Tải bản đầy đủ (.docx) (18 trang)

BIỆN PHÁP GIÚP học SINH lớp 2 PHÁT TRIỂN tốt PHẨM CHẤT CTPT 2018

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (197.6 KB, 18 trang )

BIỆN PHÁP GIÚP HỌC SINH LỚP 2
PHÁT TRIỂN TỐT CÁC PHẨM CHẤT
CHƯƠNG TRÌNH GIÁO DỤC PHỔ THƠNG 2018
A. PHẦN MỞ ĐẦU
I. Lý do chọn đề tài
Các em học sinh Tiểu học như những tờ giấy trắng, chúng ta phải hình thành
phẩm chất cho các em sớm nhất có thể để khi lớn lên, hoà nhập vào cuộc sống mới,
các em trở thành những con người có đủ “chân, thiện, mĩ” làm đẹp thêm nền văn
hoá người Việt Nam.
Đối với lứa tuổi học sinh lớp 2, đây là lứa tuổi đang được hình thành nhân
cách, nếu được định hướng đúng ngay ban đầu thì nhân cách của các em sẽ hình
thành và phát triển đúng đắn, lành mạnh. Nếu không được sửa chữa, uốn nắn kịp
thời thì khi nhân cách xấu đã được hình thành rất khó điều chỉnh lại. Là một giáo
viên đang trực tiếp giảng dạy lớp 2, tôi muốn đi sâu tìm hiểu và thực hiện biện
pháp giáo dục phẩm chất cho học sinh, giúp các em có nền tảng đạo đức, ln
vững vàng trước những khó khăn, thử thách của cuộc sống, trở thành những cơng
dân có ích cho đất nước. Đặc biệt, hiện nay tình hình dịch bệnh Covid - 19 đang
diễn biến phức tạp, học sinh học linh hoạt giữa hình thức học trực tuyến và học
trực tiếp thì việc đưa ra biện pháp hữu hiệu để giáo dục phẩm chất cho học sinh là
vô cùng cần thiết. Chính vì thế, bản thân tơi đã nghiên cứu và mạnh dạn đưa ra
“Biện pháp giúp học sinh lớp 2 phát triển tốt các phẩm chất chương trình giáo
dục phổ thơng 2018”.
II. Mục đích và phương pháp nghiên cứu
1. Mục đích
Trên cơ sở nghiên cứu lý luận và thực tiễn, đề xuất một số giải pháp giúp
học sinh lớp 2 phát triển tốt phẩm chất chương trình giáo dục phổ thông 2018.
2. Phương pháp nghiên cứu


- Phương pháp nghiên cứu tài liệu: Nghiên cứu tài liệu về tâm sinh lý, sự
phát triển tư duy, đặc điểm tình cảm của học sinh tiểu học.


- Phương pháp quan sát : Quan sát những biểu hiện hằng ngày trong các hoạt
động học tập, vui chơi,... của học sinh, thái độ và những chuyển biến về phẩm chất
của từng em.
- Phương pháp đàm thoại: Trò chuyện với học sinh, với Phụ huynh...
- Phương pháp điều tra: Thông qua phiếu khảo sát phụ huynh, học sinh
- Phương pháp thống kê.
III. Giới hạn của đề tài
Đề tài chỉ tập trung nghiên cứu việc giúp học sinh phát triển tốt các phẩm
chất chương trình giáo dục phổ thơng 2018.
Tiến hành nghiên cứu trong năm học: 2021 - 2022
Đối tượng nghiên cứu: Học sinh lớp 2, trường Tiểu học ...
IV. Cơ sở lí luận và cơ sở thực tiễn
1. Cơ sở lí luận
Phẩm chất là một trong những thành phần chủ yếu cấu thành nhân cách con
người. Trong mọi thời đại, các chương trình giáo dục được áp dụng, tuy có khác
nhau về cấu trúc, phương pháp và nội dung giáo dục... nhưng đều hướng tới mục
tiêu nhân cách. Trong đó việc hình thành phẩm chất con người (đạo đức) được
quan tâm nhấn mạnh.
Qua các thời kỳ với các giai đoạn lịch sử khác nhau, yêu cầu về nhân cách
nói chung và phẩm chất nói riêng của con người với tư cách là thành viên trong xã
hội cũng có những thay đổi phù hợp với địi hỏi của thời đại.
Theo xu thế tồn cầu hóa và hội nhập quốc tế hiện nay, nền giáo dục nước ta
cũng đang trong tiến trình đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục và đào tạo. Nếu như
trước đây giáo dục chú trọng mục tiêu giáo dục toàn diện cho học sinh và giúp


người học hình thành hệ thống kiến thức, kỹ năng, thái độ thì ngày nay, điều đó
vẫn cịn đúng, cịn cần nhưng chưa đủ.
Trong điều kiện kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa với những
tác động tích cực của nền kinh tế tri thức và tiến bộ của thông tin, truyền thông,

giáo dục cần phải giúp người học hình thành một hệ thống phẩm chất đáp ứng
được với yêu cầu mới. Hệ thống phẩm chất đó được cụ thể hóa phù hợp với sự phát
triển tâm lí, sinh lý của người học, phù hợp với đặc điểm mơn học và cấp học, lớp
học. Theo đó, những phát triển của phẩm chất người học trong quá trình giáo dục
cũng sẽ là q trình hình thành, phát triển, hồn thiện nhân cách con người.
Đặc biệt đối với chương trình giáo dục phổ thông 2018 chú trọng về tầm
quan trọng của việc giáo dục phẩm chất cho học sinh, giúp học sinh phát triển toàn
diện.
2. Cơ sở thực tiễn
Tổng số học sinh lớp 2B có 29 em, trong đó có 24 học sinh là dân tộc thiểu
số. Các em phần lớn ngoan hiền, biết vâng lời thầy cô. Tuy nhiên, nhiều em chưa
mạnh dạn trong giao tiếp, ngại chia sẻ với bạn bè, nói năng cộc lốc.
Trong năm học 2021 – 2022, lớp 2B đã thực hiện chương trình giáo dục phổ
thông 2018 và đặc biệt chú trọng việc giáo dục phẩm chất cho học sinh.
V. Kế hoạch thực hiện
1. Xây dựng ý tưởng
- Quan sát những biểu hiện về mặt phẩm chất của các em, phát hiện vấn đề
còn khó khăn, cần được chú trọng trong cơng tác giáo dục phẩm chất cho học sinh.
Từ 20/9/2021 đến 30/9/2021
- Lên ý tưởng vấn đề về giáo dục phẩm chất cho học sinh lớp 2B trường Tiểu
học …. Từ 28/9/2021 đến 30/9/2021.
2. Các bước tiến hành
- Xây dựng đề cương. Từ 01/10/2021 đến 03/10/2021.


- Tìm hiểu thực trạng vấn đề về việc giáo dục phẩm chất cho học sinh lớp 2B
tại trường Tiểu học …. Từ 03/10/2021 đến 08/9/2021.
- Tiến hành thu thập các số liệu liên quan đến vấn đề cần nghiên cứu. Từ
07/10/2021 đến 09/10/2021.
- Phân tích, xử lý thơng tin đã thu thập. Từ 09/10/2021 đến 11/10/2021.

- Đề xuất một số biện pháp giúp học sinh lớp 2B phát triển tốt các phẩm
chất. Từ 11/10/2021 đến 20/10/2021.
+ Giáo dục phẩm chất qua các môn học và hoạt động giáo dục.
+ Giáo dục phẩm chất thông qua giao tiếp hàng ngày.
+ Giáo dục phẩm chất qua thi đua – khen thưởng.
+ Giáo dục phẩm chất thông qua công tác phối hợp giữ gia đình, nhà trường
và xã hội.
- Tiến hành áp dụng giải pháp vào thực tế công tác giáo dục phẩm chất cho
học sinh. Từ ngày 20/10/2021 đến 29/4/2022.
- Thu thập các số liệu liên quan đến việc giáo dục phẩm chất cho học sinh.
Từ 07/10/2021 đến 02/5/2022.
- Đánh giá về các mặt đã thực hiện được sau khi áp dụng các giải pháp. Từ
ngày 01/01/2021 đến 03/05/2022.
- Đề xuất một số biện pháp bổ sung (nếu có). Từ 10/01/2022 đến
17/02/2022.
- Rút kinh nghiệm trong công tác giáo dục phẩm chất cho học sinh. Từ
03/5/2022 đến 05/5/2022.
- Báo cáo đề tài 06/5/2022 đến 08/5/2022.
B. PHẦN NỘI DUNG
I. Thực trạng và những mâu thuẫn
1. Thực trạng
1.1.Thuận lợi


Địa phương và các cấp giáo dục luôn quan tâm chỉ đạo về việc nâng cao
nhận thức về tầm quan trọng của việc giáo dục phẩm chất chương trình giáo dục
phổ thông (GDPT) 2018 cho học sinh. Nhà trường và phụ trách chun mơn ln
chú trọng, nhấn mạnh việc hình thành và phát triển phẩm chất cho học sinh thông
qua các buổi họp, các buổi sinh hoạt chuyên môn.
Nhà trường đã áp dụng thực hiện chương trình GDPT 2018 cho học sinh lớp

1, 2 nên đây là một trong những thuận lợi để giáo viên phát huy hết khả năng của
mình trong việc hình thành phẩm chất cho học sinh.
Các em phần lớn ngoan, hiền, nghe lời cô giáo và cha mẹ; hồn nhiên, trong
sáng, trung thực, đoàn kết với bạn bè. Thực hiện tương đối đầy đủ nội quy trường
lớp.
Giáo viên chủ nhiệm cũng như các giáo viên bộ mơn trẻ, nhiệt tình, ln nỗ
lực học hỏi để tìm kiếm, sáng tạo các biện pháp giáo dục nhằm phát triển tồn diện
cho học sinh.
Có được sự quan tâm từ phía phụ huynh học sinh.
1.2. Khó khăn
Tổng số học sinh là 29 em (Dân tộc: 24HS). Có 10 em chậm tiếp thu nên các
em còn nhút nhát, chưa mạnh dạn, tự tin, ngại giao tiếp, ít chia sẻ bài cùng bạn,
trình bày ý kiến cịn rụt rè, nói năng cộc lốc.
Một số ít các em chưa tự chịu trách nhiệm về hành vi của mình như làm rơi
cặp bạn, làm gãy hoa, làm hư bút của bạn nhưng chưa tự nhận,...
Một bộ phận học sinh lười học, chưa chăm chỉ, không làm bài tập về nhà
trong thời gian trường tổ chức học một buổi.
Một bộ phận không nhỏ phụ huynh khốn trắng việc ni dạy con cho thầy
cơ, thậm chí cả giáo dục về phẩm chất. Hoặc nếu có quan tâm thì chỉ quan tâm đến
việc tiếp thu kiến thức của học sinh hay điểm số.
Một bộ phận phụ huynh ăn nói tuỳ tiện, đạo đức lối sống chưa lành mạnh,


chưa nêu gương được cho con trẻ.
Trước khi áp dụng biện pháp này, tôi đã tiến hành khảo sát đánh giá phẩm
chất đầu năm của học sinh lớp 2B, cụ thể như sau:
THỐNG KÊ ĐÁNH GIÁ PHẨM CHẤT CỦA HỌC SINH LỚP 2B
VÀO ĐẦU NĂM HỌC
Phẩm chất
Yêu nước


Tổng số

Tốt

học sinh SL
10

Đạt
%

SL

Cần cố gắng
%

SL

%

34,5

14

48,3

5

17,2


10

34,5

17

58,6

2

6,9

Chăm chỉ

9

31,0

12

41,4

8

27,6

Trung thực

12


41,4

15

51,7

2

6,9

Trách nhiệm

9

31,0

14

48,3

6

20,7

Nhân ái

29 em

2. Những mâu thuẫn
Nhìn chung, trong giai đoạn vừa qua, việc giáo dục phẩm chất cho học sinh

có nhiều chuyển biến tiến bộ. Đây là kết quả của quá trình phấn đấu của giáo viên
– học sinh. Tuy nhiên, trước yêu cầu phát triển phẩm chất cho học sinhtrong giai
đoạn hiện nay, đặc biệt yêu cầu về giáo dục phẩm chất trong chương trình giáo dục
phổ thơng 2018 cịn bộc lộ những hạn chế nhất định:
Các em học sinh phần lớn ngoan, hiền nhưng tỉ lệ học sinh dân tộc đông
nênviệc giúp các em ln có ý thức trong kỉ luật, chấp hành nội quy, chào hỏi lễ
phép, trung thực, thật thà, yêu thương, đồn kết với nhau,... là điều hết sức khó
khăn đòi hỏi người giáo viên chủ nhiệm lớp cần đưa ra được những biện pháp sát
thực để giáo dục cho từng đối tượng học sinh.
Một số phụ huynh rất quan tâm đến con em của mình. Nhưng bên cạnh đó,
vì hồn cảnh gia đình nhiều em khó khăn nên bố mẹ đi làm cả ngày,phó mặc việc
giáo dục con cái cho thầy cơ, ít quan tâm tới việc giáo dục con em mình,chưa


chuẩn bị đầy đủ đồ dùng cho các em,... Một bộ phận cha mẹ chưa gương mẫu về
đạo đức lối sống ảnh hưởng tiêu cực đến tư tưởng, tình cảm, phẩm chất của con
em.
Đội ngũ giáo viên chủ nhiệm cũng như giáo viên bộ mơn trẻ, nhiệt tình trong
cơng tác giáo dục học sinh. Tuy nhiên, đây là năm học đầu tiên áp dụng chương
trình giáo dục phổ thơng 2018 đối với lớp 2 nên đơi khi giáo viên cịn lúng túng
trong việc phối hợp hiệu quả các biện pháp nhằm giáo dục phẩm chất tốt cho học
sinh.
Trên cơ sở nghiên cứu thực trạng của lớp, ở phần sau, tôi xin mạnh dạn đề
xuất một số biện pháp giúp học sinh lớp 2B trường Tiểu học … phát triển tốt các
phẩm chất chương trình giáo dục phổ thơng 2018.
II. Các biện pháp giải quyết vấn đề
1. Giáo dục phẩm chất thông qua các môn học và hoạt động giáo dục
Trong chương trình giáo dục phổ thơng 2018 ở tiểu học, các mơn học và hoạt
động giáo dục đều có tác dụng giáo dục phẩm chất cho học sinh. Trước hết,phải nói
tới q trình dạy học mơn Đạo đức ở trường. Mơn Đạo đức có vai trị hết sức quan

trọng trong việc giáo dục phẩm chất cho học sinh. Mỗi giờ học đạo đức là mỗi giờ
các em được phát hiện những hành vi đúng - sai, được luyện tập thực hành những
hành vi tốt, phát hiện tránh xa những hành vi khơng tốt. Vì vậy, giáo viên cần vận
dụng, phối hợp nhiều phương pháp, đặc biệt giáo viên phải để cho học sinh được
trải nghiệm thông các hoạt động: sắm vai, xử lí tình huống, trị chơi… Đây là điều
kiện tốt giúp học sinh hình thành những thói quen, hành vi tốt, góp phần vào phát
triển tốt các phẩmchất.
Ví dụ:
Khi dạy môn đạo đức bài: “Em yêu quê hương” tôi cho học sinh vẽ tranh về
quê hương của mình và giới thiệu quê hương với các bạn, từ đó giáo dục học sinh
phẩm chất yêu nước, tự hào và biết bảo vệ, giữ gìn bản sắc quê hương.


Ngồi các tình huống trong sách giáo khoa, tơi cịn nghiên cứu để thay đổi
hoặc đưa thêm các tình huống phù hợp với tình hình của lớp,của địa phương để các
em thực hành đóng vai, xử lí tình huống. Ngồi ra, giáo viên có thể kể cho học sinh
nghe về những tấm gương tốt, hiếu thảo, vượt khó, quan tâm giúp đỡ mọi người
xung quanh từ thực tế cuộc sống như: Thầy giáo Nguyễn Ngọc Kí tấm gương sáng
ngời vươn lên số phận,...;hoặc học sinh tự kể câu chuyện về những nhân vật em
biết có phẩm chất tốt trong cuộcsống.
Khi dạy Tiếng Việt bài: “Nhím Nâu kết bạn”, tơi tổ chức cho các em đóng
tình huống khi Nhím Nâu bị lạc và nhận được sự giúp đỡ của Nhím Trắng. Qua đó,
học sinh được giáo dục về phẩm chất nhân ái biết giúp đỡ người gặp khó khăn,
hoạn nạn, đồng thời phát triển kĩ năng giao tiếp, biết nói lời cảm ơn, khi nhận được
sự giúp đỡ.
Ở môn Tiếng Việt cịn có một nội dung giáo dục phẩm chất rất hay mà cũng
rất dễ nhớ, dễ giáo dục phẩm chất cho học sinh đó chính là các câu ca dao, tục ngữ,
thành ngữ. Ví dụ:
“Ăn quả nhớ kẻ trồng cây” giáo dục học sinh tinh thần yêu nước, biết ơn
những người đã hi sinh cho Tổ quốc hịa bình.

“Bạn bè chia sẻ ngọt bùi”giáo dục học sinh tinh thần nhân ái, chia sẻ, đùm
bọc khi bạn bè gặp khó khăn.
“Đói cho sạch, rách cho thơm”; “Cây ngay không sợ chết đứng”,… giáo dục
học sinh về phẩm chất trung thực, tự trọng.
“Có cơng mài sắt, có ngày nên kim”,… giáo dục học sinh phẩm chất chăm
học, chăm làm.
“Thất bại là mẹ của thành công”, “Thua keo này bày keo khác”,… giáo dục
học sinh phẩm chất tự tin, biết lấy thất bại làm bài học quý báu cho bản thân mình
và tiếp tục vươn lên, đạt được thành công,…
Những câu ca dao, tục ngữ, thành ngữ này không chỉ sử dụng để giáo dục


thơng qua mơn Tiếng Việt mà tơi cịn sử dụng giáo dục trong các môn học khác và
trong giao tiếp hàng ngày để giáo dục phẩm chất cho học sinh.
Ở mơn Tiếng Việt, nội dung giáo dục phẩm chất cịn được lồng ghép cụ thể
trong nội dung của từng bài học.
Ví dụ: Bài “Cầu thủ dự bị” giáo dục học sinh chăm chỉ rèn luyện, không
ngừng cố gắng để từng bước chạm đến ước mơ của mình.
Đặc biệt đối với Hoạt động trải nghiệm ở chương trình GDPT 2018 góp
phần giáo dục phẩm chất rất hiệu quả cho học sinh. Khi dạy bài “Gọn gàng, ngăn
nắp”. Tôi cho học sinh chơi trò chơi “Ai nhanh hơn” để xếp các thẻ đồ dùng cá
nhân vào hộp đựng phù hợp qua đó vừa tạo hứng thú trong thi đua vừa giáo dục
phẩm chất trách nhiệm với các đồ dùng của bản thân và phẩm chất chăm chỉ dọn
dẹp làm việc nhà cho các em. Bên cạnh đó cịn giáo dục cho học sinh phẩm chất
trung thực khi hàng tuần học sinh sẽ tự đánh giá các việc làm của bản thân trên
bảng đánh giá hoạt động trải nghiệm của lớp.
Học sinh được trải nghiệm tự chăm sóc cây xanh do mình mang đến lớp
trang trí qua đó giáo dục học sinh chăm chỉ, u thiên nhiên, có trách nhiệm với
cơng việc mà mình được giao.
Đối với những bài học khơng có nội dung giáo dụcphẩm chất, giáo viên vẫn

có thể giáo dục phẩm chất cho các em qua chính các hoạt động học tập. Ví dụ: cần
đồn kết với bạn bè trong quá trình thảo luận để thống nhất được kết quả hay phải
trung thực khi làm bài, không được gian dối, …
Trong mơn Tốn cũng vậy, tơi thường nhắc nhở các em phải tính tốn cẩn
thận, khi gặp bài khó phải chịu khó suy nghĩ, khơng trơng chờ vào thầy cơ vàbạn
bè, phải nỗ lực vận dụng kiến thức đã học được để giải quyết vấn đề. Tạo cho các
em có tác phong học tập và làm việc có suy nghĩ, có kế hoạch, có kiểm tra, có tinh
thần hợp tác, có ý chí vượt khó khăn, kiên trì, tự giác hồn thành nhiệm vụ học tập,
khơng được lười biếng và đặc biệt phải ln trung thực, khơng được nhìn bài bạn.


2. Giáo dục phẩm chất cho học sinh thông qua giao tiếp hàng ngày
Sau hai tuần đầu tiên giảng dạy tôi đã theo dõi, quan sát các em rất kĩ và
thấy được một số em giao tiếp với bạn bè cịn nhút nhát, rụt rè, nói cộc lốc, khơng
đủ ý, đủ câu. Với thầy cơ, người lớn thì lời nói chưa lễ phép, chưa tự tin. Khi tham
gia vào các hoạt động, các em chưa mạnh dạn trình bày ý kiến của mình trước đám
đơng, bạn bè. Chính những điều đó làm ảnh hưởng khơng ít đến việc học tập của
các em cũng như của lớp. Vậy, để các em có nhu cầu muốn giao tiếp với thầy cơ,
bè bạn thì điều đầu tiên, tơi ln cố gắng tạo khơng khí lớp học thân thiện, gần gũi.
Chỉ khi các em xem lớp học là chính ngơi nhà của mình, xem thầy cơ, bè bạn là
những người thân của mình thì các em mới dễ dàng nói lên suy nghĩ của bản thân
hơn.
Mỗi hành vi, cử chỉ, lời nói của giáo viên chủ nhiệm đều có tác động lớn đến
các em vì các em ln nghĩ cơ giáo mình là người giỏi nhất, là người ln đúng. Vì
vậy lời nói, lời dạy bảo của thầy cô giáo phải đi đôi với việc làm. Tôi luôn lắng
nghe và tôn trọng ý kiến của các em, tránh dùng những lời lẽ làm tổn thương các
em. Ln giữ được sự bình tĩnh trước lỗi lầm của học sinh, tìm hiểu cặn kẽ thấu
đáo nguyên nhân của mỗi tình huống xảy ra để có cách xử lí đúng đắn, hợp tình,
hợp lí; tránh trách nhầm, trách oan học sinh làm các em hoang mang, thiếu niềm
tin vào người thầy người cơ. Trong q trình giảng dạy, tôi luôn gần gũi, động viên

các em, đặc biệt quan tâm hơn đến những em ít nói, thụ động, những câu hỏi dễ
tơi thường dành cho những em đó trả lời để các em cùng tham gia nói, tạo sự tự tin
trong các em. Cũng từ đó, tơi đã gây dựng được niềmtin ở các em, các em đã mạnh
dạn, tự tin chia sẻ, nói lên suy nghĩ của mình khi giao tiếp với bạn bè, thầy cơ.
Ngồi ra, trong q trình giao tiếp hằng ngày tơi tiến hành sửa câu, sửa cách
nói cho các em trong mọi lúc, mọi nơi.
* Ví dụ:
Khi học sinh đến lớp nhìn thấy thầy cơ giáo, có em chào: “Chào cơ ạ!”, lúc


này tơi liền sửa cho em nói đủ câu: “Em chào cơ ạ!” và giải thích rằng đó mới là
câu chào đầy đủ thể hiện sự lễ phép của học trị đối với thầy cơ giáo. Từ đó, các em
hiểu được thế nào là câu đã đủ ý và một câu chào trọn vẹn để vận dụng vào cuộc
sống hàng ngày.
Trong giờ học, khi trả lời câu hỏi, có nhiều em cịn nói trống khơng, đối với
những trường hợp này, tôi hướng dẫn các em trước khi trả lời cần phải nói “thưa
cơ, thưa thầy”.
Khi giao tiếp với bạn bè, một số em có cách xưng hơ khơng phù hợp như
dùng danh xưng “mày - tao”, với những em này, tôi hướng dẫn các em dùng cách
xưng hô phù hợp hơn, như xưng tên hay “cậu - tớ”, “bạn - mình” để tình bạn thêm
thân thiện, gắn kết hơn.
Ban đầu tơi hướng dẫn, sửa lời nói cho các em. Tiếp theo, tôi tổ chức cho
các em trải nghiệm thực tế bằng cách đóng vai, chơi các trị chơi. Qua những tình
huống cụ thể, tơi tiến hành đưa ra các câu hỏi như:
+ Qua trị chơi em thích cách nói của bạn nào? Vì sao em thích?
+ Qua trị chơi em khơng thích cách nói của bạn nào? Vì sao em
khơngthích?
+ Nếu em là bạn em sẽ nói thế nào?
Từ đó, các em nhận ra cần nên nói như thế nào là lịch sự, lễ phép và phảiứng
xử như thế nào cho phù hợp với từng tình huống.

Đối với những em cịn e dè, nhút nhát tơi thường xun cho những học sinh
đó phát biểu trước lớp nhiều hơn. Động viên khen thưởng kịp thời để các em có
tinh thần tự giác, tích cực trong giao tiếp.
Sau khi áp dụng nội dung trên các em mạnh dạn, tự tin, tích cực hơn trong
giờ học. Các em khơng cịn e ngại, rụt rè trước đám đơng khi trình bày ý kiến của
mình. Các em đã biết nói đầy đủ câu, ứng xử phù hợp với từng tình huống cụ thể
đặc biệt là khơng có hiện tượng nói trống khơng; xưng hơ đúng mực, tự tin trình


bày các ý kiến của mình với thầy cơ. Biết thưa gửi, lễ phép trong từng lời nói của
mình, các hoạt động diễn ra một cách có hiệu quả hơn.
3. Giáo dục phẩm chất cho học sinh thông qua thi đua - khenthưởng
Là học sinh tiểu học nên các em học sinh rất thích mỗi khi được khen
thưởng hay tặng quà. Khen thưởng giúp tạo động lực và cải thiện kết quả học tập ở
học sinh. Chính vì vậy, tơi đã nghĩ ra cách khen thưởng bằng nhiều hình thức sáng
tạo khác nhau, từ đó kích thích hứng thú của các em trong học tập và giúp các em
phát triển tốt các phẩm chất.
Trong lớp học trực tuyến, trước mỗi buổi học, tôi luôn vào sớm 15 phút và
mở các bản nhạc, bài hát để tạo khơng khí vui tươi, thoải mái cho các em. Có khi
tơi đưa lên một bức tranh giấu một đồ vật, giấu chữ yêu cầu các con trong lúc chờ
sẽ thi đua tìm chữ, tìm đồ vật lẫn trong tranh hoặc một vài trò chơi nhỏ thú vị khác;
bạn nào dành chiến thắng sẽ được khen thưởng. Việc này giúp tạo tâm thế vui tươi
và hứng thú, thích vào học đúng giờ. Để giúp các em thực hiện tốt nội quy lớp học
trực tuyến như vào học đúng giờ, mở camera khi học, tắt mic sau khi phát biểu,
tích cực phát biểu, tương tác tốt cùng cô và các bạn trong giờ học,… tôi sẽ khen
thưởng bằng các lô gô được thiết kế đáng yêu, sinh động để tặng vào mỗi cuối
tuần.

Hình ảnh lo go khen thưởng học sinh
Hay đối với những em chăm chỉ học bài, làm bài, hoặc có tiến bộ trong tuần,



tôi sẽ khen thưởng cá nhân bằng các lô gô với những nội dung khác nhau để động
viên, khích lệ các em. Các lôgô khen thưởng được gửi qua Zalo cho phụ huynh học
sinh. Tôi nhận thấy, các em rất thích thú, học tập chăm ngoan hơn, hồn thành các
bài tập cô giao và gửi qua Zalo đầy đủ, đều đặn mỗi ngày.
Khi các em đi học trực tiếp tại trường, tôi dành tặng thư khen vào cuối tuần
cho những em có thành tích tốt trong học tập và rèn luyện trong tuần và được viết
tên tuyên dương lên bảng tuyên dương của lớp. Ngược lại, những em thường
xuyên vi phạm nội quy lớp học sẽ nhận được thư nhắc nhở gửi đến phụ huynh.
Cuối buổi học, tơi cịn cho các em bình chọn 3 bạn tích cực nhất và tặng lơ gơ; bạn
được bình chọn có quyền tặng lại lô gô cho 1 bạn trong lớp hoặc tặng cho bạn cùng
nhóm để khích lệ bạn đó cố gắng hơn trong học tập; điều này còn giúp các em phát
triển tốt lịng nhân ái của mình.
4. Giáo dục phẩm chất cho học sinh thông qua công tác phối hợp giữa
“gia đình - nhà trường - xã hội”
Cha mẹ học sinh là người tiếp xúc nhiều nhất với các em khi ở nhà,người
trực tiếp dạy dỗ chỉ bảo các em từng lời ăn tiếng nói. Chính vì vậy, ngay từ đầu
năm học, tôi đã xây dựng kế hoạch cho buổi họp phụ huynh học sinh thật cụ thể,
chi tiết. Tại buổi họp phụ huynh đầu năm, tôi đã triển khai thời khoá biểu, thời gian
ca học, nội quy của lớp, quy định về sách vở, đồ dùng học tập, đồng phục…Qua
đó, đề ra biện pháp để phụ huynh cùng GVCN giáo dục phẩm chất cho các em
như:
Tôi yêu cầu hằng ngày kiểm tra sách vở của con em mình. Nhắc nhở con em
làm bài và chuẩn bị bài mới trước khi đến lớp. Việc làm bài và chuẩn bị bài mới
trước khi đến lớp mỗi ngày sẽ giúp các em tạo nên nề nếp học tập chăm chỉ, giúp
các em tự tin hơn khi phát biểu.
Hướng dẫn phụ huynh cùng con em mình lập thời gian biểu cho việc học tập



ở nhà. Ngồi thời gian học tập trực tuyến thì phụ huynh hạn chế cho các em xem
tivi, sử dụng máy tính, điện thoại vì sẽ ảnh hưởng đến sức khỏe của các em, khiến
các em trở nên thụ động, lười nhác.
Nêu ra những ưu điểm và tồn tại của học sinh để phụ huynh nắm bắt được
tình hình của con em mình và kịp thời giáodục.
Khuyến khích phụ huynh học sinh thường xuyên trò chuyện, chia sẻ cùng
với con em mình, điều này sẽ khiến các em cởi mở và tự tin hơn trong giao tiếp.
Nhắc nhở phụ huynh cần chú ý về cách dùng từ trong giao tiếp hàng ngày
với cácem.
Cả giáo viên và phụ huynh phối hợp tốt thông tin hai chiều, cùng động viên
khen ngợi khi các em có những tiến bộ dù là nhỏnhất.
Đặc biệt, vào đầu năm học, tơi ln tìm hiểu thơng tin về gia đình của mỗi
học sinh thơng qua giáo viên chủ nhiệm cũ. Tơi tìm hiểu kĩ hồn cảnh gia đình của
những em chậm tiến và có những biểu hiện không tốt về phẩm chất để đề ra biện
pháp giúp đỡ các em. Trong đó, tơi đặc biệt quan tâm tới hoàn cảnh của em Kon Sa
Ly Ái. Em Ái có hồn cảnh đặc biệt khi khơng có bố, mẹ em lại đi làm xa, em ở
với ông bà ngoại và có em nhỏ. Hằng ngày, tơi quan tâm tới từng việc làm, hành
động, biểu hiện tâm lí của em và gần gũi, quan tâm, giúp đỡ em về mặt kiến thức;
giao cho em những nhiệm vụ học tập cụ thể, động viên khuyến khích em. Chỉ cần
em có tiến bộ dù rất nhỏ tôi đã tuyên dương em trước lớp để em có động lực.
Vì hồn cảnh kinh tế gia đình khó khăn nên một số phụ huynh phải đi làm từ
sáng đến tối, một vài em rất ham học nhưng phải dành thời gian chăm sóc em nhỏ
thậm chí nghỉ học để lên rẫy phụ ba mẹ làm việc. Với những trường hợp như vậy,
tôi phối hợp chặt chẽ với Ban đại diện cha mẹ học sinh, trưởng thôn thường xuyên
vào nhà thăm hỏi, động viên về cả mặt vật chất và tinh thần.
Mặt khác, tơi cịn phân chia nhóm học tập. Những em gần nhà nhau tơi sẽ
lập thành một nhóm, trong mỗi nhóm sẽ có những em học sinh có năng lực và


phẩm chất tốt giúp đỡ những em còn chậm tiến trong nhóm. Trong q trình học

tập, cùng với sự giúp đỡ, động viên, cổ vũ của các bạn trong nhóm sẽ giúp các em
mạnh dạn, năng động hơn rất nhiều. Và tôi cũng động viên những phụ huynh gần
nhà nhau trong cùng một nhóm quan tâm, giúp đỡ lẫn nhau, kết nối nhóm Zalo
thường xuyên để cùng trao đổi kinh nghiệm giáo dục con em mìnhvớinhau.Và nhờ
việc này, tơi có thể nắm bắt kịp thời hồn cảnh gia đình học sinh. Chẳng hạn, vừa
qua trong lớp có Phú Sỹ khơng may bị đuối nước, hồn cảnh gia đình lại vơ cùng
khó khăn, tơi đã kịp nắm bắt thơng tin, thơng báo với lớp và nhà trường về tình
hình của gia đình em và qun góp tiền chuyển tới giáo viên Tổng phụ trách Đội để
traotặng đến gia đình của em. Qua việc làm này, tơi cũng cảm thấy phấn khởivìcác
em đã thể hiện tốt tinh thần đoàn kết,tinh thần tương thân tương ái.
III. Hiệu quả áp dụng
Sau khi áp dụng biện pháp nêu trên, tôi đã thu được kết quả khá khả quan.
Bản thân nhận thấy học sinh có tiến bộ rõ rệt. Kết quả đánh giá phẩm chất học kỳ
II của học sinh lớp 2B so với đầu năm thì các em tiến bộ rất nhiều. Cụ thể như sau:
THỐNG KÊ ĐÁNH GIÁ PHẨM CHẤT HỌC KÌ II CỦA HỌC SINH
LỚP 2B
Phẩm chất

Tổng số
học sinh

Yêu nước
Nhân ái
Chăm chỉ

29 em

Trung thực
Trách nhiệm
C. KẾT LUẬN


Tốt

Đạt

Cần cố gắng

SL

%

SL

%

SL

20

69,0

9

31,0

0

20

69,0


9

31,0

0

17

58,6

12

41,4

0

18
18

62,1
62,1

11
11

37,9
37,9

0

0

%

I. Ý nghĩa của đề tài đối với cơng tác
Trong q trình thực hiện, tơi nhận thấy hoạt động giáo dục phẩm chất


chương trình giáo dục phổ thơng 2018 cho học sinh lớp 2B trường Tiểu học ...có
những tiến bộ tích cực.
Các em hăng hái học tập hơn, thi đua nhau giành nhiều thành tích để được
khen thưởng cuối tuần, cuối tháng.
Các em biết có ý thức trong nội quy lớp học, chấp hành tốt kỉ cương, nền
nếp của lớp.
Đặc biệt, mặc dù có sự cạnh tranh để được khen thưởng nhưng các em biết
yêu thương, giúp đỡ lẫn nhau, không ganh tị, đố kị với bạn bè.
Khơng cịn hiện tượng nhút nhát, mà mạnh dạn, tự tin khi giao tiếp, chia sẻ
bài cùng các bạn.
Hiện tượng vào lớp trễ, không mặc đúng đồng phục...đã khơng cịn.
Các em đã coi lớp học như ngơi nhà thứ hai của mình; thường xun chia sẻ,
tâm sự cùng cô giáo và bạn bè; tự tin, thân thiện, tích cực trong mọi hoạt động.
II. Bài học kinh nghiệm, hướng phát triển
Qua quá trình nghiên cứu và áp dụng biện pháp giáo dục phẩm chất cho học
sinh, bản thân tôi rút ra được một số kinh nghiệm sau:
Giáo viên cần phải nắm được các phương pháp đặc trưng, kết hợp linh hoạt
biện pháp với nhau cho phù hợp, tuỳ vào đối tượng học sinh của mình.
Lấy những tấm gương người thật, việc thật gần gũi để tăng tính thiết thực
trong giáo dục.
Giáo viên cần ln theo dõi để kịp thời hỗ trợ những hành vi sai trái và động
viên, khích lệ những em có hành vi đúng đắn, đáng khen. Việc làm này phải được

tiến hành liên tục và thường xuyên trong quá trình giáo dục và cùng với việc phát
triển năng lực và học tập kiến thức, kĩ năng để giáo dục các em phát triển một cách
toàn diện nhất.
Phải giữ vững mối quan hệ khăng khích giữa gia đình, nhà trường và xã hội
để tạo được sự đồng thuận trong phương pháp và nội dung giáo dục.


Quan trọng nhất là giáo viên phải luôn giữ vững và rèn luyện phẩm chất đạo
đức tốt, mẫu mực từ lời nói, hành vi, lối sống lành mạnh. Phải nắm vững đặc điểm
tâm sinh lí lứa tuổi, đặc điểm riêng, tính cách riêng của từng em, tơn trọng nhân
cách của các em, dùng tình cảm chân thật nhất để tạo niềm tin với các em, rút ngắn
khoảng cách giữa cô và trò. Đặc biệt đòi hỏi ở giáo viên một tinh thần trách nhiệm,
phải thực sự tận tâm, nhiệt tình với việc giáo dục phẩm chất cho các em xuất phát
từ chính tình u thương, lịng tự nguyện chân thành.
III. Đề xuất, kiến nghị
- Đối với Phòng giáo dục: Cần tổ chức các chuyên đề về giáo dục phẩm chất
cho học sinh Tiểu học, tạo điều kiện cho giáo viên trao đổi học hỏi kinh
nghiệm.Tôi nghĩ đây là vấn đề rất đáng được quan tâm trong xã hội hiện nay.
- Đối với địa phương: Cần quan tâm, tạo nơi vui chơi cho các em, Đoàn
thanh niên cần thường xuyên tổ chức các hoạt động ở địa phương dành cho các em
thiếu niên nhi đồng, đặc biệt làvào dịp các em được nghỉ Hè.
Trên đây là những suy nghĩ của bản thân về việc nghiên cứu “Biện pháp
giúp học sinh lớp 2 phát triển tốt các phẩm chất chương trình GDPT 2018”. Bản
thân đã cố gắng áp dụng những kinh nghiệm, sáng tạo thêm những phương pháp
mới nhằm phát triển phẩm chất cho học sinh. Rất mong được nhận sự giúp đỡ, góp
ý bổ sung của các cấp lãnh đạo và q thầy cơ để tơi có thể hồn thiện và nâng cao
chất lượng của biện pháp hơn nữa.
Tôi xin chân thành cảm ơn!
XÁC NHẬN, ĐÁNH GIÁ, XẾP LOẠI


….., ngày 05 tháng 05 năm 2022

CỦA ĐƠN VỊ

Tôi xin cam đoan đây là Sáng kiến của bản

…………………………………

thân tôi viết, không lấy ý tưởng và sao chép

………………………………….

nội dung của người khác./.

…………………………………


………………………………….
THỦ TRƯỞNG ĐƠN VỊ



×