Trường CĐ kinh tế tài chính Thái Nguyên
Báo cáo thực tập tốt nghiệp
Trường CĐ kinh tế tài chính Thái Nguyên
Báo cáo thực tập tốt nghiệp
Kế tốn NVL, CCDC tại Cơng ty
TNHH khai khoáng Bắc Kạn
Sinh viên: Nguyễn Thị Trang
1
Lớp K681B10
Trường CĐ kinh tế tài chính Thái Nguyên
Báo cáo thực tập tốt nghiệp
MỤC LỤC
Sinh viên: Nguyễn Thị Trang
2
Lớp K681B10
Trường CĐ kinh tế tài chính Thái Nguyên
Báo cáo thực tập tốt nghiệp
tLỜI MƠ ĐẦU
1.Tính cấp thiết của đề tài
Trong những năm gần đây, cùng với sự phát triển kinh tế của đất nước hệ
thống chính sách, chế độ kế tốn của Việt Nam cũng khơng ngừng được sửa đổi,
cải tiến, hoàn thiện và phát triển cho phù hợp với chuẩn mực kế tốn quốc tế,
giúp các doanh nghiệp có thể dễ dàng làm ăn hợp tác với các doanh nghiệp nước
ngồi, góp phần tích cực vào việc tăng cường và nâng cao chất lượng quản lý tài
chính doanh nghiệp và tài chính quốc gia. Trong giai đoạn hiện nay, đặc biệt khi
nước ta ra nhập tổ chức thương mại thế giới WTO (11/2007) theo cam kết của
Việt Nam trong quá trình đàm phán gia nhập WTO thì mọi hàng rào thuế quan
sẽ bị dỡ bỏ. Điều này vừa giúp các doanh nghiệp có thể mở rộng thị trường
nhưng cũng đặt ra cho các doanh nghiệp những thách thức lớn hơn đó là sự cạnh
tranh gay gắt hơn trên thị trường. Vấn đề đặt ra cho các doanh nghiệp là phải tìm
ra giải pháp tăng cường hiệu quả hoạt động đơn vị vừa nâng cao chất lượng sản
xuất vừa tiết kiệm được chi phí nhằm hạ giá thành sản phẩm.
NVL, CCDC là một trong ba yếu tố cơ bản của quá trình sản xuất vật chất.
Trong thực tế, với các doanh nghiệp sản xuất chi phí NVL, CCDC chiếm một tỷ
trọng lớn trong tổng chi phí sản xuất của doanh nghiệp, vì NVL, CCDC khi
tham gia vào quá trình sản xuất thì cấu thành thực thể vật chất, thực thể chính
của sản phẩm trong khi đó NVL, CCDC thường đa dạng và phong phú. Vì vậy
các doanh nghiệp phải tổ chức tốt cơng tác kế tốn NVL, CCDC ln cải thiện
cơng tác kế tốn NVL, CCDC và thực hiện cơng tác này một cách có hiệu quả
nhất để đạt được kết quả tốt nhất trong việc tiết kiệm chi phí và hạ giá thành sản
phẩm. Việc hạch toán NVL, CCDC không chỉ phục vụ công tác quản lý NVL,
CCDC mà cịn là tiền đề để hạch tốn chi phí và tính giá thành sản phẩm trong
đơn vị sản xuất.
Nếu kế tốn nói chung là cơng cụ quản lý kinh tế thì hạch tốn kế tốn
NVL, CCDC là cơng cụ thích hợp cho công tác quản lý NVL, CCDC của doanh
nghiệp. Mặt khác NVL, CCDC còn là tài sản dự trữ thuộc tài sản lưu động do
vậy việc sử dụng tiết kiệm hợp lý sẽ làm tăng tốc độ luân chuyển vốn của doanh
Sinh viên: Nguyễn Thị Trang
3
Lớp K681B10
Trường CĐ kinh tế tài chính Thái Nguyên
Báo cáo thực tập tốt nghiệp
nghiệp, giảm chi phí sản xuất hạ giá thành sản phẩm vì vậy cơng tác kế tốn
NVL, CCDC có ý nghĩa vơ cùng quan trọng trong q trình hoạt động sản xuất
kinh doanh của doanh nghiệp.
Trong công tác kế tốn nói chung thì kế tốn NVL, CCDC là một bộ phận
quan trọng vì nó chiếm tỷ trọng lớn trong giá thành sản phẩm. Làm tốt cơng tác
kế tốn NVL, CCDC sẽ góp phần làm giảm chi phí hạ giá thành sản phẩm, khi
đó kết quả sản xuất kinh doanh sẽ cao hơn và kéo theo đó là thu nhập của người
lao động sẽ cao hơn. Công tác kế toán NVL, CCDC tốt sẽ giúp cho các cấp lãnh
đạo trong doanh nghiệp đưa ra những quyết định kinh tế hợp lý làm cho hoạt
động kinh doanh của doanh nghiệp đạt được hiệu quả cao hơn. Tổ chức công tác
kế tốn NVL, CCDC là điều kiện quan trọng khơng thể thiếu được để quản lý
NVL, CCDC thúc đẩy việc cung cấp kịp thời và đồng bộ NVL, CCDC cần thiết
cho sản xuất và dự trữ, tiết kiệm NVL, CCDC trong sản xuất, ngăn ngừa các
hiện tượng mất mát, hao hụt, lãng phí NVL, CCDC ở các khâu của q trình sản
xuất kinh doanh như: thu mua, bảo quản, dự trữ và sử dụng NVL, CCDC…
Nhận thấy được tầm quan trọng của cơng tác hạch tốn kế tốn NVL,
CCDC với chun đề: “Kế tốn NVL, CCDC tại Cơng ty TNHH khai khống
Bắc Kạn” cho báo cáo tốt nghiệp của mình.
2. Mục đích nghiên cứu
- Nhằm tiếp cận với thực tế cơng tác kế tốn nói chung và cơng tác kế tốn
NVL, CCDC nói riêng để từ đó có sự so sánh giữa lý thuyết và thực tế và rút ra
nhận xét từ góc độ sinh viên.
- Tìm hiểu cơng tác kế tốn NVL, CCDC tại Cơng ty TNHH khai khống
Bắc Kạn.
- Qua nghiên cứu đánh giá tình hình NVL,CCCD tại Cơng ty từ rút ra ưu
nhược điểm trong công tác kế toán. Đồng thời đề xuất những ý kiến nhằm phát
huy ưu điểm, hạn chế nhược điểm phục vụ công tác kế tốn NVL, CCDC tại
Cơng ty ngày càng tốt hơn.
3. Đối tượng, phạm vi nghiên cứu
- Đối tượng nghiên cứu: Là các loại chứng từ
Sinh viên: Nguyễn Thị Trang
4
Lớp K681B10
Trường CĐ kinh tế tài chính Thái Nguyên
Báo cáo thực tập tốt nghiệp
- Phạm vi nghiên cứu: Tài liệu kế toán tháng 3 năm 2012
4. Phương pháp nghiên cứu
- Phương pháp thu thập số liệu và thông tin.
- Phương pháp cân đối tổng hợp.
- Phương pháp tài khoản.
- Phương pháp chứng từ kế toán
5. Kết cấu của báo cáo
Chương 1: Những vấn đề lý luận cơ bản về kế toán nguyên vật liệu, công
cụ dụng cụ tại Doanh nghiệp sản xuất.
Chương 2: Thực trạng kế tốn ngun vật liệu, cơng cụ dụng cụ tại Cơng
ty TNHH khai khống Bắc Kạn.
Chương 3: Một số kiến nghị nhằm hồn thiện cơng tác kế tốn ngun vật
liệu, cơng cụ dụng cụ tại Cơng ty TNHH khai khoáng Bắc Kạn
Em xin chân thành cảm ơn thầy giáo Phạm Anh Ngọc, các cô các chú trong
phịng kế tốn cơng ty TNHH khai khống Bắc Kạn đã chỉ bảo tận tình, giúp đỡ
em hồn thành báo cáo tốt nghiệp này.
Sinh viên: Nguyễn Thị Trang
5
Lớp K681B10
Trường CĐ kinh tế tài chính Thái Nguyên
CHƯƠNG 1
Báo cáo thực tập tốt nghiệp
NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN CƠ BẢN VỀ KẾ TOÁN NVL, CCDC
TẠI DOANH NGHIỆP SẢN XUẤT
1.1. Khái niệm, đặc điểm, vai trò của NVL, CCDC trong hoạt động sản
xuất kinh doanh
1.1.1. Khái niệm, đặc điểm của NVL, CCDC trong hoạt động sản xuất kinh
doanh
* Khái niệm:
- NVL: Vật liệu là những đối tượng lao động mua ngoài hoặc do doanh
nghiệp chế biến cần thiết cho quá trình hoạt động SXKD của doanh nghiệp.
- CCDC: CCDC là những tư liệu lao động khơng có đủ các tiêu chuẩn về
giá trị và thời gian sử dụng theo quy định để được coi là TSCĐ, vì vậy CCDC
được quản lý và kế toán như các loại vật liệu.
* Đặc điểm của NVL, CCDC trong hoạt động sản xuất kinh doanh:
- NVL: Vật liệu chỉ tham gia vào một chu kỳ sản xuất nhất định và trong
chu kỳ sản xuất đó, vật liệu bị tiêu hao mịn tồn bộ hoặc bị biến đổi hình thái
vật chất ban đầu để cấu thành thực thể sản phẩm. Về mặt giá trị nó chỉ tham gia
vào một chu kỳ sản xuất nhất định nên khi tham gia vào sản xuất giá trị của vật
liệu sẽ được tính hết một lần vào chi phí SXKD trong kỳ. Do đặc điểm này mà
vật liệu được xếp vào loại tài sản lưu động của doanh nghiệp.
- CCDC: Mặc dù được quản lý nhưng kế tốn CCDC có những đặc điểm
giống TSCĐ vì đều là tư liệu lao động. Đó là có thể tham gia vào nhiều chu kỳ
SXKD, trong quá trình sử dụng chúng giữ nguyên hình thái vật chất ban đầu và
chuyển dần từng bộ phận giá trị hao mịn vào chi phí SXKD trong kỳ, kế toán
phải sử dụng các phương pháp, phương pháp phân bổ một lần và phương pháp
phân bổ nhiều lần.
1.1.2. Vai trò của NVL, CCDC trong hoạt động sản xuất kinh doanh
Trong các doanh nghiệp sản xuất vật chất, chi phí cho các đối tượng lao
động thường chiếm tỷ trọng rất lớn trong tồn tồn bộ chi phí và trong cơ cấu
giá thành sản phẩm và một loại bộ phận sản xuất dự trữ quan trọng nhất của
Sinh viên: Nguyễn Thị Trang
6
Lớp K681B10
Trường CĐ kinh tế tài chính Thái Nguyên
Báo cáo thực tập tốt nghiệp
doanh nghiệp. Như nhận xét về mọi mặt ta thấy vị trí của NVL ,CCDC đối với
q trình sản xuất có ý nghĩa vơ cùng quan trọng. Việc cấp NVL,CCDC có kịp
thời, đầy đủ hay khơng có ảnh hưởng rất lớn đến quá trình xuất của doanh
nghiệp. Sẽ không tiến hành sản xuát nếu không đủ NVL, CCDC. Nhưng khi đã
có NVL, CCDC thì sản xuất có đạt u cầu hay khơng? Sản phẩm làm ra có khả
năng cạnh tranh được khơng? Để đạt được điều này thì lại phụ thuộc vào chất
lượng các NVL, CCDC đó. Ngồi ra chi phí NVL, CCDC cũng có ảnh hưởng
khơng nhỏ đến sự biến động giá thành, chỉ cần chi phí tăng hay giảm 1% cũng
đã làm cho giá thành biến động. Điều này ảnh hưởng đến kết quả SXKD của
doanh nghiệp.
Có thể khẳng định lại rằng NVL, CCDC đóng trị quan trọng trong hoạt
động SXKD của doanh nghiệp. Do đó việc tổ chức cơng tác hạch tốn NVL,
CCDC khơng thể thiếu ở bất kỳ doanh nghiệp nào.
1.2. Phân loại và đánh giá NVL, CCDC.
1.2.1. Phân loại NVL, CCDC
* NVL:
NVL của DN được hình thành từ nhiều nguồn khác nhau , do mua ngồi ,
tự chế …mỡi doanh nghiệp sản xuất một loại sản phẩm loại vật liệu khác nhau
nhưng cách phổ biến nhất là căn cứ vào nội dung kinh tế và yêu cầu của kế toán
quản trị. Trong doanh nghiệp , NVL được chia thành:
- Nguyên liệu , vật liêu chính : là những loại NVL khi tham gia vào quá
trình sản xuất thì cấu thành nên thực thể vật chất, thực theerr chính của sản
phẩm mua ngồi với mục đích tiếp tục q trình sản xuất chế tạo ra sản phẩm
- Vật liệu phụ: là những loại vật liệu khi tham gia vào q trình sản xuất
khơng cấu thành nên thực thể chính của sản phẩm những có thể kết hợp với
nguyên vật liệu chính làm thay điỉu màu sắc , mùi vị, hình dáng bên ngồi, tăng
thêm chất lượng của sản phẩm hoặc tạo điều kiện cho quá trình chế tạo sản
phẩm được thực hiện bình thường hoặc phục vụ cho nhu cầu công nghệ,kĩ thuật,
bảo quản, đóng gói….
Sinh viên: Nguyễn Thị Trang
7
Lớp K681B10
Trường CĐ kinh tế tài chính Thái Nguyên
Báo cáo thực tập tốt nghiệp
- Nhiên liệu: là những thứ có tác dụng cung cấp nhiệt lượng cho quá trình
sản xuất kinh doanh, tạo điều kiện cho quá trình chế tạo sản phẩm diễn ra bình
thường. Nhiên liệu có thể tồn tại ở thể rắn, lỏng, khí
- Phụ tùng thay thế: là những vật tư dùng để thay thế, sửa chữa máy móc,
thiết bị, phương tiện vận tải, dụng cụ sản xuất, công cụ….
- Việt liệu và thiết bị xây dựng cơ bản: là những loại vật liệu và thiết bị
được sử dụng cho công việc xây dựng cơ bản. Đối với thiết bị xây dựng cơ bản
bao gồm cả thiết bị xây lắp. Khơng cần xây lắp, cơng cụ, khí cụ vật kết cấu dùng
để lắp đăăt công trình xây dựng cơ bản
* CCDC:
Theo qui định hiện hành nhưng tư liệu lao động sau đầy không phân biệt
giá trị thời gian sử dụng vẫn được coi là CCDC
- Các loại bao bì dùng để đựng VL, hàng hố trong q trình thu mua , bảo
quản và tiêu thụ sản phẩm.
-Những dụng cụ đồ nghề bằng thuỷ tinh, sành sứ, quần áo ,giầy dép chuyên
dùng để làm việc.
- Các lán trại tạm thời , cốp pha dùng trong XDCB, dụng cụ lắp chuyên
dùng cho sản xuất , các ngành XDCB
1.2.2. Đánh giá NVL, CCDC
* Khái niệm: Đánh giá nguyên vật liệu là xác định giá trị của chúng ở
những thời điểm nhất định và theo những nguyên tắc nhất định.
- Nguyên tắc đánh giá nguyên vật liệu là nguyên tắc giá gốc theo chuẩn
mực số 02-Hàng tồn kho. Theo nguyên tắc này thì tất cả các ngun vật liệu,
cơng cụ dụng cụ hiện có ở doanh nghiệp phải được phản ánh trên sổ kế toán và
báo cáo kế toán theo trị giá vốn thực tế tức là tồn bộ chi phí doanh nghiệp bỏ ra
để có được ngun vật liệu, cơng cụ dụng cụ đó.
- Giá gốc hay giá vốn hàng tồn kho bao gồm chi phí thu mua, chế biến và
các chi phí khác liên quan trực tiếp phát sinh để có được ngun vật liệu, cơng
cụ dụng cụ ở địa điểm và trạng thái hiện tại.
Sinh viên: Nguyễn Thị Trang
8
Lớp K681B10
Trường CĐ kinh tế tài chính Thái Nguyên
Báo cáo thực tập tốt nghiệp
1.2.2.1. Đánh giá NVL, CCDC theo giá thực tế
a. Đánh giá NVL, CCDC khi nhập kho
* Đối với ngun vật liệu, cơng cụ dụng cụ mua ngồi:
Gía trị thực tế
Gía mua NVL
Của nvl,ccdc = ccdc theo
Nhập kho
hố đơn
Chi phí thu
+ mua (bốc
Các loại thuế
Chiết khấu
+ khơng được - thương mại
xếp, bảo quản..) hồn lại
giảm giá
- Chi phí thu mua thực tế bao gồm: Chi phí vận chuyển bốc dỡ, bảo quản,
chi phí thuê kho bãi ...
- Đối với doanh nghiệp mua nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ dùng vào sản
xuất kinh doanh hàng hố tính thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ thì giá trị
của vật liệu, công cụ dụng cụ mua vào được phản ánh theo giá chưa có thuế
GTGT, thuế GTGT của vật liệu, cơng cụ dụng cụ khi mua và thuế gtgt đầu vào
của dịch vụ vận chuyển, bốc xếp, bảo quản... được khấu trừ.
- Trường hợp doanh nghiệp mua vật liệu, công cụ dụng cụ dùng vào sản
xuất kinh doanh hàng hoá chịu thuế gtgt theo phương pháp trực tiếp hoặc không
thuộc đối tượng chịu thuế GTGT, hoặc dùng vào hoạt động sự nghiệp, phúc lợi
thì giá trị của ngun vật liệu cơng cụ dụng cụ mua vào được phản ánh theo tổng
giá thanh toán bao gồm cả thuế giá GTGT đầu vào khơng được khấu trừ ( nếu
có).
- Đối với ngun vật liệu mua vào sử dụng cho đồng thời cả hai hoạt động
chịu thuế và khơng chịu thuế GTGT thì về nguyên tắc phải hạch toán riêng và
chỉ được khấu trừ thuế GTGT đầu vào đối với phần nguyên vật liệu chịu thuế
gtgt đầu ra.
- Trường hợp khơng thể hạch tốn riêng thì tồn bộ thuế GTGT đầu vào của
ngun vật liệu, công cụ dụng cụ đều phản ánh trên tài khoản 1331, đến cuối kỳ
kế toán mới phân bổ thuế giá trị gia tăng đầu vào được khấu trừ theo tỷ lệ phần
trăm giữa doanh thu chịu thuế giá trị gia tăng trên tổng doanh thu bán hàng của
Sinh viên: Nguyễn Thị Trang
9
Lớp K681B10
Trường CĐ kinh tế tài chính Thái Nguyên
Báo cáo thực tập tốt nghiệp
doanh nghiệp. Số thuế giá trị gia tăng không được khấu trừ sẽ được phản ánh
trên tài khoản 142.
* Đối với nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ th ngồi gia cơng chế biến:
Giá vốn thực tế của
Giá nvl, ccdc xuất
nvl, ccdc th ngồi =
mua ngồi gia cơng
gia cơng, chế biến
Chi phí th ngồi
+
chế biến
gia cơng
chế biến.
- Chi phí th ngồi gia cơng chế biến bao gồm: Tiền th gia cơng chế
biến, chi phí vận chuyển ngun vật liệu, công cụ dụng cụ đến nơi chế biến và
từ nơi chế biến đến đơn vị.
* Đối với nguyên vật liệu, cơng cụ dụng cụ nhận góp vốn liên doanh: Thì
giá thực tế của ngun vật liệu, cơng cụ là giá do hội đồng liên doanh đánh giá.
* Đối với nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ được nhà nước cấp hoặc tặng:
Thì giá thực tế là giá trị của vật liệu đó ghi trên biên bản bàn giao hoặc ghi theo
giá trị của nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ tặng, thưởng tương đương với giá
hiện có trên thị trường
* Đối với phế liệu thu hồi: Là giá thực tế ước tính có thể sử dụng được hoặc
giá có thể bán được trên thị trường.
b. Đánh giá NVL, CCDC khi xuất kho
Tuỳ theo từng điều kiện cụ thể về hoạt động sản xuất kinh doanh, về quy
mơ trình độ quản lý, cơ cấu chủng loại vật liệu sử dụng của doanh nghiệp để lựa
chọn phương pháp xuất kho cho phù hợp. Các doanh nghiệp có thể sử dụng một
trong các phương pháp xuất kho sau đây:
Phương pháp nhập trước-xuất trước (FIFO).
Theo phương pháp này nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ nhập trước sẽ
được xuất trước hết xong mới đến lần nhập sau. Do đó giá thực tế của nguyên
vật liệu, công cụ dụng cụ xuất dùng được tính hết theo giá nhập kho lần trước,
xong mới tính đến giá nhập lần sau. Như vậy giá trị hàng tồn kho cuối kỳ sẽ là
giá thực tế của số hàng mua vào sau cùng trong kỳ.
Sinh viên: Nguyễn Thị Trang
10
Lớp K681B10
Trường CĐ kinh tế tài chính Thái Nguyên
Báo cáo thực tập tốt nghiệp
- Ưu điểm: Đảm bảo việc tính giá thực tế của ngun vật liệu, cơng cụ dụng
cụ chính xác, cơng việc kế tốn khơng bị dồn vào cuối tháng.
- Nhược điểm: Địi hỏi tổ chức cơng tác kế toán chi tiết phải chặt chẽ, theo
dõi đầy đủ số lượng, đơn giá của từng lần nhập.
Phương pháp nhập sau-xuất trước (LIFO).
- Phương pháp này giả thiết nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ mua sau sẽ
cùng được xuất trước tiên, ngược lại với phương pháp nhập trước xuất trước.
Phương pháp thực tế đích danh.
- Theo phương pháp này thì ngun vật liệu, cơng cụ dụng cụ xuất kho
thuộc lơ hàng nào thì tính theo đơn giá mua của lơ hàng đó.
- Ưu điểm: Tính giá trị thực tế của nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ xuất
dùng kịp thời, chính xác.
- Nhược điểm: Địi hỏi doanh nghiệp phải theo dõi, quản lý chặt chẽ theo
từng lô hàng.
Phương pháp đơn giá bình quân.
-Theo phương pháp này thì giá thực tế vật liệu, công cụ dụng cụ xuất dùng
trong kỳ được tính theo đơn giá bình qn (bình qn cả kỳ dự trữ, bình qn
sau mỡi lần nhập)
Giá thực tế vật liêu, công
Đơn giá
xx
cụ dụng cụ xuất dùng
cụ dụng cụ xuất dùng xx bình quân.
Phương pháp đơn giá bình qn cả kỳ dự trữ: (được tính vào cuối
=
số lượng vật liệu,công
kỳ) Theo phương pháp này trong tháng giá trị vật liệu xuất kho chưa được ghi
sổ, cuối kỳ sau khi xác định giá trị vật liệu xuất dùng theo phương pháp mới
được ghi sổ.
Đơn giá bình
quân cả kỳ dự
trư (cuối kỳ)
giá thực tê NVL, CCDC
=
+
tồn kho đầu kỳ
Số lượng VL, CCDC
tồn đầu kỳ
Sinh viên: Nguyễn Thị Trang
giá thực tế NVL, CCDC
11
+
nhập trong kỳ
số lượng VL, CCDC
nhập trong kỳ
Lớp K681B10
Trường CĐ kinh tế tài chính Thái Nguyên
Báo cáo thực tập tốt nghiệp
Việc áp dụng cơng thức trên có ưu điểm là đơn giản dễ tính nhưng độ chính
xác khơng cao hơn nữa việc tính tốn dồn vào cuối năm gây ảnh hưởng đến
cơng tác kế tốn nói chung.
Đơn giá bình quân sau mỗi lần nhập (đơn giá bình quân liên hồn):
Được tính sau mỡi lần nhập.
Đơn giá bình
qn liên
giá thực tế VL, CCDC
=
hoàn
tồn trước khi nhập
Số lượng VL, CCDC
tồn trước khi nhập
giá thực tế VL,CCDC
+
+
nhập kho
số lượng VL, CCDC
nhập kho
- Phương pháp này khắc phục được nhược điểm của phương pháp đơn giá
bình quân cả kỳ dự trữ, vừa chính xác, vừa cập nhập tuy nhiên tốn nhiều cơng
thức tính tốn
Đơn giá bình qn cuối kỳ trước.
Đơn giá bình Trị giá thực tế VL,CCDC tồn đầu kỳ (cuối kỳ trước)
quân cuối =
kỳ trước
Số lượng VL, CCDC tồn kho đầu kỳ (cuối kỳ trước)
- Phương pháp tính tốn đơn giản tuy nhiên khơng chính xác vì khơng tính
đến sự biến động của nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ trong kỳ
1.2.2.2. Đánh giá NVL, CCDC theo giá hạch toán
Theo phương pháp này, toàn bộ VL biến động trong kỳ được tính theo giá
hạch tốn (giá kế hoạch hoặc một loại giá ổn định trong kỳ). Cuối kỳ kế toán sẽ
tiến hành điều chỉnh giá hạch toán sang giá thực tế theo cơng thức:
Gía thực tế VL xuất
= Gía hạch tốn của VL xuất
Dùng (hoặc tồn kho CK)
× hệ số giá
dùng (hoặc tồn kho CK)
Trong đó:
-
Gía hạch tốn xuất dùng = Số lượng xuất × Đơn giá hạch tốn
Gía thực tế tồn ĐK + Gía thực tế VL nhập trong kỳ
-
Hệ số giá (H) =
Gía hạch tốn tồn ĐK + Gía hạch toán VL nhập
trong kỳ
Sinh viên: Nguyễn Thị Trang
12
Lớp K681B10
Trường CĐ kinh tế tài chính Thái Nguyên
Báo cáo thực tập tốt nghiệp
Hệ số giá có thể tính cho từng loại, từng nhóm hoặc từng thứ VL chủ yếu
tuỳ thuộc vào yêu cầu và trình độ quản lý. Về thực chất việc sử dụng giá hạch
toán để ghi sổ VL nói riêng và các loại hàng tồn kho khác nói chung chính là
một “ Thủ thuật” của kế tốn, nhằm phản ánh kịp thời tình hình biến động hiện
có của từng loại hàng tồn kho. Gía trị từng loại hàng tồn kho tính theo phương
pháp giá hạch tốn đúng bằng giá trị từng loại hàng tồn kho tăng, giảm hiện có
tính theo phương pháp giá đơn vị bình qn cả kỳ dự trữ ở trên.
1.3. Nhiệm vụ của kế toán NVL, CCDC
a. Nhiệm vụ:
- Tổ chức ghi chép phản ánh tập hợp số liệu về tình hình thu mua vận
chuyển nhập xuất, tồn kho VL và CCDC, tính giá thực tế vật liệu thu mua và
kiểm tra tình hình thực hiện kế hoạch cung ứng VL và CCDC về số lượng, chất
lượng mặt hàng.
- Hướng dẫn kiểm tra các phân xưởng, các kho và phòng ban thực hiện các
chứng từ ghi chép ban đầu về vật liệu, mở sổ sách cần thiết về kế toán VL và
CCDC theo đúng chế độ và đúng phương pháp kế toán.
- Kiểm tra việc chấp hành chế độ bảo quản xuất VL, CCDC, định mức dự
trữ, định mức tiêu hao, phát hiện và đề xuất biện pháp xử lý VL thừa, thiếu, ứ
đọng, kém phẩm chất, xác định số lượng và giá trị VL,CCDC tiêu hao, phân bổ
chính xác chi phí này cho các dối tượng sử dụng.
- Tham gia công tác kiểm kê, đánh giá VL, lập các báo cáo về VL và phân
tích tình hình thu mua bảo quản dự trữ và sử dụng VL.
b. Tác dụng:
- Tổ chức công tác kiểm tra NVL, CCDC kịp thời, đầy đủ, chính xác và
nghiêm túc là cơ sở cung cấp số liệu cho việc hạch tốn giá thành sản phẩm ở
doanh nghiệp.
- Nhờ có cơng tác hạch tốn VL, CCDC mà doanh nghiệp biết được tình
hình sử dụng VL, CCDC rồi từ đó có biện pháp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn
lưu động.
Sinh viên: Nguyễn Thị Trang
13
Lớp K681B10
Trường CĐ kinh tế tài chính Thái Nguyên
Báo cáo thực tập tốt nghiệp
- Hạch toán VL, CCDC cung cấp những thơng tin hữu ích, giúp cho doanh
nghiệp có kế hoạch thu mua, dự trữ tránh tình trạng làm gián đoạn quá trình sản
xuất.
Sinh viên: Nguyễn Thị Trang
14
Lớp K681B10
Trường CĐ kinh tế tài chính Thái Ngun
1.4. Kế tốn chi tiết NVL, CCDC
Báo cáo thực tập tốt nghiệp
1.4.1 Chứng từ kế tốn, sở sách kế tốn chi tiết NVL, CCDC:
a. Chứng từ kế toán:
Chứng từ kế toán là những chứng minh bằng giấy tờ về nghiệp vụ kinh tế
tài chính đã phát sinh và thực sự hồn thành như phiếu nhập kho, phiếu xuất
khẩu…
Mọi hiện tượng kinh tế phát sinh trong quá trình hoạt động SXKD của
doanh nghiệp đều liên quan đến việc xuất, nhập VL, CCDC. Việc nhập, xuất này
phải lập chứng từ kế toán một cách đầy đủ, kịp thời, chính xác theo đúng chế độ
quy định ghi chép ban đầu về vật tư.
Một chứng từ kế toán phải chứa đựng tất cả các chỉ tiêu đặc trưng cho
nghiệp vụ kinh tế phát sinh về nội dung, quy mô của nghiệp vụ, về thời gian và
địa điểm xảy ra nghiệp vụ cũng như người chịu trách nhiệm về nghiệp vụ và
người lập chứng từ.
Hệ thống chứng từ kế tốn phản ánh kịp thời, đầy đủ, chính xác tình hình
biến động NVL, CCDC, là cơ sở để tiến hành ghi chép trên thẻ kho và sổ sách
kế toán.
Để kiểm tra, giám sát tình hình nhập, xuất của từng thứ NVL, CCDC, thực
hiện quản lý có hiệu quả, phục vụ đầy đủ nhu cầu về NVL, CCDC, hệ thống
chứng từ kế toán bao gồm:
- Phiếu nhập kho (mẫu 01-VT).
- Phiếu xuất kho (mẫu 02-VT).
- Phiếu xuất khẩu kiêm vận chuyển nội bộ (mẫu 03-VT).
- Biên bản kiểm kê vật tư, sản phẩm, hàng hoá (mẫu 08-VT).
- Hoá đơn kiêm phiếu xuất khẩu (mẫu 02-BH).
- Hố đơn cước phí vận chuyển (mẫu 03-BH).
Ngoài các chứng từ bắt buộc sử dụng thống nhất theo quy định của Nhà
nước, các doanh nghiệp có thể sử dụng thêm các chứng từ kế tốn hướng dẫn
như:
- Phiếu xuất vật tư theo hạn mức ( Mẫu 04-VT)
Sinh viên: Nguyễn Thị Trang
15
Lớp K681B10
Trường CĐ kinh tế tài chính Thái Nguyên
Báo cáo thực tập tốt nghiệp
- Biên bản kiểm nghiệm vật tư, sản phẩm hàng hố (Mẫu 05-VT)
- Phiếu báo vật tư cịn lại cuối cùng (Mẫu 07-VT)
Tuỳ thuộc vào đặc điểm tình hình cụ thể của từng doanh nghiệp mà áp dụng
chứng từ kế toán cho phù hợp.
Đối với các chứng từ kế toán thống nhất bắt buộc phải được lập kịp thời,
chính xác, đúng quy định về kiểu mẫu, nội dung và phương pháp lập. Người lập
chứng từ phải chịu trách nhiệm về tính hợp lý, hợp pháp của chứng từ. Việc luân
chuyển chứng từ cần có kế hoạch cụ thể để đảm bảo ghi chép kịp thời và đấy đủ.
b. Sổ sách kế toán:
Tại mỗi doanh nghiệp các phương pháp kế toán chi tiết NVL, CCDC là
khác nhau. Tuỳ thuộc vào phương pháp sử dụng, họ dùng các sổ (thẻ) kế toán
sao cho phù hợp.
Một số sổ kế toán thường được sử dụng:
- Sổ (thẻ) kho (Mẫu 06-VT): được sử dụng để theo dõi số lượng nhập –
xuất – tồn của từng thứ NVL, CCDC theo từng kho. Thẻ kho dp Phịng kế tốn
lập và ghi chi tiết: tên, nhãn hiệu, quy cách, đơn vị tính…sau đó giao cho thủ
kho để ghi chép tình hình nhập - xuất – tồn NVL, CCDC về mặt giá trị và số
lượng.
- Sổ kế toán chi tiết, sổ số dư, sổ đối chiếu luân chuyển: Được sử dụng để
hạch tốn tình hình biến động VL, CCDC cả về mặt giá trị và mặt số lượng ở
phịng kế tốn.
Ngồi các sổ kể trên, doanh nghiệp cịn có thể sử dụng các bảng nhập, xuất,
bảng luỹ kế, bảng tổng hợp nhập – xuất – tồn kho NVL, CCDC nhằm phục vụ
cho việc ghi sổ kế toán trực tiếp được đơn giản, nhanh chóng, kịp thời.
Các chứng từ được lập phải được tập trung vào bộ phận kế tốn của doanh
nghiệp để kiểm tra tính rõ ràng, trung thực, đầy đủ, tính hợp pháp, hợp lệ của
nghiệp vụ kinh tế phát sinh, tính chính xác của số liệu.
Trên cơ sở các chứng từ kế tốn, tình hình nhập - xuất – tồn kho NVL,
CCDC đã được kiểm tra tính hợp pháp, hợp lệ, kế tốn tiến hành phân loại theo
Sinh viên: Nguyễn Thị Trang
16
Lớp K681B10
Trường CĐ kinh tế tài chính Thái Nguyên
Báo cáo thực tập tốt nghiệp
chứng từ nhập, xuất, từng loại NVL, CCDC từng kho. Từ đó tập hợp số liệu ghi
vào sổ kế toán chi tiết, sổ tổng hợp NVL, CCDC.
1.4.2 Kế toán chi tiết:
- Vật liệu dùng cho sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp thường bao gồm
nhiều chủng loại khác nhau, nếu thiếu một loại nào đó thì có thể gây ngừng sản
xuất. Chính vì vậy, hạch tốn chi tiết vật liệu, công cụ dụng cụ phải đảm bảo
theo dõi được tình hình biến động của từng loại nguyên vật liệu, cơng cụ dụng
cụ.
- Hạch tốn chi tiết vật liệu, công cụ dụng cụ là việc theo dõi, ghi chép
thường xuyên liên tục sự biến động nhập, xuất, tồn kho của từng loại cả về số
lượng và giá trị.
Các doanh nghiệp hiện nay thì áp dụng một trong ba chi tiết hạch tốn vật
liệu, cơng cụ dụng cụ sau: Phương pháp thẻ song song, phương pháp sổ số dư,
phương pháp đối chiếu luân chuyển.
a. Phương pháp thẻ song song.
Nguyên tắc hạch toán:
- Ở kho: ghi chép về mặt số lượng và hiện vật
- Ở phịng kế tốn: ghi chép cả về số lượng và giá trị
Trình tự ghi chép:
- Ở kho: kế toán mở thẻ kho và giao cho thủ kho quản lý, hàng ngày căn cứ
vào các chứng từ nhập, xuất thủ kho sẽ ghi vào thẻ kho số lượng nhập xuất của
từng loại vật liêu, công cụ dụng cụ và tính ra số tồn kho, hàng ngày và định kỳ
thủ kho sẽ chuyển các chứng từ nhập xuất kho cho kế tốn vật tư. Ở thẻ kho mỡi
chứng từ ghi một dòng và thẻ kho mở cho từng danh điểm vật tư hàng hố.
- Ở phịng kế tốn: Kế toán mở sổ thẻ chi tiết cho từng danh điểm vật tư
hàng hóa tương ứng với thẻ kho mở ở kho. Kế toán phải theo dõi cả về mặt số
lượng và giá trị của vật tư, hàng ngày và định kỳ khi nhận được chứng từ xuất
kho do thủ kho chuyển tới thì kế tốn phải kiểm tra và ghi đơn giá hạch toán vào
các sổ kế toán chi tiết. Cuối tháng tiến hàng cộng sổ và đối chiếu với số liệu của
thẻ kho ở kho đồng thời để có số liệu đối chiếu với kế tốn tổng hợp. Có thể
Sinh viên: Nguyễn Thị Trang
17
Lớp K681B10
Trường CĐ kinh tế tài chính Thái Nguyên
Báo cáo thực tập tốt nghiệp
khái qt trình tự kế tốn chi tiết vật tư theo phương pháp thẻ song song như
sau:
Sơ đồ kế toán chi tiết theo phương pháp thẻ song song.
Thẻ kho
Phiếu nhập kho
Phiếu xuất kho
Sổ chi tiết
Bảng tổng hợp
N-X-T
Ghi chú:
: ghi hàng ngày
: ghi cuối tháng
: quan hệ đối chiếu
- Ưu, nhược điểm, phạm vi áp dụng:
+ Ưu điểm: Đơn giản, dễ làm.
+ Nhược điểm: Khối lượng kiến thức ghi chép lớn, có sự trùng lặp giữa thủ
kho và kế tốn ở chỉ tiêu số lượng vì thế nếu có nhiều nghiệp vụ kinh tế phát sinh
liên quan đến vật tư thì kế tốn sẽ mất rất nhiều thời gian và cơng sức.
+ Phạm vi áp dụng: Thích hợp với doanh nghiệp có ít chủng loại về vật
liệu, cơng cụ dụng cụ, các doanh nghiệp ít nghiệp vụ kinh tế phát sinh.
b. Phương pháp đối chiếu luân chuyển.
Nguyên tắc:
- Ở kho ghi chép về mặt số lượng.
- Ở phòng kế toán ghi chép vào sổ đối chiếu luân chuyển cả về số lượng và giá trị.
Trình tự ghi chép:
Sinh viên: Nguyễn Thị Trang
18
Lớp K681B10
Trường CĐ kinh tế tài chính Thái Nguyên
Báo cáo thực tập tốt nghiệp
- Ở kho: Thủ kho tiến hành mọi công tác ghi sổ giống như trong trường hợp
phương pháp ghi thẻ song song.
- Ở phịng kế tốn: Mở sổ đối chiếu luân chuyển để hạch toán số lượng và
giá trị của tất cả các danh điểm vật tư theo từng kho, số này mỗi tháng ghi một
lần vào cuối tháng trên cơ sở tổng hợp các chứng từ nhập vào bảng kê nhập và
tổng hợp các chứng từ xuất vào bảng kê xuất của từng danh điểm vật tư và mỡi
một danh điểm vật tư thì sẽ ghi vào một dòng trên sổ đối chiếu luân chuyển,
cuối tháng đối chiếu số lượng của vật tư trên sổ đối chiếu luân chuyển với thủ
kho, còn đối chiếu số tiền với kế toán tổng hợp vật tư
Sơ đồ kế toán chi tiết theo phương pháp đối chiếu luân chuyển
Sổ tổng hợp
Bảng kê nhập
Phiếu nhập
Thẻ kho
Sổ đối chiếu
luân chuyển
Bảng kê xuất
Phiếu xuất
Ghi chú:
: ghi hàng ngày
: ghi cuối tháng
: qua hệ đối chiếu
Ưu nhược điểm và điều kiện áp dụng:
- Ưu điểm: Đơn giản hơn phương pháp ghi sổ song song, giảm bớt khối
lượng ghi chép.
- Nhược điểm: Hạn chế khả năng kiểm tra đối chiếu giữa số liệu của kế
toán và tồn kho
- Khối lượng ghi chép lớn.
Sinh viên: Nguyễn Thị Trang
19
Lớp K681B10
Trường CĐ kinh tế tài chính Thái Nguyên
Báo cáo thực tập tốt nghiệp
- Điều kiện áp dụng: Thích hợp với doanh nghiệp có ít chủng loại vật tư và
các nghiệp vụ phát sinh trong kỳ ít.
c. Phương pháp ghi sở số dư.
Nguyên tắc:
- Tại kho: chỉ theo dõi về mặt số lượng.
- Tại phịng kế tốn: chỉ theo dõi về mặt giá trị.
Trình tự:
- Tại kho: Hàng ngày, định kỳ khoảng 3 đến 5 ngày sau khi ghi thẻ kho
xong, thủ kho tập hợp các chứng từ nhập xuất phát sinh trong kỳ và giao
cho phịng kế tốn
Cuối tháng căn cứ vào thẻ kho, thủ kho ghi số lượng vật tư tồn cuối tháng
của từng thứ vật tư vào sổ số dư sau đó chuyển sổ cho phịng kế tốn. Sổ số dư
do kế toán mở cho từng kho và dùng cho cả năm, giao cho thủ kho trước ngày
cuối tháng.
- Tại phịng kế tốn: Khi nhận được chứng từ, kế toán kiểm tra lại việc phân
loại chứng từ ghi giá hạch tốn và tính tiền cho từng loại chứng t, tổng cộng số
tiền của các chứng từ nhập xuất theo từng nhóm vật tư ghi vào cột số tiền trên
phiếu giao nhận chứng từ, căn cứ vào phiếu giao nhận chứng từ để ghi vào bảng
luỹ kế nhập, luỹ kế xuất để tổng hợp bảng tổng hợp nhập – xuất - tồn, bảng này
chỉ mở cho từng kho. Khi nhận sổ số dư kế toán kiểm tra và ghi chỉ tiêu giá trị
vào sổ số dư sau đó đối chiếu giữa số liệu giữa bảng tổng hợp xuất - nhập - tồn
với sổ số dư.
Sinh viên: Nguyễn Thị Trang
20
Lớp K681B10
Trường CĐ kinh tế tài chính Thái Nguyên
Báo cáo thực tập tốt nghiệp
Sơ đồ kế toán chi tiết theo phương pháp sổ số dư
Thẻ kho
Phiếu nhập
Sổ số dư
Bảng kê
nhập
Phiếu xuất
Bảng kê xuất
Sổ tổng hợp
Bảng luỹ
kế
Bảng luỹ kế
xuất
Bảng tổng hợp
N-X-T
Ghi chú:
: ghi hàng ngày
: ghi cuối tháng
: qua hệ đối chiếu.
Ưu, nhược điểm và điều kiện áp dụng
- Ưu điểm: Giảm nhẹ khối lượng ghi chép hàng ngày, công việc kế toán
tiến hành đều trong tháng, thực hiện kiểm tra giám sát thường xun của kế tốn
với cơng việc nhập xuất vật tư hàng ngày
- Nhược điểm: Nếu có sai sót thì khó phát hiện, khó kiểm tra và địi hỏi yêu
cầu trình độ quản lý của thủ kho và kế tốn phải khá nếu khơng sẽ dẫn đến sai
sót.
1.5. Kế toán tổng hợp NVL, CCDC
1.5.1 Kế toán NVL, CCDC theo phương pháp kê khai thường xuyên
a. Tài khoản sử dụng.
* Tài khoản 151- Hàng mua đang đi đường.
- Tính chất: là loại tài khoản vốn
Sinh viên: Nguyễn Thị Trang
21
Lớp K681B10
Trường CĐ kinh tế tài chính Thái Nguyên
Báo cáo thực tập tốt nghiệp
- Tác dụng: Tài khoản 151 dùng để phản ánh số hiện có và tình hình biến
động tăng giảm của các vật tư, hàng hố mua ngồi đã thuộc quyền sở hữu của
doanh nghiệp, còn đang trên đường vận chuyển, ở bến cảng, bến bãi hoặc đã về
đến kho doanh nghiệp nhưng đang trong quá trình kiểm nghiệm nhập kho.
- Nội dung, kết cấu:
+ Bên nợ: Phản anh giá trị vật tư, hàng hoá doanh nghiệp đã mua và đang
trên đường về.
+ Bên có: Phản ánh giá trị vật tư, hàng hoá đã mua đang đi trên đường đã
về nhập kho hoặc đã chuyển giao thẳng cho khách hàng.
+ Dư nợ: Giá trị hàng hoá, vật tư đã mua nhưng còn đang đi trên đường
(chưa về nhập kho đơn vị)
* Tài khoản 152- Nguyên liệu, vật liệu.
- Tính chất: Là loại tài khoản vốn.
- Tác dụng: Tài khoản này dùng để phản ánh giá trị hiện có và tình hình
biến động, tăng giảm tình hình nguyên vật liệu trong kho của doanh nghiệp.
- Nội dung, kết cấu.
+ Bên nợ: Trị giá thực tế của nguyên vật liệu nhập kho do mua ngồi, tự
chế, th ngồi gia cơng, chế biến nhận góp vốn liên doanh hoặc từ các nguồn
khác và trị giá nguyên vật liệu phát hiện thừa khi kiểm kê.
+ Bên có: Trị giá thực tế của nguyên vật liệu xuất kho dùng vào sản xuất
kinh doanh, để bán, th ngồi gia cơng, chế biến, hoặc góp vốn liên doanh
Trị giá nguyên vật liệu trả lại người bán hoặc được giảm giá.
Trị giá nguyên vật liệu thiếu hụt phát hiện khi kiểm kê.
+Dư nợ: Giá trị thực tế của nguyên vật liệu tồn kho cuối kỳ.
* Tài khoản 153-Cơng cụ, dụng cụ.
- Tính chất: Là loại tài khoản vốn.
- Tác dụng: Tài khoản này được sử dụng để phản ánh giá trị hiện có và tình
hình biến động, tăng giảm các loại công cụ dụng cụ của doanh nghiệp.
- Nội dung, kết cấu:
Sinh viên: Nguyễn Thị Trang
22
Lớp K681B10
Trường CĐ kinh tế tài chính Thái Nguyên
Báo cáo thực tập tốt nghiệp
+ Bên nợ: Trị giá thực tế của cơng cụ, dụng cụ nhập kho do mua ngồi, tự
chế, th ngồi gia cơng chế biến, nhận góp vốn liên doanh.
Giá trị công cụ, dụng cụ cho thuê nhập lại kho.
Trị giá công cụ, dụng cụ phát hiện thừa khi kiểm kê.
+ Bên có: Trị giá thực tế của cơng cụ, dụng cụ xuất kho dùng vào sản xuất,
kinh doanh.
Trị giá công cụ, dụng cụ trả lại người bán hoặc được giảm giá.
Trị giá công cụ, dụng cụ thiếu hụt phát hiện khi kiểm kê.
+ Dư nợ: Trị giá công cụ, dụng cụ tồn kho cuối kỳ.
* Tài khoản 133- Thuế GTGT được khấu trừ.
- Tính chất: Là loại tài khoản vốn.
- Tác dụng: Dùng để phản ánh số thuế GTGt đầu vào được khấu trừ, đã
khấu trừ và còn được khấu trừ của hàng hoá dịch vụ dùng cho hoạt động sản
xuất kinh doanh chịu thuế GTGT.
- Nội dung, kết cấu:
+ Bên nợ: Số thuế GTGT đầu vào được khấu trừ.
+ Bên có: Số thuế GTGT đầu vào đã khấu trừ.
Kết chuyển số thuế GTGT đầu vào không được khấu trừ.
Thuế GTGT đầu vào của hàng hố mua vồ nhưng đã trả lại.
- Số thuế GTGT đầu vào đã được hoàn lại.
+ Dư nợ: Số thuế GTGT đầu vào cịn được khấu trừ, cịn được hồn lại
nhưng chưa hồn lại.
* Tài khoản 331- Phải trả người bán.
- Tính chất: Là loại tài khoản lưỡng tính.
- Tác dụng: Dùng để phản ánh tình hình thanh tốn về các khoản nợ của
doanh nghiệp cho người bán vật tư, hàng hoá, người cung cấp dịch vụ theo hợp
đồng kinh tế đã ký kết, tình hình thanh tốn về các khoản nợ phải trả cho người
nhận thầu xây lắp chính phụ.Tài khoản này còn phản ánh số tiền ứng trước cho
người bán người nhận thầu cơ bản.
- Nội dung, kết cấu:
Sinh viên: Nguyễn Thị Trang
23
Lớp K681B10
Trường CĐ kinh tế tài chính Thái Nguyên
Báo cáo thực tập tốt nghiệp
+ Bên nợ: Số tiền đã trả cho người bán vật tư, hàng hoá, người nhận thầu xây lắp.
Số tiền ứng trước cho người bán, người cung cấp, người nhận thầu xây
dựng cơ bản nhưng chưa nhận vật tư, hàng hố, dịch vụ, khối lượng xây lắp
hồn thành bàn giao.
Số tiền người bán chấp nhận giảm giá vật tư, hàng hoá dịch vụ đã giao theo
hợp đồng.
Chiết khấu thương mại và chiết khấu thanh toán được người bán chấp nhận
cho doanh nghiệp giảm trừ vào khoản nợ phải trả cho người bán.
+ Bên có: Số tiền phải trả cho người bán vật tư, hàng hoa, dịch vụ và người
nhận thầu xây lắp.
Điều chỉnh chênh lệch giữa giá tạm tính nhỏ hơn giá thực tế của số vật tư,
dịch vụ hàng hố đã nhận khi có hố đơn hoặc thơng báo chính thức.
+ Dư có: Số tiền cịn phải trả cho người bán, người cung cấp, người nhận thầu xây lắp.
+ Dư nợ: Số tiền ứng trước cho người bán người nhận thầu xây lắp.
b. Phương pháp kế toán.
* Phương pháp kế toán nhập kho nguyên liệu, công cụ, dụng cụ.
- Nhập nguyên vật liệu, công cụ, dụng cụ khi mua ngoài
+ Trường hợp mua trong nước.
. Khi mua vật liệu, cơng cụ, dụng cụ, hàng và hố đơn cùng về, căn cứ vào
hoá đơn GTGT, phiếu nhập kho:
Nợ TK 152,153 (giá mua chưa thuế)
Nợ TK 133 (thuế GTGT được khấu trừ)
Có TK 111,112,141,331 ( tổng giá thanh tốn)
.Trường hợp doanh nghiệp đã nhận được hoá đơn mua hàng nhưng vật liệu,
công cụ, dụng cụ chưa về nhập kho thì kế tốn lưu hố đơn vào một tập hồ sơ
riêng “hàng mua đang đi trên đường”
Nếu trong tháng hàng về thì ghi sổ tương tự như trường hợp hàng và hoá đơn cùng về.
Nếu cuối tháng hàng vẫn chưa về nhưng đã thuộc quyền sở hữu của đơn vị.
Nợ TK 151
Nợ TK 133
Sinh viên: Nguyễn Thị Trang
24
Lớp K681B10
Trường CĐ kinh tế tài chính Thái Ngun
Có TK 331,111,112,141.
Báo cáo thực tập tốt nghiệp
Sang tháng sau khi vật liệu, cơng cụ, dụng cụ về nhập kho.
Nợ TK 152,153
Có TK 151
. Trường hợp hàng đã về nhưng hoá đơn chưa về thì thủ kho ghi vào thẻ
kho cịn kế tốn chưa ghi sổ kế toán.
Nếu trong kỳ hoá đơn về thì kế tốn ghi sổ như trường hợp hàng và hoá đơn
cùng về.
Nếu trong kỳ mà hoá đơn vẫn chưa về thì doanh nghiệp phải ghi sổ theo giá
tạm tính (lấy giá mua trong hợp đồng kinh tế hoặc lấy giá mua lần trước)
Nợ TK 152 (giá tạm tính)
Sang kỳ sau khi hoá đơn về doanh nghiệp điều chỉnh giá tạm tính theo giá
thực tế. Nếu giá tạm tính khác giá thực tế thì phải điều chỉnh giá tạm tính theo
giá thực tế.
Chú ý: Đối với doanh nghiệp tính thuế gtgt theo phương pháp khấu trừ thì chỉ
khi nào nhận được hoá đơn GTGT thì mới được phản ánh thuế gtgt được khấu trừ.
. Các chi phí thu mua phát sinh:
Nợ TK 152,153
Nợ TK 133 (nếu có)
Có TK 111,112,141,331.
. Khi trả tiền người bán nếu được hưởng chiết khấu thanh tốn thì khoản
chiết khấu thực tế được hưởng:
Nợ TK 331,111,112
Có TK 515
. Vật liệu, công cụ, dụng cụ mua về không đúng chật lượng, quy cách,
phẩm chất theo hợp đồng ký kết, phải trả lại người bán, hoặc người bán giảm giá
thì khi xuất kho trả lại người bán hoặc được giảm giá, ghi:
Nợ TK 331
Có TK 152,153
Có TK 133 (nếu có)
Sinh viên: Nguyễn Thị Trang
25
Lớp K681B10