Tải bản đầy đủ (.pdf) (51 trang)

(TIỂU LUẬN) thảo luận nhóm TMU nghiên cứu các nhân tố ảnh hưởng đến quyết định duy trì thói quen vận động thể dục hằng ngày của sinh viên trường đại học thương mại

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.88 MB, 51 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC THƯƠNG MẠI
---- ----

BÀI THẢO LUẬN
HỌC PHẦN PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU KHOA HỌC

Tên đề tài: Nghiên cứu các nhân tố ảnh hưởng đến quyết định
duy trì thói quen vận động thể dục hằng ngày của sinh viên
trường Đại học Thương Mại

Giảng viên giảng dạy: Ths.Nguyễn Nguyệt Nga
Nhóm thực hiện: 09
Mã lớp: 2220SCRE0111
Hà Nội – Năm 2022
1


CHƯƠNG I: ĐẶT VẤN ĐỀ
1.1. Bối cảnh nghiên cứu
Nền kinh tế đang ngày càng phát triển trong xã hội văn minh, đặc biệt là nền
kinh tế tri thức khi mà con người đã nhận thức và hiểu sâu hơn về việc nâng cao chất
lượng sống bằng các biện pháp mang tính tổng thể, trong đó phải kể đến là sự chăm
sóc và tự nâng cao năng lực miễn dịch bằng cách thích ứng qua luyện tập vận động
khơng ngừng. Tuy vậy, khơng phải ai cũng có lối sống lành mạnh. Lối sống ít vận
động, dành thời gian nhiều cho xem ti vi, đọc báo, ăn uống, ... đang ngày càng phổ
biến trong đại bộ phận giới trẻ nước ta, gây ra những căn bệnh nguy hiểm. Hoạt động
thể lực ngày càng ít đi, con người sẽ càng trở nên lười nhác hơn. Đặc biệt, lười vận
động còn là nguyên nhân của những chứng bệnh nguy hiểm như béo phì, xương
khớp, ... dẫn đến sự suy giảm sức khỏe làm ảnh hưởng đến tinh thần, thậm chí là chất
lượng cuộc sống. Trong một nghiên cứu quốc tế năm 2012 đăng tải trên


tạp chí y khoa The Lancet (Anh), Việt Nam được xếp vào nhóm lười
vận động nhất thế giới với chỉ hơn 15% người tập thể dục nhiều hơn
30 phút mỗi ngày. Ở Việt Nam, theo số liệu báo cáo của Tổng cục Thể dục thể
thao mới đây cho biết mục tiêu đề ra trong năm 2019 là số người tập luyện thể thao
thường xuyên của Việt Nam đạt cấp xỉ 34%, số gia đình tập luyện thể thao là 24,5%.
Như vậy, đang có hàng chục triệu người chưa hề tham gia tập luyện thể thao.
1.2. Tuyên bố đề tài nghiên cứu
Từ những thực trạng đang diễn ra, chúng tôi đã lựa chọn: “Nghiên cứu các nhân
tố ảnh hưởng đến quyết định duy trì thói quen vận động thể dục hằng ngày của sinh
viên trường Đại học Thương mại” nhằm tìm ra lời giải thích cho vấn đề trên.
1.3. Mục đích nghiên cứu
Tìm hiểu các yếu tố ảnh hưởng đến quyết định duy trì thói quen vận động thể
dục hàng ngày của sinh viên Đại học Thương mại, xem xét các vấn đề tác động đó là
do đâu. Từ đó xác định sự ảnh hướng của các yếu tố đó đến quyết định duy trì thói
quen thể dục của sinh viên.
1.4. Mục tiêu nghiên cứu


Xác định các yếu tố ảnh hưởng đến quyết định duy trì thói quen vận động thể
dục hàng ngày của sinh viên Đại học Thương mại. Từ đó đưa ra mơ hình nghiên cứu
phù hợp nhất phản ánh sự ảnh hưởng của các yếu tố đến quyết định duy trì thói quen
vận động thể dục hàng ngày của sinh viên Đại học Thương mại. Nghiên cứu tập trung
khám phá các yếu tố ảnh hưởng đến quyết định duy trì thói quen vận động thể dục
hàng ngày của sinh viên Đại học Thương mại, từ đó đánh giá mức độ tác động của các
yếu tố đến quyết định duy trì thói quen vận động thể dục hàng ngày của sinh viên Đại
học Thương mại.
1.5. Câu hỏi nghiên cứu
* Câu hỏi nghiên cứu tổng quát:
+ Những yếu tố nào tác động đến quyết định duy trì thói quen vận động thể dục
hằng ngày của sinh viên Đại học Thương mại.

+ Mức độ ảnh hưởng của các yếu tố đến quyết định duy trì thói quen vận động
thể dục hằng ngày của sinh viên Đại học Thương mại được đánh giá như thế nào?
+ Đề xuất nào được đưa ra để sinh viên Đại học Thương mại có thể duy trì thói
quen vận động thể dục hằng ngày.
* Câu hỏi nghiên cứu cụ thể:
+ Câu hỏi 1. Mục tiêu của bản thân có là nhân tố ảnh hưởng đến quyết định duy
trì thói quen vận động thể dục hằng ngày của sinh viên hay khơng?
+ Câu hỏi 2. Sức khỏe có là nhân tố ảnh hưởng đến quyết định duy trì thói quen
vận động thể dục hằng ngày của sinh viên hay không?
+ Câu hỏi 3. Thói quen sinh hoạt có là nhân tố ảnh hưởng đến quyết định duy trì
thói quen vận động thể dục hằng ngày của sinh viên hay không?
+ Câu hỏi 4. Mơi trường sống có là nhân tố ảnh hưởng đến quyết định duy trì thói
quen vận động thể dục hằng ngày của sinh viên hay không?
+ Câu hỏi 5. Chi phí có là nhân tố ảnh hưởng đến quyết định duy trì thói quen
vận động thể dục hằng ngày của sinh viên hay không?
+ Câu hỏi 6. Lợi ích của việc tập thể dục có là nhân tố ảnh hưởng đến quyết định
duy trì thói quen vận động thể dục hằng ngày của sinh viên hay không?


1.6: Giả thuyết nghiên cứu:
+ Giả thuyết H1. Mục tiêu của bản thân có thể ảnh hưởng đến quyết định duy trì
thói quen vận động thể dục hằng ngày của sinh viên.
+ Giả thuyết H2. Sức khỏe có thể ảnh hưởng đến quyết định duy trì thói quen vận
động thể dục hằng ngày của sinh viên.
+ Giả thuyết H3. Thói quen sinh hoạt có thể ảnh hưởng đến quyết định duy trì
thói quen vận động thể dục hằng ngày của sinh viên.
+ Giả thuyết H4. Mơi trường sống có thể ảnh hưởng đến quyết định duy trì thói
quen vận động thể dục hằng ngày của sinh viên.
+ Giả thuyết H5. Chi phí có thể ảnh hưởng đến quyết định duy trì thói quen vận
động thể dục hằng ngày của sinh viên.

+ Giả thuyết H6. Lợi ích của việc tập thể dục có thể ảnh hưởng đến quyết định
duy trì thói quen vận động hằng ngày của sinh viên.
1.8: Mơ hình nghiên cứu

1.7: Ý nghĩa của nghiên cứu


+ Đề tài nghiên cứu giúp đánh giá mức độ tác động của các yếu tố thời tiết, thời
gian, thói quen đến việc duy trì thói quen luyện tập thể dục thể thao hằng ngày của
sinh viên trường Đại học Thương mại. Từ đó có thể đề ra các giải pháp phù hợp cho
sinh viên để có thể duy trì thói quen vận động thể dục hằng ngày.
+ Kết quả của nghiên cứu giúp sinh viên có thể nắm được vai trị, lợi ích của việc
duy trì thói quen duy trì vận động thể dục thể thao từ đó thay đổi thói quen và duy trì
việc vận động thể dục thể thao thường xuyên hơn.
+ Đánh giá được thực trạng vận động thể dục thể thao hiện nay.
1.8. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
1.8.1. Đối tượng nghiên cứu
+ Đối tượng nghiên cứu: các nhân tố ảnh hưởng đến quyết định duy trì thói quen
vận động thể dục hằng ngày của sinh viên trường đại học Thương mại.
+ Khách thể nghiên cứu: sinh viên trường đại học Thương mại.
1.8.2. Phạm vi nghiên cứu
+ Phạm vi không gian: Trường đại học Thương mại.
+ Phạm vi thời gian: Từ ngày 01/02/2022 đến ngày 20/04/2022
+ Lĩnh vực nghiên cứu: Sức khỏe-Xã hội
1.9: Phương pháp nghiên cứu
Phương pháp nghiên cứu định lượng: Xây dựng bảng câu hỏi tiến hành khảo sát
phạm vi 100 sinh viên là sinh viên trường Đại học Thương mại nhằm thu thập dữ liệu
đưa vào phân tích và kiểm định các giả thuyết nghiên cứu.
Trong đó, nhóm sử dụng 4 phương pháp thu thập và xử lý dữ liệu cụ thể:
+ Phương pháp nghiên cứu lí luận: Sử dụng dữ liệu thứ cấp làm cơ sở lý luận cho

đề tài, hình thành giả thuyết khoa học, dự đốn về thuộc tính và xây dựng mơ hình lý
thuyết ban đầu.
+ Phương pháp khảo sát (survey): tìm kiếm dữ liệu nghiên cứu phổ biến nhất trên
các bảng hỏi (questionnaire), tìm một lượng nhỏ dữ liệu dướtrung ba trung bảo là cóa


sdcteurng bariqwre qưeqweqweqwe123123123231212231345456i dạng được tiêu
chuẩn hóa từ một mẫu tương đối lớn và q trình chọn mẫu mang tính đại diện.
+ Phương pháp thu thập dữ liệu: Nhóm tìm kiếm dữ liệu sơ cấp và thứ cấp bằng
nhiều hình thức khác nhau.
+ Phương pháp thống kê tốn học: Thơng qua phần mềm như Excel, SPSS…
1.10. Quy trình thu thập dữ liệu, thông tin và xử lý số liệu
Dữ liệu thứ cấp: Thu thập thơng tin qua việc tìm hiểu các đề tài nghiên cứu
trước đây đã từng nghiên cứu về vấn đề duy trì thói quen tập thể dục của sinh viên.
Qua đó nhóm sẽ tổng hợp 5 đề tài có liên quan. Kế thừa và phát triển các yếu tố ảnh
hưởng, từ đó định được các biến động lập và biến phụ thuộc. Nguồn tài liệu được tham
khảo từ các trang web: google, google scholar…; các bài báo khoa học, thư viện online
của trường Đại học Thương Mại.
Dữ liệu sơ cấp: Thông tin thu thập thông qua phiếu điều tra khảo sát online
bằng bảng hỏi. Trong bảng câu hỏi, nhóm đưa ra thang đo 5 điểm để đo lường mức đô
sinh viên đánh giá nhân tố tác động đến việc quyết định duy trì tập thể dục của mình. 1
điểm (1): hồn tồn khơng đồng ý; 2 điểm (2): không đồng ý; 3 điểm (3): trung lập; 4
điểm (4): đồng ý; 5 điểm (5): hoàn toàn đồng ý.
Kết quả khảo sát được rà sốt kiểm tra tính hợp lệ: Trả lời đầy đủ câu hỏi, điền
đầy đủ thông tin phù hợp với nghiên cứu. Kết quả khảo sát: 114 phiếu hỏi sinh viên
Thương Mại, trong đó 156 phiếu hợp lệ (chiếm 100%) trả lời đầy đủ thông tin phù hợp
với yêu cầu của phiếu hỏi.
Số liệu được nhóm xử lý thông qua phần mềm hỗ trợ như: Excel, SPSS, …Xử
lý số liệu bằng phần mềm SPSS:
+ Thống kê tần số

+ Thống kê mô tả
+ Kiểm định đánh giá thang đo
+ Phân tích hồi quy



CHƯƠNG II: TỔNG QUAN NGHIÊN CỨU
2.1. Các khái niệm liên quan
Thể dục: Thể dục là tất cả những hoạt động của cơ thể nhằm nâng cao hoặc duy
trì sự vừa vặn của cơ thể và sức khỏe nói chung.
Vận động: Vận động là sự tự thân vận động của vật chất, được tạo nên từ sự tác
động lẫn nhau của chính các thành tố nội tại trong cấu trúc vật chất (là thuộc tính cố
hữu của vật chất). Theo Ăng-ghen, vận động của vật chất do tác động qua lại giữa các
yếu tố, các bộ phận khác nhau của bản thân sự vật, "sự tác động qua lại đó chính là sự
vận động".
Sinh viên: Thuật ngữ “Sinh viên” được bắt nguồn từ một từ gốc Latin:
“Students” với nghĩa là người làm việc, học tập, tìm hiểu, khai thác tri thức (Từ điển
Bách khoa toàn thư- tiếng Nga). Hiểu theo nghĩa thơng thường thì “Sinh viên” là
những người đang học trong các trường Đại học, cao đẳng.
Tinh thần: Tình thần là tổng thể nói chung những ý nghĩ, tình cảm,...những
hoạt động thuộc về đời sống nội tâm, những thái độ, ý nghĩ định hướng cho hoạt động,
quyết định hành động của con người.
Thể chất: Thể chất chỉ chất lượng thân thể con người. Đó là những đặc trưng
tương đối ổn định về hình thái và chức năng của cơ thể được hình thành và phát triển
do bẩm sinh di truyền và điều kiện sống (bao gồm cả giáo dục, rèn luyện).
Thói quen: Thói quen là những hành vi đã được hình thành và lặp đi lặp lại
nhiều lần.
Duy trì: Giữ cho tồn tại, khơng thay đổi trạng thái bình thường.
2.2. Tổng quan các tài liệu liên quan
2.2.1. Bài nghiên cứu của Hulya Kodal Sevindir, Cuneyt Yazici, Suleyman

Cetinkaya (2014). “A study on physical exercise habit” (nghiên cứu về thói quen
tập thể dục)
Trong nghiên cứu này, nhóm nghiên cứu khảo sát ảnh hưởng của thói
quen tập thể dục của sinh viên trường Đại học Kocaeli... Họ sử dụng
phương pháp nghiên cứu định tính; 170 sinh viên trong cuộc lấy mẫu đã được hỏi


thuộc khoa tốn, hóa học, lịch sử và khảo cổ học, nghệ thuật và khoa học. Sinh viên
trong cuộc lấy mẫu phải trả lời bảng câu hỏi gồm 43 câu hỏi liên
quan đến hoạt động thể chất. Dữ liệu được phân tích và xử lý bằng phần
mềm SPSS. Phương pháp thống kê mô tả và phương pháp thống kê
suy diễn được sử dụng để phân tích dữ liệu nghiên cứu (Hulya Kodal
Sevindir và cộng sự, 2014). Nghiên cứu chỉ ra một số nhân tố ảnh hưởng đến thói quen
tập thể dục như: tuổi tác, năm học của sinh viên, thu nhập của sinh viên. Từ bảng khảo
sát 43 câu hỏi thì nhà nghiên cứu đưa ra một số kết luận: Thứ nhất, các sinh viên nữ
trong cuộc lấy mẫu không tập thể dục thường xuyên. Nữ sinh cho rằng tập thể dục thể
thao là không cần thiết (Hulya Kodal Sevindir và cộng sự, 2014). Thứ hai, đối với
những câu hỏi liên quan đến nhận thức cá nhân về hoạt động thể dục thì các sinh viên
nam đưa ra câu trả lời tích cực hơn so với nữ (Hulya Kodal Sevindir và cộng sự,
2014). Thứ ba, các câu hỏi liên quan đến lợi ích của tập thể dục đối với cuộc sống thì
sinh viên trong độ tuổi từ 22-26 tuổi có phản ứng tích cực hơn sinh viên trong độ tuổi
từ 18-22 tuổi (Hulya Kodal Sevindir và cộng sự, 2014). Thứ tư, k ết quả phân tích câu
hỏi "Bạn có thường xuyên tập thể thao không?" chỉ ra rằng: những sinh viên có thu
nhập cao có nhiều thời gian dành cho hoạt động thể dục thể thao. (Hulya Kodal
Sevindir và cộng sự, 2014).
2.2.2. Bài nghiên cứu của Kayla Bruner và cộng sự (2018). Factors that affect
exercise habit of college students
Mục tiêu nghiên cứu của nhóm Kayla Bruner (2018) là xác định các yếu tố ảnh
hưởng đến thói quen tập thể dục của các sinh viên đại học. Các nhà nghiên cứu sử
dụng cách tiếp cận định lượng trong bài khảo sát của mình, xây dựng nên một bảng

khảo sát gồm các câu hỏi về thông tin cá nhân và 20 mục liên quan đến các tác động
đối với việc tập thể dục. Thang điểm là thang điểm 4 với 4 đại diện cho “hoàn toàn
đồng ý” và 1 đại diện cho “hồn tồn khơng đồng ý”. Có 124 sinh viên đại học đã
tham gia nghiên cứu này với 53% nữ và 47% nam tham gia khảo sát (Kayla Bruner và
cộng sự, 2018). Nghiên cứu chỉ ra các nhân tố ảnh hưởng đến thói quen tập thể dục
của sinh viên bao gồm: tâm lí, thời tiết, lợi ích của việc tập thể dục và các hoạt động xã
hội. Kết quả nghiên cứu cho thấy: Những người tham gia xem việc giữ gìn sức khỏe là
lý do hàng đầu để tăng cường thể dục, những người tham gia xem cảm giác


tích cực sau khi tập thể dục là nguyên nhân thứ hai ảnh hưởng tích
cực đến thói quen tập thể dục của họ, nguyên nhân thứ ba làm tăng
cường độ luyện tập thể dục của sinh viên là có một người bạn cũng tập thể
dục (K.Bruner và cộng sự, 2018). Thêm vào đó, những người tham gia cho
rằng việc tăng lượng bài tập về nhà là yếu tố hàng đầu làm giảm tần
suất tập thể dục sau đó là thời tiết xấu và các tháng mùa đông tất cả đều
làm giảm hoạt động thể dục thể thao mà sinh viên đã tham gia (K.Bruner và cộng
sự, 2018). Cuối cùng, dựa vào kết quả nghiên cứu, các nhà nghiên cứu đã khuyến nghị:
cần phải được giáo dục về tầm quan trọng của tập thể dục và về
việc tập thể dục có lợi như thế nào đối với cơ thể và sức khỏe tổng
thể của một cá nhân để ý thức được việc duy trì luyện tập thể dục thể thao
(K.Bruner và cộng sự, 2018).
2.2.3. Vanessa Grout, Elizabeth A.Easley, Sarah H.Sellhorst, William F.Riner
(2016). Sedentary behaviors and measured physical activity in college student
popullations
Nhóm nghiên cứu Vanessa Grout, Elizabeth A.Easley, Sarah H.Sellhorst,
William F.Riner đã nghiên cứu về các hành vi ít vận động trong quần thể sinh viên đại
học. Dựa vào đề tài nghiên cứu các nhà nghiên cứu đã xác định mục đích của nghiên
cứu là để xác định xem sự khác biệt về giới tính có ý nghĩa thống kê giữa các hành vi
ít vận động được đo lường khách quan và mức độ hoạt động thể chất ở sinh viên đại

học tại một khuôn viên nhỏ, nông thôn, dành cho người đi làm hay không đi làm
(Vanessa Grout và cộng sự, 2016). Mục tiêu nghiên cứu là so sánh hoạt động thể chất
trong thời gian giải trí giữa sinh viên nam và sinh viên nữ (Vanessa Grout và cộng sự,
2016). Kết quả nghiên cứu chỉ ra rằng: Số phút dành cho hoạt động thể chất vừa phải ở
nam nhiều hơn nữ (chênh lệch trung bình = 91,49 phút/ tuần), nam giới cũng dành
nhiều thời gian trong hoạt động thể chất mạnh hơn phụ nữ (chênh lệch trung bình =
102,08 phút/ tuần) (Vanessa Grout và cộng sự, 2016). Việc không hoạt động thể chất
còn tăng lên theo độ tuổi và kể cả đối với những người hoạt động thể chất cao cũng có
thời gian lớn cho hành vi ít vận động. Để giảm các hành vi ít vận động trong quần thể
sinh viên đại học, các cá nhân phải thể hiện sự sẵn sàng về động lực và tích cực đưa ra
các sáng kiến hướng tới giảm các hành vi ít vận động (Vanessa Grout và cộng sự,
2016).


2.2.4. Nghiên cứu của Nguyễn Bình Minh và Cao Mỹ Phượng (2019). “Thực
trạng luyện tập thể dục thể thao của sinh viên hệ đại học chính quy khóa 2018
tại trường đại học Trà Vinh”
Bài nghiên cứu của nhóm tác giả Nguyễn Bình Minh và Cao Mỹ Phượng được
nghiên cứu từ ngày 18/03/2019 đến 02/06/2019, thực hiện trên 390 đối tượng về thực
trạng luyện tập thể dục thể thao của sinh viên hệ đại học chính quy khóa 2018 tại
Trường đại học Trà Vinh. Mục tiêu nghiên cứu: xác định tỉ lệ sinh viên có luyện tập
thể dục thể thao và mô tả một số yếu tố liên quan đến việc luyện tập thể dục thể thao
của sinh viên (Nguyễn Bình Minh và Cao Mỹ Phượng, 2019). Phương pháp nghiên
cứu được sử dụng là phương pháp định lượng, sử dụng bộ câu hỏi. Sau khi thu thập số
liệu được làm sạch sau đó nhập và phân tích, xử lý số liệu bằng phần mềm Stata 13
(Nguyễn Bình Minh và Cao Mỹ Phượng, 2019) . Nghiên cứu chỉ ra một số nhân tố ảnh
hưởng đến luyện tập thể dục thể thao của sinh viên trường Đại Học Trà Vinh là: giới
tính sinh viên, nơi ở trước khi vào học (thành thị, nông thơn), nơi ở trong khi học (nhà
trọ, kí túc xá, ở với nhà cha mẹ), ngành học của sinh viên, tình trạng kinh tế gia đình,
liên quan giữa luyện tập thể dục thể thao với việc tham gia làm việc thêm. Kết quả

nghiên cứu cho thấy: Thứ nhất, đối tượng tham gia nghiên cứu là nữ sinh viên chiếm tỉ
lệ cao hơn nam, chủ yếu là người dân tộc Kinh. Tỉ lệ nam sinh viên có tập luyện TDTT
cao gấp 2 lần tỉ lệ nữ sinh viên (Nguyễn Bình Minh và Cao Mỹ Phượng, 2019). Thứ
hai, tỷ lệ có tập luyện TDTT của nghiên cứu này chiếm tỉ lệ khá thấp
(33,3%) có thể giải thích do sinh viên phải dành nhiều thời gian cho
việc học trên lớp cũng như tự học. Bên cạnh đó, sự bùng nổ về cơng
nghệ thơng tin và mạng xã hội cũng góp phần khiến quỹ thời gian
của sinh viên bị ảnh hưởng (Nguyễn Bình Minh và Cao Mỹ Phượng,
2019). Thứ ba, tỷ lệ các đối tượng có nhu cầu và cảm thấy u thích
tập luyện TDTT hoặc không lần lượt chiếm 52,1 và 47,9% ; tỉ lệ sinh
viên trả lời động lực để tập luyện TDTT để nâng cao thể lực và yêu
thích tập luyện TDTT khá cao, lần lượt là 53,1% và 31,3% ; tỉ lệ các
sinh viên trả lời động lực họ tập luyện TDTT là do muốn hồn thành
chương trình giáo dục thể chất bắt buộc trong chương trình học
chiếm 37,2% (Nguyễn Bình Minh và Cao Mỹ Phượng ,2019). Thứ tư,
một số yếu tố ảnh hưởng đến việc tập luyện TDTT đều đặn của sinh


viên chủ yếu đến từ nguyên nhân chủ quan: ngại vận động, lịch học
dày đặc là lý do được nhiều sinh viên lựa chọn nhất. Thứ năm, sinh
viên có nơi ở trước khi vào học ở thành thị có tập luyện thể dục thể
thao cao gấp 1,345 lần so với sinh viên ở nơng thơn (Nguyễn Bình
Minh và Cao Mỹ Phượng, 2019). Thứ sáu, có liên quan giữa tập luyện
TDTT và tình trạng thừa cân/béo phì, các sinh viên khơng tập luyện
TDTT có nguy cơ bị thừa cân/béo phì cao gấp 1,122 lần so với sinh
viên có tập luyện TDTT (Nguyễn Bình Minh và Cao Mỹ Phượng,
2019).

2.2.5: ThS.Phạm Thế Hồng - Bộ môn GDTC&QP (2015). Thực trạng và những
nhân tố ảnh hưởng đến hoạt động thể thao ngoại khóa của sinh viên Đại học Văn

hóa Hà Nội
Mục tiêu của nghiên cứu là nghiên cứu thực trạng và những nhân tố ảnh hưởng
đến hoạt động thể thao ngoại khóa của sinh viên Đại học Văn hóa Hà Nội để tìm hiểu
và đánh giá nhận thức, nhu cầu của sinh viên về tập thể thao cũng như động cơ rèn
luyện TDTT, tác dụng của hoạt động TDTT (ThS.Phạm Thế Hoàng, 2015). Nghiên
cứu được kiểm định bởi 400 sinh viên nam, nữ trong trường thông qua các phiếu khảo
sát. Nghiên cứu được dựa trên mơ hình nghiên cứu sau: Nhu cầu, thái độ, động cơ
luyện tập, chi phí, tần suất tập luyện. Số liệu nghiên cứu cho thấy: Thứ nhất, “Nhu cầu
tập luyện TDTT của sinh viên cả nam và nữ còn thấp chiếm (69.17%), cịn lại 30.83%
sinh viên khơng có nhu cầu tập luyện” (ThS.Phạm Thế Hoàng, 2015, tr.4/10). Thứ hai,
“Thực trạng của trường Đại học Văn hóa Hà Nội có đến 31,42% sinh viên khơng thích
tham gia hoạt động ngoại TDTT ngoại khóa, số sinh viên ghét và sợ hoạt động này
chiếm tới 29,17%, trong đó đa số là sinh viên nữ (21,42%), số sinh viên thích hoạt
động TDTT ngoại khóa chiếm tỉ lệ thấp (13,42%)” (ThS.Phạm Thế Hoàng, 2015,
tr.4/10), điều đó bị ảnh hưởng bởi nhiều nhân tố như những hoạt động này không phù
hợp với sinh viên nữ, sinh viên tham gia nhiều hoạt động xã hội, tâm lý lo sợ vì là học
phần bắt buộc. Thứ ba, về động cơ tập luyện TDTT: “33,88% sinh viên muốn tham gia
hoạt động TDTT để được giao lưu, mở rộng mối quan hệ; 27,83%, sinh viên muốn tập
luyện TDTT để thi kết thúc học phần; 17,47%, sinh viên muốn tập luyện TDTT để có
thể hình đẹp; 9,4% sinh viên muốn tập luyện TDTT để nâng cao thể lực. Số còn lại


muốn tập luyện TDTT là do ham thích TDTT (5,42%)” (ThS.Phạm Thế Hoàng, 2015,
tr.5/10). Thứ tư, về tần suất tập luyện: “Số lượng sinh viên chỉ tham gia hoạt động từ
1-2 lần/tuần và khơng có số lượng nhất định chiếm 70%” (ThS.Phạm Thế Hoàng,
2015, tr.8/10) cho thấy thực trạng tham gia hoạt động này là rất thấp. Qua thực trạng
trên, các nhân tố ảnh hưởng đến hoạt động thể thao ngoại khóa được ThS.Phạm Thế
Hồng đề cập là: “Sinh viên chưa có nhận thức đúng đắn và đầy đủ về vai trò, ý nghĩa,
tác dụng của các hoạt động TDTT… sinh viên có tâm lý sợ các mơn thể thao vận
động… điều kiện cơ sở vật chất cho hoạt động thể thao chưa phong phú, đảm bảo tính

đa dạng và đầy đủ cho sinh viên có điều kiện tiếp xúc với nhiều mơn thể thao”
(ThS.Phạm Thế Hồng, 2015, tr.9/10).


CHƯƠNG III: PHƯƠNG PHÁP NHIÊN CỨU
3.1. Các giai đoạn nghiên cứu
3.1.1. Giai đoạn nghiên cứu lý luận
Phân tích, tổng hợp những cơng trình nghiên cứu của các tác giả trong nước
cũng như các tác giả nước ngoài về quyết định duy trì thói quen vận động thể dục của
sinh viên trường Đại học Thương mại từ đó xác định kế thừa những luận điểm của họ
đồng thời chỉ ra được những hạn chế ở các nghiên cứu để tiếp tục nghiên cứu.
3.1.2. Giai đoạn điều tra thử
+ Mục đích: Xác định độ giá trị và độ tin cậy của bảng hỏi để rút kinh nghiệm,
sửa chữa những câu hỏi không đạt yêu cầu.
+ Phương pháp: Để điều tra thử, nhóm tiến hành sử dụng bảng hỏi đã được chuẩn
bị ở giai đoạn trước.
+ Nội dung: Tiến hành khảo sát thử bằng phiếu trưng cầu ý kiến và xử lý độ tin
cậy, độ giá trị của công cụ điều tra.
3.1.3. Giai đoạn điều tra chính thức
Nhóm thảo luận sử dụng phương pháp nghiên cứu như: Phương pháp điều tra
bằng
phiếu, phương pháp quan sát, phương pháp phỏng vấn sâu.
+ Mục đích: Khảo sát thực trạng các mức độ nhận thức, thái độ của sinh viên Đại
học Thương Mại về quyết định duy trì thói quen vận động thể dục. Đồng thời khảo sát
các yếu tố ảnh hưởng đến thói quen vận động thể dục của sinh viên Đại học Thương
mại.
+ Cách thức xử lý số liệu: Xử lý số liệu đã thu thập được bằng chương trình
SPSS phiên bản 20.0.
Ở giai đoạn này, nhóm quan tâm đến độ tin cậy và giá trị của bảng hỏi nên đã
sử dụng kỹ thuật thống kê, đó là phân tích độ tin cậy của bảng hỏi bằng phương pháp

cronbach’s alpha.
3.2. Phương pháp nghiên cứu
3.2.1. Phương pháp nghiên cứu tài liệu
Nhằm phục vụ cho nghiên cứu lý luận chủ yếu là phương pháp nghiên cứu tài
liệu, văn bản. Phương pháp này bao gồm các giai đoạn: phân tích, tổng hợp, hệ thống


hóa và khái quát hóa những lý thuyết cũng như những vấn đề phương pháp luận và có
liên quan đến quyết định duy trì thói quen vận động thể dục của sinh viên trường Đại
học Thương Mại.
Mục đích: Nghiên cứu, thu thập số liệu, khái qt hóa những thơng tin về vấn
đề liên quan đến đề tài nghiên cứu của tác giả trong nước và nước ngoài, xây dựng cơ
sở khoa học về mặt lý luận cho đề tài. Từ đó, phân tích và lý giải về mặt khoa học
cũng như tính hợp lý của những quan điểm mà đề tài đã đưa ra.
Nội dung: Các nhân tố ảnh hưởng đến quyết định duy trì vận động thể dục của
sinh viên trường Đại học Thương Mại.
Các hình thức tiến hành: Nghiên cứu, thu thập thông tin từ các tài liệu, văn bản,
sách báo trên cơ sở đó hệ thống hố những vấn đề lý luận liên quan đến đề tài.
3.2.2 Phương pháp nghiên cứu thực tiễn
Bảng hỏi cho sinh viên với nội dung: Khảo sát các nhân tố ảnh hưởng đến quyết
định duy trì vận động thể dục của sinh viên trường Đại học Thương Mại.
Xử lý và phân tích kết quả điều tra: Số liệu thu thập được sau khi khảo sát phiếu
điều tra được sử lý bằng phần mềm SPSS. Trong quá nghiên cứu đề tài chủ yếu dung
phương pháp phân tích thống kê mơ tả và phân tích thống kê suy luận. Cách tính số
điểm
trong bảng hỏi:
Trong bảng hỏi, nhóm thảo luận sử dụng mỗi thang đo có 5 lựa chọn trả lời. Đề
tài theo cách 1-2-3-4-5 cho các lựa chọn như sau:
+ 1 điểm cho các lựa chọn: Hồn tồn khơng đồng ý
+ 2 điểm cho các lựa chon: Không đồng ý

+ 3 điểm cho các lựa chọn: Trung lập
+ 4 điểm cho các lựa chọn: Đồng ý
+ 5 điểm cho lựa chọn: Hoàn toàn đồng ý
Như vậy ĐTB cho mỗi thang đo (X) tối đa là 5 điểm và tối thiểu là 1 điểm. Mô
tả thang đo: Thang đo sử dụng thang điểm từ 1-5 và khi đó:
Giá trị khoảng cách = (Maximum – Minimum)/n = (5-1)/5
Ý nghĩa các mức như sau:
+ Hoàn toàn đồng ý: 4 < ĐTB < 5
+ Đồng ý: 3,25 < ĐTB< 4
+ Trung bình: 2,50< ĐTB < 3,24

(3.1)


+ Khơng đồng ý: 1,75< ĐTB< 2,49
+ Hồn tồn khơng đồng ý: 1 < ĐTB < 1,74
Việc lượng hóa thành các mức độ như trên được sử dụng để đánh giá thực trạng
các nhân tố ảnh hưởng đến quyết định duy trì vận động thể dục của sinh viên, từ đó chỉ
ra được các nhân tố ảnh hương đến quyết định duy trì vận động thể dục của sinh viên
trường Đại học Thương mại.
3.3. Phương pháp chọn mẫu
3.3.1. Phương pháp chọn mẫu:
Sử dụng phương pháp chọn mẫu để thuận tiện kiểm tra trước bảng hỏi nhằm
hoàn chỉnh các câu hỏi cũng như ước lượng sơ bộ về đề tài nghiên cứu mà khơng tốn
nhiều chi phí, thời gian.
Đối với đề tài nghiên cứu này của nhóm, để đơn giản hóa q trình thu thập dữ
liệu, nhóm nghiên cứu tiến hành chọn mẫu phi ngẫu nhiên. Cụ thể, nhóm sử dụng
phương pháp quả cầu tuyết đối với học sinh Thương Mại theo từng khóa (sinh viên
năm nhất, sinh viên năm hai…) và khoa đào tạo.
3.3.2. Cách thức chọn mẫu

a. Khung mẫu
+ Tổng thể nghiên cứu: 2000 sinh viên chính quy Đại học Thương mại.
+ Phần tử: Sinh viên chính quy Đại học Thương mại.
+ Giới tính: Nam, nữ.
+ Năm học: Sinh viên từ năm nhất đến năm bốn.
+ Khóa: 57,56,55,54.
b. Kích thước mẫu
Đề tài nghiên cứu 100 sinh viên chính quy tại Đại học Thương mại.
3.3.3. Mô tả mẫu
Đối với phân tích nhân tố khám phá EFA: Dựa theo nghiên cứu của Hair,
Anderson, Tatham và Black (1998) cho tham khảo về kích thước mẫu dự kiến, theo đó
kích thước của mẫu tối thiểu là gấp 5 lần tổng số biến quan sát. Đây là cỡ mẫu phù


hợp cho nghiên cứu có sử dụng phân tích nhân tố (Comery,1973 và Roger, 2006).
(Lưu ý: m là số lượng câu hỏi trong bài):
n =5 *m (3.2)
Ta có: n = 5 * 25= 125 là số mẫu tối thiểu cần khảo sát.
Thơng tin phiếu hỏi online nhóm nghiên cứu đưa ra: 156 phiếu phù hợp với số
lượng phiếu tối thiểu đã đưa ra như trên
3.4. Các thang đo
3.4.1. Thang đo “Mục tiêu của bản thân” gồm 4 biến quan sát được mã hóa từ MT1
đến MT3
MT1

Duy trì tập thể dục là một phần quan trọng của lối sống lành mạnh

MT2

Bạn duy trì tập thể dục để cải thiện sức khỏe và độ bền bỉ


MT3

Bạn tập thể dục để duy trì và cải thiện vóc dáng

3.4.2. Thang đo “Thói quen sinh hoạt” gồm 4 biến quan sát được mã hóa từ TQSH1
đến TQSH4
TQSH1

Giấc ngủ khơng khoa học khiến thói quen luyện tập thể dục của bạn bị
gián đoạn (không xác định được thời gian cố định để tập thể dục)

TQSH2

Ăn uống khơng đầy đủ, khơng đúng thời gian khiến bạn trì hỗn việc duy
trì tập thể dục hàng ngày

TQSH3

Việc tăng lượng bài tập, công việc về nhà làm giảm thời gian bạn dành
cho luyện tập thể thao

TQSH4

Nếu bạn có cơng việc quan trọng vào ngày hôm sau việc luyện tập của
bạn sẽ bị gián đoạn

3.4.3. thang đo “Sức khỏe cá nhân”. Thang đo gồm 3 biến quan sát được mã hóa từ
SKCN1 đến SKCN3
SKCN1 Một số bệnh nền hay chấn thương xương khớp của bạn đã cản trở đến

việc duy trì luyện tập thể dục thể thao
SKCN2 Sự mệt mỏi và khó chịu trong người sẽ làm gián đoạn buổi tập hơm đó
của bạn


3.4.4. Thang đo “Môi trường sống” gồm 5 biến quan sát được mã hóa từ MTS1 đến
MTS5
MTS1

Thời tiết xấu làm giảm khả năng luyện tập thể dục thể thao ngày hơm đó
của bạn

MTS2

Vào những tháng mùa đơng, tần suất tập thể dục của bạn bị giảm dần

MTS3

Không gian luyện tập (rộng rãi thống mát, chật hẹp bí bách, sạch sẽ, bừa
bộn...) sẽ chi phối hoạt động luyện tập thể dục thể thao của bạn

MTS4

Gia đình (hoặc bạn bè) sống cùng bạn đã hoặc đang duy trì việc luyện tập
thể dục hằng ngày, vì vậy bạn tập thể dục theo họ

MTS5

Bạn được mọi người khuyên nên duy trì hoạt động thể dục mỗi ngày


3.4.5. Thang đo “Chi phí” gồm 4 biến quan sát được mã hóa từ CP1 đến CP4
CP1

Chi phí về dụng cụ (giày, quần áo, dây nhảy...) ảnh hưởng đến việc luyện tập
thể dục thể thao của bạn

CP2

Chi phí dinh dưỡng có ảnh hưởng đến quyết định duy trì tập luyện thể dục thể
thao của bạn

CP3

Chi phí đi lại có ảnh hưởng đến quyết định duy trì tập luyện thể dục thể thao
của bạn

CP4

Chi phí cho khơng gian tập (phịng tập gym, sân golf, hồ bơi, ...) có ảnh hưởng
đến quyết định tập luyện thể dục thể thao của bạn

3.3.6. Thang đo “Lợi ích của việc tập thể dục” gồm 4 biến quan sát được mã hóa từ
LI1 đến LI4

LI1

Duy trì thói quen luyện tập thể dục thể thao giúp bạn cảm thấy thoải mái
và giảm căng thẳng, áp lực

LI2


Vóc dáng được cải thiện làm tăng cường độ luyện tập thể dục thể thao của
bạn

LI3

Tập thể dục hàng ngày giúp bạn nâng cao sức khỏe, từ đó làm tăng tần
suất luyện tập hơn


LI4

Tập thể dục hàng ngày giúp tăng sự tự tin và rèn luyện cho bản thân sự
kiên cường, bền bỉ.

3.3.7 “Quyết định tập thể dục” gồm 3 biến quan sát được mã hóa từ QĐ1 đến QĐ3
QĐ1

Duy trì thói quen tập thể dục là quan trọng cho một cuộc sống lành mạnh

QĐ2

Để nâng cao sức khỏe thì tập thể dục là một lựa chọn hàng đầu

QĐ3

Bạn ủng hộ việc kêu gọi mọi người tham gia các chương trình thể thao


CHƯƠNG IV: KẾT QUẢ NGHIEN CỨU

Chương 4 phân tích mơ tả dựa trên kết quả sau khi sử dụng phần mềm SPSS để
thống kê và phân tích dữ liệu khảo sát, kiểm định các thang đo danh nghĩa, thang đo
thứ bậc, thang đo khoảng, thang đo tỉ lệ, các khái niệm nghiên cứu và mô tả cảm nhận
của sinh viên Đại học Thương mại về các nhân tố ảnh hưởng đến quyết định sử dụng
thẻ ATM.
* Tổng số phiếu khảo sát thu về: 156 phiếu
4.1. Thống kê mô tả đối tượng nghiên cứu
4.1.1. Khoa
Bảng 4.1.1. Thống kê về Khoa

Frequency Percent
Quản trị kinh doanh
Marketing
Kế toán- Kiểm toán
Kinh tế và kinh doanh quốc tế
Kinh tế- luật
Tài chính- Ngân hàng
Valid
HTTT kinh tế và TMĐT
Tiếng anh
Quản trị nhân lực
Viện đào tạo quốc tế
Khách sạn- du lịch
Total

6
11
8
7
7

13
85
6
3
3
7
156

3.8
7.1
5.1
4.5
4.5
8.3
54.5
3.8
1.9
1.9
4.5
100.0

Valid
Percent
3.8
7.1
5.1
4.5
4.5
8.3
54.5

3.8
1.9
1.9
4.5
100.0

Cumulative
Percent
3.8
10.9
16.0
20.5
25.0
33.3
87.8
91.7
93.6
95.5
100.0

(Nguồn: Kết quả phân tích dữ liệu trên SPSS)

Hình 4.1.1. Biểu đồ biểu thị phần trăm cho khoa của sinh viên theo học
(Nguồn: Kết quả phân tích dữ liệu trên Google excel)


Kết quả cho thấy trong tổng số 156 sinh viên trường Đại học Thương Mại được
khảo sát thì có tới 85 sinh viên thuộc chuyên ngành Hệ thống thông tin kinh tế và
Thương mại điện tử, chiếm 54.5%. 13 sinh viên khoa Tài chính-ngân hàng chiếm
8.3%; 11 sinh viên khoa Marketing chiếm 7.1%. Sinh viên các khoa còn lại nằm rải rác

trong khoảng từ 3 đến 8 sinh viên. Qua biểu đồ cho ta thấy số lượng sinh viên được
khảo sát chủ yếu là sinh viên khoa Hệ thống thông tin kinh tế và Thương mại điện tử.
Số sinh viên được khảo sát của khoa Quản trị nhân lực và Viện đào tạo quốc tế là ít
nhất với 3 sinh viên trên tổng số 156 sinh viên được khảo sát.
4.1.2. Năm học
Bảng 4.1.2. Thống kê về năm học của sinh viên Đại học Thương Mại

Valid

Năm nhất
Năm hai
Năm ba
Năm cuối
Total

Frequency

Percent

83
52
17
4
156

53.2
33.3
10.9
2.6
100.0


Valid
Percent
53.2
33.3
10.9
2.6
100.0

Cumulative
Percent
53.2
86.5
97.4
100.0

(Nguồn: Kết quả phân tích dữ liệu trên SPSS)

Hình 4.1.2: Biểu đồ biểu thị phần trăm cho năm học của sinh viên
(Nguồn: Kết quả phân tích dữ liệu trên Google excel)

Kết quả nghiên cứu cho thấy trong tổng số 156 sinh viên của Đại học Thương
Mại tham gia khảo sát thì có 83 sinh viên năm nhất, chiếm tỉ lệ 53,2% và 52 sinh viên


năm hai chiếm tỉ lệ 33.3%. Sinh viên năm ba là 17 sinh viên, chiếm tỉ lệ 10.9%, còn lại
là sinh viên năm cuối với 4 sinh viên chiếm tỉ lệ 2.6%. Qua biểu đồ cho thấy tỉ lệ sinh
viên được khảo sát ở năm thứ nhất là chủ yếu do đối tượng tiếp cận quen biết của
nhóm phần lớn là sinh viên năm nhất.
4.1.3. Giới tính

Bảng 4.1.3. Thống kê về giới tính

Valid

Nam
Nữ
Total

Frequency

Percent

51
105
156

32.7
67.3
100.0

Valid
Percent
32.7
67.3
100.0

Cumulative
Percent
32.7
100.0


(Nguồn: Kết quả phân tích dữ liệu trên SPSS)

Hình 4.1.3: Biểu đồ biểu thị phần trăm cho giới tính của sinh viên
(Nguồn: Kết quả phân tích dữ liệu trên Google excel)

Kết quả thống kê giới tính của 156 phiếu khảo sát cho thấy 105 sinh viên nữ
chiếm 67.3% và 51 sinh viên nam chiếm 32.7%. Cho thấy sinh viên nữ ở trường Đại
học Thương Mại chiếm nhiều hơn sinh viên nam và điều này hoàn toàn phù hợp với tỉ
lệ giới tính tại trường Đại học Thương Mại.
4.1.4. Mức độ quan tâm đến hoạt động tập thể dục của sinh viên Đại học Thương
Mại


Bảng 4.1.4. Thống kê về mức độ quan tâm đến hoạt động tập thể dục


Khơng
Total

Valid

Frequency

Percent

Valid Percent

142
14

156

91.0
9.0
100.0

91.0
9.0
100.0

Cumulative
Percent
91.0
100.0

(Nguồn: Kết quả phân tích dữ liệu trên SPSS)

Hình 4.1.4: Biểu đồ biểu thị phần trăm sự quan tâm đến hoạt động thể dục của sinh viên
(Nguồn: Kết quả phân tích dữ liệu trên SPSS)

Kết quả khảo sát cho thấy hầu hết mọi người đều quan tâm đến hoạt động tập
thể dục cụ thể trong 156 sinh viên được khảo sát có 142 sinh viên quan tâm đến hoạt
động tập thể dục chiếm tỉ lệ 91.0% và 14 sinh viên không quan tâm đến hoạt động tập
thể dục chiếm tỉ lệ 9,0%.
4.1.5. Mức độ thường xuyên tập thể dục của sinh viên
Bảng 4.1.5. Thống kê về mức độ thường xun tập thể dục

Frequency

Valid



Khơng
Total

Percent

Valid
Cumulative
Percent
Percent
92
59.0
59.0
59.0
64
41.0
41.0
100.0
156
100.0
100.0
(Nguồn: Kết quả phân tích dữ liệu trên SPSS)


Hình 4.1.5.Biểu đồ biểu thị phần trăm mức độ thường xuyên tập thể dục của sinh viên
(Nguồn: Kết quả phân tích dữ liệu trên Google excel)

Kết quả khảo sát 156 sinh viên cho thấy có 92 sinh viên thường xuyên tập thể
dục chiếm 59.0%, 64 sinh viên không thường xuyên luyện tập chiếm 41.0%. Qua đây

có thể thấy rằng sinh viên đã có ý thức trong việc thường xuyên luyện tập thể dục
nhưng số lượng sinh viên tập thể dục khơng thường xun vẫn chiếm tỉ lệ cao.
4.1.6. Hình thức thể dục thể thao mà sinh viên chọn
Bảng 4.1.6. Thống kê về số lượng hình thức thể thao được chọn theo mẫu

Valid

1 hình thức
2 hình thức
3 hình thức
4 hình thức
5 hình thức
6 hình thức
7 hình thức
9 hình thức
Total

Frequency

Percent

47
38
45
17
3
2
3
1
156


30.1
24.4
28.8
10.9
1.9
1.3
1.9
.6
100.0

Valid
Percent
30.1
24.4
28.8
10.9
1.9
1.3
1.9
.6
100.0

Cumulative
Percent
30.1
54.5
83.3
94.2
96.2

97.4
99.4
100.0

(Nguồn: Kết quả phân tích dữ liệu trên SPSS)


Hình 4.1.6. Biểu đồ biểu thị phần trăm lựa chọn loại hình thể dục thể thao trong mẫu
(Nguồn: Kết quả phân tích dữ liệu trên Google excel)

Kết quả nghiên cứu cho thấy phần lớn sinh viên lựa chọn 3 hình thức trở xuống
(83,3%), trong đó lựa chọn 1 hình thức chiếm tỉ lệ cao nhất (30,1%) với 47 sinh viên
cho thấy mức độ tập luyện thể dục thể thao của sinh viên Đại học Thương mại còn
thấp. Chạy bộ là môn thể thao được lựa chọn nhiều nhất 55,1% trên tổng số phiếu.
Tiếp theo là bộ môn cầu lông chiếm 38.5% trên tổng số phiếu. Bên cạnh 9 hình thức
được đưa ra trong mẫu, có thêm 4 bộ mơn được sinh viên bổ sung là Yoga (phiếu số 47
và phiếu số 124), Nhảy dây (phiếu số 16), Đi bộ (phiếu số 18) và Tập theo video
(Phiếu số 39).
4.1.7. Thái độ tích cực trong việc duy trì thói quen luyện tập thể dục
Bảng 4.1.7. Thống kê về thái độ tích cực trong việc duy trì thói quen luyện tập thể dục

Valid


Khơng
Khác
Total

Frequency


Percent

115
37
4
156

73.7
23.7
2.6
100.0

Valid Percent Cumulative
Percent
73.7
73.7
23.7
97.4
2.6
100.0
100.0

(Nguồn: Kết quả phân tích dữ liệu trên SPSS)


Hình 4.1.7. Biểu đồ biểu thị phần trăm thái độ tích cực trong việc duy trì tập thể dục
(Nguồn: Kết quả phân tích dữ liệu trên Google excel)

Nghiên cứu cho thấy: Phần lớn sinh viên tham gia khảo sát đang có thái độ tích
cực trong việc duy trì thói quen luyện tập thể dục (73,7%), có 4 phiếu lựa chọn khác:

Phiếu số 52, phiếu số 61 và phiếu số 116 ghi chú là “Thỉnh thoảng”, phiếu số 12 ghi
chú là “Trung lập”. Tuy nhiên nghiên cứu vẫn chỉ ra đa số sinh viên Đại học Thương
mại có thái độ tích cực trong việc duy trì thói quen luyện tập thể dục.
4.1.8. Bạn thường dành khoảng thời gian nào để luyện tập thể dục?
Bảng 4.1.8 Thống kê về khoảng thời gian thường dành để luyện tập thể dục

Valid

Buổi sáng
Buổi chiều
Buổi tối
Khác
Total

Frequency

Percent

Valid Percent

50
79
25
2
156

32.1
50.6
16.0
1.3

100.0

32.1
50.6
16.0
1.3
100.0

Cumulative
Percent
32.1
82.7
98.7
100.0

(Nguồn: Kết quả phân tích dữ liệu trên SPSS)


×