Tải bản đầy đủ (.pdf) (69 trang)

Luận văn nghiên cứu một số đặc điểm lâm học và cấu trúc rừng nơi phân bố cây xoan ta (melia azedarach linn) tại huyện bảo lâm, tỉnh cao bằng

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (369.83 KB, 69 trang )

i

MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN ............................................................................................................i
MỤC LỤC.......................................................................................................................ii
DANH MỤC CÁC KÝ HIỆU, CÁC CHỮ VIẾT TẮT.................................................iv
DANH MỤC BẢNG .......................................................................................................v
MỞ ĐẦU.........................................................................................................................1
1. Tính cấp thiết...............................................................................................................1
2. Mục tiêu.......................................................................................................................2
2.1. Mục tiêu tổng quát....................................................................................................2
2.2. Mục tiêu cụ thể .........................................................................................................2
3. Ý nghĩa của đề tài........................................................................................................3
3.1. Ý nghĩa khoa học của đề tài .....................................................................................3
3.2. Ý nghĩa thực tiễn của đề tài......................................................................................3
Chương 1.TỔNG QUAN TÀI LIỆU...............................................................................4
1.1. Nghiên cứu cấu trúc và tái sinh rừng trên thế giới ...................................................4
1.1.1. Nghiên cứu về cấu trúc rừng .................................................................................4
1.2. Nghiên cứu cấu trúc và tái sinh rừng ở Việt Nam....................................................9
1.2.1. Nghiên cứu về cấu trúc rừng .................................................................................9
1.2.2. Những nghiên cứu về tái sinh rừng .....................................................................12
1.3. Những nghiên cứu về cây Xoan ta trên thế giới và ở Việt Nam ............................14
1.3.1. Những nghiên cứu cây Xoan ta trên thế giới.......................................................14
1.4. Tổng quan khu vực nghiên cứu ..............................................................................18
1.4.1. Điều kiện tự nhiên khu vực nghiên cứu ..............................................................18
1.4.2. Các yếu tố kinh tế khu vực huyện Bảo Lâm, tỉnh Cao Bằng ..............................20
2.1. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu ..........................................................................24
2.1.1 Đối tượng nghiên cứu...........................................................................................24
2.1.2. Phạm vi nghiên cứu.............................................................................................24
2.3. Phương pháp nghiên cứu........................................................................................25
2.3.1. Phương pháp luận................................................................................................25




ii
2.4. Phương pháp thu thập số liệu .................................................................................25
2.4.1. Phương pháp kế thừa...........................................................................................25
2.4.2. Phương pháp phỏng vấn ......................................................................................25
2.4.3. Thu thập số liệu ngoài hiện trường .....................................................................25
2.4.4. Xử lý số liệu ........................................................................................................27
Chương 3. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN...........................................32
3.1. Một số yếu tố sinh thái nơi có Xoan ta phân bố tại địa bàn nghiên cứu ................32
3.1.1. Điều kiện khí hậu nơi có cây Xoan ta phân bố và được trồng ............................32
3.1.2. Đặc điểm đất đai nơi Xoan ta phân bố ................................................................33
3.2. Đặc điểm cấu trúc tầng cây cao..............................................................................36
3.2.1. Cấu trúc tổ thành rừng nơi có Xoan ta phân bố ..................................................36
3.2.2. Cấu trúc tầng thứ nơi phân bố loài Xoan ta.........................................................42
3.2.3. Cấu trúc mật độ toàn rừng và mật độ Xoan ta.....................................................45
3.2.4. Chỉ số đa dạng loài tầng cây gỗ nơi phân bố loài Xoan ta ..................................46
3.3. Nghiên cứu đặc điểm cấu trúc tầng cây tái sinh và đặc điểm sinh thái nơi
Xoan ta phân bố.............................................................................................................47
3.3.1. Đặc điểm sinh thái nơi Xoan ta phân bố .............................................................35
3.3.2. Đặc điểm đặc điểm cấu trúc tầng cây tái sinh .....................................................47
3.3.3. Mật độ cây tái sinh của loài Xoan ta ...................................................................51
3.3.4. Phân bố số cây tái sinh theo cấp chiều cao..........................................................52
3.3.5. Số lượng cây tái sinh theo nguồn gốc..................................................................55
3.4. Đề xuất một số giải pháp bảo tồn và phát triển loài Xoan ta tại huyện Bảo
Lâm, tỉnh Cao Bằng ......................................................................................................56
3.4.1. Giải pháp về cơ chế chính sách ...........................................................................56
3.4.2. Giải pháp về khoa học kỹ thuật ...........................................................................57
KẾT LUẬN VÀ ĐỀ NGHỊ ...........................................................................................58
1. Kết luận .....................................................................................................................58

2. Đề nghị ......................................................................................................................58
TÀI LIỆU THAM KHẢO.............................................................................................60


iii

DANH MỤC CÁC KÝ HIỆU, CÁC CHỮ VIẾT TẮT
Chữ viết tắt

Nguyên nghĩa

Bộ NN&PTNT

Bộ Nông nghiệp và phát triển nông thôn

CS

Công sự

KH

Kế hoạch

HĐND

Hội đồng nhân dân

NTM

Nông thôn mới


TCLN

Tổng cục lâm nghiệp

THCS

Trung học cơ sở

THPH

Trung học phổ thông

UBND

Ủy ban nhân dân


iv

DANH MỤC BẢNG
Bảng 2.1. Ký hiệu độ nhiều (độ dầy rậm) thảm tươi.....................................................29
Bảng 3.1. Nhiệt độ và lượng mưa trung bình tại khu vực nghiên cứu ..........................32
Bảng 3.2. Đặc điểm đất tại nơi Xoan ta phân bố tại xã Yên Thổ..................................33
Bảng 3.3. Đặc điểm đất tại nơi Xoan ta phân bố tại xã Thái Học .................................34
Bảng 3.4. Đặc điểm cấu trúc tổ thành trạng thái rừng IIa xã Yên Thổ Chân ................37
Bảng 3.5. Đặc điểm cấu trúc tổ thành trạng thái rừng IIa xã Thái Học Chân ...............40
Bảng 3.6. Chiều cao của lâm phần và Xoan ta xã Thái Học .........................................43
Bảng 3.7. Chiều cao của lâm phần và Xoan ta xã Yên Thổ..........................................43
Bảng 3.8. Mật độ tầng cây cao và mật độ Xoan ta tại xã Thái Học ..............................45

Bảng 3.9. Mật độ tầng cây cao và mật độ Xoan ta xã Yên Thổ....................................45
Bảng 3.10. Đánh giá chỉ số đa dạng sinh học theo độ cao (Thái Học)..........................46
Bảng 3.11. Đánh giá chỉ số đa dạng sinh học theo độ cao (Yên Thổ) ..........................46
Bảng 3.12. Cấu trúc tổ thành, mật độ tầng cây tái sinh trạng thái rừng IIa
xã Thái Học ...................................................................................................................47
Bảng 3.13. Cấu trúc tổ thành, mật độ tầng cây tái sinh trạng thái rừng IIa
xã Yên Thổ ....................................................................................................................49
Bảng 3.14. Mật độ cây tái sinh Xoan ta trong các trạng thái ........................................52
Bảng 3.15. Phân bố số cây tái sinh theo cấp chiều cao của lâm phần và Xoan ta
xã Thái Học ...................................................................................................................53
Bảng 3.16. Phân bố số cây tái sinh theo cấp chiều cao của lâm phần và Xoan ta
xã Yên Thổ ....................................................................................................................54
Bảng 3.17. Số lượng và tỷ lệ cây tái sinh theo nguồn gốc ............................................55
Bảng 3.18. Nguồn gốc chất lượng cây tái sinh toàn lâm phần và Xoan ta
xã Thái Học ...................................................................................................................55
Bảng 3.19. Nguồn gốc chất lượng cây tái sinh toàn lâm phần và Xoan ta
xã Yên Thổ ....................................................................................................................56


1

MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết
Trong khoảng hơn mười năm trở lại đây, rừng trồng sản xuất của nước
ta đã phát triển mạnh mẽ cả về số lượng lẫn chất lượng. Việc đẩy mạnh trồng
rừng sản xuất đã mang lại nhiều lợi ích to lớn, khơng chỉ về mặt phịng hộ môi
trường mà quan trọng hơn là nâng cao được thu nhập cho người làm nghề
rừng. Tuy nhiên, trong thời gian qua việc phát triển trồng rừng sản xuất ở Việt
Nam tập trung chủ yếu vào kinh doanh gỗ nhỏ với các loài cây mọc nhanh,
chủ yếu là Keo, Bạch đàn, Bồ đề, Mỡ…. Năm 2014, cụm từ “Chuyển hóa

rừng trồng gỗ nhỏ sang rừng trồng gỗ lớn” lần đầu tiên được đưa ra tại Quyết
định số 774/QĐ- BNN-TCLN ngày 18/4/2014 của Bộ NN- PTNT về việc phê
duyệt kế hoạch hành động nâng cao năng suất và giá trị rừng trồng. Luật Lâm
nghiệp năm 2017 khuyến khích các thành phần kinh tế thực hiện chuyển hóa
rừng trồng gỗ nhỏ sang rừng trồng gỗ lớn ở những nơi thích hợp. Trong Quyết
định số: 4961/QĐ-BNN-TCLN ngày 17 tháng 11 năm 2014 của Bộ Nông
nghiệp và Phát triển nông thôn, về: Danh mục các loài cây chủ lực trồng rừng
sản xuất và Danh mục các loài cây chủ yếu trồng rừng theo các vùng sinh thái
lâm nghiệp vùng Đông Bắc, gồm 6 tỉnh: Cao Bằng, Lạng Sơn, Bắc Cạn, Thái
Nguyên, Quảng Ninh, Bắc Giang, thì Xoan ta đúng thứ 21 và hầu hết các vùng
đều có nhu cầu trồng cây Xoan ta.
Xoan ta (Melia azedarach Linn) thuộc họ Xoan (Meliaceae) có nguồn
gốc ở Châu Á, được phân bố rộng rãi khắp thế giới như Lào, Trung Quốc,
Thái Lan...và tại Việt Nam. Ở Việt Nam, cây Xoan ta (Melia azedarach Linn)
phân bố chủ yếu ở các tỉnh miền núi phía Bắc như: Cao Bằng, Bắc Kạn, Lạng
Sơn, Tuyên Quang, Hà Giang, Quảng Ninh… và một số tỉnh Tây Nguyên.
Cây xoan ta phân bố tự nhiên ở rừng tự nhiên lá rộng thường xanh phục hồi và
rừng trung bình. Gỗ xoan ta thuộc nhóm VI trong bảng gỗ Việt Nam với rất
nhiều tên gọi như Pride of India, White cedar, Persian lilac, Paradise tree… và


2

những người dân miền Trung cũng thường gọi cây gỗ Xoan ta là cây Thầu
đâu.. Xoan ta là cây gỗ trung bình và thường cao khoảng 7-20 m, tuy nhiên ở
vùng phía Bắc Australia người ta ghi nhận có cây cao hơn 40m, đường kính
dao động từ 30-50 cm. Thân cây thẳng, vỏ ngoài màu xám nâu, cây mang lá
kép lơng chim lẻ 2-3 lần, bìa lá có răng cưa, mặt trên lá xanh thẫm, mặt dưới
hơi vàng. Các tỉnh miền núi phía Bắc có điều kiện thuận lợi để phát triển trồng
rừng Xoan ta phục vụ kinh doanh rừng trồng gỗ lớn, thường dùng trong xây

dựng, đóng bàn ghế và các đồ gia dụng, đồ mộc. Gỗ đun cho nhiệt lượng cao,
đốt than làm thuốc súng. Vỏ dùng làm thuốc, lá dùng để làm phân xanh, làm
thuốc chữa giun sán cho trâu bò, chế biến thuốc phòng trừ sâu bệnh.
Hiện nay, ở nước ta các nghiên cứu về loài Xoan ta còn hạn chế, các
nghiên cứu chỉ tập trung vào nghiên cứu chọn giống, nhân giống, đánh giá khả
năng sinh trưởng của một số xuất xứ và trồng cây Xoan ta, các thông tin về
khả năng tái sinh trong tự nhiên cịn ít. Tuy nhiên, hiện nay những thơng tin
đặc điểm lâm học và cấu trúc rừng nơi có Xoan ta phân bố tự nhiên cịn rất ít
và tản mạn; Xuất phát từ thực tiễn đó, đề tài: “Nghiên cứu một số đặc điểm
lâm học và cấu trúc rừng nơi phân bố cây Xoan ta (Melia azedarach Linn)
tại huyện Bảo Lâm, tỉnh Cao Bằng”, được thực hiện là rất cần thiết và có ý
nghĩa thực tiễn.
2. Mục tiêu
2.1. Mục tiêu tổng quát
Xác định được một số đặc điểm lâm học cây Xoan ta (Melia azedarach
Linn) tại huyện Bảo Lâm, tỉnh Cao Bằng làm cơ sở đề xuất các giải pháp
bảo tồn và phát triển loài cây này ở huyện Bảo Lâm, tỉnh Cao Bằng.
2.2. Mục tiêu cụ thể
- Đánh giá được một số đặc điểm lâm học cây Xoan ta của cây Xoan ta
tại huyện Bảo Lâm, tỉnh Cao Bằng;
- Nghiên cứu đặc điểm cấu trúc rừng nơi phân bố cây Xoan ta tại huyện
Bảo Lâm;


3

- Bước đầu đề xuất các giải pháp bảo tồn và phát triển cây Xoan ta ở
huyện Bảo Lâm, tỉnh Cao Bằng.
3. Ý nghĩa của đề tài
3.1. Ý nghĩa khoa học của đề tài

Cung cấp thêm những kết quả nghiên cứu về đặc điểm sinh thái học và
cấu trúc rừng phân bố tự nhiên của cây Xoan ta tại huyện Bảo Lâm, tỉnh Cao
Bằng.
3.2. Ý nghĩa thực tiễn của đề tài
- Trên cở sở hiểu biết về đặc điểm sinh thái học (Đặc điểm sinh thái: Điều
kiện khí hậu, đất nơi Xoan ta phân bố; đặc điểm cấu trúc tầng cây cao, cấu
trúc tái sinh …), đề xuất các biện pháp kỹ thuật nhân giống, trồng và phát triển
mở rộng số lượng và diện tích cây Xoan ta hỗn giao với cây bản địa, trồng
dưới tán rừng thứ sinh và làm giàu rừng.
- Kết quả nghiên cứu của đề tài có thể làm tư liệu tham khảo cho các cấp,
các ngành trong việc bảo tồn và phát triển cây Xoan ta tại địa phương nói
riêng và cho tất cả các địa phương có cây Xoan ta phân bố nói chung.


4

Chương 1
TỔNG QUAN TÀI LIỆU
1.1. Nghiên cứu cấu trúc và tái sinh rừng trên thế giới
1.1.1. Nghiên cứu về cấu trúc rừng
Cấu trúc rừng là sự sắp xếp tổ chức nội bộ của các thành phần sinh vật
trong hệ sinh thái rừng mà qua đó các lồi có đặc điểm sinh thái khác nhau có
thể cùng sinh sống hồ thuận trong một khoảng không gian nhất định trong
một giai đoạn phát triển của rừng. Cấu trúc rừng vừa là kết quả vừa là sự thể
hiện các mối quan hệ đấu tranh sinh tồn và thích ứng lẫn nhau giữa các thành
phần trong hệ sinh thái với nhau và với môi trường sinh thái. Cấu trúc rừng
bao gồm cấu trúc sinh thái.
Các nghiên cứu về cấu trúc sinh thái của rừng mưa nhiệt đới đã được
Baur,G. N. (1964) [31], Odum P. (1971) [34] tiến hành. Những nghiên cứu
này đã nêu lên quan điểm, các khái niệm và mơ tả định tính về tổ thành, dạng

sống và tầng phiến của rừng.
Baur, G. N. (1964) [31] đã nghiên cứu các vấn đề về cơ sở sinh thái nói
chung và về cơ sở sinh thái học trong kinh doanh rừng nói riêng, trong đó đi
sâu nghiên cứu cấu trúc rừng, các kiểu xử lý về mặt lâm sinh áp dụng cho
rừng mưa tự nhiên. Từ đó tác giả đưa ra các nguyên lý tác động sử lý lâm sinh
cải thiện rừng.
Odum, P. (1971) [34] đã hoàn chỉnh học thuyết về hệ sinh thái trên cơ
sở thuật ngữ hệ sinh thái (Ecosystem) của Tansley (1935). Khái niệm sinh thái
được làm sáng tỏ là cơ sở để nghiên cứu các nhân tố cấu trúc trên quan điểm sinh
thái học.
Richards, P. W. (1959, 1968, 1970) [30] đã phân biệt tổ thành rừng mưa
nhiệt đới làm hai loại là rừng mưa hỗn hợp và rừng mưa đơn ưu có tổ thành
lồi cây đơn giản. Cũng theo tác giả thì rừng mưa thường có nhiều tầng


5

(thường có 3 tầng, trừ tầng cây bụi và tầng cây cỏ). Trong rừng mưa nhiệt đới,
ngoài cây gỗ lớn, cây bụi và các lồi thân thảo cịn có nhiều loại dây leo cùng
nhiều loài thực vật phụ sinh trên thân hoặc cành cây.
Schumarcher, F. X. và Coil, T. X. (1960) [36] đã sử dụng hàm Weibull
để mơ hình hố cấu trúc đường kính lồi. Bên cạnh đó các hàm Meyer,
Hyperbol, hàm mũ, Peason, Poisson cũng đã được nhiều tác giả sử dụng để mơ
hình hố cấu trúc rừng.
Một vấn đề nữa có liên quan đến cấu trúc rừng đó là việc phân loại rừng
theo cấu trúc và ngoại mạo hay ngoại mạo sinh thái. Cơ sở phân loại theo xu
hướng này là đặc điểm phân bố, dạng sống ưu thế, cấu trúc tầng thứ của quần
xã thực vật rừng. Đại diện cho hướng phân loại này có Humbold (1809),
Schimper (1903), Aubreville (1949). Trong nhiều hệ thống phân loại rừng
theo xu hướng này khi nghiên cứu ngoại mạo của quần xã thực vật đã khơng

tách rời khỏi hồn cảnh của nó và do vậy hình thành một hướng theo ngoại mạo
sinh thái.
Khác với xu hướng phân loại rừng theo cấu trúc và ngoại mạo chủ yếu
mô tả rừng ở trạng thái tĩnh. Trên cơ sở nghiên cứu rừng ở trạng thái động,
Melekhov đã nhấn mạnh sự biến đổi của rừng theo thời gian, đặc biệt là sự
biến đổi của tổ thành loài cây trong lâm phần qua các giai đoạn khác nhau
trong quá trình phát sinh phát triển của rừng.
Việc định lượng các đặc điểm cấu trúc rừng đã được tác giả trên thế giới
sử dụng trong quá trình nghiên cứu các hệ sinh thái rừng tự nhiên, kể cả các hệ
sinh thái rừng tự nhiên vùng nhiệt đới (Weidelt 1968, Brun 1969, Lamprecht H.,
1969) [33].
Phương pháp phân tích lâm sinh đã được Lamprecht, H. (1969) [33] mô
tả chi tiết. Các tác giả nghiên cứu rừng tự nhiên vùng nhiệt đới sau đó đã vận
dụng phương pháp này và mở rộng thêm những chỉ tiêu định lượng mới cho
phân tích cấu trúc rừng tự nhiên như Kammesheidt (1994) [32].


6

Tóm lại, trên thế giới các cơng trình nghiên cứu về đặc điểm cấu
trúc rừng nói chung và rừng nhiệt đới nói riêng rất phong phú đa dạng, có
nhiều cơng trình nghiên cứu cơng phu đã đem lại hiệu quả cao trong kinh
doanh rừng.
1.1.2. Nghiên cứu về tái sinh rừng
Như chúng ta đã biết tái sinh rừng là một quá trình sinh học mang tính
đặc thù của hệ sinh thái rừng, biểu hiện của nó là sự xuất hiện của một thế hệ
cây con của những loài cây gỗ ở những nơi cịn hồn cảnh rừng như: Dưới tán
rừng, lỗ trống trong rừng, đất rừng sau khai thác, đất rừng sau nương rẫy. Vai
trò lịch sử của lớp cây tái sinh là thay thế thế hệ cây già cỗi. Vì vậy, tái sinh
rừng được hiểu theo nghĩa hẹp là quá trình phục hồi thành phần cơ bản của

rừng chủ yếu là tầng cây gỗ.
Theo quan điểm của các nhà nghiên cứu thì hiệu quả tái sinh rừng được
xác định bởi mật độ, tổ thành loài cây, cấu trúc tuổi, chất lượng cây con, đặc
điểm phân bố. Sự tương đồng hay khác biệt giữa tổ thành lớp cây con và tầng
cây gỗ đã được nhiều nhà khoa học quan tâm. Do tính phức tạp về tổ thành
lồi cây, trong đó chỉ có một số lồi cây có giá trị nên trong thực tiễn người ta
chỉ khảo sát những lồi cây có ý nghĩa nhất định.
Quá trình tái sinh tự nhiên ở rừng tự nhiên vơ cùng phức tạp và cịn ít
được quan tâm nghiên cứu. Phần lớn tài liệu nghiên cứu về tái sinh tự nhiên
của rừng mưa chỉ tập trung vào một số lồi cây có giá trị kinh tế dưới điều
kiện rừng ít nhiều đã bị biến đổi Van Steenis, J. (1956) [37] đã nghiên cứu hai
đặc điểm tái sinh phổ biến của rừng mưa nhiệt đới là tái sinh phân tán liên tục
của các lồi cây chịu bóng và tái sinh vệt của các loài cây ưu sáng.
Vấn đề tái sinh rừng nhiệt đới được thảo luận nhiều nhất là hiệu qủa các
cách sử lý lâm sinh liên quan đến tái sinh của các lồi cây mục đích ở các kiểu
rừng. Từ đó các nhà lâm sinh học đã xây dựng thành công nhiều phương thức
chặt tái sinh. Cơng trình của Walton, A. B. Bernard, R. C - Wyatt Smith


7

(1950) [40] với phương thức rừng đồng tuổi ở Mã Lai; Taylor (1954) [38],
Jones (1960) với phương thức chặt dần tái sinh dưới tán rừng ở Nijêria và
Gana. Nội dung hiệu quả của từng phương thức đối với tái sinh đã được Baur,
G. N. (1976) [31] tổng kết trong tác phẩm cơ sở sinh thái học trong kinh
doanh rừng.
Các công trình nghiên cứu về phân bố tái sinh tự nhiên rừng nhiệt đới
đáng chú ý là cơng trình nghiên cứu của Richards,P.W. (1952), Bernard Rollet
(1974) tổng kết các kết quả nghiên cứu về phân bố số cây tái sinh tự nhiên đã
nhận xét: trong các ơ có kích thước nhỏ (1 x 1m; 1 x 1,5m) cây tái sinh tự

nhiên có dạng phân bố cụm, một số ít có phân bố Poisson. Ở Châu Phi trên cơ
sở các số liệu thu thập Tayloer (1954) [38], Barnard (1955) xác định số lượng
cây tái sinh trong rừng nhiệt đới thiếu hụt cần thiết phải bổ sung bằng trồng
rừng nhân tạo. Ngược lại, các tác giả nghiên cứu về tái sinh tự nhiên rừng
nhiệt đới Châu á như Budowski (1956), Bava (1954), Atinot (1965) lại nhận
định dưới tán rừng nhiệt đới nhìn chung có đủ số lượng cây tái sinh có giá trị
kinh tế, do vậy các biện pháp lâm sinh đề ra cần thiết để bảo vệ và phát triển cây
tái sinh có sẵn dưới tán rừng (dẫn theo Nguyễn Duy Chuyên, 1995) [3].
Lamprecht, H. (1969) [33] căn cứ vào nhu cầu ánh sáng của các lồi cây
trong suốt q trình sinh sống để phân chia cây rừng nhiệt đới thành các nhóm
cây ưa sáng, nhóm cây bán chịu bóng và nhóm cây chịu bóng.
Đối với rừng nhiệt đới thì các nhân tố sinh thái như nhân tố ánh sáng
(thông qua độ tàn che của rừng), độ ẩm của đất, kết cấu quần thụ, cây bụi,
thảm tươi là những nhân tố ảnh hưởng trực tiếp đến quá trình tái sinh rừng,
cho đến nay đã có nhiều cơng trình nghiên cứu, đề cập đến vấn đề này. Tác giả
Baur,G. N. (1976) [31] cho rằng, sự thiếu hụt ánh sáng ảnh hưởng đến phát
triển của cây con còn đối với sự nảy mầm và phát triển của cây mầm ảnh
hưởng này thường không rõ ràng và thảm cỏ, cây bụi có ảnh hưởng đến sinh
trưởng của cây tái sinh. Ở những quần thụ kín tán, thảm cỏ và cây bụi kém


8

phát triển nhưng chúng vẫn có ảnh hưởng đến cây tái sinh. Nhìn chung ở rừng
nhiệt đới, tổ thành và mật độ cây tái sinh thường khá lớn nhưng số lượng lồi
cây có giá trị kinh tế thường khơng nhiều và được chú ý hơn, cịn các lồi cây
có giá trị kinh tế thấp thường ít được nghiên cứu, đặc biệt là đối với tái sinh ở
các trạng thái rừng phục hồi sau nương rẫy.
Trong nghiên cứu tái sinh rừng người ta nhận thấy rằng tầng cỏ và cây
bụi qua thu nhận ánh sáng, độ ẩm và các nguyên tố dinh dưỡng khoáng của

tầng đất mặt đã ảnh hưởng xấu đến cây con tái sinh của các loài cây gỗ.
Những quần thụ kín tán, đất khơ và nghèo dinh dưỡng khống do đó thảm cỏ
và cây bụi sinh trưởng kém nên ảnh hưởng của nó đến các cây gỗ tái sinh
không đáng kể. Ngược lại, những lâm phần thưa, rừng đã qua khai thác thì
thảm cỏ có điều kiện phát sinh mạnh mẽ. Trong điều kiện này chúng là nhân
tố gây trở ngại rất lớn cho tái sinh rừng (Xannikov, 1967; Vipper, 1973) (dẫn
theo Nguyễn Văn Thêm, 1992) [15].
Tái sinh tự nhiên của thảm thực vật sau nương rẫy được một số tác giả
nghiên cứu. Saldarriaga (1991) [35] nghiên cứu tại rừng nhiệt đới ở Colombia
và Venezuela nhận xét: Sau khi bỏ hố, số lượng lồi thực vật tăng dần từ ban
đầu đến rừng thành thục. Thành phần của các loài cây trưởng thành phụ thuộc
vào tỷ lệ các loài nguyên thuỷ mà nó được sống sót từ thời gian đầu của quá
trình tái sinh, thời gian phục hồi khác nhau phụ thuộc vào mức độ, tần số canh
tác của khu vực đó (dẫn theo Phạm Hồng Ban, 2000) [1].
Nghiên cứu khả năng tái sinh tự nhiên của thảm thực vật sau nương rẫy
từ 1 - 20 năm ở vùng Tây Bắc Ấn Độ, Ramakrishnan (1981-1992) đã cho biết
chỉ số đa dạng loài rất thấp. Chỉ số loài ưu thế đạt đỉnh cao nhất ở pha đầu của
quá trình diễn thế và giảm dần theo thời gian bỏ hoá. Long Chun và cộng sự
(1993) đã nghiên cứu đa dạng thực vật ở hệ sinh thái nương rẫy tại
Xishuangbanna tỉnh Vân Nam, Trung Quốc nhận xét: tại Baka khi nương rẫy


9

bỏ hố được 3 năm thì có 17 họ, 21 chi, 21 lồi thực vật, bỏ hố 19 năm thì có
60 họ, 134 chi, 167 lồi. (dẫn theo Phạm Hồng Ban, 2000) [1].
Tóm lại, kết quả nghiên cứu tái sinh tự nhiên của thảm thực vật rừng
trên thế giới cho chúng ta những hiểu biết các phương pháp nghiên cứu, quy
luật tái sinh tự nhiên ở một số nơi. Đặc biệt, sự vận dụng các hiểu biết về quy
luật tái sinh để xây dựng các biện pháp kỹ thuật lâm sinh hợp lý nhằm quản lý

tài nguyên rừng một cách bền vững.
1.2. Nghiên cứu cấu trúc và tái sinh rừng ở Việt Nam
1.2.1. Nghiên cứu về cấu trúc rừng
Đã có nhiều cơng trình khoa học của nhiều tác giả tập trung vào các đặc
điểm cấu trúc của các kiểu rừng tự nhiên, rừng trồng nhằm phục vụ cho việc
kinh doanh rừng lâu dài và ổn định, nhiều tác giả đã đi sâu vào mô phỏng các
cấu trúc rừng từ đơn giản đến phức tạp bằng các mơ hình.
Trần Ngũ Phương (1970) [12] đã đề cập tới một hệ thống phân loại,
trong đó rất chú ý tới việc nghiên cứu quy luật diễn thế rừng.
Ngày nay, hệ thống phân loại thảm thực vật UNESCO (1973) [39] được
coi là khung phân loại chung cho thảm thực vật trên trái đất. Hệ thống phân
loại này dựa vào cấu trúc ngoại mạo với sự bổ sung của các thông tin chung về
sinh thái, địa lý. Thảm thực vật chia thành 5 lớp quần hệ: 1. Lớp quần hệ rừng
kín; 2. Lớp quần hệ rừng thưa; 3. Lớp quần hệ cây bụi; 4. Lớp quần hệ cây bụi
lùn và các quần xã gần gũi; 5. Lớp quần hệ cây thảo. Trong lớp quần hệ cây
bụi chia ra thành 2 phân lớp: phân lớp quần hệ cây bụi chủ yếu thường xanh và
phân lớp quần hệ cây bụi chủ yếu rụng lá. Trong mỗi phân lớp này được chia
thành nhiều nhóm quần hệ và quần hệ thảm cây bụi.
Thái Văn Trừng (1978) [20] khi nghiên cứu kiểu rừng kín thường xanh
mưa ẩm nhiệt đới nước ta đã đưa ra mơ hình cấu trúc tầng vượt tán, tầng ưu
thế sinh thái, tầng dưới tán, tầng cây bụi và tầng cỏ quyết.


10

Đối với hệ sinh thái rừng nhiệt đới ở Việt Nam, Thái Văn Trừng (2000)
[21] dựa vào sự ghép nối của 2 hệ thống phân loại: hệ thống phân loại đặc
điểm cấu trúc ngoại mạo làm tiêu chuẩn và hệ thống phân loại thảm thực vật
dựa trên yếu tố hệ thực vật làm tiêu chuẩn đã phân chia thảm thực vật Việt
Nam thành 5 nhóm kiểu thảm (gọi là 5 nhóm quần hệ) với 14 kiểu quần hệ

(gọi là 14 quần hệ). Mặc dù còn một số điểm cần bàn luận và chỉnh lý bổ
sung thêm nhưng bảng phân loại thảm thực vật Việt Nam của GS. Thái Văn
Trừng từ bậc quần hệ trở lên gần phù hợp với hệ thống phân loại của
UNESCO (1973) [39].
Khi nghiên cứu cấu trúc, việc mơ hình hố quy luật phân bố số cây theo
đường kính và theo chiều cao được chú ý nhiều hơn. Đây là quy luật cơ bản
nhất trong các quy luật kết cấu lâm phần. Biết được quy luật phân bố, có thể
xác định được số cây tương ứng từng cỡ kính hay từng cỡ chiều cao, làm cơ
sở xác định trữ lượng lâm phần.
Nguyễn Văn Trương (1983) [19] khi nghiên cứu cấu trúc rừng hỗn loài
đã xem xét sự phân tầng theo hướng định lượng, phân tầng theo cấp chiều cao
một cách cơ giới. Từ những kết quả nghiên cứu của các tác giả đi trước, Vũ
Đình Phương (1987) đã nhận định, việc xác định tầng thứ của rừng lá rộng
thường xanh là hoàn toàn hợp lý và cần thiết, nhưng chỉ trong trường hợp rừng
có sự phân tầng rõ rệt có nghĩa là khi rừng đã phát triển ổn định mới sử dụng
phương pháp định lượng để xác định giới hạn của các tầng cây.
Nguyễn Anh Dũng (2000) [5] đã tiến hành nghiên cứu một số đặc điểm
cấu trúc tầng cây gỗ cho hai trạng thái rừng là IIA và IIIA1 ở lâm trường Sơng Đà Hồ Bình.
Bùi Thế Đồi (2001) [6] đã tiến hành nghiên cứu một số đặc điểm cấu
trúc quần xã thực vật rừng trên núi đá vôi tại ba địa phương ở miền Bắc
Việt Nam.
Vũ Đình Phương, Đào Cơng Khanh (2001) [14] thử nghiệm phương
pháp nghiên cứu một số quy luật cấu trúc, sinh trưởng phục vụ điều chế rừng


11

lá rộng, hỗn loại thường xanh ở Kon Hà Nừng - Gia Lai cho rằng đa số lồi
cây có cấu trúc đường kính và chiều cao giống với cấu trúc tương ứng của lâm
phần, đồng thời cấu trúc của loài cũng có những biến động.

Về nghiên cứu định lượng cấu trúc rừng thì việc mơ hình hố cấu trúc
đường kính (D1.3) được nhiều người quan tâm nghiên cứu và biểu diễn chúng
theo các dạng hàm phân bố xác suất khác nhau, nổi bật là các cơng trình của
các tác giả như: Đồng Sĩ Hiền (1974) [7] dùng hàm Meyer và hệ đường cong
Poisson để nắn phân bố thực nghiệm số cây theo cỡ đường kính cho rừng tự
nhiên làm cơ sở cho việc lập biểu độ thon cây đứng ở Việt Nam.
Trần Văn Con (1991) [4] đã áp dụng hàm Weibull để mơ phỏng cấu
trúc đường kính cho rừng khộp ở Đăklăk.
Theo Nguyễn Nghĩa Thìn (1997) [17], thống kê thành phần lồi của
Vườn Quốc Gia Tam Đảo có khoảng 2.000 lồi thực vật, trong đó có 904 lồi
cây có ích ở Tam Đảo thuộc 478 chi, 213 họ thuộc 3 ngành Dương xỉ, ngành
Hạt trần và ngành Hạt kín. Các lồi này được xếp thành 8 nhóm có giá trị khác
nhau. Trong các lồi trên có 42 lồi đặc hữu và 64 loài quý hiếm cần được bảo
tồn như: Hoàng thảo tam đảo (Dendrobium daoensis), Trà hoa dài (Camellia
longicaudata), Trà hoa vàng tam đảo (Camellia petelotii), Hoa tiên (Asarum
petelotii), Trọng lâu kim tiền (Paris delavayi).
Đặng Kim Vui (2002) [22], nghiên cứu đặc điểm cấu trúc rừng phục hồi
sau nương rẫy để làm cơ sở đề xuất giải pháp khoanh nuôi, làm giàu rừng ở
huyện Đồng Hỷ, tỉnh Thái Nguyên đã kết luận đối với giai đoạn phục hồi từ 1
- 2 tuổi (hiện trạng là thảm cây bụi) thành phần thực vật 72 loài thuộc 36 họ và
họ Hoà thảo (Poaceae) có số lượng lớn nhất 10 lồi, sau đó đến họ Thầu dầu
(Euphorbiaceae) 6 loài, họ Trinh nữ (Misaceae) và họ Cà phê (Rubiaceae) mỗi
họ có 4 lồi. Bốn họ có 3 lồi là họ Long não (Lauraceae), họ Cam (Rutaceae),
họ Khúc khắc (Smilacaceae) và họ Cỏ roi ngựa (Verbenaceae). Ngoài ra, cấu
trúc trạng thái thảm thực vật cây bụi này có số cá thể trong ơ tiêu chuẩn cao


12

nhất nhưng lại có cấu trúc hình thái đơn giản, tỷ lệ phủ thấp nhất 75-80%, chủ

yếu tập trung vào các lồi cây bụi.
Như vậy, có nhiều tác giả trong nước cũng như nước ngoài đều cho
rằng việc phân chia loại hình rừng ở Việt Nam là rất cần thiết đối với nghiên
cứu cũng như trong sản xuất. Nhưng tùy từng mục tiêu đề ra mà xây dựng các
phương pháp phân chia khác nhau nhưng đều nhằm mục đích làm rõ thêm các
đặc điểm của đối tượng cần quan tâm.
1.2.2. Những nghiên cứu về tái sinh rừng
Vấn đề tái sinh đã được Viện điều tra quy hoạch rừng tiến hành nghiên
cứu từ những năm 60 (thế kỷ XX) tại địa bàn một số tỉnh Quảng Ninh, Yên
Bái, Nghệ An, Hà Tĩnh (Hương Sơn, Hương Khê), Quảng Bình....các kết quả
nghiên cứu bước đầu đã được Nguyễn Vạn Thường (1991) [18] tổng kết và
kết luận về tình hình tái sinh tự nhiên của một số khu rừng miền Bắc Việt
Nam, hiện tượng tái sinh dưới tán rừng của các loài cây gỗ đã tiếp diễn liên
tục, khơng mang tính chất chu kỳ. Sự phân bố số cây tái sinh không đồng đều,
số cây mạ có h < 20cm chiếm ưu thế rõ rệt so với lớp cây ở các cấp kích thước
khác. Những lồi cây gỗ mềm, ưa sáng, mọc nhanh có khuynh hướng phát
triển mạnh và chiếm ưu thế trong lớp cây tái sinh. Những loài cây gỗ cứng
sinh trưởng chậm chiếm tỷ lệ thấp và phân bố tản mạn, thậm chí cịn vắng
bóng trong thế hệ sau trong rừng tự nhiên.
Trần Ngũ Phương (1970) [12] khi nghiên cứu về kiểu rừng nhiệt đới
mưa mùa lá rộng thường xanh đã có nhận xét: “Rừng tự nhiên dưới tác động
của con người khai thác hoặc làm nương rẫy lặp đi lặp lại nhiều lần thì kết quả
cuối cùng là sự hình thành đất trống, đồi núi trọc. Nếu chúng ta để thảm thực
vật hoang dã tự nó phát triển lại thì sau một thời gian dài trảng cây bụi, trảng
cỏ sẽ chuyển dần lên những dạng thực bì cao hơn thơng qua q trình tái sinh
tự nhiên và cuối cùng rừng khí hậu sẽ có thể phục hồi dưới dạng gần giống
rừng khí hậu ban đầu”.


13


Phùng Ngọc Lan (1986) [9] khi bàn về vấn đề đảm bảo tái sinh trong
khai thác rừng đã nêu kết quả tra dặm hạt Lim xanh dưới tán rừng ở lâm
trường Hữu Lũng, Lạng Sơn. Ngay từ giai đoạn nảy mầm, bọ xít là nhân tố
gây ảnh hưởng đáng kể đến tỷ lệ nảy mầm.
Trong một cơng trình nghiên cứu về cấu trúc, tăng trưởng trữ lượng và
tái sinh tự nhiên rừng thường xanh lá rộng hỗn loài ở ba vùng kinh tế (Sông
Hiếu, Yên Bái và Lạng Sơn). Nguyễn Duy Chuyên (1988) [2] đã khái quát đặc
điểm phân bố của nhiều lồi cây có giá trị kinh doanh và biểu diễn bằng các
hàm lý thuyết. Từ đó làm cơ sở định hướng các giải pháp lâm sinh cho các
vùng sản xuất nguyên liệu.
Vũ Tiến Hinh (1991) [8] khi nghiên cứu đặc điểm tái sinh tự nhiên tại
Hữu Lũng (Lạng Sơn) và vùng Ba Chẽ (Quảng Ninh) đã nhận thấy rằng, hệ số
tổ thành tính theo % số cây của tầng tái sinh và tầng cây cao có liên quan chặt
chẽ với nhau. Các lồi có hệ số tổ thành ở tầng cây cao càng lớn thì hệ số tổ
thành ở tầng tái sinh cũng vậy.
Nguyễn Ngọc Lung (1993) [10] và cộng sự khi nghiên cứu về khoanh
nuôi và phục hồi rừng đã cho rằng, nghiên cứu quá trình tái sinh phải nắm
chắc các yếu tố môi trường và các quy luật tự nhiên tác động lên thảm thực
vật. Qua đó xác định các điều kiện cần và đủ để tác động của con người đi
đúng hướng, quá trình này được gọi là xúc tiến tái sinh tự nhiên.
Để đánh giá vai trò tái sinh và phục hồi rừng tự nhiên ở các vùng miền
Bắc, Trần Xuân Thiệp (1995) [16] nghiên cứu tập trung vào sự biến đổi về
lượng, chất lượng của tái sinh tự nhiên và rừng phục hồi. Qua đó, tác giả kết
luận: rừng phục hồi vùng Đơng Bắc chiếm trên 30% diện tích rừng hiện có,
lớn nhất so với các vùng khác. Khả năng phục hồi hình thành các rừng vườn,
trang trại rừng đang phát triển ở các tỉnh trong vùng. Rừng Tây Bắc phần lớn
diện tích rừng phục hồi sau nương rẫy, diễn thế rừng ở nhiều vùng xuất hiện
nhóm cây ưa sáng chịu hạn hoặc rụng lá, kích thước nhỏ và nhỡ là chủ yếu và
nhóm cây lá kim rất khó tái sinh phục hồi trở lại do thiếu lớp cây mẹ.



14

Khi nghiên cứu quy luật phân bố cây tái sinh tự nhiên rừng lá rộng
thường xanh hỗn loại vùng Quỳ Châu Nghệ An. Nguyễn Duy Chuyên (1995)
[3] đã nghiên cứu phân bố cây tái sinh theo chiều cao, phân bố tổ thành cây tái
sinh, số lượng cây tái sinh. Trên cơ sở phân tích tốn học về phân bố cây tái
sinh cho toàn lâm phần, tác giả cho rằng loại rừng trung bình (IIIA2) cây tái
sinh tự nhiên có dạng phân bố Poisson, ở các loại rừng khác cây tái sinh có
phân bố cụm.
Thái Văn Trừng (2000) [21] khi nghiên cứu về thảm thực vật rừng Việt
Nam, đã kết luận: ánh sáng là nhân tố sinh thái khống chế và điều khiển quá
trình tái sinh tự nhiên trong thảm thực vật rừng. Nếu các điều kiện khác của
môi trường như: đất rừng, nhiệt độ, độ ẩm dưới tán rừng chưa thay đổi thì tổ
hợp các lồi cây tái sinh khơng có những biến đổi lớn và cũng khơng diễn thế
một cách tuần hồn trong khơng gian và theo thời gian mà diễn thế theo những
phương thức tái sinh có qui luật nhân quả giữa sinh vật và môi trường.
Trần Ngũ Phương (2000) [13] khi nghiên cứu các quy luật phát triển
rừng tự nhiên miền Bắc Việt Nam đã nhấn mạnh quá trình diễn thế thứ sinh
của rừng tự nhiên như sau: “Trường hợp rừng tự nhiên có nhiều tầng khi tầng
trên già cỗi, tàn lụi rồi tiêu vong thì tầng kế tiếp sẽ thay thế; trường hợp nếu
chỉ có một tầng thì trong khi nó già cỗi một lớp cây con tái sinh xuất hiện và
sẽ thay thế nó sau khi nó tiêu vong hoặc cũng có thể một thảm thực vật trung
gian xuất hiện thay thế, nhưng về sau dưới lớp thảm thực vật trung gian này sẽ
xuất hiện một lớp cây con tái sinh lại rừng cũ trong tương lai và sẽ thay thế
thảm thực vật trung gian này, lúc bấy giờ rừng cũ sẽ được phục hồi”.
1.3. Những nghiên cứu về cây Xoan ta trên thế giới và ở Việt Nam
1.3.1. Những nghiên cứu cây Xoan ta trên thế giới
1.3.1.1 Phân loại và thực vật học

Xoan ta có tên khoa học là (Melia azedarach Linn), Tên Tiếng khác
nhau : Pride of India, White cedar, Persian lilac, Paradise tree,…Người miền
Trung gọi: là thầu đâu.


15

Xoan ta là cây gỗ lớn trong điều kiện tự nhiên cây có thể cao tới 7 – 20
m, cá biệt vùng phía Bắc Australia cây cao hơn 40 m, đường kính 30 – 50 cm
hoặc hơn, thân thẳng. Vỏ ngoài của cây màu xám nâu, Cây mang lá kép lơng
chim lẻ 2-3 lần, bìa lá chét có răng cưa, mặt trên xanh thẫm, mặt dưới xanh
vàng. Hoa nhỏ màu trắng tim tím, mọc thành chùm tụ tán to, hoa nở rộ nhất vào
độ giữa mùa xuân. nhiều cây sung sức, đến mùa phát dục, hoa nở rộ tạo lên
cảnh đẹp, nhìn từ xa hầu như khơng cịn nhận ra màu lá, có vỏ màu xanh khi
cây cịn non, vàng dần rồi nhăn nheo và khơ héo khi chín, treo lơ lửng nhiều
ngày trên cành, khi rơi rụng hoặc được chim chóc ăn rồi phát tán cây rất nhanh.
1.3.1.2 Phân bố cây Xoan ta
Cây phân bố ở Việt Nam, Trung Quốc, Lào,… là giống cây nguồn gốc ở
châu Á, Nhưng phân bố rộng rãi hầu hết khắp thế giới. Ở Việt Nam cây mọc
hầu hết khắp các địa phương từ Bắc đến Nam, từ đồng bằng cho tới miền núi.
1.3.1.3 Đặc điểm sinh thái cây Xoan ta
Xoan ta là cây ưa sáng. Thích nghi phát triển tốt với khí hậu nhiệt đới gió
mùa nóng và ẩm.
1.3.1.4 Giá trị sử dụng của cây Xoan ta
Gỗ Xoan ta được xếp ở nhóm 6, gỗ bền đẹp có đặc tính cơ lý rất tốt,
trọng lượng gỗ trung bình, bề mặt gỗ có màu đỏ nhạt dễ gia cơng dùng để
đóng đồ nội thất và cao cấp trong gia đình.
1.3.2. Nghiên cứu ở Việt Nam về cây Xoan ta (Melia azedarach Linn)
1.3.2.1 Phân loại và hình thái cây Xoan ta
Xoan ta có tên khoa học là (Melia azedarach Linn), tên khác theo tiếng

dân tộc Tày là Mạy Riền, nó là một lồi thuộc họ Xoan – Meliaceae, với tên
khoa học hiện hành là Melia azedarach và các tên đồng nghĩa là M.
sempervirens, M. australis, M. japonica... với nhiều tên gọi tiếng Anh khác
nhau như, Persian lilac, Paradise tree, Pride of India, White cedar…


16

Xoan ta là cây gỗ lớn cao 7-20m, thân thẳng trịn, đường kính 30-50cm.
Vỏ ngồi của cây màu xám nâu; Cây mang lá kép lơng chim lẻ 2-3 lần, bìa lá
chét có răng cưa, mặt trên xanh thẫm, mặt dưới xanh vàng.
Hoa của Xoan ta nhỏ màu trắng tim tím, mọc thành chùm tụ tán to, hoa
nở rộ nhất vào độ giữa mùa xuân. nhiều cây sung sức, đến mùa phát dục, hoa
nở rộ tạo lên cảnh đẹp, nhìn từ xa hầu như khơng cịn nhận ra màu lá,.
Quả Xoan ta có vỏ màu xanh khi cây cịn non, vàng dần rồi nhăn nheo và
khơ héo khi chín, treo lơ lửng nhiều ngày trên cành, khi rơi rụng hoặc được
chim chóc ăn rồi phát tán cây rất nhanh ở khắp mọi nơi, có thể trong rừng tự
nhiên, co thể ven bờ suối…tái sinh hạt khi có điều kiện thuận lợi.
1.3.2.2 Phân bố của cây Xoan ta
Cây Xoan ta phân bố ở Việt Nam, Trung Quốc, Lào,… là giống cây
nguồn gốc ở châu Á, nhưng phân bố rộng rãi hầu hết khắp thế giới. Ở Việt
Nam cây mọc hầu hết khắp các địa phương từ Bắc đến Nam, từ đồng bằng cho
tới miền núi. Ở các tỉnh miền núi. phía Bắc như: Cao Bằng, Lào Cai, Lạng
Sơn, Sơn La, Lai Châu, Hà Giang…miền Trung gọi là Thầu đâu, còn được gọi
là Xoan ta (phân biệt với xoan Ấn), xoan nhà (phân biệt với xoan rừng), luyện,
khổ luyện (theo tiếng Hán).
1.3.2.3 Đặc điểm sinh thái cây Xoan ta
Xoan ta là cây ưa sáng, sinh trưởng tương đối nhanh, chu kỳ kinh doanh
không quá dài tùy theo mục đích kinh doanh song 10-15 năm cây có thể khai
thác gỗ để đóng đồ gia dụng, Xoan ta dễ gây trồng, có thể trồng hỗn giao với

nhiều loài cây khác. Cây tái sinh mạnh trong các loại rừng thứ sinh có độ tàn
che từ 0,3-0,5. Cây Xoan ta có biên độ sinh thái rộng nên có thể gây trồng ở
các tỉnh miền Bắc những nơi có lượng mưa bình qn 1500-2500 mm/năm,
nhiệt độ bình qn 20-27°C. Có thể trồng ở các loại đất khác nhau nhưng thích
hợp nhất là những nơi cịn tính chất đất rừng hoặc trên là đất Feralit sâu dày,
ẩm mát, thoát nước.


17

1.3.2.4 Giá trị sử dụng của cây Xoan ta
Gỗ Xoan ta có màu trắng hồng, có vân, nhẹ và mềm nhưng khá bền, ít bị
mọt và mục nhưng dễ bị mối. Gỗ có tỷ trọng: 0,50 – 0,55 Gỗ Xoan ta xếp
nhóm VI, dùng trong xây dựng, đóng đồ, cơng vụ nông nghiệp. Gỗ đun cho
nhiệt lượng cao, đốt than làm thuốc súng. Vỏ dùng làm thuốc. Lá cây xoan
nhiều nơi bàn con nông dân vẫn sử dụng như là một loại thuốc trừ sâu tự
nhiên, để bảo quản cầy trồng khác và một số loại lương thực. Vì là loại cây có
độc tính, chúng ta lưu ý lá xoan, trái xoan đều không thể ăn được. Trước các
cụ xưa dùng nhựa cây và tinh dầu cất từ lá và thân cây pha loãng để sử dụng
làm giãn tử cung.
Gỗ đun cho nhiệt lượng lớn, gỗ xoan ta đốt than làm thuốc súng. Vỏ
dùng làm thuốc. Lá dùng để làm phân xanh, công dụng làm thuốc chữa giun sán
cho vật ni trâu bị, điều chế thuốc phịng trừ sâu bệnh cho cây trồng. Đặc biệt
hoa xoan không hấp dẫn đối với các lồi ong bướm. Hạt xoan trịn và cứng
ngày trước thường được dùng làm chuỗi tràng hạt và các sản phẩm tương tự
khác trước khi kỹ nghệ plastic thịnh hành và thay thế vật liệu hạt xoan.
Cây xoan là cây cho gỗ khá tốt. Gỗ mềm nên dễ sản xuất gia công đồ
nội thất, ngâm nước 6 tháng đến 1 năm trước khi sản xuất thì chịu được mối
mọt, ít cong vênh, trước kia gỗ xoan ta chỉ được sử dụng làm đồ gia dụng
thông thường, nhưng đến hiện tại, gỗ xoan ta đã bắt đầu trở thành một nguồn

nguyên liệu phổ biến trong việc xây dựng và đóng bàn ghế gỗ và các đồ nội
thất, đồ mộc, sản xuất hàng thu công mỹ nghệ, ốp sàn, ốp tường, trần ốp gỗ,
Rừng trồng Xoan ta trong 5 – 6 năm đầu có thể trồng xen với dứa, chè
hoặc đỗ, lạc, sắn, ngô… để tăng thu nhập. Từ năm thứ 7 – 8 năm trở đi cây
cao trên 10m, đường kính tới 35 – 40 cm, bắt đầu khai thác chọn cây to lấy gỗ
làm đồ gia dụng kết hợp tái sinh tự nhiên bằng hạ chồi. Đến 10-12 tuổi có thể
khai thác. Sản lượng khai thác đạt tới 120-150m3/ha.
Tóm lại: Qua những nghiên cứu trên thế giới và ở Việt Nam cho thấy,


18

Xoan ta là loài cây bản địa đa tác dụng, sinh trưởng nhanh có khả năng trồng
thành rừng sản xuất gỗ lớn. Đây là nhân tố quan trọng quyết định sự thành
cơng của việc phát triển lồi cây này, góp phần thực hiện mục tiêu phát triển
rừng và quản lý rừng bền vững. Những cơng trình nghiên cứu về Xoan ta ở
Việt Nam chưa nhiều, mới chỉ thực hiện một số nội dung đơn lẻ trên phạm vi
hẹp. Các nghiên cứu mới chỉ tập trung vào một số vấn đề như tình hình phân
bố, đặc điểm sinh thái và nghiên cứu bước đầu về kỹ thuật gây trồng. Vì vậy,
nghiên cứu kỹ thuật nhân giống và trồng cây Xoan ta phục vụ trồng rừng kinh
doanh gỗ lớn cho một số tỉnh miền núi phía Bắc là rất cần thiết và có ý nghĩa
khoa học nhằm cung cấp giống Xoan ta có chất lượng cao phục vụ cơng tác
trồng rừng kinh doanh gỗ.
1.4. Tổng quan khu vực nghiên cứu
1.4.1. Điều kiện tự nhiên khu vực nghiên cứu
a) Vị trí địa lý
Huyện nằm ở phía tây của tỉnh Cao Bằng, phía bắc và tây bắc giáp
huyện Mèo Vạc (Hà Giang), Phía đơng bắc có 8 km đường biên giới giáp
Trung Quốc, phía tây nam giáp huyện Bắc Mê (Hà Giang), phía nam giáp
huyện Na Hang (Tun Quang), phía đơng giáp huyện Bảo Lạc.

b) Khí hậu
Khí hậu mang tính chất đặc thù của dạng khí hậu lục địa miền núi
cao(Khí hậu châu á nhiệt đới) thể hiện 4 mùa trong năm, nhưng rõ rệt nhất là
mùa hè và mùa đông, biên độ nhiệt độ thay đổi lớn hơn, lượng mưa ít và phân
bố không đều. Mùa hè bắt đầu từ đầu tháng 5 đến tháng 7, mùa này thời tiết
nắng nhiều và bất chợt hay có mưa lớn. Mùa đơng bắt đầu từ tháng 11 đến
tháng 2 năm sau, mùa này nhiệt độ có lúc thấp dưới và thường có gió mùa
Đơng Bắc kèm theo mưa nhỏ, trời nhiều mây mù.
Lượng mưa trung bình hàng năm từ 1300mm – 1500mm, độ ẩm trung
bình là 83%. Những đặc điểm khí hậu này thuận lợi cho việc bố trí mùa vụ, bố


19

trí cơ cấu loại cây trồng, là điều kiện để phát triển đa dạng, phong phú các loại
cây trồng ôn đới, á nhiệt đới.
c) Tài nguyên đất đai
Với tổng diện tích tự nhiên là 91.306,15 ha, huyện Bảo Lâm có quy mơ
diện tích ở mức trung bình so với tồn tỉnh, là một huyện miền múi có dân số
thấp nên bình qn diện tích đất tự nhiên theo đầu người tương đối lớn. Hiện
trạng sử dụng đất của huyện cụ thể như sau:
Đất đang được sử dụng là 91.306,15 ha, bao gồm: Diện tích rừng và đất
lâm nghiệp: 75.211,91 ha
Trong đó:
+ Diện tích đất có rừng (bao gồm diện tích rừng trồng chưa thành rừng):
38.707,82 ha
- Phân theo nguồn gốc:
+ Rừng tự nhiên: 38.576,6 ha.
+ Rừng trồng: 131,22 ha.
- Đất quy hoạch phát triển rừng:

+ Đất có rừng trồng chưa đạt tiêu chí thành rừng: 278,72 ha.
+ Đất có cây gỗ tái sinh chưa đạt tiêu chí thành rừng: 17.789,57 ha.
+ Đất có cây bụi thảm cỏ: 13.335,3 ha.
+ Núi Đá: 2.851,57 ha.
+ Đất có cây nơng nghiệp, ni trồng thủy sản: 1.147,03 ha.
+ Đất khác: 1.101,9 ha.
d) Thuỷ văn
Phía Bắc huyện có sơng Gâm và sơng Nho Quế. Sơng Gâm bắt nguồn từ
huyện Bảo Lạc chạy theo hướng Tây qau xã Lý Bôn, thị trấn Pác Miầu đi tỉnh
Hà Giang, sông Nho Quế bắt nguồn từ tỉnh Hà Giang chạy theo hướng Đông
Nam qua xã Đức Hạnh đến xã Lý Bơn nối với sơng Gâm. Ngồi ra cịn có hệ
thống suối nhỏ, rải rác một số là suối cạn mùa mưa ảnh hưởng đến việc đi lại.


20

1.4.2. Các yếu tố kinh tế khu vực huyện Bảo Lâm, tỉnh Cao Bằng
a) Thực trạng phát triển kinh tế
Thu nhập và cơ cấu thu nhập của các ngành kinh tế.” Bảo Lâm thuộc
vùng đất rộng, người thưa, dân số tồn huyện có 57.028 (2014) người, mật độ
dân số: 62,52 người/km2. Theo số liệu thống kê, dân số toàn huyện năm 2014
là 57.027 người, với 11.094 hộ. Tồn huyện có 9 dân tộc anh em cùng chung
sống đoàn kết gắn bó lâu đời trong đó dân tọc thiểu số chiếm trên 98%, bao
gồm: Dân tộc Tày 12.221 người, Nùng 5.748 người, Mông 27.727 người, Dao
4.819 người, Sán Chỉ 4.631 người, còn lại là các dân tộc khác.Tỷ lệ tăng dân
số tự nhiên: 1,3%; Phần lớn các dân tộc thiểu số trình độ dân trí cịn nhiều hạn
chế, đời sống cịn khó khăn, nguồn lao động hầu như chưa qua đào tạo.
Tổng Thu ngân sách trên địa bàn huyện, bình quân mõi năm trong giai
đoạn: 36 tỷ đồng; Sản lượng lương thực bình quân năm trong giai đoạn:
24.000tấn; Lương thực bình quân đầu người: 432 kg/người/năm

Trong những năm qua kinh tế rừng đã có bước phát triển. Cơng tác trồng rừng
tập trung, chăm sóc rừng trồng, khoanh ni tái sinh và rừng đầu nguồn đạt
kết quả: Trong 5 năm qua đã trồng được trên 513,9 ha, trong đó: Rừng phịng
hộ 129,9 ha, Rừng sản xuất 384 ha.
Thế mạnh nền kinh tế của huyện là phát triển nghề rừng và sản xuất lâm
nghiệp. Nhưng thực tế hàng năm giá trị sản xuất lâm nghiệp không cao. Công
tác trồng rừng, khoanh nuôi bảo vệ rừng tái sinh còn hạn chế. Việc đầu tư
chăm sóc, bảo vệ và trồng mới cịn ít, hiện trạng rừng nghèo kiệt là chủ yếu,
trữ lượng thấp. Đời sống của nhân dân cịn khó khăn, chưa có đầu tư để phát
triển rừng do đó nguồn thu nhập từ kinh tế rừng chưa đáng kể so với tiềm
năng. Vì vậy, tiềm năng này chưa được phát huy khai thác, cần có biện pháp
tích cực hơn nữa trong cơng tác bảo vệ, khoanh nuôi phục hồi và trồng rừng
nhằm đem lại hiệu quả kinh tế cao từ rừng, tạo việc làm tăng thu nhập cho
nhân dân.


21

b) Đánh giá các cơ sở hạ tầng kỹ thuật
+ Giao thơng:
Tồn huyện có: 58km đường Quốc lộ chạy qua, trong đó: QL 34 có
32km qua các xã: Vĩnh Quang, Lý Bơn, Thị trấn Pác Miầu, QL 4C có 26km
nối từ quốc lộ 34 đi qua xã Lý Bôn đến huyện Mèo Vạc tỉnh Hà Giang.
Đường huyện: Có 141km, trong đó 44km đường giao thơng nơng thơng
loại A mặt đường nhựa hóa, 97km là đường giao thơng nơng thơn loại B, mặt
đường cấp phối đá sít tự nhiên hiện nay đã xuống cấp, có 6 cầu treo bắc qua sơng
Gâm là cầu có tải trọng yếu) xuống cấp nhanh, hạn chế vận chuyển hàng hóa.
Đường liên huyện: được đầu tư 2 tuyến có chiều dài 31km, gồm: đường
từ xã Vĩnh Quang, Vĩnh phong huyện Bảo Lâm – xã Hồng trị, Hưng Đạo
huyện Bảo Lạc dài 22,2km; Đường Khau Sáng xã Vĩnh Quang huyện Bảo

Lâm - Kim cúc huyện Bảo Lạc dài 7,8km; Quy mô đường giao thông nông
thôn loại B nền cấp phối được đưa vào sử dụng năm 2013.
Đường xã, liên xã: tồn huyện có đường xã và đường thơn xóm khoảng
467km trong đó có khoảng 80 km đường giao thông nông thôn loại B nền cấp
phối, 20 km nền đất rộng 3,5m, số còn lại do nhân dân tự làm nền rộng trung
bình 1,5 - 2m.
Đến nay có 14/14 xã có đường ơ tơ đến trung tâm xã, 4 xã có đường
nhựa, số cịn lại nền đường cấp phối, hiện xuống cấp trầm trọng, nhiều xã đi
qua sông Gâm bằng cầu treo có tải trọng thấp, làm ảnh hưởng tới vận tải, phát
triển KT-XH......
Cơng trình y tế: Bệnh viện đa khoa tại trung tâm huyện đã được đầu tư xây
dựng 55 giường bệnh, 01 phòng khám đa khoa khu vực tại Bản Bó xã Thái Học
được đầu tư xây dựng năm 1998 nay đã xuống cấp. 4/14 trạm y tế đạt chuẩn,
còn lại 10 xã và thị trấn xây dựng nhà cấp 4 từ 2012. Các trạm y tế còn thiếu
trang thiết bị, thiếu bác sỹ, các trạm đã xuống cấp cần đầu tư nâng cấp.


×