản xuất theo chủ quản lý .............................................37
Bảng 3.2. Diện tích đất lâm nghiệp do công ty quản lý............................................................38
Bảng 3.3. Thống kê kết quả trồng, chăm sóc và khai thác gỗ rừng sản xuất.........................40
tạiCơng ty Lâm cơng nghiệp Bắc Quảng Bình giai đoạn 2014 - 2019 ....................................40
Bảng 3.4. Số vụ vi phạm luật bảo vệ và phát triển rừng..........................................................41
trên địa bàn từ năm 2015 - 2019 ................................................................................................41
Bảng 3.5.Nguồn giống Keo lai và Keo tai tượng tại vườn ươm...............................................43
Bảng 3.6. Tổng hợp các mơ hình bón phân trồng rừng ...........................................................45
Bảng 3.7. Đặc điểm sinh trưởng rừng trồng sản xuất tại khu vực nghiên cứu......................48
Bảng 3.8. Kết quả tính tốn tăng trưởng và trữ lượng lâm phần...........................................49
Bảng 3.9. Thống kê thu nhập và chi phí mơ hình rừng trồng Keo lai....................................50
tại Cơng ty TNHH MTV LCN Bắc Quảng Bình ......................................................................50
Bảng 3.10. Kết quả tính tốn các chỉ tiêu hiệu quả kinh tế rừng trồng Keo lai.....................52
Bảng 3.11. Thống kê thu nhập và chi phí mơ hình Keo Tai tượng trồng ..............................53
ở Cơng ty Lâm cơng nghiệp Bắc Quảng Bình ..........................................................................53
Bảng 3.12. Kết quả tính tốn các chỉ tiêu hiệu quả kinh tế .....................................................54
mơ hình rừng trồng Keo tai tượng.............................................................................................54
Bảng 3.13. Tổng hợp các chỉ tiêu hiệu quả kinh tế của............................................................55
các mơ hình rừng trồng sản xuất ...............................................................................................55

Bảng 3.14. Công lao động tạo ra từ các mơ hình rừng trồng sản xuất ...................................57


1
MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Việt Nam đang trong quá trình hội nhập quốc tế sâu rộng trong tất cả các lĩnh
vực với mục tiêu phát triển nhanh và bền vững. Với gần 3/4 tổng diện tích đất nước
ta là đất đồi núi và là nơi sinh sống của khoảng 20 triệu đồng bào, chủ yếu là đồng
bào các dân tộc thiểu số và cộng đồng dân cư nơng thơn, lâm nghiệp có vai trị chiến
lược quan trong trong việc: (i) bảo vệ môi trường sinh thái quốc gia; (ii) Phát triển
kinh tế từ rừng; (iii) Phát triển nông thôn bền vững. Trong những năm qua, ngành
công nghiệp chế biến gỗ và lâm sản ngoài gỗ xuất khẩu của cả nước tăng mạnh, năm
2017 đạt tổng giá trị kim ngạch xuất khẩu trên 8 tỷ USD; riêng gỗ và sản phẩm gỗ
đạt 7,66 tỷ USD, tăng 10,2% so với năm 2016. Năm 2018, tổng kim ngạch xuất khẩu
ngành cơng nghiệp chế biến gỗ và lâm sản ngồi gỗ đạt trên 9,38 tỷ USD tăng 15,9%
so với năm 2017, chiếm hơn 23% giá trị xuất khẩu của các ngành hàng thuộc ngành
Nông nghiệp và Phát triển nông thôn. Diện tích rừng trồng sản xuất phát triển khá
mạnh, từng bước cung cấp gỗ nguyên liệu cho ngành công nghiệp chế biến gỗ, chi
trả dịch vụ môi trường rừng đã được thực hiện một cách đồng bộ và có hiệu quả cao.
Trước yêu cầu của thực tiễn, trong bối cảnh toàn cầu hóa, biến đổi khí hậu, cách mạng
cơng nghiệp 4.0 đang diễn ra mạnh mẽ, vai trò, tiềm năng, lợi thế của ngành Lâm
nghiệp Việt Nam là rất to lớn. Tuy nhiên, ngành công nghiệp chế biến gỗ và lâm sản
ngồi gỗ đang đối mặt với khơng ít thách thức và khó khăn như: Nguồn nguyên liệu
có chất lượng, đạt chứng chỉ quản lý rừng bền vững còn hạn chế; mối liên kết theo
chuỗi từ khâu tạo giống đến chế biến, xuất khẩu giữa người trồng rừng với doanh
ngiệp chưa chặt chẽ; hạ tầng lâm sinh chưa được quan tâm đầu tư đúng mức, năng
suất và chất lượng gỗ rừng trồng còn thấp giá trị gia tăng lâm nghiệp còn thấp.
Quảng Bình là tỉnh có tiềm năng về lâm nghiệp được xếp vào tốp đầu của cả
nước, theo các Quyết định phê duyệt Quy hoạch sử dụng đất của các tỉnh, thành,

tồn quốc có 8 tỉnh có quy mơ diện tích quy hoạch lâm nghiệp từ 600.000 ha trở
lên, trong đó Quảng Bình xếp thứ 5 (sau các tỉnh Nghệ An, Lai Châu, Gia Lai và


2
Quảng Nam). Theo số liệu kết quả rà soát, điều chỉnh quy hoạch 3 loại rừng tỉnh
Quảng Bình được UBND tỉnh phê duyệt tại Quyết định số 4534/QĐ-UBND ngày
25/12/2018, toàn tỉnh có 615.530 ha rừng và đất lâm nghiệp, trong đó diện tích quy
hoạch rừng sản xuất là 319.330 ha. Riêng diện tích rừng trồng và đất chưa có rừng
thuộc quy hoạch sản xuất là 140.635ha, đây là tiềm năng lớn về đất và rừng để phát
triển vùng nguyên liệu gỗ lớngắn với trồng rừng gỗ lớn phục vụ công nghiệp chế
biến gỗ.
Từ năm 2004, Công ty bắt đầu thử nghiệm và đưa ra Chương trình trồng rừng
kinh tế trên cơ sở quỹ đất trống khơng có rừng và chuyển đổi diện tích rừng tự nhiên
nghèo kiệt, rừng trồng Thơng nhựa và một diện tích rừng trồng cây bản địa khơng có
hiệu quả sang trồng rừng Keo lai và Keo tai tượng nhằm nâng cao hiệu quả kinh tế
trên một đơn vị diện tích. Tuy vậy, phải đến năm 2009 trở đi thì Chương trình trồng
rừng kinh tế của Cơng ty mới được thực hiện đại trà trên cả 4 lâm trường. Đến nay,
diện tích rừng Keo lai và Keo tai tượng của Cơng ty đã góp phần tăng doanh thu, tạo
việc làm mới và thu nhập cho hàng trăm cán bộ cơng nhân viên và các hộ gia đình
người dân trên địa bàn.
Tuy nhiên, cho đến nay chưa có một cơng trình nào đánh giá đúng thực trạng
có hệ thống và đầy đủ trên tất cả các mặt mà chương trình trồng rừng Keo lai và
Keotai tượng tạo ra trên diện tích Cơng ty quản lý. Việc đánh giá kết quả trồng rừng
sản xuất nhằm rút ra được những kinh nghiệm giải quyết các vấn đề về kỹ thuật, kinh
tế, chính sách và thị trường, đưa ra được mơ hình rừng trồng sản xuất có triển vọng,
đem lại hiệu qủa kinh tế cao là rất cần thiết. Xuất phát từ những yêu cầu đó, đề tài:
“Đánh giá thực trạng và đề xuất một số giải pháp nâng cao hiệu quả rừng trồng
sản xuất tại công ty Lâm công nghiệp Bắc Quảng Bình, tỉnh Quảng Bình” đặt ra
là rất cần thiết, vừa có ý nghĩa khoa học và thực tiễn.

2. Mục tiêu nghiên cứu
- Xác định được thực trạng phát triển trồng rừng sản xuất ở Công ty Lâm công
nghiệp Bắc Quảng Bình.
- Xác định được hiệu quả từ việc trồng rừng sản xuất tại Công ty.
- Đề xuất được một số các giải pháp phát triển trồng rừng sản xuất tại Công
ty.


3
3. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài
3.1. Ý nghĩa khoa học
Kết quả nghiên cứu của đề tài là tài liệu tham khảo có giá trị đối với giáo viên
và sinh viên ngành Lâm nghiệp, Quản lý tài nguyên rừng, và những nghiên cứu có
liên quan về trồng rừng sản xuất, rừng trồng tại Việt Nam.
3.2. Ý nghĩa thực tiễn của đề tài
Kết quả đánh giá thực trạng triển khai trồng rừng kinh tế tại Công ty làm cơ
sở cho địa phương lựa chọn loài cây trồng rừng phù hợp nhằm nâng cao hiệu của quả
trồng rừng và thâm canh rừng trồng tại công ty Lâm công nghiệp Bắc Quảng Bình
nói riêng và tỉnh Quảng Bình nói chung.


4
Chương 1
TỔNG QUAN TÀI LIỆU
1.1. Cơ sở khoa học
Gỗ và lâm sản ngoài gỗ là ngành hàng xuất khẩu quan trọng thứ 6 của Việt
Nam và liên tục có tốc độ tăng trưởng cao, bình quân đạt trên 13%/năm trong giai
đoạn 2010 - 2018. Năm 2017, ngành công nghiệp chế biến gỗ và lâm sản ngoài gỗ
xuất khẩu đạt tổng giá trị kim ngạch xuất khẩu trên 8 tỷ USD; riêng gỗ và sản phẩm
gỗ đạt 7,66 tỷ USD, tăng 10,2% so với năm 2016. Năm 2018 tổng kim ngạch xuất

khẩu ngành công nghiệp chế biến gỗ và lâm sản ngoài gỗ đạt trên 9,38 tỷ USD tăng
15,9% so với năm 2017, chiếm hơn 23% giá trị xuất khẩu của các ngành hàng thuộc
ngành Nông nghiệp và Phát triển nông thôn. Tuy nhiên, ngành công nghiệp chế biến
gỗ và lâm sản ngồi gỗ đang đối mặt với khơng ít thách thức và khó khăn như: Nguồn
nguyên liệu có chất lượng, đạt chứng chỉ quản lý rừng bền vững còn hạn chế; mối
liên kết theo chuỗi từ khâu tạo giống đến chế biến, xuất khẩu giữa người trồng rừng
với doanh ngiệp chưa chặt chẽ; hạ tầng lâm sinh chưa được quan tâm đầu tư đúng
mức.
Về cơ sở pháp lý: Quyết định 339/QĐ-TTg ngày 19/2/2013 của Thủ tướng
Chính phủ phê duyệt đề Đề án tổng thể tái cơ cấu kinh tế gắn với chuyển đổi mơ
hình tăng trưởng theo hướng nâng cao chất lượng, hiệu quả và năng lực cạnh tranh
giai đoạn 2013 - 2020, đã xác định các giải pháp quan trọng thực hiện Đề án đối với
ngành Lâm nghiệp là: ‘‘rà sốt, đánh giá lại quy hoạch rừng, duy trì hợp lý diện tích
rừng đầu nguồn, rừng đặc dụng, đổi mới cơ chế tổ chức quản lý rừng theo hướng
nâng cao quyền tự chủ cho các hộ gia đình và doanh nghiệp, chuyển đổi diện tích
rừng cịn lại sang phát triển vùng nguyên liệu tập trung, phát triển và khai thác rừng
một cách có hiệu quả, bền vững nâng cao thu nhập và đời sống của người lao động
lâm nghiệp”.
Quyết định số 886/QĐ-TTg ngày 16/6/2017 của Thủ tướng Chính phủ phê
duyệt Chương trình mục tiêu phát triển Lâm nghiệp bền vững giai đoạn 2016-2020 đã
xác định mục tiêu đến năm 2020 là: (1) tốc độ tăng giá trị sản xuất lâm nghiệp đạt từ


5
5,5% đến 6,0%/năm; (2) Tỷ lệ che phủ rừng toàn quốc đạt 42%, diện tích rừng các loại
đạt 14,4 triệu ha; (3) Năng suất rừng trồng bình quân đạt 20 m3/ha/năm; (4) Giá trị xuất
khẩu đồ gỗ và lâm sản đạt từ 8,0 đến 8,5 tỷ USD; (5) Duy trì ổn định 25 triệu việc làm,
tăng thu nhập, góp phần xóa đói, giảm nghèo, cải thiện sinh kế cho người làm nghề
rừng, gắn với xây dựng nông thôn mới và đảm bảo an ninh, quốc phòng.
Quyết định 899/QĐ-TTg ngày 10/6/2013 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt

Đề án tái cơ cấu ngành Nông nghiệp theo hướng nâng cao giá trị gia tăng và phát
triển bền vữngđã xác định: ‘‘Phát triển lâm nghiệp nhằm tăng giá trị kinh tế ngành và
tăng năng lực, hiệu lực bảo vệ môi trường rừng, ứng phó hiệu quả với biến đổi khí
hậu.
Tại Quyết định số 1565/QĐ-BNN-TCLN ngày 08/7/2013 của Bộ Nông nghiệp
và PTNT phê duyệt Đề án tái cơ cấu ngành Lâm nghiệp đã xác định mục tiêu chung
là: "Phát triển lâm nghiệp bền vững về cả kinh tế, xã hội và môi trường; từng bước
chuyển đổi mơ hình tăng trưởng theo hướng nâng cao chất lượng, hiệu quả, năng lực
cạnh tranh". Nâng cao năng suất rừng đạt bình qn 15m3/ha/năm, đến năm 2020,
diện tích rừng trồng sản xuất đạt khoảng 3,84 triệu ha, mỗi năm khai thác và trồng lại
0,25 triệu ha, với trữ lượng bình quân khoảng 150 m3/ha đối với rừng gỗ lớn, chu kỳ
bình quân 12 năm, 70 m3/ha đối với rừng gỗ nhỏ, chu kỳ bình quân 7 năm. Định
hướng phát triển vùng kinh tế, sinh thái lâm nghiệp xác định: Vùng Bắc Trung Bộ:
Xây dựng vùng nguyên liệu gỗ lớn thứ hai của cả nước cung cấp nguyên liệu gỗ cho
công nghiệp giấy và ván nhân tạo ở các khu vực gần nhà máy, xây dựng vùng nguyên
liệu gỗ lớn ở các khu vực xa hơn cho các nhà máy chế biến đồ mộc trong và ngoài
vùng...
Tại Quyết định số 4527/QĐ-UBND ngày 25/12/2018 của UBND tỉnh Quảng
Bình phê duyệt điều chỉnh Quy hoạch Bảo vệ và Phát triển rừng tỉnh Quảng Bình đến
2020, định hướng đến năm 2025 đã xác định nhiệm vụ phát triển rừng trồng sản xuất
cho giai đoạn 2018 đến 2025 là 66.600 ha (gồm 12.200 ha rừng gỗ lớn), bình quân
mỗi năm trồng 8.330 ha; khai thác gỗ cho giai đoạn 2018 đến 2025 là 5.400.117 m3
(gồm 225.000 m3 gỗ lớn), bình quân mỗi năm khai thác 675.090 m3.


6
Theo kết quả rà soát, điều chỉnh quy hoạch 3 loại rừng tỉnh Quảng Bình đã
được UBND tỉnh phê duyệt tại Quyết định số 4534/QĐ-UBND ngày 25/12/2018,
tồn tỉnh có 615.530 ha rừng và đất lâm nghiệp, trong đó diện tích quy hoạch rừng
sản xuất là 319.330 ha. Riêng diện tích rừng trồng và đất chưa có rừng thuộc quy

hoạch sản xuất là 126.597 ha, đây là tiềm năng lớn về đất đai để phát triển vùng
nguyên liệu gắn với trồng rừng gỗ lớn phục vụ công nghiệp chế biến gỗ.
Năng suất và chất lượng rừng trồng còn thấp (sản lượng bình quân dao động
từ 60m3/ha đến 70m3/ha; năng suất bình quân đạt từ 10 - 15 m3/ha/năm); chưa có định
hướng để hình thành các vùng nguyên liệu gỗ lớn tập trung có diện tích đủ lớn nhằm
tạo điều kiện cho việc liên doanh, liên kết, đầu tư cơ sở hạng tầng lâm sinh, xây dựng
phương án quản lý rừng bền vững và tiến tới cấp chứng chỉ rừng để nâng cao giá trị
rừng trồng.
1.2. Những nghiên cứu trên thế giới và ở Việt Nam
1.2.1. Những nghiên cứu trên thế giới
1.2.1.1. Những nghiên cứu về giống cây rừng
Từ thế kỷ 18 - 19 đã có những ý tưởng về nghiên cứu lai giống và sản xuất hạt
giống cây rừng cũng như nhân giống sinh dưỡng. Đầu thế kỷ 20 các nước Bắc Âu
như Đức, Thuỵ Điển, Đan Mạch là những nước có nền lâm nghiệp phát triển cũng đã
xuất hiện nhiều cơng trình nghiên cứu về khảo nghiệm xuất xứ, chọn giống, lai giống,
xây dựng vườn giống.
Trong những năm 1950, hàng loạt cuốn sách về chọn giống cây rừng đã được
xuất bản ở nhiều nước trên thế giới.Trong đó cuốn “Chọn giống cây rừng đại cương”
(1951) của Syrach Larsen được đánh giá như một cơng trình có giá trị nhất lúc
đó.Trong những năm 1980, nhiều lớp huấn luyện về cải thiện giống cây rừng dưới sự
bảo trợ của tổ chức lương thực và nông nghiệp thế giới (FAO) đã được mở cho các
nước đang phát triển.
Cuối những năm 1950, hàng loạt khảo nghiệm loài và xuất xứ cho những loài
cây trồng rừng quan trọng nhất đã được xây dựng ở nhiều nước trên thế giới, trong
đó phải kể đến các khảo nghiệm xuất xứ cho Thông caribê (Pinus caribaea) đã được
xây dựng ở Fiji vào năm 1955. Đến năm 1968, đã thấy rằng trong các thứ (variety)


7
được khảo nghiệm thì tốt nhất là các xuất xứ của P. caribaea var. hondurenssis, tiếp

đến là P. caribaea var. bahamensis và cuối cùng là P. caribaea var. caribaea (Bell,
1978). Các khảo nghiệm sau này ở nhiều nước khác cũng đi đến những kết luận
tương tự.Khảo nghiệm xuất xứ cho Thông ba lá (Pinus kesiya), Thông nhựa (P.
merkusii) và một số lồi thơng nhiệt đới khác cũng được xây dựng vào thời kỳ này.
Vào những năm 1970, một loạt các khảo nghiệm xuất xứ cho một số loài cây
lá rộng cũng được xây dựng ở nhiều nước nhiệt đới.Đó là Teck (Tectona grandis),
Lõi thọ (Gmelina arborea), các loài Bạch đàn Eucalyptus camaldulensis, E.
tereticornis, E. urophylla, E. cloeziana và nhiều loài Bạch đàn khác.
Trong những năm 1980 - 1990, khảo nghiệm xuất xứ được tập trung cho các
loài Keo nhiệt đới như Keo tai tượng (A.mangium), Keo lá tràm (A. auriculiformis),
Keo lá liềm (A. crassicarpa) v.v...
Đến nay, về cơ bản các nhà chọn giống cây rừng đã biết được các xuất xứ tốt
nhất trong một số loài Bạch đàn và một số lồi Keo chủ yếu.Những xuất xứ này có
thể cho năng suất gấp 2 - 4 lần những xuất xứ kém nhất được đưa vào khảo nghiệm.
Giống là một trong những khâu quan trọng nhất của trồng rừng và rừng trồng,
đặc biệt là rừng trồng sản xuất.Theo Davidson (1996) thì giống được cải thiện có thể
chiếm đến 50 - 60% năng suất rừng trồng.Vì thế, cải thiện giống cây rừng nhằm không
ngừng nâng cao năng suất, chất lượng gỗ và các sản phẩm mong muốn khác là một
yêu cầu cấp bách đối với sản xuất lâm nghiệp ở nước ta.Hiện nay một số nước có nền
lâm nghiệp tiên tiến đã tạo được năng suất rừng trồng 40 - 50 m3/ha/năm trên diện
rộng, có nơi đã đạt năng suất 60 - 70 m3/ha/năm. Gần đây, với việc đưa một số giống
Keo lai và Bạch đàn cao sản vào sản xuất, một số nơi đã đạt năng suất rừng trồng 30
- 40 m3/ha/năm, mở ra triển vọng mới cho công tác giống và trồng rừng sản xuất ở
nước ta.
1.2.1.2. Những nghiên cứu về trồng rừng
Diện tích rừng trồng đã tăng lên nhanh chóng trên phạm vi tồn cầu và cung
cấp khoảng 50% tổng sản lượng gỗ trên toàn thế giới. Tổ chức Nơng nghiệp và Lương
thực thế giới (FAO) ước tính rằng tổng diện tích rừng trồng đến năm 2005 khoảng



8
140 triệu ha (FAO 2006), bình quân mỗi năm tăng khoảng 3 triệu ha. (Trần Thanh
Cao, Hoàng Liên Sơn, 2014).
Các tác giả J.B Ball, Tj Wormald, L Russo (1995) khi nghiên cứu tính bền
vững của rừng trồng đã đặc biệt lưu ý đến cấu trúc tầng tán của rừng hỗn lồi.
Matthew, J Kelty (1995) đã nghiên cứu xây dựng mơ hình rừng trồng hỗn lồi giữa
cây gỗ và cây họ đậu.Kết quả cho thấy cây họ đậu có tác dụng hỗ trợ rất tốt cho cây
trồng chính. Qua đó có thể khẳng định việc tạo lập các loài cây hỗ trợ ban đầu cho
cây trồng thì cây Keo lai và Keotai tượng là có cơ sở.
Beadle Chris (2006), khi nghiên cứu về nuôi dưỡng rừng Keo và Bạch đàn tạo
gỗ lớn cho rằng rừng tạo gỗ lớn yêu cầu có đoạn thân thẳng, trịn đều, ít khuyết tật và
kích thước đủ lớn để có thể làm gỗ xẻ, do đó các biện pháp kỹ thuật chủ yếu được áp
dụng là tỉa cành, tỉa thưa kết hợp bón phân. Hạn chế kích thước cành là khâu kỹ thuật
quan trọng trong tạo chất lượng thân cho gỗ lớn.Đối với Keo và Bạch đàn, cành có
kích thước lớn hơn 20 mm rất dễ bị xâm nhiễm bệnh sau khi tỉa cơ giới hoặc chết tự
nhiên.Trồng rừng mật độ cao để hạn chế phát triển cành ngang và tỉa cành tạo độ
thẳng thân thường được áp dụng để hạn chế nhược điểm trên.Ngoài ra, tỉa cành nhỏ
cũng được áp dụng sớm để tránh tạo mấu mắt trên gỗ.Việc tỉa cành có thể ảnh hưởng
đến sinh trưởng của cây nếu cường độ tỉa quá cao làm giảm đáng kể diện tích lá cho
quang hợp.Tuy nhiên, đối với loài cây mọc nhanh như Keo và bạch đàn, sự ảnh hưởng
này ít hơn.
Theo đánh giá của FAO (2002), hiện các cây nhập nội như Acacia, Eucalyptus,
Gmelina, Hevea, Tectona, Casuarina, Pinus và Swiietenia chiếm hơn 75% diện tích rừng
trồng ở khu vực Đông Nam Á.
1.2.1.3. Nghiên cứu về ảnh hưởng của một số yếu tố đến sinh trưởng và chất lượng
rừng trồng
Peler. R. Stevens (1986) đã xuất bản cuốn “Sổ tay để phân hạng lập địa và đánh
giá mức độ thích hợp của lập địa áp dụng ở Bangladet” trong đó việc áp dụng lập địa
để đề xuất cây trồng và đánh giá độ thích hợp của cây trồng với các dạng lập địa thông
qua chỉ tiêu năng suất. Qua đó, Trung tâm lâm nghiệp Quốc tế (CIFOR) đã tiến hành

nghiên cứu về quản lý lập địa và sản lượng rừng rừng trồng ở các nước nhiệt đới trên


9
các đối tượng là: Bạch đàn, Thông, Keo trồng thuần loài trên các dạng lập địa ở các
nước như: Brazil, Công Gô, Nam Phi, Trung Quốc, Indonesia, và nay bắt đầu nghiên
cứu ở Việt Nam. Kết quả nghiên cứu cho thấy các biện pháp xử lý lập địa khác nhau
và các lồi cây trồng khác nhau đã có ảnh hưởng khơng giống nhau đến độ phì, cân
bằng nước, sự phân huỷ thảm mục và chu trình dinh dưỡng khống.
Khảo sát rừng trồng ở các điều kiện lập địa khác nhau trong vùng nhiệt đới,
Evans (1992) thấy E. camaldulensis thường chỉ đạt năng suất 5 - 10 m3/ha/năm khi
trồng ở những lập địa khơ với chu kì kinh doanh từ 10 - 20 năm, trong khi đó ở những
nơi ẩm năng suất có thể đạt tới 30 m3/ha/năm. Rõ ràng điều kiện lập địa khác nhau
thì năng suất rừng cũng khác nhau.
Như vậy việc xác định các điều kiện lập địa phù hợp với cây trồng có ý nghĩa
rất quan trọng.Điều kiện lập địa có ý nghĩa quyết định tới năng suất, sản lượng rừng
trồng.Vì vậy, việc lựa chọn dạng lập địa phù hợp với cây trồng giúp cây trồng sinh
trưởng và phát triển tốt nhằm nâng cao năng suất, chất lượng rừng.
Đã có rất nhiều các cơng trình nghiên cứu về mật độ trồng rừng với nhiều
loài cây khác nhau trên các lập địa khác nhau, điển hình là các cơng trình nghiên
cứu của Julian Evans (1992), khi nghiên cứu mật độ trồng rừng cho Bạch đàn E.
deglupta ở Papua New Guinea đã bố trí 4 cơng thức có mật độ trồng khác nhau
(2985 cây/ha; 1680 cây/ha; 1075 cây/ha; 750 cây/ha). Số liệu thu được sau 5 năm
trồng cho thấy đường kính bình qn của các cơng thức thí nghiệm tăng theo chiều
giảm mật độ, nhưng tổng tiết diện ngang lại tăng theo chiều tăng mật độ, điều này
có nghĩa là rừng trồng ở mật độ thấp tuy lượng tăng trưởng về đường kính cao hơn
nhưng trữ lượng gỗ cây đứng vẫn nhỏ hơn những công thức trồng ở mật độ cao.
Về kỹ thuật bón phân cho cây trồng nhằm nâng cao năng suất rừng trồng.Tác
giả Mello (1976) ở Brazil cho thấy khi bón phân NPK, Bạch đàn sinh trưởng nhanh
hơn 50% khi khơng bón phân. Nghiên cứu về cơng thức bón phân cho Bạch đàn (E.

grandis) theo cơng thức 150g NPK /gốc theo tỷ lệ N:P:K = 3:2:1. Bón phân Phosphate
cho Thông caribe ở Cu Ba. Herrero và cộng sự (1988) thu được kết quả là nâng cao
sản lượng rừng sau 13 năm trồng từ 56 m3/ha lên 69 m3/ha.


10
Jane L. Medhurst và Chris L. Beadle (2001) đã thí nghiệm tỉa thưa rừng Bạch
đàn (Eucalyptus nitens) từ mật độ 1140 cây/ha xuống các mật độ từ 100 - 600 cây/ha
và kết luận mật độ thích hợp nhất cho trồng rừng gỗ lớn chu kỳ 20 - 25 năm là 200 300 cây/ha. Tuy nhiên, mật độ này có thể không phải là tối ưu cho chu kỳ ngắn hơn.
Chất lượng lập địa cũng ảnh hưởng rất lớn đến năng suất rừng sau tỉa thưa vì đối với
những lập địa xấu khả năng cung cấp dinh dưỡng có hạn nên cường độ tỉa thưa cao
cũng không giúp cây sinh trưởng nhanh hơn đáng kể. Do đó tỉa thưa thường phải kết
hợp với bón phân.
1.2.2. Những nghiên cứu ở Việt Nam
Ngành lâm nghiệp nước ta đã có những bước tiến đáng kể trong những năm
qua.Cùng với những đổi mới về công tác quản lý, hoạt động nghiên cứu khoa học về
xây dựng và phát triển rừng cũng rất được quan tâm. Các chương trình, dự án trồng
rừng với quy mơ lớn được thực hiện trên khắp cả nước với nhiều mô hình rừng trồng
sản xuất được thiết lập, nhiều biện pháp kỹ thuật đã được đúc rút xây dựng thành quy
trình, quy phạm, phục vụ đắc lực cho công tác trồng rừng trong đó có trồng rừng sản
xuất.
1.2.2.1. Những nghiên cứu về giống cây rừng
Ở nước ta, có thể nói khảo nghiệm loài được bắt đầu từ những năm 1930 khi
các nhà lâm nghiệp người Pháp xây dựng các khu khảo nghiệm cho Lim xanh
(Erythrophloeum fordii), Ngân hoa (Grevillia robusta), Bạch quả (Ginkgo biloba),
Long não (Cinnamomum camphora), Bạch đàn trắng caman (Eucalyptus
camaldulensis), Bạch đàn đỏ (E. robusta) v.v... ở một số vùng sinh thái chính trong
cả nước.
Vào những năm 1960, đã xây dựng các khu khảo nghiệm loài tại Đà Lạt cho
một số loài cây lá kim, một số loài Keo (Acacia spp.) cũng được đưa vào khảo nghiệm

mà đến nay loài Keo lá tràm (Acacia auriculiformis) đã được gây trồng như một
nguồn giống tại chỗ ở vùng Đông Nam Bộ, cịn lồi Mimosa (Acacia podalyriifolia)
thì trở thành lồi cây tượng trưng cho thành phố Đà Lạt.
Trong những năm 1980, một loạt khảo nghiệm cho các loài Keo vùng đồi thấp
đã được xây dựng ở nhiều nơi trong nước. Đó là các loài Keo lá tràm (A.


11
auriculiformis), Keotai tượng (A. mangium), Keo lá liềm (A. crassicarpa), Keo nâu
(A. aulococarpa) và Keo quả xoắn (A. cincinnata). Qua một thời gian khảo nghiệm
đến nay chúng ta đã biết những lồi có triển vọng cho các chương trình trồng rừng là
A. mangium, A. crassicarpa và A. auriculiformis.
Từ năm 1993, khảo nghiệm cho hơn 10 loài Keo chịu hạn như A. tumida, A.
difficilis, A. torulosa v.v.. đã được xây dựng tại Tuy Phong (lượng mưa 700 800mm/năm) thuộc tỉnh Bình Thuận và Ba Vì (lượng mưa 1650mm/năm) thuộc tỉnh
Hà Tây cũ. Các xuất xứ thuộc 25 loài Keo vùng cao như A. mearnsii, A. melanoxylon
v.v... cũng được xây dựng tại Đà Lạt (1600m trên mặt biển) và núi Ba Vì (600m trên
mặt biển) và một số nơi khác.
Ở Việt Nam có hơn 15 lồi Keo acacia bản địa phân bố tại nhiều vùng trong
cả nước (Nguyễn Tiến Bân và cs., 2003), song hầu hết đều ở dạng cây bụi hoặc dây
leo, ít giá trị kinh tế, trong lúc ở Australia có đến hơn 660 lồi Keo acacia (Boland,
et al, 1984), với nhiều loài cây gỗ lớn. Một số nước như Papua New Guinea cũng có
các lồi acacia kích thước lớn, sinh trưởng nhanh, dễ thích ứng với điều kiện đất trống
đồi núi trọc ở nước ta. Vì thế việc nhập nội một số loài Keo nhiệt đới từ các nước này
để trồng khảo nghiệm nhằm chọn được loài và xuất xứ thích hợp với một số vùng
sinh thái chính của nước ta là hết sức cần thiết. Từ đầu những năm 1960,Keo lá tràm
(Acacia auriculiformis) đã được nhập vào trồng thử ở vùng Đơng Nam Bộ, một số
lồi Keo khác cũng được trồng thử tại Đà Lạt, trong đó có loài A. podariifolia mà về
sau đã trở thành cây tượng trưng cho vùng Đà Lạt với tên gọi quen thuộc là cây
"Mimosa". Từ năm 1980, đặc biệt là từ đầu những năm 1990, một số loài Keo khác
được tiếp tục nhập vào trồng thử và được đưa vào khảo nghiệm ở nước ta.Các loài

Keo nhập vào Việt Nam được chia thành ba nhóm là các lồi Keo vùng thấp, các loài
Keo chịu hạn và các loài Keo vùng cao.Đến nay, sau khoảng 10 năm khảo nghiệm đã
thấy được một số lồi và xuất xứ có triển vọng gây trồng ở một số vùng sinh thái của
nước ta.Những loài và xuất xứ này đã được Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn
công nhận là giống tiến bộ kỹ thuật.
Đầu những năm 1980, bốn loài Keo vùng thấp là Keo lá tràm, Keo tai tượng
(A. mangium), Keo lá liềm (A. crassicarpa), và Keo nâu (A. alaucocarpa) đã được
nhập trồng thử tại Ba Vì (Hà Tây), Hóa Thượng (Thái Ngun) và Trảng Bom (Đồng


12
Nai). Đánh giá sơ bộ năm 1991, đã thấy trong 4 lồi Keo được trồng thử năm 1982
tại Ba Vì và năm 1984 tại Hóa Thượng thì ba lồi Keo có sinh trưởng nhanh là Keo
tai tượng, Keo lá liềm và Keo lá tràm, trong đó Keo lá tràm là lồi có sinh trưởng
nhanh trong năm đầu (Lê Đình Khả, Nguyễn Hoàng Nghĩa, 1991).
Tham gia các khảo nghiệm năm 1990, tại Đá Chông (Hà Nội) và tại Đông Hà
gồm 13 xuất xứ Keo lá tràm (A. auriculiformis), 9 xuất xứ Keo tai tượng (A.
mangium), 9 xuất xứ Keo lá liềm (A. crassicarpa), 5 xuất xứ Keo nâu (A.
aulacocarpa) và 20 xuất xứ Keo quả xoắn (A. cincinnata). Hạt của các xuất xứ này
được lấy từ các bang Queensland và Northern Territoria của Australia; cũng như
Papua New Guinea và Indonesia. Giống được trồng đối chứng ở một số nơi là nòi địa
phương lấy từ Đồng Nai của Keotai tượng và Keo lá tràm.
Khảo nghiệm so sánh một số xuất xứ Keo tai tượng, Keo lá tràm, Keo lá liềm,
Keo nâu (A. aulacocarpa) và Keo quả xoắn (A. cincinnata) cũng được Trung tâm
nghiên cứu cây nguyên liệu giấy Phù Ninh xây dựng tại Mang Yang (Gia Lai) trên
đất Bazan và đất đồi phân hóa từ đá granit năm 1992 (Mai Đình Hồng, Huỳnh Đức
Nhân, Cameron, 1996). Số liệu đo đếm ở giai đoạn 4 năm tuổi (1996) cho thấy, Keo
lá liềm, Keotai tượng và Keo lá tràm là những lồi có sinh trưởng nhanh nhất. Đánh
giá sinh trưởng trên cả hai lập địa đã thấy các xuất xứ Bloomfield và Pongaki có sinh
trưởng nhanh nhất trong 4 xuất xứ của Keotai tượng. Các xuất xứ Coen River và

King's Plain có sinh trưởng nhanh nhất trong 4 xuất xứ của Keo lá tràm.Keo quả xoắn
là lồi có sinh trưởng kém nhất.Keo lá liềm (xuất xứ Chili-Beach) chỉ được khảo
nghiệm trên đất phân hoá từ đá granit và là lồi có sinh trưởng nhanh nhất ở đây.
Nghiên cứu Lê Đình Khả, Nguyễn Hồng Nghĩa, Hà Huy Thịnh đã nghiên cứu
tuyển chọn các xuất xứ Keo lai tự nhiên, Bạch đàn và lai giống nhân tạo giữa các loài
Keo, kết quả đã chọn và tạo ra được các dịng lai có sức sinh trưởng gấp 1,5-2,5 lần
các loài cây bố mẹ, năng suất rừng trồng thử nghiệm ở một số vùng đạt từ 20-30
m3/ha/năm, có nơi đạt 40 m3/ha/năm.
Trong những năm qua, Việt Nam đã có nhưng thành cơng đáng kể trong nghiên
cứu chọn và cải thiện giống, đặc biệt với 2 loài Keo và Bạch đàn. Viện Khoa học Lâm
nghiệp Việt Nam đã công nhận được 91 giống tiến bộ kỹ thuật và giống quốc gia,


13
trong đó về các lồi Keo có 50 dịng, gồm 20 dòng Keo lai tự nhiên, 5 dòng Keo lai
nhân tạo, 24 dòng Keo lá tràm và 1 dòng Keo tai tượng. (Nguyễn Xuân Quát, 2013).
Với nhiều giống cây trồng rừng đã được Bộ NN & PTNT công nhận là
giống tiến bộ kỹ thuật trong những năm qua, có thể nói cơng tác nghiên cứu giống
cây rừng nước ta đang phát triển mạnh cả về chiều rộng và chiều sâu. Tuy nhiên,
những giống cây mới, có năng suất cao chủ yếu được thử nghiệm và đang phát
triển ở một số vùng như Đông Nam Bộ, Đông Hà, Quy Nhơn, Kon Tum,... đối với
Quảng Bình mới chỉ được phát triển trong phạm vi hẹp. Vì vậy, đưa nhanh những
giống mới và kỹ thuật vào sản xuất là rất cần thiết nhằm nâng cao hiệu quả công
tác trồng rừng, thu hút được nhiều tầng lớp nhân dân vào xây dựng rừng. Trong
đó qua công tác trồng rừng của những năm trướcqua đánh giá sơ bộ có thể nhận
thấy lồi Keo lai và Keo tai tượng là lồi thích nghi với điều kiện thổ nhưỡng và
khí hậu tại Quảng Bình.
Hà Huy Thịnh và cs (2015), nghiên cứu cải thiện giống nhằm tăng năng suất,
chất lượng cho một số loài cây trồng chủ lực.Kết quả đã công nhận được 19 giống
quốc gia và tiến bộ kỹ thuật cho Keo lá tràm, Bạch đàn camal; công nhận được 10

vườn giống là vườn giống quốc gia cho một số loài cây nghiên cứu tại các vùng sinh
thái chính; hồn thiện quy trình nhân giống và xây dựng 8 hướng dẫn kỹ thuật nhân
giống và xây dựng quản lý vườn giống; đã xây dựng 62ha khảo nghiệm giống và
vườn giống thế hệ 2; 6ha vườn tập hợp tập đồn giống cơng tác và 7 vườn vật liệu;
đã chọn lọc thêm được 1200 cây trội, từ đó thu hái được 700 lơ hạt và dẫn được 650
dịng vơ tính.
1.2.2.2. Những nghiên cứu về trồng rừng
Trong những năm gần đây, ngồi các cơng trình nghiên cứu tập trung vào một
số ít các lồi cây như Mỡ, Bồ đề, Thơng nhựa, Thông đuôi ngựa,... cùng với những
tiến bộ về nghiên cứu giống cây rừng, chúng ta đã đi sâu nghiên cứu các loài cây mọc
nhanh cung cấp nguyên liệu như Keo lai, Keo tai tượng, Bạch đàn Urophylla, Thông
Caribê,...
Ở Việt Nam, diện tích rừng trồng cũng tăng lên rất nhanh từ 1 triệu ha năm
1990 lên 2,7 triệu ha năm 2005, nằm trong tốp 10 các nước (đứng thứ 9 thế giới và
thứ 3 Đơng Nam Á) có diện tích rừng trồng lớn nhất thế giới. Đây là kết quả của sự


14
đổi mới trong chính sách phát triển lâm nghiệp đã thúc đẩy trồng rừng sản xuất và
nâng cao năng lực cạnh tranh trên cơ sở tận dụng tối đa lợi thế so sánh cấp quốc gia.
(Trần Thanh Cao, Hoàng Liên Sơn, 2014).
Ở Việt Nam, trong những năm vừa qua, vấn đề trồng rừng và kinh doanh rừng
trồng ngày càng được quan tâm. Bên cạnh những cây bản địa được gây trồng thành cơng
như Mỡ, Tre, luồng, Thơng nhựa thì một số loài cây mọc nhanh như Keo, Bạch đàn, với
nhiều xuất xứ cũng được tham gia vào cơ cấu cây trồng trong lâm nghiệp. Những nghiên
cứu nổi bật trong những năm gần đây có thể tổng kết như sau:
Theo Lê Đình Khả và cộng sự (2000), nốt sần và khả năng cải tạo đất của Keo
lai ở giai đoạn 3 tháng tuổi, số lượng và khối lượng nốt sần trên rễ của Keo lai gấp 310 lần các loài Keo bố, mẹ. Số lượng tế bào vi khuẩn cố định đạm trong bầu đất cao
hơn so với bố, mẹ, một số khác có tính chất trung gian. Dưới tán rừng 5 tuổi, số tế
bào vi sinh vật và vi khuẩn cố định đạm trong 1 gam đất dưới tán rừng Keo lai cao

hơn rõ rệt so với bố, mẹ. Đất dưới tán rừng Keo lai được cải thiện hơn đất dưới tán
rừng Keo của bố, mẹ cả về hoá, lý tính.
Đặc biệt, Đỗ Đình Sâm và Phạm Văn Tuấn cùng các cộng sự (2001),đã thực
hiện đề tài độc lập cấp Nhà nước “Nghiên cứu những vấn đề kỹ thuật lâm sinh nhằm
thực hiện có hiệu quả đề án 5 triệu ha rừng và hướng tới đóng cửa rừng tự nhiên”.
Các tác giả đã tập trung nghiên cứu năng suất rừng trồng Bạch đàn Urophylla, Bạch
đàn Camaldulensis và Tereticornis, Keo Mangium, Keo lai,... tại vùng Đông Bắc Bộ,
Đông Nam Bộ và Tây Nguyên. Kết quả là đã giải quyết khá nhiều các vấn đề về cơ
sở khoa học cho thâm canh rừng trồng như làm đất, bón phân, phương thức, kỹ thuật
trồng,... qua đó nâng cao được năng suất rừng trồng.
Phạm Văn Tuấn (2001), trong nghiên cứu xây dựng mơ hình rừng trồng công
nghiệp phục vụ nguyên liệu bằng một số dòng Keo lai và Bạch đàn Urophylla đã đưa
ra kết quả cho thấy Keo lai sinh trưởng đạt năng suất từ 25-30 m3/ha/năm tại một số
vùng (Bầu Bàng - Bình Dương, Sông Mây - Đồng Nai), Bạch đàn sinh trưởng đạt 1820 m3/ha/năm ở nhiều vùng thí nghiệm (Vĩnh Phúc, Ba Vì, Quảng Trị,...).
Trần Duy Rương (2013), nghiên cứu sinh trưởng và hiệu quả kinh tế của rừng
trồng Keo lai ở Bình Định, cho thấy: Các dịng Keo lai được trồng thuần lồi có sinh
trưởng trung bình, lượng tăng trưởng dao động từ 118,0 đến 130,9m3/ha/7 năm, trung


15
bình là 124,3m3/ha, tăng trưởng trung bình năm là 17,8m3/ha, doanh thu dao động từ
86,6 - 101,8 triệu đồng/ha/7 năm. Lợi nhuận ròng dao động từ 29,4 triệu đồng đến
37,1 triệu đồng/ha/7 năm, IRR dao động từ 32% đến 35,8%, trung bình là 33,5%.
Rừng trồng Keo lai lấy gỗ ở Phù Mỹ, Bình Định mang lại hiệu quả kinh tế cho người
dân, tạo được công ăn việc làm, nâng cao đời sống của người dân địa phương. Trồng
rừng Keo lai đã tạo ra nguồn nguyên liệu phục vụ cho ngành công nghiệp giấy, ván
dăm và phục vụ xuất khẩu nâng giá trị kim ngạch xuất khẩu gỗ & sản phẩm của Việt
Nam. Đồng thời, rừng trồng Keo lai góp phần vào việc phủ xanh đất trống đồi trọc,
cải thiện môi trường.
Bùi Thế Đồi (2013), rừng trồng Bạch đàn lai (giữa Bạch đàn uro và Bạch đàn

cự vĩ) ở tuổi 5 có đường kính trung bình đạt 12,5cm; chiều cao đạt 16,0m và trữ
lượng đạt 118m3 /ha. Bạch đàn lai trồng ở chân đồi và đỉnh đồi sinh trưởng mạnh
hơn ở sườn đồi.
Theo Đỗ Anh Tuân (2013), chu kỳ kinh doanh Keo lai có ảnh hưởng quyết định
đến trữ lượng, năng suất, tỷ lệ các loại gỗ, và hiệu quả tài chính. Trữ lượng tăng dần từ
tuổi 5 đến tuổi 9, và tuổi thành thục sản lượng vào 7,5 năm. Năng suất gỗ, tỷ lệ các loại
gỗ có giá bán cao cũng tăng dần theo chu kỳ kinh doanh. Ở các mức lãi suất vay thấp
(8,5% và 10,0%/năm), các chỉ tiêu NPV và NPV/ha/năm đều có sự gia tăng rõ rệt theo
chiều tăng của chu kỳ doanh; trong đó có sự gia tăng nhanh chóng về các chỉ tiêu này
khi tăng chu kỳ kinh doanh lên 7 năm, sau đó tăng dần ở các chu kỳ dài hơn (8 và 9 năm).
Ở các mức lãi suất cao hơn (12,0 đến 14,0%/năm), chu kỳ kinh doanh tối ưu về mặt tài
chính là 7 năm. Để đảm bảo hiệu quả kinh doanh, chu kỳ kinh doanh Keo lai đề xuất là
từ 7 năm, thay vì 5 hay 6 năm như hiện nay.
Nguyễn Hữu Vĩnh, Phạm Thị Huyền, Nguyễn Quang Việt (1994), đã nghiên
cứu cơ sở khoa học của phương thức trồng rừng hỗn loài Bạch đàn + Keo lá tràm.
Võ Đại Hải và cộng sự (2006), đã thực hiện nghiên cứu phát triển trồng rừng
sản xuất có hiệu quả kinh tế và bền vững vùng núi phía Bắc. Nghiên cứu đã đề cập
đến biện pháp kỹ thuật lâm sinh, chính sách và thị trường trong việc trồng rừng sản
xuất ở vùng núi phía Bắc. Với rừng cung cấp gỗ lớn (Mỡ, Keo tai tượng, Sa mộc) cần
chuyển hướng mục tiêu kinh doanh cung cấp gỗ lớn kết hợp với gỗ nhỏ, kết hợp tái


16
sinh chồi với Mỡ, Sa mộc và tái sinh hạt luân kỳ 2 với Keo tai tai tượng với Keo lá
tràm vừa nâng cao được năng suất và sản lượng thay cho gỗ nhỏ.
Nghiên cứu về đặc điểm sinh trưởng của Keo lai và tuổi thành thục công nghệ
rừng trồng Keo lai ở vùng Đông Nam Bộ của Nguyễn Huy Sơn và cộng sự (2005),
cho thấy sau 5 năm tuổi, Keo lai sinh trưởng nhanh, tăng trưởng bình quân về đường
kính đạt từ 2,38- 2,52cm/năm và chiều cao đạt từ 3,14- 3,56m/năm. Năng suất bình
quân đạt từ 27- 36m3/ha/năm. Số lượng cây có hai thân ở một số dịng xuất hiện nhiều

trên một đơn vị diện tích có ý nghĩa lớn trong việc nâng cao năng suất rừng trồng
công nghiệp.
Từ kết quả của những nghiên cứu trên, hàng loạt các quy trình, quy phạm và
hướng dẫn kỹ thuật trồng đã được ban hành và áp dụng trồng rừng thành công ở nhiều
nơi, góp phần đáng kể vào cơng tác phát triển rừng trồng sản xuất ở nước ta trong
thời gian qua. Tuy nhiên, khâu chuyển giao và dịch vụ kỹ thuật còn yếu, đặc biệt là
vấn đề thị trường.
1.2.2.3. Những nghiên cứu về hiệu quả rừng trồng
Kết quả nghiên cứu của Đồn Hồi Nam (2004), ở vùng Đơng Bắc cho thấy:
việc áp dụng các biện pháp kỹ thuật lâm sinh (chọn giống, làm đất, bón phân, chăm
sóc và mật độ trồng) đã cho năng suất rừng trồng Keo lai bình qn đạt trên 20
m3/ha/năm. Kết quả tính tốn hiệu quả kinh tế cho thấy, tỷ lệ lãi suất nội tại (IRR =
16%), đây là hiệu quả kinh tế cao trong sản xuất lâm nghiệp, tác giả khẳng định năng
suất cây trồng là yếu tố quan trọng quyết định đến hiệu quả kinh tế của quá trình đầu
tư nhất định
Theo Trần Duy Rương (2011), Keo lai trồng thuần loài ở xã Nơng Thịnh,
huyện Chợ Mới tỉnh Bắc Kạn có khả năng sinh trưởng tốt, mang lại hiệu quả kinh tế
cho người dân, tạo được cơng ăn việc làm, góp phần vào việc phủ xanh đất trống đồi
trọc, cải thiện môi trường. Trồng rừng Keo lai đã tạo ra nguồn nguyên liệu phục vụ
cho ngành công nghiệp giấy, ván dăm và phục vụ xuất khẩu. Sau 7 năm trồng, trữ
lượng rừng của 9 ô rừng khảo sát đạt từ 127,1- 201,58m3/ha, doanh thu được từ 62,68
- 98,79 triệu đồng/ha chưa trừ chi phí và lãi suất ngân hàng, Lợi nhuận rịng dao động
từ 21,62 - 43,54 triệu đồng/ha, trung bình là 33,48 triệu đồng/ha. Tỷ suất thu hồi vốn


17
IRR của các lô rừng khảo sát đạt khá, cao hơn lãi suất ngân hàng thấp nhất đạt 23%,
cao nhất là 33,6%, trung bình là 29%. Tác giả phân tích hiệu quả kinh tế rừng trồng
Keo lai ở Bắc Kạn, nhằm giúp các nhà hoạch định chính sách, người dân lựa chọn
loài cây trồng rừng, phát triển kinh tế ở địa phương.

Theo Trần Duy Rương (2011), Keo lai được trồng thuần loài ở xã Cam Hiếu,
huyện Cam Lộ, tỉnh Quảng Trị có khả năng sinh trưởng tốt, dịng Keo lai trồng bằng
hạt là sinh trưởng kém, sản lượng rừng dao động từ 80,65 đến 161,14m3/ha/7 năm,
trung bình là 134m3/ha, tăng trưởng trung bình năm là 19,24 m3/ha. Doanh thu dao
động từ 37,29-91,942 triệu đồng/ha/7 năm, Keo lai trồng bằng hạt có doanh thu thấp
nhất. Lợi nhuận rịng dao động từ 12,73 triệu đồng đến 38,79 triệu đồng/ha/7 năm.
Rừng trồng Keo lai ở Cam Hiếu, Quảng Trị mang lại hiệu quả kinh tế cho người dân,
tạo được công ăn việc làm, góp phần vào việc phủ xanh đất trống đồi trọc, cải thiện
môi trường. Trồng rừng Keo lai đã tạo ra nguồn nguyên liệu phục vụ cho ngành công
nghiệp giấy, ván dăm và phục vụ xuất khẩu nâng giá trị xuất khẩu gỗ của Việt Nam.
Lương Văn Tiến và cs (2010), phân tích hiệu quả mơi trường của một số loại
rừng trồng cung cấp gỗ lớn.Đối tượng nghiên cứu là các loại rừng trồng Huỷnh, Lát
hoa và Trám trắng tại các tỉnh Quảng Bình, Thanh Hóa và Quảng Ninh.Giá trị hấp
thụ các bon là lớn nhất, tiếp đến là giá trị bảo vệ đất và thấp nhất là giá trị cung cấp
nguồn dinh dưỡng, cải thiện độ phì đất. Xu hướng chung là các giá trị môi trường đều
tăng dần khi tuổi rừng tăng. Điều này có nghĩa là các lợi ích môi trường của rừng
trồng luân kỳ dài là rất đáng kể.
1.2.2.4. Nghiên cứu ảnh hưởng một số nhân tố đến sinh trưởng và chất lượng
rừng trồng
Nguyễn Huy Sơn và cộng sự (2006), nghiên cứu các giải pháp khoa học công
nghệ để phát triển gỗ nguyên liệu cho xuất khẩu.Đã xác định được giống và biện
pháp kỹ thuật thâm canh rừng trồng nguyên liệu có năng suất cao, đạt chất lượng
xuất khẩu.
Hồ Thanh Hà (2013), nghiên cứu các nhân tố ảnh hưởng đến năng suất rừng
Keo lai tại tỉnh Thừa Thiên Huế. Từ số liệu 327 ô mẫu, thuộc 38 xã của 6 huyện, thị
xã có trồng rừng Keo lai trong nghiên cứu đã phân tích, đánh giá 5 yếu tố địa hình


18
(loại đất, độ dày tầng đất, thành phần cơ giới đất, độ dốc, và độ cao), 2 yếu tố khí hậu

(tổng lượng mưa, nhiệt độ trung bình năm) và 2 nhân tố kinh tế xã hội (phương thức
trồng, chủ quản lý rừng). Kết quả cho thấy tất cả các nhân tố đã đề cập đều ảnh hưởng
rõ đến năng suất rừng Keo lai.
Vũ Đức Bình và cs (2019), nghiên cứu ảnh hưởng của các biện pháp kỹ thuật
lâm sinh đến sinh trưởng rừng trồng Keo lai cung cấp gỗ lớn tại tỉnh Quảng
Trị.Nguyễn Văn Đăng và cs (2019), tiến hành đánh giá sinh trưởng của một số giống
Keo đang được trồng phổ biến ở vùng Đơng Nam Bộ.
Phạm Đình Sâm và cs (2016), nghiên cứu đặc điểm đất trồng mới cho một số
loài Keo cung cấp gỗ lớn ở 3 vùng Đông Bắc Bộ, Bắc Trung Bộ và Nam Trung Bộ,
kết quả là: (1) Đất mới (chưa trồng Keo và bạch đàn) có tiềm năng trồng các lồi Keo
ở các tỉnh đại diện cho 3 vùng sinh thái còn khá lớn; (2) Đất mới thích hợp trồng 3
lồi Keo cung cấp gỗ lớn ở 3 vùng sinh thái là các loại đất: đất trống đồi trọc, đất sau
canh tác nương rẫy, đất đang canh tác nương rẫy, các loại đất Ia, Ib, Ic, đất rừng thứ
sinh nghèo kiệt, v.v...
Phạm Thế Dũng và cộng sự (2005), đã nghiên cứu trồng Keo lai ở nơi đất làm
bằng cơ giới và nơi đất làm thủ cơng ở vùng Đơng Nam Bộ có kết quả ngược
lại.Nghiên cứu chỉ ra rằng trồng Keo lai ở nơi đất làm bằng cơ giới có sinh trưởng
thấp hơn ở nơi trồng đất làm bằng thủ cơng.
Lê Đình Khả và Dương Mộng Hùng (2000), đã tập hợp các nghiên cứu của
các nhà khoa học trong và ngoài nước về phân loại, phân bố, đặc điểm sinh học, sinh
thái, tiềm năng sử dụng và triển vọng gây trồng trên nhiều vùng sinh thái và nhiều
dạng lập địa cũng như các kết quả khảo nghiệm ở nước ta đã đề xuất một số lồi Keo
có triển vọng tại Việt Nam là: Keo lá tràm, Keo tai tượng, Keo lá liềm.
Ngơ Đình Quế và cs (2001), đã nghiên cứu dạng lập địa và áp dụng các biện
pháp kỹ thuật lâm sinh vào trồng rừng công nghiệp tại các vùng trung tâm, Đông
Nam bộ, Tây Ngun, trên cơ sở tính tốn hiệu quả kinh tế. Kết quả nghiên cứu cho
thấy, năng suất rừng trồng cơng nghiệp và lập địa gây trồng có quan hệ mật thiết
với nhau.



19
Nguyễn Huy Sơn và cs (2019), nghiên cứu ảnh hưởng của biện pháp làm đất
đến sinh trưởng của rừng trồng Keo tai tượng, Keo lá tràm và Keo lai ở ng Bí,
Quảng Ninh. Các tác giả đã bố trí 3 cơng thức thí nghiệm làm đất khác nhau. Sau 2
năm trồng, sinh trưởng của Keo lai vàKeo tai tượng ở các công thức làm đất chưa
khác nhau rõ rệt, sinh trưởng Keo lá tràm ở các công thức làm đất đã khác nhau rõ
rệt, tốt nhất ở công thức cuốc hố 40 x 40 x 40 cm, kém nhất ở công thức làm bậc
thang theo đường đồng mức rộng 1 m, cuốc hố kích thước 40 x 40 x 40 cm.
Bón phân cho cây rừng cũng là một trong những biện pháp kỹ thuật thâm canh
đã được áp dụng trong khoảng 10 - 15 năm trở lại đây, bón phân nhằm bổ sung dinh
dưỡng cho đất và hỗ trợ cho cây trồng sinh trưởng nhanh trong giai đoạn đầu. Đặc
biệt, bón phân chuồng khơng những cải thiện hố tính mà cịn cải thiện được cả lý
tính của đất, nổi bật là cơng trình nghiên cứu bón phân cho Keo lai ở Cẩm Quỳ (Ba
Vì - Hà Tây) của Lê Đình Khả và cộng sự (1999).
Đỗ Đình Sâm và cs (2001), đã bố trí 14 cơng thức bón khác nhau cho Keo
lai trồng trên đất phù sa cổ ở Đông Nam Bộ, sau 2 năm tuổi kết quả cho thấy Keo
lai sinh trưởng tốt nhất ở những cơng thức bón từ 150 - 200g NPK kết hợp với 100g
phân vi sinh, trữ lượng cây đứng có thể đạt tới 26 m3/ha/năm.
Nguyễn Huy Sơn (2006), kế thừa các kết quả nghiên cứu và bổ sung một số giải
pháp trong nghiên cứu các giải pháp khoa học công nghệ để phát triển gỗ nguyên liệu
cho xuất khẩu (KC.06.05.NN), những nghiên cứu chủ yếu tập trung vào việc xác định
một số biện pháp kỹ thuật thâm canh làm nâng cao năng suất và chất lượng rừng trồng.
Kết quả đã cho thấy hiệu quả tác động là tích cực năng suất rừng trồng đều đạt trên 25
m3/ha, có nơi như Bầu Bàng - Bình Dương năng suất tới 36 - 40 m3/ha.
Phạm Duy Long và cs (2014), nghiên cứu ảnh hưởng của phân bón đến sinh
trưởng và năng suất của rừng trồng 3 dòng Keo lai (Acacia mangium × Acacia
auriculiformis) BV10, BV16 và BV32 tại Công ty Lâm nghiệp Tam Thanh - Phú Thọ
cho thấy, năng suất thực tại tuổi 4, cơng thức bón 100gNPK + 400g vi sinh sơng Gianh
và cơng thức bón 500g vi sinh sơng Gianh có năng suất cao nhất, đều đạt trên 18,9m3
/ha/năm, cao hơn từ 22 - 29% so với đối chứng khơng bón.



20
Nguyễn Huy Sơn và cs (2019), đã nghiên cứu ảnh hưởng của phân bón, ảnh
hưởng của biện pháp làm đất đến sinh trưởng của rừng trồng Keolai, Keo tai tượng
và Keo lá tràm 2 năm tuổi ở Thanh Hóa.
Phạm Đơn và cs (2019), nghiên cứu ảnh hưởng của phân bón tới sinh trưởng
Keo tai tượng (Acacia mangium) 4 năm tuổi tại Trạm Thực nghiệm Lâm nghiệp Tân
Lạc - Hịa Bình.
Khi đánh giá năng suất rừng trồng Keo lai ở vùng Đông Nam bộ, Phạm Thế
Dũng và cộng sự (2004)đã khảo sát trên 4 mơ hình có mật độ trồng ban đầu khác
nhau là: 952; 1111; 1142 và 1666 cây/ha, kết quả phân tích cho thấy sau 3 năm trồng
năng suất cao nhất ở rừng có mật độ 1666 cây/ha (21m3/ha/năm), năng suất thấp nhất
ở rừng có mật độ 952 cây/ha (9,7m3/ha/năm). Tác giả cho rằng đối với Keo lai ở khu
vực Đông Nam Bộ nên trồng mật độ từ 1111-1666 cây/ha là thích hợp nhất.
Trần Quang Bảo và cs (2016), nghiên cứu đặc điểm sinh trưởng của 6 dòng
Keo lai trồng tại huyện Xuân Lộc, tỉnh Đồng Nai cho thấy: năng suất rừng trồng
các dòng Keo lai đạt từ 30 m3/ha/năm đến 34,6 m3/ha/năm. Dòng Keo lai AH1 và
AH7 là hai dịng vừa đáp ứng được mục đích sản xuất kinh doanh gỗ xẻ vừa đáp
ứng được mục đích sản xuất kinh doanh gỗ nguyên liệu. Năng suất rừng trồng Keo
lai dịng BV32, BV33 theo 3 cơng thức mật độ khơng có sự chênh lệch đáng kể,
cụ thể cơng thức mật độ 1.660 cây/ha và 2.220 cây/ha đạt 31,9m3/ha/năm, công
thức mật độ 3.330 cây/ha đạt 32,1 m3/ha/năm, công thức 1.660 cây/ha là tốt nhất
tại Xuân Lộc.
Phí Hồng Hải và cs (2010), nghiên cứu tác động của tỉa thưa tới phát triển
đường kính, tác động của tỉa cành tới giảm khuyết tất gỗ và tác động của phân lân tới
sinh trưởng của Keo lai tại Quảng Bình và Quảng Trị đã chỉ ra rằng: (1) tỉa thưa có
thể cải thiện sinh trưởng đường kính của Keo lai; (2) Tỉa cành cũng làm giảm tỷ lệ
khuyết tất ở gỗ đánh kể; (3) Bón lót 10g lân nguyên tố /cây (tương đương 143g supe
phốt phát/cây) là đủ để tạo ra sự khác biệt về sinh trưởng chiều cao Keo lai tại giai

đoạn đầu tại Quảng Trị. Trong trồng rừng Keo gỗ xẻ, Keo tai tượng, Keo lá tràm, Keo
lá liềm và Keo lai là những loài Keo phù hợp. Keo lá liềm là lồi có triển vọng ở trên
một số dạng đất có vấn đề như cát nội đồng ở miền Trung. Keo tai tượng phù hợp với


21
các vùng thấp ở miền Bắc. Trong khi, Keo lá tràm được ưa chuộng hơn ở miền Nam.
Keo lai có thể trồng trên nhiều dạng lập địa từ Bắc vào Nam. Các nguồn giống cung
cấp cho sản xuất là các dòng quốc gia và TBKT của Keo lá tràm và Keo lai, và các
nguồn hạt giống từ vườn giống và rừng giống của Keo tai tượng và Keo lá liềm.
Ngoài ra cịn có một số nghiên cứu của Nguyễn Huy Sơn và cs (2019), nghiên
cứu ảnh hưởng của biện pháp xử lý thực bì đến sinh trưởng của rừng trồng một số
loài Keo ở Quảng Ninh. Vũ Tiến Lâm và cs (2019), nghiên cứu về ảnh hưởng của
mật độ đến sinh trưởng của một số loài Keo 2 năm tuổi trồng ở ng Bí - Quảng
Ninh.Phạm Quốc Chiến và cs (2019) nghiên cứu về ảnh hưởng của tỉa thưa đến sinh
trưởng của Keo tai tượng tại Yên Thế, Bắc Giang.
1.2.2.5. Vấn đề phát triển lâm nghiệp tại tỉnh Quảng Bình
Theo Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn tỉnh Quảng Bình, hiện có
591.411 ha rừng, trong đó 480.212 ha rừng tự nhiên và 111.199 ha rừng trồng. Quảng
Bình là tỉnh đứng thứ hai cả nước về tỷ lệ che phủ rừng với 67,5%. Là một trong 6
tỉnh nằm trong vùng thực hiện đề án "Giảm phát thải và chuyển quyền giảm phát thải
vùng Bắc Trung Bộ giai đoạn 2018-2025", Quảng Bình có cơ hội để giải quyết các
ngun nhân trực tiếp và gián tiếp của việc mất rừng và suy thối rừng, nâng cao chất
lượng rừng và cơng tác quản lý rừng bền vững. Đây là đề án thí điểm REDD+cấp
vùng đầu tiên ở nước ta. Các giải quyết can thiệp tại tỉnh cũng được đưa ra bao gồm:
bảo vệ rừng tự nhiên (236.620 ha), bảo vệ rừng ven biển (380 ha), chuyển đổi rừng
chu kỳ ngắn sang chu kỳ dài (6.252 ha), trồng rừng gỗ lớn chu kỳ dài (3.500 ha), làm
giàu rừng nghèo kiệt (3.450 ha), làm giàu rừng ven biển (2.000 ha), trồng rừng ven
biển trên đất cát (1.000 ha), trồng rừng phòng hộ và rừng đặc dụng (2.000 ha).
Theo Tổng cục Lâm nghiệp, tại các tỉnh vùng Bắc Trung Bộ, Keo lai hom năng

suất đạt từ rừng trồng từ 18 - 20 m3/ha/năm; năng suất rừng trồng mô từ 20 - 25
m3/ha/năm; nơi đầu tư thâm canh cao và lập địa tốt có thể đạt trên 30 m³/ha/năm. Tại các
tỉnh như Nghệ An, Hà Tĩnh, Quảng Bình, Quảng Trị, Thừa Thiên Huế, Keo lai chiếm
70% diện tích, Keo tai tượng chiếm 15%, cịn lại các cây trồng khác như là Bạch đàn,
Huỷnh, Sao đen, Lát hoa, Mỡ, Trám, Thông... Keo lai được đưa vào trồng khảo nghiệm
ở vùng Bắc Trung Bộ vào khoảng năm 1996, tuy nhiên, sau hơn 20 năm gây trồng và


×