LỜI CẢM ƠN
Để kết thúc khóa học và đánh giá chất lượng sinh viên trước khi ra
trường, được sự đồng ý của nhà trường, khoa Lâm học, bộ môn Điều tra quy
hoạch, tôi thực hiện khoá luận tốt nghiệp. Dưới sự hướng dẫn của thầy
PGS.TS. Vũ Nhâm và sự giúp đỡ của các thầy cô trong bộ môn, qua hơn ba
tháng thực tập, đến nay khóa luận tốt nghiệp đã được hoàn thiện.
Nhân dịp này cho phép tôi được bày tỏ lòng cảm ơn sâu sắc tới các
thầy, cô trong khoa Lâm học và các thầy, cô trong bộ môn Điều tra quy
hoạch, đặc biệt là thầy PGS.TS. Vũ Nhâm đã nhiệt tình hướng dẫn và giúp đỡ
tôi hoàn thành khóa luận này.
Tôi xin chân thành cảm ơn Ban quản lý rừng đặc dụng Hương Sơn, Mỹ
Đức, Hà Nội đã giúp đỡ và tạo điều kiện thuận lợi cho tôi trong quá trình thu
thập số liệu ngoại nghiệp.
Tuy nhiên, trong khuôn khổ thời gian và kinh nghiệm còn hạn chế, đề
tài mới chỉ phần nào giải quyết được một số đặc điểm cấu trúc và tái sinh của
trạng thái rừng tại Ban quản lý rừng đặc dụng Hương Sơn, Mỹ Đức, Hà Nội.
Do vậy, đề tài không tránh khỏi những thiếu sót nhất định. Tôi rất mong được
sự đóng góp ý kiến của các thầy cô, các bạn bè đồng nghiệp để đề tài của tôi
được hoàn thiện hơn.
Xin chân thành cảm ơn!
Hà Nội, tháng 5 năm 2009
Sinh viên thực hiện
Nguyễn Mạnh Tuyên
ĐẶT VẤN ĐỀ
Rừng là một hệ sinh thái có khả năng tái tạo, tự phục hồi và có khả
năng vận động phù hợp với điều kiện ngoại cảnh. Trong tự nhiên rừng là một
hệ sinh thái bền vững có giá trị nhiều mặt về kinh tế, xã hội và môi trường.
Trong những năm qua cùng với sự phát triển của nền kinh tế đất nước
nhu cầu gỗ và lâm sản ngày càng tăng kéo theo việc khai thác và sử dụng
rừng quá mức, công tác quản lý bảo vệ rừng kém hiệu quả ở nhiều địa phương
khiến các khu rừng giảm sút nhanh chóng cả về số lượng và chất lượng.
Những tác động này đã ảnh hưởng rất lớn đến khả năng tồn tại của rừng làm
xáo trộn các quy luật cấu trúc rừng. Diễn thế rừng đi theo chiều hướng tiêu
cực bởi sự thiếu hụt các loài cây có giá trị, đất đai bị thoái hoá, rừng có sức
sản xuất thấp và kém ổn định. Sự mất rừng kéo theo sự suy thoái về các
nguồn tài nguyên thiên nhiên khác đặc biệt là nguồn tài nguyên nước. Tại
nhiều nơi hiện nay thường xuyên xảy ra tình trạng thiếu nước nghiêm trọng.
Từ đó, cuộc sống và sự phát triển kinh tế của các cộng đồng dân cư trong khu
vực bị ảnh hưởng, gây khó khăn cho công tác bảo vệ và phát triển rừng.
Hiện nay rừng tự nhiên ở nước ta đều là rừng thứ sinh đã bị thoái hóa ở
mức độ khác nhau. Nguyên nhân chủ yếu là do con người khai thác lạm dụng,
đốt nương làm rẫy, làm tăng các ảnh hưởng bất lợi của môi trường, nhiều loài
sinh vật quý hiến đang có nguy cơ bị tiêu diệt, lũ lụt hạn hán thường xuyên
xảy ra, đe dọa cuộc sống sản xuất của người dân.
Trong những năm gần đây, các chủ trương chính sách của nhà nước về
giao quyền sử dụng đất lâm nghiệp cho các tổ chức và hộ nông dân để trồng
rừng, khoanh nuôi bảo vệ. Các chủ trương chính sách này đã có tác dụng tích
cực, rừng được bảo vệ, phục hồi. Tuy nhiên, do những nghiên cưu về cấu trúc
rừng còn ít thiếu tính hệ thống nên người ta không mạnh dạn áp dụng các giải
pháp kĩ thuật lâm sinh vào rừng nhằm nâng cao chất lượng và sản lượng rừng,
hoặc nếu có tác động thì thiếu hiệu quả, các biện pháp tác động không cao,
gây nhiều hậu quả tiêu cực đối với rừng.
2
Khu rừng đặc dụng Hương Sơn có nhiều loài thực vật khác nhau, hệ
sinh thái đa dạng. Để có thể đề xuất ra các biện pháp tác động hiệu quả nhằm
bảo tồn các loài thực vật quý hiếm và các kiểu rừng đặc trưng, từng bước
nâng cao năng suất chất lượng rừng tại Khu rừng đặc dụng Hương Sơn, cần
có những nghiên cứu về thảm thực vật rừng, cấu trúc rừng. Xuất phát từ
những vấn đề thực tiễn trên, tôi thực hiện đề tài “Nghiên cứu một số đặc
điểm cấu trúc rừng và đề xuất một số giải pháp bảo tồn và phát triển rừng
tại Khu rừng đặc dụng Hương Sơn, Mỹ Đức, Hà Nội.”
3
PHẦN 1
TỔNG QUAN NGHIÊN CỨU
Cấu trúc rừng là sự sắp xếp các thành phần tạo nên rừng, là nhân tố
quan trọng. Vì vậy, cấu trúc rừng tự nhiên được nhiều tác giả trong và ngoài
nước đề cập đến từ những năm đầu của thế kỉ XX. Các công trình nghiên cứu
về vấn đề này nhằm xây dựng các cơ sở khoa học phục vụ quản lý, bảo vệ,
kinh doanh rừng hợp lý, có hiệu quả cao, đạt yêu cầu về kinh tế lẫn môi
trường sinh thái. Những nghiên cứu về cấu trúc phát triển từ thấp đến cao
bước đầu là định tính, mô tả nay chuyển sang định lượng, chính xác với sự
ứng dụng của toán thống kê và tin học. Nghiên cứu cấu trúc rừng để biết được
những mối quan hệ sinh thái bên trong của quần xã thực vật rừng từ đó có cơ
sở đề xuất biện pháp kĩ thuật tác động phù hợp. Tuy nhiên, với sự đa dạng và
phong phú của hệ sinh thái rừng mưa nhiệt đới tại Việt Nam thì vấn đề nghiên
cứu cấu trúc rừng vẫn là một ẩn số đối với các nhà nghiên cứu
1.1. Trên thế giới
1.1.1. Nghiên cứu về cấu trúc rừng
Cấu trúc rừng là hình thức thể hiện bên ngoài của những mối quan hệ
bên trong giữa thực vật rừng với nhau và giữa chúng với môi trường. Nghiên
cứu cấu trúc rừng để biết được những mối quan hệ bên trong của quần xã, từ
đó có cơ sở đề xuất biện pháp tác động phù hợp. Nghiên cứu cấu trúc rừng,
người ta chia thành ba dạng cấu trúc: cấu trúc hình thái, cấu trúc không gian
và cấu trúc thời gian.
1.1.1.1. Về quy luật phân bố số cây theo cỡ đường kính (N/D
1.3
)
Quy luật phân bố số cây theo cỡ đường kính là một quy luật kết cấu cơ
bản của lâm phần và đã được nhiều nhà lâm học nghiên cứu từ những năm
đầu của thế kỷ 20. Để nghiên cứu mô tả quy luật này, hầu hết các tác giả đã
dùng phương pháp giải tích, tìm các phương trình toán học dưới dạng nhiều
phân bố xác suất khác nhau. Phải kể đến các công trình như sau:
4
Meyer (1952), đã mô tả phân bố N/D
1.3
bằng phương trình toán học có
dạng đường cong giảm liên tục và được gọi là phương trình Meyer hay gọi là
hàm Meyer.
Richards P.W (1968) [23] trong cuốn “Rừng mưa nhiệt đới” cũng đề
cập đến phân bố số cây theo cấp đường kính, Ông coi dạng phân bố là một
dạng đặc trưng của rừng tự nhiên. Rollet (1985) đã xác lập phương trình hồi
quy số cây theo đường kính.
Tiếp đó nhiều tác giả dùng phương pháp giải tích để tìm phương trình
của đường cong phân bố. Bally (1973) sử dụng hàm Weibull, Schiffel (theo
Phạm Ngọc Giao, 1995) [5] biểu thị đường cong cộng dồn phần trăm số cây
bằng đa thức bậc ba. Prođan.M và Patatscase (1964), Bill và Kem k.A (1964)
đã tiếp cận phân bố này bằng phương trình logarit chính thái. Diatchenko Z.N
(theo Phạm Ngọc Giao, 1995) [5] sử dụng phân bố Gamma biểu thị phân bố
số cây theo đường kính lâm phần Thông ôn đới. Đặc biệt, để tăng tính mềm
dẻo, một số tác giả hay dùng các hàm khác như Loetsch (1973) (theo Phạm
Ngọc Giao, 1995) [5] dùng hàm Beta để nắm phân bố thực nghiệm, J.L.F
Batista và H.T.Z Docouto (1992) trong khi nghiên cứu 19 ô tiêu chuẩn với 60
loài của rừng nhiệt đới ở Maranhoo-Brazin đã dùng hàm Weibull mô phỏng
phân bố N/D
1.3
. Nhiều tác giả khác dùng hàm Hepesbol, hàm Poisson, hàm
Logarit chuẩn, hàm Pearson.
Nhìn chung các công trình nghiên cứu về dạng phân bố đem lại kết quả
toàn diện và đa dạng nhất về quy luật kết cấu đường kính lâm phần rừng.
1.1.1.2. Về quy luật phân bố số cây theo chiều cao (N/H)
Phần lớn các tác giả khi nghiên cứu cấu trúc lâm phần theo chiều thẳng
đứng đã dựa vào phân bố số cây theo chiều cao. Phương pháp nghiên cứu cấu
trúc đứng rừng tự nhiên là vẽ các phẫu đồ đứng với các kích thước khác nhau
tuỳ theo mục đích nghiên cứu. Các phẫu đồ mang lại hình ảnh khái quát về
cấu trúc tầng tán, phân bố số cây theo chiều thẳng đứng từ đó rút ra các nhận
xét và đề xuất ứng dụng thực tế. Phương pháp này được nhiều nhà nghiên cứu
5
ứng dụng như: P.W.Richards (1952) [17], Rollet (1979), Meyer (1952), đáng
chú ý là công trình nghiên cứu của Richards P.W (1968) [23] trong cuốn
“Rừng mưa nhiệt đới”.
1.1.1.3. Nghiên cứu quy luật tương quan giữa chiều cao với đường kính
thân cây (H/D
1.3
)
Qua nghiên cứu của nhiều tác giả cho thấy, chiều cao tương ứng với
mỗi cỡ kính cho trước luôn tăng theo tuổi đó là kết quả tự nhiên của sự sinh
trưởng. Trong mỗi cỡ kính xác định, ở các tuổi khác nhau, cây rừng thuộc cấp
sinh truởng khác nhau, cấp sinh trưởng giảm khi tuổi các lâm phần tăng lên,
dẫn đến tỷ lệ H/D tăng theo tuổi. Từ đó đường cong quan hệ giữa H và D có
thể thay đổi dạng và luôn dịch chuyển về phía trên khi tuổi lâm phần tăng lên.
Rollet (1971), đã mô tả mối quan hệ giữa chiều cao với đường kính
bằng hàm hồi quy, phân bố đường kính bằng các dạng phân bố xác suất.
Nhiều tác giả đã sử dụng hàm Weibull để mô hình hóa cấu trúc đường kính
loài Thông theo mô hình của Schumarcher.
Tiourin, A.V (1972) (theo Phạm Ngọc Giao, 1995) [5] đã phát hiện
hiện tượng này khi ông xác lập đường cong chiều cao cho các cấp tuổi khác
nhau.
Curtis.R.O (1967) đã mô phỏng quan hệ chiều cao (H) với đường kính
(D) và tuổi (A) theo dạng phương trình:
Ad
b
A
b
d
bdLogh
⋅
⋅+⋅+⋅+=
111
321
(1.1)
Krauter.G (1958) và Tiourin.A.V (1932) nghiên cứu tương quan giữa
chiều cao với đường kính ngang ngực dựa trên cơ sở cấp đất và cấp tuổi. Kết
quả cho thấy, khi dãy phân hoá thành các cấp chiều cao, thì mối quan hệ này
không cần xét đến cấp đất hay cấp tuổi. Vì những nhân tố này đã được phản
ánh trong kích thước của cây, nghĩa là đường kính và chiều cao trong quan hệ
đã bao hàm tác động của hoàn cảnh và tuổi.
6
Nhiều tác giả dùng phương pháp giải tích toán học tìm ra những
phương trình: Naslund.M (1929), Assmarr.E (1936), Hohenadl.W (1936),
Michailov.F (1934,1952), Prodan.M (1944), Krenn.K (1946), Meyer.H.A
(1952)… dùng phương pháp giải tích toán học và đề nghị sử dụng các dạng
phương trình dưới đây để mô tả quan hệ H/D.
2
21
dbdbaH ⋅+⋅+=
(1.2)
3
3
2
21
dbdbdbaH
⋅+⋅+⋅+=
(1.3)
( )
2
2
3.1
dba
d
H
⋅+
=−
(1.4)
dbaH log
⋅+=
(1.5)
dbdbaH log
21
⋅+⋅+=
(1.6)
b
dkH
⋅=
(1.7)
Petterson H. (1955) (theo Nguyễn Trọng Bình, 1996), đề xuất phương
trình tương quan:
d
b
a
h
+=
−
3,1*3
1
(1.8)
Như vậy, biểu thị sự tương quan giữa chiều cao và đường kính thân cây
có thể sử dụng nhiều dạng phương trình. Việc sử dụng phương trình nào cho
thích hợp nhất cho từng đối tượng thì chưa được nghiên cứu đầy đủ. Nói
chung, để biểu đường cong chiều cao thì mỗi dạng cây trồng sử dung một
dạng phương trình thích hợp, dạng phương trình thường được sử dụng là dạng
phương trình Parabol và phương trình logarit.
Tóm lại, trên thế giới các công trình nghiên cứu về đặc điểm cấu trúc
rừng nói chung và đặc điểm rừng nhiệt đới nói riêng rất phong phú, đa dạng,
đã có nhiều công trình nghiên cứu đạt hiệu quả cao trong kinh doanh rừng.
1.1.2. Nghiên cứu về tái sinh rừng
Tái sinh rừng là một vấn đề quan tâm trong nghiên cứu đặc điểm lâm
học của rừng. Theo quan điểm của các nhà nghiên cứu, hiệu quả của tái sinh
7
rừng được xác định bởi mật độ, tổ thành loài cây, cấu trúc tuổi, chất lượng
cây con, đặc điểm phân bố.
Khi đề cập đến vấn đề điều tra tái sinh tự nhiên, nhiều tác giả đã sử
dụng cách lấy mẫu ô vuông theo hệ thống của Lowdermilk (1927), với ô đo
đếm điều tra tái sinh có diện tích từ 1-4 m
2
. Do diện tích điều tra nhỏ nên việc
đo đếm có nhiều thuận lợi nhưng số lượng ô phải đủ lớn và trải đều trên diện
tích khu rừng mới phản ánh trung thực tình hình tái sinh rừng.
Trong phương thức rừng đều tuổi của Malaysia (Mus, 1945) nhiêm vụ
đầu tiên được ghi trong lịch trình là điều tra tái sinh theo ô vuông 1/1000 mẫu
Anh (4 m
2
), để biết xem tái sinh có đủ hay không và sau đó mới tiến hành các
biện pháp tiếp theo.
Richards P.W (1952) [17] đã tổng kết việc nghiên cứu tái sinh trên các
ô dạng bản và phân bố tái sinh tự nhiên ở rừng nhiệt đới. Để giảm sai số trong
khi thống kê tái sinh tự nhiên Barnard (1955) đã đề nghị một phương pháp
“điều tra chuẩn đoán” mà theo đó kích thước ô đo đếm có thể thay đổi tùy
theo giai đoạn phát triển của cây tái sinh. Một số tác giả nghiên cứu tái sinh tự
nhiên rừng nhiệt đới Châu Á như Bara (1954), Budowski (1956) có nhận
định dưới tái sinh rừng nhiệt đới nói chung có đủ lượng cây tái sinh có giá trị
kinh tế, nên việc đề xuất các biện pháp lâm sinh để bảo vệ lớp cây tái sinh này
là cần thiết. Nhờ những nghiên cứu này, nhiều biện pháp tác động vào lớp cây
tái sinh đã được xây dựng và đem lại hiệu quả đáng kể.
Van Steenis (1956) đã nghiên cứu hai đặc điểm tái sinh phổ biến ở rừng
nhiệt đới đó là tái sinh phân tán liên tục và tái sinh vệt (tái sinh lỗ trống). Hai
đặc điểm này không chỉ thấy ở rừng nguyên sinh mà còn thấy ở rừng thứ sinh,
môt hiện tượng khá phổ biến ở nhiều nước nhiệt đới.
Khi nghiên cứu ảnh hưởng của các nhân tố sinh thái đến tái sinh tự
nhiên, nhân tố ánh sáng (thông qua độ tàn che của rừng), độ ẩm của đất, kết
cấu quần thụ, cây bụi thảm tươi được đề cập thường xuyên. Baur G.N (1952,
1964) [1] cho rằng, trong rừng nhiệt đới nếu thiếu ánh sáng thì sẽ ảnh hưởng
8
đến sự phát triển của cây con, sự nảy mầm và phát triển của cây nảy mầm thì
ảnh hưởng là không rõ ràng. Ngoài ra các tác giả nhận định: Thảm cỏ và cây
bụi có ảnh hưởng đến sinh trưởng và phát triển của cây tái sinh. Mặc dù ở
những quần thụ kín tán, thảm cỏ và cây bụi kém phát triển nhưng chúng vẫn
ảnh hưởng đến cây tái sinh. Đối với rừng nhiệt đới số lượng loài cây trên một
đơn vị diện tích và mật độ tái sinh thường khá lớn. Số lượng loài cây có giá trị
về kinh tế không nhiều và được chú ý hơn, còn các loài cây có giá trị kinh tế
thấp lại ít được quan tâm mặc dù chúng có vai trò sinh thái quan trọng. Vì vậy
khi nghiên cứu tái sinh tự nhiên cần phải đề cập một cách đầy đủ tất cả các
loài cây xuất hiện trong lớp cây tái sinh để có những đánh giá chính xác tình
hình tái sinh rừng và có biện pháp tác động thích hợp.
1.2. Ở Việt Nam
1.2.1. Nghiên cứu về cấu trúc rừng
Vấn đề nghiên cứu cấu trúc rừng là một trong những nội dung quan
trọng nhằm đề suất một số giải pháp kỹ thuật phù hợp cho rừng, tạo điều kiện
cho rừng sinh trưởng phát triển. Trong những năm gần đây vấn đề nghiên cứu
về cấu trúc rừng đã được nhiều tác giả đề cập:
Trần Ngũ Phương (1970) đã chỉ ra những đặc điểm cấu trúc của thảm
thực vật rừng miền Bắc Việt Nam trên cơ sở kết quả điều tra tổng quát về tình
hình rừng miền Bắc Việt Nam từ 1961 đến 1965. Nhân tố cấu trúc đầu tiên
được nghiên cứu là tổ thành và thông qua đó một số quy luật phát triển của
các hệ sinh thái rừng được phát hiện và ứng dụng vào thực tiễn sản xuất.
Thái Văn Trừng (1978) [19] đã tiến hành phân chia thực vật rừng nhiệt
đới thành 5 tầng: Tầng vượt tán (A
1
), tầng ưu thế sinh thái (A
2
), tầng dưới tán
(A
3
), tầng cây bụi (B) và tầng cỏ quyết (C).
Trong những năm gần đây, do có sự hỗ trợ của các phần mềm toán học
thống kê, nên có rất nhiều công trình nghiên cứu định lượng về cấu trúc rừng,
nổi bật là các công trình nghiên cứu của các tác giả sau:
9
1.2.1.1. Về phân bố số cây theo cỡ đường kính (N/D
1.3
)
Tác giả Đồng Sĩ Hiền (1974) [6] đã chọn hàm Pearson với 7 họ đường
cong khác nhau để biểu diễn phân bố số cây theo cỡ đường kính rừng tự
nhiên. Nguyễn Hải Tuất (1975, 1982, 1990) [22] sử dụng hàm Mayer và hàm
phân bố khoảng cách biểu diễn cấu trúc rừng thứ sinh. Nguyễn Văn Trương
(1983) [20] sử dụng phân bố Poisson nghiên cứu mô phỏng quy luật cấu trúc
đường kính thân cây rừng cho đối tượng rừng hỗn giao khác tuổi.
Nghiên cứu của Vũ Văn Nhâm (1988) [14] và Vũ Tiến Hinh (1990) [7]
cho thấy, có thể dùng phân bố Weibull với hai tham số để biểu thị phân bố N/D
cho những lâm phần thuần loài, đều tuổi như Thông đuôi ngựa, Mỡ, Bồ đề,
Phạm Ngọc Giao (1995) [5] khi nghiên cứu quy luật N/D cho Thông
đuôi ngựa vùng Đông Bắc đã chứng minh tính thiết ứng của hàm Weibull và
xây dựng mô hình cấu trúc đường kính cho lâm phần Thông đuôi ngựa.
Lê Sáu (1996) đã dùng phân bố weibull để mô phỏng cho hầu hết các
phân bố thực nghiệm như phân bố N/D
1.3
ở các ô tiêu chuẩn cho kết quả tốt.
Nguyễn Ngọc Lung (1999) đã thử nghiệm 3 hàm phân bố: Poisson,
Charlier, Weibull khi nghiên cứu số cây theo cỡ đường kính cho rừng Thông
ba lá ở Việt Nam đã rút ra kết luận: Hàm Charlier là hàm phù hợp nhất và có
cách tính toán đơn giản.
1.2.1.2. Về phân bố số cây theo cỡ chiều cao (N/H)
Kết quả nghiên cứu của tác giả Đồng Sỹ Hiển (1974) [6] cho thấy, phân
bố số cây theo chiều cao (N/H) ở các lâm phần tự nhiên hay trong từng loài
cây thường có nhiều đỉnh, phản ánh kết cấu phức tạp của rừng chặt chọn. Thái
Văn Trừng (1978) [19] trong nghiên cứu của mình đã đưa ra kết quả nghiên
cứu cấu trúc của tầng cây gỗ rừng loại IV.
Bảo Huy (1993) [10], Đào Công Khanh (1996) [11], Lê Sáu (1996)
[18], Trần Cẩm Tú (1999) [21] đã nghiên cứu phân bố N/H để tìm tầng tích tụ
tán cây. Các tác giả đã đi đến nhận xét chung là phân bố N/H có dạng một
đỉnh, nhiều đỉnh phụ răng cưa và mô tả thích hợp bằng hàm Weibull.
10
1.2.1.3. Nghiên cứu quy luật tương quan giữa chiều cao với đường kính
Đã có rất nhiều tác giả đề cập mối quan hệ tương quan giữa chiều cao
vút ngọn với đường kính ngang ngực, tiêu biểu có các công trình nghiên cứu
sau:
Đồng Sỹ Hiền (1974) [6] đã sử dụng phương trình logarit hai chiều
hoặc hàm mũ để mô tả H/D đồng thời cho thấy khả năng sử dụng một phương
trình chung cho cả nhóm loài cây có tương quan H/D thuần nhất với nhau.
Vũ Đình Phương (1975, 1987) [15] cho rằng có thể lập biểu cấp chiều
cao lâm phần Bồ đề tự nhiên từ phương trình Parabol bậc 2 mà không cần
phân biệt cấp đất và tuổi.
Phạm Ngọc Giao (1995) [5] sử dụng phương trình logarit một chiều để
mô tả quan hệ H/D của các lâm phần Thông đuôi ngựa.
h =a + b*logd (1.9)
Bảo Huy (1993) [10] đã thử nghiêm 4 dạng phương trình để mô tả quan
hệ H/D:
h =a + b*d (1.10)
h =a + b*logd (1.11)
Logh = a + b*d
1.3
(1.12)
Logh = a + b*logd
1.3
(1.13)
Kết quả là phương trình dạng: Logh = a + b*logd
1.3
đã được chọn để
mô tả tương quan H/D cho từng loài ưu thế: Bằng lăng, Cẩm xe, Kháo và
Chiêu liêu.
Lê Sáu (1996) [26] sử dụng hàm Weibull mô phỏng phân bố đường
kính và chiều cao cho rừng tự nhiên ở Kon Hà Nừng. Trần Cẩm Tú (1999)
[32] thử nghiệm hàm Weibull, Meyer và hàm khoảng cách, cuối cùng tác giả
chọn hàm khoảng cách để mô phỏng, vì hàm này khi kiểm tra cho tỷ lệ chấp
nhận cao nhất.
Nguyễn Thị Hải Yến (2002) [36] nghiên cứu các lâm phần Cao su ở
các tuổi khác nhau, đã thử nghiệm ba dạng phương trình:
11
h = a + b*logd (1.14)
h = a
o
+ a
1
*d + a
2
*d
2
(1.15)
h = k*d
b
(1.16)
Phương trình được chọn là phương trình được sử dụng đơn giản, hệ số
tương quan cao nhất, sai số nhỏ nhất. Cuối cùng tác giả chọn hàm (1.14) để
thể hiện quan hệ giưa H/D cho các lâm phần Cao su.
1.2.1.4. Nghiên cứu quy luật tương quan giữa đường kính tán và đường
kính ngang ngực (D
T
/D
1.3
)
Phạm Ngọc Giao (1995) [5] đã xây dựng mô hình động thái tương quan
giữa D
t
và D
1.3
để xác lập phương trình D
T
=a + b*D
1.3
, tại một thời điểm nào
đấy với tham số b của phương trình là một hàm của chiều cao tầng trội với
lâm phần Thông đuôi ngựa khu Đông Bắc.
Vũ Đình Phương (1985) (theo Nguyễn Trọng Bình, Phùng Nhuệ Giang,
2003) [2], đã khẳng định mối liên hệ mật thiết giữa đường kính tán và đường
kính ngang ngực tồn tại ở dạng phương trình đường thẳng. Tác giả đã thiết lập
phương trình D
T
/D
1.3
cho một số loài cây lá rộng như: Ràng ràng, Lim xanh,
Vạng trứng, Chò chỉ ở lâm phần hỗn giao khác tuổi phục vụ công tác điều chế
rừng.
Ngoài ra cũng có rất nhiều tác giả đề cập tới quy luật này như: Vũ Tiến
Hinh, Ngô Kim Khôi, Nguyễn Ngọc Lung…
1.2.2. Nghiên cứu về tái sinh rừng
Ở nước ta, chưa có nhiều công trình nghiên cứu một cách đầy đủ và hệ
thống về tái sinh rừng, đặc biệt là tái sinh tự nhiên. Một số kết quả về nghiên
cứu tái sinh thường được đề cập trong các công trình nghiên cứu về thảm thực
vật trong các báo cáo khoa học.
Trong thời gian từ năm 1962 đến 1969, Viện Điều Tra Quy Hoạch rừng
đã điều tra tình tái sinh tự nhiên theo các “Loại hình thực vật ưu thế” rừng thứ
sinh ở Yên Bái (1965), Hà Tĩnh (1966), Quảng Bình (1969), và Lạng Sơn
(1969), đáng chú ý là kết quả điều tra tái sinh tự nhiên ở vùng sông Hiếu
12
(1962-1964), bằng phương pháp đo đếm điển hình. Từ kết quả điều tra tái
sinh, dựa vào mật độ cây tái sinh, Vũ Đình Huề (1969, 1984) [8], đã phân
chia khả năng tái sinh rừng thành 5 cấp: rất tốt, tốt, trung bình, xấu và rất xấu
với mật độ tái sinh tương ứng là: trên 12000 cây/ha, 8000-12000 cây/ha,
4000-8000 cây/ha, 2000- 4000 cây/ha và dưới 2000 cây/ha. Nhìn chung
nghiên cứu này mới chỉ chú trọng đến số lượng mà chưa đề cập đến chất
lượng cây tái sinh. Cũng từ kết quả điều tra trên, Vũ Đình Huề (1975, 1984)
[8] đã tổng kết và rút ra nhận xét: Tái sinh tự nhiên rừng miền Bắc Việt Nam
mang những đặc điểm tái sinh của rừng nhiệt đới. Dưới tán rừng nguyên sinh,
tổ thành loài cây tái sinh tương tự như tầng cây gỗ dưới tán rừng thứ sinh tồn
tại nhiều loài cây gỗ kém giá trị và hiện tượng tái sinh theo đám được thể hiện
rõ nét tạo nên sự phân bố số cây không đồng đều trên mặt đất rừng.
Khi nghiên cứu về tái sinh rừng không thể không nhắc tới hiện tượng
tái sinh lỗ trống. Theo Phạm Đình Tam (1987): Số lượng cây tái sinh xuất
hiện khá nhiều dưới những lỗ trống khác nhau, lỗ trống càng lớn cây tái sinh
càng nhiều và hơn hẳn những nơi kín tán. Đây là một trong những đặc điểm
tái sinh phổ biến ở rừng nhiệt đới.
Trần Ngũ Phương (2000), khi nghiên cứu các quy luật phát triển rừng
tự nhiên ở miền Bắc Việt Nam đã nhấn mạnh quá trình diễn thế thứ sinh của
rừng tự nhiên như sau: “Trường hợp rừng tự nhiên có nhiều tầng khi tầng trên
già cỗi, tàn lụi rồi tiêu vong thì tầng kế tiếp sẽ thay thế. Trường hợp chỉ có 1
tầng trong khi nó già cỗi 1 lớp cây con tái sinh xuất hiện và sẽ thay thế nó sau
khi nó tiêu vong, hoặc cũng có thể một thảm thực vật trung gian xuất hiện
thay thế, nhưng về sau dưới lớp thảm thực vật trung gian này sẽ xuất hiện một
lớp cây con tái sinh lại rừng cũ trong tương lai và sẽ thay thế thảm thực vật
trung gian này, lúc bấy giờ rừng cũ sẽ được phục hồi”. Tuy nhiên, sau một
thời gian nghiên cứu tìm hiểu quy luật của loại hình rừng tự nhiên, xây dựng
bản cân đối giữa một bên là mặt thoái hóa với một bên là mặt phục hồi tự
nhiên, tác giả này và các cộng tác viên đã kết luận: “Mặt phục hồi tự nhiên
13
không bao giờ cân đối được với mặt thoái hóa về số lượng cũng như chất
lượng, nên muốn đảm bảo cho đất nước một độ che phủ thích hợp, chúng ta
không thể trồng cây vào quy luật tái sinh tự nhiên mà chỉ có thể đi theo con
đường tái sinh nhân tạo và phương thức chặt tỉa kết hợp với tái sinh tự nhiên
hiện nay phải bị lên án”.
Thực tế cho thấy, với điều kiện nước ta hiện nay nhiều khu vực vẫn
phải trồng vào khu vực tái sinh tự nhiên, còn tái sinh nhân tạo mới chỉ được
triển khai trên quy mô hẹp. Vì vậy những nghiên cứu đầy đủ về tái sinh tự
nhiên cho từng đối tượng rừng cụ thể là hết sức cần thiết nếu muốn đề xuất
biện pháp kỹ thuật chính xác và đáp ứng mục tiêu kinh doanh rừng hiện nay.
Như vậy trong những năm gần đây việc nghiên cứu cấu trúc rừng ở
nước ta đã có những bước phát triển nhanh chóng và có chiều hướng đóng
góp nhằm nâng cao hiểu biết về rừng, nâng cao hiệu quả kinh tế trong kinh
doanh rừng, làm cho ngành Lâm nghiệp ngày càng được chiếm vị thế trong
nền kinh tế quốc dân.
14
PHẦN 2
ĐẶC ĐIỂM ĐIỀU KIỆN TỰ NHIÊN VÀ KINH TẾ XÃ HỘI
2.1. Đặc điểm tự nhiên của khu vực nghiên cứu
2.1.1. Vị trí địa lý, ranh giới hành chính
Khu rừng đặc dụng Hương Sơn nằm gọn trên địa bàn xã Hương Sơn,
Mỹ Đức, Hà Nội. Xã Hương Sơn có vị trí địa lý từ 20
0
34’ đến 20
0
29’ vĩ độ
Bắc, từ 105
0
41’đến 105
0
49’ kinh độ Đông và ranh giới hành chính:
Phía Đông giáp tỉnh Hà Nam
Phía Tây Nam giáp tỉnh Hòa Bình
Phía Tây giáp xã An Phú, huyện Mỹ Đức
Phía Bắc giáp xã Hùng Tiến, xã An Tiến huyện Mỹ Đức và huyện Ứng
Hòa, Hà Nội.
Tổng diện tích tự nhiên của xã là 4280 ha.
Đặc điểm về vị trí địa lý và ranh giới hành chính của xã Hương Sơn có
nhiều điều kiện thuận lợi cho việc giao lưu hàng hóa, đi lại với các tỉnh vùng
đồng bằng Bắc Bộ cũng như các tỉnh miền núi phía Tây Bắc, góp phần làm
tăng thu nhập, nâng cao đời sống của nhân dân trong vùng.
2.1.2. Đặc điểm điều kiện địa hình, địa thế
Hương Sơn là xã tiếp giáp với đồng bằng và vùng núi. Phần lớn diện
tích của xã thuộc địa hình vùng núi đá vôi, đây là phần cuối của hệ thống núi
và cao nguyên đá vôi Sơn La- Mộc Châu tiếp giáp với đồng bằng Bắc Bộ. Vì
vậy, khu vực này tồn tại kiểu địa hình vùng đồi và vùng núi thấp. Đỉnh cao
nhất là 381m. Tuy nhiên mức độ chia cắt theo chiều ngang khá lớn đã tạo ra
những dãy, khối núi nhỏ riêng biệt. Do đặc điểm nêu trên đã tạo ra một vùng
núi non hùng vĩ, đa dạng, cảnh quan thiên nhiên hiếm có.
Địa hình khu vực Hương Sơn được chia làm hai nhóm dạng và yếu tố
địa hình chủ yếu:
+ Nhóm dạng và yếu tố địa hình nguồn gốc Kaster: Nhóm này chủ yếu
là khối núi Hương Sơn, bao gồm Kaster bề mặt và Kaster ngầm.
15
Các dạng Kaster bề mặt mang đặc trưng Kaster nhiệt đới ẩm. Đó là các
khối núi nhỏ dạng thấp, tháp cụt và các phễu, máng trũng, khe, thung.
Trong số các dạng Kaster ngầm, đáng kể nhất là các hang động, tập
trung vào hai cụm lớn là Hương Tích và Long Vân.
+ Nhóm dạng và các yếu tố địa hình nguồn gốc sông: gồm các đồng
bằng tích tụ sông có tuổi Hơlõen. Trong đó là đồng bằng alluia, bãi bồi bằng
phẳng, thành phần trầm tích chủ yếu là sét, cát pha phân bố ở những cánh
đồng Tiên mai dọc theo sông Đáy.
2.1.3. Đặc điểm cấu trúc địa chất đá mẹ
Vùng núi Hương Sơn được cấu tạo đá vôi hệ thống đồng giao, được
xếp và bậc Aniri, phần dưới mặt cắt ngầm đá vôi phân lớp mỏng và đến rất
mỏng, phần giữa là lớp đá vôi dày, khối tảng lớn màu xám. Loại đá này có
hàm lượng CaO cao, trung bình từ 53,9% đến 55,3%. Thành phần các chất
khó tan chiếm tỷ lệ nhỏ: SiO
2
từ 0,1 đến 0,52%, Al
2
O
3
từ 0,8 đến 0,92%,
Fe
2
O
3
từ 0,4 đến 0,83%, MgO từ 0,1 đến 0,8%, (Nguyến Văn Vĩ năm 1982).
Qua kết quả phân tích mẫu đất của các tác giả cũng như những tài liệu địa
chất từ trước tới nay cho thấy khu vực Hương Sơn chưa thấy dấu hiệu của
quặng và khoáng sản. Do trải qua nhiều thời kỳ kiến tạo khác nhau đã tạo nên
các khe nứt với mật độ và phương khác nhau đã tạo nên các hang động cũng
như sự chia cắt mạnh tạo thành nhiều đỉnh và các thung rải rác ngày nay.
2.1.4. Đặc điểm đất đai, thổ nhưỡng
Do đặc điểm của điều kiện lập địa của khu vực, đất ở Hương Sơn được
hình thành do hai nguồn gốc chính, bao gồm đất phát triển trên nền núi đá vôi
và đất hình thành và phát triển trên nền phù sa sông Đáy.
Trong các thung đất, tồn tại bốn kiểu đất chính, đều là đất Feralit phát
triển trên núi đá vôi thông qua quá trình Feralit hóa.
- Đất đen mùn trên núi đá vôi xói mòn mạnh, là loại đất bị xói mòn
tầng dày <30cm được phân bố thành vành đai giáp chân núi đá vôi thuộc các
thung Thiên Trù, Thung Cáo, Thung Vương, Bến Tiêu.
16
- Đất Feralit màu đỏ phát triển trên núi đá vôi, là loại đất tại chỗ, qua
quá trình xói mòn lớp đất mặt có tầng dày từ 30cm đến 85cm được phân bố
chủ yếu ở các sườn giữa các thung.
- Đất Feralit màu đỏ phát triển trên đá vôi và đá dăm, là loại đất tại chỗ,
kèm sản phẩm tích tụ, có tầng dày >80cm. Loại đất này có thành phần kết hợp
hai loại đất trên, chủ yếu phân bố các thung Chùa, thung Tá, thung Cáp…
- Đất phù sa được bồi đắp hàng năm và đất phù sa lầy thụt bị glây hóa.
Loại đất này được phân bố ở vùng canh tác Nông nghiệp, các vùng phụ cận
khu vực núi đá ven sông suối.
2.1.5. Đặc điểm điều kiện khí hậu, thủy văn
- Khí hậu vùng Hương Sơn mang đặc điểm của vùng khí hậu nhiệt đới
gió mùa. Theo số liệu của trạm khí tượng thủy văn Mỹ Đức, vùng Hương Sơn
có: Nhiệt độ bình quân năm là 23
0
C, lượng mưa bình quân năm là 1914,8mm,
độ ẩm không khí bình quân năm là 84%.
Những tháng mưa ẩm tập chung chủ yếu từ tháng 4 đến tháng 10 hàng
năm, mùa khô bắt đầu từ tháng 11 đến tháng 3 năm sau. Tuy có hai mùa rõ rệt
nhưng mùa khô không quá khắc nghiệt tạo cho vùng Hương Sơn đủ đảm bảo
những điều kiện cần thiết thuận lợi cho sự phát triển của thực vật.
- Xã Hương Sơn có sông Đáy chảy qua ranh giới với chiều dài khoảng
3,5 km. Đây là điều kiện thuận lợi cho việc vận chuyển, giao lưu hàng hóa và
phát triển sản xuất, kinh tế xã hội của địa phương. Tuy nhiên, về mùa mưa lũ
hoặc nhất là trong trường hợp phân lũ, sẽ gây lụt lội ảnh hưởng đến đời sống
sinh hoạt của nhân dân.
Trên địa bàn xã có 3 suối lớn bắt nguồn từ khối núi Hương Sơn, đó là
Suối Yến, suối Long Vân và suối Tuyết Sơn.
2.2. Đặc điểm điều kiện kinh tế, xã hội
2.2.1. Đặc điểm về dân số, lao động và phân bố dân cư
Kết quả thống kê năm 2003, toàn xã Hương Sơn có 4159 hộ, với tổng
số nhân khẩu là 18547 người.
17
Số lao động là 7754 người, chiếm 41,8% dân số. Lao động nông nghiệp
chiếm 70%, lao động trong các lĩnh vực khác chiếm 30%.
Cư dân trong xã được phân bố trong 6 thôn, số dân ở các thôn không
đồng đều. Thôn Đục Khê chiếm 39%, thôn Hà Đoạn chiếm 3% số dân của xã.
Mỗi năm có từ 60 đến 70 hộ mới được thành lập. Trong xã không có hộ dân
tộc thiểu số sinh sống. Tỷ lệ tăng dân số tự nhiên xấp xỉ 1%. Mật độ dân số
bình quân là 435 người/km
2
.
Như vậy nguồn lao động ở Hương Sơn rồi rào, tỷ lệ tăng dân số tự
nhiên không cao. Hương Sơn có nhiều tiềm năng về nguồn nhân lực phục vụ
cho sự phát triển kinh tế xã hội nói chung và nguồn nhân công để thực thi các
dự án nói riêng.
2.2.2. Tình hình dân sinh
Theo số liệu thống kê năm 2005 thu nhập bình quân đầu người là 420-
450 kg/người/năm.
Phân loại kinh tế hộ trong xã cho thấy, số hộ nghèo chỉ chiếm 3,3%
thấp hơn rất nhiều so với mức trung bình trung cả nước. Tuy nhiên số hộ giàu
cũng không cao chỉ có 9,9%, số hộ trung bình chiếm đại đa số 86,8%.
Tổng GDP của xã năm 2002 là 69 tỷ đồng. Tốc độ tăng trưởng GDP là
6,98% vào năm 2002. Cơ cấu kinh tế của xã có sự chuyển dịch đáng kể theo
hướng phát triển.
2.2.3. Tình hình phát triển của các ngành kinh tế
2.2.3.1. Nông nghiệp
Trong nông nghiệp đã có sự áp dụng tiến bộ khoa học kĩ thuật vào sản
xuất, năng suất và sản lượng không ngừng tăng lên.
a. Trồng trọt
Tổng diện tích trồng trọt cả năm là: 1569,2 ha.
Năng suất bình quân của cả năm đạt 58,54 ta/ha
Tổng sản lượng lương thực đạt 7488 tấn
b. Chăn nuôi
18
Trọng tâm là phát triển chăn nuôi gia súc, gia cầm có giá trị, nhiều mô
hình chăn nuôi hoạt động có hiệu quả.
Tổng đàn Trâu, Bò 959 con, Lợn 9200 con, gia cầm 52000 con.
Diện tích nuôi trồng thủy sản ổn định là 18 ha
Công tác thú y được trú trọng, không có dịch bệnh lớn sảy ra.
c. Thủy lợi
Trong xã có 4 trạm bơm đảm bảo việc tưới tiêu cho toàn bộ diện tích
nông nghiệp trong đê. Có 10 km kênh mương được cứng hóa và dải đều trên
toàn diện tích nông nghiệp.
2.2.3.2. Lâm nghiệp
Năm 1993, Khu rừng đặc dụng Hương Sơn được thành lập. Ban quản
lý rừng có nhiệm vụ quản lý toàn bộ rừng trong phạm vi lãnh thổ của vùng
rừng đặc dụng, hướng dẫn chuyển giao kĩ thuật cho các hộ gia đình trồng
rừng. Do có sự kết hợp tốt giữa Ban quản lý, cơ quan kiểm lâm và các ban
ngành địa phương nên hiện tượng chặt phá, xâm lấn rừng được hạn chế.
Công tác trồng cây bảo vệ rừng trong khu vực thắng cảnh Hương Sơn
được coi là một nhiệm vụ trọng tâm nhằm tôn tạo cảnh quan giữ gìn môi
trường sinh thái. Năm 2002 địa phương đã xây dựng quy ước bảo vệ rừng.
Nhiều nơi trở thành trại trồng cây ăn quả, cây gỗ. Tuy nhiên, công tác quản lý
bảo vệ rừng cần được đầu tư hơn nữa nhằm tiếp tục phát huy những thành
quả đã đạt được, đưa khu rừng đặc dụng Hương Sơn đáp ứng những yêu cầu
đòi hỏi sự phát triển kinh tế, xã hội của xã nói riêng và trong khu vực nói
chung.
2.2.3.3. Tiểu thủ công nghiệp
Phát triển tiểu thủ công nghiệp là một nhiệm vụ quan trọng trong việc
chuyển dịch cơ cấu kinh tế. Xã luôn khuyến khích phát triển các ngành như:
Làm đồ gia dụng, xây dựng, gò hàn, xay xát, chế biến nông sản… Với tỷ lệ hộ
gia đình tham gia 5%.
19
Đóng góp của sản xuất tiểu thủ công nghiệp vào ngân sách ngày càng
tăng (4 tỷ năm 199, 7 tỷ năm 2002).
2.2.3.4. Du lịch, dịch vụ
Hương Sơn là vùng tập trung đông dân, nhất là khách du lịch trẩy hội
Chùa Hương. Năm 2008 lượng khách du lịch khoảng một triệu lượt khách.
Dịch vụ du lịch chủ yếu là dịch vụ chở đò, hiện nay có khoảng 3500 đò
chèo tay. Người chèo đò hưởng 23000đ/khách. Vấn đề giá cả các mặt hàng
trong mùa lễ hội không ổn định.
2.2.4. Điều kiện cơ sở hạ tầng
2.2.4.1. Điện
Xã Hương Sơn có hệ thống điện lưới quốc gia từ năm 1987, đường dây
điện tới đầy đủ các thôn. Việc cải thiện nâng cao hệ thống điện, phục vụ sản
xuất và nhu cầu đời sống của nhân dân đang là vấn đề cần thiết.
2.2.4.2. Giao thông vận tải
Đường giao thông thủy, bộ ở Hương Sơn thuận lợi cho việc đi lại.
Trong xã có 1km tỉnh lộ chạy qua, có 5km đường nhựa, 7km đường bê tông
rộng 4m. Hệ thống sông suối vận chuyển đường thủy gồm: Sông Đáy, suối
Yến, suối Long Vân, suối Tuyết Sơn phục vụ xuân hội. Ngoài ra, xã còn có
hai bến xe với diện tích khoảng 21000m
2
. Một bến xe hai bánh ở bến Đục
Khê.
2.2.4.3. Y tế và sức khỏe cộng đồng
Trong xã một trạm y tế xã và một phân viện của huyện Mỹ Đức với
hơn 20 giường bệnh. Trạm xá có 6 cán bộ y tế và một bác sĩ. Việc tuyên
truyền kế họach hóa gia đình, sức khỏe vị thành niên, tiêm phòng, vệ sinh môi
trường được tiến hành thường xuyên
2.2.4.4. Về giáo dục
Xã có một trường trung học cơ sở, ba trường tiểu học và một trường
mầm non. Nhìn chung, số phòng học đã đáp ứng được nhu cầu học tập của
các em học sinh. Công tác giáo dục đã góp phần tích cực vào việc nâng cao
20
kiến thức, xóa mù chữ, phổ cập giáo dục, tạo tiền đề nâng cao đời sống tinh
thần, vật chất cho người dân trong xã.
2.2.4.5. Về các vấn đề văn hóa xã hội
Trong xã có khoảng 95% phương tiện nghe nhìn. Thông tin liên lạc ở
xã rất thuận lợi. Tỷ lệ gia đình có điện thoại khoảng 10%. Xã đã có hệ thống
truyền thanh. Các hoạt động tuyên truyền như ca ngợi lễ hội, cảnh đẹp Hương
Sơn, ca ngợi một vùng văn hóa được phát thường xuyên hàng ngày. Lối sống
văn minh trong xã được nâng cao, tình trạng chùa giả đã được giải quyết. Tuy
nhiên trong xã một số người dân mắc vào tệ nạn xã hội. Địa phương đã có
nhiều biện pháp nhằm xóa bỏ tệ nạn xã hội, tiếp tục phát huy mô hình gia
đình văn hóa, tinh thần của nhân dân trong xã được cải thiện hơn.
2.2.4.6. Cơ cấu tổ chức, an ninh quốc phòng
Xã có 5 tổ chức đoàn thể chính trị xã hội chịu sự lãnh đạo của Đảng ủy
xã, đó là: mặt trận tổ quốc xã, đoàn thanh niên, hội phụ nữ, hội nông dân tập
thể, hội cựu chiến binh. Công tác quân sự địa phương được coi trọng. An ninh
chính trị, trật tự, an toàn xã hội nhìn chung được giữ vững và ổn định.
2.3. Đánh giá chung về tiềm năng điều kiện tự nhiên, kinh tế, xã hội
Thiên nhiên ưu đãi cho Hương Sơn một địa hình vùng núi đá vôi điệp
trùng, hùng vĩ, với nhiều hang động tự nhiên, hệ động thực vật trên núi đá vôi
đa dạng tạo cho Hương Sơn một cảnh quan đẹp và hấp dẫn. Hương Sơn từ
sưa đã có hệ thống đền chùa, miếu mạo nổi tiếng. Đó là tiềm năng phát triển
các ngành du lịch sinh thái, du lịch văn hóa cộng đồng, hệ động vật và đa
dạng sinh học. Với tiềm năng về tài nguyên thiên nhiên và văn hóa tín ngưỡng
như vậy, Hương Sơn sẽ là điểm đến lý tưởng cho các hoạt động.
21
PHẦN 3
MỤC TIÊU, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
3.1. Mục tiêu nghiên cứu
3.1.1. Mục tiêu tổng quát
Xác định một số đặc điểm về quy luật kết cấu của các trạng thái rừng
tại Khu rừng đặc dụng Hương Sơn làm cơ sở khoa học cho việc đề xuất giải
pháp bảo tồn và phát triển rừng.
3.1.2. Mục tiêu cụ thể
- Đánh giá được hiện trạng tài nguyên rừng trong khu vực nghiên cứu
- Xác định được kết cấu của rừng, và các mô phỏng được quy luật phân
bố và quy luật tương quan giữa các nhân tố điều tra.
- Đề xuất một số biện pháp kĩ thuật lâm sinh nhằm bảo tồn và phát triển
vốn rừng tại khu vực nghiên cứu.
3.2. Đối tượng, phạm vi và giới hạn nghiên cứu của đề tài
3.2.1. Đối tượng nghiên cứu của đề tài
Đề tài tập trung nghiên cứu hai loại trạng thái rừng II
B
và IIIA
1
3.2.2. Phạm vi nghiên cứu của đề tài
Nghiên cứu các trạng thái rừng khu vực Hương Sơn thuộc địa bàn quản
lý của Ban quản lý Khu rừng đặc dụng Hương Sơn, Mỹ Đức, Hà Nội.
3.2.3. Giới hạn nghiên cứu của đề tài
Nghiên cứu một số đặc điểm cấu trúc tổ thành, phân bố số cây theo cấp
kính, phân bố cây theo cấp chiều cao, phương trình tương quan giữa chiều cao
và đường kính, giữa đường kính tán với đường kính ngang ngực.
3.3. Nội dung nghiên cứu
Căn cứ vào đặc điểm của đối tượng nghiên cứu, mục tiêu, phạm vi và giới
hạn của đề tài nội dung nghiên cứu được xác định như sau:
3.3.1. Nghiên cứu đặc điểm cấu trúc tầng cây cao
- Cấu trúc tổ thành
- Quy luật phân bố số cây theo cấp đường kính( N/D
1.3
)
22
- Quy luật phân bố số cây theo cấp chiều cao( N/H
vn
)
- Quy luật tương quan H
vn
/D
1.3
, D
t
/D
1.3
3.3.2. Nghiên cứu đặc điểm cấu trúc tầng cây tái sinh
- Cấu trúc tổ thành.
- Phân bố số cây theo cấp chiều cao và cấp chất lượng.
- Mật độ.
- Số cây tái sinh có triển vọng.
3.3.3. Ứng dụng kết quả nghiên cứu đề xuất một số biện pháp kĩ thuật
lâm sinh nhằm bảo tồn và phát triển vốn rừng
3.4. Phương pháp nghiên cứu
3.4.1. Phương pháp chủ đạo
Sử dụng phương pháp truyền thống trong nghiên cứu điều tra rừng để
thu thập số liệu, phương pháp trong thống kê toán học để xử lý, phân tích
tổng hợp số liệu và tính toán đảm bảo độ chính xác theo yêu cầu.
3.4.2. Phương pháp thu thập số liệu
3.4.2.1. Kế thừa số liệu
Đề tài kế thừa một số tài liệu:
- Những tài liều về điều kiện tự nhiên, khí hậu, thủy văn, đất đai, địa
hình, tài nguyên rừng.
- Những tài liệu về điều kiện kinh tế xã hội: Dân số, lao động, thành
phần dân tộc, tập quán canh tác.
- Những kết quả nghiên cứu có liên quan đến cấu trúc rừng tự nhiên.
3.4.2.2. Phương pháp thu thập số liệu
Phương pháp thu thập số liệu hợp lý, độ chính xác cao sẽ đảm bảo tính
khách quan của kết quả nghiên cứu.
Trong phạm vi nghiên cứu của đề tài, tôi tiến hành thu thấp số liệu trên
6 ô tiêu chuẩn tạm thời, mỗi ô có diện tích 1000 m
2
. Phương pháp lập ô tiêu
chuẩn: Sử dụng bản đồ, thước dây, địa bàn cầm tay để xác định vị trí ô tiêu
23
chuẩn hình chữ nhật được lập theo phương pháp Pitago chiều dài 40m song
song với đường đồng mức, chiều rộng 25m vuông góc với đường đồng mức.
Trong mỗi ô tiêu chuẩn ghi chép thông tin như: Số hiệu ô, vị trí ô, trạng
thái rừng và tiến trình đo đếm các chỉ tiêu: Xác định loài cây, D
1.3
, Hvn, Dt,
Hdc của những cây có đường kính từ 6cm trở lên, kết quả được ghi vào mẫu
biểu theo đúng quy định.
Việc thu thập số liệu được tiến hành theo đúng quy trình của bộ môn
Điều tra Quy hoạch rừng của Trường Đại học Lâm nghiệp.
Với đề tài này, tôi tiến hành điều tra như sau:
a. Điều tra tầng cây cao.
Tiến hành điều tra trong ô tiêu chuẩn các chỉ tiêu sau:
- Đường kính ngang ngực (D
1.3
): Được đo chu vi bằng thước dây tại vị
trí 1,3 m của tất cả các cây có chu vi từ 19cm (tức 6 cm) trở lên, sau đó suy ra
đường kính thân cây.
- Chiều cao vút ngọn (H
vn
): Được đo bằng thước đo cao Blumless của
tất cả các cây trong ô tiêu chuẩn.
- Đường kính tán (D
T
): Đo đường kính tán của tất cả các cây trong ô
tiêu chuẩn bằng cách đo gián tiếp thông qua hình chiếu tán của cây trên mặt
đất theo hai hướng (Đông bắc – Tây nam).
Để tránh bỏ qua hay đo lặp lại, trong quá trình điều tra, tôi tiến hành
đánh số thứ tự của các cây trong ô tiêu chuẩn. Tất cả số liệu được ghi vào
mẫu biểu sau:
Bảng 3.1: Phiếu điều tra tầng cây cao
ÔTC số:
Khoảnh:
Trạng thái rừng:
Độ dốc:
Lô:
Vị trí:
Độ tàn che:
Hướng phơi:
Ngày điều tra:
Người điều tra:
TT
Loài
cây
Chu vi
(cm)
D1.3
(cm)
Hvn
(m)
Hdc
(m)
Dt (m)
Chất lượng
(A, B, C)
Ghi
chú
DT NB TB
1
…
24
b. Điều tra cây tái sinh.
Trong mỗi ô tiêu chuẩn, lập 5 ô dạng bản: 4 ô được bố trí ở 4 góc ô tiêu
chuẩn và 1 ô ở giữa ô tiêu chuẩn. Diện tích mỗi ODB là 25m
2
(5m x 5m).
Trong các ô dạng bản tiến hành điều tra các cây thuộc tầng cây cao có
D
1.3
< 6 cm. Điều tra các chỉ tiêu: Tên loài, chiều cao, chất lượng, nguồn gốc.
Kết quả được ghi vào biểu mẫu sau:
Bảng 3.2: Phiếu điều tra cây tái sinh
TT
ODB
TT
cây
Loài
cây
Cấp chiều cao (m) Chất lượng Nguồn gốc
<0,5 0,5-1 1-1,5 1,5-2 >2 Tốt TB Xấu Hạt Chồi
1
…
3.4.2.3. Phương pháp xử lý và phân tích số liệu
Số liệu đo đếm ngoài thực địa trước khi xử lý, phân tích cần tiến hành
tính toán và kiểm tra lại để tìm ra sai sót trong quá trình ghi chép.
a. Đối với tầng cây cao
* Phân loại trạng thái rừng
Các tiêu chuẩn phân loại trạng thái rừng dựa vào hệ thống phân loại
rừng của Loeschau (1960):
- Trạng thái rừng II
B
: Rừng cây tiên phong phục hồi phát triển đã lớn,
đường kính cây cao phổ biến bình quân D> 10cm, ∑G> 10m
2
- Trạng thái rừng IIIA
1
: Là rừng bị khai thác kiệt, độ tàn che bị phá vỡ,
kết cấu rừng không hợp lý, nhiều dây leo, ∑G/ha <10m
2
, M/ha <80m
3
* Cấu trúc tổ thành
Tỉ lệ tổ thành của từng loài cây (trên OTC) tính toán theo phương pháp
của Daniel Mamillod, Vũ Đình Huề (1984), Đào Công Khanh (1996) thông
qua 2 chỉ tiêu: Tỉ lệ % mật độ (N%) và tiết diện ngang (G%). Mỗi loài được
xác định tỉ lệ tổ thành IV% (chỉ số quan trọng Important Value):
2
%%
%
GN
IV
+
=
(3.1)
25