Tải bản đầy đủ (.doc) (50 trang)

Một số Giải pháp thúc đẩy hoạt động kinh doanh XNK Xăng Dầu của Việt Nam

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (391.38 KB, 50 trang )

Lời mở đầu
Với một nền khoa học phát triển nh vũ bão, ngày nay con ngời hoàn toàn có
khả năng tìm kiếm những nguồn năng lợng khác thay thế xăng dầu nh hạt nhân,
năng lợng mặt trời . Tuy nhiên , trong một vài thập kỷ tới xăng dầu vẫn đóng
vai trò là nguồn năng lợng chính. Cùng với sự phát triển của nền kinh tế là sự
gia tằg ở mức cao nhu cầu về nhiên liệu phục vụ cho sản xuất, an ninh quốc
phòng và tiêu dùng. Trong đó nhu cầu về xăng dầu và các sản phẩm dầu mỏ
tăng nhanh cả về số lợng, chất lợng và chủng loại. Xăng dầu đóng vai trò quan
trọng trong công cuộc phát triển kinh tế của đất nớc.
Chúng ta đang trên con đờng công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nớc, do đó
nhu cầu sử dụng xăng dầu là không thể thiếu đợc, đặc biệt là đối với các ngành
nh giao thông vận tải , điện lực xây dựng, công nghiệp . Mặt khác, nền kinh
tế việt nam trong những năm gần đây phát triển nhanh và ổn định. Đời sống
kinh tế vật chất của nhân dân đợc cải thiện rõ rệt, nhu cầu về phơng tiện giao
thông ngày một tăng nhanh. Do vậy nhu cầu về xăng dầu là rất lớn, khoảng từ
8-9 triệu tấn/năm. Cho đến nay, Việt nam cha có nhà máy hoá dầu nên các sản
phẩm về dầu mỏ phục vụ nhu cầu trong nớc chủ yếu phải nhập khẩu.
Ngoài phần mở đầu và kết luận, đề tài đợc chia thành ba chơng với nội dung
nh sau:
Chơng I: Thị trờng dầu mỏ thế giới và Việt nam.
Chơng II: Hoạt động kinh doanh xuất nhập khẩu xăng dầu của Việt Nam
trong những năm gần đây.
Chơng III: Một số giải pháp thúc đẩy hoạt động kinh doanh xuất nhập khẩu
xăng dầu của Việt Nam:
1
Chơng I :
Thị trờng dầu mỏ thế giới và hoạt động nhập khẩu
xăng dầu ở Việt nam
I.Thị trờng dầu mỏ thế giới
1.Những biến động trên thị trờg xăng dầu thế giới và ảnh hởng của nó
tới nền kinh tế Việt Nam.


Trong những năm gần đây thị trờng xăng dầu thế giới luôn có nhiều biến
động. Khi cuộc chiến tranh Iran, Irac nổ ra,giá dầu đã tăng lên. Đến cuối năm
1990, sản lợng khai thác trên toàn thế giới đạt 4 triệu thùng/ngày với giá 40
USD/thùng. Đặc biệt, sang năm 1997 cuộc khủng hoảng tài chính nổ ra ở khu
vực Châu á đã ảnh hởng nghiêm trọng tới giá dầu thế giới.
Năm 1998 giá dầu thô ở mức thấp nhất, chỉ đạt trung bình 13,35
USD/thùng. Đây là thời kỳ đen tối của ngành công nghiệp dầu lửa. Giá dầu thô
giảm trung bình 11-12 USD dới giá thành sản xuất, điều đó buộc các công ty
phải cắt giảm chi phí qua các vụ hợp nhất, sa thải công nhân và giảm đầu t.
Sang năm 1999, các thành viên của OPEC và các nớc sản xuất dầu lửa khác
đã thoả thuận cắt giảm mức cung toàn cầu tới 3,7 triệu thùng mỗi ngày. Nhờ
vậy giá dầu thô đã tăng lên mạnh mẽ từ 10 USD/thùng tháng 12 năm 1998 lên
mức 20-25 USD/thùng năm 1999. Có thể nói năm 1999 là năm căng thẳng nhất
của thị trờng xăng dầu thế giới với sự gia tăng mạnh mẽ và liên tục giá dầu thô.
Năm 2000, cuộc khủng hoảng ở khu vực Trung Đông đã gia tăng áp lực đối
với thị trờng dầu mỏ vốn đã bị căng thẳng, khi lợng dầu dự trữ ở mức thấp nhất
trớc thời điểm mùa đông đến. Tháng 10 năm 2000, giá dầu đã tăng tới mức đỉnh
cao trong vòng 10 năm qua là 35 USD/thùng. Giá dầu tăng mạnh làm cho giá cả
tại thị trờng Mỹ, Châu Âu, Nhật Bản và ở nhiều nớc Châu á tăng theo. Tại nhiều
nớc nổ ra các cuộc biểu tình phản đối giá dầu tăng cao, gây ảnh hởng tới nền
kinh tế các nớc. Trớc tình hình đó tháng 11 năm 2000 OPEC đã tăng hạn ngạch
sản xuất dầu thêm 500.000 thùng/ngày lên 26,70 triệu thùng/ngày. Đây là
nguyên nhân đa giá dầu trên các thị trờng thế giới giảm mạnh xuống còn 23,75
USD/thùng vào tháng 12 năm 2000.
2
Sáu tháng đầu năm 2001 giá xăng dầu trên thị trờng thế giới tiếp tục giảm.
Đến quý II năm 2001 giá dầu giảm xuống còn 20 USD/thùng. Tuy nhiên OPEC
đã thực hiện việc cắt giảm sản lợng 2 triệu thùng/ngày trong hai tháng đầu năm
nay nhằm kiềm chế sự tụt giảm nhanh của giá dầu.
Có thể nói, nhu cầu xăng dầu của Việt Nam trong những năm tới vẫn phụ

thuộc nhiều vào thị trờng xăng dầu thiế giới. Nó một cách khác là mọi biến
động của thị trờng xăng dầu thế giới đều có ảnh hởng trực tiếp hoặc gián tiếp
đối với nền kinh tế Viêt Nam cả ở tầm vĩ mô và vi mô.
ở tầm vĩ mô: giá dầu tăng cao đa lại thu nhập cao cho các nớc sản xuất dầu,
nhng có lợi nhất vẫn là các tập đoàn, các công ty dầu khí xuyên quốc gia vì họ
chi phối toàn bộ quá trình sản xuất dầu. Không phải ngẫu nhiên trong năm 2000
có 10 tập đoàn dầu mỏ hàng đầu thế giới đã thu lãi gấp đôi, trong đó hãng BP 9
tháng đầu năm 2000 lãi 8,6 triệu USD. Còn thiệt hại nhiều nhất vẫn là các nớc
phải nhập khẩu dầu.
Với Việt Nam , để đáp ứng nhu cầu tiêu dùng trong nớc ( khoảng 8 triệu
tấn/năm), hàng năm Nhà nớc phải bỏ ra khoảng hơn 1,4 tỷ USD cho nhập khẩu
xăng dầu. Vì vậy khi thị trờng xăng dầu thế giới bấp bênh, không ổn định, giá
cả lên xuống phức tạp sẽ gây nhiều khó khăn cho các doanh nghiệp chủ đạo
trong kinh doanh xăng dầu. Hệ quả là các doanh nghiệp rất khó hạch toán trong
kinh doanh, đảm bảo hiệu quả nhập khẩu xăng dầu, hoàn thành kế hoạch Nhà
nớc giao. Ngoài ra, để ổn định giá xăng dầu phục vụ tốt cho nhu cầu đời sống
và sản xuất trong nớc nên Nhà nớc đã phải chi một khoản tiền lớn để bù giá
thông qua quỹ bình ổn của Nhà nớc do chính các doanh nghiệp kinh doanh
xăng dầu đóng góp qua hình thức phụ thu.
ở tầm vi mô: Sau hơn 10 năm thực hiện quá trình đổi mới, hiện nay đời
sống nhân dân đã đợc nâng lên rõ rệt. Số ngời sử dụng ô tô , xe máy , bếp ga
ngày một tăng lên , kéo theo nhu cầu xăng dầu tăng lên rất nhanh. Vì vậy, giá
xăng dầu trên thế giới tăng lên sẽ ảnh hởng không nhỏ tới tâm lý, hành vi mua
bán của ngời tiêu dùng.
2. Tình hình sản xuất và cung ứng xăng dầu trên thế giới
2.1. Tình hình cung ứng xăng dầu trên thế giới
3
Bảng 1: Khối lợng xăng dầu sản xuất trên thế giới
Đơn vị: 1000 thùng/ngày
Tên khu

vực
1996 1997 1998 1999 2000
Tỷ trọng năm
2000/thế giới
(%)
Bắc Mỹ 17330 17795 18050 17925 18375 24,76
Châu á 15140 16490 16335 16515 17695 23,85
Châu âu 14685 14840 15315 14755 14765 19,90
Trung Đông 5490 5550 5710 5980 5660 7,62
Trung và
Nam Mỹ
5080 5305 5380 5460 5947 8,01
Liên Xô (cũ) 4625 4735 4480 4515 6998 9,43
Châu Phi 2305 2440 2335 2405 4750 6,40
Thế giới 64925 67155 67605 67735 74190 100,00
Nguồn: Tạp chí thống kê năng lợng thế giới PBA Moco 2000
Khối lợng xăng dầu sản xuất trên thế giới liên tục gia tăng, Trong đó ba khu
vực Bắc Mỹ, Châu á, Châu Âu riêng năm 2000 đã cung cấp 66,51% tổng khối l-
ợng xăng dầu toàn thế giới. Trong những năm gần đây nhất, hầu hết các khu
vực đều nỗ lực trong việc tăng sản lợng dầu. Thêm vào đó sản lợng khai thác
dầu thô cũng liên tục gia tăng và đang đi vào giai đoạn đỉnh.
Việc nắm giữ nguồn tài nguyên dầu mỏ trên toàn thế giới của OPEC (gồm
13 thành viên) đã chi phối đợc quan hệ cung cầu. Năm 1973, OPEC chuyển từ
phòng thủ sang phản công với những quyết định đơn phơng nh tăng giá dầu
chuẩn lên 4 lần trong vòng một tháng (từ 1,8 USD/thùng lên 2,9 USD/thùng và
11,65 USD/thùng cùng năm đó), giảm sản lợng để thay đổi cung cầu, cấm vận
dầu mỏ từng phần để thực hiện mục tiêu chính trị trong chiến tranh vùng
vịnh .Cho đến nay OPEC điều chỉnh chiến l ợc của mình và gần đây nhất vào
cuối năm 2000 OPEC cố gắng giữ giá dầu ở mức 25-28 USD/thùng, mặc dù
trong thời gian đó có lúc giá dầu lên tới 38 USD/thùng. Đến quý II năm 2001

giá dầu chỉ còn 20 USD/thùng. Trong quý I năm 2000, OPEC giảm sản lợng 1
triệu thùng/ ngày nhằm ngăn chặn sự giảm nhanh của giá dầu. Trong khi đó các
nớc sản xuất dầu nằm ngoài OPEC, tuy nắm giữ trữ lợng dầu mỏ không nhiều
nhng sản lợng khai thác ngày một tăng, lại hoàn toàn bị chi phối bởi cơ chế thị
trờng tự do và không quan hệ với OPEC. Mặt khác, áp lực của các nớc phơng
4
Tây là rất lớn. Tất cả các yếu tố trên làm cho cuộc chiến về cung cầu dầu mỏ
ngày một trở nên phức tạp, giá cả thay đổi thất thờng gây điêu đứng cho nhiều
nớc, nhất là những nớc phải nhập khẩu dầu khí.
3.2.Tình hình nhập khẩu xăng dầu trên thế giới
Nhu cầu xăng dầu là rất lớn đối với nền kinh tế của mỗi quốc gia trên toàn
thế giới, nhất là những nớc phát triển có nền sản xất lớn nhất thế giới nh Mỹ,
Nhật Hàng năm họ phải nhập khẩu một trữ l ợng xăng dầu lớn mới đủ đáp ứng
nhu cầu sử dụng trong nớc. Hiện nay Mỹ, Tây Âu và Nhật Bản là ba khu vực
nhập khẩu xăng dầu lớn nhất thế giới.
Bảng 2: Khối lợng xăng dầu tiêu thụ của các nớc và các khu vực trên thế
giới trong những năm gần đây
Đơn vị: triệu tấn
Nớc 1996 1997 1998 1999 2000
Tỷ trọng
2000/TG(%)
Mỹ 836,5 848,0 863,8 882,8 920,5 26,35
Nhật 269,9 266,3 254,9 258,8 260,7 7,46
Trung Quốc 174,4 185,6 190,3 200,0 214,3 6,13
Đức 137,4 136,5 136,6 132,4 135,6 3,88
Nga 130,1 129,11 123,7 162,2 132,3 3,78
Khu vực
Châu Mỹ 1191,5 1220,3 1247,8 1265,9 1268,7 36,32
Châu á- Thái
Bình Dơng

887,8 920,1 896,3 928,7 948,6 27,16
Châu Âu 741,5 784,9 760,7 755,2 760,3 21,76
Liên Xô (cũ) 188/,4 186,7 182,1 182,0 189,65 5,42
Trung Đông 200,1 204,3 207,0 215,0 209,3 5,99
Châu Phi 106,9 109,5 112,,7 115,6 116,0 3,32
Thế giới 3316,2 3398,8 3406,,6 3462,4 3492,5 100
Nguồn: Tạp chí thống kê năng lợng thế giới PBA Moco năm 2000
Chúng ta thấy rằng Mỹ là một nớc sản xuất dầu lớn nhất thế giới nhng cũng
là nớc nhập khẩu dầu thô lớn nhất thế giới. Năm 1999, khối lợng xăng dầu nhập
5
khẩu của Mỹ 93,9 triệu tấn và năm 2000 là 97,54 triệu tấn, nguồn cung cấp chủ
yếu là từ Trung Đông, Vê-nê-zuê-la, Canada, Mexico và Tây Âu.
Đứng thứ hai về nhập khẩu dầu thô là Tây Âu với số lợng 87,5 triệu tấn
năm 1999 và năm 2000 là 89,3 triệu tấn. Các vùng cung cấp chủ yếu là Trung
Đông, Liên Xô (cũ), Bắc Phi (Angêri, Libi, Nigeria).
Nhật Bản là quốc gia đứng thứ ba trên thế giới về tiêu thụ xăng dầu nhng lại
không có mỏ dầu nên lợng xăng dầu tiêu thụ trong nớc đều phải thông qua nhập
khẩu. Năm1999 khối lợng dầu thô nhập khẩu của Nhật Bản là 214,9 triệu tấn,
xăng dầu là 49,3 triệu tấn và năm 2000 là 50,1 triệu tấn. Cung cấp xăng dầu cho
Nhật Bản chủ yếu là Trung Đông, các nớc Châu á-Thái Bình Dơng.
Ngoài ba nớc nhập khẩu xăng dầu lớn nhất thế giới còn phải kể đến Trung
Quốc và một số nớc khác. Năm 1999 nhập khẩu xăng dầu của Trung Quốc đạt
20,8 triệu tấn và năm 2000 đạt 21,3 triệu tấn. Thị trờng nhập khẩu của Trung
Quốc là các nớc Châu á và Trung Đông. Trong đó Châu á chiếm tỷ trọng lớn
hơn gồm các nớc nh Indonesia, Thái Lan, Singapore, Việt Nam.
Nguồn: Thời báo kinh tế Việt Nam 1999-2000
3.3. Tình hình xuất khẩu xăng dầu trên thế giới
Trớc tiên phải kể đến Trung Đông, đây là vùng xuất khẩu xăng dầu lớn nhất
thế giới. Năm 1999 xuất khẩu 114,5 triệu tấn, năm 2000 đạt 115,3 triệu tấn.
6

Biểu đồ 1: Tình hình nhập khẩu xăng dầu của một số nước và khu
vực năm 1999-2000
97.54
89.3
50.1
21.3
93.9
87.5
49.3
20.8
0
20
40
60
80
100
120
Mỹ Tây âu Nhật Bản Trung Quốc
Đơn vị
(Triệu tấn)
Năm 1999
Năm 2000
Những nớc xuất khẩu chủ yếu là những nớc trong khối OPEC nh A-rập-xê-út,
Iran, Irắc, Cô-oét. Thị trờng rộng nhất của Trung Đông là Mỹ, Tây Âu, Nhật
Bản, Trung Quốc, Trung và Nam Mỹ, Châu á và Châu Phi. Ngoài ra còn một l-
ợng nhỏ xuất khẩu sang Canada, Mexico, Australia.
Liên Xô (cũ): Vùng này có đặc điểm xuất khẩu xăng dầu hầu nh thuần tuý.
Năm 1999 xuất khẩu đạt 61,8 triệu tấn, năm 2000 lên tới 68,2 triệu tấn. Do sản
lợng khai thác cao mà nhu cầu trong nớc lại thấp nên xuất khẩu dầu thô và xăng
dầu rất sôi động ở khu vực này.Các nớc xuất khẩu chủ yếu là Nga, Kajactan,

Ucraina, Belarut. Thị trờng chính là các nớc Tây và Trung Âu.
Châu á-Thái Bình Dơng: (trừ Nhật Bản, Trung Quốc, Australia) Đây là khu
vực đứng thứ ba thế giới về xuất khẩu xăng dầu. Thuận lợi của khu vực này là
có nhiều bờ biển với nhiều cảng nớc sâu cho phép tầu có trọng tải lớn ra vào.
Đứng đầu là Singapore-hiện là trung tâm lọc dầu lớn thên thế giới với 65% xuất
khẩu. Singapore đang tập trung sản xuất xăng dầu có trữ lợng cao, đáp ứng đợc
tiêu chuẩn bảo vệ môi trờng ngặt nghèo của Nhật Bản, Mỹ và một số nớc Tây
Âu. Ngoài ra còn phải kể đến các nớc xuất khẩu khác nh Indonesia, Malaixia
Nguồn: Thời báo kinh tế Việt Nam 1999-2000
Có thể nói xăng dầu đóng một vai trò quan trọng chiến lợc với nền kinh tế
quốc dân, nên những biến động của xăng dầu thên thị trờng thế giới đều ảnh h-
ởng không nhỏ tới hoạt động sản xuất và tăng trởng kinh tế của mỗi quốc gia
trên toàn thế giới, nhất là những nớc phải nhập khẩu với khối lợng lớn.
II. Tình hình nhập khẩu xăng dầu hiện nay của Việt Nam
7
Biểu đố 2: Tình hình xuất khẩu xăng dầu của một số nước và
khu vực năm 1999-2000
114.5
61.8
58.7
115.3
68.2
65.3
0
20
40
60
80
100
120

140
Trung Đông Liên Xô(cũ) Châu á-Thái Bình
Dương
Đơn vị:triệu tấn
Năm 1999
Năm 2000
1. Tình hình nhập khẩu xăng dầu
Hiện nay, lợng xăng dầu tiêu thụ trong nớc của Việt Nam phụ thuộc gần
nh hoàn toàn vào xăng dầu nhập khẩu. Chúng ta mới có nhà máy lọc dầu mini
là Petro Sài Gòn với sản lợng thấp. Theo dự kiến đến năm 2004 nhà máy lọc
dầu Dung Quất mới cho ra sản phẩm, nhng do nhu cầu tiêu thụ trong nớc ngày
một lớn nên Việt Nam vẫn phải nhập khẩu xăng dầu. Cho đến nay Việt Nam đã
có 35 đơn vị kinh doanh nhập khẩu xăng dầu, nhng Tổng công ty xăng dầu Việt
Nam là đơn vị lớn nhất đợc Nhà nớc giao nhiệm vụ cung ứng và điều tiết nguồn
xăng dầu nhập khẩu để phục vụ nhu cầu trong nớc và một phần tái xuất khẩu
thu ngoại tệ.
Hiện nay thị phần của Tổng công ty xăng dầu Việt Nam là 61%, đứng thứ
hai là Petec với thị phần 12%, đứng thứ ba là Sài Gòn Petro 11%,tiếp đến là
Vinapco 5%, Petechim 35%, công ty Thơng mại Dầu khí Đồng Tháp 3%, công
ty xây dựng quân đội 1,4%, Petro Mêkông 0,9, Công ty xuất nhập khẩu vật t đ-
ờng biển 0,5%, còn lại 2,7% là của PTSC, nhà máy điện Hiệp Phớc và công ty
bột ngọt Vê đan.
Năm 2000 giá xăng dầu trên thị trờng thế giới đã tăng liên tục với tốc độ
cao. Tại Singapore, giá xăng nhiên liệu DO, dầu FO tăng từ 58-90% so với năm
1999. Điều này đã tác động không nhỏ tới kim ngạch nhập khẩu xăng dầu của
Việt Nam. Theo Tổng cục Thống kê, 11 tháng đầu năm 2000 lợng xăng dầu
nhập khẩu các loại đã đạt 7,718 triệu tấn, tăng gần 13% so Với cùng kỳ năm
1999. Nhng kim ngạch nhập khẩu đã tăng tới 91,5% lên 1,8 tỷUSD. Giá vốn
nhập khẩu xăng dầu tăng kỷ lục dẫn đến giá xăng dầu trong nớc cũng tăng theo.
8

Đồ thị 1: Khối lượng xăng dầu nhập khẩu của Việt Nam 1996-2001
5899
5958
6833
7403
8589
9200
0
2000
4000
6000
8000
10000
1996 1997 1998 1999 2000 DB2001
Đơn vị:1000 MT
Nguồn: Thời báo kinh tế Việt Nam 1999-2000
2. Tình hình giá cả xăng dầu trong nớc
Trớc tình hình trên, để đảm bảo hoạt động của các ngành kinh tế trong nớc
diễn ra bình thờng, không bị tác động đột ngột của giá xăng dầu thế giới tăng
cao, năm 2000 Thủ tớng Chính phủ đã cho phép bốn lần điều chỉnh giá bấn tối
đa xăng dầu theo nguyên tắc: Nhà nớc gánh chịu một phần bằng cách giảm
thuế thu nhập đối với xăng dầu, còn lại doanh nghiệp chịu một phần và ngời
tiêu dùng cùng chia sẻ (tăng giá bán có mức độ). Kết quả là đến cuối năm 2000
giá bán lẻ xăng dầu tăng 800 đ/lit (tăng 118,6%) lên 5100đ/lit; dầu DO tăng
400đ/lit (11,1%) lên 4000 đ/lit; dầu hoả tăng 100đ/lit (2,7%) lên 3800 đ/lit; dầu
Mazut tăng 700 đ/kg (38,9%) lên 2500 đ/kg. Theo đánh giá của các nhà chuyên
môn, năm 2001 cùng với sự phát triển nhanh hơn của nền kinh tế, nhu cầu tiêu
thụ xăng dầu cũng tăng, nhập khẩu xăng dầu sẽ tăng từ 7- 8% so với năm 2000.
Mặc dù có nhiều dự kiến cho rằng giá xăng dầu trên thị trờng thế giới năm 2001
9

Đồ thị 2: Kim ngạch nhập khẩu xăng dầu của Việt Nam 1996-
2001
70823
64312
68927
101306
158137
166700
0
50000
100000
150000
200000
1996 1997 1998 1999 2000 DB 2001
Đơn vị:1000
USD
sẽ giảm so vvới mức cao kỷ lục của năm 2000 nhng vẫn còn chứa đựng nhiều
nhân tố bất ổn và sẽ tiếp tục duy trì ở mức cao.
Để đảm bảo hoạt động bìnhn thờng cho các doanh nghiệp kinh doanh xăng
dầu , đồng thời giảm bớt khó khăn cho ngân sách Nhà nớc trong điều kiện giá
xăng dầu duy trì ở mức cao, năm 2001 Nhà nớc sẽ tiếp tục điều chỉnh tăng giá
xăng dầu khoảng 15% so với cuối năm 2000. Những bất ổn về xăng dầu trên thị
trờng thé giới đã gây ra không ít khó khăn cho các doanh nghiệp kinh doanh
xăng dầu cũng nh sự mất cân đối giữa nhập khẩu và xuất khẩu, cuối cùng là đã
ảnh hởng lớn đến sự tăng trởng kinh tế của đất nớc.
Chơng II:
Hoạt động kinh doanh xuất nhập khẩu của Tổng
công ty xăng dầu Việt Nam trong những năm gần đây
I. Quy trình kinh doanh của Tổng công ty theo quy định của Nhà nớc
và pháp luật

1. Xin giấy phép nhập khẩu
Xăng dầu là mặt hàng nhập khẩu có giấy phép, chịu sự quản lý của Bộ th-
ơng mại. Cuối mỗi năm, Bộ thơng mại cấp giấy phép nhập khẩu để tiêu thụ
trong nớc cho Tổng công ty trong năm tới với một khối lợng nhất định gọi là kế
hoạch định hớng. Khối lợng này đợc thông báo cho hải quan ở tất cả các cảng
khẩu trên cả nớc biết. Khi hàng nhập khẩu về, hải quan sẽ trừ vào khối lợng
trong giấy phép đã cho. Nếu nhập hết khối lợng cho phép mà Tổng công ty
muốn nhập thêm thì Tổng công ty phải làm đơn xin Bộ thơng mại. Và nếu đợc
sự đồng ý thì Tổng công ty mới tiếp tục đợc nhập khẩu xăng dầu với khối lợng
theo giấy cấp đó. Hồ sơ gửi lên Bộ bao gồm:
-Đơn xin phép nhập khẩu: ghi rõ chủng loại nhập, số lợng, cửa khẩu
nhập, thời gian thực hiện hợp đồng.
-Phiếu hạn ngạch
-Bản sao L/C
-Hợp đồng nhập khẩu xăng dầu
10
Tất cả những hồ sơ trên gửi lên Bộ thơng mại. Bộ thơng mại cấp giấy phép
nhập khẩu trong vòng 7 ngày kể từ ngày nhận đợc đơn đúng thủ tục quy định.
2. Mở L/C
Việc viết đơn mở L/C do phòng tài chính của Tổng công ty chịu trách
nhiệm và căn cứ theo mẫu của Ngân hàng Ngoại thơng Việt Nam. Thông thờng
Tổng công ty mở L/C sau ngày ký hợp đồng một ngày để bên bán kịp thời sắp
xếp hàng hoá. Loại L/C thờng là L/C không huỷ ngang (Irrivocable L/C), trả
chậm 30 ngày. Trên đơn ghi rõ: tên ngời mở L/C là Petrolimex; tên ngời hởng
lợi (tức ngời bán), trị giá L/C là 100% trị giá hợp đồng. Chứng từ xuất trình
gồm:
+Hoá đơn thơng mại
+Hối phiếu
+Vận đơn sạch đã bốc hàng
+Giấy chứng nhận xuất xứ (C/O)

+Giấy chứng nhận số lợng và trọng lợng của cơ quan giám định độc lập
+Giấy chứng nhận bảo hiểm (nếu có)
Mua bán xăng dầu quốc tế, trong quá trình vận chuyển ngời chuyên chở có
thể mua bán xăng dầu dọc đờng. Vì vậy, nếu không xuất trình vận đơn gốc và
các chứng từ giao hàng khác thì ngời bán phải phát hành và xuất trình th bảo
lãnh của mình: LOI (Sells letter of Indeminity), đồng thời cũng xuất trình LOI
cho ngân hàng để thay thế tạm thời vận đơn gốc hoặc các chứng từ khác. Trong
th này ngời bán phải ghi rõ bảo đảm quyền sở hữu đó cho ngời mua là Tổng
công ty và cam kết họ sẽ cố gắng cung cấp hàng. Thời gian xuất trình chứng từ
trong vòng 21 ngày sau ngày vận đơn nhng trong thời hạn hiệu lực của L/C.
Việc mở L/C chỉ áp dụng trong trờng hợp thanh toán bằng L/C.
2. Thuê tàu chở hàng
Do nhập khẩu theo điều kiện FOB nên Tổng công ty luôn giành quyền vận
tải. Phần lớn Tổng công ty dùng tầu của mình để vận chuyển dầu nhập khẩu.
Hiện nay Tổng công ty đã có một tầu vận tải 30.000 DWT, một tầu 7.000 DWT,
ba tầu trọng tải 23.000 DWT. Ngoài ra Tổng công ty còn thuê tầu chuyến thông
11
qua môi giới theo hình thức thuê ớt nhng trờng hợp này rất ít do hiệu quả rất
thấp. Thực tế cho thấy Tổng công ty chỉ nhập FOB với khối lợng mà tầu của
mình có thẻ chuyên chở khi huy động tối đa công suất, khối lợng còn lại Tổng
công ty nhập theo điều kiện CIF hặc CFR, nhờng quyền vận tải cho ngời bán.
Bên bán xăng dầu cho Tổng công ty thờng là hãng xăng dầu lớn, có tên tuổi.
Những hãng này thờng có đội tầu biển chuyên chở với công suất lớn, không
phải thuê tầu thông qua môi giới nên việc thuê tầu của Tổng công ty có chi phí
thấp hơn. Hặc các hãng này thuê tầu định hạn để chở hàng với khối lợng lớn
cho nhiều nớc trong cùng một hành trình nên cớc phí rẻ hơn rất nhiều so với
Tổng công ty đi thuê.
3. Mua bảo hiểm
Việc mua bảo hiểm của Tổng công ty căn cứ vào giá nhập khẩu xăng dầu
taụi thời điểm đầu quý, căn cứ vào lợng nhập FOB, CFR và tỷ lệ phí bảo hiểm.

Tổng công ty ớc tính phí bảo hiểm cho từng quý, trích một số tiền bằng số phí
bảo hiểm ớc tính để mua bảo hiểm cho từng quý một.
Cứ mỗi lần có hàng nhập cần mua bảo hiểm, Tổng công ty gửi đơn yêu cầu
bảo hiểm đến PJICO. Đến cuối quý PJICO hạch toán thừa thiếu với Tổng công
ty và Tổng công ty sẽ chuyển tiền mua bảo hiểm tiếp cho quý sau.
Điều kiện bảo hiểm thông thờng là điều kiện C áp dụng cho dầu chở rời, tỷ
lệ phí bảo hiểm là 0.027%.
4. Kiểm tra hàng nhập khẩu
Tổng công ty tiến hành kiểm tra hàng nhập khẩu ngay từ khi hàng còn ở
trên tầu và tầu vừa cập bến cảng quy định. Trớc tiên kiểm tra, niêm phong van
thông biển, van dỡ qua boong và kiểm tra tất cả các khoang liên quan để phát
hiện rò rỉ của dầu. Nếu niêm phong không còn nguyên thì phải lập biên bản
giám định hầm tầu. Tham gia lập biên bản có hải quan, đại diện hãng tàu, đại
diện Tổng công ty, Vinacontrol. Nếu niêm phong còn nguyên vẹn thì tiến hành
kiểm tra chất lợng và số lợng.
Khi kiểm tra chất lợng và số lợng, Tổng công ty mời Vinacontrol đến giám
định, hải quan căn cứ vào kết quả giám định của Vinacontrol để ghi vào phần
kết quả kiểm hoá.
12
Kiểm tra số lợng đợc tiến hành nh sau:
- Đo chiều cao mức dầu trong mỗi khoang chứa hàng. Mỗi khoang phải
đo 3 lần, lấy số trung bình cộng của 3 lần đo.
- Căn cứ vào bảng barem dung tích của từng khoang tra ra dung tích dầu
chứa trong khoang ứng với chiều cao của mức dầu.
- Đo nhiệt độ của từng khoang bằng nhiệt độ kế: Thả nhiệt độ kế xuống
khoang dầu tới độ sâu cần thiết và ngâm trong khoảng thời gian từ 15 đế 30
phút. Khi lấy nhiệt kế lên thì đọc ngay để tránh ảnh hởng của gió và nhiệt độ
môi trờng. Nếu nhiệt độ môi trờng khác biệt trên 6 độ so với trong bồn thì đo ít
nhất hai lần. Từ dung tích và nhiệt độ dầu từng khoang suy ra đợc dung tích dầu
từng khoang ở điều kiện chuẩn 15 độ.

Kiểm tra về chất lợng đợc tiến hành theo phơng pháp lấy mẫu. Mẫu đợc lấy
theo tỷ lệ: 1 trên cùng, 2 ở giữa, 1 ở đáy. Có tỷ lệ này là do thực tế xăng dầu có
chất lợng khác nhau thì phân loại cũng khác nhau. Lớp xăng dầu có khối lợng
riêng lớn thì nằm chìm xuống dới, lớp có khối lợng riêng nhỏ thì nổi lên trên.Tỷ
lệ 1:2:1 nh trên đợc trộn với nhau sẽ đảm bảo đợc tính đại diện của mẫu. Mẫu
của các khoang đợc trộn chung với nhau tạo thành mẫu của lô hàng. Mẫu này đ-
ợc mang đi phân tích để xác định kết quả.
Thời gian kiểm tra hàng hoá thờng quy định là 6 giờ. Sau khi kiểm tra song
Vinacotrol sẽ ghi kết quả kiểm tra vào chứng th giám định và ký tên , đóng
dấu.Nếu không có sai sót lớn về số lợng hoặc chất lợng Tổng công ty sẽ rút
xăng dầu ra khỏi tầu hàng và bơm lên bể chứa nhập khẩu để kinh doanh trong
nớc. Nếu có sai sót lớn Tổng công ty phải lập các chứng từ để khiếu nại. Trong
trờng hợp phía nớc ngoài không công nhận kết quả giám định của Vinacontrol,
Tổng công ty phải mời S.G.S (Societe General De Surveillance) là công ty giám
định của Thuỵ Sỹ đợc quốc tế công nhận đến giám định. Sau khi giám định
xong, S.G.S ghi kết quả vào chứng th giám định. Đây chính là căn cứ để Tổng
công ty khiếu nại.
5. Làm thủ tục hải quan
Ngay từ khi tầu đến phao số 0, hải quan đã cử ít nhất hai ngời lên tầu áp tải
hàng về tận kho.
13
Trớc khi bơm xăng dầu từ phơng tiện vận tải lên bồn, bể thuộc kho chứa thì
Tổng công ty phải nộp bộ hồ sơ cho hải quan bao gồm:
+ Tờ khai Hải quan (gồm 3 bản chính)
+ Hợp đồng nhập khẩu (1 bản sao)
+ B/L (một bản sao)
+ Hoá đơn thơng mại (1 bản sao)
+ Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh của Petrolimex (chỉ nộp một lần
khi đăng ký làm thủ tục cho lô hàng nhập khẩu đầu tiên tại mỗi điểm làm
thủ tục hải quan).

Khi tổng công ty và Vinacontrol kiểm tra số lợng và chất lợng hàng hoá
và bơm hàng lên bồn, nhân viên hải quan giám sát chặt chẽ toàn bộ quá
trình.
Sau khi bơm xong Tổng công ty phải nộp thêm vào bộ hồ sơ:
+ Chứng th giám định về tên hàng, khối lợng của Vinacontrol.
+ Biên bản giám định hàng hoá giữa chủ phơng tiên vận tải và Tổng
công ty.
+ Giấy xác nhận đạt đợc chất lợng nhập khẩu (hoặc thông báo miễn
kiểm tra chất lợng) đối với xăng dầu thuộc danh mục kiểm tra của Nhà nớc
về kiểm tra chất lợng. Sau khi tiếp nhận bộ hồ sơ đầy đủ và hợp lệ, hải quan
mới đăng ký tờ khai. Kết quả giám định về số lợng và chất lợng của
Vinacontrol là căn cứ để hải quan ghi vào danh mục hàng hoá trong tờ khai
hải quan , sau đó hồ sơ đợc chuyển lên lãnh đạo hải quan cảng biển để ký
tên và đóng dấu. Sau cùng hải quan thông báo thuế và giải phóng hàng nhập
khẩu để kinh doanh trong nớc.
6. Thanh toán cho ngời bán.
Hợp đồng nhập khẩu xăng dầu thờng qui định thanh toán trong vòng 30
ngày kể từ ngày vận đơn.
- Nếu thanh toán bằng L/C: Trên lý thuyết ngân hàng phát hành là ngời
ký nhận trả tiền hối phiếu nhng thực tiễn tại Tổng công ty xăng dầu lại khác.
Trình tự thanh toán diễn ra nh sau:
14
+ Ngân hàng nhận đợc chứng từ và kiểm tra chứng từ.
+ Ngân hàng chuyển toàn bộ chứng từ cho Tổng công ty để Tổng công ty
xem xét chấp nhận thanh toán hay không. Nếu chứng từ hợp lệ, Tổng công ty sẽ
ký chấp nhận thanh toán vào hối phiếu, khi đến hạn thanh toán Tổng công ty sẽ
trả tiền cho ngời bán qua Ngân hàng.
Nếu chứng từ không hợp lệ: chứng từ có sai sót lớn nh vận đơn không sạch,
sai sót khác lớn về số lợng, chất lợng, đơn giá, trị giá, thì Tổng công ty từ chối
thanh toán. Nếu chứng từ có sai sót nhng khôing phải là những sai sót nh trên,

Tổng công ty sẽ chấn nhận thanh toán vào hối phiếu.
Nh vậy, việc quyết định thanh toán hay không phụ thuộc vào Tổng công ty
chứ không phải vào ngân hàng phát hành. Nếu ngân hàng tự quyết định thanh
toán thì sẽ có rủi ro lớn vì Tổng công ty không ký quĩ mở L/C. Một số vận đơn
ghi theo lệnh của Tổng công ty xăng dầu Việt Nam chứ không theo lệnh của
ngân hàng nên hàng hoá trên vận đơn thuộc quyền sở hữu của Tổng công ty.
Các yếu tố trên cho thấy ngân hàng sẽ ở thế bất lợi nếu ngân hàng đứng ra
thanh toán cho lô hàng thuộc quyền sở hữu của Tổng công ty trong khi không
chắc chắn có thu đợc tiền từ Tổng công ty hay không.
Vậy câu hỏi đặt ra là: Nếu chứng từ ngời bán xuát trình hợp lệ nhng Tổng
công ty không chấp nhận thì Ngân hàng có phải chấn nhận thanh toán trên hối
phiếu không? Theo luật, ngân hàng phát hành L/C sẽ phải ký chấp nhận vào hối
phiếu sau đó ngân hàng sẽ kiện Tổng công ty. Nhng thực tế thì Tổng công ty là
doanh nghiệp nhà nớc lớn, kinh doanh chân chính, tuân thủ đúng pháp luật nên
Tổng công ty cha bao giờ từ chối thanh toán khi chứng từ hợp lệ.
- Nếu thanh toán theo phơng thức TTR: Bộ chứng từ do ngời bán gửi
cho Tổng công ty cũng bao gồm các chứng từ nh trong thanh toán
bằng L/C. Nếu chứng từ có sai sót nh: Vận đơn không sạch, sai sót
lớn về số lợng, chất lợng, đơn giá, trị giá thì Tổng công ty từ chối
không thanh toán. Trờng hợp còn lại, Tổng công ty ký chấp nhận
thanh toán vào hối phiếu. Đến hạn thanh toán Tổng công ty xuất
trình bộ chứng từ tại Ngân hàng và yêu cầu Ngân hàng chuyển tiền
cho ngời bán. Bộ chứng từ này bao gồm: một bộ vận đơn gốc đầy đủ
15

×