Tải bản đầy đủ (.pdf) (267 trang)

Luận án tiến sĩ hoạt động nhân đạo quốc tế của ủy ban chữ thập đỏ quốc tế và tác động chính trị của nó từ năm 1991 đến nay

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (5.78 MB, 267 trang )

ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KHOA HỌC XÃ HỘI VÀ NHÂN VĂN
------------------------------

PHẠM THỊ THU HUYỀN

HOẠT ĐỘNG NHÂN ĐẠO QUỐC TẾ
CỦA ỦY BAN CHỮ THẬP ĐỎ QUỐC TẾ VÀ
TÁC ĐỘNG CHÍNH TRỊ CỦA NĨ TỪ 1991 ĐẾN NAY

LUẬN ÁN TIẾN SĨ CHÍNH TRỊ HỌC

Hà Nội - 2016

LUAN VAN CHAT LUONG download : add


ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KHOA HỌC XÃ HỘI VÀ NHÂN VĂN
------------------------------

PHẠM THỊ THU HUYỀN

HOẠT ĐỘNG NHÂN ĐẠO QUỐC TẾ
CỦA ỦY BAN CHỮ THẬP ĐỎ QUỐC TẾ VÀ
TÁC ĐỘNG CHÍNH TRỊ CỦA NĨ TỪ 1991 ĐẾN NAY
Chun ngành:
Mã số:

Chính trị học
62310201



LUẬN ÁN TIẾN SĨ CHÍNH TRỊ HỌC

NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC: PGS.TS. Hoàng Phước Hiệp

Hà Nội - 2016

LUAN VAN CHAT LUONG download : add


LỜI CAM ĐOAN
Tác giả xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của tác giả, có sự hỗ trợ
từ giáo viên hướng dẫn là PGS.TS. Hoàng Phước Hiệp. Các nội dung nghiên cứu và
kết quả nghiên cứu của đề tài là trung thực và chưa từng được ai công bố trong bất
cứ cơng trình nào trước đây. Những số liệu phục vụ cho việc phân tích, nhận xét và
đánh giá được chính tác giả thu thập từ các nguồn khác nhau có ghi trong phần tài
liệu tham khảo. Ngồi ra, đề tài còn sử dụng một số nhận xét, đánh giá, cũng như số
liệu của các tác giả, cơ quan tổ chức khác và cũng được thể hiện trong phần tài liệu
tham khảo.
Nếu phát hiện có bất kỳ gian lận, tác giả xin hoàn toàn chịu trách nhiệm
trước Hội đồng, cũng như kết quả khóa luận của mình.
Tác giả luận án

Phạm Thị Thu Huyền

i

LUAN VAN CHAT LUONG download : add



LỜI CẢM ƠN
Tác giả xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc đến PGS.TS. Hồng Phước Hiệp,
người thầy kính mến, vì đã hết lịng chỉ bảo, hướng dẫn và tạo mọi điều kiện tốt
nhất để tơi hồn thành luận án này.
Tác giả xin gửi lời tri ân sâu sắc tới các thầy, các cơ, giảng viên của Khoa
Chính trị học, Trường Đại học Khoa học Xã hội và Nhân văn - Đại học Quốc gia
Hà Nội đã tích cực giúp đỡ để tác giả được học tập, nghiên cứu và hoàn thành
luận án.
Xin chân thành cảm ơn các bạn đồng nghiệp trong Khoa Quốc tế học,
Trường Đại học Khoa học Xã hội và Nhân văn đã nhiệt tình giúp đỡ, tạo điều kiện
về thời gian để tơi hồn thành tốt luận án của mình.
Tác giả luận án
Phạm Thị Thu Huyền

ii

LUAN VAN CHAT LUONG download : add


MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN ...................................................................................................... i
LỜI CẢM ƠN ........................................................................................................... ii
MỤC LỤC.................................................................................................................iii
BẢNG CHỮ VIẾT TẮT ..........................................................................................vi
MỞ ĐẦU .................................................................................................................... 1
1. Lý do chọn đề tài ................................................................................................ 1
2. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu ..................................................................... 3
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu ...................................................................... 4
4. Phương pháp nghiên cứu .................................................................................... 4
5. Đóng góp của đề tài ............................................................................................ 6

6. Kết cấu của đề tài................................................................................................ 6
CHƢƠNG 1. TỔNG QUAN TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU .................................. 8
1.1. Tình hình nghiên cứu ở Việt Nam .................................................................... 8
1.1.1. Các khái niệm ............................................................................................... 8
1.1.2. Về lịch sử hoạt động nhân đạo của ICRC .................................................... 8
1.1.3. Về hỗ trợ nạn nhân trong các cuộc khủng hoảng nhân đạo quốc tế ........... 10
1.1.4. Về hoạt động nhân đạo quốc tế ở Việt Nam .............................................. 10
1.2. Tình hình nghiên cứu ở nƣớc ngoài ............................................................... 12
1.2.1. Các khái niệm ............................................................................................. 12
1.2.2. Về lịch sử hoạt động nhân đạo của ICRC. ................................................. 14
1.2.3. Về hỗ trợ nhân đạo trong xung đột vũ trang quốc tế .................................. 17
1.2.4. Về hỗ trợ nạn nhân sau cuộc xung đột vũ trang quốc tế hay thảm họa
thiên nhiên ................................................................................................................. 20
1.3. Những vấn đề cần tiếp tục nghiên cứu. .......................................................... 24
1.3.1. Những nội dung đã được nghiên cứu. ........................................................ 24
1.3.2. Những vấn đề cần tiếp tục nghiên cứu. ...................................................... 25
Tiểu kết chương 1 .................................................................................................... 26

iii

LUAN VAN CHAT LUONG download : add


Chƣơng 2. HOẠT ĐỘNG NHÂN ĐẠO QUỐC TẾ CỦA ỦY BAN
CHỮ THẬP ĐỎ QUỐC TẾ VÀ TÁC ĐỘNG CHÍNH TRỊ CỦA NÓ:
CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN .................................................................... 27
2.1. Cơ sở lý luận của hoạt động nhân đạo quốc tế của ICRC. .......................... 27
2.1.1. Khái niệm nhân đạo và hoạt động nhân đạo quốc tế. ................................. 27
2.1.2. Các đặc điểm của hoạt động nhân đạo quốc tế........................................... 31
2.1.3. Các nguyên tắc của hoạt động nhân đạo quốc tế. ....................................... 36

2.2. Cơ sở thực tiễn của hoạt động nhân đạo quốc tế. ......................................... 44
2.2.1. Lịch sử hình thành và phát triển của ICRC từ 1963 đến 1991. .................. 44
2.2.2. Bối cảnh quốc tế sau Chiến tranh lạnh và hoạt động nhân đạo của ICRC
từ 1991 đến 2016 ...................................................................................................... 48
2.2.3. Hình thức, điều kiện áp dụng hoạt động nhân đạo của ICRC
sau năm 1991 ............................................................................................................ 55
2.2.4. Cách thức thực hiện hoạt động nhân đạo của ICRC sau năm 1991. .......... 57
2.3. Tác động chính trị của hoạt động nhân đạo quốc tế của ICRC .................. 60
2.3.1. Khái niệm tác động chính trị của hoạt động nhân đạo quốc tế .................. 60
2.3.2. Đặc điểm tác động chính trị của hoạt động nhân đạo quốc tế. ................... 62
Tiểu kết chương 2 .................................................................................................... 66
Chƣơng 3. THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG NHÂN ĐẠO CỦA ỦY BAN
CHỮ THẬP ĐỎ QUỐC TẾ TỪ 1991 ĐẾN NAY ................................................ 69
3.1. Hỗ trợ nhân đạo trong xung đột vũ trang quốc tế ........................................ 69
3.1.1. Kế hoạch hỗ trợ nhân đạo trong các cuộc xung đột vũ trang quốc tế ........ 69
3.1.2. Hoạt động chăm sóc sức khỏe cho nạn nhân .............................................. 73
3.1.3. Kết nối gia đình ly tán ................................................................................ 78
3.1.4. Bảo hộ tù binh ............................................................................................ 81
3.2. Hỗ trợ nạn nhân sau cuộc xung đột vũ trang quốc tế .................................. 85
3.2.1. Hỗ trợ phục hồi kinh tế ............................................................................... 85
3.2.2. Phục hồi chức năng cho các nạn nhân chiến tranh. .................................... 89
3.2.3. Giảm thiểu sự tồn tại của bom mìn, vật nổ cịn sót lại sau chiến tranh ...... 92
iv

LUAN VAN CHAT LUONG download : add


3.3. Hỗ trợ nhân đạo trong các trƣờng hợp khác ................................................ 97
3.3.1. Nghèo đói ................................................................................................... 97
3.3.2. Dịch bệnh .................................................................................................... 99

3.3.3. Thiên tai .................................................................................................... 102
3.4. Thành công và hạn chế trong hoạt động nhân đạo quốc tế của ICRC
sau năm 1991 ......................................................................................................... 105
3.4.1. Thành công ............................................................................................... 105
3.4.2. Hạn chế ..................................................................................................... 107
Tiểu kết chương 3 .............................................................................................. 109
Chƣơng 4. TÁC ĐỘNG CHÍNH TRỊ CỦA HOẠT ĐỘNG NHÂN ĐẠO
QUỐC TẾ CỦA ỦY BAN CHỮ THẬP ĐỎ QUỐC TẾ TỪ 1991 ĐẾN NAY
VÀ KHUYẾN NGHỊ CHO VIỆT NAM ............................................................. 111
4.1. Tác động chính trị .......................................................................................... 111
4.1.1. Tạo ra một mạng lưới quốc tế nhằm hỗ trợ trong hoạt động nhân đạo ... 111
4.1.2. Tác động đến Liên Hợp quốc nhằm tăng cường hiệu quả hoạt động
nhân đạo quốc tế. .................................................................................................... 115
4.1.3. Hình thành, củng cố, theo đuổi chính sách nhân đạo nhằm ngăn ngừa
và giảm thiểu tình trạng dễ bị tổn thương trong một thế giới tồn cầu .................. 118
4.1.4. Góp phần nâng cao trách nhiệm quốc gia trong hoạt động nhân đạo
quốc tế ..................................................................................................................... 122
4.2. Quan hệ giữa Ủy ban Chữ thập đỏ quốc tế và Việt Nam về hoạt động
nhân đạo ................................................................................................................. 128
4.2.1. Lịch sử hình thành và phát triển quan hệ giữa Ủy ban Chữ thập đỏ
quốc tế và Việt Nam. .............................................................................................. 128
4.2.2. Khuyến nghị cho Việt Nam ...................................................................... 134
Tiểu kết chương 4 .............................................................................................. 143
KẾT LUẬN ............................................................................................................ 146
DANH MỤC CƠNG TRÌNH KHOA HỌC CỦA TÁC GIẢ LIÊN QUAN
ĐẾN LUẬN ÁN ..................................................................................................... 150
TÀI LIỆU THAM KHẢO .................................................................................... 151
PHỤ LỤC
v


LUAN VAN CHAT LUONG download : add


BẢNG CHỮ VIẾT TẮT
STT

Chữ viết tắt

Tiếng Anh

1

ECHO

European Commission
Humanitarian Aid Office

Tiếng Việt
Văn phòng trợ giúp
nhân đạo của Ủy ban
Châu Âu

2

ELN

National Liberty Army

Quân đội giải phóng


( Ejercito de Liberacion

quốc gia

Nacional)
3

ICRC

International Committee of the

ICRC

Red Cross
4

ICCPR

International Covenant on Civil
and Political Rights

Công ước quốc tế
về quyền dân sự và
chính trị

5

ICESCR

International Covenant on


Cơng ước quốc tế về

Economic, Social and Cultural

quyền kinh tế, xã hội

Rights
6

IISS

International Institute for
Strategic Studies

7

LTTE

Liberation Tiger of Tamil Elam

và văn hóa
Viện nghiên cứu
Chiến lược quốc tế
Những con hổ
giải phóng Tamil ở
Sri Lanka

8
9


MHPS
NATO

Mental Health and Psychosocial

Hỗ trợ sức khỏe tâm

Support

thần và tâm lý xã hội

North Atlantic Treaty
Organization

10

OXFAM

Oxford Commitee for Famine
Relief

11

PRCS

Pakistan Red Cresent Society

Tổ chức Hiệp ước
Bắc Đại Tây Dương

Ủy ban Oxford về
xóa đói nghèo
Hội Trăng lưỡi liềm
đỏ Pakistan

vi

LUAN VAN CHAT LUONG download : add


12

FAO

Food and Agriculture
Organization of the United

Tổ chức Nông Lương
của Liên Hợp Quốc

Nations
13

FARC

Revolution Armed Forces of
Colombia

14


SMR

Lực lượng vũ trang
cách mạng Colombia

Standard Minimum Rule for the

Quy tắc chuẩn tối

Treatment of Prisoner

thiểu về đối xử với
tù nhân

15

UNICEF

The United Nations Childrent’s
Fund

16

17

UNHCR

UNAMIR

United Nations High


Quỹ nhi đồng
Liên Hợp Quốc
Cao ủy Liên Hợp quốc

Commissioner for Refugee

về Người tị nạn

United Nations Assistance

Phái đoàn Liên Hợp

Mission For Rwanda

quốc hỗ trợ cho
Rwanda

18

USAIDS

United States Agency for

Cơ quan phát triển

International Development

quốc tế Hoa Kỳ


19

WHO

World Health Organization

Tổ chức Y tế thế giới

20

WMA

World Medical Association

Hiệp hội Y khoa
Thế giới

21

WFP

United Nations World Food
Programme

Chương trình
lương thực thế giới

vii

LUAN VAN CHAT LUONG download : add



MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Trong bối cảnh các vấn đề nhân đạo quốc tế ngày càng đóng vai trò quan
trọng trong quan hệ quốc tế, hợp tác quốc tế nhằm kết hợp và phát huy tốt nguồn
lực bên ngoài với nguồn lực trong nước để phát triển là điều cần thiết. Bản chất
của hoạt động nhân đạo mang tính nhân loại và ngun tắc tồn cầu là một
ngun tắc cơ bản được đề cao, nhằm gắn bó Hội chữ thập đỏ của mỗi quốc gia
với phong trào quốc tế. Hiện nay, Ủy ban Chữ thập đỏ quốc tế (ICRC) có mạng
lưới trải rộng trên 80 quốc gia, phân chia hoạt động ở các khu vực Châu Phi,
Châu Mỹ, Châu Á-Thái Bình Dương, Châu Âu và Trung Á, Trung Đơng với các
tình nguyện viên của tổ chức ln liên kết chặt chẽ với nhau nhằm giải quyết các
vấn đề nhân đạo quốc tế. ICRC có 194 thành viên và mong muốn mở rộng mạng
lưới tại Đông Nam Á. Đối với Việt Nam, Hội Chữ thập đỏ Việt Nam đã phối hợp
với nhiều tổ chức nhân đạo trên thế giới thực hiện hoạt động nhân đạo ở Việt
Nam. Trong đó, Hội Chữ thập đỏ Việt Nam đã có mối quan hệ hợp tác với ICRC
từ năm 1946, nhưng hiệu quả hợp tác chưa cao. Tháng 3 năm 2015, ICRC đã mở
văn phòng đại diện tại Hà Nội. Nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động nhân đạo,
tiếp tục đưa các mối quan hệ hợp tác đi vào chiều sâu, nâng cao chất lượng, hiệu
quả hoạt động nhân đạo, đẩy mạnh vị thế của Việt Nam trên trường quốc tế
thông qua các hợp tác quốc tế, đề tài về hoạt động nhân đạo của ICRC và tác
động chính trị của nó từ 1991 đến nay được lựa chọn nghiên cứu.
Hoạt động nhân đạo đã được Đảng và Nhà nước quan tâm bằng các chủ
trương chiến lược đúng đắn, kịp thời, chính sách cụ thể. Ngay ở giai đoạn đầu
của công cuộc đổi mới, Chỉ thị số 14-CT/TW, ngày 7 tháng 9 năm 1987 của Ban
Chấp hành Trung ương Đảng (khóa VI) đã khẳng định nhiệm vụ chủ yếu của
công tác nhân đạo nhằm góp phần thực hiện tốt nhiệm vụ chăm sóc sức khỏe ban
đầu cho nhân dân, góp phần thực hiện chính sách xã hội [23]. Những quan điểm,
nhận thức về hoạt động nhân đạo tiếp tục được thể hiện trong Chỉ thị 254/CTTTg, ngày 16 tháng 5 năm 1994, của Thủ tướng Chính phủ về việc các cấp chính

1

LUAN VAN CHAT LUONG download : add


quyền hỗ trợ và tạo điều kiện để nâng cao hiệu quả hoạt động của Hội Chữ thập
đỏ Việt Nam: “Hoạt động nhân đạo góp phần thiết thực giúp đỡ những người có
hồn cảnh khó khăn, cùng Nhà nước thực hiện chính sách xã hội và phát huy
lịng nhân ái trong mọi tầng lớp nhân dân.”[33]. Đặc biệt, để đáp ứng yêu cầu và
nhiệm vụ của công tác nhân đạo trong tình hình mới, Chỉ thị số 43-CT/TW, ngày
08 tháng 6 năm 2010 của Ban Chấp hành Trung ương Đảng (khóa X) về tăng
cường sự lãnh đạo của Đảng đối với công tác nhân đạo đã khẳng định “ Công tác
nhân đạo là bộ phận quan trọng trong công tác dân vận của Đảng, là nhiệm vụ
của mỗi cấp ủy Đảng, của cán bộ, đảng viên và các tổ chức trong hệ thống chính
trị, nâng cao nhận thức trách nhiệm của cán bộ, đảng viên và các tầng lớp nhân
dân đối với hoạt động nhân đạo”[24]. Trong những năm qua, Việt Nam đã thực
hiện tốt chỉ tiêu giảm nghèo, từng bước nâng cao đời sống của nhân dân. Như
vậy, việc lựa chọn đề tài nghiên cứu này phù hợp với chủ trương và đường lối
của Đảng và Nhà nước Việt Nam.
Việt Nam là một dân tộc văn hiến, các thế hệ người Việt Nam đã tạo nên
nhiều truyền thống quý báu, trong đó nổi bật là truyền thống yêu chuộng hịa bình,
nhân đạo và khoan dung. Q trình phát triển hoạt động nhân đạo của nước ta là một
quá trình phát triển bền vững, trong đó, hạnh phúc của con người là mục tiêu của mọi
quá trình xã hội. Trong q trình phát triển đó, định hướng nhân văn xác định tất cả vì
hạnh phúc của nhân dân đã góp phần quan trọng vào sự ổn định xã hội, phát huy
nhiều tiềm lực vật chất và tinh thần của nhân dân cả nước. Đặc biệt, tư tưởng Hồ Chí
Minh về vấn đề nhân đạo đã định hướng nhân văn cho chính sách của Đảng và Nhà
nước: “ Mỗi con người đều có thiện và ác ở trong lịng. Ta phải biết làm phần tốt ở
trong mỗi con người này nảy nở như hoa mùa xuân và phần xấu bị mất dần đi, đó là
thái độ của người cách mạng. Lấy gương tốt, việc tốt để hàng ngày giáo dục lẫn nhau

là một trong những cách tốt nhất để xây dựng đảng, xây dựng các tổ chức cách
mạng, xây dựng con người mới, cuộc sống mới”[18, tr.558]. Định hướng nhân đạo,
tiếp tục phát huy truyền thống nhân ái của dân tộc, xây dựng con người Việt Nam
phát triển toàn diện đã được thể hiện trong việc thành lập Hội Chữ thập đỏ Việt Nam.
Hội Chữ thập đỏ Việt Nam là tổ chức xã hội của quần chúng, hoạt động vì mục tiêu
2

LUAN VAN CHAT LUONG download : add


dân giàu, nước mạnh, xã hội công bằng, dân chủ, văn minh, vì hạnh phúc của nhân
dân. Các hoạt động nhân đạo của Hội Chữ thập đỏ Việt Nam đã thu được một số kết
quả quan trọng trong lĩnh vực phịng chống thiên tai, biến đổi khí hậu, ơ nhiễm mơi
trường và giúp đỡ người có hồn cảnh khó khăn. Tuy nhiên, hoạt động nhân đạo quốc
tế ở Việt Nam chưa được nghiên cứu đầy đủ, tồn diện. Vì vậy, việc lựa chọn đề tài
nghiên cứu này giúp khắc phục khoảng trống trong hoạt động nhân đạo quốc tế của
ICRC ở Việt Nam. Luận án hệ thống hóa hoạt động nhân đạo của ICRC không chỉ
trong, sau chiến tranh, mà cịn trong lĩnh vực thiên tai, dịch bệnh, đói nghèo.
Xuất phát từ ý nghĩa khoa học và giá trị thực tiễn như đã phân tích ở trên,
nghiên cứu sinh lựa chọn chủ đề “Hoạt động nhân đạo quốc tế của ICRC và tác
động chính trị của nó từ 1991 đến nay” làm chủ đề nghiên cứu tiến sĩ của mình.
Việc nghiên cứu chủ đề này giúp chúng ta hiểu sâu sắc hơn về các hoạt động
nhân đạo của ICRC, đặc biệt góp phần nâng cao hiệu quả hơn nữa hoạt động nhân
đạo quốc tế và duy trì những giá trị nhân đạo ở Việt Nam.
2. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu
Mục đích: Làm rõ thực chất hoạt động nhân đạo quốc tế của Ủy ban Chữ
thập đỏ quốc tế, đánh giá những thành tựu, hạn chế và tác động chính trị của nó từ
năm 1991 đến nay.
Nhiệm vụ luận án tập trung:
-


Làm rõ cơ sở lý luận và thực tiễn về hoạt động nhân đạo quốc tế của ICRC
và tác động chính trị của nó từ 1991 đến nay.

-

Phân tích thực trạng hoạt động nhân đạo của ICRC từ 1991 đến nay.

-

Làm rõ cách làm hiệu quả của hoạt động nhân đạo góp phần đáp ứng yêu cầu
thiết yếu của người dân do các xung đột vũ trang quốc tế, hỗ trợ dịch bệnh,
nghèo đói và do thiên tai gây ra.

-

Đánh giá các thành công và hạn chế trong hoạt động nhân đạo quốc tế của
ICRC

-

Phân tích các tác động chính trị của hoạt động nhân đạo quốc tế của ICRC.

-

Làm rõ mối quan hệ giữa ICRC và Việt Nam và đưa ra khuyến nghị nhằm
tăng cường mối quan hệ này.
3

LUAN VAN CHAT LUONG download : add



3. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu
- Đối tượng nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu của luận án này là hoạt động nhân đạo quốc tế của
ICRC và tác động chính trị của hoạt động nhân đạo quốc tế của ICRC.
- Phạm vi nghiên cứu:
Về thời gian, luận án lấy việc chấm dứt Chiến tranh lạnh làm mốc mở đầu,
từ năm 1991. Sau khi Liên Xô sụp đổ, trật tự thế giới tồn tại gần nửa thế kỷ bị
phá vỡ, một trật tự thế giới mới được hình thành với sự đa dạng về lợi ích của
các chủ thể quan hệ quốc tế, làm cho tình hình thế giới càng thêm phức tạp. Đây
là một bước ngoặt của lịch sử, đánh dấu sự bùng nổ trong q trình pháp điển
hóa pháp luật nhân đạo quốc tế của ICRC. Thời điểm kết thúc nghiên cứu là năm
2016, trong giai đoạn từ 1991 đến 2016, cộng đồng thế giới đã chứng kiến sự
tiến bộ đáng kể và phát triển về vai trò của pháp luật quốc tế trong việc bảo vệ
nhân đạo. Đây là giai đoạn hoạt động nhân đạo quốc tế gia tăng có hiệu quả cả
về chất và lượng.
Về khơng gian, hoạt động nhân đạo của ICRC được tiến hành trên phạm vi
80 quốc gia, trong đó có tám văn phòng đại diện khu vực Châu Phi, hai văn phòng
đại diện ở Châu Mỹ, hai văn phòng đại diện ở Châu Á-Thái Bình Dương, hai văn
phịng đại diện ở Châu Âu, Trung Á và sáu văn phòng đại diện ở Trung Đông. Như
vậy, phạm vi hoạt động nhân đạo của ICRC rất rộng. Luận án lựa chọn một số nước
chịu ảnh hưởng nặng nề nhất của khủng hoảng nhân đạo trong khu vực Trung
Đông, Châu Phi, Châu Á làm minh chứng cho hoạt động nhân đạo của ICRC, như
Syria, Afghanistan, Israel, Indonesia...
Về nội dung nghiên cứu: Hoạt động nhân đạo quốc tế được nghiên cứu trong
đề tài bao gồm các hỗ trợ nhân đạo trong xung đột vũ trang quốc tế, hỗ trợ nạn nhân
sau xung đột vũ trang quốc tế và hỗ trợ nhân đạo trong các trường hợp khác như
nghèo đói, thiên tai, dịch bệnh.
4. Phƣơng pháp nghiên cứu

Luận án được tiến hành nghiên cứu trên quan điểm duy vật biện chứng của
chủ nghĩa Mác-Lênin, tư tưởng Hồ Chí Minh về Nhà nước, pháp luật, cơng tác đối
ngoại, quan điểm chỉ đạo của Đảng, Nhà nước ta về chính sách đối ngoại, về tình
4

LUAN VAN CHAT LUONG download : add


hình khu vực và thế giới. Trong quá trình triển khai luận án, các phương pháp
nghiên cứu sau đây đã được sử dụng:
-

Phương pháp lịch sử để phân tích, đánh giá các hoạt động nhân đạo quốc tế
của ICRC. Mốc lịch sử năm 1991 là thời điểm so sánh hoạt động nhân đạo
của ICRC nên rất cần áp dụng phương pháp lịch sử để thấy được sự khác
nhau giữa thời điểm trước và sau năm 1991.

-

Phương pháp thống kê các số liệu liên quan đến thiệt hại của người dân trong
các cuộc xung đột vũ trang hay số liệu về nguồn lực hỗ trợ cho thiệt hại cũng
được sử dụng trong luận án.

-

Phương pháp tổng hợp và phân tích được sử dụng nhằm khái quát hơn vấn
đề, lĩnh vực hoạt động nhân đạo, đưa ra cách đánh giá khoa học, khách quan
đối với nhiệm vụ của ICRC.

-


Các phương pháp chính trị quốc tế được sử dụng nhằm tìm hiểu tác động
chính trị trong hoạt động nhân đạo quốc tế. Đồng thời khẳng định vị trí, vai
trị của ICRC tác động đến quan hệ quốc tế.

-

Phương pháp chuyên gia với sự tham gia của các chun gia có uy tín của
các bộ, ngành và viện nghiên cứu, cơ sở giảng dạy để làm căn cứ cho việc
đánh giá sự việc, đề xuất giải pháp. Việc tham khảo ý kiến của các chuyên
gia, các nhà khoa học làm việc trực tiếp của ICRC là nguồn cơ sở quan trọng
giúp người nghiên cứu hoàn thành tốt hơn luận án này.

-

Phương pháp so sánh, đối chiếu để thấy được những mặt được, chưa được
của hoạt động nhân đạo quốc tế, những điểm chung và khác biệt trong mơ
hình tổ chức, phương thức hoạt động trong lĩnh vực nhân đạo quốc tế của
ICRC ở trên thế giới cũng như ở Việt Nam, góp phần làm rõ quá trình phát
triển của vấn đề nghiên cứu trong một thời gian nhất định.

-

Phương pháp phân tích dự báo để rút ra những nhận xét, đánh giá về tình
hình hoạt động nhân đạo quốc tế của ICRC trên thế giới góp phần quan trọng
cho chiến lược của Việt Nam về lĩnh vực nhân đạo, phù hợp với tình hình cụ
thể ở nước ta.

5


LUAN VAN CHAT LUONG download : add


5. Đóng góp của đề tài
Đóng góp về mặt lý luận, đây là cơng trình nghiên cứu có hệ thống và
chuyên sâu từ góc độ của nhà nghiên cứu Việt Nam về hoạt động nhân đạo quốc tế
của ICRC và tác động chính trị của nó từ 1991 đến nay. Kết quả nghiên cứu của
luận án góp phần nâng cao nhận thức, hiểu biết về các hoạt động nhân đạo quốc tế
của ICRC.
Luận án góp phần làm rõ giá trị nhân đạo của dân tộc Việt Nam, trong đó,
kết hợp hài hòa những đặc thù của đất nước và các tiêu chuẩn quốc tế được thừa
nhận chung về giá trị con người. Trên cơ sở quan điểm của Đảng và Nhà nước Việt
Nam về hoạt động nhân đạo, xuất phát từ thực trạng của đất nước ta, luận án đề xuất
một số giải pháp để hoàn thiện hơn nữa hoạt động nhân đạo ở Việt Nam.
Đóng góp về thực tiễn, luận án góp phần tiếp tục trao đổi và chia sẻ kinh
nghiệm chuyên môn trong lĩnh vực hoạt động nhân đạo, qua đó đề xuất cách thức
hợp tác giữa ICRC và Việt Nam.
Đối với việc giảng dạy, học tập và nghiên cứu khoa học, luận án có một ý
nghĩa quan trọng trong việc nâng cao chất lượng nghiên cứu khoa học. Kết quả
nghiên cứu còn là tài liệu cho các cơ quan hoạch định chính sách xây dựng và hồn
thiện hoạt động nhân đạo của Việt Nam.
Các ý kiến, kết luận được trình bày trong luận án làm cơ sở cho việc xây
dựng chương trình tuyên truyền, phổ biến nội dung các hoạt động nhân đạo quốc tế
mà Việt Nam là thành viên.
6. Kết cấu của luận án
Ngoài phần mở đầu, kết luận, danh mục tài liệu tham khảo, phụ lục, luận án
gồm 4 chương.
- Chương 1: Tổng quan tình hình nghiên cứu: Khảo sát các tài liệu nước
ngồi và Việt Nam đã nghiên cứu về hoạt động nhân đạo của ICRC. Qua các tài liệu
này cho thấy khoảng trống cần nghiên cứu của luận án.

- Chương 2: Hoạt động nhân đạo của ICRC và tác động chính trị của nó: Cơ
sở lý luận và thực tiễn. Luận án làm rõ các khái niệm liên quan như nhân đạo, hoạt
động nhân đạo quốc tế, tác động chính trị. Đồng thời, đưa ra những nguyên tắc cơ
6

LUAN VAN CHAT LUONG download : add


bản làm nền tảng cho hoạt động nhân đạo của ICRC. Bên cạnh đó, cơ sở thực tiễn
của hoạt động nhân đạo của ICRC sau năm 1991 cũng được nghiên cứu trong
chương này.
- Chương 3: Thực trạng hoạt động nhân đạo của Ủy ban Chữ thập đỏ quốc tế
từ 1991 đến nay. Chương này nghiên cứu về các hoạt động nhân đạo cụ thể trong và
sau các cuộc xung đột vũ trang quốc tế, các lĩnh vực khác như đói nghèo, thiên tai,
dịch bệnh. Qua những hoạt động nhân đạo này, nghiên cứu sinh làm rõ những hỗ
trợ nhân đạo và khó khăn Ủy ban Chữ thập đỏ đang phải đối mặt.
- Chương 4: Tác động chính trị của hoạt động nhân đạo quốc tế của ICRC từ
1991 đến nay và khuyến nghị cho Việt Nam. Từ những nội dung nghiên cứu của
các chương trước, tác động chính trị của hoạt động nhân đạo quốc tế được phân tích
và đánh giá khách quan. Đồng thời, luận án phân tích mối quan hệ giữa ICRC và
Việt Nam, qua đó, luận án đưa ra khuyến nghị nhằm thúc đẩy hơn nữa mối quan hệ
giữa ICRC và Việt Nam.

7

LUAN VAN CHAT LUONG download : add


CHƢƠNG 1
TỔNG QUAN TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU

1.1. Tình hình nghiên cứu ở Việt Nam
1.1.1. Các khái niệm
Tác giả Lê Hà (2005), “Khái niệm nhân đạo truyền thống của Việt Nam”,
Tạp chí Nhân đạo, số 14, đã phân tích khái niệm nhân đạo với nhiều từ đồng nghĩa
như nhân ái, nhân văn, nhân hậu. Những vốn từ của người Việt đã thể hiện ý nghĩa
nhân đạo. Bài viết đã đưa ra quan điểm về nguồn gốc nhân đạo đã được hình thành
từ lâu đời, khuyến thiện, ngừa ác, đùm bọc con người trong lúc khó khăn. Tuy
nhiên, tác giả chưa đưa ra được khái niệm về nhân đạo.
Hoạt động nhân đạo và hoạt động nhân quyền có mối quan hệ tương tác với
nhau, giáo trình của Nguyễn Đăng Dung, Vũ Cơng Giao, Lã Khánh Tùng (2009),
Lý luận và pháp luật về quyền con người, Nxb Đại học Quốc gia, Hà Nội [5], đã
khái quát về quyền con người như khái niệm, nguồn gốc, đặc điểm, lịch sử phát
triển, phân loại quyền con người. Đồng thời, giáo trình cũng đưa ra khái quát luật
quốc tế về quyền con người như đối tượng, phương pháp điều chỉnh, mối quan hệ
giữa quyền con người và pháp luật quốc gia, mối quan hệ giữa quyền con người và
luật nhân đạo quốc tế. Cuối cùng, cuốn sách đã đi sâu về nội dung của quyền con
người trong các lĩnh vực chính trị, dân sự, kinh tế, văn hóa, xã hội và đề cập đến các
quyền của một số nhóm người dễ bị tổn thương, cũng như cơ chế bảo vệ và thúc
đẩy quyền con người. Giáo trình này đã cho thấy những điểm giống và khác nhau
cơ bản giữa hoạt động nhân đạo và nhân quyền quốc tế.
1.1.2. Về lịch sử hoạt động nhân đạo của ICRC
Hiện nay, việc nghiên cứu về ICRC ở Việt Nam chưa nhiều, các cơng trình
chỉ tiếp cận một phần hệ thống văn bản luật nhân đạo quốc tế.
Trung tâm nghiên cứu quyền con người (2005), Các văn kiện cơ bản về Luật
Nhân đạo quốc tế, Nxb Lý luận chính trị, Hà Nội [29] đã cung cấp hệ thống các văn
bản khái quát về luật nhân đạo quốc tế như giới hạn việc sử dụng các phương pháp
và phương tiện chiến tranh; bảo vệ tài sản văn hóa trong trường hợp xung đột vũ
trang; Luật về vũ trang trên biển và luật về xung đột vũ trang áp dụng trong việc sử
8


LUAN VAN CHAT LUONG download : add


dụng khơng qn; bảo vệ những đối tượng khơng có khả năng tự vệ trong chiến
tranh; Luật về xung đột vũ trang khơng mang tính chất quốc tế. Quyển sách đóng
góp quan trọng trong việc nâng cao nhận thức và hiểu biết về các văn kiện cơ bản
của hoạt động nhân đạo quốc tế. Tuy nhiên, đây mới chỉ là văn bản đã được các
quốc gia ban hành, việc thực thi các văn bản trên thực tế thông qua các hoạt động
nhân đạo cụ thể của ICRC chưa được đề cập trong nội dung của quyển sách này.
Cuốn sách thứ hai của Trung tâm nghiên cứu quyền con người( 2005), Luật
Nhân đạo quốc tế: những nội dung cơ bản, Nhà xuất bản Lý luận Chính trị, Hà Nội
[31], là nền tảng cho các hoạt động nhân đạo quốc tế. Trong đó, để thuận tiện cho
bạn đọc trong q trình nghiên cứu, tham khảo, tập hợp các văn kiện, cuốn sách
được chia thành năm phần, tương ứng với các lĩnh vực cơ bản của luật nhân đạo
quốc tế, đó là những khái quát về luật nhân đạo quốc tế; giới hạn việc sử dụng các
phương pháp và phương tiện chiến tranh; luật về xung đột vũ trang mang tính chất
quốc tế và xung đột vũ trang khơng mang tính chất quốc tế; thực hiện và hiệu lực
của luật nhân đạo quốc tế; quan hệ giữa luật nhân đạo quốc tế và luật nhân quyền
quốc tế. Đặc biệt, cuốn sách còn phân tích truyền thống và việc thực hiện luật nhân
đạo quốc tế ở Việt Nam, với những chính sách của Việt Nam trong 30 năm chiến
tranh (1945-1975) và tính nhân đạo trong tư duy lập pháp hình sự Việt Nam. Tuy
nhiên, những thông tin được đưa ra trong cuốn sách đều tiếp cận ở góc độ lý thuyết,
chưa có tình huống cụ thể trong các hoạt động nhân đạo của ICRC.
Cuốn sách của Frits Kalshoven (2014), Những hạn chế về việc tiến hành
chiến tranh, do Khoa Quốc tế học dịch[14], đã phân tích chính xác và tỉ mỉ giúp
tăng cường kiến thức về quy định của hoạt động nhân đạo quốc tế. Giáo sư đã phân
tích các cơng ước Hague, cơng ước Geneva và công ước New York cùng phát triển
theo lịch sử và có mối liên kết chặt chẽ với các lĩnh vực của hoạt động nhân đạo
quốc tế, dần hội tụ thành một chỉnh thể mà không đánh mất đi đặc trưng riêng.
Những đặc điểm của hoạt động nhân đạo và phạm vi áp dụng trước và những bước

phát triển sau các nghị định thư năm 1977 cũng được giáo sư phân tích sâu sắc. Tuy
nhiên, góc độ tiếp cận của cuốn sách mang tính chất lịch sử của hoạt động nhân đạo
quốc tế trước năm 1991.
9

LUAN VAN CHAT LUONG download : add


1.1.3. Về hỗ trợ nạn nhân trong các cuộc khủng hoảng nhân đạo quốc tế
Trong cuốn sách Lịch sử hội chữ thập đỏ Việt Nam đã cho thấy những hoạt
động nhân đạo của Việt Nam đối với các nước bị ảnh hưởng bởi khủng hoảng nhân
đạo quốc tế. Như năm 2001, Việt Nam đã hỗ trợ sang Iraq thuốc kháng sinh,
vitamin, sữa bột dinh dưỡng, quần áo cho trẻ em tại quốc gia này. Đối với Algerie
chịu ảnh hưởng của đợt lũ lụt khiến hơn 1.000 người thiệt mạng, Việt Nam đã
chuyển 10.000 USD, ủng hộ thuốc chữa bệnh, thiết bị y tế trị giá 3.000 USD nhằm
giúp đỡ người dân ở đây. Năm 2004, thông qua Đại sứ quán Nga tại Hà Nội, Việt
Nam đã trao tặng 50.000 USD để chia sẻ tổn thất, đau thương với người dân Beslan
trong vụ khủng bố bắt cóc con tin, khiến hơn 400 học sinh bị thiệt mạng. Khi xảy
cơn bão Katrina tại Hoa Kỳ năm 2005, Việt Nam đã vận động ủng hộ nạn nhân của
cơn bão với tổng số tiền gần 250.000 USD. Động đất và sóng thần xảy ra ở một ở
một số nước Đông Nam Á và Nam Á, gây tổn thất về người và tài sản, Việt Nam đã
tổ chức đợt vận động cứu trợ để ủng hộ Thái Lan, Ấn Độ, Sri Lanka, Indonesia,
Philippines, Lào, Triều Tiên. Hội Chữ thập đỏ Việt Nam đã phối hợp cùng Hiệp hội
Chữ thập đỏ, Trăng lưỡi liềm đỏ quốc tế ra Lời kêu gọi hàng năm hoặc trong các
trường hợp khẩn cấp nhằm giúp đỡ người dân trong khu vực chịu ảnh hưởng của
khủng hoảng nhân đạo quốc tế.
Như vậy, cuốn sách đã cho thấy các hoạt động nhân đạo quốc tế đã được
Việt Nam quan tâm, giúp đỡ người dân các nước. Khẳng định tính cộng đồng trách
nhiệm cao, sự chia sẻ, giúp đỡ lẫn nhau giữa Việt Nam và các nước. Tuy nhiên,
cuốn sách chưa đưa ra thông tin về kết hợp giữa Việt Nam và ICRC trong các hoạt

động nhân đạo. Đây sẽ là khoảng trống cần nghiên cứu của luận án về hoạt động
nhân đạo của ICRC và tác động chính trị từ 1991 đến nay.
1.1.4. Về hoạt động nhân đạo quốc tế ở Việt Nam
Khi nghiên cứu về hoạt động nhân đạo quốc tế ở Việt Nam, cuốn sách của
Trung ương Hội chữ thập đỏ Việt Nam ( 2009), Lịch sử hội chữ thập đỏ Việt Nam,
Nxb Thanh Niên, Hà Nội [33], của Trung ương Hội chữ thập đỏ Việt Nam ban hành
năm 2009, là nguồn tư liệu quý báu cho việc tổng hợp mối quan hệ giữa ICRC và
Việt Nam. Đồng thời, cuốn sách đã cung cấp thông tin về chặng đường lịch sử của
10

LUAN VAN CHAT LUONG download : add


công tác nhân đạo của Việt Nam, với hậu quả chiến tranh nặng nề, tình hình thiên
tai, thảm họa diễn biến phức tạp, sự bùng phát dịch bệnh đã có trợ giúp nhân đạo
của các tổ chức, cá nhân nước ngồi, trong đó có Ủy ban Chữ thập đỏ.
Các báo cáo hàng năm của Trung ương Hội Chữ thập đỏ Việt Nam từ 1991
đến 2015 đã cung cấp bức tranh tồn cảnh về cơng tác đối ngoại nhân đạo ở Việt
Nam đang tiếp tục mở rộng, vận động nhiều hơn nguồn lực cho các hoạt động nhân
đạo. Mặc dù kinh tế thế giới và trong nước cịn gặp nhiều khó khăn, nhưng Việt
Nam vẫn duy trì được mối quan hệ tốt đẹp, hiệu quả với các đối tác song phương và
đa phương. Trong đó, Việt Nam nhận được sự hỗ trợ tích cực của các đối tác quốc
tế như ICRC, chín Hội Chữ thập đỏ các nước: Germany, Netherland, United States,
Norway, Australia, France, Italia, Spanish, Switzerland. Hội Chữ thập đỏ của các
nước đã ủng hộ và giúp đỡ Việt Nam trong các lĩnh vực nhân đạo như trồng rừng
chống ngập mặn, hành động vì nạn nhân da cam, ngân hàng bị, phục hồi chức năng
cho người khuyết tật...
Bản tóm tắt về “ Hoạt động của ICRC ở Thái Lan, Campuchia, Việt Nam và
Lào” đã khái quát dự án, hoạt động khác nhau nhằm giảm thiểu tổn thất của các
nhóm dễ bị tổn thương như thăm hỏi tù nhân, khôi phục các mối liên hệ gia đình, hỗ

trợ nạn nhân của xung đột vũ trang, hỗ trợ xây dựng các công trình nước và vệ sinh,
thúc đẩy sự tơn trọng luật nhân đạo quốc tế và hợp tác với các tổ chức chữ thập đỏ
quốc gia.
Phối hợp cùng ICRC, Bộ Ngoại giao Việt Nam đã tổ chức cuộc tọa đàm về “
Sự tương thích giữa pháp luật Việt Nam và các công ước của Luật nhân đạo quốc
tế” năm 2011. Tọa đàm đã phân tích, nghiên cứu những văn kiện nịng cốt của Luật
nhân đạo quốc tế mà Việt Nam là thành viên như công ước Geneva và nghị định thư
bổ sung, đánh giá các biện pháp mà quốc gia áp dụng để thực hiện luật nhân đạo
quốc tế thông qua các bộ luật hình sự, dân sự, luật báo chí...Tọa đàm được diễn ra
trong thời gian một ngày, nên dung lượng thảo luận còn hạn chế và chỉ khái quát ở
góc độ luật pháp về hoạt động nhân đạo, mà chưa có những khuyến nghị cụ thể hay
lộ trình thiết lập mối quan hệ giữa Việt Nam và ICRC.
11

LUAN VAN CHAT LUONG download : add


Trong khuôn khổ hợp tác giữa ICRC và Khoa Quốc tế học, Trường Đại học
Khoa học Xã hội và Nhân văn, các hội thảo về “ Thực thi luật nhân đạo quốc tế
trong các cuộc xung đột vũ trang” năm 2013, “Hoạt động nhân đạo quốc tế trong
xung đột vũ trang và ứng phó thảm họa thiên tai” năm 2015, các chuyên gia của
ICRC đã trình bày nghiên cứu về các lĩnh vực lịch sử hình thành ICRC, vai trị của
Ủy ban trong các cuộc xung đột vũ trang và lĩnh vực hoạt động cũng như thách thức
mà Ủy ban gặp phải khi thực hiện hoạt động của mình. Những báo cáo này góp
phần quan trọng cho việc định hướng đề tài nghiên cứu của nghiên cứu sinh. Tuy
nhiên, với thời gian hội thảo có hạn và số lượng chuyên gia tham gia hội thảo không
nhiều nên lĩnh vực hoạt động nhân đạo của ICRC chưa đề cập một cách toàn diện.
Đối với hệ thống các bài nghiên cứu đăng tải trên các website
hay tạp chí cịn nghèo nàn, tập trung chủ
yếu vào các hoạt động nhân đạo của Việt Nam.

Chính vì vậy, nghiên cứu về hoạt động nhân đạo quốc tế của ICRC từ 1991
đến nay là một hướng tiếp cận còn khá mới mẻ, nhất là ở Việt Nam.
1.2. Tình hình nghiên cứu ở nƣớc ngồi
Các hoạt động nhân đạo quốc tế của ICRC trải qua 150 năm hình thành và
phát triển, từ 1864 đến nay, với hàng loạt các hoạt động nhân đạo phong phú trên cơ
sở các quy định của pháp luật nhân đạo quốc tế. Vì vậy, đã xuất hiện nhiều cơng
trình nghiên cứu, các bài báo, tạp chí có giá trị của các học giả ngoài nước. Khi
nghiên cứu tư liệu của nước ngoài về hoạt động nhân đạo của ICRC, tác giả thấy có
những nghiên cứu được chia thành các mảng tài liệu như sau:
1.2.1. Các khái niệm
Đề cập đến các nguyên tắc của hoạt động nhân đạo quốc tế, nhà nghiên cứu
chính sách nhân đạo của Châu Âu, Nocholas Leader (2000), The Politics of
principle: The principles of humanitarian action in practice, HPG press,
Switzerland [104, tr.1-45] (Chính trị của nguyên tắc: các nguyên tắc nhân đạo trong
thực tiễn) đã phân tích các nguyên tắc nhân đạo. Nghiên cứu chia làm ba phần,
trong đó, phần đầu đưa ra giới thiệu về ý tưởng của nguyên tắc nhân đạo, phương
pháp luận của nguyên tắc nhân đạo. Phần thứ hai đưa ra nguyên tắc nhân đạo trong
12

LUAN VAN CHAT LUONG download : add


một thế giới biến động đã đề cập đến hiệp ước, quốc gia, cách hiểu về xung đột,
những cuộc chiến tranh mới nổi lên và sự phát triển của hệ thống nhân đạo quốc tế.
Phần thứ ba phân tích về sự phát triển của các nguyên tắc nhân đạo, đặc biệt đề cập
đến nguyên tắc trung lập trước những thách thức về chính trị. Nghiên cứu cũng đưa
ra tình huống của Sudan và Liberia làm minh chứng cho luận điểm của họ. Qua quá
trình tham khảo, nghiên cứu sinh cũng đã tham khảo thông tin về nguyên tắc trung
lập khi thực hiện hoạt động nhân đạo quốc tế.
Đặc biệt, David P.Forsythe (2005), The humanitarians: The International

Commitee of the Red Cross, Cambrige University press (Nhân đạo: Ủy ban Chữ
thập đỏ quốc tế) [45], đã chỉ ra quá trình hình thành và phát triển của ICRC, đồng
thời đưa ra các nguyên tắc cơ bản và thực hiện chính sách đảm bảo hoạt động nhân
đạo hiệu quả hơn.
Nhằm hướng dẫn các khái niệm, cuốn sách của Nils Melzer (2009),
Interpretive guidance on the notion of direct participation in hostilities under
international humanitarian law, ICRC press, Switzerland (Hướng dẫn về khái niệm
của các bên tham gia trực tiếp vào các hành động thù địch theo quy định của luật
nhân đạo quốc tế) [106, tr.1-85] đã đưa ra các khái niệm chung về luật nhân đạo
quốc tế, thường dân trong cuộc xung đột vũ trang quốc tế, khái niệm thường dân
trong xung đột vũ trang phi quốc tế, xác định các bên tham chiến và quyền của nhà
nước về bảo vệ công dân. Tuy nhiên, cuốn sách không đưa ra khái niệm về nhân
đạo hay hoạt động nhân đạo. Nghiên cứu sinh chỉ sử dụng một phần nhỏ về nguyên
tắc quân sự cần thiết và nhân đạo, cấm các cuộc tấn cơng khơng mang tính chất
phân biệt.
Trong báo cáo độc lập của Ms Beth Eggleston và Carrie McDougall (2010),
Expert Roundtable on the Protection of Humanitarian Personnel, Melbourne press,
Switzerland [42, tr.2-7] (Hội nghị bàn tròn chuyên gia về bảo vệ nhân viên làm
công tác nhân đạo) tại Melbourne, hai tác giả đã đưa ra thông tin nhằm tăng cường
sự hiểu biết tốt hơn về các vấn đề liên quan đến việc bảo vệ nhân đạo và cuộc đối
thoại giữa các bên liên quan nhằm xây dựng ứng phó với những thách thức thực tiễn
đặt ra. Trong báo cáo đã chỉ rõ việc nhận thức của các bên liên quan về việc tôn
13

LUAN VAN CHAT LUONG download : add


trọng và bảo hộ cho những người tìm kiếm để cung cấp hỗ trợ nhân đạo và ngày
càng có nhiều các cuộc tấn công vào đội ngũ nhân viên nhân đạo. Rõ ràng việc tìm
giải pháp tồn diện và thực tế để giải quyết các vấn đề này cần nhiều thông tin hơn,

và một sự hiểu biết sâu sắc hơn về ý nghĩa của hoạt động nhân đạo. Nhằm tránh
việc lợi dụng hoạt động nhân đạo để can thiệp vào chính sách của các quốc gia, báo
cáo đã đưa ra một số vấn đề cần điều tra như là một ưu tiên. Tuy nhiên, báo cáo này
phản ánh cách hiểu dưới góc độ cá nhân của các báo cáo viên thơng qua tình huống
và sự hiểu biết của họ.
Đặc biệt, năm 2013, báo cáo của International Committee of the Red Cross
(2013), Annual Report 2013: Principle Humanitarian Action in a Difficult
Environment, ICRC press, Switzerland [76] ( Báo cáo thường niên 2013: thực hiện
ngun tắc nhân đạo trong mơi trường khó khăn), do Peter Maurer là Chủ tịch
ICRC báo cáo, đã đưa ra khó khăn khi thực hiện các hoạt động nhân đạo tại các khu
vực bị ảnh hưởng bởi xung đột như việc bảo vệ thường dân ở Syria, thăm người bị
giam giữ ở Myanmar, hỗ trợ an ninh lương thực ở Colombia và triển khai ba đội
phẫu thuật để trợ giúp hàng trăm người bị thương trong bạo lực ở Sudan. Việc đảm
bảo thực hiện nguyên tắc nhân đạo là nền tảng của ICRC trong hoạt động nhân đạo.
Theo đó, việc xây dựng lòng tin, sự chấp nhận của các bên liên quan chủ yếu dựa
vào việc đàm phán song phương, đối thoại bí mật là điều tạo nên thành công của
ICRC trong việc bảo vệ và hỗ trợ cho người dân.
Đối với thuật ngữ tác động chính trị được nghiên cứu sinh sử dụng từ điển của
Harper Collins (2002), “American Government and Politics: a wealth of information
on national, state and local government and Politics, nxb Chính trị Quốc gia, đưa ra
thuật ngữ chủ nghĩa tác động chính trị, để nghiên cứu về vấn đề này.
1.2.2. Về lịch sử hoạt động nhân đạo của ICRC
Nghiên cứu về lịch sử hình thành và phát triển hoạt động nhân đạo của ICRC
phải dựa trên nền tảng hệ thống luật nhân đạo quốc tế. Hệ thống luật nhân đạo quốc
tế do ICRC cùng các quốc gia xây dựng nên, được cộng đồng quốc tế thừa nhận,
nhằm giảm thiểu những đau khổ, thiệt hại cho con người trong các cuộc chiến tranh,
các cuộc xung đột vũ trang. Luật nhân đạo quốc tế đã và đang có vai trị đặc biệt
14

LUAN VAN CHAT LUONG download : add



quan trọng trong việc bảo hộ các nạn nhân, các hoạt động nhân đạo khi thực hiện
bảo hộ phải tuân thủ theo các quy định trong luật nhân đạo quốc tế. Đây là những
tài liệu tham khảo có giá trị khoa học cao cho cán bộ nghiên cứu, giảng dạy hay
tuyên truyền về hoạt động nhân đạo của ICRC.
Về những nghiên cứu chung, khái quát các vấn đề cơ bản hoặc quy định,
hướng dẫn về hoạt động nhân đạo quốc tế nhằm giới thiệu chung sự ra đời và phát
triển của hoạt động nhân đạo quốc tế của ICRC. Với hai tập sách xuất bản năm
2006, cuốn nghiên cứu của tập thể tác giả Marco Sassoli, Antoine A.Bouvier,
Sussan Carr, Lindsey Cameron và Thomas de Saint Maurice (2006), How does law
protect in war, ICRC Press, Switzerland (Luật bảo vệ như thế nào trong chiến
tranh) [112, tr.1-85], đã đưa ra lý thuyết về luật nhân đạo quốc tế (định nghĩa, mục
đích, lịch sử phát triển của luật nhân đạo quốc tế từ công ước Hague năm 1907 đến
nghị định thư năm 1997), chỉ ra luật nhân đạo quốc tế là một nhánh của luật quốc tế,
đồng thời đưa ra mối quan hệ giữa luật nhân đạo và luật về quyền sử dụng vũ lực.
Cuốn sách cũng đưa ra sự phân biệt giữa thường dân và người lính và việc bảo vệ
thường dân và những khó khăn của hoạt động nhân đạo quốc tế khi thực hiện. Hạn
chế của tập một chỉ là những trích dẫn ngắn gọn nhằm tra cứu thơng tin hoặc đưa ra
những gợi ý cho người đọc các quy định của luật nhân đạo quốc tế, mà khơng phân
tích hay bình luận về hoạt động nhân đạo quốc tế. Vì vậy, khi tham khảo cuốn sách
này, bắt buộc người đọc phải tìm đến những quyển sách khác có nội dung cần thiết
cho việc nghiên cứu.
Cuốn sách của International Committee of the Red Cross (2009), The ICRC
its mision and work, ICRC Kuala Lumpur Regional Delegation Malaysia press,
Malaysia ( ICRC: nhiệm vụ và hoạt động) [62, tr.1-23] là cuốn sách cơ bản đưa ra
khái quát về việc thành lập ICRC, nhiệm vụ của Ủy ban dựa trên nền tảng luật nhân
đạo quốc tế, cũng như phạm vi hoạt động của Ủy ban và các hoạt động hợp tác của
Ủy ban với tổ chức Chữ thập đỏ và Trăng lưỡi liềm đỏ quốc tế. Đây là cuốn sách cơ
bản, nên chỉ khái quát những thông tin chung, chưa đi vào các lĩnh vực hoạt động

cụ thể của Ủy ban và chưa có những đánh giá hay nhận xét về phạm vi hoạt động
của ủy ban.
15

LUAN VAN CHAT LUONG download : add


Với sự hình thành và phát triển của các hoạt động nhân đạo quốc tế khá hoàn
thiện, các nhà nghiên cứu đã đưa ra các cơng trình nhằm cung cấp thông tin để độc
giả tham khảo các quy định về hệ thống văn bản luật này về lĩnh vực này.
Cuốn sách của International Committee of the Red Cross (2010), Protocols
additional to the Geneva Conventions of 12 August 1949, ICRC Reference,
Switzerland [65, tr.1-81] ( Các nghị định thư bổ sung công ước Geneva năm 1949)
đã bổ sung thêm các thông tin cho độc giả về quy định đưa ra trong các Nghị định
thư bổ sung về bảo hộ nạn nhân trong các cuộc xung đột vũ trang quốc tế, bảo hộ
nạn nhân trong các cuộc xung đột vũ trang khơng có tính chất quốc tế, phương
pháp, phương tiện chiến tranh và địa vị của tù binh chiến tranh. Ngoài ra, cuốn sách
cịn đưa ra những mẫu thẻ căn cước cho phóng viên, mẫu thẻ căn cước cho nhân
viên bảo hộ dân sự làm việc trong khu vực nguy hiểm. Cuốn sách này nhằm bổ
sung các quy định trong Công ước Geneva ngày 12/8/1949 về bảo hộ nạn nhân
chiến tranh. Tuy nhiên, cuốn sách chưa phản ánh đầy đủ các lĩnh vực khác của hoạt
động nhân đạo quốc tế như bảo vệ quyền trẻ em và sử dụng trẻ em trong cuộc xung
đột vũ trang hay vị thế trung lập trong chiến tranh.
Được tái xuất bản năm 2012, cuốn sách của International Committee of the
Red Cross (2012), The Geneva Conventions of 12 August 1949, ICRC reference,
Switzerland ( Các công ước Geneva ngày 12/8/1949) [73, tr.1-60] đã đưa ra bốn
công ước cơ bản được ký kết năm 1949, là nền tảng cho mọi hoạt động nhân đạo
quốc tế, đó là Cơng ước về việc cải thiện điều kiện của những người bị thương và bị
bệnh thuộc các lực lượng vũ trang trên chiến trường, Công ước về việc cải thiện
điều kiện của những người bị thương, bị bệnh và bị đắm tàu thuộc các lực lượng vũ

trang trên biển, Công ước về việc đối xử với tù binh, Công ước về việc bảo hộ
thường dân trong chiến tranh. Ngồi bốn cơng ước trên, cuốn sách cịn đề cập đến
cơng ước về biểu tượng của Ủy ban Chữ thập đỏ, các quy định về tù binh chiến
tranh, cũng như việc thi hành các công ước trên. Các hoạt động nhân đạo của ICRC
phải được thi hành trên cơ sở nền tảng của thỏa thuận giữa các quốc gia. Cuốn sách
cung cấp những quy định của công ước, là sự kết tinh thỏa thuận qua các cuộc đàm
phán của các quốc gia để bảo vệ thường dân được tốt hơn trong các cuộc chiến
16

LUAN VAN CHAT LUONG download : add


×