Tải bản đầy đủ (.pdf) (15 trang)

(TIỂU LUẬN) quan điểm của triết học mác lênin về tri thức, vai trò của tri thức và sự vận dụng quan điểm đó trong nghiên cứu, học tập của sinh viên (2)

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (261.39 KB, 15 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ QUỐC DÂN
___*___

BÀI TẬP LỚN MÔN TRIẾT HỌC MÁC – LÊNIN
Đề tài: “Quan điểm của triết học Mác - Lênin về tri thức, vai
trò của tri thức và sự vận dụng quan điểm đó trong nghiên cứu,
học tập của sinh viên”

Họ và tên: Nguyễn Hoàng Nam
Mã số sinh viên: 33
Lớp TC: Triết học Mác -Lênin (121)_09
GV hướng dẫn: TS. Lê Thị Hồng

Hà Nội, ngày 19 tháng 12 năm 2021


BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ QUỐC DÂN
___*___

QUAN ĐIỂM CỦA TRIẾT HỌC MÁC – LÊNIN
VỀ TRI THỨC, VAI TRÒ CỦA TRI THỨC VÀ
SỰ VẬN DỤNG QUAN ĐIỂM ĐÓ TRONG
NGHIÊN CỨU, HỌC TẬP CỦA SINH VIÊN

Họ và tên: Nguyễn Hoàng Nam
Mã số sinh viên: 33
Lớp TC: Triết học Mác -Lênin (121)_09
GV hướng dẫn: TS. Lê Thị Hồng


Hà Nội, ngày 19 tháng 12 năm 2021


LỜI MỞ ĐẦU
Ý thức là một trong hai phạm trù vấn đề cơ bản của triết học. Đây là
một hình thức phản ánh hiện thực khách quan cao hơn, một hình thức chỉ có ở
con người. Ý thức có cấu tạo rất phức tạp với nhiều yếu tố liên quan chặt chẽ
với nhau. Kiến thức là yếu tố cơ bản và cần thiết nhất. Bộ phận quan trọng
nhất của nền văn minh tri thức hiện đại là nền kinh tế tri thức.
Vào cuối thế kỷ XX, con người đã tác động mạnh mẽ và sâu sắc ... với
những tiến bộ của công nghệ thông tin như mạng xã hội, Internet, Thực tế ảo,
công nghệ sinh học như công nghệ gen. Chúng tơi giúp nền kinh tế tồn cầu
và xã hội loài người bước vào kỷ nguyên kinh tế tri thức. Gần đây, kinh tế tri
thức được lựa chọn là chiến lược phát triển của cả các nước phát triển như
Hoa Kỳ, Nhật Bản và các nước đang phát triển như Việt Nam, Lào,
Campuchia. Do Việt Nam vẫn là một nước chậm phát triển so với khu vực và
thế giới nên phát triển kinh tế, đặc biệt là kinh tế tri thức là một chiến lược
quan trọng.
Qua đây chúng ta có thể thấy rằng tri thức là rất quan trọng và cần thiết
đối với mọi người trong đất nước, xã hội và xã hội. Việc chúng ta tập trung
trau dồi, hòa nhập và nâng cao hiểu biết về tự nhiên, xã hội và bản thân là
điều kiện giúp chúng ta tiếp tục hoàn thiện và thăng tiến bản thân và những
người xung quanh. Dễ dàng hơn trong việc hiện thực hóa đời sống vật chất và
tinh thần, những mục tiêu, mong muốn và lựa chọn con đường đi đúng đắn
cho tương lai. Vì vậy, người ta quyết định chọn đề tài này làm đề tài nghiên
cứu.

1



NỘI DUNG
Phần 1: Lý luận chung của triết học về ý thức và tri thức
1.1. Nguồn gốc, bản chất và kết cấu của ý thức theo quan điểm của triết
học Mác -Lênin
1.1.1 Nguồn gốc của ý thức
Theo quan điểm duy vật biện chứng, ý thức có nguồn gốc tự nhiên và
nguồn gốc xã hội.
* Nguồn gốc tự nhiên của ý thức
Có nhiều yếu tố tạo nên nguồn gốc tự nhiên của ý thức, trong đó có hai
yếu tố chính là mối quan hệ giữa bộ não con người với con người và thế giới
khách quan tạo nên hiện tượng phản ánh năng động, sáng tạo.
+ Về bộ não con người: Ý thức là thuộc tính của một dạng vật chất có
tổ chức cao gọi là bộ não người, là chức năng của bộ não và là kết quả của
hoạt động sinh lý thần kinh của nó. Bộ não càng đầy đủ thì hoạt động sinh lý
thần kinh của nó càng hiệu quả, ý thức của con người càng phong phú và sâu
sắc. Điều này giải thích tại sao q trình tiến hóa của con người cũng là một
q trình phát triển khả năng nhận thức và tư duy, và tại sao đời sống tinh
thần của con người bị gián đoạn khi sinh lý thần kinh của con người khơng
bình thường, thường là do tổn thương não.
+ Tạo ra quá trình phản ánh năng động, sáng tạo mối quan hệ giữa con
người với thế giới khách quan. Mối quan hệ giữa con người với thế giới
khách quan là mối quan hệ tất yếu ngay từ khi con người xuất hiện. Trong các
mối quan hệ đó, thế giới khách quan được phản ánh thông qua hoạt động của
các giác quan tác động vào bộ não con người và hình thành ý thức.
Phản ánh là sự tái hiện các đặc điểm của dạng vật chất này thành dạng
vật chất khác trong quá trình tác động lẫn nhau.
Phản ánh là thuộc tính của mọi dạng vật chất, nhưng phản ánh được thể
hiện dưới các hình thức và mức độ khác nhau như phản ánh vật lý và phản
ánh hóa học; phản ánh sinh học; phản ánh tâm lý và phản ánh năng động,
sáng tạo. Các dạng này tương ứng với sự tiến hóa của các dạng vật chất tự

nhiên.
2


Phản ánh vật lý, hóa học là hình thức phản ánh thấp nhất, đặc trưng
cho vật chất vô sinh. Phản ánh vật lý, hóa học thể hiện qua những biến đổi về
cơ, lý, hóa (thay đổi kết cấu, vị trí, tính chất lý - hóa qua q trình kết hợp,
phân giái các chất) khi có sự tác động qua lại lẫn nhau giữa các dạng vật chất
vơ sinh. Hình thức phản ánh này mang tính thụ động, chưa có định hướng lựa
chọn của vật nhận tác động.
Phản ánh sinh học là hình thức phản ánh cao nhất vốn có của giới tự
nhiên hữu sinh. Tuỳ theo sự phát triển của thế giới sinh vật mà phản xạ sinh
học được biểu hiện thơng qua các kích thích, cảm ứng và phản xạ. Kích thích
là phản ứng của động vật, thực vật bậc thấp bằng cách thay đổi hướng sinh
trưởng, hướng phát triển, biến đổi màu sắc, biến đổi cấu trúc,… khi gặp môi
trường sống. Cảm ứng là phản ứng sinh ra hệ thần kinh và khả năng cảm thụ
của động vật, được thực hiện dựa trên sự điều khiển của hệ thần kinh thông
qua cơ chế phản xạ không điều kiện khi ngoại cảnh tác động vào cơ thể sống.
Phản ánh tâm lý là phản ánh của động vật có hệ thân kinh trung ương
được thực hiện trên cơ sở điều khiên của hệ thần kinh thông qua cơ chế phản
xạ có điều kiện.
Phản ánh năng động, sáng tạo là hình thức phản ánh cao nhất trong
các hình thức phản ánh, nó chỉ được thực hiện ở dạng vật chất phát triển cao
nhất, có tổ chức cao nhất là bộ óc người. Phản ánh năng động và sáng tạo
được thực hiện thơng qua các q trình sinh lý thần kinh của não người khi
thế giới khách quan tác động các giác quan của con người. Nó phản ánh tích
cực việc lựa chọn thông tin, xử lý thông tin để tạo ra thông tin mới, và công
bố ý nghĩa của thông tin. Sự phản ánh năng động và sáng tạo này được gọi là
ý thức.
*Nguồn gốc xã hội của ý thức

Có nhiều yếu tố cấu thành nguồn gốc xã hội của ý thức; trong đó, cơ
bản nhất và trực tiếp nhất là lao động và ngơn ngữ.
Lao động là q trình con người tác động vào giới tự nhiên nhằm tạo ra
sản phẩm phục vụ cho nhu cầu tồn tại và phát triển của mình. Lao động cũng
là quá trình vừa làm thay đổi cấu trúc cơ thể người, vừa làm giới tự nhiên bộc
3


lộ những thuộc tính, những kết cấu, những quy luật vận động, v.v. của nó qua
những hiện tượng mà con người có thể quan sát được. Những hiện tượng ấy,
thơng qua hoạt động của các giác quan, tác động đến bộ óc người và bằng
hoạt động của bộ óc, tri thức nói riêng, ý thức nói chung về thế giới khách
quan hình thành và phát triển.
Ngơn ngữ là hệ thống tín hiệu vật chất chứa đựng thơng tin mang nội
dung ý thức. Khơng có ngơn ngữ, ý thức khơng thể tồn tại và thế hiện.
Sự ra đời cùa ngôn ngữ gắn liền với lao động. Lao động ngay từ đầu đã
mang tính xã hội. Mối quan hệ giữa các thành viên trong quá trình lao động
làm nảy sinh ở họ nhu cầu phải có phương tiện để giao tiếp, trao đổi tư tưởng.
Nhu cầu này làm ngôn ngữ nảy sinh và phát triển ngay trong q trình lao
động. Nhờ ngơn ngữ, con người đã không chỉ giao tiếp, trao đổi mà còn khái
quát, tổng kết, đúc kết thực tiễn, truyền đạt kinh nghiệm, truyền đạt tư tưởng
từ thể hệ này qua thể hệ khác.
Như vậy, nguồn gốc cơ bản, trực tiếp và quan trọng nhất quyết định sự
ra đời và phát triển của ý thức là lao động. Sau lao động và đồng thời với lao
động là ngơn ngữ; đó là hai sức kích thích chủ yếu đã ảnh hưởng đến bộ óc
của con vượn, đã làm cho bộ óc đó dần dần biến chuyển thành bộ óc của con
người, khiến cho tâm lý động vật dần dần chuyển hóa thành ý thức.
1.1.2. Bản chất và kết cấu của ý thức
*Bản chất của ý thức
Ý thức là sự phản ánh năng động, sáng tạo thế giới khách quan vào bộ

óc người; là hình ảnh chủ quan của thế giới khách quan.
*Kết cấu của ý thức
Ý thức có kết cấu rất phức tạp, bao gồm nhiều yếu tố có quan hệ mật
thiết với nhau; trong đó cơ bản nhất là tri thức, tình cảm và ý chí.
Tất cả các yếu tố tạo thành ý thức có mối quan hệ biện chứng với nhau,
song tri thức là yếu tố quan trọng nhất; là phương thức tồn tại của ý thức,
đồng thời là nhân tố định hướng đối với sự phát triển và quyết định
mức độ biểu hiện của các yếu tố khác.

4


Tính năng động và sáng tạo của phản xạ thể hiện ở năng lực hoạt động
tâm sinh lý của cá nhân tập trung vào việc tiếp nhận thông tin, chọn lọc thông
tin, xử lý thông tin, lưu trữ thông tin và lưu giữ thơng tin. Bạn có thể tạo
thơng tin mới dựa trên thơng tin hiện có và tiết lộ ý nghĩa của thơng tin bạn
nhận được. Tính năng động và sáng tạo của phản ánh còn thể hiện ở quá trình
con người tạo ra các ý tưởng, giả thuyết, huyền thoại, v.v. Trong đời sống tinh
thần, hay khái quát tự nhiên, các quy luật khách quan và trong hoạt động của
con người, chúng ta xây dựng mơ hình tư tưởng, mơ hình tri thức.
Ý thức là hình ảnh chủ quan của thế giới khách quan. Điều này được
phản ánh trong các sự kiện sau đây. Ý thức là hình ảnh của thế giới khách
quan do thế giới khách quan quy định cả về nội dung và hình thức biểu hiện,
nhưng nay khơng cịn giống với thế giới khách quan ngày xưa. Lăng kính chủ
quan của một người (suy nghĩ, cảm xúc, nguyện vọng, kinh nghiệm, kiến
thức, nhu cầu,…). Theo K. Marx, ý thức là “vật chất chỉ được chuyển đến và
biến đổi thành bộ óc con người”.
1.2. Quan điểm của triết học Mác -Lênin về tri thức
1.2.1. Khái niệm về tri thức
Khi xem xét ý thức với các yếu tố hợp thành các q trình tâm lý tích

cực đem lại sự hiểu biết của con người về thế giới khách quan, ta có: tri thức,
tình cảm, niềm tin, ý chí...; trong đó tri thức là nhân tố cơ bản, cốt lõi nhất.
Muốn cải tạo được sự vật, trước hết con người phải có sự hiểu biết sâu sắc về
sự vật đó. Do đó, nội dung và phương thức tồn tại cơ bản của ý thức phải là
tri thức.
Có nhiều cách định nghĩa tri thức, nhưng có thể hiểu tri thức là sự hiểu
biết, sự sáng tạo và khả năng, kĩ năng vận dụng chúng (sự hiểu biết sáng tạo)
để tạo ra cái mới phục vụ cho sự phát triển kinh tế - xã hội. Kiến thức bao
gồm tất cả thơng tin, hình ảnh, bản vẽ, tưởng tượng (sáng tạo), khả năng, kỹ
năng khái niệm, giá trị và các sản phẩm biểu tượng khác của xã hội. Tri thức
có vai trò rất quan trọng trong đời sống xã hội. Nền kinh tế toàn cầu đang
bước vào một kỷ nguyên mới, một tầm vóc mới. Mức độ thu nhận và phân
phối các nguồn tri thức cũng như tạo ra, phổ biến và sử dụng tri thức là những
yếu tố quan trọng nhất trong ngành cơng nghệ cao. Tiêu chí chính của nó là
coi tri thức và trí tuệ là những yếu tố then chốt của sự phát triển kinh tế và tồn
tại trực tiếp như những yếu tố của lao động và tài nguyên. “Tri thức đã trở
5


thành động lực chính của sự phát triển xã hội”, “Tri thức là tài nguyên, là vốn
liếng”, “Thời đại mà tri thức là trọng tâm của cạnh tranh và là động lực của
tăng trưởng dài hạn… Những thay đổi trong cách tổ chức sản xuất, cơ cấu thị
trường, lựa chọn nghề ...
1.2.2. Phân loại tri thức
+ Tri thức có nhiều lĩnh vực khác nhau như: tri thức về tự nhiên, xã hội,
con người
+ Tri thức có nhiều cấp độ khác nhau như: tri thức cảm tính và tri thức
lý tính; tri thức kinh nghiệm và tri thức lý luận; tri thức tiền khoa học và tri
thức khoa học,…
1.3. Vai trò của tri thức

1.3.1. Vai trò chung của tri thức
- Càng có nhiều kiến thức, con người càng dễ dàng thực hiện được mục
tiêu, mong muốn của mình.
- Chỉ khi con người có đầy đủ kiến thức, kỹ năng và học cách quản lý
bản thân và cuộc sống của chính mình thì họ mới có thể cải thiện cuộc sống
của mình và cuộc sống của những người xung quanh.
- Với kiến thức chun mơn cao, người trí thức là người có lối sống văn
minh, tôn trọng pháp luật và tôn trọng những giá trị văn hóa truyền thống tốt
đẹp của ơng cha ta.
- Dù là xu thế tồn cầu hóa, sự hội tụ của các quốc gia, sự sáng tạo hay
những phát minh mới thì tri thức là thứ khơng thể thiếu trong bối cảnh ngày
nay.
1.3.2. Vai trò của tri thức đối với đời sống xã hội
*Đối với kinh tế
Tri thức là nền tảng và động lực của sự phát triển kinh tế, có vai trị hết
sức quan trọng góp phần tạo nên mọi thành tựu và tiến bộ trong sự phát triển
của nền văn minh nhân loại.
Tri thức là những hiểu biết, kinh nghiệm mà nhân loại thu nhận được
trong quá trình cải tạo thế giới. Vì vậy, mọi người luôn vận dụng những kiến
6


thức của mình để phát triển kinh tế trong bất kỳ giai đoạn nào. Các hình thức
kinh tế khác nhau có mức độ sử dụng tri thức rộng rãi khác nhau và do đó có
những tác động khác nhau.
Trước đây, do sự phát triển vượt bậc của khoa học kỹ thuật, lồi người
chuyển từ nền văn minh nơng nghiệp sang nền văn minh công nghiệp, ngày
nay đang bước vào nền văn minh trí tuệ. Trong nền văn minh tri thức, sản
xuất và phát triển kinh tế khơng cịn được thúc đẩy bởi vốn tài nguyên thiên
nhiên hoặc lao động, mà bởi tri thức. Tri thức tồn tại trong bộ não con người,

và vai trò tự chủ của con người là điều kiện tiên quyết để con người có thể
phát triển hồn thiện tri thức của mình. Nhờ đó, dân trí và văn minh trí tuệ trở
thành động lực lớn nhất của nền kinh tế. Vào thời chưa có chữ cái, các kỹ
năng và kiến thức của con người được truyền qua tay và miệng. Sau khi viết
thành thạo, bạn có thể thu nhận các kỹ năng và kiến thức theo nghĩa rộng hơn
thông qua việc viết và tổ chức một lớp học kiến thức chuyên về phổ biến kiến
thức và sáng tạo kiến thức. Tri thức không giới hạn trong một lĩnh vực nào mà
được thể hiện là tri thức có vai trị hết sức quan trọng trong mọi lĩnh vực, đặc
biệt là lĩnh vực kinh tế. Như vậy, sự tồn tại của một nền kinh tế phát triển ở
một quốc gia về cơ bản phụ thuộc vào vốn nhân lực và trí tuệ của quốc gia đó.
Ví dụ: Châu Phi nói chung được coi là lục địa "giàu có" và "rất giàu"
với nguồn tài nguyên phong phú, chiếm hơn 30% trữ lượng khoáng sản của
thế giới, bao gồm vàng, kim cương, dầu mỏ và đá quý. Tanzania nổi tiếng về
vàng, Congo về đồng, Nambia về uranium và Botswana về kim cương (xem
Bản đồ Khoáng sản Châu Phi). Tuy nhiên, gần 50% dân số châu Phi tập trung,
đặc biệt là ở châu Phi cận Sahara, và sống dưới mức nghèo khổ tồn cầu (thu
nhập dưới 1,25 đơ la mỗi ngày). Cộng hòa Trung Phi liên tục được xếp hạng
là quốc gia nghèo nhất thế giới, có chỉ số phát triển con người (HDI) thấp
nhất thế giới và trong nhiều năm là quốc gia thiếu lành mạnh nhất thế giới. Đó
là do trình độ hiểu biết về lĩnh vực này cịn thấp, trình độ dân trí cịn cao nên
việc phát triển tài nguyên thiên nhiên còn phức tạp, thiếu hiểu biết cũng như
người dân chưa nhận thức được tầm quan trọng của tài nguyên thiên nhiên. .
Tầm quan trọng của tài nguyên thiên nhiên dẫn đến việc khai thác liều lĩnh.
Nó gây ra nhiều hậu quả nghiêm trọng. Mặt khác, Nhật Bản được biết đến là
7


một quốc gia vô cùng nghèo nàn về tài nguyên thiên nhiên, địi hỏi phải nhập
khẩu các khống sản như quặng sắt, đồng, kẽm, chì, bạc và các nguồn năng
lượng quan trọng như dầu mỏ và than đá. Địa hình và khí hậu của Nhật Bản

gây khó khăn cho việc làm của người nơng dân và vì chỉ trồng được một số
loại cây trồng như lúa gạo nên khoảng một nửa lượng lương thực phải nhập
khẩu từ nước ngoài. Vị trí địa lý của Nhật Bản khiến nó trở thành một trong
những quốc gia chịu nhiều thiên tai nhất trên thế giới. Hai mối đe dọa nghiêm
trọng nhất là động đất và sóng thần. Nhật Bản trải qua 7.500 trận động đất
nhẹ mỗi năm, riêng ở Tokyo là 150 trận. Hầu hết những trận động đất này là
quá yếu để có thể được chú ý, nhưng cũng có những trận động đất rất mạnh.
Tuy nhiên, Nhật Bản có một nền kinh tế rất phát triển, đã có thời điểm nền
kinh tế Nhật Bản đứng thứ 3 trên thế giới sau Hoa Kỳ và Trung Quốc. Một
trong những lý do chính của sự phát triển vượt bậc này là vốn tri thức của
người Nhật. Bởi người Nhật có nhiều kiến thức, rất nhạy bén và nhạy bén
trong việc tìm hiểu thị trường, phương thức kinh doanh đổi mới, cách tiếp cận
sáng tạo để phát triển khoa học công nghệ và nền kinh tế quốc dân.
*Đối với chính trị
Sự phát triển xã hội sánh ngang với các siêu cường năm châu chủ yếu
là do tổ chức chính trị quốc gia được coi là nguyên thủ quốc gia. Để đưa xã
hội bước vào kỷ nguyên mới và tiến gần hơn một bước tới hệ thống xã hội
chủ nghĩa, tổ chức này là một hoạt động góp phần thu nạp nhiều tri thức trong
các lĩnh vực khác nhau. Mỗi lĩnh vực là một chân trời trí tuệ mà mọi người
ln cố gắng vươn tới và nỗ lực để hiểu đầy đủ, và dựa trên sự hiểu biết này,
họ xây dựng ý tưởng, hành động mạnh mẽ hơn và đưa ra các chiến lược thực
tế hơn để đáp ứng nhu cầu cơ bản của con người. Đó là lý do tại sao thể chế
chính trị của bất kỳ quốc gia nào cũng phải luôn tuyển dụng những người có
học thức cao, có phẩm chất đạo đức, trung thành với mục tiêu cơng của họ.
Ví dụ: Khi Việt Nam cịn là thuộc địa của Pháp, có nhiều cuộc khởi
nghĩa, khởi nghĩa nhưng đều bị thất bại, Bác Hồ đã quyết chí tìm đường cứu
nước. Bác sang Pháp học hỏi các nước phương Tây cái mà bác cho là “ưu tú,
tiến bộ” để làm việc giải phóng Việt Nam khỏi ách đô hộ của thực dân Pháp.
Ngày 28/1/1941, sau 30 năm bơn ba ở nước ngồi, người bác ruột của tôi trở
8



về Hàn Quốc, với những kiến thức và học thuyết cách mạng đã học được khi
hoạt động ở nước ngoài, Bác Hồ đã trực tiếp trị vì đất nước. Cách mạng Việt
Nam và thắng lợi hoàn toàn. Ở đây chúng ta có thể thấy kiến thức quan trọng
như thế nào đối với chính sách.
* Đối với văn hóa - giáo dục
Tri thức cũng đóng một vai trị lớn trong văn hóa giáo dục của một
quốc gia. Giáo dục là nền tảng của xã hội. Một xã hội tiên tiến là một xã hội
trong đó mọi người có thể tiếp tục phát triển và tiến bộ trong mọi lĩnh vực
bằng cách đóng góp vào việc cải thiện nền giáo dục về mọi mặt. Tri thức là
“tài nguyên” quý giá của nhân loại. Để hiểu văn hóa của một quốc gia khác và
để tạo ra một nền văn hóa lành mạnh, cần phải có kiến thức. Mỗi chúng ta
phải hiểu được tầm quan trọng của nền giáo dục, nội dung và phương pháp
giảng dạy ở các quốc gia khác để nâng cao hơn nữa văn hóa giáo dục của Việt
Nam.
Do nền giáo dục Việt Nam còn nhiều yếu kém nên sự sẵn có của tri
thức giúp chúng ta nắm được cách cập nhật nội dung và phương pháp giáo
dục ở nước ta, duy trì tri thức về nhân loại, giữ gìn bản sắc, văn hóa tốt đẹp
của dân tộc Việt Nam.

Phần 2: Vận dụng quan điểm của triết học Mác – Lênin về tri
thức trong nghiên cứu, học tập của sinh viên
Như chúng ta đã học, tri thức là sự hiểu biết, sự sáng tạo, khả năng và
kỹ năng có thể vận dụng vào các mục đích phát triển kinh tế - xã hội. Như
vậy, tri thức đóng vai trị là sản phẩm của hoạt động giáo dục và nghiên cứu
của học sinh. Thực chất của quá trình nghiên cứu và giáo dục của sinh viên là
q trình sinh viên tích lũy kiến thức chuyên môn, kiến thức xã hội và kỹ
năng, từ đó có thể áp dụng vào thực tiễn cơng việc để thúc đẩy sự phát triển.
Nếu khơng có kiến thức, quá trình nghiên cứu và giảng dạy của sinh viên sẽ

khơng có nội dung và mục đích, vì có thể dễ dàng nói rằng q trình nghiên
cứu và giảng dạy của sinh viên là q trình tích lũy kiến thức.

9


Kiến thức có mặt khắp nơi, tạo mơi trường thuận lợi cho việc nghiên
cứu và học tập của sinh viên. Học sinh có thể học và học từ những cuốn sách
tập hợp và ghi chép lại kiến thức. Học sinh có thể học và học từ cách phân
phối của giáo viên theo một trong các phương pháp phân phối. Học sinh được
học và học trong thực tế cuộc sống cũng như đời sống xã hội thực tế là nguồn
kiến thức vơ tận và rất thiết thực.
Tri thức khơng chỉ đóng vai trị là sản phẩm thơ trong q trình nghiên
cứu và giảng dạy của sinh viên mà còn giúp sinh viên tiếp thu, học tập đúng
hướng, đúng hướng. Với kiến thức, học sinh sẽ biết cách học tập, nghiên cứu
những tri thức tiên tiến của nhân loại, biết cách nghiên cứu học tập để tích lũy
kiến thức tối đa mà không tốn quá nhiều thời gian cho việc nghiên cứu của
sinh viên. Kiến thức giúp học sinh tránh được những quan điểm đồng hóa
ngồi chuẩn mực xã hội khi học tập và giảng dạy ngồi xã hội.
Vì vậy, có thể thấy kiến thức rất cần thiết cho việc nghiên cứu, tìm hiểu
của sinh viên.

10


KẾT LUẬN
Tri thức là sự hiểu biết về tự nhiên, xã hội và bản thân của con người.
Nó là yếu tố cơ bản và quan trọng nhất của ý thức. Trong nền văn minh trí
tuệ, tri thức đóng vai trị quan trọng trong mọi lĩnh vực. Bạn không thể phát
triển lĩnh vực của mình nếu khơng có kiến thức. Và kiến thức rất cần thiết cho

việc nghiên cứu và học tập của sinh viên.
Với sự phát triển mạnh mẽ của nền kinh tế tri thức, việc duy trì và nâng
cao năng lực của chính mình, điển hình là tri thức khoa học là vơ cùng quan
trọng. Càng có nhiều kiến thức, bạn càng dễ dàng đạt được mục tiêu, mong
muốn và ước mơ của mình. Chỉ khi con người có đầy đủ kiến thức, kỹ năng
và học cách ứng xử với chính mình và cuộc sống của mình thì họ mới có thể
cải thiện cuộc sống của mình và cuộc sống của những người xung quanh. Nếu
con người sống mà khơng có tri thức, khơng có tri thức, khơng có kế hoạch
hoặc mục tiêu, thì họ sẽ tụt hậu so với xã hội và trở nên thấp kém hơn, dẫn
đến vịng xốy của cuộc sống ngày càng đi xuống.
Do vậy, tri thức không thể thiếu đối với cuộc sống của con người và xã
hội.

11


MỤC LỤC
LỜI MỞ ĐẦU..................................................................................................1
Phần 1: Lý luận chung của triết học về ý thức và tri thức..........................1
1.1. Nguồn gốc, bản chất và kết cấu của ý thức theo quan điểm của triết
học Mác -Lênin.............................................................................................1
1.1.1 Nguồn gốc của ý thức.......................................................................1
1.1.2. Bản chất và kết cấu của ý thức........................................................1
1.2. Quan điểm của triết học Mác -Lênin về tri thức................................1
1.2.1. Khái niệm về tri thức........................................................................1
1.2.2. Phân loại tri thức.............................................................................1
1.3. Vai trò của tri thức................................................................................1
1.3.1. Vai trò chung của tri thức................................................................1
1.3.2. Vai trò của tri thức đối với đời sống xã hội...................................1
Phần 2: Vận dụng quan điểm của triết học Mác – Lênin về tri thức trong

nghiên cứu, học tập của sinh viên..................................................................1
KẾT LUẬN......................................................................................................1


DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. GS.TS. Phạm Văn Đức, Giáo trình triết học Mác- Lênin (Sử dụng trong
các trường đại học- hệ chính quy khơng chun lý luận chính trị). Hà
Nội 2019
2. Giáo trình những nguyên lý cơ bản của chủ nghĩa Mác- Lênin (Dành
cho sinh viên đại học, cao đẳng khối không chuyên ngành Mác- Lênin,
tư tưởng Hồ Chí Minh), NXB. Chính trị quốc gia sự thật
3. Loigiaihay.com
/>21/12/2021
4. Khotrithucso.com
/>21/12/2021



×