Tải bản đầy đủ (.pdf) (201 trang)

Luận án tiến sĩ sự biến đổi cơ cấu lao động việc làm ở nông thôn ngoại thành thành phố hồ chí minh hiện nay

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (29.87 MB, 201 trang )

ĐẠI HỌC Q UỐ C GIA HÀ NỘI

TRƯỜNG ĐẠI HỌC KHOA HỌC XÃ HỘI VÀ NHÂN VĂN

LÊ HẢI THANH

s ự• BIẾN ĐỔI C ơ CẤU LAO ĐỘNG
- VIỆC

• LÀM Ở
NƠNG THƠN NGOẠI THÀNH
THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH HIỆN NAY
9

C H U Y Ê N N G À N H X Ã HỘI HỌC

MÃ SỐ 5.03.51
L U Ậ N Á N T IẾ N S ĩ X Ã HỘI H Ọ C

NGƯỜI H Ư Ớ N G D Ậ N KHOA HỌC:

PGS. TS NGUYỄN AN LỊCH

HÀ NỘI - 2005

LUAN VAN CHAT LUONG download : add


N H Ữ N G C H Ữ V IẾ T T A T t r o n g l u ậ n á n

1. Bộ L ĐT B & XH:



Bộ Lao đ ộ ng Thương binh và Xã hội.

2. Sở L Đ T B & XH:

Sở Lao đ ộ ng Thương binh và Xã hội.

3. TP. HCM :

T h àn h phơ" Hồ Chí Minh.

4. NXB:
5. X H C N :

Nhà x uât bản.
Xã hội chủ nghĩa.

6. LĐ - VL:

Lao động - v i ệ c làm.

7. Sở K H C N & MT:

Sở Khoa học C ô n g nghệ và M ô i trường
Nông l â m thủy sản.

8. NLTS:
9. NQ TW :
10. K T - XH:
11. GT GT :

12. DV:

Nghị q u y ế t Trun g ương.
Kinh t ế - X ã hội.
Giá trị gia tăng.
Dịch vụ

LUAN VAN CHAT LUONG download : add


M ự c LỤC
PHẦN MỞ Đ Ầ U ........................................................................................................................ 1
1. Tính cấp thiết và lý do chọn đề t à i .....................................................................................1
2. Tinh hình nghiên cứu liên quan đến đề tài....................................................................... 2
3. Mục đích và nhiệm vụ của luận án: ................................................................................. 4
4. Đối tượng nghiên cứu, khách thể nghiên cứu và phạm vi nghiên cứu........................ 5
5. Phương phấp luận và phương pháp nghiên cứu............................................................... 6
6. Phương pháp tiếp cận xã hội học ...................................................................................... 7
7. Khung lý thuyết...................................................................................................................... 7
8. Giả thuyết nghiên cứu...........................................................................................................8
9. Đóng góp và ý nghĩa của luận án....................................................................................... 8
CHƯƠNG I : C ơ SỞ LÝ LUẬN VÀ PHƯƠNG PHÁP LUẬN NGHIÊN
CỨU NHỮNG BIẾN Đ ổ i c ơ CAU LAO ĐỘNG - VIỆC
L À M .............................................................................................................. 10
1.1. Một sô khái niệm được dùng trong luận á n ................................................................. 10
1.1.1. Lao động ........................................................................................................... 10
1.1.2. V iệc làm ............................................................................................................... 11
1.1.3. Biến đổi xã hội................................................................................................... 12
1.1.4. Cơ cấu lao động-việc là m ..............................................................................13
1.1.5. Thị trường lao động - việc làm .................................................................... 14

1.1.6. Nguồn nhân lực và phát triển nguồn nhân lực ........................................... 15
1.1.7. Nông thôn ngoại thành.................................................................................... 18
1.2. Những quan điểm xã hội học về lao động - việc làm ...............................................19
1.2.1. Quan điểm về sự phân công lao động của Emile Durkheim :.................. 19
1.2.2. Lý thuyết xã hội học của Max Weber về sự phân tầng xã hội và
cơ sở phương pháp luận nghiên cứu cơ cấu lao động, nghề
nghiệp, việc làm................................................................................................ 26
1.2.3. Lý thuyêt cơ cấu chức năng và những định hướng phương pháp
luận của T. Parsons trong nghiên cứu cđ câu lao động việc làm .......... 33

LUAN VAN CHAT LUONG download : add


1.3. Một sô lý thuyết về lao động - việc làm ..................................................................... 41
1.3.1. Quan điểm của K.Marx - E n g els...................................................................41
1.3.2. Ọuan điểm của J. M. Keynes..........................................................................42
1.3.3. Lý thuyết về lao động việc làm của Paul - Samuelson............................ 43
1.4. Một sô" vân đề về thị trường lao động - việc làm ở Việt Nam hiện n a y ..............44
CHƯƠNG II: TÌNH HÌNH BIEN Đ ổ i Đ ổ i

lao động

- VIỆC LÀM

TẠI CÁC VÙNG NÔNG THÔN NGOẠI THÀNH THÀNH
PHỐ HỒ CHĨ M IN H ................................................................................ 46
II.1. Tinh hình kinh tế xã hội Thành phơ" Hồ Chí Minh và sự biến đổi cơ cấu
lao động nghề nghiệp .................................................................................................. 46
II. 1.1. Vị trí kinh tế của Thành phơ" Hồ Chí Minh trong tồn quốc và
46khu vực Đơng Nam B ộ ..............................................................................46

II. 1.2. Mức sống và sự phân hoá giàu nghèo trong dân cư Thành phơ"
Hồ Chí M in h ................................................................................................... 53
II. 1.3. Những hiến đổi chung về lao động - việc làm trên địa bàn Thành
phố Hồ Chí Minh .......................................................................................... 56
í 1.2. Thực trạng kinh tế và lao động việc làm của nơng thơn ngoại thành
Thành phơ" Hồ Chí Minh qua các sô liệu chung....................................................... 64
II.2.1 Sự chuyển dịch cơ cấu nơng nghiệp ngoại thành Thành phơ" Hồ
Chí Minh dưới ảnh hưởng của đơ thị hố .................................................. 64
11.2.2. Sự thay đổi trong sản xuất công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp
nông thôn ngoại thành..................................................................................... 65
11.2.3. Những biến đổi trong hoạt động dịch vụ, thương mại ở nông thôn
ngoại thành....................................................................................................... 66
11.2.4. Sự đa dạng hóa quan hệ sản xuất nơng thơn ngoại thành....................... 66
II.3. Tình hình thay đổi lao động - việc làm của nơng thơn ngoại thành Thành
phố Hồ Chí Minh qua các sô" liệu chung.................................................................... 68
n.3.1. Sự chuyến đổi ruộng đất................................................................................ 68
II.3.2. Sự thay đổi về cơ câu lao động - việc làm của nông thôn ngoại
thành................................................................................................................... 70
1.3.3. Động thái lao động nhập CƯvà dòng di chuyển lao động ....................... 81

LUAN VAN CHAT LUONG download : add


II.3.4. Vấn đề tiền lương - tiền công - thu nhập ỏ nông thôn ngoại
thành.................................................................................................................. 85
II.4. Những biến đổi về cơ cấu lao động - việc làm của người dân vùng ven
đơ Thành phố Hồ Chí Minh hiện nay từ các sô" liệu điều travà khảo

sát


xã hội h ọ c .........................................................................................................................89
II.4.1. Thực trạng việc làm của đối tượng khảo sát ............................................ 89
11.4.2 Nghề nghiệp và khả năng tìm kiếm việc là m ......................................... 100
11.4.3 Sự thay đổi nghề nghiệp của đối lượng khảo sát vùng ven đơ
Thành phơ" Hồ Chí Minh trong thời gian gần đây ..................................106
CHƯƠNG III: NHỮNG NHÂN T ố TÁC ĐỘNG TỚI s ự BIÊN Đ ổ i



CẤU LAO ĐỘNG - VIỆC LÀM Ở NÔNG THÔN NGOẠI
THÀNH THÀNH PHỐ H ồ CHÍ M IN H ..........................................109
III. 1. Dự báo những biến đổi của thị trường lao động ngoại thành thành phơ" hồ
chí minh đến 2010....................................................................................................... 109
III. 1.1 Đường lối chính sách của Đảng, Nhà nước và của thành phơ" Hồ
Chí M inh.........................................................................................................109
III. 1.2 Dự báo về sự biến đổi cơ cấu lao động-việc làm.................................... 112
III. 1.3 Sự biến đổi về chiến lược tìm việc và ảnh hưởng của nó tới sự
biến đổi cơ cấu lao động việc làm ........................................................... 115
III. 1.4 Sự biến đổi về định hướng giá trị việc làm của thanh niên ngoại
thành và ảnh hưởng của nó tới những biến đổi của cđ cấu lao
động việc làm................................................................................................. 117
III. 1.4.1 Định hướng về sự ổn định của việc là m ................................... 118
III. 1.4.2 Định hướng việc làm



thu nhập c a o ..................................... 120

III. 1.4.3 Định hướng việc làm hợp với sở thích chun m ơ n :............ 124
III. 1.4.4 Xu hướng biến đổi ccí cấu lao động - việc làm trong

thời gian tới ở ngoại thành Thành phơ" Hồ Chí Minh............. 128
III.2 Chính sách xã hội và chính sách việc làm ............................................................ 140
111.2.1 Nhừng vân đề chung về chính sách việc làm .......................................... 140
111.2.2 Nhừng khó khăn trong việc giải quyết lao động - việc làm ở
nơng thơn ngoại thành thành phơ" Hồ Chí Minh hiện nay...................... 146

LUAN VAN CHAT LUONG download : add


KẾT LUẬN VÀ KHUYẾN N G H Ị................................................................................. 148
I. Kết lu ậ n ...............................................................................................................................148
II. Khuyến nghị.......................................................................................................................149
II. 1 Các giải pháp chính sách tạo chỗ làm việc và giải quyết việc làm bền
vững cho lao động nông nghiệp, nông thôn thành phơ" Hồ Chí Minh.................149
II. 1.1 Phát triển kinh tế hộ bền v ữ n g ................................................................... 149
II. 1.2 Tổ chức các hình thức kinh tê hựp tác: .....................................................153
II. 1.3 Phát triển các loại hình doanh nghiệp vừa và nhỏ ở các huyện
ngoại thành: ...................................................................................................157
II. 1.4 Giải pháp chính sách về v ố n :.....................................................................159
II. 1.5 Giải pháp chính sách về kỹ thuật:..............................................................162
II.2 Chính sách đào tạo, hướng n g h iệp ........................................................................... 163
II.2. 1 Nâng cao trình độ văn hóa ......................................................................... 163
II. 2.2 v ề tổ chức dạy nghề: ................................................................................... 165
II.3. Giải pháp chính sách về tiền lương tạo động lực phát triển thị trường lao
động ............................................................................................................................... 166
d a n h m ụ c t à i l iệ u t h a m k h ả o

....................................................................... 168

d a n h m ụ c c ô n g t r ìn h k h o a h ọ c c ủ a t á c g i ả


...................................174

LUAN VAN CHAT LUONG download : add


MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết và lý do chọn đề tài
Sự thay đổi về cơ cấu lao động và việc làm, cho đến nay vẫn là một trong
nhữig vấn đề nóng bỏng của nhân loại. Nó diễn ra khơng chỉ đối với mỗi quốc gia
mà cịn trên phạm vi tồn thế giới, tạo thành những dòng đi cư và dịch chuyển lao
động mạnh rnẽ chưa từng có trong lịch sử, gây ra những hệ quả xã hội to lớn đôi với
mọi khu vực và quốc gia, bất kể đó là những khu vực và quốc gia đã phát triển hay
đang phát triển.
Bởi vậy, có thể nói, q trình tồn cầu hóa và hội nhập kinh tế thế giới đang
diễn ra mạnh mẽ và toàn diện trên phạm vi toàn thế giới hiện nay cũng chính là q
trình tồn cầu hố về thị trường lao động - việc làm. Do đó, đối với bất cứ một quốc
gia nào, sự hội nhập vào thị trường lao động thế giới bao giờ cũng là một trong
nhữiig yếu tô" quan trọng đối với việc phát triển kinh tế xã hội. Khi đề cập đến vấn
đề lao động - việc làm, dường như trong các chiến lược phát triển kinh tế xã hội của
mình, các nước đều phải tính đến các bước phát triển thăng trầm của thị trường này
trong phạm vi toàn thế giới cũng như trong khu vực. Mặt khác, lao động - việc làm
ngày nay có quan hệ mật thiết với nền kinh tế tri thức. Nó vừa tạo ra động lực vừa
duy trì tính ổn định, bền vững cho sự phát triển của nền kinh tế tri thức và xã hội
tương lai.
Do đó, nghiên cứu sự vận động nội tại của cơ cấu lao động - việc làm là một
vân đề câp bách nhằm vạch ra chiến lược phát triển kinh tế - xã hội của một quốc
gia trong quá trình tồn cầu hố.
Sự thay đổi cơ câu lao động - việc làm ở nơng thơn nước ta trong đó có nơng
thơn ngoại thành Thành phơ" Hồ Chí Minh kể từ khi đổi mới đã và đang diễn ra

mạnh mẽ. Điều đó đã góp phần tích cực vào việc hình thành nên một thị trường lao

LUAN VAN CHAT LUONG download : add


2

độr.g tồn tại ỏ khu vực này và vận động dưới nhiều hình thức hết sức phong phú. Sự
thav đổi cơ cấu lao động - việc làm, đến lượt nó tác động trở lại cấu trúc xã hội, hệ
thống tổ chức, đời sống và các quan hệ xã hội một cách sâu rộng. Do đó, khi tìm
hiểu những ngun nhân tạo ra sự chuyến biến trong câu trúc, cùng các mối quan hệ
bỏn trong của nó tại Thành phơ" Hồ Chí Minh hiện nay, chúng ta khơng thể khơng đi
vào nghiên cứu bản chất hay nguồn gốc của những chuyển biến này.
2. Tinh hình nghiên cứu liên quan đến để tài
Lao động - việc làm là một phạm trù tổng hợp được rất nhiều khoa học quan
tâm nghiên cứu trên nhiều góc độ khác nhau.
Tác giả Nguyễn Hữu Dũng với tác phẩm “ Chính sách giải quyết việc làm ở
Việt Nam'’ (1997) đã đưa ra những giải pháp chính sách mang tính chiến lược quốc
gia để giải quyết việc làm cho người lao động. Ơng khơng đề cập đến cơ cấu lao
động - việc làm, mà chỉ nhấn mạnh đến chính sách xã hội trong giải quyết việc
làm.
Cuốn “Thị trường lao động - Thực trạng và giải pháp” (1995) của Nguyễn
Quang Hiển cũng như cuồn “Thị trường lao động Việt Nam - định hướng và phát
triển” (2002) của Nguyễn Thị Lan Hương chủ yếu nêu các khái niệm, hiện trạng thị
trường lao động Việt Nam và định hướng phát triển thị trường này trong q trình
cơng nghiệp hố, hiện đại hóa nước ta.
Năm 1997, Tạp chí Khoa học xã hội số 32 của Viện Khoa học Xã hội tại thành
phô’ Hồ Chí Minh (nay là Viện khoa học xã hội vùng Nam Bộ), có đăng bài của
Trần Thị Đan Tâm: “Vấn đề chuyển dịch nghề nghiệp của phụ nữ ngoại thành
thành phơ Hồ Chí Minh trong q trình đơ thị hóa”. Đây là bài viết mang tính chất

xã hội học, đề cập đến khía cạnh dịch chuyển nghề nghiệp của phụ nữ ngoại thành
và chỉ ra những nguyên nhân của sự dịch chuyển này.

LUAN VAN CHAT LUONG download : add


3

Năm 1998, Tiến sĩ Trần Đình Thêm chủ biên một đề tài nghiên cứu của sỏ
Lae động - Thương binh và xã hội Thành phơ" Hồ Chí Minh với tựa đề: “Xây dựng
các giải pháp chính sách giải quyết việc làm cho lao động ngoại thành Thành phơ"
Hồ Chí Minh trong q trình đơ thị hóa”. Đây là một đề tài thuộc phạm vi kinh tê
lao động, nói về lao động nông thôn ngoại thành, nhưng chỉ đcln thuần đề cập đến
các giải pháp chính sách giải quyết việc làm cho khu vực này.
Đề tài nghiên cứu khoa học cấp Bộ năm 2002 do PGS.TS Nguyễn Quốíc T ế
chủ biên: “Phân bổ và sử dụng nguồn lao động theo vùng và vấn đề giải quyết việc
làm trong nền kinh tế vận động theo cơ c h ế thị trường ở Việt Nam ” là một đề tài
kinh tế học, các tác giả đề xuất việc phân bổ lao động, sử dụng lao động theo vùng
lãnh thổ và những biện pháp kinh tế nhằm giải quyết việc làm ở nước ta hiện nay.
Luận văn thạc sĩ năm 2000 của Lê Ngọc Lân: “Thực trạng cơ cấu lao động nghề nghiệp của hộ gia đình nơng thơn hiện nay và vai trị của phụ nữ (qua nghiên
cứu hai xã Cẩm Vũ và Mỹ Lng)”, có đề cập đến thực trạng cơ cấu lao động nghể nghiệp, nhưng khơng nói về sự biến đổi của nó. Hơn nữa, đề tài này chỉ
nghiên cứu mẫu ở hai xã nông thôn đồng bằng Bắc bộ.
Gần đây, năm 2004, PGS.TS Vũ Anh Tuấn cho xuất bản “ Cơ sở khoa học và
thực tiễn phát triển nguồn nhân lực ở thành phơ" Hồ Chí Minh”. Tác phẩm này đề
cập đến khái niệm nguồn nhân lực và phát triển nguồn nhân lực, đồng thời chỉ ra cơ
sở khoa học của những vấn đề này trên giác độ kinh tế học và nhân khẩu học.
Tác phẩm “Thị trường lao động và định hướng nghề nghiệp cho thanh niên”
(2005) do Tiến sĩ Nguyễn Hữu Dũng chủ biên cùng nhóm tác giả bàn về mối quan
hệ giữa thị trường lao động và định hướng nghề nghiệp cho thanh niên và dự báo
cung, cầu lao động đến 2010.


LUAN VAN CHAT LUONG download : add


Các cơng trình nghiên cứu và bài viết này đã góp phần vào việc hoạch

định

các chính sách kinh tế - xã hội nhằm phát triển nông thôn nước ta trong q trình
cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa.
Tuy nhiên, cho đến nay, chúng ta vẫn chưa có được những nghiên cứu chuyên
sâu vào các vùng nông thôn ven đô thị, chưa có một cơng trình nào có hệ thống
hướng đến việc nhận thức và giải quyết vấn đề cơ cấu lao động - việc làm tại các
vùng này một cách toàn diện.
Bỏi vậy, sự lựa chọn chủ để: “ Sự biến đổi cơ cấu lao động - việc làm ở
nông thôn ngoại thành thành phơ'Hồ Chí Minh hiện n ay” chính là nhằm hướng
tới việc nhận thức và lý giải về mặt xã hội học những vấn đề trên.
3. M ục đích và nhiệm vụ của luận án:
Mục đích:
' Nghiên cứu sự thay đổi cơ cấu lao động gắn với việc làm ở nơng thơn ngoại
thành.

- Tìm hiểu những nhân tố khách quan, chủ quan tác động đến quá trình đổi
mới ỏ nơng thơn ngoại thành Thành phơ" Hồ Chí Minh.
- Nêu ra những khuyến nghị về giải pháp chính sách tạo việc làm cho lao
động nông thôn ngoại thành trong q trình đơ thị hố ở Thành phơ" Hồ Chí Minh.
Nhiệm vụ:
- Tìm ra crt sở lý luận và phương pháp luận của đối tượng nghiên cứu.
- Tiến hành điều tra xã hội học và thu thập tài liệu liên quan.
- Xây dựng các giải pháp chính sách để giải quyết việc làm cho lao động

nông thôn ngoại thành.

LUAN VAN CHAT LUONG download : add


5

4. Đ ôi tượng nghiên cứu, khách th ể nghiên cứu và phạm vi nghiên cứu.

a. Đối tượnịị nghiên cứu : Sự thay đổi cơ cấu lao động - việc làm ở nơng thơn
ngoại thành Thành phơ" Hồ Chí Minh.
b. Khách thể nghiên cứu: Lao động nông thôn ngoại thành Thành phơ" Hồ Chí
Minh, các nhà hoạch định chính sách, các nhà quản lý kinh tế, xã hội.
c. Phạm vi nẹhiên cứu:
-

về

thời gian: nghiên cứu sự thay đổi cơ cấu lao động - việc làm từ thời kỳ

đổi mới đến nay, chủ yếu tập trung vào giữa những năm 90 và những năm đầu của
thế kỷ XXI.
-

về

không gian: nghiên cứu sự thay đổi cơ cấu lao động - việc làm của 05

huyện ngoại thành Thành phơ" Hồ Chí Minh, qua mẫu điều tra ở huyện Bình Chánh
và huyện Hóc Mơn.

d. Dữ liệu nghiên cứu: Từ khách thể, đối tượng và phạm vi nghiên cứu, đề tài
sử

dụng dữ liệu có sẵn của Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội, Tổng cục Thông

kê, Sở Lao động - Thương binh và Xã hội, Cục Thống kê, Liên đồn Lao động
Thành phơ" Hồ Chí Minh và các cơ quan tương ứng ở một sô" quận, huyện.
e. Mầu điều tra nghiên cứu: Phiếu điều tra, phỏng vấn được thu thập từ xã
Bình Hưng Hịa, huyện Bình Chánh và xã Tân Thới Đơng, huyện Hóc Mơn, từ
tháng 5 đến tháng 7 năm 2004.
Xã Bình Hưng Hòa là xã giáp ranh với ba quận nội thành: quận 6, quận Bình
Tân và quận Tân Phú cách trung tâm thành phô" 10 km. Đây là xã điển hình, chịu
ảnh hưởng trực tiếp của q trình đơ thị hóa. Xã Tân Thới Đơng nằm giáp với quận
12 (quận mới thành lập) và huyện Củ Chi, cách trung tâm 22 km, là xã ngoại thành
tương đốì thuần nơng.

LUAN VAN CHAT LUONG download : add


Sô lượng phiếu điều tra hợp lệ là 378 phiếu, được xử lý bằng chương trình
SPSS tại khoa Xã hội học, trường Đại học Khoa học Xã hội và Nhân văn thuộc Đại
học Quốc gia thành phơ" Hồ Chí Minh.
5. Phương pháp luận và phương pháp nghiên cứu

a. Cơ sò phương pháp luận
Nghiên cứu sự thay đổi lao động - việc làm trong thời kỳ đổi mới, thời kỳ mà
cả nước nói chung, Thành phơ" Hồ Chí Minh nói riêng chuyển sang nền kinh tế thị
trường, dưới sự quản lý của Nhà nước theo định hướng xã hội chủ nghĩa, do đó, cơ
sở phương pháp luận chủ yếu của đề tài là lý luận triết học Mác - Lênin về hình
thái kinh tế xã hội. Bởi vì quá trình chuyển sang nền kinh tế thị trường đã làm cho

cơ cấu xã hội có những biến đổi lớn mà căn nguyên của nó là quan hệ kinh tế, quan
hệ lao động dẫn đến quan hệ xã hội cũng thay đổi theo. Tất cả những biến đổi đó sẽ
dẫn đến những biến đổi trong định hướng giá trị và nhận thức, hành vi của con người
và đên lượt nó, những biến đổi trong định hướng giá trị có tác động trực tiếp đến
quan hệ kinh tế và quan hệ lao động, tức tác động trực tiếp đến cơ cấu xã hội. Vì
vậy, phải xuất phát từ những quan điểm của chủ nghĩa duy vật lịch sử mà cụ thể là
quy luật về sự phù hợp của quan hệ sản xuất với tính chất và trình độ phát triển của
lực lượng sản xuất, phải xuất phát từ những quy định của cơ sở hạ tầng đốĩ với kiến
trúc thượng tầng và tính độc lập tương đốĩ của kiến trúc thượng tầng để phân tích
những biến đổi thực tiễn ở Thành phơ" Hồ Chí Minh.
Mặt khác, xã hội thời kỳ quá độ tất yếu còn tồn tại đan xen những nhân tố của
xã hội mới và xã hội cũ, do đó đề tài nghiên cứu không chỉ phải xuất phát từ quan
điểm về sự tồn tại khách quan của các thành phần kinh tế trong thời kỳ quá độ mà
còn phải xuât phát từ quan điểm của Đảng Cộng Sản Việt Nam là xây dựng nền
kinh tê thị trường theo định hướng XHCN dưới sự quản lý của Nhà nước.

LUAN VAN CHAT LUONG download : add


7

b. Phương pháp nghiên cứu cụ thể:
Trước hết, đề tài sử dụng phương pháp nghiên cứu, phân tích tài liệu có sẩn;
Thứ hai, phương pháp điều tra xã hội học bằng bảng hỏi và phỏng vấn với các chỉ
báo định lượng và định tính; Thứ ba, phương pháp lơ-gích - lịch sử, phương pháp so
sánh, thõng kê.
6. Phương pháp tiếp cận xã hội học

Toàn bộ đề tài chủ yếu dựa trên lý thuyết tiếp cận cơ cấu chức năng. Tất
nhiên trong q trình này, đề tài cịn sử dụng cả lý thuyết hệ thông, lý thuyết di

động và lý thuyết giá trị.

7. Khung lý thuyết

LUAN VAN CHAT LUONG download : add


8

8.

Giả thuyết nghiên cứu

Thứ nhất, công cuộc đổi mới của Đảng và Nhà nước đã tác động trực tiếp đến sự
biến đổi kinh tế - xã hội của cả nước nổi chung và nơng thơn ngoại thành Thành
phơ" Hồ Chí Minh nói riêng.
Thứ hai, trong sự biến đổi kinh tế - xã hội ấy, cơ cấu lao động - việc làm ở nơng
thơn ngoại thành Thành phơ" Hồ Chí Minh cũng biến đổi mạnh mẽ từ yếu tô" nhận
thức đến hoạt động thực tiễn.
Thứ ba, những giải pháp để tạo chỗlàm việc cho lao động nông thôn ngoại thành
trong quá trình đơ thị hóa chưa được chú ý đúng mức. Điều đó để lại những hệ quả
kinh t ế - xã hội cần phải được giải quyết.

9.

Đ ó n g góp và ý nghĩa của luận án

Đóng góp của luận án:
• Lần đầu tiên vấn đề cơ cấu lao động - việc làm ở nông thôn ngoại thành được
nghiên cứu có hệ thống theo hướng tiếp cận xã hội học.

• Làm rõ vấn đề có tính quy luật là q trình đơ thị hóa sẽ biến lao động nơng
thơn, xã hội nơng thơn thành nhóm q độ và q trình đó cũng sẽ làm cho lao động
nơng thơn mất việc làm chính ngay trên q hương của mình.
• Lần đầu tiên khái niệm “Kinh tế hộ bền vững” được xem như một phương thức
để phát triển kinh tế - xã hội và tạo chỗ làm ổn định cho xã hội nơng thơn.
Ý nghĩa của luận án:
• Luận án là một tài liệu có thể bổ sung cho mơn Xã hội học lao động.

LUAN VAN CHAT LUONG download : add


• Là cơ sở khoa học cho các nhà quản lý, các nhà hoạch định chính sách, trước
hết là ở Thành phố Hồ Chí Minh xây dựng chiến lược phát triển kinh tế - xã
hội vùng nơng thơn.
• Giúp cho cộng đồng dân CƯ nơng thơn tự tạo cho mình việc làm ổn định, bền
vững.
K ết cấu của luận án:

Nội dung chính của luận án gồm có 03 chương, 10 tiết, 40 bảng, 12 biểu đồ.
Ngoài phần mở đầu, kết luận và danh mục tài liệu tham khảo, cịn có 01 quyển phụ
lục dày 94 trang về “ Sô" liệu xử lý định lượng điều tra lao động - việc làm tại xã
Bình Hưng Hịa, huyện Bình Chánh và xã Tân Thới Đơng, huyện Hóc M ơn”.

LUAN VAN CHAT LUONG download : add


10

CHƯƠNG I


C ơ SỞ LÝ L U Ậ N VÀ PHƯƠNG P H Á P L U Ậ N NGHIÊN c ứ u NHỮNG
BIẾN ĐỔI C ơ CÂU LAO ĐỘNG - VIỆC LÀM

Trước đây, trong nền kinh tế tập trung quan liêu bao cấp, lao động - việc làm
chỉ được xã hội thừa nhận và tôn trọng khi nằm trong phạm vi những mối quan hệ
kinh tế quốc doanh hay kinh tế tập thể và người lao động cũng cần phải hoặc hướng
tới mục tiêu là lao động trong biên ch ế Nhà nước.
Chỉ từ sau Đại hội Đảng toàn quốc lần thứ VI, với đường lối đổi mới toàn diện,
nước ta chuyển sang nền kinh tế thị trường, đa dạng hố các hình thức sở hữu, cho
phép tư nhân trong và ng'ồi nước bỏ vốín đầu tư sản xuất kinh doanh và thuê mướn
lao động, thì những nhận thức về lao động - việc làm đã có những thay đổi căn bản
từ lý thuyết đến thực tiễn.

1.1. M ột sô' khái niệm được dùng trong luận án

1.1.1. Lao động
Theo từ điển Tiếng V iệt thông dụng:
“Lao động là hoạt động có mục đích của con người nhằm tạo ra sản phẩm vật
chất và tinh thần” (trang 553).
Điều 55 Hiến pháp sửa đổi năm 1992 của nước Cộng hòa Xã hội chủ nghĩa
Việt Nam khẳng định: Lao động là quyền và nghĩa vụ của công dân. Nhà nước và
xã hội có k ế hoạch tạo ra ngày càng nhiều việc làm cho người lao động.
Như vậy, lao động là một khái niệm rộng, dùng để chỉ hoạt động có mục đích
của con người nhằm sáng tạo ra sản phẩm (vật chất, tinh thần, văn hóa) để duy trì sự
tồn tại của xã hội nói chung.

LUAN VAN CHAT LUONG download : add


11


1.1 .2 . Việc làm

Việc làm mang những ý nghĩa khơng hồn tồn giống nhau. Việc làm cũng
được dùng để chỉ những việc khác nhau trong những điều kiện và bối cảnh khác
nhau.
Theo từ điển Tiếng Việt thông dụng:
“ Việc làm:
]. Hành động, điều đã làm, phải làm.
2. Công việc được giao theo nghề nghiệp, có thù lao và chế độ”
(trang 1262).
Theo từ điển tiếng Pháp:
“Emploi:
1. Việc sử dụng một cái gì đó. Phướng thức dùng, cách sử dụng.
2. Lao động được trả cơng”.
Cả hai từ điển đều có sự thông nhất ở ý thứ hai, cả hai đều nhấn mạnh về khía
cạnh “được trả cơng” của khái niệm việc làm.
Theo Thông tư hướng dẫn về điều tra người chưa có việc làm của Liên bộ Lao
động - Tổng cục Thống kê năm 1986 thì:
“ Việc làm là dạng hoạt động có ích, khơng bị pháp luật ngăn cấm, nhằm đem
lại thu nhập cho gia đình”.
Hộ Luật lao động được Quốc hội khố 9 thơng qua ngày 23.6.1994 tại điều 13
khẳng định: “ Mọi hoạt động lao động tạo ra nguồn thu nhập, không bị pháp luật
câm đều được thừa nhận là việc làm”.
Như vậy, việc làm bao gồm ha khía cạnh:

LUAN VAN CHAT LUONG download : add


12


-

Là hoạt động nhằm tạo ra những sản phẩm vật chất và tinh thần.
Là hoạt động có mục đích và có thu nhập (bằng tiền hoặc hiện vật).
Khơng bị pháp luật cấm.
Ta thấy lao động và việc làm là những khái niệm có liên quan chặt chẽ với

nhau nhưng khơng hồn tồn giơng nhau. Việc làm có giới hạn về sơ" lượng nguồn
lao động, có giới hạn về sơ" lượng và nhân khẩu nhưng sức lao động thì khơng. Việc
làm thể hiện mối quan hệ giữa con người với những chỗ làm cụ thể, !à những giới
hạn cần thiết trong đó lao động diễn ra. Việc làm là điều kiện cần thiết để thoã mãn
nhu cầu xã hội về lao động, là nội dung chính của hoạt động con người, trong đó có
biểu hiện cả vấn đề tổ chức, văn hoá ứng xử, v.v...

về

giác độ kinh tế, việc làm thể

hiện mối tương quan giữa lao động và tư liệu sản xuất, giữa yếu tô" con người và yếu
tô" vật chất trong quá trình sản xuất. Như vậy, việc làm là một phạm trù tổng hợp,
liên kết các quá trình kinh tế, xã hội và nhân khẩu, nó thuộc loại những vấn đề chủ
yếu nhất của toàn bộ đời sống xã hội.

1.1.3. Biến đổi x ã h ộ i
Biến đổi xã hội là một trong những vấn đề trung tâm của xã hội học, đã được
các nhà kinh điển xã hội học bàn đến rất nhiều khi xây dựng luận thuyết của mình.
Ngày nay, các nhà xã hội học khai thác vấn đề này chủ yếu bằng cách phân tích tỉ
mỉ những quá trình biến đổi cụ thể và phát triển các định nghĩa về biến đổi.
Biến đổi xã hội là những sự thay đổi diễn ra trong khuôn mẫu tổ chức xã hội,

cấu trúc, thiết chế và đời sông văn hóa xã hội.
Biến đổi xã hội bao trùm một loạt hiện tượng rất đa dạng, từ những biến đổi
ngắn hạn cho tới những thay đổi dài hạn, những đổi thay trên quy mơ lớn hay quy
mơ nhó, từ câp độ tồn cầu cho tới cấp độ gia đình. Biến đổi có thể khởi xướng từ
phía chính phủ thơng qua hoạt động lập pháp hay hành pháp; từ phía cơng dân khi
họ tổ chức lại thành các phong trào xã hội; từ việc truyền bá văn hóa, tư tưỏng, hay

LUAN VAN CHAT LUONG download : add


13

do các hệ qua có hoặc khơng có chủ định của khoa học công nghệ. Biến đổi xã hội
diễn ra cịn đo yếu tơ" mơi trường hay do những chuyển dịch trong cơ cấu kinh tế.
Sự biến đổi cơ cấu lao động - việc làm là một quá trình của biến đổi xã hội.
Quá trình biến đổi cơ cấu lao động - việc làm chịu sự tác động của nhiều nhân tô".
Trước hết, đỏ là đổi mới. Đổi mới là sự đề xuất một tư tưỏng, một kỹ thuật
hay một biện pháp nhằm thay thế cái cũ hoặc làm cho cái cũ tốt lên ( hoặc xấu đi).
Đường lối đổi mới của Đảng Cộng sản Việt Nam là nhân tô"chủ yếu dẫn đến sự biến
đổi cđ cấu lao động - việc làm ở nước hiện nay.
Thứ hai, câng nghiệp hóa là q trình sử dụng máy móc, kỹ thuật, thay thế
dần lao động thủ cơng, làm chuyển đổi nhanh chóng cơ cấu lao động - nghề nghiệp
và các quan hệ xã hội.
Nhân tơ" thứ ha là đỏ th ị hóa. Đơ thị hóa là q trình di CƯ từ nơng thơn ra
thành thị, là q trình lan Iruyền, phổ biến những giá trị, lốỉ sông, nghề nghiệp của
CƯ dân

đô thị phủ dần lên các vùng nơng thơn. Q trình này tất yếu sẽ làm biến đổi

mạnh mẽ cd cấu xã hội, trong đó có cơ cấu lao động - việc làm.


1.1.4. Cơ cấu lao động- việc làm
Theo quan điểm xã hội học, cơ cấu x ã hội là kết cấu và hình thức tổ chức bên
trong của một hệ thơng xã hội nhất định, biểu hiện như là một sự thơng nhất tưđng
đói bồn vững của các nhân tơ", các mối liên hệ, các thành phần cơ bản nhất của hệ
thống xã hội đó.
Cơ cấu xã hội có ba nội dung chủ yếu: Cơ cấu giai cấp xã hội; Cđ cấu lao
động nghề nghiệp ; VỊ thế, vai trò xã hội. Khi cơ cấu xã hội biến đổi thì các bộ phận
trén cũng biến đổi và ngƯỢc lại, mỗi sự biến đổi của các thành tố sẽ kéo theo sự
biến đổi của cơ cấu xã hội.

LUAN VAN CHAT LUONG download : add


14
Như vậy, cơ cấu lao động - việc làm là một bộ phận của cơ cấu xã hội, hơn
thế nữa, là bộ phận có quan hệ mật thiết với phân tầng xã hội, vị thế, vai trò và các
thiết chế xã hội.
Cơ cấu lao động - việc làm là tổng thể kết cấu, hình thức tổ chức hoạt động
lao động sản xuất - nghề nghiệp của một xã hội nhất định. Nổ phản ánh không chỉ
là những dấu hiệu định lượng về trình độ phát triển của lực lượng sản xuất và hoạt
động nghề nghiệp xã hội ma còn phản ánh dâu hiệu định tính về thái độ, hành vi,
chuẩn mực văn hóa của cá nhân và nhóm xã hội.

1.1 .5. Thị trường lao động - việc làm
Khái niệm thị trường được hiểu là tập hợp nhu cầu của người tiêu dùng về
một loại hàng hố nào đó và đồng thời là nơi diễn ra hoạt động mua bán hàng hoá
bằng tiền tệ.
Thị trường lao động, theo Adam Smith là một không gian trao đổi dịch vụ lao
động ( hàng hóa sức lao động) giữa một bên là người mua sức lao động (chủ sở hữu

lao động) và một bên là người bán sức lao động (người lao động)
Văn kiện Đại hội Đảng Cộng sản Việt Nam lần thứ IX khẳng định: Thị trường
lao động "là thị trường mua bán các dịch vụ của người lao động, về thực chất là mua
bán sức lao động trong một phạm vi nhất định" Thị trường lao động được hình thành
bởi cung lao động và cầu lao động. Chủ thể cầu lao động (các doanh nghiệp) chính
là chủ thể tạo ra việc làm. Ở thị trường lao động, cái cần mua và bán là sức lao động
- cái sản sinh ra công năng hay trí năng để sản xuất hoặc kinh doanh.
Giá trị của hàng hố sức lao động địi hỏi phải trả ngang giá với các tư liệu
sinh hoạt cần thiết để tái sản xuất sức lao động, hao hàm cả các yếu tô" tinh thần và
lịch sử, yêu tô đào tạo, giáo dục và gia đình. Mặt khác, tính nhân văn của lao động
cịn phải xét về nhiều mặt: chính trị, đạo đức, văn hoá, xã hội, pháp luật v.v ... Vì

LUAN VAN CHAT LUONG download : add


15

vậy

lao động - việc làm không chỉ đơn thuần là khái niệm kinh tế học mà còn là

vấn đề của xã hội học.
Thị trường lao động chỉ có thể hình thành khi có đủ các yếu tơ": có nền sản
xuất hàng hố theo cơ c h ế thị trường, có định chê pháp luật cho phép tồn tại thị
trường lao động, người lao động thật sự có quyền sở hữu sức lao động của inình và


họ khơng có sở hữu một loại tư liệu sản xuất nào có khả năng ni sống bản thân và
gia dinh. Khi đó sức lao động mới có điều kiện trở thành hàrm hố, thị trường lao
động mới có cơ sở để hình thành và phát triển.

Từ các yếu tô" này với thực trạng kinh tế - xã hội từ 1987 trở lại đây cho phép
chúng ta khẳng định ở Việt Nam nói chung, Thành phố Hồ Chí Minh nói riêng đã
hình thành và tồn tại thị trường lao động. Tuy nhiên, để có thể hiểu được những
chuyển biến chung của thị trường lao động - việc làm của nông thôn ngoại thành
Thành phô" Hồ Chí Minh thời đổi mới, chúng ta cần trở lại phân tích các nguyên
nhân tạo ra sự biến đổi trong nhận thức lao động - việc làm trong giai đoạn hiện
nay. Mà muốn làm được điều này, trước hết cần xem xét qua một sô" lý thuyết xã
hội học về lao động - việc làm, quan điểm phát triển nguồn nhân lực và các lý
thuyết lao động - việc làm trong nền kinh tế hiện đại.

ỉ. 1.6. Nguồn nhân lực và phát triển nguồn nhân lực
Theo quan điểm của Chủ nghĩa Mác - Lênin, nguồn lực con người gồm các nội
dung sau đây:
Thứ nhất, đó là chỉnh thể các giai cấp và các tầng lớp xã hội khác nhau, nhưng
liên kết chặt chẽ với nhau, tác động qua lại và hoạt động của các giai tầng ấy bảo
đảm cho sự phát triển tiến bộ xã hội.
Thứ hai, nguồn lực con người được hiểu là những chỉ tiêu về số lượng, chất
lượng, nói lên khả năng của con người, của cộng đồng người như là một tiềm năng
cần bổi dưỡng, cần khai thác và phát huy.

LUAN VAN CHAT LUONG download : add


16

Thứ ha, đó là những tiêu chí về nhân cách, v ế chức năng xã hội của con người,
những tiêu chí này nói lên mức độ khả năng sáng tạo của cá nhân trong hệ thống
các quan hệ xã hội.
Theo Phạm Minh Hạc thì nguồn lực con người cần được hiểu là số dân và chất
lượng con người, bao gồm cả thể chất và tinh thần, sức khỏe và trí tuệ, năng lực và

phẩm chất.
PGS,TS. Phan Văn Đức thì cho rằng: " Nguồn lực con người chỉ khả năng và
phẩm chất của lực lưựng !ao động, đó khơng chỉ là sơ" lưựng và khả năng chun
mơn mà cịn cả trình độ văn hố, thái độ đốì với cơng việc và mong muốn tự hoàn
thiện của lực lượng lao động"
Theo Vũ Anh Tuấn, "nguồn nhân lực, nguồn lực con người là tổng thể các chỉ
số phát triển con người mà con người có được nhờ sự trợ giúp của cộng đồng xã hội
và sự nỗ lực của bản thân, là tổng thể sô" lượng dân CƯ và chất lượng con người, là
tổng thể sức mạnh thể lực, trí lực, kinh nghiệm sống, nhân cách, đạo đức, lí tưởng,
chất lượng văn hố, năng lực chun mơn và tính năng động trong cơng việc mà bản
thân con người và xã hội có thể huy động vào cuộc sống lao động sáng tạo vào sự
phát triển và tiến bộ xã hội."
Như vậy, nguồn nhân lực hay nguồn lực con người là một khái niệm rộng, bao
gồm những nhân tố, những tiêu chí cả về vai trò xã hội của con người, cả về nhân
cách, cả về hoạt động vật chất lẫn tinh thần, nói lên vai trò của con người với tư
cách là chủ thể của các mối quan hệ xã hội trong sự phát triển của xã hội.
Khái niệm nguồn nhân lực , theo chúng tơi, đó là tổng thể những yếu tơ" thuộc
về thể chất, đạo đức, phẩm chất, trình độ tri thức, vị thế xã hội... tạo thành năng lực
của con người và của cộng đồng người. Năng lực đó khi sử dụng, phát huy sẽ góp
phần thúc đẩy sự phát triển của xã hội.

LUAN VAN CHAT LUONG download : add


Theo đó, khi nói tới nguồn nhân lực là nói tới vai trò của con người, khả năng
của con người tham gia vào các quá trình xã hội với tư cách là một chủ thể. Do vậy,
nguồn nhân lực không chỉ đơn thuần về số lượng lao động đã , đang và sẽ có mà cịn
là tổng thể các yếu tơ" thể lực, trí lực, kỹ năng và phong cách lao động của con
người, là thái độ, hành vi ứng xử, môi quan hệ giữa các cá nhân, cộng đồng trên tinh
thần liên kết, đồng thuận xã hội. Khi xem xét vai trị nguồn nhân lực phải đặt nó

trong mối quan hệ với các nguồn lực khác.
Trong các nguồn lực xã hội như: địa lí, tài nguyên thiên nhiên, nguồn vốn... thì
nguồn nhân lực đóng vai ưị quyết định. Bởi vì những nguồn lực vừa kể trên chỉ tồn
tại dưới dạng tiềm năng, tự chúng là những khách thể bất động. Chúng chỉ có thể
hoạt động khi được nguồn nhân lực khởi động, khai thác những tiềm năng bất động
Ạ ."

ấy.
Sở dĩ nguồn nhân lực đóng vai trị quyết định trong các nguồn lực xã hội chính
là do năng lực sáng tạo, mà đặc biệt là trí tuệ của bản thân con người và cộng đồng
người. Cho nên khi nói đến nguồn nhân lực phải xem xét nó trong bối cảnh sự phát

triển của các nền văn minh, của khoa học cơng nghệ, trong đó khơng tách rời chủ
nghĩa nhân văn.
Phát triển nguồn nhân lực. Có nhiều quan điểm khác nhau về phát triển
nguồn nhân lực. Theo Uỷ ban Văn hoá, Khoa học và Giáo dục của Liên hiệp quốc
(UNESCO)

th ì

phát triển nguồn nhân lực



toàn bộ

sự

hành nghề của


d â n CƯ

trong

mối quan hệ với sự phát triển của đất nước.
Theo Tổ chức lao động quốc tế (ILO): phát triển nguồn nhân lực bao hàm
không chi' sự chiếm lĩnh, ngành nghề mà cịn là con người có nhu cầu sử dụng năng
lực của nó để tiến tới có được việc làm hiệu quả cũng như thỏa mãn về nghề nghiệp
và cuộc sống cá nhân.



OA! H O C

Q U Ố C G ia U M n ó i "

1

1 TrtUNG TÁM THƠNG TlN THU VIỆN

LUAN VAN CHAT LUONG download : add


18

Theo Vũ Anh Tuấn và nhỏm tác giả: "Phát triển nguồn nhân lực là quá trình
phát huy năng lực của con người về mọi mặt để tham gia một cách hiệu quả vào quá
trình phát triển quốc gia. Phát triển nguồn nhân lực chính là q trình tạo lập và sử
dụng năng lực của con người vì sự tiến bộ xã hội."
Cho dù khái niệm phát triển nguồn nhân lực được xem xét ở những góc độ

khác nhau, tùy theo lĩnh vực mà họ quan tâm, nhưng tựu trung lại thì phát triển
nguồn nhân lực của một quốc gia, một vùng lãnh thổ là nhằm tạo ra sự biến đổi số
lưựng và chất lượng về mặt thể lực, trí lực, kỹ năng, kiến thức, tinh thần của từng
người lao động, tạo lập một cơ cấu đội ngũ nhân lực hớp lý và sử dụng năng lực của
con người cùng với đội ngũ của họ vì sự tiến bộ kinh tế - xã hội.
Theo chúng tôi, phát triển nguồn nhân lực là quá trình phát huy, khơi dậy và
sử dụng khả năng có được của con người, là sự lựa chọn tối ưu phương thức hoạt
động làm tăng tiềm lực con người và phát huy hiệu quả tiềm lực ấy trong phát triển
xã hội.

1.1.7. Nông thôn ngoại thành
Nếu khái niệm nông thôn truyền thông được hiểu là một cộng đồng lãnh thổ
xã hội nhất định được hình thành và phát triển trong q trình phân cơng lao động
xã hội, thì nơng thôn ngoại thành là một kiểu cộng đồng xã hội nông thôn sông ở
vùng giáp ranh với đô thị, do đó, chịu ảnh hưởng trực tiếp của lốì sống, văn hóa đơ
thị.
Trong q trình đơ thị hóa, có thể coi nơng thơn ngoại thành là “nhóm q
đ ộ ”. Bởi nhỏm này - xét theo quan điểm của Durkheim - khơng phải là kiểu xã hội
“đồn kết cơ giới”, nhưng cũng khơng phải là kiểu xã hội “đồn kết hữu cơ” hồn
tồn.
Khi xem xét nơng thơn ngoại thành Thành phơ Hồ Chí Minh cần lưu ý một sơ"
đặc điểm sau đây:

LUAN VAN CHAT LUONG download : add


19

Thứ nhất, nơng thơn ngoại thành Thành phơ Hồ Chí Minh chịu ảnh hưởng rất
lớn chủ nghĩa thực dân kiểu mới của Mỹ.

Thứ hai, nông thôn ngoại thành Thành phô" Hồ Chí Minh chịu ảnh hưởng trực
tiếp của một thành phơ" có nền kinh tế năng động và phát triển nhất nước ta và chịu
ảnh hưởng của nền nông nghiệp sản xuất hàng hóa Nam bộ, xuất hiện sớm hơn và
mạnh mẽ hơn nơng thơn phía Bắc.
Thứ ba, nơng thơn ngoại thành thành phơ" Hồ Chí Minh chịu ảnh hưởng mạnh
m ẽ mơ hình văn hóa lãnh thổ địa phương Nam bộ nói chung. Đó là tính cách phóng
túng, Ưa chuộng tự do, dám nghĩ, dám làm nhưng lại thiếu sự căn cơ.

1.2. Những quan điểm xã hội học về lao động - việc làm
1.2.1. Quan điểm về sự phân công lao động của Emile Durkheim :
Nửa cuối thế kỷ XIX ở nước Pháp được đánh dấu bởi sự chuyển biến mạnh mẽ
không chỉ của các mặt kinh tế xã hội mà cịn cả khoa học và cơng nghệ. Trong bối
cảnh này, sự xuất hiện của khoa học xã hội học đã có một ý nghĩa to lớn, nó mở ra
những xu hướng lý thuyết và thực tiễn mới cho việc nhận thức và đo lường những sự
vận động và biến đổi của xã hội.
Khoa học xã hội học không chỉ là người chứng kiến mà cịn phân tích, khám
phá và lý giải những biến động xã hội, đặc biệt là của cái thế giới đang chuyển biến
vào giai đoạn của chủ nghĩa đ ế quốc và liên quan với nó là các biến động to lớn
trong đời sống kinh tế, chính trị và xã hội của q trình cơng nghiệp hố và đơ thị
hố. Trước hết, các cuộc cách mạng thương mại và công nghệ đã làm lay chuyển
tận gốc trật tự nền kinh tế cũ tồn tại và phát triển của hàng trăm năm trước đó. Hình
thái kinh tế xã hội kiểu phong kiến bị sụp đổ từng mảng lớn trước sức mạnh bành
trướng của thương mại và công nghiệp. Dưới tác động của tự do thương mại, tự do
hoá sản xuất và đặc biệt là tự do hố lao động, hệ thơng tổ chức quản lý kinh tế theo
kiểu truyền thông đã bị thay thế bằng cách tổ chức xã hội hiện đại. Nhờ vậy, thị

LUAN VAN CHAT LUONG download : add



×