Tải bản đầy đủ (.pdf) (85 trang)

Luận văn nghiên cứu chuỗi giá trị gà theo quy mô trang trại trên địa bàn thành phố sông công, tỉnh thái nguyên

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (463.9 KB, 85 trang )

i

MỤC LỤC
MỤC LỤC ................................................................................................................iii
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT .....................................................................vi
DANH MỤC CÁC BẢNG......................................................................................vii
DANH MỤC CÁC HÌNH, SƠ ĐỒ .......................................................................viii
TRÍCH YẾU LUẬN VĂN.......................................................................................ix
MỞ ĐẦU ....................................................................................................................1
1. Tính cấp thiết của đề tài ..........................................................................................1
2. Mục tiêu nghiên cứu ...............................................................................................2
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu...........................................................................2
3.1. Đối tượng nghiên cứu ..........................................................................................2
3.2. Phạm vi nghiên cứu..............................................................................................2
3.2.1. Địa điểm nghiên cứu .........................................................................................2
3.2.2. Thời gian nghiên cứu ........................................................................................2
4. Ý nghĩa khoa học và ý nghĩa thực tiễn của đề tài ...................................................3
4.1. Ý nghĩa khoa học .................................................................................................3
4.2. Ý nghĩa thực tiễn..................................................................................................3
Chương 1. CƠ SỞ KHOA HỌC CỦA ĐỀ TÀI......................................................4
1.1. Cơ sở lý luận của đề tài........................................................................................4
1.1.1. Một số khái niệm cơ bản về chuỗi giá trị..........................................................4
1.1.2. Các cơng cụ phân tích chuỗi giá trị.................................................................10
1.1.3. Ý nghĩa, vai trị của phân tích chuỗi giá trị .....................................................15
1.1.4. Đặc điểm chuỗi giá trị gà thành phố Sông Công ............................................17
1.2. Cơ sở thực tiễn ...................................................................................................18
1.2.1. Tình hình nghiên cứu chuỗi giá trị tại Việt Nam ............................................18
1.2.2. Tình hình nghiên cứu chuỗi giá trị tại Thái Nguyên .......................................21
1.3. Một số kinh nghiệm phân tích chuỗi giá trị ở các địa phương...........................23
1.3.1. Bài học kinh nghiệm phân tích chuỗi giá trị trong phát triển chăn nuôi vịt siêu
nạc (Grimaud) trên cạn đảm bảo chất lượng và vệ sinh an toàn thực phẩm .............23




ii
1.3.2. Bài học kinh nghiệm phân tích chuỗi giá trị chè hữu cơ gắn với du lịch trải
nghiệm tại xã Bình Sơn, thành phố Sơng Cơng ........................................................23
1.3.3. Bài học kinh nghiệm phân tích chuỗi giá trị gà tại thành phố Sông Công......24
Chương 2. ĐẶC ĐIỂM ĐỊA BÀN VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU.........25
2.1. Đặc điểm địa bàn nghiên cứu.............................................................................25
2.1.1. Điều kiện tự nhiên...........................................................................................25
2.1.2. Đặc điểm kinh tế – xã hội ...............................................................................28
2.2. Nội dung nghiên cứu ........................................................................................31
2.3. Phương pháp nghiên cứu ..................................................................................31
2.3.1. Phương pháp thu thập thông tin ....................................................................31
2.3.2. Phương pháp xử lý số liệu.............................................................................33
2.3.4. Phương pháp phân tích số liệu ......................................................................33
2.4. Hệ thống chỉ tiêu phân tích ................................................................................35
2.4.1. Chỉ tiêu điều kiện sản xuất ..............................................................................35
2.4.2. Nhóm chỉ tiêu phản ánh kết quả sản xuất gà...................................................35
2.4.3. Những chỉ tiêu phản ánh hiệu quả kinh tế.......................................................35
2.5 Xử lý số liệu ........................................................................................................36
Chương 3. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN ..................................37
3.1. Thực trạng chăn nuôi gà theo quy mô trang trại thành phố Sông Cơng....................37
3.1.1. Tình hình chung ........................................................................................................37
3.1.2. Thực trạng ngành chăn ni gà theo quy mơ trang trại ..................................37
3.1.3. Tình hình tiêu thụ gà theo quy mô trang trại trên địa bàn thành phố Sông Công
...................................................................................................................................40
3.2. Chuỗi giá trị gà tại các trang trại trên địa bàn thành phố Sông Công ................41
3.2.1. Lập sơ đồ phân tích chuỗi giá trị gà ................................................................41
3.2.2. Các tác nhân tham gia chuỗi giá trị.................................................................42
3.3. Chi phí sản xuất trong chuỗi giá trị gà thịt.........................................................45

3.3.1. Trang trại chăn nuôi gà ...................................................................................45
3.3.2. Sự phân chia lợi nhuận của các tác nhân trong chuỗi giá trị ngành gà theo quy
mô trang trại ..............................................................................................................48


iii
3.3.3. Tiếp nhận thông tin của các trang trại điều tra................................................50
3.4. Các yếu tố ảnh hưởng đến chuỗi giá trị gà theo quy mô trang trại trên địa bàn thành phố
Sông Công, tỉnh Thái Nguyên ............................................................................................51
3.4.1. Những yếu tố ảnh hưởng.................................................................................51
3.4.2. Đánh giá của người chăn nuôi và người thu mua về một số yếu tố liên quan đến
sản xuất và thu mua gà..............................................................................................53
3.5. Định hướng và một số giải pháp để nâng cao chuỗi giá trị gà theo quy mô trang
trại trên địa bàn thành phố Sông Công......................................................................57
3.5.1. Những định hướng ..........................................................................................57
3.5.2. Giải pháp phát triển chuỗi giá trị gà theo quy mô trang trại trên địa bàn thành
phố Sông Công..........................................................................................................58
KẾT LUẬN VÀ KHUYẾN NGHỊ.........................................................................61
1. Kết luận .................................................................................................................62
2. Khuyến nghị..........................................................................................................64
TÀI LIỆU THAM KHẢO ......................................................................................66


iv

DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
Chữ viết tắt

Có nghĩa là


TNHH

Trách nhiệm hữu hạn

TĂCN

Thức ăn chăn nuôi

HTX

Hợp tác xã

UBND

Ủy ban nhân dân

CP

Cổ phần

ATTP

An tồn thực phẩm

BQ

Bình qn


v


DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 2.1: Tình hình sử dụng đất thành phố Sơng Cơng..................................26
Bảng 2.2: Tình hình dân số và lao động thành phố Sơng Cơng ......................28
Bảng 2.3: Tình hình phát triển kinh tế của thành phố Sông Công...................30
Bảng 2.4: Chuyển dịch cơ cấu kinh tế của thành phố sông Công ...................30
Bảng 3.1 Thực trạng phát triển chăn nuôi thành phố giai đoạn 2016 – 2018 37
Bảng 3.2: Số lượng và giá trị sản xuất của chăn nuôi gia cầm thành phố Sông
Công giai đoạn từ năm 2016 - 2018 ................................................................38
Biểu 3.3. Số lượng và quy mô các trang trại trên địa bàn thành phố Sông Công
giai đoạn 2016 – 2018 .....................................................................................40
Bảng 3.4: Tình hình cơ bản của trang trại chăn nuôi gà trên địa bàn ..............43
thành phố Sông Công năm 2018......................................................................43
Bảng 3.5: Chi phí đầu tư bình qn của 01 trang trại chăn nuôi gà ................46
Bảng 3.6. Bảng tổng hợp chi phí sản xuất trung bình 1 lứa gà của 01 trang trại
chăn ni gà.....................................................................................................46
Bảng 3.7. Bảng hạch tốn lợi nhuận bình qn của trang trại chăn ni gà....48
Bảng 3.8. Sự hình thành giá qua các tác nhân khác nhau trong.............................49
chuỗi giá trị gà ........................................................................................................49
Bảng 3.9. Tình hình nắm bắt thông tin về chỉ đạo sản xuất của các trang trại
chăn nuôi gà trên địa bàn thành phố ................................................................50
Bảng 3.10. Kết qủa tập huấn kỹ thuật tại các trang trại chăn nuôi gà .............51
Bảng 3.11. Kết quả khảo sát về sự thuận lợi trong chăn nuôi gà.....................53
Bảng 3.12. Đánh giá về các thông tin phục vụ phát triển chăn nuôi ...............54
Bảng 3.13. Đánh giá về các yếu tố ảnh hưởng đến chăn ni.........................55
Bảng 3.14. Đánh giá về chi phí thu mua gà.....................................................56


vi


DANH MỤC CÁC HÌNH, SƠ ĐỒ
Hình 1.1. Chuỗi giá trị của Porter (1985)..........................................................9
Hình 1.2. Hệ thống giá trị của Porter (1985) ...................................................10
Sơ đồ 1: Chuỗi giá trị gà thịt tại các trang trại trên địa bàn thành phố
Sông Công .......................................................................................................41
Sơ đồ 2: Cây vấn đề các yếu tố ảnh hưởng tới sản xuất tại các trang trại .......52


vii

TRÍCH YẾU LUẬN VĂN
Tên luận văn: Nghiên cứu chuỗi giá trị gà theo quy mô trang trại trên
địa bàn thành phố Sông Công, tỉnh Thái Nguyên.
Ngành: Kinh tế nông nghiêp

Mã số: 8.62.01.15

1. Mục tiêu của đề tài
- Hệ thống hóa cơ sở lý luận và thực tiễn về chuỗi giá trị nói chung và
chuỗi giá trị ngành chăn ni nói riêng;
- Đánh giá thực trạng chuỗi giá trị gà theo quy mô trang trại trong chuỗi
giá trị ngành chăn nuôi gà thành phố Sông Công, tỉnh Thái Nguyên.
- Xác định các yếu tố ảnh hưởng đến chuỗi giá trị gà thành phố Sông Công,
tỉnh Thái Nguyên.
- Đề xuất một số giải pháp nhằm hoàn thiện và phát triển chuỗi giá trị gà
theo quy mô trang trại trên địa bàn thành phố Sông Công trong những năm tiếp
theo.
2. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
2.1. Đối tượng nghiên cứu
Các vấn đề liên quan đến các tác nhân trong chuỗi giá trị chăn nuôi gà.

2.2. Phạm vi nghiên cứu
2.2.1. Địa điểm nghiên cứu
Thành phố Sông Công, tỉnh Thái Nguyên
2.2.2. Thời gian nghiên cứu
- Thu thập số liệu thứ cấp thu thập từ năm 2016 -2018
- Thời gian khảo sát, nghiên cứu: 2019.
2.3. Phương pháp nghiên cứu
2.3.1. Phương pháp thu thập thông tin


viii

- Phương pháp thu thập thông tin thứ cấp:
- Phương pháp thu thập thông tin sơ cấp:
- Phương pháp điều tra xã hội học
2.3.2. Phương pháp xử lý số liệu
Số liệu sau khi thu thập được xử lý trên phần mềm Microsoft Excel. Phân
tích chi phí, lợi nhuận là vấn đề quan trọng để đánh giá được mức độ hiệu quả
của chuỗi giá trị, đánh giá được khả năng thu lợi nhuận của các tác nhân trong
chuỗi, từ đó tạo nên cơ chế giá trị và hợp tác với nhau giữa các tác nhân. Sự
phát triển và phân chia lợi nhuận giữa các tác nhân tùy thuộc vào cơ chế thị
trường.
2.3.4. Phương pháp phân tích số liệu
- Phương pháp so sánh
- Phương pháp thống kê mô tả
- Phương pháp thang đo Likert
3. Kết quả nghiên cứu
Trên cơ sở nghiên cứu chuỗi giá trị gà theo quy mô trang trại, các kênh
phân phối, những đánh giá của người chăn nuôi, người thu gom và người quản
lý. Phân tích những điểm mạnh, điểm yếu, những cơ hội và thách thức trong

phát triển chuỗi giá trị quy mô trang trại trên địa bàn thành phố Sơng Cơng,
luận văn đã đề xuất 6 nhóm giải pháp nhằm phát triển chuỗi giá trị gà theo quy
mô trang trại trên địa bàn thành phố Sông Công cho thời gian tiếp theo, bao
gồm các nhóm giải pháp chủ yếu như: (i) Giải pháp về đất đai – quy hoạch và
đầu tư xây dựng; (ii) vốn tín dụng; (iii) thị trường chế biến và tiêu thụ sản phẩm;
(iv) công tác khuyến nông và đưa tiến bộ khoa học kỹ thuật vào sản xuất; (v)
đào tạo, bồi dưỡng kỹ thuật nghiệp vụ; và (vi) quản lý cho các chủ trang trại và
người lao động trong các trang trại; môi trường trong các trang trại.
4. Kết luận


ix

Thành phố Sơng Cơng có điều kiện tự nhiên thuận lợi giúp phát triển chăn
nuôi gà theo quy mô trang trại. Tuy là thành phố ưu tiên phát triển công nghiệp
nhưng quy mô và số lượng các trang trại trên địa bàn thành phố ngày càng tăng
bởi quỹ đất để phát triển chăn ni ngày càng eo hẹp thì việc chăn ni tập
trung là mơ hình tốt nhất để nâng cao hiệu quả và giá trị sản xuất. Thành phố
có dân số trong độ tuổi lao động lớn chiếm 70,65% dân số tồn thành phố, trong
đó lao động trong lĩnh vực nông lâm thủy sản chiếm 36,9% đáp ứng đầy đủ nhu
cầu lao động trong chăn nuôi gà. Hơn nữa, gà ni theo quy mơ trang trại là
lồi vật khơng khó ni, thời gian ni ngắn, người chăn ni nhanh thu hồi
vốn để phát triển sản xuất. Bên cạnh đó chăn nuôi gà theo quy mô trang trại
phù hợp với chủ trương chính sách phát triển kinh tế của thành phố và nhu cầu
tiêu dùng của thị trường trong nước và quốc tế.


1

MỞ ĐẦU

1. Tính cấp thiết của đề tài

Ở Việt Nam, nông nghiệp được xác định là ngành mũi nhọn trong chiến
lược phát triển nền kinh tế của đất nước. Trong những năm qua, ngành nông
nghiệp Việt Nam đã đạt được nhiều thành tựu to lớn, đóng góp vào sự phát
triển của đất nước. Bên cạnh những ngành hàng có giá trị sản xuất cao như:
lúa gạo, cà phê, cao su… thì chăn ni là ngành sản xuất quan trọng trong sản
xuất nông nghiệp.
Các sản phẩm từ chăn nuôi như thịt, trứng, sữa có vị trí quan trọng trong
khẩu phần ăn hàng ngày của con người. Phát triển chăn ni cịn có ý nghĩa
trong việc cung cấp ngun liệu cho cơng nghiệp chế biến thực phẩm và là
nguồn hàng xuất khẩu có giá trị.
Ở nước ta, chăn ni gia cầm đang được phát triển với quy mô ngày càng
lớn, số lượng đàn ngày một tăng cao trên các vùng trong phạm vi cả nước.
Trong những năm qua, ngành chăn nuôi đã có nhiều thuận lợi nhưng cũng gặp
khơng ít những khó khăn, thách thức.
Trong nền kinh tế thị trường, với xu thế hội nhập, người sản xuất không
chỉ quan tâm đến thị trường trong nước mà còn hướng tới thị trường xuất khẩu.
Từ đó hình thành nên các chuỗi trong ngành hàng. Trong ngành chăn ni,
các chuỗi được hình thành nhưng cịn đơn giản, có ít các tác nhân tham gia.
Sự liên kết và trách nhiệm của các tác nhân trong kênh tiêu thụ chưa hình
thành nên khái niệm về chuỗi hàng hóa dịch vụ cịn mang tính lý thuyết. Mặt
khác, chăn ni gia cầm hiện nay cịn manh mún và tự phát, mối liên kết, sự
tương tác giữa các tác nhân tham gia và trách nhiệm của họ trong chuỗi cung
ứng các hàng hóa dịch vụ đầu vào và tiêu thụ sản phẩm với người sản xuất
còn yếu. Đây là hạn chế rất lớn tới việc giảm chi phí sản xuất, tối đa hóa lợi
ích kinh tế của từng tác nhân trong chuỗi cũng như khó khăn trong phát triển
mở rộng quy mô, tăng số lượng đàn gia cầm.



2

Việc nghiên cứu chuỗi giá trị đang mở ra một hướng nghiên cứu mới cho
tác nhân tham gia chuỗi. Đặc biệt với những hộ nông dân là đối tượng luôn
thiếu những thơng tin trong q trình sản xuất kinh doanh. Với mong muốn
cung cấp thơng tin kịp thời, chính xác cho các hộ nông dân cũng như các tác
nhân trong chuỗi giá trị đó để có thể phát triển ngành chăn nuôi gà, tạo điều
kiện thuận lợi cho các hộ dân trong q trình sản xuất. Chính vì vậy tơi chọn
đề tài: “Nghiên cứu chuỗi giá trị gà theo quy mô trang trại trên địa bàn
thành phố Sông Công, tỉnh Thái Nguyên”.
2. Mục tiêu nghiên cứu
- Hệ thống hóa cơ sở lý luận và thực tiễn về chuỗi giá trị nói chung và
chuỗi giá trị ngành chăn ni nói riêng;
- Đánh giá thực trạng chuỗi giá trị gà theo quy mô trang trại trong chuỗi
giá trị ngành chăn nuôi gà thành phố Sông Công, tỉnh Thái Nguyên.
- Xác định các yếu tố ảnh hưởng đến chuỗi giá trị gà thành phố Sông
Công, tỉnh Thái Nguyên.
- Đề xuất một số giải pháp nhằm hoàn thiện và phát triển chuỗi giá trị gà
theo quy mô trang trại trên địa bàn thành phố Sông Công trong những năm
tiếp theo.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
3.1. Đối tượng nghiên cứu
Các vấn đề liên quan đến các tác nhân trong chuỗi giá trị gà.
3.2. Phạm vi nghiên cứu
3.2.1. Địa điểm nghiên cứu
Thành phố Sông Công, tỉnh Thái Nguyên
3.2.2. Thời gian nghiên cứu
- Thu thập số liệu thứ cấp thu thập từ năm 2016 -2018
- Thời gian khảo sát, nghiên cứu: 2019.



3

4. Ý nghĩa khoa học và ý nghĩa thực tiễn của đề tài
4.1. Ý nghĩa khoa học
- Củng cố kiến thức từ cơ sở đến chuyên ngành đã học trong trường, ứng
dụng kiến thức đó trong thực tiễn.
- Rèn luyện kỹ năng thu thập thông tin và xử lý số liệu báo cáo.
4.2. Ý nghĩa thực tiễn
Kết quả nghiên cứu của đề tài sẽ xác định được hiện trạng của chuỗi giá
trị: sản xuất và thị trường; Lập sơ đồ chuỗi giá trị, phân tích chi phí lợi nhuận
theo từng tác nhân theo từng kênh phân phối; Phân tích mối giá trị trong chuỗi
theo kênh và toàn chuỗi; Chỉ ra các tác nhân chính, nút thắt chính trong chuỗi
giá trị để đưa ra can thiệp hợp lý; Xác định được địa điểm để triển khai các
tác động.
Đề tài góp phần cung cấp thông tin cho các tác nhân trong chuỗi giá trị,
đặc biệt là cho người sản xuất và các nhà quản lý xây dựng chính sách khuyến
khích các doanh nghiệp đầu tư vào lĩnh vực sản xuất nông nghiệp.


4

Chương 1
CƠ SỞ KHOA HỌC CỦA ĐỀ TÀI
1.1. Cơ sở lý luận của đề tài
1.1.1. Một số khái niệm cơ bản về chuỗi giá trị
1.1.1.1. Chuỗi giá trị
a. Khái niệm chuỗi
Trong lý thuyết về chuỗi, khái niệm “Chuỗi” được sử dụng để mơ tả
hoạt động có liên quan đến q trình sản xuất ra sản phẩm cuối cùng (có thể là

sản phẩm hoặc là dịch vụ).
b. Khái niệm chuỗi giá trị
Theo Micheal Porter mô tả và phổ cập lần đầu tiên vào năm 1985 trong
một cuốn sách về phân tích lợi thế cạnh tranh của ông: “ Chuỗi giá trị là chuỗi
của các hoạt đông của một công ty hoạt động trong một ngành cụ thể. Sản
phẩm đi qua tất cả các hoạt động của một công ty hoạt động một ngành nghề
cụ thể. Sản phẩm đi qua tất cả các hoạt động của chuỗi theo thứ tụ và tại mỗi
hoạt động sản xuất thu được một số giá trị nào đó. Chuỗi các hoạt động mang
lại sản phẩm nhiều giá trị gia tăng hơn tổng giá trị gia tăng của các hoạt động
cộng lại.
Tiếp đó, nhà nghiên cứu Kaplinsky và Morris (2001) đã đưa ra khái niệm
về chuỗi giá trị trong phân tích tồn cầu hóa: “Chuỗi giá trị là cả loạt những
hoạt động cần thiết để biến một sản phẩm hoặc mộ dịch vụ từ lúc còn là khái
niệm, thông qua các giai đoạn sản xuất khác nhau (bao gồm một kết hợp giữa
sự biến đổi vật chất và đầu vào các dịch vụ sản xuất khác nhau), đến khi phân
phối đến tay người tiêu dùng cuối cùng và vứt bổ sau khi đã sử dụng”. Và một
chuỗi giá trị tồn tại khi tất cả những người tham gia trong chuỗi hoạt động để
tạo ra tốt đa giá trị cho chuỗi.
Như vậy, ta có thể giải thích định nghĩa về chuỗi giá trị theo nghĩa hẹp
hoặc nghĩa rộng. Chuỗi giá trị theo nghĩa “hẹp” là một chuỗi gồm một loạt
những hoạt động trong một công ty để sản xuất ra một sản phẩm nhất định.
Các hoạt động này có thể bao gồm: Giai đoạn xây dựng khái niệm và thiết kế,


5

quá trình mua đầu vào, sản xuất, tiếp thị và phân phối, thực hiện các dịch vụ
hậu mãi v.v. Tất cả các hoạt động này tạo thành một “chuỗi” kết nối người
sản xuất với người tiêu dùng. Mặt khác, mỗi hoạt động lại bổ sung “giá trị”
cho thành phẩm cuối cùng. Chẳng hạn như khả năng cung cấp dịch vụ hỗ trợ

hậu mãi và sửa chữa cho một công ty điện thoại di động làm tăng giá trị chung
của sản phẩm. Nói cách khác, khách hàng có thể sẵn sàng trả cao hơn cho một
điện thoại di động có dịch vụ hậu mãi tốt. Cũng tương tự như vậy đối với một
thiết kế có tính sáng tạo hoặc một quy trình sản xuất được kiểm tra chặt chẽ.
Đối với các doanh nghiệp nông nghiệp, một hệ thống kho phù hợp cho các nguyên
liệu tươi sống (như trái cây) có ảnh hưởng tốt đến chất lượng của thành phẩm và vì
vậy, làm tăng giá trị sản phẩm.
Chuỗi giá trị theo nghĩa “rộng” là một phức hợp các hoạt động do nhiều
người tham gia khác nhau thực hiện (người sản xuất sơ cấp, người chế biến,
thương nhân, người cung cấp dịch vụ v.v.) để biến một nguyên liệu thô thành
một sản phẩm bán lẻ. Chuỗi giá trị “rộng” bắt đầu từ hệ thống sản xuất nguyên
liệu thô và chuyển dịch theo các mối giá trị với các doanh nghiệp khác trong
kinh doanh, lắp ráp, chế biến,…
Khái niệm chuỗi giá trị bao hàm các vấn đề về tổ chức và điều phối, các
chiến lược và quan hệ quyền lực của những người tham gia khác nhau trong
chuỗi. Khi tiến hành phân tích chuỗi giá trị đòi hỏi một phương pháp tiếp cận
thấu đáo về những gì đang diễn ra giữa những người tham gia trong chuỗi,
những gì giá trị họ với nhau, những thơng tin nào được chia sẻ, quan hệ giữa
họ hình thành và phát triển như thế nào,…
Ngoài ra, chuỗi giá trị còn gắn liền với khái niệm về quản trị vô cùng
quan trọng đối với những nhà nghiên cứu quan tâm đến các khía cạnh xã hội
và mơi trường trong phân tích chuỗi giá trị. Việc thiết lập (hoặc sự hình thành)
các chuỗi giá trị có thể gây sức ép đến nguồn tài nguyên thiên nhiên (như đất
đai, nước), có thể làm thoái hoá đất, mất đa dạng sinh học hoặc gây ơ nhiễm.
Thêm vào đó, sự phát triển của chuỗi giá trị có thể ảnh hưởng đến các mối
ràng buộc xã hội và tiêu chuẩn truyền thống, ví dụ, do quan hệ quyền lực giữa
các hộ và cộng đồng thay đổi, hoặc những nhóm dân cư nghèo nhất hoặc dễ


6


bị tổn thương chịu tác động tiêu cực từ hoạt động của những người tham gia
chuỗi giá trị.
1.1.1.2. Các khái niệm liên quan đến chuỗi giá trị
a. Chuỗi cung ứng
Theo Lambert, Stock và Elleam (1998, Boston MA: Irwin/McGraw-Hill,
c.14), Chuỗi cung ứng là sự liên kết với các công ty nhằm đưa sản phẩm hay
dịch vụ vào thị trường.
Theo Lambert và Cooper (2000), một chuỗi cung ứng có 4 đặc trưng cơ
bản như sau:
+ Thứ nhất: Chuỗi cung ứng bao gồm nhiều công đoạn (bước) phối hợp
bên trong các bộ phận, phối hợp giữa các bộ phận (tổ chức) và phối hợp dọc.
+ Thứ hai: Một chuỗi bao gồm nhiều doanh nghiệp độc lập nhau, do vậy
cần thiết phải có mối quan hệ về mặt tổ chức.
+ Thứ ba: Một chuỗi cung ứng bao gồm dịng vật chất và dịng thơng tin
có định hướng, các hoạt động điều hành và quản lý.
+ Thứ tư: Các thành viên của chuỗi nỗ lực để đáp ứng mục tiêu là mang lại
giá trị cao cho khách hàng thông qua việc sử dụng tối ưu nguồn lực của mình.
b. Chuỗi nơng sản thực phẩm
Một chuỗi nông sản thực phẩm cũng là một chuỗi cung ứng sản xuất và
phân phối nông sản thực phẩm bao gồm dịng vật chất và dịng thơng tin diễn
ra đồng thời. Chuỗi cung ứng nông sản thực phẩm khác với chuỗi cung ứng
của các ngành khác ở các điểm như sau:
- Bản chất của sản xuất nông nghiệp thường dựa vào quá trình sinh học,
do vậy làm tăng biến động và rủi ro.
- Bản chất của sản phẩm, có những đặc trưng tiêu biểu như dễ dập thối
và khối lượng lớn, nên yêu cầu chuỗi khác nhau cho các sản phẩm khác nhau.
- Thái độ của xã hội và người tiêu dùng quan tâm nhiều về thực phẩm an
toàn và vấn đề môi trường.
c. Ngành hàng

Vào những năm 1960, phương pháp phân tích ngành hàng (Filière) được
sử dụng nhằm xây dựng các giải pháp thúc đẩy các hệ thống sản xuất nông


7

nghiệp. Các vấn đề được quan tâm nhiều nhất đó là làm thế nào để các hệ
thống sản xuất tại địa phương được kết nối với công nghiệp chế biến, thương
mại, xuất khẩu và tiêu dùng nông sản. Bước sang những năm 1980, phân tích
ngành hàng được sử dụng và nhấn mạnh vào giải quyết các vấn đề chính sách
của ngành nơng nghiệp, sau đó phương pháp này được phát triển và bổ sung
thêm sự tham gia của các vấn đề thể chế trong ngành hàng.
Đến những năm 1990, có một khái niệm được cho là phù hợp hơn trong
nghiên cứu ngành hàng. “Ngành hàng là một hệ thống được xây dựng bởi các
tác nhân và các hoạt động tham gia vào sản xuất, chế biến, phân phối một sản
phẩm và bởi các mối quan hệ giữa các yếu tố trên cũng như với bên ngoài”.
Theo Fabre “ Ngành hàng là tập hợp những tác nhân kinh tế đóng góp
trực tiếp vào sản xuất, tiếp đó là gia cơng sản phẩm, chế biến và đi đến một
thị trường hoàn tất của sản phẩm nơng nghiệp”.
Như vậy, nói đến ngành hàng là ta hình dung đó là một chuỗi, một q
trình khép kín, có điểm đầu và điểm kết thúc, bao gồm nhiều yếu tố động, có
quan hệ móc xích với nhau. Sự tăng lên hay giảm đi của yếu tố này có thể
ảnh hưởng tích cực hay tiêu cực tới các yếu tố khác. Trong quá trình vận
hành của một ngành hàng đã tạo ra sự dịch chuyển các luồng vật chất trong
ngành hàng đó.
d. Tác nhân
Tác nhân là một “tế bào” sơ cấp với các hoạt động kinh tế, độc lập và
tự quyết định hành vi của mình. Có thể hiểu rằng, tác nhân là những hộ,
những doanh nghiệp, những cá nhân tham gia trong ngành hàng thông qua
hoạt động kinh tế của họ. Tác nhân được phân ra làm hai loại:

- Tác nhân có thể là người thực (hộ nông dân, hộ kinh doanh...);
- Tác nhân là đơn vị kinh tế (các doanh nghiệp, công ty, nhà máy...).
Theo nghĩa rộng người ta phân tác nhân thành từng nhóm để chỉ tập hợp
các chủ thể có cùng một hoạt động. Ví dụ: Tác nhân “nơng dân” để chỉ tập
hợp tất cả các hộ nông dân; tác nhân “thương nhân” để chỉ tập hợp tất cả các
hộ thương nhân; tác nhân “bên ngoài” chỉ tất cả các chủ thể ngoài phạm vi khơng
gian phân tích.


8

Mỗi tác nhân trong ngành hàng có những hoạt động kinh tế riêng, đó
chính là chức năng của nó trong chuỗi hàng. Tên chức năng thường trùng với
tên tác nhân. Ví dụ, hộ sản xuất có chức năng sản xuất, hộ chế biến có chức
năng chế biến, hộ bán bn có chức năng bán bn... Một tác nhân có thể có
một hay nhiều chức năng. Các chức năng kế tiếp nhau tạo nên sự chuyển dịch
về mặt tính chất của luồng vật chất trong ngành hàng. Các tác nhân đứng sau
thường có chức năng hồn thiện sản phẩm của các tác nhân đứng trước kế nó
cho đến khi chức năng của tác nhân cuối cùng ở từng luồng hàng kết thúc thì
ta đã có sản phẩm cuối cùng của ngành hàng.
e. Bản đồ chuỗi giá trị
Bản đồ chuỗi giá trị là một hình thức trình bày bằng hình ảnh (sơ đồ) về
những cấp độ vi mô cấp trung của chuỗi giá trị. Theo định nghĩa về chuỗi giá
trị, bản đồ chuỗi giá trị bao gồm một bản đồ chức năng kèm với một bản đồ
về các chủ thể của chuỗi. Lập bản đồ chuỗi có thể nhưng khơng nhất thiết phải
bao gồm cấp độ vĩ mô của chuỗi giá trị.
Khung phân tích của Porter
Trường phái nghiên cứu thứ hai liên quan đến cơng trình của Micheal
Porter (1985) về các lợi thế cạnh tranh. Porter đã dùng khung phân tích chuỗi
giá trị để đánh giá xem một công ty nên tự định vị mình như thế nào trên thị

trường và trong mối quan hệ với các nhà cung cấp, khách hàng và đối thủ cạnh
tranh khác. Ý tưởng về lợi thế cạnh tranh của một doanh nghiệp có thể được
tóm tắt như sau: Một cơng ty có thể cung cấp cho khách hàng một mặt hàng
(hoặc dịch vụ) có giá trị tương đương với đối thủ cạnh tranh của mình nhưng
với chi phí thấp hơn (chiến lược giảm chi phí) như thế nào? Cách khác là làm
thế nào để một doanh nghiệp có thể sản xuất một mặt hàng mà khách hàng
sẵn sàng mua với giá cao hơn (chiến lược tạo sự khác biệt)?
Trong bối cảnh này, khái niệm chuỗi giá trị được sử dụng như một khung
khái niệm mà các doanh nghiệp có thể dùng để tìm ra các nguồn lợi thế cạnh
tranh (thực tế và tiềm tàng) của mình. Đặc biệt, Porter lập luận rằng các nguồn
lợi thế cạnh tranh khơng thể tìm ra nếu nhìn vào cơng ty như một tổng thể.
Một công ty cần được phân tách thành một loạt các hoạt động và có thể tìm


9

thấy lợi thế cạnh tranh trong một (hoặc nhiều hơn) những hoạt động đó. Porter
phân biệt giữa các hoạt động sơ cấp, trực tiếp góp phần tăng thêm giá trị cho
sản xuất hàng hoá (hoặc dịch vụ) và các hoạt động hỗ trợ có ảnh hưởng gián
tiếp đến giá trị cuối cùng của sản phẩm.

Hình 1.1. Chuỗi giá trị của Porter (1985)

Trong khung phân tích của Porter, khái niệm chuỗi giá trị không trùng
với ý tưởng về chuyển đổi vật chất. Porter giới thiệu ý tưởng theo đó tính cạnh
tranh của một công ty không chỉ liên quan đến quy trình sản xuất. Tính cạnh
tranh của doanh nghiệp có thể phân tích bằng cách xem xét chuỗi giá trị bao
gồm thiết kế sản phẩm, mua vật tư đầu vào, hậu cần, hậu cần bên ngoài, tiếp
thị, bán hàng, các dịch vụ hậu mãi và dịch vụ hỗ trợ như lập kế hoạch chiến
lược, quản lý nguồn nhân lực, hoạt động nghiên cứu, v.v..

Một cách để tìm ra lợi thế cạnh tranh là dựa vào khái niệm “hệ thống giá
trị”. Có nghĩa là: thay vì chỉ phân tích lợi thế cạnh tranh của một cơng ty duy
nhất, có thể xem các hoạt động của công ty như một phần của một chuỗi các
hoạt động rộng hơn mà Porter gọi là “hệ thống giá trị”. Một hệ thống giá trị
bao gồm các hoạt động do tất cả các công ty tham gia trong việc sản xuất một
hàng hoá hoặc dịch vụ thực hiện, bắt đầu từ nguyên liệu thô đến phân phối


10

đến người tiêu dùng cuối cùng. Vì vậy, khái niệm hệ thống giá trị rộng hơn so
với khái
niệm “chuỗi giá trị của doanh nghiệp”. Tuy nhiên, cần chỉ ra rằng trong
khung phân tích của Porter, khái niệm hệ thống giá trị chủ yếu là công cụ giúp
quản lý điều hành đưa ra các quyết định có tính chất chiến lược.
Chuỗi giá

Chuỗi giá

Chuỗi giá

trị của

trị của

trị của

nhà cung

cơng ty


người mua

Hình 1.2. Hệ thống giá trị của Porter (1985)

1.1.2. Các công cụ phân tích chuỗi giá trị
Trong q trình phân tích chuỗi giá trị ngành hàng, tuỳ yêu cầu của ngành
hàng, có thể sử dụng các công cụ sau đây để phân tích:
1.1.2.1. Lựa chọn các chuỗi giá trị ưu tiên để phân tích
- Mục tiêu của cơng cụ này là: Trước khi tiến hành phân tích chuỗi giá
trị phải quyết định xem ưu tiên chọn tiểu ngành nào, sản phẩm hay hàng hóa
nào để phân tích. Vì các nguồn lực để tiến hành phân tích lúc nào cũng hạn
chế nên phải lập ra phương pháp để lựa chon một số nhất định các chuỗi giá
trị để phân tích trong số nhiều lựa chọn có thể được.
- Các bước tiến hành thực hiện cơng cụ này như sau:
Q trình lập thứ tự ưu tiên tuân theo 4 bước như trong quy trình tiến
hành lựa chọn trong một tình huống có nguồn lực khan hiếm. Bốn bước này
bao gồm việc xác định một hệ thống các tiêu chí sẽ được áp dụng để lập thứ
tự ưu tiên các chuỗi giá trị, đánh giá tương đối mức độ quan trọng của các tiêu
chí đó, xác định các tiểu ngành, sản phẩm, hàng hóa tiềm năng có thể xem xét
và sau đó lập một ma trận để xếp thứ tự các sản phẩm theo các tiêu chí trên.
Lựa chọn ưu tiên cuối cùng có thể xác định dựa vào kết quả xếp loại đạt được.
1.1.2.2. Lập sơ đồ chuỗi giá trị


11

Để hiểu được chuỗi giá trị mà chúng ta muốn phân tích, chúng ta có thể
dùng các mơ hình, bảng, số liệu, biểu đồ và các hình thức tương tự để nắm
được và hình dung được bản chất. Lập sơ đồ chuỗi giá trị là một cách để làm

cho những gì chúng ta nhìn thấy dễ hiểu hơn.
- Mục tiêu của việc thực hiện công cụ lập sơ đồ chuỗi bao gồm 3
mục tiêu sau:
+ Giúp hình dung được các mạng lưới để hiểu hơn về các kết nối giữa
các tác nhân và các quy trình trong một chuỗi giá trị.
+ Thể hiện tính phụ thuộc lẫn nhau giữa các tác nhân và quy trình trong
chuỗi giá trị.
+ Cung cấp cho các bên có liên quan hiểu biết ngồi phạm vi tham gia
của riêng họ trong chuỗi giá trị.
- Các câu hỏi chính: Khơng có sơ đồ chuỗi giá trị nào hoàn toàn toàn diện
và bao gồm tất cả mọi yếu tố. Việc quyết định lập sơ đồ những gì phụ thuộc
vào các nguồn lực ta có, phạm vi và mục tiêu của nghiên cứu và nhiệm vụ của
tổ chức của chúng ta. Một chuỗi giá trị, cũng như thực tiễn, có rất nhiều khía
cạnh: dịng sản phẩm thực tế, số tác nhân tham gia, giá trị tích luỹ được,... Vì
vậy, việc chọn xem sẽ đưa vào những khía cạnh nào mà ta muốn lập sơ đồ
là rất quan trọng.
Những câu hỏi sau có thể hướng dẫn chọn những vấn đề nào để đưa vào
sơ đồ:
+ Có những quy trình khác nhau (căn bản) nào trong chuỗi giá trị?
+ Ai tham gia vào những quy trình này và họ thực tế làm những gì?
+ Có những dịng sản phẩm, thơng tin, tri thức nào trong chuỗi giá trị?
+ Khối lượng của sản phẩm, số lượng những người tham gia, số công
việc tạo ra như thế nào?
+ Sản phẩm (hoặc dịch vụ) có xuất xứ từ đầu và được chuyển đi đâu?
+ Giá trị thay đổi như thế nào trong toàn chuỗi giá trị?


12

+ Có những hình thức quan hệ và giá trị nào tồn tại?

+ Những loại dịch vụ (kinh doanh) nào cung cấp cho chuỗi giá trị?
- Lập sơ đồ chuỗi giá trị bao gồm các bước sau:
+ Bước 1: Lập sơ đồ các quy trình cốt lõi trong chuỗi giá trị.
+ Bước 2: Xác định và lập sơ đồ những người tham gia chính vào các
quy trình này.
+ Bước 3: Lập sơ đồ dịng sản phẩm, thơng tin và kiến thức.
+ Bước 4: Lập sơ đồ khối lượng sản phẩm, số người tham gia và số
công việc.
+ Bước 5: Lập sơ đồ dòng luân chuyển sản phẩm hoặc dịch vụ về mặt địa lý.
+ Bước 6: Xác định trên sơ đồ giá trị ở các cấp độ khác nhau của
chuỗi giá trị.
+ Bước 7: Lập sơ đồ các mối quan hệ và giá trị giữa những người tham
gia trong chuỗi giá trị.
+ Bước 8: Lập sơ đồ các dịch vụ kinh doanh cung cấp cho chuỗi giá trị.
1.1.2.3. Chi phí và lợi nhuận
Sau khi đã lập sơ đồ chuỗi giá trị, bước tiếp theo là nghiên cứu sâu một
số khía cạnh của chuỗi giá trị. Có rất nhiều khía cạnh có thể lựa chọn để
nghiên cứu tiếp. Một trong những số đó là chi phí và lợi nhuận, hay nói một
cách đơn giản hơn, là số tiền mà một người tham gia trong chuỗi giá trị bỏ ra
và số tiền mà một người tham gia trong chuỗi giá trị nhận được.
- Để xác định được chi phí và lợi nhuận, cần dựa vào một số câu hỏi
chính sau:
+ Chi phí, gồm cả chi phí cố định và thay đổi, của mỗi người tham gia là
gì và cần đầu tư bao nhiêu để tham gia một chuỗi giá trị?
+ Thu nhập của mỗi người tham gia trong chuỗi giá trị là bao nhiêu?
Nói cách khác, khối lượng bán và giá bán của mỗi người tham gia là bao nhiêu?


13


+ Lợi nhuận thuần, lợi nhuận biên và mức hoà vốn của mỗi người tham
gia là bao nhiêu?
+ Vốn đầu tư, chi phí, thu nhập, lợi nhuận và lợi nhuận biên thay đổi theo
thời gian như thế nào?
+ Vốn đầu tư, chi phí, thu nhập, lợi nhuận và lợi nhuận biên được phân
chia giữa những người tham gia trong chuỗi giá trị như thế nào?
+ Chi phí và lợi nhuận của chuỗi giá trị này thấp hơn hay cao hơn so với
các chuỗi giá trị sản phẩm khác? Nói cách khác, chi phí cơ hội của việc thuê
mua các nguồn lực sản xuất cho chuỗi giá trị cụ thể này là thế nào?
+ Chi phí và lợi nhuận của chuỗi giá trị này thấp hơn hay cao hơn các
chuỗi giá trị tương tự ở những nơi khác?
+ Nguyên nhân của việc phân chia chi phí và lợi nhuận trong một chuỗi
giá trị là gì?
1.1.2.4. Phân tích cơng nghệ và kiến thức của các tác nhân tham gia trong chuỗi
Công cụ này giúp xem xét những tác nhân tham gia vào chuỗi giá trị đang
sử dụng những công nghệ như thế nào? cơng nghệ này có phù hợp với họ hay
khơng và liệu có thể thay thổi để cải thiện giá trị của sản phẩm được không?
- Mục tiêu của công cụ này:
+ Để phân tích tính hiệu quả và hiệu lực của công nghệ trong việc sử
dụng trong chuỗi giá trị.
+ Để đảm bảo một loại hình của cơng nghệ hiện tại và đòi hỏi trong chuỗi
giá trị.
+ Để phân tích tính hợp lý của cơng nghệ (có đủ điều kiện, hợp, có thể
tiếp cận, có thể tái tạo và thay thế) phù hợp với những kỹ năng của công nghệ
ở các mức khác nhau của chuỗi giá trị.
+ Để phân tích các lựa chọn nâng cao trong chuỗi giá trị cung cấp những
chất lượng đồi hỏi của sản phẩm đầu ra.
+ Phân tích tác động của đầu tư bên ngồi trong kiến thức và cơng nghệ.



14

1.1.2.5. Phân tích thu nhập trong chuỗi giá trị
Phân tích tác động của việc tham gia vào các chuỗi giá trị tới việc phân
bổ thu nhập trong và giữa các mức khác nhau của chuỗi giá trị ở cấp bậc của
người tham gia đơn lẻ; Phân tích tác động của các hệ thống quản trị chuỗi giá
trị khác nhau tới sự phân bổ thu nhập và giá sản phẩm cuối cùng; Miêu tả sự
tác động của sự phân bổ thu nhập tới người nghèo và những nhóm người yếu
thế và tiềm năng đối với sự giảm nghèo từ các chuỗi giá trị khác nhau.
1.1.2.6. Phân tích việc làm trong chuỗi giá trị
Mục đích của việc phân tích này là: Để phân tích tác động của chuỗi giá
trị tới việc phân bổ việc làm giữa và trong các cấp khác nhau của chuỗi giá trị
ở cấp người tham gia cá nhân; Miêu tả sự phân bổ việc làm theo chuỗi giá trị
và trong số những tầng lớp giàu khác nhau và làm thế nào để người nghèo và
nhóm yếu thế có thể tham gia vào chuỗi; Miêu tả sự năng động của việc làm
trong và dọc theo chuỗi giá trị và sự bao gồm, tách rời người nghèo và các
nhóm yếu thế; Phân tích tác động của hệ thống quản trị khác nhau của chuỗi
giá trị đến sự phân bổ việc làm; Phân tích sự tác động của các chiến lược nâng
cao khác nhau của chuỗi giá trị lên sự phân bổ việc làm.
1.1.2.7. Quản trị và các dịch vụ
Việc phân tích quản trị và các dịch vụ nhằm điều tra các quy tắc hoạt
động trong chuỗi giá trị và đánh giá sự phân phối quyền lực giữa những người
tham gia khác nhau. Quản trị là một khái niệm rộng bao gồm hệ thống điều
phối, tổ chức và kiểm soát mà bảo vệ và nâng cao việc tạo ra giá trị dọc theo
chuỗi. Quản trị bao hàm sự tác động qua lại giữa những người tham gia trong
chuỗi là không ngẫu nhiên, nhưng được tổ chức trong một hệ thống cho
phép đáp ứng những đòi hỏi cụ thể về sản phẩm, phương pháp và hậu cần.
Ví dụ, việc tham gia thị trường quốc tế thường phụ thuộc vào sự tuân thủ
những quy định và chuẩn mực quốc tế; một hệ thống quản trị hiệu quả đảm
bảo rằng những chuẩn mực yêu cầu có thể được đáp ứng bởi tất cả các khâu



15

trong chuỗi. Phân tích quản trị và các dịch vụ có thể giúp xác định địn bẩy
can thiệp nhằm tăng tính hiệu quả chung của chuỗi giá trị. Các quy tắc có thể
khơng được lập ra một cách đầy đủ và duy trì yếu, làm giảm các khả năng tạo
ra giá trị. Việc phân tích các dịch vụ và quản trị cũng có thể giúp đánh giá lợi
thế và bất lợi của các quy tắc đối với các nhóm khác nhau, do vậy khám
phá ra các khó khăn hệ thống ảnh hưởng tới những người tham gia yếu hơn.
Việc phân tích các dịch vụ và quản trị có thể giúp hiểu những vấn đề quan
trọng liên quan đến việc hoà nhập của người nghèo vào chuỗi giá trị. Trước
hết rất quan trọng để sử dụng phân tích quản trị để xác định xem liệu người
nghèo có tiếp cận được với các nguồn lực hay liệu có những rào cản cơ cấu
đối với tiếp cận chuỗi giá trị. Ví dụ, khi các nguồn lực được kiểm sốt bởi
một số ít những người tham gia có quyền lực liên quan bởi tình bạn hay
quan hệ tin tưởng thì người tham gia mới muốn tham gia vào chuỗi sẽ gặp
phải những rào cản về kinh tế và xã hội. Trong một chuỗi giá trị mà bị thống
trị bởi một vài người tham gia trung tâm thì người nghèo sẽ có khả năng ở
thế bất lợi.
1.1.3. Ý nghĩa, vai trị của phân tích chuỗi giá trị
Chuỗi giá trị có thể được phân tích từ góc độ của bất kỳ tác nhân nào
trong chuỗi. Phép phân tích chuỗi thường được sử dụng cho các cơng ty, doanh
nghiệp hay cơ quan nhà nước... Bốn khía cạnh trong phân tích chuỗi giá trị áp
dụng trong nơng nghiệp mang nhiều ý nghĩa đó là:
Thứ nhất, ở mức độ cơ bản nhất, một phân tích chuỗi giá trị lập sơ đồ
một cách hệ thống các bên tham gia vào sản xuất, phân phối, tiếp thị và bán
một (hoặc nhiều) sản phẩm cụ thể. Việc lập sơ đồ này đánh giá các đặc điểm
của những người tham gia, cơ cấu lãi và chi phí, dịng hàng hóa trong chuỗi,
đặc điểm việc làm và khối lượng và điểm đến của hàng hóa được bán trong

nước và nước ngồi (Kaplinsky và Morris 2001). Những chi tiết này có thể thu
thập được nhờ kết hợp điều tra thực địa, thảo luận nhóm tập trung, PRA, phỏng


16

vấn thông tin và số liệu thứ cấp.
Thứ hai là phân tích chuỗi giá trị có vai trị trung tâm trong việc xác
định sự phân phối lợi ích của những người tham gia trong chuỗi. Có nghĩa
là, phân tích lợi nhuận và lợi nhuận bên trên một sản phẩm trong chuỗi để
xác định ai được hưởng lợi nhờ tham gia chuỗi và những người tham gia nào
có thể được hưởng lợi nhờ được tổ chức và hỗ trợ nhiều hơn. Điều này đặc
biệt quan trọng trong bối cảnh của các nước đang phát triển (nhất là
nông nghiệp), với những lo ngại rằng người nghèo nói riêng dễ bị tổn thương
trước q trình tồn cầu hóa (Kaplinsky và Morris 2001). Có thể bổ sung phân
tích này bằng cách xác định bản chất việc tham gia trong chuỗi để hiểu được
các đặc điểm của những người tham gia.
Thứ ba, phân tích chuỗi giá trị có thể dung để xác định vai trị của việc
nâng cấp trong chuỗi giá trị. Nâng cấp gồm cải thiện chất lượng và thiết kế
sản phẩm giúp nhà sản xuất thu được giá trị cao hơn hoặc đa dạng hóa dịng
sản phẩm. Phân tích q trình nâng cấp gồm đánh giá khả năng sinh lời của
các bên tham gia trong chuỗi cũng như thông tin về các cản trở đang tồn tại.
Các vấn đề quản trị có vai trò then chốt trong việc xác định những hoạt động
nâng cấp đó diễn ra như thế nào. Ngồi ra, cơ cấu của các quy định, rào cản
gia nhập, hạn chế thương mại, và các tiêu chuẩn có thể tiếp tục tạo nên và ảnh
hưởng đến môi trường mà các hoạt động nâng cấp diễn ra.
Thứ tư, phân tích chuỗi giá trị có thể nhấn mạnh vai trị của quản
trị trong chuỗi giá trị. Quản trị trong chuỗi giá trị nói đến cơ cấu các mối
quan hệ và cơ chế điều phối tồn tại giữa các bên tham gia trong chuỗi giá trị.
Quản trị quan trọng từ góc độ chính sách thơng qua xác định các sắp xếp về

thể chế có thể cần nhắm tới để nâng cao năng lực trong chuỗi giá trị, điều
chỉnh các sai lệch về phân phối và tăng giá trị gia tăng trong ngành.
Như vậy, phân tích chuỗi giá trị có thể làm cơ sở cho việc hình thành các
chương trình, dự án hỗ trợ cho một chuỗi giá trị hoặc một số chuỗi giá trị


×