Tải bản đầy đủ (.pdf) (211 trang)

Biến đổi cơ cấu lao động, việc làm của người dân khu vực thu hồi đất nông nghiệp ( nghiên cứu tại xã ngọc mỹ, huyện quốc oai, hà nội và xã thiện kế, huyện bình xuyên, vĩnh phúc)

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.79 MB, 211 trang )

ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƢỜNG ĐẠI HỌC KHOA HỌC XÃ HỘI VÀ NHÂN VĂN

PHẠM THỊ KIM XUYẾN

BIẾN ĐỔI CƠ CẤU LAO ĐỘNG, VIỆC LÀM
CỦA NGƢỜI DÂN KHU VỰC THU HỒI ĐẤT
NÔNG NGHIỆP
NGHI N CỨU TẠI X NGỌC M , HUYỆN QUỐC OAI, HÀ NỘI
VÀ X THIỆN KẾ, HUYỆN

NH XUY N, V NH PHÖC

LUẬN ÁN TIẾN S X HỘI HỌC

Hà Nội, 2019


ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƢỜNG ĐẠI HỌC KHOA HỌC XÃ HỘI VÀ NHÂN VĂN

PHẠM THỊ KIM XUYẾN

BIẾN ĐỔI CƠ CẤU LAO ĐỘNG, VIỆC LÀM
CỦA NGƢỜI DÂN KHU VỰC THU HỒI ĐẤT
NÔNG NGHIỆP
NGHI N CỨU TẠI X NGỌC M , HUYỆN QUỐC OAI, HÀ NỘI
VÀ X THIỆN KẾ, HUYỆN

NH XUY N, V NH PHÖC


Chuyên ngành: Xã hội học
Mã số: 62 31 30 01

LUẬN ÁN TIẾN S X HỘI HỌC
Ngƣời hƣớng dẫn khoa học: PGS.TS. Phạm ích San
XÁC NHẬN NCS ĐÃ CHỈNH SỬA THEO QUYẾT NGHỊ
CỦA HỘI ĐỒNG ĐÁNH GIÁ LUẬN ÁN TIẾN SĨ CẤP ĐHQG
Người hướng dẫn khoa học

Chủ tịch Hội đồng đánh giá
Luận án tiến sĩ

PGS.TS. Phạm Bích San

PGS.TS. Nguyễn Thị Kim Hoa
Hà Nội, 2019


LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của tôi dưới sự hướng
dẫn khoa học của PGS. TS Phạm Bích San.
Các số liệu, kết quả nghiên cứu trong luận án là trung thực, đảm bảo
tính khách quan, khoa học, dựa vào kết quả khảo sát thực tế. Các tài liệu tham
khảo đều có nguồn gốc xuất xứ rõ ràng.
Hà Nội, ngày tháng năm 2019
Ký tên

PHẠM THỊ KIM XUYẾN



MỤC LỤC
Lời cam đoan
Mục lục
Danh mục các chữ viết tắt
Danh mục bảng, biểu đồ
MỞ ĐẦU .......................................................................................................... 9
1. Tính cấp thiết của đề tài ............................................................................. 9
2. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài .................................................. 13
3. Đối tượng, khách thể, phạm vi nghiên cứu ............................................. 13
4. Mục tiêu chung và mục tiêu cụ thể của luận án ........................................ 14
5. Câu hỏi nghiên cứu .................................................................................. 15
6. Giả thuyết nghiên cứu và khung phân tích ............................................... 15
7. Phương pháp thu thập thông tin ............................................................... 17
8. Đóng góp mới về khoa học của luận án ................................................... 20
Chƣơng 1. TỔNG QUAN T NH H NH NGHI N CỨU VỀ

IẾN ĐỔI CƠ

CẤU LAO ĐỘNG, VIỆC LÀM ...................................................................... 22

1.1. Nhóm công trình nghiên cứu về biến đổi nông nghiệp – Nông thôn ........... 22
1.2. Nhóm công trình nghiên cứu về di dân nông thôn. ................................ 27
1.3. Các nghiên cứu về đào tạo nghề cho lao động nông thôn ...................... 31
1.4. Các nghiên cứu về thực trạng lao động, việc làm nông thôn ở khu vực
nông thôn có thu hồi đất nông nghiệp .......................................................... 39
Chƣơng 2. CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ IẾN ĐỔI CƠ CẤU LAO ĐỘNG, VIỆC
LÀM............................................................................................................... 52

2.1. Các khái niệm cơ bản của luận án ......................................................... 52
2.1.1. Biến đổi xã hội .............................................................................. 52

2.1.2. Chính sách xã hội .......................................................................... 55
2.1.3. Lao động ....................................................................................... 56
2.1.4. Việc làm........................................................................................ 58
1


2.1.5. Cơ cấu lao động và cơ cấu việc làm .............................................. 62
2.2. Các lý thuyết vận dụng trong luận án .................................................... 67
2.2.1. Lý thuyết biến đổi xã hội và quá trình chuyển hóa xã hội nông thôn ....... 67
2.2.2. Lý thuyết di động xã hội ............................................................... 75
2.2.3. Lý thuyết thị trường lao động ........................................................ 80
2.3 Khái quát về chính sách đất đai và thu hối đất nông nghiệp ................... 87
2.3.1 Tổng quan hệ thống chính sách pháp luật về thu hồi và chuyển đổi
đất đai tại Việt Nam ................................................................................ 87
2.3.2. Tổng quan thực trạng thu hồi đất nông nghiệp tại Việt Nam trong
thời gian qua ........................................................................................... 92
Chƣơng 3. THỰC TRẠNG IẾN ĐỔI CƠ CẤU LAO ĐỘNG, VIỆC LÀM
CỦA NGƢỜI DÂN KHU VỰC THU HỔI ĐẤT NÔNG NGHIỆP ................... 97

3.1. Thực trạng thu hồi đất ở xã Thiện Kế, huyện Bình Xuyên, Vĩnh Phúc và
xã Ngọc Mỹ, huyện Quốc Oai, Hà Nội ........................................................ 97
3.2. Biến đổi cơ cấu lao động tại xã Ngọc Mỹ và Thiện Kế ....................... 104
3.2.1. Theo ngành kinh tế và thành phần kinh tế ................................... 104
3.2.2. Theo giới tính, nhóm tuổi, học vấn của người dân phân bố vào
ngành kinh tế và thành phần kinh tế ...................................................... 108
3.2.3. Biến đổi cơ cấu lao động theo độ tuổi ......................................... 114
3.2.4. Biến đổi cơ cấu lao động trên tiêu chí trình độ học vấn ............... 116
3.2.5. Biến đổi cơ cấu lao động theo trình độ chuyên môn .................... 117
3.2.6. Biến đổi cơ cấu lao động theo đặc thù số lượng công việc .......... 119
3.3. Biến đổi cơ cấu việc làm của người dân bị thu hồi đất tại xã Ngọc Mỹ

và Thiện Kế ............................................................................................... 121
3.3.1. Biến đổi cơ cấu việc làm theo độ tuổi ......................................... 124
3.3.2. Đánh giá về mức độ ảnh hưởng của thu hồi đất NN đến việc làm
và tính đa việc làm của người dân ......................................................... 130
2


Chƣơng 4. CÁC YẾU TỐ ẢNH HƢỞNG ĐẾN CHUYỂN ĐỔI VIỆC LÀM
CỦA NGƢỜI DÂN KHU VỰC THU HỒI ĐẤT NÔNG NGHIỆP ................. 134

4.1. Các yếu tố nhân khẩu - xã hội, chủ quan. ............................................ 134
4.1.1. Yếu tố tuổi của người lao động ................................................... 134
4.1.2. Yếu tố trình độ học vấn của người lao động ................................ 135
4.1.3 Yếu tố giới tính ............................................................................ 137
4.1.4. Tâm thế của hộ gia đình bị thu hồi đất nông nghiệp .................... 139
4.2. Các yếu tố khách quan ........................................................................ 144
4.2.1. Yếu tố về thị trường .................................................................... 144
4.2.2. Yếu tố nguồn lực trong gia đình .................................................. 153
4.2.3. Yếu tố về sự hỗ trợ của chính quyền địa phương, doanh nghiệp và
các tổ chức đoàn thể ............................................................................. 160
4.3. Ảnh hưởng của quá trình chuyển đổi việc làm đến kinh tế hộ gia đình 173
KẾT LUẬN VÀ KHUYẾN NGHỊ ................................................................. 178
DANH MỤC

ÀI

ÁO CÁO, CÔNG TR NH Đ

CÔNG


Ố CÓ LI N

QUAN ĐẾN ĐỀ TÀI LUẬN ÁN ................................................................... 182
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO ........................................................ 183

3


DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT

Bộ NN&PTNT: Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn
CNH-HĐH:

Công nghiệp hóa, hiện đại hóa

CĐ/ĐH:

Cao đẳng, đại học

ĐTH:

Đô thị hóa

ĐBSH:

Đồng bằng sông Hồng

ĐBSCL:

Đồng bằng sông Cửu Long


ĐNB:

Đông Nam bộ

GPMB:

Giải phóng mặt bằng

KCX:

Khu công nghiệp

KCN:

Khu chế xuất

KĐT:

Khu đô thị

THCS:

Trung học cơ sở

THPT:

Trung học phổ thông

4



DANH MỤC BẢNG
Bảng 3.1: Diện tích đất thu hồi của hộ (1 sào Bắc Bộ = 360m2) ...................101
Bảng 3.2: Tỉ lệ đất bị thu hồi trong tổng số diện tích đất của hộ ...................102
Bảng 3.3: Mối quan hệ giữa khu vực điều tra và số diện tích đất bị thu hồi ..103
Bảng 3.4: Mối quan hệ giữa khu vực điều tra và Hài lòng về mức đền bù đất
nông nghiệp ...............................................................................103
Bảng 3.5: Sự biến đổi theo ngành kinh tế của các thành viên trong hộ .........105
Bảng 3.6: Sự biến đổi cơ cấu nghề nghiệp theo thành phần kinh tế ..............107
Bảng 3.7: Biến đổi theo giới tính trong các ngành kinh tế ............................108
Bảng 3.8: Biến đổi theo giới tính trong các thành phần kinh tế .....................109
Bảng 3.9: Biến đổi theo trình độ học vấn trong các ngành kinh tế ................110
Bảng 3.10: Biến đổi theo trình độ học vấn trong các thành phần kinh tế ......111
Bảng 3.11: Sự chuyển đổi việc làm trong ngành kinh tế theo độ tuổi ...........113
Bảng 3.12: Việc làm của người dân trước và sau khi thu hồi đất ..................121
Bảng 3.13: Sự chuyển đổi việc làm theo nhóm tuổi 2015 .............................124
Bảng 3.14: Việc làm của của người dân trước khu thu hồi đất (2010) theo
nhóm tuổi ..................................................................................127
Bảng 3.15: Đánh giá mức độ ảnh hưởng của việc thu hồi đất nông nghiệp đến
việc làm của người dân ..............................................................130
Bảng 3.16: Mối quan hệ giữa khu vực điều tra và đánh giá về sự ảnh hưởng
đến việc làm ..............................................................................131
Bảng 4.1: Cơ cấu độ tuổi lao động ...............................................................134
Bảng 4.2: Mối quan hệ giữa độ tuổi và sự chuyển đổi việc làm ....................135
Bảng 4.3: Trình độ học vấn của người dân ...................................................135
Bảng 4.4: Mối quan hệ giữa trình độ học vấn sự chuyển đổi việc làm ..........136
Bảng 4.5: Giới tính của người trong độ tuổi lao động được thống kê............138
Bảng 4.6: Giới tính và và sự chuyển đổi việc làm.........................................138
5



Bảng 4.7: Tâm thế của người dân khi Nhà nước thu hồi đất nông nghiệp .....139
Bảng 4.8: Mối quan hệ giữa tâm thế của người dân khi Nhà nước thu hồi đất
nông nghiệp và quá trình thay đổi việc làm .................................143
Bảng 4.9: Mức độ quan trọng yếu tố thị trường trong quá trình chuyển đổi
việc làm của gia đình ..................................................................145
Bảng 4.10: Mối quan hệ giữa việc dễ bán sản phẩm và mức độ ảnh hưởng đến
việc làm của của gia đình ...........................................................147
Bảng 4.11: Mức độ thuận lợi về thị trường trong quá trình chuyển đổi việc
làm của gia đình ........................................................................149
Bảng 4.12: Mối liên hệ sự thay đổi của thị trường và Đánh giá về sự thay đổi
việc làm của hộ gia đình sau khi thu hồi đất ..............................150
Bảng 4.13: Thuận lợi trong đào tạo nghề và đánh giá về sự thay đổi việc làm
của hộ gia đình sau khi thu hồi đất .............................................152
Bảng 4.14: Động lực từ phía gia đình thúc đẩy chuyển đổi việc làm ............154
Bảng 4.15: Mối liên hệ giữa đánh giá về làm nông nghiệp không đủ ăn và Đánh
giá về sự thay đổi việc làm của hộ gia đình sau khi thu hồi đất .....156
Bảng 4.16: Những thuận lợi về nội lực gia đình trong chuyển đổi việc làm ..159
Bảng 4.17: Sự quan tâm giúp đỡ của chính quyền địa phương/chủ đầu tư hỗ
trợ cho người dân trong quá trình chuyển đổi việc làm ..............160
Bảng 4.18: Thực trạng triển khai hỗ trợ cho người dân của chính quyền/chủ
đầu tư ........................................................................................162
Bảng 4.19: Đánh giá của người dân về các chính sách hỗ trợ của chính
quyền/chủ đầu ...........................................................................163
Bảng 4.20: Sự quan tâm giúp đỡ của các tổ chức đoàn thể xã hội trong quá
trình chuyển đổi việc làm...........................................................164
Bảng 4.21: Sự quan tâm giúp đỡ của anh em, bạn bè trong quá trình chuyển
đổi việc làm ...............................................................................164
6



Bảng 4.22: Các hình thức giúp đỡ của tổ chức đoàn thể và người thân .........166
Bảng 4.23: Các hình thức giúp đỡ của tổ chức đoàn thể và người thân .........167
Bảng 4.24: Mối quan hệ giữa khu vực điều tra và hiệu quả các hoạt động hỗ trợ ..168
Bảng 4.25: Người dân có thuận lợi từ sự giúp đỡ của chính quyền địa phương ..169
Bảng 4.26: Mô hình hồi qui các yếu tố ảnh hưởng đến sự chuyển đổi việc làm
của hộ gia đình ..........................................................................171
Bảng 4.27: Đánh giá của người dân về mức sống của hộ gia trước và sau khi
thu hồi đất ..................................................................................173
Bảng 4.28: Đánh giá của người dân về cuộc sống sau khi thu hồi đất nông
nghiệp ........................................................................................174
Bảng 4.29: Thu nhập và chênh lệch thu nhập của hộ gia đình trước và sau khi
thu hồi đất ..................................................................................174
Bảng 4.30: Tương quan mức độ chuyển đổi nghề nghiệp việc làm với mức độ
chênh lệch..................................................................................175
Bảng 4.31: Mối quan hệ giữa khu vực điều tra và cuộc sống gia đình sau khi
thu hồi đất nông nghiệp .............................................................176

7


DANH MỤC BIỂU ĐỒ
Biểu đồ 3.1: Sự thay đổi ngành kinh tế của người lao động ..........................106
Biểu đồ 3.2: Biến đổi cơ cấu lao động theo độ tuổi (%) ................................115
Biểu đồ 3.3: Biến đổi cơ cấu lao động trên tiêu chí trình độ học vấn (%) .....116
Biểu đồ 3.4: Biến đổi cơ cấu lao động theo trình độ chuyên môn đã qua đào
tạo..............................................................................................118
Biểu đồ 3.5: Biến đổi cơ cấu lao động theo đặc thù số lượng công việc .......120
Biểu đồ 3.6. Tính đa việc làm của người dân ................................................132


8


MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Năm 2020 Việt Nam đặt mục tiêu cơ bản trở thành một quốc gia công
nghiệp theo hướng hiện đại tuy nhiên để hoàn thành được mục tiêu nói trên
Việt Nam cần phải tiếp tục xây dựng và thực hiện tốt hàng loạt các chính sách
liên quan tới vấn đề tam nông. Thực tế cho thấy trong 10 năm qua, nông nghiệp
không chỉ hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ của mình, góp phần quan trọng vào
quá trình tăng trưởng ấn tượng của đất nước mà còn là điểm tựa chắc chắn cho
các ngành khác đi qua những cuộc khủng hoảng kinh tế toàn cầu.
Về mặt chính sách vĩ mô, trong những năm vừa qua, hệ thống chính
sách về nông nghiệp, nông thôn và nông dân gia tăng nhanh chóng cả về số
lượng lẫn nội dung cũng như quy mô tác động của thực tiễn chính sách. Sự
thay đổi quan trọng này có thể cùng lúc cho thấy cả hai chiều cực tích cực và
tiêu cực. Về khía cạnh tích cực có thể nhận thấy sự quan tâm của Đảng và
Nhà nước đối với các vấn đề tam nông ngày càng lớn hơn trong khi đó ở khía
cạnh tiêu cực cho thấy vẫn đang tồn tại một thực tế có quá nhiều những vấn
đề xung quanh câu chuyện nông nghiệp, nông thôn và nông dân.
Trong khi đó, về mặt định hướng phát triển, cơ cấu kinh tế của một
quốc gia công nghiệp hiện đại sẽ chỉ còn một tỷ lệ nhỏ % nông nghiệp trong
cơ cấu GDP, để tạo ra được sự thay đổi này đương nhiên quá trình chuyển đổi
cơ cấu ngành, cơ cấu lao động việc làm phải được diễn ra một cách liên tục
nhưng theo một lộ trình bền vững đảm bảo giảm thiểu những tác động tiêu
cực, những cú sốc xã hội đối với các nhóm chuyển dịch, đặc biệt là các nhóm
yếu thế. Những ví dụ về quá trình chuyển dịch xã hội gây sốc trong quá trình
phát triển là khá phổ biến không chỉ ở Việt Nam trong đó hầu hết liên quan
tới những chuyển dịch về đất đai, xuất phát từ quá trình thu hồi đất nông

nghiệp cho các mục đích phi nông nghiệp:“Sự chuyển đổi đất nông nghiệp
sang cho các mục đích sử dụng phi nông nghiệp, từ công việc đồng áng sang
9


làm công ăn lương và dòng người từ nông thôn ra thành phố đều là dấu hiệu
của một nền kinh tế đầy năng động với nhiều cơ hội. Nhưng những thay đổi
này cũng là những nguồn tiềm tàng gây tổn thương cho người dân, từ mất đất
đến không có việc làm và mất đi các mối quan hệ xã hội”[ Báo cáo Phát triển
Việt Nam, 2008,Tr.31].
Theo kết quả Tổng điều tra dân số và Nhà ở năm 2016, dân số khu vực
nông thôn của Việt Nam là 60,7 triệu người (chiếm 65,49%) dân số cả nước.
Rõ ràng với một quốc gia hiện có hơn 2/3 dân số đang sinh sống ở nông thôn
trong đó có khoảng 71,7% người trong độ tuổi lao động, nông nghiệp sẽ vẫn
tiếp tục là sinh kế chủ yếu của hàng triệu gia đình Việt Nam trong những năm
tới[Tổng cục thống kê,2016]. Mặc dù vậy, trong khoảng 10 năm trở lại đây
diện tích đất nông nghiệp đã giảm đi nhanh chóng trên quy mô toàn quốc. Sau
28 năm xây dựng, phát triển, cả nước hiện có 328 khu công nghiệp, khu chế
xuất được thành lập, thu hút được hơn 120 tỷ USD vốn FDI, 800,000 tỷ đồng
vốn đầu tư trong nước, và giải quyết việc làm cho hơn 3 triệu lao động. Riêng
trong năm 2017, các khu công nghiệp, khu chế xuất đóng góp hơn 2 tỷ USD
vào ngân sách nhà nước, 110 tỷ USD kim ngạch xuất khẩu. Bên cạnh đó, cả
nước có thêm 625 cụm công nghiệp, tổng diện tích đất công nghiệp theo quy
hoạch của các cụm công nghiệp đang hoạt động là 19,000ha, thu hút hơn
10,000 dự án đầu tư, với tổng vốn đầu tư đăng ký trên 137,000 tỷ đồng, giải
quyết việc làm cho 538,000 lao động [Bộ Kế hoạch đầu tư,2017].
Tốc độ thu hẹp diện tích đất lúa nhanh chóng cộng với những biến
động về giá cả lương thực trên phạm vi toàn cầu đã đặt vấn đề an ninh lương
thực của một quốc gia vốn luôn đứng đầu về xuất khẩu gạo trước những thách
thức về tính bền vững. Do đó, Chính phủ đã ra Nghị quyết về đảm bảo an

ninh lương thực quốc gia với mục tiêu phải giữ bằng được 3,8 triệu ha đất lúa
[76]. Ở thời điểm hiện tại, giá lương thực trên toàn cầu đang ở ngưỡng “nguy
hiểm” và được nhiều tổ chức quốc tế đánh giá sẽ gây ra nhiều ảnh hưởng tiêu
10


cực tới sự phát triển kinh tế xã hội cũng như đời sống của người dân tại nhiều
quốc gia trên thế giới.
Một trong những tác nhân lớn nhất dẫn tới sự thu hẹp của diện tích đất
lúa tại Việt Nam trong thời gian qua chính là việc phát triển các KCN, khu
chế xuất. Về mặt định hướng phát triển, mô hình các KCN, các khu chế xuất
là lựa chọn đúng đắn bởi khả năng tạo việc làm, cải thiện cơ sở hạ tầng,
chuyển dịch cơ cấu kinh tế. Tuy nhiên, dù đã có lịch sử 20 năm nhưng có ba
vấn đề đặt ra trong phát triển các KCN tại Việt Nam vẫn chưa được giải quyết
triệt để: (i) quy hoạch các KCN, (ii) hiệu quả sử dụng đất tại các KCN và (iii)
khả năng giải quyết việc làm cho lao động địa phương trong quá trình chuyển
đổi. Về vấn đề thứ nhất, đa số các KCN đều lựa chọn những vị trí “đắc địa”
nên việc đặt KCN vào khu vực sản xuất nông nghiệp là hết sức phổ biến. Đối
với vấn đề thứ hai, các KCN thường có diện tích từ vài chục tới vài trăm ha
nhưng tỷ lệ lấp đầy các KCN lại thường ở mức khá khiêm tốn. Đối với vấn đề
thứ ba, cũng là vấn đề nhận được nhiều sự quan tâm hơn cả, hiện tại khả năng
giải quyết việc làm cho lao động địa phương từ phát triển các KCN là khá hạn
chế cho dù có những căn cứ pháp lý liên quan tới trách nhiệm của chủ đầu tư
với vấn đề tạo việc làm cho lao động địa phương.
Thất nghiệp, thiếu việc làm là nỗi ám ảnh lớn nhất đối với nông dân sau
khi bị thu hồi đất, chính vì thế bản thân các cơ quan chức năng trong thời gian
qua dù đã rất cố gắng tìm ra các giải pháp để giải quyết tình trạng này thì vấn
đề lao động, việc làm cho nông dân mất đất vẫn cứ là một bài toán khó. Theo
Nguyễn Sinh Cúc vấn đề mấu chốt liên quan tới trách nhiệm xã hội của doanh
nghiệp nhận đất: “Tỷ lệ lao động mất đất được doanh nghiệp (nhận đất) đào

tạo ở Hà Nội là 0,01%, Hà Tây: 0,02%; Hải Phòng: 0%; Bắc Ninh: 0%.
Trong khi đó, lao động do Nhà nước đào tạo nghề cho nông dân vùng mất đất
cũng không đáng kể: Hà Nội: 0,01%; Hải Phòng: 0%; Bắc Ninh: 1,2%; Hà
Tây: 0%. Tỷ lệ lao động do gia đình tự đào tạo có cao hơn nhưng cũng còn xa
11


so với yêu cầu tạo việc làm mới phi nông nghiệp: Hà Nội: 0,9%, Hải Phòng:
0,01%; Bắc Ninh: 0,3% và Hà Tây: 0,09%” [Nguyễn Sinh Cúc, 2009, tr14].
Có một thực tế ruộng đất gắn bó với nông dân không chỉ với tư cách là
một tư liệu sản xuất đặc biệt quan trọng mà ruộng đất còn chứa đựng cả
những giá trị văn hóa, lối sống của người dân nông thôn. Cứ một ha đất nông
nghiệp bị thu hồi sẽ ảnh hưởng tới 10 lao động nông nghiệp.[Phạm Văn Vân,
2014, tr438] Do đó, việc thu hồi đất nông nghiệp không chỉ làm thay đổi sinh
kế của nông dân mà còn dẫn tới nguy cơ biến đổi những giá trị văn hóa, lối
sống của họ và đặc biệt là con cái họ. Sự biến đổi này đáng tiếc lại đang có
quá nhiều yếu tố tiêu cực. Do đó, việc đền bù không chỉ phải tính đến những
giá trị vật chất mà còn phải tính đến cả những giá trị phi vật chất và bản thân
những hỗ trợ cũng không nên chỉ được thực hiện có một lần duy nhất.
Hệ thống các chính sách dạy nghề nói chung và chính sách dạy nghề
cho nông dân mất đất nói riêng của Việt Nam hiện nay là khá đa dạng và đã
có “thâm niên” khá lâu đời. Các chính sách này là một trong những bộ phận
không thể thiếu trong hệ thống tổng thể các chính sách liên quan tới hỗ trợ,
đền bù khi thu hồi đất. Bên cạnh đó, từ nhiều năm nay việc triển khai công tác
đào tạo nghề cho lao động nông thôn, đặc biệt sau khi Chính phủ thông qua
Đề án 1956 cũng đã được triển khai sâu rộng và mang lại nhiều hiệu quả tích
cực. Tuy nhiên, công tác dạy nghề, tạo việc làm liên quan tới thu hồi đất cho
nông dân thực tế vẫn còn rất nhiều hạn chế từ cách làm, loại nghề, đối
tượng… cho đến quyết tâm và trách nhiệm của các bên có liên quan, ngay cả
của chính những người nông dân khi họ vừa có trong tay một khoản tiền lớn.

Và hệ quả của vấn đề này thì ai cũng rõ.
Rõ ràng, cả ở cấp vĩ mô và ở cấp địa phương hệ thống chính sách liên
quan tới vấn đề tam nông nói chung và đối với vấn đề lao động việc làm của
nông dân tại các khu vực bị thu hồi đất nói riêng là rất nhiều, rất đầy đủ song
vẫn còn có rất nhiều những vấn đề xã hội vẫn đang tồn tại và tiếp tục nảy sinh
12


đằng sau câu chuyện nông dân mất đất.
Với những vấn đề đặt ra đối với lao động và việc làm ở khu vực thu hồi
đất nông nghiệp biến đổi như thế nào, do đó tôi đã chọn để thực hiện trong
luận án với tên là: "Biến đổi cơ cấu lao động, việc làm của người dân khu
vực thu hồi đất nông nghiệp" (Nghiên cứu tại xã Ngọc Mỹ, huyện Quốc Oai,
Hà Nội và xã Thiện Kế, huyện Bình Xuyên, Vĩnh Phúc).
2. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài
Luận án vận dụng lý thuyết biến đổi xã hội, lý thuyết di động xã hội
và lý thuyết thị trường lao động để lý giải biến đổi cơ cấu lao động, việc
làm ở khu vực thu hồi đất nông nghiệp góp phần kiểm chứng lý thuyết
trong thực tiễn.
Luận án sử dụng phương pháp điều tra Xã hội học sẽ đưa ra những căn
cứ khoa học từ thực tiễn, giúp cho việc nhìn nhận, đánh giá quá trình biến đổi
cơ cấu lao động, việc làm ở khu vực thu hồi đất nông nghiệp một cách đầy đủ,
toàn diện.
- Luận án sẽ là tài liệu bổ ích cho những người quan tâm đến các
chính sách ruộng đất, chuyển đổi đất đai và vấn đề lao động, việc làm của
người dân.
- Kết quả nghiên cứu là cơ sở khoa học giúp cho nhà quản lý nhìn nhận
đầy đủ về cơ cấu lao động, việc làm của người dân sau thu hồi đất và những biến
đổi của nó, từ đó có căn cứ khoa học để đưa ra các quyết sách giải quyết công ăn
việc làm của nông dân- môt lực lượng lao động lớn trong xã hội hiện nay với các

chiến lược phát triển công nghiệp hóa và hiện đại hóa của nước ta.
3. Đối tƣợng, khách thể, phạm vi nghiên cứu
3.1. Đối tượng nghiên cứu
Biến đổi cơ cấu lao động, việc làm của người dân ở khu vực thu hồi đất
nông nghiệp (nghiên cứu tại xã Ngọc Mỹ, huyện Quốc Oai, Hà Nội và xã
Thiện Kế, huyện Bình Xuyên, Vĩnh Phúc).
13


3.2. Khách thể nghiên cứu
- Hộ dân
- Lãnh đạo chính quyền
3.3. Phạm vi nghiên cứu
- Phạm vi thời gian thực hiện luận án: từ 2011 đến 2015
- Phạm vi thời gian nghiên cứu: Trong giai đoạn khoảng 10 năm gần đây.
- Phạm vi không gian: Để thu thập thông tin luận án tiến hành khảo sát
tại 2 địa bàn, đó là xã Thiện Kế, huyện Bình Xuyên, Vĩnh Phúc và xã Ngọc
Mỹ, huyện Quốc Oai, Hà Nội.
- Phạm vi nội dung nghiên cứu: Trong luận án này tôi tập trung chủ yếu
vào mô tả thực trạng cơ cấu lao động, việc làm của người dân trước và sau khi
thu hồi đất nông nghiệp. Một số yếu tố tác động đến sự biến đổi cơ cấu lao
động việc làm ở khu vực thu hồi đất nông nghiệp.
4. Mục tiêu chung và mục tiêu cụ thể của luận án
4.1. Mục tiêu chung
- Phân tích làm rõ thực trạng đất nông nghiệp của người dân bị thu hồi
- Phân tích thực trạng biến đổi cơ cấu lao động,việc làm tại các vùng có
thu hồi đất nông nghiệp.
- Tìm hiểu các nhân tố tác động đến biến đổi cơ cấu lao động, việc làm
tại các vùng có thu hồi đất nông nghiệp.
4.2. Mục tiêu cụ thể

- Phân tích làm rõ thực trạng cơ cấu lao động, việc làm ở khu vực thu
hồi đất nông nghiệp.
- Mô tả quy mô thu hồi đất, mục đích thu hồi đất
- Mổ tả loại đất bị thu hồi: đất ao, đất trồng hoa mầu, đất trồng lúa
- Mức độ đền bù, phục hồi sinh kế của chính quyền/ chủ đầu tư
- Đánh giá của người dân về thực trạng thu hồi đất (phương thức đền
bù, thủ tục, quy trình …).
14


- Đánh giá của người dân về mức độ hỗ trợ, quan tâm, thấu hiểu của
chính quyền/ chủ đầu tư đối với người dân.
- Phân tích và so sánh thay đổi cơ cấu lao động, việc làm trước và sau
khi thu hồi đất nông nghiệp (cơ cấu theo tuổi, giới, trình độ, loại hình nghề
nghiệp, việc làm…).
- Chỉ ra nhân tố tác động đến cơ cấu lao động, việc làm và làm rõ mức
độ của từng yếu tố (di cư…).
- Làm rõ thực trạng thích ứng của người dân sau khi thu hồi đất và chỉ ra
những nhân tố tác động đến sự thích ứng của người dân.
- Dự báo xu hướng dịch chuyển cơ cấu lao động, việc làm.
5. Câu hỏi nghiên cứu
- Biến đổi cơ cấu lao động, việc làm ở khu vực thu hồi đất nông nghiệp
như thế nào?
- Xu hướng biến đổi cơ cấu lao động, việc làm như thế nào?
- Các yếu tố ảnh hưởng đến sự biến đổi cơ cấu lao động, việc làm của
người dân?
6. Giả thuyết nghiên cứu và khung phân tích
- Cơ cấu lao động, việc làm của người dân khu vực thu hồi đất nông
nghiệp biến đổi nhanh, có sự khác nhau trong sự chuyển đổi lao động, việc
làm giữa các nhóm tuổi.

- Người dân bị thu hồi đất nông nghiệp có xu hướng chuyển đổi nghề
nghiệp từ nông nghiệp sang công nghiệp, xây dựng và thương mại, dịch vụ.
Người dân bị thu hồi đất nông nghiệp làm nhiều loại công việc (nghề nghiệp)
để duy trì cuộc sống. (số lượng nghề nghiệp/ đầu người gia tăng).
- Các yếu tố tác động làm cho quá trình biến đổi cơ cấu lao động, việc
làm của người dân diễn ra đa dạng, linh hoạt và sự thích ứng của các hộ gia
đình nông dân.

15


Khung phân tích
Điều kiện
kinh tế xã hội

Chính sách
thu hồi đất
nông nghiệp
Độ tuổi

Giới tính

Chính quyền

Tâm thế đón
nhận

Các tổ chức xã
hội


Học vấn
iến đổi cơ
cấu lao động,
Việc làm
Kinh nghiệm
làm việc sẵn


Nông nghiệp
Công nghiệp- Xây dựng
Thương mại- Dịch vụ

Doanh nghiệp

Việc làm

16


7. Phƣơng pháp thu thập thông tin
Để có được cơ sở dữ liệu đáng tin cậy cũng như sự phân tích mang tính
hệ thống liên ngành, trong quá trình nghiên cứu, luận án đã sử dụng một số
phương pháp cơ bản dưới đây:
7.1. Phương pháp phân tích tài liệu
Trọng tâm của phương pháp phân tích tài liệu tập trung vào việc phân
tích, đánh giá hệ thống chính sách có liên quan của Trung ương cũng như của
các địa phương đối với vấn đề thu hồi đất đai. Các nghiên cứu, báo cáo có liên
quan trực tiếp và gián tiếp tới vấn đề này của các tổ chức trong và ngoài nước
Hệ thống các tài liệu thống kê, niên giám thống kê liên quan tới vấn đề
phát triển kinh tế xã hội cũng như vấn đề thu hồi đất đai, lao động việc làm.

Báo cáo tình hình kinh tế xã hội và thống kê về thu hồi đất của địa phương
7.2. Phương pháp phỏng vấn cấu trúc
Bảng hỏi là một công cụ quan trọng trong thu thập thông tin. Trong quá
trình xây dựng bảng hỏi tác giả đã phân tách bố cục bảng hỏi theo các chủ đề
chính như sau:
(i) Thực trạng thu hồi đất của các hộ gia đình
(ii) Sự biến đổi cơ cấu lao động việc làm của các hộ gia đình từ năm
2010 -2015,
(iii) Các yếu tố ảnh hưởng đến quá trình chuyển đổi lao động việc làm
của hộ gia đình.
Phương pháp chọn mẫu
Trong điều kiện về khả năng và nguồn lực và thời gian nghiên cứu tác
giả chọn mẫu tại 2 tỉnh là Hà Nội và Vĩnh Phúc. Trong quá trình chọn mẫu
tác giả có cân nhắc lựa chọn ở nơi có mức độ phát triển của các tỉnh/thành
phố. Tác giả đã chọn xã Ngọc Mỹ, huyện Quốc Oai, Hà Nội là một xã có
quá trình thu hồi đất nông nghiệp từ năm 2005 đến nay tuy nhiên quá trình
17


thu hồi đất nông nghiệp diễn ra một các mạnh mẽ từ năm 2010, Tổng số hộ
bị thu hồi đất nông nghiệp từ năm 2010-2015 là 780 hộ. Từ tổng thể các hộ
bị thu hồi đất nông nghiệp ở xã Ngọc Mỹ tác giả đưa vào để tính toán số
lượng mẫu được điều tra.
Xã Thiện Kế, huyện Bình Xuyên, tỉnh Vĩnh Phúc có 1200 hộ dân bị thu
hồi đất nông nghiệp .
Từ kết quả khảo sát sơ bộ như trên tác giả đã tính toán số lượng mẫu cần
điều tra như sau: Tổng số hộ gia đình trên 2 khu vực điều tra là 1980 hộ gia đình
trong đó Xã Ngọc Mỹ: 780 hộ (chiếm 39,4%); Xã Thiện Kết 1200 hộ (60,6%).
Trên cơ sở đó tác giả sử dụng công thức để tính mẫu nghiên cứu như sau:
Mẫu điều tra được chọn ngẫu nhiên phân tầng với công thức tổng quát

như sau:
Công thức tổng quát được áp dụng cho nghiên cứu là.
Nt2 x pq
n=
N2 + t2 x pq
Trong luận án tác giả chọn mẫu với các yêu cầu sau:
- Yêu cầu độ tin cậy là 95,0% (hệ số tin cậy t = 95%) tra trong Bảng giá
trị của hệ số tin cậy t được tính sẵn theo hàm t, của Lia pu nốp thì giá trị t=1,96,
- Phạm vi sai số chọn mẫu không vượt 5% ( = 0,05)
- Với giả định tỷ lệ người dân chuyển đổi lao động việc làm là 50% có
chuyển đổi và không chuyển đổi là 50%. Do p+q=1, do đó tích p.q sẽ lớn nhất
khi p=q=0,5 => p.q =0,25 => thay vào công thức trên để xác định cỡ mẫu
điều tra (n) Phạm Văn Quyết, Nguyễn Quý Thanh,2001, tr156]
n=

Nt2 x pq
=
2
2
N + t x pq

1980 x 1,962 x 0,25
1980 x 0,052 + 1,962 x 0,25

18

= 205 hộ gia đình


Như vậy luận án sẽ lấy cỡ mẫu tối thiểu cần có là 205 người để khảo

sát cho toàn bộ 2 khu vực được lựa chọn. Trong quá trình nghiên cứu tác giả
khảo sát 410 hộ gia đình. Số phiếu thu về và làm sạch để đưa vào phân tích
còn lại là 399 phiếu. Từ tổng mẫu và tỉ lệ hộ gia đình của 2 khu vực điều tra
tác giả đã lựa chọn số hộ gia đình ở xã Ngọc Mỹ là 160 hộ (40,1%) và Thiện
Kế là 239 hộ (59,9%)
Trong quá trình phân tích về biến đổi cơ cấu lao động, việc làm tác giả
sử dụng dữ liệu của 399 hộ gia đình để phân tích. Tác giả cũng sử dụng số
liệu của các nhóm như sau:
- Độ tuổi từ 15- 60 đối với nam
- Độ tuổi từ 15-55 đối với nữ.
Trong đó những người trong độ tuổi từ 15-22 nếu còn đang đi học
THPT/TCCC/CĐ/ĐH thì cũng không được đưa vào phân tích.
Như vậy có 3 nhóm sẽ không được đưa vào phân tích khi tác giả phân
tích về sự biến đổi cơ cấu lao động của các thành viên trong gia đình đó là:
(i) Nhóm quá tuổi lao động > 60 tuổi đối với nam và >55 tuổi đối với nữ
(ii) Nhóm chưa đến tuổi lao động <15 tuổi
(iii) Nhóm trong độ tuổi lao động từ 15-22 tuổi nhưng vẫn đang đi học.
Vì vậy trong quá trình phân tích về số lao động trong gia đình giữa các
năm 2010 và 2015 sẽ có sự biến động về tổng số lao động vì năm 2010 nhóm
còn đang đi học sẽ không được đưa vào phân tích nhưng đến năm 2015 nhóm
này sẽ bước vào thị trường lao động và trở thành một người lao động trong
các ngành kinh tế.
Kết quả điều tra và các số liệu được đưa vào phân tích như sau:

19


Bảng 1: Cơ cấu mẫu phân tích

Tiêu chí


Số hộ gia đình

Năm 2010
Số lượng
Số lượng
không
được đưa
được đưa
vào phân
vào phân
tích
tích
399
0

Năm 2015
Tổng
số

Số lượng
được đưa
vào phân
tích

Số lượng
không được Tổng
đưa vào
số
phân tích


399

399

0

399

Số hộ có thành
viên chuyển đổi

399

0

399

281

118

399

1003

229

1232


1085

147

1232

nghề nghiệp
Số lao động

(Nguồn: Số liệu điều tra của luận án)
Kỹ thuật xử lí thông tin

- Toàn bộ số liệu định lượng được nhập xử lí bằng chương trình SPSS 19,0,
7.3 Phỏng vấn sâu
Để có thông tin sâu sắc hơn, bổ sung cho thông tin định lượng luận án
đã thực hiện 10 cuộc phỏng vấn sâu. Trong đó có 6 cuộc PVS người dân, đối
tượng phỏng vấn là chủ hộ hoặc là chủ của những mảnh đất đã bị thu hồi; 2
cuộc PVS cán bộ chính quyền 2 xã Thiện Kế và Ngọc Mỹ; 2 cuộc PVS dành
cho 2 doanh nghiệp gia đình.
- Toàn bộ dữ liệu định tính thu thập được trong quá trình khảo sát được
gỡ ghi âm và định dạng văn bản, trích dẫn trong quá trình phân tích.
8. Đóng góp mới về khoa học của luận án
- Trong luận án đã phân tích sự biến đổi cơ cấu lao động, việc làm của
người dân ở khu vực thu hồi đất nông nghiệp, với sự áp dụng các lý thuyết
biến đổi xã hội, lý thuyết di động xã hội, lý thuyết thị trường lao động và
phương pháp điều tra Xã hội học, bước đầu được thể hiện một cách có căn cứ
khoa học và tương đối hệ thống.
20



- Khi thu hồi đất nông nghiệp nhiều hộ gia đình nông dân rơi vào trạng
thái bị động, khó khăn trong việc chuyển đổi nghề nghiệp. Tuy nhiên, qua
nghiên cứu luận án phát hiện nhiều hộ gia đình nông dân đã nhanh nhạy, chủ
động, sáng tạo để chuyển đổi nghề nghề và thích nghi với sự hụt hẫng, rủi ro
do tác động của việc thu hồi đất sản xuất.
- Phân tích các yếu tố tác động đến Biến đổi cơ cấu lao động, việc làm
của người dân khu vực thu hồi đất nông nghiệp.

21


Chƣơng 1
TỔNG QUAN TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU
VỀ BIẾN ĐỔI CƠ CẤU LAO ĐỘNG, VIỆC LÀM
Việc tổng quan các công trình khoa học có liên quan đến đề tài luận án
có ý nghĩa đặc biệt quan trọng. Bởi vì đó là tiền đề cho quá trình thực hiện
luận án, là cơ sở để đánh giá, tìm hiểu những vấn đề lý luận và thực tiễn đã
được nghiên cứu, những vấn đề còn để ngỏ, là những gợi mở có tính định
hướng cho những vấn đề cần nghiên cứu tiếp theo, mà luận án cần tập trung
giải quyết.
Qua tìm hiểu, nghiên cứu, tác giả thấy rằng, đã có một số công trình
nghiên cứu nổi bật, có liên quan đến một số khía cạnh khác nhau của đề tài
luận án. Các công trình này có thể xếp theo các nhóm nghiên cứu sau đây:
1.1. Nhóm công trình nghiên cứu về biến đổi nông nghiệp – Nông thôn
Chủ đề nghiên cứu về biến đổi nông nghiệp, nông thôn đã được nghiên
cứu nhiều từ đánh giá về lý luận cho đến các nghiên cứuthực nghiệm.
Tác giả Đặng Kim Sơn (2010) “Một số vấn đề về nông thôn Việt Nam
trong điều kiện mới”. Viện Nghiên cứu chiến lược và chính sách khoa học công nghệ (1997), “Vấn đề phát triển công nghiệp nông thôn ở nước ta” là
những tác phẩm và bài viết đề cập tới những vấn đề phát triển nông nghiệp
trong điều kiện công nghiệp. Nông nghiệp, nông dân, nông thôn là vấn đề

luôn mới ở Việt Nam, đóng vai trò rất quan trọng trong suốt quá trình xây
dựng và phát triển đất nước. Trong gần 30 năm qua, nông nghiệp, nông dân,
nông thôn đi trước mở đường trong quá trình đổi mới, tạo điều kiện để đất
nước vươn lên. Các tác phẩm đã làm rõ thực trạng các vấn đề về nông nghiệp,
nông dân, nông thôn hiện nay, những thành tựu cũng như những khó khăn,
vướng mắc còn tồn tại. Xuất phát từ thực tiễn, nhóm tác giả đã đề xuất những
định hướng và kiến nghị chính sách nhằm đưa nông nghiệp, nông dân, nông
thôn ngày càng phát triển.
22


×