Tải bản đầy đủ (.pdf) (66 trang)

Khóa luận hiện trạng, giải pháp nâng cao hiệu quả công tác tuyên truyền,vận động người dân trong xây dựng nông thôn mới trên địa bàn xã phương viên, chợ đồn, bắc kạn

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (395.97 KB, 66 trang )

ĐẠI HỌC THÁI NGUN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NƠNG LÂM

HỒNG THỊ KIM HUỆ
Tên đề tài:
HIỆN TRẠNG VÀ GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ CÔNG TÁC
TUYÊN TRUYỀN,VẬN ĐỘNG NGƯỜI DÂN TRONG XÂY DỰNG
NÔNG THÔN MỚI TRÊN ĐỊA BÀN XÃ PHƯƠNG VIÊN,
HUYỆN CHỢ ĐỒN, TỈNH BẮC KẠN

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC
Hệ đào tạo

: Chính quy

Chun nghành

: Phát triển nơng thơn

Khoa

: Kinh tế & PTNT

Khóa học

: 2016 - 2020

Thái Nguyên – 2020


ĐẠI HỌC THÁI NGUN


TRƯỜNG ĐẠI HỌC NƠNG LÂM

HỒNG THỊ KIM HUỆ
Tên đề tài:
HIỆN TRẠNG VÀ GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ CÔNG TÁC
TUYÊN TRUYỀN,VẬN ĐỘNG NGƯỜI DÂN TRONG XÂY DỰNG
NÔNG THÔN MỚI TRÊN ĐỊA BÀN XÃ PHƯƠNG VIÊN,
HUYỆN CHỢ ĐỒN, TỈNH BẮC KẠN

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC
Hệ đào tạo

: Chính quy

Chun nghành

: Phát triển nơng thơn

Lớp

: K48 - PTNT

Khoa

: Kinh tế & PTNT

Khóa học

: 2016 - 2020


Giáo viên hướng dẫn: ThS. Cù Ngọc Bắc

Thái Nguyên - 2020


i

LỜI CAM ĐOAN
Tơi xin cam đoan đây là cơng trình nghiên cứu của tôi.Số liệu và kết quả
nghiên cứu trung thực và chưa được sử dụng trong bất kỳ một học vị nào.
Tôi cam đoan rằng mọi sự giúp đỡ để thực hiện đề tài đều đã được cảm
ơn và các thơng tin trích dẫn trong đề tài đều có ghi nguồn gốc.
Tác giả đề tài

Hoàng Thị Kim Huệ


ii

LỜI CẢM ƠN
Để hồn thành khố luận này trước tiên em xin chân trọng cảm ơn Ban
giám hiệu Nhà trường. Ban chủ nhiệm khoa Kinh tế và Phát triển nông thôn.
Cảm on các thầy, cô giáo đã truyền đạt cho em những kiếm thức quý giá trong
suốt quá trình học tập và rèn luyện tại trường Đại học Nông lâm Thái Nguyên.
Em đặc biệt xin trân thành cảm ơn đến sự hướng dẫn tận tình, sự quan
tâm sâu sắc của thầy giáo ThS. Cù Ngọc Bắc đã giúp đỡ em trong suốt thời
gian thực tập để em có thể hồn thành kháo luận tốt nghiệp này.
Em cũng xin chân thành cảm ơn Uỷ ban nhân dân xã Phương Viên
cũng như toàn bộ người dân trong xã đã giúp đỡ và tạo điều kiện thuận lợi
cho em trong quá trình thực tập, điều tra và nghiên cứu tại địa phương.

Cuối cùng em xin bày tỏ và biết ơn tới gia đình, bạn bè và người than
đã luôn quan tâm, động viên, giúp đỡ em trong suốt quá trình thực tập.
Trong quá trình nghiên cứu do có những lí do chủ quan và khách quan
nên khố luận khơng tránh khỏi những thiếu xót và hạn chế. Em rất mong
nhận được sự đóng góp ý kiếm của các thầy cơ giáo và các bạn sinh viên để
em có thể hồn thành khố luận được tốt hơn!


iii

DANH MỤC BẢNG CÁC BẢNG BIỂU
Bảng 4.1. Tình hình sử dụng đất của xã Phương Viên năm 2019...................27
Bảng 4.2. Cơ cấu kinh tế của xã Phương Viên năm 2019...............................30
Bảng 4.3. Tình hình dân số và lao động của xã Phương Viên........................31
Bảng 4.4. Thực trạng cơ sở hạ tầng thiết yếu trên địa bàn xã.........................34
Bảng 4.5. Kết quả thực hiện các tiêu chí Nơng thơn mới xã Phương Viên....41
Bảng 4.6. Đánh giá trình độ cán bộ thực hiện cơng tác tun truyền, vận động. 43
Bảng 4.7. Tình hình tập huấn cán bộ thực hiện công tác XD NTM xã Phương Viên
.........................................................................................................................44
Bảng 4.8. Các phương pháp tuyên truyền phổ biến thông tin đến người dân....44
Bảng 4.9. Sự tham gia của người dân trong việc triển khai trên địa bàn thôn, xã45
Bảng 4.10.Người dân đóng kinh phí xây dựng các cơng trình nơng thôn.......46
Bảng 4.11.Người dân tham gia lao động xây dựng công trình nơng thơn......47
Bảng 4.12. Kết quả của cơng tác vận động trong việc xây dựng cơ sở hạ tầng. 47


iv

DANH TỪ VIẾT TẮT
CNH - HĐH


Cơng nghiệp hố – Hiện đại hố

GT

Giao thơng

NTM

Nơng thơn mới

PTNT

Phát triển nơng thơn

UBND

Ủy ban nhân dân

VH

Văn hố

XHCN

Xã hội chủ nghĩa

XDNTM

Xây dựng nơng thơn mới



v

MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN.......................................................................................................i
LỜI CẢM ƠN...........................................................................................................ii
DANH MỤC BẢNG CÁC BẢNG BIỂU................................................................iii
DANH TỪ VIẾT TẮT.............................................................................................iv
MỤC LỤC.................................................................................................................v
Phần 1 MỞ ĐẦU.......................................................................................................1
1.1. Đặt vấn đề...........................................................................................................1
1.2. Mục tiêu nghiên cứu...........................................................................................2
1.2.1. Mục tiêu chung................................................................................................2
1.2.2. Mục tiêu cụ thể................................................................................................2
1.3. Ý nghĩa của đề tài...............................................................................................3
1.3.1. Ý nghĩa trong học tập và nghiên cứu khoa học...............................................3
1.3.2. Ý nghĩa thực tiễn.............................................................................................3
Phần 2. TỔNG QUAN TÀI LIỆU.............................................................................5
2.1. Cơ sở khoa học lý luận.......................................................................................5
2.1.1. Khái niệm nông thôn và phát triển nông thôn..................................................5
2.1.2. Nông thôn mới.................................................................................................6
2.1.3. Một số điều kiện và tiêu chí xây dựng nơng thơn mới.....................................7
2.1.4. Vai trị của hệ thống chính trị cấp cơ sở trong tuyên truyền, vận động nhân
dân xây dựng NTM...................................................................................................8
2.1.5. Vai trị của thơn và cộng đồng trong xây dựng NTM....................................11
2.1.6. Một số kỹ năng tuyên truyền, vận động người dân trong xây dựng NTM.........14
2.2. Cơ sở thực tiễn..................................................................................................17
2.2.1. Bài học kinh nghiệm về xây dựng nông thôn mới của một số nước trên thế
giới 17

2.2.2. Bài học kinh nghiệm về xây dựng nông thôn mới ở trong nước và một số địa
phương....................................................................................................................19


vi
Phần 3. ĐỐI TƯỢNG, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU...........22
3.1. Đối tượng nghiên cứu.......................................................................................22
3.2. Thời gian nghiên cứu........................................................................................23
3.3. Địa điểm nghiên cứu.........................................................................................23
3.4. Nội dung nghiên cứu........................................................................................23
3.5. Phương pháp nghiên cứu..................................................................................23
3.5.1. Phương pháp chọn địa điểm nghiên cứu........................................................23
3.5.2. Phương pháp thu thập thơng tin.....................................................................23
3.5.3. Phương pháp phân tích và xử lý số liệu.........................................................25
3.6. Nhóm các chỉ tiêu phản ánh sự tham gia của người dân trong q trình xây
dựng nơng thôn mới................................................................................................25
Phần 4. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN..........................................26
4.1. Đặc điểm chung của địa bàn nghiên cứu..........................................................26
4.1.1. Điều kiện tự nhiên.........................................................................................26
4.1.2. Tình hình sử dụng đất....................................................................................27
4.1.3. Tình hình kinh tế - xã hội...............................................................................30
4.1.4. Đặc điểm về giáo dục, y tế, văn hoá..............................................................32
4.1.5. Đặc điểm cơ sở hạ tầng..................................................................................33
4.2. Đánh giá tổng thể chương trình xây dựng nơng thơn mới của địa bàn nghiên
cứu 35
4.2.1. Hiện trạng chương trình xây dựng nông thôn mới của địa phương................35
4.2.2. Các công việc đã và đang thực hiện trong chương trình xây dựng nơng thơn
mới có liên quan đễn người dân...............................................................................40
4.2.3. Kết quả thực hiện các tiêu chí xây dựng nơng thơn mới của xã PhươngViên
năm 2019................................................................................................................. 41

4.2.4. Kết quả huy động, phân bổ và sử dụng nguồn lực.........................................42
4.3. Tình hình thực hiện công tác tuyên truyền, vận động trong xây dựng nông thôn
mới của địa bàn nghiên cứu.....................................................................................43
4.3.1. Đánh giá về cán bộ thực hiện công tác tuyên truyền, vận động.....................43


vii
4.4. Đánh giá sự tham gia của người dân trong cơng tác huy động nguồn lực xây
dựng NTM...............................................................................................................46
4.5. Phân tích SWOT những thuận lợi, khó khăn trong cơng tác tun truyền, vận
động người dân trong việc tham gia xây dựng mơ hình nơng thơn mới...................48
4.6. Đề xuất một số giải pháp để nâng cao hiệu quả công tác tuyên truyền, vận động
trong xây dựng nông thôn mới của xã.....................................................................49
Phần 5. KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ....................................................................51
5.1. Kết luận............................................................................................................51
5.2. Kiến nghị..........................................................................................................53
5.2.1. Đối với các cấp chính quyền..........................................................................53
5.2.2. Đối với người dân địa phương.......................................................................54
TÀI LIỆU THAM KHẢO.......................................................................................55


1

Phần 1
MỞ ĐẦU
1.1. Đặt vấn đề
Tại Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ XII, Đảng ta đã xác định “Hiện
nay và trong nhiều năm tới, vấn đề nông nghiệp, nơng dân và nơng thơn có vị
trí chiến lược đặc biệt quan trọng trong sự nghiệp cơng nghiệp hóa, hiện đại
hóa của đất nước”. Trong thời gian qua, các cấp, các ngành từ trung ương đến

địa phương đã không ngừng triển khai các chương trình, dự án nhằm thúc đẩy
và phát triển nông nghiệp, nông thôn hướng tới chủ động giải quyết thiết thực
các vấn đề đời sống và đáp ứng nhu cầu cho nông dân, đảm bảo phát triển bền
vững của đất nước trong q trình cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa, phù hợp với
yêu cầu hội nhập kinh tế, quốc tế. Nước ta là một nước nông nghiệp, do lịch
sử quá trình đấu tranh dựng nước và giữ nước nên phần lớn dân cư nước ta
sống quần tụ theo từng dòng họ theo phạm vi làng, xã. Cùng với nền văn
minh lúa nước, làng, xã đã trở thành nét văn hóa riêng biệt của người Việt
Nam từ mn đời nay. Trong tiến trình phát triển, nơng thơn vừa là nơi cung
cấp lương thực thực phẩm cho tiêu dùng xã hội, nguyên liệu cho công
nghiệp chế biến, nông sản hàng hóa cho xuất khẩu, nhân lực cho các hoạt
động kinh tế và đời sống đô thị, vừa là thị trường tiêu thụ hàng hóa do các nhà
máy ở thành phố sản xuất ra.
Trong suốt 10 năm qua, tỉnh Bắc Kạn đã huy động tối đa nguồn lực,
dồn sức cho chương trình xây dựng nơng thơn mới.Cơng tác tun truyền, vận
động được chú trọng nhằm thay đổi nhận thức của nhân dân, xác định vai trò
chủ thể của người dân trong xây dựng nông thôn mới và huy động sự vào
cuộc của cả hệ thống chính trị. Điều này thể hiện rõ nét qua phong trào xây
dựng nông thôn mới lan tỏa khắp các địa phương trong tỉnh, bà con nhân dân
tích cực ủng hộ xây dựng nơng thơn mới, tự giác thực hiện các phần việc do
nhân dân làm, tự nguyện tham gia đóng góp tiền, vật tư, vật liệu, ngày công
lao động, hiến đất


2

để xây dựng cơng trình hạ tầng nơng thơn. Xây dựng nông thôn mới đã trở
thành phong trào thi đua trọng tâm của địa phương. Đời sống vật chất và tinh
thần của người dân được nâng lên, bộ mặt nông thơn đã có nhiều khởi sắc, cơ
sở hạ tầng nơng thơn, các thiết chế văn hóa từng bước xây dựng, hồn thiện,

giảm tỷ lệ hộ nghèo khu vực nơng thơn.
Kết quả xây dựng nơng thơn mới mặc dù có những chuyển biến tích
cực nhưng nhiều địa phương, nhất là các xã vùng đặc biệt khó khăn, xã thuộc
huyện nghèo việc triển khai nơng thơn mới cịn hạn chế, có sự chênh lệch khá
lớn. Nhu cầu xây dựng nông thôn mới của các xã trong tỉnh là rất lớn, đặc biệt
là xây dựng hoàn thiện cơ sở hạ tầng, tuy nhiên khả năng huy động nguồn lực
còn hạn chế, ngân sách của tỉnh hạn hẹp chủ yếu trông chờ từ trung ương nên
cũng ảnh hưởng phần nào đến việc hoàn thành mục tiêu xã đạt chuẩn nơng
thơn mới trên địa bàn.
Vì các lý do trên nên em đề xuất thực hiện đề tài: “Hiện trạng và giải
pháp nâng cao hiệu quả công tác tuyên truyền,vận động người dân trong
xây dựng nông thôn mới trên địa bàn xã Phương Viên,huyện Chợ Đồn,
tỉnh Bắc Kạn”.
1.2. Mục tiêu nghiên cứu
1.2.1. Mục tiêu chung
Đánh giá công tác tuyên truyền vận động người dân trong quá trình tham
gia thực hiện xây dựng Nơng thơn mới trên địa bàn xã Phương Viên - huyện
Chợ Đồn - tỉnh Bắc Kạn. Trên cơ sở đó đề xuất biện pháp nâng cao công tác
tuyên truyền vận động người dân trong việc xây dựng nông thôn mới.
1.2.2. Mục tiêu cụ thể
- Tìm hiểu về đặc điểm tự nhiên, kinh tế, xã hội của địa phương.
- Tìm hiểu về tình hình xây dựng NTM của địa phương trong thời gian qua.
-Tìm hiểu được công tác tuyên truyền, vận động người dân tham gia xây


3

dựng Nông thôn mới trên địa bàn nghiên cứu.
- Đánh giá được những thuận lợi, khó khăn trong cơng tác tuyên truyền
vận động.

- Đề xuất một số giải pháp để nâng cao công tác tuyên truyền và vận
động trong xây dựng nông thôn mới tại xã Phương Viên.
1.3. Ý nghĩa của đề tài
1.3.1. Ý nghĩa trong học tập và nghiên cứu khoa học
- Nâng cao kiến thức, kỹ năng và rút kinh nghiệm thực tế phục vụ cho
công tác sau này.
- Vận dụng và phát huy được các kiến thức đã học tập và nghiên cứu.
- Góp phần hồn thiện những lý luận và phương pháp nhằm đẩy mạnh
phát triển, xây dựng điều kiện kinh tế xã hội ở nông thơn trong giai đoạn cơng
nghiệp hố, hiện đại hố nơng thôn hiện nay.
- Kết quả nghiên cứu của đề tài có thể là tư liệu khoa học hữu ích cho
việc nghiên cứ, tham khảo trong việc giảng dạy, học tập tại trường, khoa và
các viện nghiên cứu về phát triển nông thôn.
1.3.2. Ý nghĩa thực tiễn
- Kết quả nghiên cứu của đề tài sẽ là tư liệu tốt cho chính quyền địa
phương, là cơ sở cho việc đánh giá sát thực hơn thực trạng xây dựng NTM và
sự tham gia của cộng động ở xã Phương Viên, huyện Chợ Đồn, tỉnh Bắc Kạn.
- Giúp người dân nhận thức đủ hơn về tầm quan trọng của việc xây dựng
NTM, đưa ra các giải pháp nhằm tăng cường sự tham gia của cộng đồng người
dân vào việc xây dựng NTM nói riêng và phát triển nơng thơn nói chung.
- Kết của của đề tài là cơ sở cho các cấp chính quyền địa phương, các
nhà đầu tư ra quyết định mới, hướng đi mới để xây dựng thành cơng mơ hình
nơng thơn mới trên địa bàn xã Phương Viên, huyện Chợ Đồn, tỉnh Bắc Kạn.
Đồng thời kết quả đề tài cũng là cơ sở để cho các nhà hoạch định chính sách


4

xem xét điều chỉnh, bổ sung cơ chế chính sách trong việc tăng cường, nâng
cao công tác tuyên truyền và sự tham gia của cộng đồng trong việc xây dựng

NTM mới tại các địa phương trên cả nước.


5

Phần 2
TỔNG QUAN TÀI LIỆU
2.1. Cơ sở khoa học lý luận
2.1.1. Khái niệm nông thôn và phát triển nông thôn
Nông thôn là vùng sinh sống của tập hợp dân cư, đó có nhiều nơng
dân.Tập hợp dân cư này tham gia vào các hoạt động kinh tế, văn hoá, xã hội và
mơi trường trong một thể chế chính trị nhất định và chịu ảnh hưởng của các tổ
chức.
Khác với đô thị, nơng thơn có một cộng đồng chủ yếu là nơng dân, làm
nghề chính là nơng nghiệp; có mật độ dân cư thấp, kết cấu hạ tầng nông thôn
kém phát triển, mức độ phúc lợi xã hội kém hơn; có trình độ dân trí, trình độ
tiếp cận thị trường và sản xuất hàng hố thấp hơn so với đơ thị.
Phát triển nông thôn là một phạm trù rộng được nhận thức với rất nhiều
quan điểm khác nhau. Theo Mai Thanh Cúc và cs (2005) [6]:“Phát triển nông
thôn là một chiến lược nhằm cải thiện các điều kiện sống về kinh tế và xã hội
của một nhóm người cụ thể - người nghèo ở vùng nơng thơn. Nó giúp những
người nghèo nhất trong những người dân sống ở các vùng nông thôn được
hưởng lợi ích từ sự phát triển”.
Phát triển nơng thơn có tác động theo nhiều cách khác nhau. Đây là một
quá trình thu hút mội người dân tham gia vào các cư dân nông thôn, đồng
thời, phát triển nông thôn là q trình phát triển thực hiện hiện đại hố nền
văn hố nơng thơn nhưng vẫn bảo tồn được những giá trị truyền thống qua
việc ứng dụng khoa học và công nghệ. PTNT là sự phát triển tổng hợp tất cả
các hoạt động có mối liên hệ tác động qua lại lẫn nhay giữa các yếu tố vật
chất, kinh tế, cơng nghệ, văn hố, xã hội, thể chế và mơi trường.Nó khơng thể

tiến hành một cách độc lập mà phải được đặt trong khuôn khổ của một chiến
lược, chương


6

trình phát triển quốc gia. Sự phát triển của các vùng nơng thơn sẽ đóng góp
tích cực vào sự nghiệp phát triển chung của đất nước.
2.1.2. Nông thôn mới
Trong Nghị quyết số 26-NQ/TW [7] đưa ra mục tiêu: “Xây dựng nơng
thơn mới có kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội hiện đại, cơ cấu kinh tế và các
hình thức tổ chức sản xuất hợp lý, gắn nông nghiệp với phát triển nhanh công
nghiệp, dịch vụ, đô thị theo quy hoạch; xã hội nông thôn ổn định, giàu bản sắc
văn hố dân tộc; dân trí được nâng cao, mơi trường sinh thái được bảo vệ; hệ
thống chính trị ở nông thôn dưới sự lãnh đạo của Đảng được tăng cường”.
Trong quyết định số 800/QĐ-TTg [13] đưa ra mục tiêu chung về xây
dựng mơ hình nơng thơn mới: “Xây dựng nơng thơn mới có kết cấu hạ tầng
kinh tế - xã hội từng bước hiện đại; cơ cấu kinh tế và các hình thức tổ chức
sản xuất hợp lý, gắn nông nghiệp với phát triển nhanh công nghiệp, dịch vụ;
gắn phát triển nông thôn với đô thị theo quy hoạch; xã hội nông thôn dân chủ,
ổn định, giàu bản sắc văn hố dân tộc; mơi trường sinh thái được bảo vệ; an
ninh trật tự được giữ vững; đời sống vật chất tinh thần của người dân ngày
càng được nâng cao, theo định hưỡng xã hội chủ nghĩa”.
Như vậy nông thôn mới trước tiên nó phải là nơng thơn chứ khơng phải
thị trấn, thị tứ, có thể khát quát gắn gọn theo năm nội dung cơ bản sau: 1.
Làng xã văn minh, 2. Sản xuất phát triển bền vững theo hướng kinh tế hoá; 3.
Đời sống vật chẩ và tinh thần của người dân ngày càng được nâng cao; 4. Bản
sắc văn hố dân tộc được giữ gìn và phát triển; 5. Xã hội nông thôn an ninh
tốt, quản lý dân chủ.
Mơ hình nơng thơn mới là một chính sách về một mơ hình phát triển cả

về nơng nghiệp và nơng thơn, nên vừa mang tính chất tổng hợp, bao qt
nhiều lĩnh vực, vừa đi sây giải quyết nhiều vấn đề cụ thể, đồng thời giải
quyết các


7

mối quan hệ với các chính sách khác, các lĩnh vực khác trong sự tính tốn,
cân đối mang tính tổng thể, khắc phục tình trạng rời rạc, hoặc duy ý chí.
Sự hình dung của các nhà nghiên cứu về mơ hình nơng thơn mới là
những kiểu mẫu cộng đồng theo tiêu chí mới, tiếp thu những thành tựu KHKT
hiện đại mà vẫn giữ được nét đặc trưng, tinh hoa văn hố của người Việt
Nam. Nhìn chung, mơ hình nơng thơn mới theo hướng cơng nghiệp hố, hợp
tác hố, dân chủ hố và văn minh hố.
Mơ hình NTM được quy định bởi các tính chất: đáp ứng yêu cầu phát
triển (đổi mới về tổ chức, vận hành và cảnh quan môi trường), đạt hiệu quả
cao nhất trên tất cả các mặt (kinh tế, chính trị, văn hố, xã hội), tiến độ hơn so
với mơ hình cũ, chứa đựng các đặc điểm chung, có thể phổ biến và vận dụng
trên cả nước.
Có thể quan niệm NTM là tổng thể những đặc điểm, cấu trúc tạo thành
một kiểu tổ chức nông thôn theo tiêu chí mới, đáp ứng yêu cầu mới đặt ra cho
nơng thơn cũ ở tính tiên tiến về mọi mặt.
2.1.3. Một số điều kiện và tiêu chí xây dựng nơng thơn mới
2.1.3.1. Điều kiện cần có để xây dựng NTM theo đề án của Bộ NN&PTNT
- Về kinh tế, nông thơn có nền sản xuất hàng hố mở, hướng đến thị
trường và giao lưu, hội nhập. Để đạt được điều đó, kết cấu hạ tầng của nơng
thơn phải hiện đại, tạo điều kiện cho mở rộng sản xuất giao lưu bn bán.
- Về chính trị, phát huy dân chủ với tinh thần thượng tôn pháp lý, tôn
trọng kỷ cương phép nước, phát huy tính tự chủ của làng xã.
- Về văn hoá - xã hội, xây dựng đời sống văn hố ở khu vực dân cư,

giúp nhau xố đói giảm nghèo, vươn lên làm giàu chính đáng.
- Về con người, chú trọng nâng cao trình độ dân trí, nhằm phát huy nội
lực của người dân, tiếp thu những tiến bộ khoa học kỹ thuật vận dụng vào sản


8

xuất. Khuyến khích người dân tích cực tham gia các hoạt động lập kế hoạch,
giám sát điều chỉnh và đánh giá cơng trình phát triển thơn, xóm.
- Về mơi trường, xây dựng, củng cố bảo vệ môi trường, tài nguyên, du
lịch sinh thái. Bảo vệ rừng đầu nguồn, chống ô nhiễm nguồn nước, mơi
trường khơng khí và chất thải sinh hoạt, chất thải từ các khu công nghiệp để
nông thôn phát triển bền vững.
2.1.3.2. Một số tiêu chí để xây dựng mơ hình nơng thơn mới
Được Thủ tướng Chính phủ ký Quyết định số 491/QĐ-TTg (16/4/2009)
[9] ban hành bộ tiêu chí quốc gia về NTM bao gồm 19 tiêu chí như: quy
hoạch và thực hiện quy hoạch, giao thông, thuỷ lợi, điện, trường học, cơ sở
vật chất văn hoá, chợ nông thôn, bưu diện, nhà dân cư, thu nhập, hộ nghèo, cơ
cấu lao động, hình thức tổ chức sản xuất, giáo dục, y tế, văn hố, mơi trường,
hệ thống tổ chức chính trị xã hội vững mạnh, an ninh, trật tự xã hội; và được
chia thành 5 nhóm cụ thể:
+ Về quy hoạch
+ Về hạ tầng kinh tế - xã hội
+ Về văn hố - xã hội - mơi trường
+ Về hệ thống chính trị
2.1.4. Vai trị của hệ thống chính trị cấp cơ sở trong tuyên truyền, vận động
nhân dân xây dựng NTM
2.1.4.1.Mặt trận Tổ quốc Việt Nam các cấp
Vai trò tuyên truyền
Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam các cấp tích cực tuyên truyền, phổ

biến đến các thành viên, nhân dân chủ trương, chính sách xây dựng nơng thơn
mới của Đảng và Nhà nước; qua đó, làm cho các thành viên, tầng lớp nhân
dân hiểu rõ mục đích, ý nghĩa, nội dung Chương trình; nâng cao ý thức trách
nhiệm cho mỗi thành viên tự giác tham gia phong trào một cách tích cực phù
hợp với điều kiện của mình.


9

Vai trò vận động
Mặt trận Tổ quốc Việt Nam các cấp vận động thành viên, nhân dân tích
cực tham gia thực hiện các nội dung cụ thể thông qua các phong trào do
Trung ương Mặt trận tổ quốc Việt Nam phát động. Trong thời gian qua,
Trung ương Mặt trận Tổ quốc Việt Nam đã phát động nhiều cuộc vận động
xây dựng nơng thơn mới như “Tồn dân đồn kết xây dựng đời sống văn hóa
ở khu dân cư”, “Ngày vì người nghèo”…
2.1.4.2. Hội Nơng dân Việt Nam
Vai trị tun truyền
Hội Nơng dân tích cực tham gia tun truyền, phổ biến trong hội viên
và nơng dân chủ trương, chính sách xây dựng nông thôn mới của Đảng và
Nhà nước. Các cấp hội tuyên truyền để hội viên, nông dân hiểu rõ mục đích, ý
nghĩa, nội dung Chương trình mục tiêu quốc gia xây dựng nông thôn mới.
Giáo dục nâng cao ý thức trách nhiệm cho mỗi hội viên, nông dân tự giác
tham gia phong trào một cách tích cực phù hợp với điều kiện của mình.
Vai trị vận động
Hội Nơng dân các cấp vận động hội viên, nơng dân tích cực tham gia
thực hiện những cơng việc chính như:
Về kinh tế - xã hội: Vận động nhân dân đóng góp cơng sức tham gia
xây dựng, duy tu, bảo dưỡng cơ sở hạ tầng nông thôn. Tham gia xây dựng
đường giao thông liên thơn, nội thơn; cơng trình thủy lợi nội đồng, các cơng

trình cấp nước sạch, thu gom, xử lý rác thải... Thực hiện chức năng giám sát
các cơng trình nhà nước đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng kinh tế - xã hội tại địa
phương; làm nòng cốt trong cơng tác dân số, kế hoạch hóa gia đình, xây dựng
các câu lạc bộ nông dân sản xuất giỏi…


10

2.1.4.3. Đồn Thanh niên cộng sản Hồ Chí Minh
Vai trị tun truyền
Các cấp bộ Đồn tích cực tham gia tun truyền, phổ biến trong đồn
viên, thanh niên chủ trương, chính sách xây dựng nông thôn mới của Đảng và
Nhà nước; qua đó làm cho đồn viên, thanh niên hiểu rõ mục đích, ý nghĩa,
nội dung Chương trình mục tiêu quốc gia xây dựng nông thôn mới; giáo dục
nâng cao ý thức trách nhiệm cho mỗi đoàn viên, thanh niên tự giác tham gia
phong trào một cách tích cực phù hợp với điều kiện của mình.
Vai trị vận động
Vận động đồn viên, thanh niên tích cực thực hiện những phần việc
trong Bộ tiêu chí phù hợp với khả năng của mình. Thực hiện Nghị quyết số
26/NQ- TW ngày 05/8/2008 của Ban Chấp hành Trung ương Đảng khóa X về
nơng nghiệp, nơng dân, nơng thơn và Chương trình mục tiêu quốc gia xây
dựng nơng thơn mới giai đoạn 2010-2020, Đồn thanh niên cộng sản Hồ Chí
Minh đã triển khai phong trào “Tuổi trẻ chung tay xây dựng nông thôn mới”;
xây dựng đề án “Đồn thanh niên cộng sản Hồ Chí Minh tham gia xây dựng
nông thôn mới giai đoạn 2013-2020” đã được Thủ tướng Chính phủ phê duyệt
tại quyết định số 324/QĐ-TTg (18/2/2013). [11]
2.1.4.4. Hội liên hiệp phụ nữ Việt Nam
Vai trò vận động
Hội Liên hiệp phụ nữ Việt Nam vận động cán bộ, hội viên, phụ nữ tích
cực tham gia xây dựng nơng thơn mới thơng qua các chương trình của mình

và các phong trào do Mặt trận Tổ quốc phát động. Hiện nay, Trung ương Hội
Liên hiệp phụ nữ Việt Nam đang phát động phong trào xây dựng “Gia đình 5
khơng 3 sạch” trên phạm vi tồn quốc. Đây là cuộc vận động có nhiều nội
dung thiết thực góp phần xây dựng nông thôn mới.


11

Vai trị tun truyền
Hội Phụ nữ các cấp tích cực tham gia tuyên truyền, phổ biến trong cán
bộ, hội viên, phụ nữ chủ trương, chính sách xây dựng nơng thơn mới của
Đảng và Nhà nước. Các cấp hội tuyên truyền để hội viên, phụ nữ hiểu rõ mục
đích, ý nghĩa, nội dung Chương trình mục tiêu quốc gia xây dựng nông thôn
mới. Giáo dục nâng cao ý thức trách nhiệm cho mỗi hội viên, phụ nữ tự giác
tham gia phong trào một cách tích cực phù hợp với điều kiện của mình.
2.1.4.5. Hội cựu chiến binh Việt Nam
Vai trị tun truyền
Các cấp hội tích cực tham gia tuyên truyền, phổ biến trong hội viên,
cựu chiến binh chủ trương, chính sách xây dựng nơng thơn mới; qua đó làm
cho hội viên, cựu chiến binh hiểu rõ mục đích, ý nghĩa, nội dung chương
trình; giáo dục nâng cao ý thức trách nhiệm cho mỗi hội viên, cựu chiến binh
ý thức trách nhiệm, tính tiên phong, gương mẫu tự giác tham gia phong trào
một cách tích cực phù hợp với điều kiện của mình.
2.1.5. Vai trị của thơn và cộng đồng trong xây dựng NTM
2.1.5.1. Vai trị, trách nhiệm của BPT thơn
Để tổ chức thực hiện các hoạt động phát triển cộng đồng trong xây
dựng NTM, BPT thôn cần phát huy các vai trị và trách nhiệm của mình.
BPT thơn có 03 vai trò cơ bản là:
Một là:


Hai là:

Ba là:

Lãnh đạo cộng đồng tổ Khơi dậy, phát huy tiềm Dẫn dắt cộng đồng
chức thực hiện có hiệu năng, sức mạnh cộng vượt qua những khó
quả và thành cơng các đồng, thay đổi tư duy, khăn, thử thách, duy trì
hoạt động phát triển nhận thức của người dân.

sự ổn định, tăng cường

cộng đồng.

sự phát triển bền vững.


12

Gắn với 03 vai trị trên, BPT thơn có 08 trách nhiệm chính sau đây,
trong đó có 04 trách nhiệm chung (là những trách nhiệm cần thực hiện trong
mọi hoạt động phát triển cộng đồng) và 04 trách nhiệm cụ thể (là những hành
động cụ thể để hiện thực hóa các hoạt động phát triển cộng đồng)
- Nhiệm vụ và quyền hạn của BPT thôn
Theo Thông tư hướng dẫn của Bộ NN&PTNT về thực hiện Chương
trình MTQG xây dựng NTM giai đoạn 2016-2020 [16], BPT thơn phải gồm
những người có uy tín, trách nhiệm và năng lực tổ chức triển khai của hoạt
động phát triển cộng đồng, do cộng đồng thơn trực tiếp bầu và Chủ tịch
UBND xã có Quyết định công nhận (gồm người đại diện lãnh đạo thôn, đại
diện các đồn thể chính trị xã hội ở thơn và một số người có năng lực chun
mơn khác liên quan đến xây dựng NTM).

BPT thơn có các nhiệm vụ và quyền hạn chủ yếu sau đây:
- Tổ chức họp dân để tuyên truyền, phổ biến cho người dân hiểu rõ về
chủ trương, cơ chế chính sách, phương pháp; các quyền lợi và nghĩa vụ của
người dân, cộng đồng thôn trong quá trình xây dựng NTM. Triệu tập các cuộc
họp, tập huấn đối với người dân theo đề nghị của các cơ quan tư vấn, tổ chức
hỗ trợ nâng cao năng lực của người dân và cộng đồng về phát triển nông thôn.
- Tổ chức lấy ý kiến của người dân trong thơn tham gia góp ý vào bản
quy hoạch, đề án, kế hoạch xây dựng NTM chung của xã theo yêu cầu của
BQL xã.
- Tổ chức xây dựng các cơng trình hạ tầng do BQL xã giao nằm trên
địa bàn thơn (đường giao thơng, đường điện liên xóm, liên gia; xây dựng
trường mầm non, nhà văn hóa thơn).
- Tổ chức vận động nhân dân tham gia phong trào thi đua giữa các
xóm, các hộ tập trung cải tạo ao, vườn, chỉnh trang cổng ngõ, tường rào để có
cảnh quan đẹp. Tổ chức hướng dẫn và quản lý vệ sinh môi trường trong thôn;
cải tạo


13

hệ thống tiêu, thốt nước; cải tạo, khơi phục các ao hồ sinh thái; trồng cây
xanh nơi công cộng, xử lý rác thải.
- Tổ chức các hoạt động văn nghệ, thể thao, chống các hủ tục lạc hậu,
xây dựng nếp sống văn hóa trong phạm vi thơn và tham gia các phong trào thi
đua do xã phát động.
- Tổ chức các hoạt động hỗ trợ các hộ nghèo và giúp đỡ nhau phát triển
kinh tế tăng thu nhập, giảm nghèo.
- Tự giám sát cộng đồng các cơng trình xây dựng cơ bản trên địa bàn
thơn. Thành lập các nhóm quản lý, vận hành và duy tu, bảo dưỡng các cơng
trình sau khi nghiệm thu bàn giao.

- Đảm bảo an ninh, trật tự thơn xóm; Xây dựng và tổ chức thực hiện
hương ước, nội quy phát triển thôn.
Như vậy, để thực hiện các nhiệm vụ và quyền hạn của mình, BPT thôn
phải thực hiện tốt công tác tuyên truyền và vận động để nâng cao nhận thức
cho người dân, phát huy dân chủ, thúc đẩy sự tham gia của cộng đồng vào các
hoạt động xây dựng NTM. Các nội dung cụ thể của tuyên truyền, vận động và
những kỹ năng thực hiện sẽ được giới thiệu cụ thể trong phần tiếp theo.
2.1.5.2. Vai trị của cộng đồng trong xây dựng nơng thơn mới
Vai trị của cộng đồng trong xây dựng nơng thơn mới văn minh, hiện đại,
được thể hiện là:
- Tích cực tham gia vào quá trình xây dựng quy hoạch và thực hiện quy
hoạch xây dựng nông thôn mới.
- Chủ động và sang tạo trong xây dựng kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội
ở nông thôn.
- Trực tiếp trong phát triển kinh tế và tổ chức sản xuất CNH - HĐH
nông nghiệp, nông thôn.


14

- Tích cực, sáng tạo trong xây dựng và giữ gìn đời sống văn hố - xã
hội, mơi trường ở nơng thơn.
- Là nhân tố góp phần quan trọng vào xây dựng hệ thống chính trị - xã
hội vững mạnh, bảo đảm an ninh trật tự xã hội ở cơ sở.
Xây dựng nông thôn mới là nhiệm vụ chiến lược, đang đặt ra nhiều vấn
đề cần tập trung nỗ lực của Nhà nước và nhân dân, giải quyết những vấn đề
cấp bách, đồng thời tạo ra tiền đề cho những giai cấp tiếp theo. [12]
2.1.6. Một số kỹ năng tuyên truyền, vận động người dân trong xây dựng NTM
a. Khái niệm về tuyên truyền, vận động
Tuyên truyền là việc đưa ra các thơng tin (vấn đề) với mục đích đẩy thái

độ, suy nghĩ, tâm lý và ý kiến của quần chúng theo chiều hướng nào đấy mà
người nêu thông tin mong muốn.
Mục tiêu tối hậu của tuyên truyền hiện đại không dừng lại ở thay đổi
suy nghĩ hay thái độ của quần chúng, mà cần phải tạo hành động trong quần
chúng. Tuyên truyền không chỉ lôi kéo cá nhân ra khỏi sự tin tưởng cũ, mà
cần phải làm cá nhân đó tin mù quáng vào suy nghĩ mới và đưa đến hành
động có lợi cho thế lực tuyên truyền.Cá nhân bị tuyên truyền sẽ mất khả năng
lựa chọn và phản xạ tự nhiên, và từ đó sẽ làm những hành động với sự tin
tưởng không cần bằng chứng cụ thể.
b. Nguyên tắc của tuyên truyền, vận động
- Nội dung tuyên truyền, vận động phải chính xác, đầy đủ, dễ hiểu, thiết
thực.
- Công tác tuyên truyền, vận động phải thực hiện thường xuyên, kịp thời,
có trọng tâm, trọng điểm.
- Người làm cơng tác tun truyền, vận động phải có sự phối hợp chặt
chẽ với các cơ quan quản lý, chỉ đạo, không làm trái các quy định về thực
hiện dân chủ ở cơ sở.


15

- Người làm công tác tuyên truyền, vận động trong xây dựng NTM cần
nắm rõ đặc điểm nông thôn, đặc điểm con người, đặc điểm kinh tế - xã hội
của địa bàn và đối tượng để xác định, lựa chọn biện pháp tuyên truyền cho
phù hợp.
c. Vai trò quan trọng của tuyên truyền, vận động trong xây dựng NTM
Chương trình MTQG xây dựng NTM là một chủ trương lớn của Đảng
và Nhà nước ta. Do đó, cơng tác tun truyền, vận động là nhiệm vụ quan
trọng hàng đầu trong việc tổ chức, thực hiện chương trình xây dựng NTM từ
Trung ương đến địa phương.

Trong những năm vừa qua, bên cạnh những kết quả tích cực đạt được
nhờ cơng tác tun truyền, vận động thì vẫn cịn tồn tại nhiều hạn chế như:
- Công tác tuyên truyền nhưng chưa thực sự có chiều sâu và điểm nhấn;
- Nội dung tuyên truyền còn dừng lại ở việc phổ biến chủ trương,
đường lối, chính sách, mang tính một chiều, chưa đáp ứng được các nhu cầu
của nhân dân cũng như yêu cầu, mục đích của tun truyền;
- Thơng tin tun truyền xây dựng NTM trên các phương tiện thông tin
đại chúng chưa nhiều, chưa được liên tục;
- Một số chính sách của Chính phủ về nông nghiệp, nông dân và nông
thôn chưa được cụ thể hóa nên khi vận động nhân dân cịn gặp trở ngại, nhất
là vận động nhân dân tham gia xây dựng NTM theo phương châm “Dân làm
Nhà nước hỗ trợ”;
- Phong trào giữ gìn vệ sinh mơi trường nơng thôn, việc vận động thay
đổi các tập quán, lối sống, sản xuất lạc hậu của một số vùng cũng còn rất chậm.
Do đó, cơng tác tun truyền, vận động xây dựng NTM cần thiết phải
tăng cường hơn nữa, đặc biệt đối với người dân để thực hiện nguyên tắc
chung của Chương trình MTQG xây dựng NTM là “dân biết, dân bàn, dân
làm, dân kiểm tra và dân hưởng thụ”, nhằm phát huy vai trò chủ thể của
người dân và cộng đồng nơng thơn trong tồn bộ q trình xây dựng NTM,
đồng thời để thực


16

hiện triệt để quan điểm của Nghị quyết số 26-NQ/TW của Hội nghị lần thứ
bảy Ban Chấp hành Trung ương khóa X trong đó nêu rõ “nơng dân là chủ thể
của quá trình phát triển, xây dựng NTM” và Pháp lệnh số 34/2007/PLUBTVQH11 ngày 20/4/2007 [8] của Ủy ban Thường vụ Quốc hội về việc
thực hiện dân chủ ở xã, phường, thị trấn, từ đó phát huy quyền làm chủ, động
viên sức sáng tạo, sức mạnh vật chất và tinh thần to lớn của nhân dân trong
tham gia thực hiện Chương trình MTQG xây dựng NTM giai đoạn 20162020.

d. Trách nhiệm của người dân – đối tượng được tuyên truyền, vận động
Lực lượng nòng cốt đi tuyên truyền, vận động người dân trong xây
dựng NTM là BPT thôn.Đây vừa là vai trị, vừa là trách nhiệm của BPT thơn
(như đã nêu trong Phần 1). Nhưng khi thực hiện công việc này, ngoài các nội
dung cần tuyên truyền, vận động, BPT thôn cũng phải nắm được quyền hạn
và trách nhiệm của đối tượng mà mình đi tuyên truyền, vận động – đó là
người dân.
Nói cách khác, xây dựng NTM là “của dân, do dân và phục vụ lợi ích
của nhân dân” thì bản thân người dân cũng phải có trách nhiệm phối hợp với
BPT thôn để cùng thực hiện các nội dung tuyên truyền, vận động. Cụ thể,
trách nhiệm của người dân là:
- Tích cực tham gia phát triển sản xuất, ứng dụng tiến bộ khoa học - công
nghệ, nhằm giảm chi phí, tăng năng suất, sản lượng và chất lượng sản phẩm.
- Có ý chí chủ động vươn lên thốt nghèo và làm giàu chính đáng.
- Thực hiện nếp sống văn minh, gia đình văn hóa mới; động viên con
em trong độ tuổi đi học đến trường và học hành chăm chỉ, khơng có tình trạng
bỏ học giữa chừng.
- Chỉnh trang nơi ở của gia đình như: nhà ở sạch sẽ, có nước sạch để
dùng, có nhà vệ sinh, bố trí chăn ni xa khu dân cư; đảm bảo vệ sinh môi
trường; cải tạo vườn tạp, ao hồ, làm tường rào quanh nhà để tạo cảnh quan
đẹp; có trách nhiệm duy tu bảo dưỡng các cơng trình hạ tầng, giữ đường thôn,
ngõ


×