Tải bản đầy đủ (.doc) (100 trang)

Công nghệ VoIP và Asterisk

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.65 MB, 100 trang )

Công nghệ VoIP và Asterisk Lê Hồng Trường TTM-K49
MỤC LỤC
MỤC LỤC 1
DANH MỤC HÌNH VẼ 8
LỜI MỞ ĐẦU 10
LỜI CẢM ƠN 11
CHƯƠNG 1 12
TỔNG QUAN VỀ VOIP 12
1.1. Giới thiệu 12
1.2. Cấu trúc mạng VoIP 12
1.3. Đặc điểm dịch vụ VoIP 14
1.4. Chất lượng dịch vụ trong mạng VoIP 15
1.5. Các giao thức truyền thông thời gian thực 18
1.5.1. Giao thức RTP 18
1.5.2. Giao thức RTCP 19
CHƯƠNG 2 21
CÁC GIAO THỨC BÁO HIỆU 21
2.1. Giao thức H323 21
2.1.1. Giới thiệu 21
2.1.2. Các thành phần cơ bản của hệ thống H323 21
Terminal 22
Gateway 23
Gatekeeper 23
MCU 24
2.1.3. Tập giao thức H323 24

1
Công nghệ VoIP và Asterisk Lê Hồng Trường TTM-K49
2.1.1. Quá trình thiết lập cuộc gọi H323 26
2.2. Giao thức khởi tạo phiên SIP 27
2.2.1. Giới thiệu 27


2.2.2. Tính năng của SIP 28
2.2.3. Các thành phần trong hệ thống SIP 28
2.2.4. Các bản tin của SIP 30
2.2.5. Quá trình thiết lập cuộc gọi 32
32
33
2.3. So sánh với H.323 35
CHƯƠNG 3 37
MẠNG THẾ HỆ MỚI NGN 37
3.1. Sự hình thành mạng NGN 37
3.2. Các đặc điểm của NGN 38
3.3. Những vấn đề mà mạng thế hệ mới cần giải quyết 38
3.4. Công nghệ chuyển mạch mềm – Softswitch 39
3.4.1. Những hạn chế của tổng đài chuyển mạch kênh 39
3.4.2. Định nghĩa chuyển mạch mềm (Softswitch) 40
3.4.3. Những lợi ích của Softswitch 41
3.5. Kiến trúc của mạng NGN 43
3.5.1. Lớp truyền tải 44
3.5.2. Lớp điều khiển và báo hiệu cuộc gọi 45
3.5.3. Lớp ứng dụng và dịch vụ 45
3.5.4. Lớp quản lý 45
3.6. Các phần tử trong mạng NGN 46
3.7. Các dịch vụ chính trong mạng NGN 47

2
Công nghệ VoIP và Asterisk Lê Hồng Trường TTM-K49
CHƯƠNG 4 47
TÌM HIỂU ASTERISK 47
4.1. Giới thiệu 47
4.2. Kiến trúc Asterisk 49

4.3. Một số tính năng cơ bản 51
4.4. Các ngữ cảnh ứng dụng 53
4.5. Tổ chức thư mục của Asterisk 57
/etc/asterisk/ 57
/usr/lib/asterisk/modules/ 57
/var/lib/asterisk 57
Các thư mục con của thư mục /var/lib/asterisk/ bao gồm: 57
/var/spool/asterisk/ 58
/var/run/ 59
/var/log/asterisk/ 59
/var/log/asterisk/cdr-csv 59
4.6. Một số lệnh thao tác trên hệ thống asterisk 60
#/etc/init.d/asterisk (start|stop) 60
#CLI>reload 60
#CLI> sip show users 60
4.7. Cách thức cấu hình trên các tập tin cơ bản 61
Tất cả các file cấu hình cho hệ thống Asterisk đều nằm tại thư mục etc/asterisk
ngoại trừ file zaptel.conf cấu hình cho phần cứng TDM nằm tại thư mục /etc.
Cách thức cấu hình giống như tập tin .ini của Window. Các nội dung sau dấu
chấm phảy “;”là nội dung chú thích trong file cấu hình. Tất cả các khoảng
trắng trong file cấu hình đều được bỏ qua và không có ý nghĩa.Cú pháp thực
hiện giống nhau 61
4.8. Cách thức hoạt động của tập tin cấu hình 61
4.9. Giới thiệu dialplan 63

3
Công nghệ VoIP và Asterisk Lê Hồng Trường TTM-K49
Một ví dụ cụ thể như sau: 64
exten => 7325010,2,Voicemail(u7325010) 64
exten => Tương ứng với mỗi ứng dụng thực hiện 64

7325010 là con số nhận được khi thuê bao chủ gọi quay số 64
1, 2 là các “priority” thứ tự được thực hiện 1 rồi tới 2… 64
XÂY DỰNG HỆ THỐNG CALLCENTER TRÊN NỀN ASTERISK 67
5.1. Giới thiệu 67
Sự bùng nổ của Internet, việc ứng dụng ngày càng rộng rãi của thương mại điện tử
và các ứng dụng đa phương tiện (multimedia) đã làm cho nhu cầu về trao đổi
thông tin một cách trong suốt (transparent) giữa khách hàng với các cơ sở dữ
liệu (Database) ngày càng tăng 67
Call center là khái niệm chỉ dịch vụ/trung tâm chăm sóc khách hàng (CSKH) qua
điện thoại, websites đang hứa hẹn trở thành một lĩnh vực hoạt động kinh
doanh đầy tiềm năng tại Việt Nam, trong bối cảnh hội nhập với thế giới 67
Hệ thống Call Center là điểm tiếp nhận mọi thông tin, yêu cầu từ phía khách hàng
dưới mọi hình thức: thoại, e-mail, SMS, web, fax và không phụ thuộc vào
vị trí xuất phát của nguồn thông tin để phục vụ công tác CSKH, tiếp nhận
yêu cầu, giải quyết khiếu nại Ví dụ như một khách hàng muốn truy cập vào
tài khoản ngân hàng của mình họ sẽ được hệ thống Call Center kết nối trực
tiếp tới cơ sở dữ liệu (CSDL) của ngân hàng đó. Sau đó khách hàng sẽ tương
tác trực tiếp với CSDL để thực hiện các yêu cầu của mình 67
5.2. Mục đích Yêu cầu 67
Trong đồ án này sẽ tập trung xây dựng một hệ thống Callcenter với 3 chức năng
chính. Khi khách hàng gọi tới tổng đài 1900 sẽ được nghe lời chào và hướng
dẫn bấm phím. 67
Bấm phím 1 67
Cho phép khách hàng tra cứu thông tin kết quả xổ số một ngày bất kỳ, ngày tháng
năm được nhập từ bàn phím có dạng xxyyzzz. Trong đó xx là ngày, yy là
tháng và zzzz là năm. Nếu khách hàng nhập sai ngày tháng năm sẽ được
thông báo và yêu cầu nhập lại.Ngày tháng năm được coi là sai khi khách
hàng nhập vào chuỗi số có chưa ký tự *,# hoặc là một ngày tháng khống có
kết quả trong database. Kết quả trả lời hoàn toàn là âm thanh thoại. 67


4
Công nghệ VoIP và Asterisk Lê Hồng Trường TTM-K49
Bấm phím 2 67
Sử dụng dịch vụ quà tặng âm nhạc, cho phép khách hàng có thể gửi tặng một bản
nhạc tới những người thân của mình cùng với lời nhắn của chính người gửi,
thời điểm gửi sẽ do người gửi quyết định.khách hàng sẽ được hướng dẫn để
nhập mã quà tặng,số điện thoại người nhận và thời gian gửi quà tặng, nếu
khách hàng nhập sai sẽ được thông báo và yêu cầu nhập lại.Mã quà tặng sẽ là
một chuỗi số có 4 chữ số, bị coi là không đúng khi chuỗi số chưa ký tự *,#
hoặc là không tồn tại quà tặng này.Số điện thoại sẽ là một chuỗi số khách
hàng nhập tùy ý cho tới khi nhấn phím #. Khách hàng sẽ được nghe lại số
điện thoại vừa nhập và lời hướng dẫn nhấn phím # để đi đến bước tiếp theo,
nhấn phím bất kỳ để nhập lại số điện thoại.Thời gian gửi quà tặng sẽ là một
chuỗi số có dạng xxyyzztt, trong đó xx là phút, yy là giờ, zz là ngày và tt là
tháng gửi quà tặng. Thời gian được coi là không đúng khi chuỗi số khách
hàng nhập vào chứa ký tự *, # hoặc là một thời điểm trong quá khứ so với
thời gian hiện tại của hệ thống. Cuối cùng khách hàng sẽ ghi âm lại lời nhắn
của chính mình để gửi tới người nhận. Sau đó là lời cảm ơn và kết thúc quá
trình gửi quà tặng 68
Bấm phím 0 68
Cho phép kết nối trực tiếp khách hàng với nhân viên tư vấn chăm sóc khách hàng.
68
Hệ thống xây dựng đáp ứng được các chức năng đã đề ra, giải quyết tối đa các yêu
cầu gọi đến và đảm bảo chất lượng âm thanh thoại 68
5.3. Phân tích thiết kế 68
5.3.1. Kịch bản cho hệ thống 68
72
73
74
Quy trình gặp nhân viên tư vấn 75

5.3.1. Biểu đồ phân rã chức năng 75
75
5.3.2. Biểu đồ ngữ cảnh 75
76

5
Công nghệ VoIP và Asterisk Lê Hồng Trường TTM-K49
5.3.1. Biểu đồ luồng dữ liệu mức đỉnh 77
78
5.3.1. Cơ sở dữ liệu 79
Cớ sở dữ liệu phục vụ cho hệ thống cũng khá đơn giản 79
79
79
Trong đó bảng KQXS dùng để lưu kết quả xổ số, trường date dùng dể lưu ngày
tháng năm, trường ketqua dùng để lưu kết quả của ngày tháng năm đó.
Trường ketqua sẽ có dạng: 79
5.4. Triển khai hệ thống 80
5.4.1. Mô hình hệ thống 80
80
Trong hệ thống thực tế triển khai trong đồ án gồm có: 81
1 Server Linux (CentOS 5) trên đó cài đặt phần mềm Asterisk version 1.6.0 81
1 Server cài Microsoft SQL Server 2005 81
2 Softphone (X-lite) 81
Cấu hình đề nghị đối với PC cài đặt server Asterisk: 81
CPU P4 2.4 Ghz 81
RAM 512 81
HDD 40G 81
5.4.1. Cài đặt các gói phần mềm 81
Hệ Điều Hành CENTOS 5.2 81
Sử dụng đĩa cài đặt CentOS version 5.2 và cài đặt mặc định các gói của hệ thống.

Sau khi cài xong thì cần cài thêm các gói nhỏ sau để có thể cài và chạy được
phần mềm Asterisk: 81
Cài đặt phần mềm Asterisk 82
Cài đặt Softphone 82

6
Công nghệ VoIP và Asterisk Lê Hồng Trường TTM-K49
Phần mềm hỗ trợ lập trình giao tiếp với Asterisk 82
5.4.2. Cấu hình hệ thống Asterisk 82
Cấu hình các file .conf như sau: 82
Musiconhold.conf 85
random=yes 85
Agent.conf 85
agent=>2222,2222,hungbd 85
Queue.conf 85
86
5.4.1. Lập trình cho hệ thống 87
Giới thiệu AGI 87
Asterisk Gateway Interface ( AGI ) là một chuẩn giao tiếp với Asterisk . AGI cho
phép Astersik gọi thực thi một chương trình ngoài để mở rộng nhiều chức
năng của Astersik như điều khiến các kệnh thoại , phát âm thanh , đọc số
DTMF , liên kết với cơ sở dữ liệu …. Các chương trình ngoài được gọi là
AGI Script , ta có thể lập trình ra các AGI Script bằng nhiều ngôn ngữ lập
trình khác nhau như Perl, PHP, C, C#, Java 87
Các file code 88
Các Script được viết bằng ngôn ngữ PHP, sử dụng thư viện PHPAGI để giao tiếp
với Asterisk 88
Khi gọi đến số 1900, hệ thống sẽ đưa người gọi đến mainmenu, là ngữ cảnh
chính, ở đây người gọi sẽ được nghe một lời chào mừng cùng lời hướng dẫn
bấm phím. Hệ thống sẽ chờ người dùng bấm phím trong vòng 30 giây, nếu

người dùng không bấm phím trong khoảng thời gian đó thì hệ thống sẽ phát
ra lời cảm ơn và kết thúc cuộc gọi, còn ngược lại nếu người dùng bấm phím
1 sẽ được đưa đến ngữ cảnh [kqxs] để tra cứu thông tin về kết quả xổ số,
phím 2 sẽ được đưa đến ngữ cảnh [qtan ] để gửi quà tặng âm nhạc, phím 0 sẽ
được đưa đến ngữ cảnh [nvtv] để gặp nhân viên tư vấn. Còn phím bất kỳ
không phải 3 phím trên sẽ được đưa đến ngữ cảnh [saimenu], ở đây người
gọi sẽ được nghe thông báo không tồn tại menu vừa nhập, sau đó được đưa
trở lại menu [mainmenu] với priority là 2 để tiếp tục nhập phím khác 88
File ketquaxoso.php 88

7
Công nghệ VoIP và Asterisk Lê Hồng Trường TTM-K49
5.5. Kết quả thực nghiệm 94
Vào chế độ dòng lệnh của Asterisk từ terminal của Linux 94
94
94
95
95
96
5.6. Đánh giá hệ thống 96
5.7. Hướng phát triển 97
Hoạt động với mạng PSTN 97
Xây dựng thêm các dịch vụ mới như tra cứu thông tin chứng khoán,Tỷ giá đô la,
dự báo thời tiết… 97
DANH MỤC HÌNH VẼ
Hình 1 : Cấu trúc mạng VoIP 13
Hình 2 Một số chuẩn mã hóa tín hiệu 16
Hình 3 Gói RTP 17
Hình 4 Cấu trúc gói tin RTP 18
Hình 5 Cấu trúc gói tin RTCP 20

Hình 6: Các thành phần mạng H323 22
Hình 7: Tập giao thức H323 24
Hình 8 Quá trình thiết lập cuộc gọi trong H323 27
Hình 9 :Các thành phần hệ thống SIP 29
Hình 10 Một số trường header đơn giản 31
Hình 11 : Hoạt động của Proxy server 32
Hình 12 : Hoạt động của Redirect Server được trình bày như hình 33
Hình 13 Quá trình thiết lập và hủy một phiên kết nối của SIP 35

8
Công nghệ VoIP và Asterisk Lê Hồng Trường TTM-K49
Hình 14 : Topo mạng NGN 39
Hình 15 : Cấu trúc mạng và báo hiệu PSTN 40
Hình 16 So sánh chuyển mạch kênh và chuyển mạch mềm 43
Hình 17 : Kiến trúc NGN 44
Hình 18 : Mô hình mạng NGN 47
Hình 19 : Sơ đồ tổng quan Asterisk 49
Hình 20 : Kiến trúc Asterisk 50
Hình 21 : IP PBX 54
Hình 22 : Kết nối IP PBX với PBX 55
Hình 23 : Kết nối giữa các Server Asterisk 55
Hình 24 : Triển khai server IVR, VoiceMail, Hội Thoại 56
Hình 25 : Phân phối cuộc gọi hàng đợi 57
Hình 26 Cấu trúc cây thư mục 59
Hình 27 Kịch bản Menu chính của hệ thống 69
Hình 28 Quy trình tra cứu kết quả xổ số 71
Hình 29 Quy trình gửi quà tặng âm nhạc 74
Hình 30 Gặp nhân viên tư vấn 75
Hình 31 Biểu đồ phân cấp chức năng 75
Hình 32 Biểu đồ ngữ ảnh 76

Hình 33 Biểu đồ luồng dữ liệu mức đỉnh 78
Hình 34 Cơ sở dữ liệu 79
Hình 35 Mô hình logic hệ thống 80
Hình 36 Cấu hình Softphone 86
Hình 37 Màn hình Asterisk CLI 94
Hình 38 Softphone đăng ký vào hệ thống 94
Hình 39 Gọi tới 1900 95

9
Công nghệ VoIP và Asterisk Lê Hồng Trường TTM-K49
Hình 40 Người gọi chọn tra cứu kết quả xổ số 95
Hình 41 Người gọi chọn Gửi quà tặng âm nhạc 96
LỜI MỞ ĐẦU
Sự phát triển của mạng Internet là một bước ngoặt lớn mang đậm tính lịch sử
trong lĩnh vực công nghệ thông tin. Nó có những tác động to lớn và tích cực không
chỉ riêng trongl lĩnh vực công nghệ thông tin mà còn cả trong mọi lĩnh vực của đời
sống xã hội. Nó làm thay đổi tư duy, khả năng nhận thức, tăng cường mở rộng khả
năng hiểu biết về thế giới quan, thúc đẩy xã hội phát triển một cách nhanh chóng.
Sự bùng nổ của Internet không chỉ là sự gia tăng số lượng các nhà khai thác dịch
vụ, số người tham gia mà còn gia tăng về số lượng dịch vụ và chất lượng dịch vụ.
Nếu trước đây chúng ta biết đến Internet như là một nguồn để tìm kiếm thông tin,
giải trí thì ngày nay, Internet còn đưa thêm rất nhiều dịch vụ mới và đa phần những
dịch vụ này rất gần gũi thân thiết với con người như dịch vụ thư điện tử, dịch vụ đa
phương tiện, dịch vụ thương mại điện tử…Và gần đây nhất là dịch vụ điện thoại
Internet (VoIP).
Bắt đầu từ năm 1994, truyền thông Internet đã bắt đầu được thử nghiệm và
phát triển mạnh mẽ từ năm 1995. Hiện nay truyền thông qua mạng Internet đã phát
triển rất mạng và với rất nhiều ứng dụng như điện thoại, thư thoại, fax, hội nghị
video, chia sẻ tài liệu…


10
Công nghệ VoIP và Asterisk Lê Hồng Trường TTM-K49
Điện thoại IP sẽ là một xu thế không thể tránh khỏi, sẽ dần dần thay thế điện
thoại truyền thống. Việc tìm hiểu và xây dựng các ứng dụng dựa trên công nghệ
VoIP là điều cần thiết và sẽ mang lại những lợi ích to lớn.
Vì những lý do trên mà em đã đi đến thực hiện đồ án tốt nghiệp của mình với
đề tài : “Tìm hiểu công nghệ VoIP và xây dựng hệ thống Callcenter trên nền
Asterisk” .
LỜI CẢM ƠN
Để có thể hoàn thành đồ án tốt nghiệp của mình, Em xin gửi lời cảm ơn
chân thành nhất tới tập thể các thầy giáo, cô giáo trường Đại học Bách Khoa Hà
Nội nói chung, khoa Công nghệ thông tin, bộ môn truyền thông và mạng nói riêng,
đã đào tạo cho em những kiến thức, những kinh nghiệm qúy báu trong suốt thời
gian học tập và rèn luyện.
Em xin gửi lời cảm ơn tới Thầy Giáo Hồ Sĩ Bàng- Giảng viên bộ môn Truyền
thông và Mạng, khoa Công nghệ thông tin, trường Đại học Bách Khoa Hà Nội đã
tận tình hướng dẫn, cho em những nhận xét góp ý quý báu trong quá trình làm đồ
án tốt nghiệp.
Tuy nhiên, do thời gian và trình độ có hạn nên đồ án này chắc chắn không
tránh khỏi những thiếu sót, em rất mong được sự đóng góp ý kiến của các thầy, các
cô và toàn thể các bạn . em xin chân thành cảm ơn.
Hà Nội ngày 25 tháng 05 năm 2009
Sinh viên: Lê Hồng Trường

11
Công nghệ VoIP và Asterisk Lê Hồng Trường TTM-K49
CHƯƠNG 1
TỔNG QUAN VỀ VOIP
1.1. Giới thiệu
VoIP ( Voice Over IP ) là công nghệ cho phép truyền thông tin thoại từ nơi

này sang nơi khác thông qua các mạng sử dụng giao thức IP ( Internet Protocol ) để
truyền tải thông tin. VoIP cũng thường được biết đến dưới một số tên khác như :
điện thoại Internet, điện thoại IP, điện thoại dải rộng ( Broadband Telephony ) vv…
Ở điện thoại thông thường, tín hiệu thoại được lấy mẫu với tần số 8 KHz sau
đó lượng tử hóa 8 bit/mẫu và được truyền với tốc độ 64 KHz đến mạng chuyển
mạch rồi truyền tới đích. Ở phía thu, tín hiệu này sẽ được giải mã thành tín hiệu ban
đầu.
Công nghệ VoIP cũng không hoàn toàn khác với điện thoại thông thường.
Đầu tiên , tín hiệu thoại cũng được số hóa , nhưng sau đó thay vì truyền trên mạng
PSTN qua các trường chuyển mạch , tín hiệu thoại được nén xuống tốc độ thấp rồi
đóng gói , truyền qua mạng IP . Tại bên thu, các luồng thoại sẽ được giải nén thành
các luồng PCM 64 rồi truyền tới thuê bao bị gọi.
1.2. Cấu trúc mạng VoIP
Trên hình 1 là cấu hình cơ bản của một mạng VoIP. Ta thấy mạng gồm hai
thành phần chính là mạng chuyển mạch kênh và mạng chuyển mạch gói. Mạng

12
Công nghệ VoIP và Asterisk Lê Hồng Trường TTM-K49
chuyển mạch kênh chính là mạng điện thoại thông thường mà ta vẫn sử dụng. Còn
mạng chuyển mạch gói là một mạng IP, trong đó Internet là mạng IP mà ta vẫn
quen thuộc.
Mạng VoIP phải có khả năng thực hiện các chức năng mà mạng điện thoại
công cộng thực hiện, ngoài ra phải thực hiện chức năng của một gateway giữa mạng
IP và mạng điện thoại công cộng. Thành phần của mạng điện thoại IP có thể gồm
các phần tử sau đây:
Hình 1 : Cấu trúc mạng VoIP
• Thiết bị đầu cuối kết nối với mạng IP ( Terminal) : Có thể là một phần mềm
máy tính ( softphone) hoặc một điện thoại IP (hardphone).
• Mạng truy nhập IP: Là các loại mạng dữ liệu sử dụng giao thức TCP/IP, phổ
biến nhất là mạng Internet.

• Gateway: Là thiết bị có chức năng kết nối hai mạng không giống nhau, hầu
hết các trường hợp đó là mạng IP và mạng PSTN. Có 3 loại gateway là:
Gateway truyền tải kênh thoại, Gateway điều khiển truyền tải kênh thoại và
Gateway báo hiệu.

13
Công nghệ VoIP và Asterisk Lê Hồng Trường TTM-K49
• Gatekeeper: Có thể xem gatekeeper như là bộ não của hệ thống mạng điện
thoại IP. Nó cung cấp chức năng quản lý cuộc gọi một cách tập trung và một
số các dịch vụ quan trọng khác như là: nhận dạng các đầu cuối và gateway,
quản lý băng thông, chuyển đổi địa chỉ (từ địa chỉ IP sang địa chỉ E.164 và
ngược lại), đăng ký hay tính cước Mỗi gatekeeper sẽ quản lý một vùng bao
gồm các đầu cuối đã đăng ký, nhưng cũng có thể nhiều gatekeeper cùng quản
lý một vùng trong trường hợp một vùng có nhiều gatekeeper.
Ta cũng thấy rằng có thể có 3 ngữ cảnh cuộc gọi:
• Phone to Phone: gọi giữa 2 máy điện thoại. Nếu 2 máy cùng thuộc một tổng
đài thì không cần thông qua mạng IP. Nếu 2 máy nằm ở các mạng các nhau
thì phải sử dụng các gateway chuyển tiếp vào mạng IP.
• PC to Phone: gọi giữa PC và Phone. Cần có ít nhất một gateway chuyển tiếp.
• PC to PC: gọi giữa PC và PC. Trong ngữ cảnh này thì cuộc gọi hoàn toàn
nằm trong mạng IP, không cần sử dụng gateway.
1.3. Đặc điểm dịch vụ VoIP
Sự phát triển của dịch vụ VoIP đã đem lại rất nhiều lợi ích. Dưới đây là một
số ưu điểm của nó:
• Dịch vụ gọi điện đường dài giá rẻ với chi phí chấp nhận được, chỉ tương
đương với chi phí truy nhập Internet.
• Các kĩ thuật nén đã giảm tốc độ bit từ 64kps (kênh thoại thường) xuống dưới
8kps (theo tiêu chuẩn nén thoại G.729A của ITU-T). Nhờ vậy, khả năng sử
dụng kênh sẽ cao hơn. Các bộ vi xử lý của máy tình có tốc độ xử lý nhanh.
Điều này làm độ trễ của cuộc gọi giảm xuống, chất lượng cuộc gọi tăng lên.

• Tích hợp mạng thoại, mạng số liệu và mạng báo hiệu. Với mạng điện thoại
thông thường thì kênh báo hiệu là hoàn toàn tách biệt với kênh thoại. Với
mạng VoIP thì chỉ có một kênh duy nhất, nhờ vậy có thể tiết kiệm được cơ
sở hạ tầng.
• Dễ dàng mở rộng hệ thống.
• Mạng VoIP không cần thông tin điều khiển để thiết lập kênh truyền vật lý :
việc điều khiển cuộc gọi trong mạng IP chỉ cần tập trung vào chức năng cuộc
gọi mà không phải tập trung vào chức năng thiết lập kênh.
• Mạng VoIP quản lý băng thông tốt, linh hoạt.
• Nhiều tính năng dịch vụ mới.

14
Công nghệ VoIP và Asterisk Lê Hồng Trường TTM-K49
• Khả năng Multimedia : trong một cuộc gọi, người dùng có thể vừa nói
chuyện vừa sử dụng các dịch vụ khác như truyền file, chia sẻ dữ liệu, hay
xem hình ảnh của người nói chuyện.
Nhưng mạng VoIP cũng có những nhược điểm sau đây :
• Kĩ thuật phức tạp : truyền tín hiệu theo thời gian thực trên mạng IP là rất khó
thực hiện do mất gói trong mạng là khó tránh và độ trễ . Chất lượng dịch vụ
chưa cao.
• Vấn đề bảo mật : mạng Internet có tính toàn cầu và hỗn hợp nên việc bảo vệ
các thông tin liên qua như số liên lạc truy nhập sử dụng dịch vụ là rất quan
trọng.
1.4. Chất lượng dịch vụ trong mạng VoIP
Mạng truyền tín hiệu thoại có đòi hỏi khắt khe về chất lượng dịch vụ để đảm
bảo cuộc gọi có chất lượng chất nhận được. Dưới đây là các đặc điểm về chất lượng
dịch vụ (QoS) của mạng VoIP:
• Delay/ Latency : độ trễ. Đây là khoảng thời gian tính từ lúc tiếng nói được
phát ra đến khi người nhận nghe thấy. Hội thoại đòi hỏi tính chất thời gian
thực nên cần thiết phải giảm độ trễ xuống thấp nhất. Có thể phân loại trể

thành các loại sau:
• Propagation delay : trễ truyền do tốc độ truyền âm trong cáp. Loại trễ này
hầu như không tránh khỏi.
• Handling delay/processing delay : trể xử lý, do các thiết bị xử lý gói tin. Trễ
này có thể giảm bằng việc sử dụng các thiết bị phần cứng tốt cũng như thuật
toán xử lý tối ưu.
• Serialization delay : trễ tuần tự hóa khi dữ liệu được đưa ra thiết bị vật lý.
Loại trễ này có ảnh hướng ít, chiếm vai trò nhỏ hoặc hầu như không đáng kể.
• Queuing delay : trễ hàng đợi xảy ra khi nhiều gói tin đến cùng lúc tại một nút
mạng. Trễ này do cấu hình mạng không đáp ứng đủ nhu cầu phục vụ nhiều
người dùng hoặc cài đặt không tốt dẫn tới việc xử lý gói tin tại nút mạng
không tốt.
• Jitter : là hiện tượng các gói tin không đến nơi trong những khoảng thời gian
đều nhau. Hiện tượng này làm cho cuộc hội thoại bị giật. Đây là một đặc
điểm của mạng IP khi mà các gói tin có thể đi theo các đường khác nhau đến

15
Công nghệ VoIP và Asterisk Lê Hồng Trường TTM-K49
đích. Để loại bỏ hiện tượng này cần phải có các thuật toán đồng bộ gói tin
nơi phát và nơi thu.
• Mã hóa đường truyền Pulse Code Modulation (PCM): thuật toán mã hóa
đường truyền của mạng VoIP cũng tương tự như mạng chuyển mạch kênh.
PCM là thuật toán có tần số lấy mẫu là 8Khz (125ms/mẫu). Ngoài ra nó có
thể sử dụng ADPCM : adaptive differential PCM(chuẩn G.726 ITU-T), với 4
bit mẫu, tốc độ 32kps. Các thuật toán này khác nhau ở tần số lấy mẫu và số
bit mẫu, do đó chất lượng cuộc gọi cũng khác nhau.
• Các chuẩn mã hóa tín hiệu được sử dụng trong VoIP có rất nhiều, trong đó
có thể kể tới G.711, G.726, G.728, G.729, G.232.1. Bảng dưới đây thể hiện
chất lượng cảm nhận (MOS) đối với mỗi loại thuật toán mã hóa tín hiệu.
Hình 2 Một số chuẩn mã hóa tín hiệu

• Echo : tiếng vọng. Đây là hiện tượng âm thanh phát qua bị quay trở lại đúng
nơi phát làm cho người nói luôn nghe lại được tiếng do mình phát ra. Lý do
là các gói tin đi qua các mạng có cấu hình khác nhau và không đến được
đích, quay lại điểm phát. Để xóa tiếng vọng thì thiết bị mà người nói dùng
(có thể là router) sẽ lưu giữ ảnh ngược của đoạn hội thoại trong một khoảng
thời gian nào đó (inverse speech). “Bộ loại bỏ tiếng vọng” (echo canceller)
này sẽ lắng nghe âm thanh đáp lại và loại bỏ thành phần vọng bằng không.
• Mất gói tin là hiện tượng dễ xảy ra trong mạng VoIP Packet loss. Chuẩn
G729 đề xuất một kĩ thuật để giảm sự ảnh hưởng tới chất lượng cuộc gọi là
concealment strategy: khi một gói tin bị mất trên đường truyền thì gói tin
cuối cùng nhận được sẽ được phát lại bù vào chỗ trống. Vì khoảng thời gian
giữa các packet chỉ là khoảng 20ms nên người nghe sẽ không có cảm nhận rõ
ràng. Nếu nhiều packet mất thì việc này chỉ thực hiện1 lần và đợi packet
khác tới.

16
Công nghệ VoIP và Asterisk Lê Hồng Trường TTM-K49
• Khả năng kiểm soát hoạt động hội thoại. Trong hội thoại thì thông thường,
một người nói một người nghe thì lãng phí băng thông tối thiểu là 50% do
một kênh truyền cố định được thiết lập dành cho cuộc gọi. Sử dụng VoIP có
thể tinh chỉnh băng thông lãng phí này để dùng cho mục đích khác nếu chức
năng VAD (Voice Activity Detection) được bật. Khi mạng bận thì băng
thông dành cho cuộc hội thoại sẽ được giảm đi, ngược lại khi mạng rỗi thì
băng thông cũng sẽ tăng lên, nhờ đó mà tăng chất lượng cuộc gọi.
• Hội thoại đòi hỏi phải có các bộ chuyển đổi Số - Tương tự. Khi chuyển đối
analog-digital và ngược lại thì chất lượng âm thanh giảm đáng kể. Do đó
càng ít bộ chuyển đổi D/A trong mạng càng tốt. VoIP sử dụng PCM codec
(G.711) tương tự các mạng điện thoại cổ điển.
• Tandem Encoding là hiện tượng gói tin được mã hóa và giải mã nhiều lần để
xác định nơi nhận trước khi đến đích làm giảm chất lượng hội thoại. Để loại

bỏ hiện tượng này cẩn thiết lập các dial plan (kịch bản cuộc gọi) một cách
hợp lý. Các kịch bản này là các file dùng để điều khiển cuộc gọi ở các
gateway controller.
• Về giao thức truyền tin, VoIP sử dụng bộ giao thức RTP/ UDP/ IP. Tầng
giao vận sử dụng giao thức UDP để đảm bảo gói tin được truyền liên tục.
Tính chất thời gian thực được đảm bảo nhờ giao thức RTP (Real-time
Transport Protocol). Gói tin RTP chứa các trường như nhãn thời gian và số
thứ tự gói để đảm bảo sự đồng bộ thời gian giữa các gói tin.
Hình 3 Gói RTP
• Đi kèm với RTP là giao thức điểu khiển thời gian thực RTCP. Giao thức này
được dùng cho các ứng dụng thời gian thực như media on demand, các dịch
vụ tương tác. Nhược điểm của chùm giao thức này là header tổng cộng
40bytes, (RTP + IP + UDP) gấp 2 lần so với header trong chuẩn G.729. Tuy
nhiên nó có thể được nén sử dụng CRTP – compress RTP, có thể giảm được
lưu lượng cuộc gọi VoIP từ 24kps xuống dưới 11.2kps. Giao thức UDP cũng
có thể được mở rộng thành RUDP (Reliable UDP) thêm tính tin cậy cho
UDP bằng cách gửi cùng một gói tin nhiều lần và điểm nhận sẽ loại bỏ các
gói tin không cần thiết.

17
Công nghệ VoIP và Asterisk Lê Hồng Trường TTM-K49
1.5. Các giao thức truyền thông thời gian thực
1.5.1. Giao thức RTP
RTP được coi như một giao thứ truyền từ đầu cuối đến đầu cuối (end to end)
phục vụ truyền dữ liệu thời gian thực như audio và video. RTP thực hiện việc quản
lý về thời gian truyền dữ liệu và nhận dạng dữ liệu được truyền. Nhưng RTP không
cung cấp bất cứ một cơ chế nào đảm bảo thời gian truyền và cũng không cung cấp
bất cứ một cơ chế nào giám sát chất lượng dịch vụ. Sự giám sát và đảm bảo về thời
gian truyền dẫn cũng như chất lượng dịch vụ được thực hiện nhờ hai giao thức
RTCP và RSVP.

Tương tự như các giao thứ truyền dẫn khác, gói tin RTP (RTP packet) bao
gồm hai phần là header (phần mào đầu) và data (dữ liệu). Nhưng không giống như
các giao thức truyền dẫn khác là sử dụng các trường trong header để thực hiện các
chức năng điều khiển, RTP sử dụng một cơ chế điều khiển độc lập trong định dạng
của gói tin RTCP để thực hiện các chức năng này.
Cấu trúc gói tin RTP
Hình 4 Cấu trúc gói tin RTP
• Version (2 bit): version của RTP (hiện tại là version 2).
• Padding (1 bit): có vai trò như bit cờ được sử dụng để đánh dấu khi có một
số byte được chèn vào trong gói.
• Extension (1 bit): cũng có vai trò như một bit cờ được sử dụng để đánh dấu
khi có header mở rộng tiếp theo header cố định.
• CSRC count (4 bit): chỉ rõ số lượng của CSRC (contributing source)

18
Công nghệ VoIP và Asterisk Lê Hồng Trường TTM-K49
• Marker (1 bit): có vai trò như một bit cờ, trạng thái của nó được phụ thuộc
vào trường payload type.
• Payload Type (7 bit): chỉ rõ loại thông tin được chứa trong các gói.Serquence
Number (16 bit): cung cấp số thứ tự của các gói. Cách này như một cơ chế
giúp bên thu có thể thu đúng thứ tự các gói tin, nhận ra gói tin bị mất.
• Time-stamp (32 bit): là tham số đánh dấu thời điểm byte đầu tiên được lấy
mẫu trong gói RTP. Giá trị time-stamp khởi đầu là ngẫu nhiên, các gói RTP
phát đi liên tiếp có thể có cùng giá trị time-stemp nếu chúng cùng được phát
đi một lúc.
• Syschronisation source (SSRC) identifier: số nhận dạng nguồn của gói dữ
liệu. Nếu ứng dụng muốn truyền dữ liệu có nhiều dạng khác nhau trong cùng
một thời điểm (ví dụ là tín hiệu audio và video) thì sẽ có những phiên truyền
riêng cho mỗi dạng dữ liệu. Sau đó ứng dụng sẽ tập hợp các gói tin có cùng
nhận dạng SSRC. Số nhận dạng này được gán một cách ngẫu nhiên.

• Contribute source (CSRC) identifer (độ dài thay đổi): tại một điểm đích nào
đó mà những tín hiệu audio đến đích cần trộn lại với nhau thì giá trị CSRC sẽ
là tập hợp tất cả các giá trị SSRC của các nguồn mà gửi tín hiệu đến điểm
đích đó. Trường CSRC có thể chứa tối đa là 15 số nhận dạng nguồn SSRC.
• Extension header (độ dài thay đổi): chứa các thông tin thểm của gói RTP.
1.5.2. Giao thức RTCP
Mặc dù RTP là một giao thức độc lập nhưng thường được hỗ trợ bởi giao
thức RTCP. RTCP trả về nguồn các thông tin về sự truyền thông và các thành phần
đích. Giao thức điều khiển này cho phép gửi về các thông số về bên thu và tự thích
nghi với bên phát cho phù hợp vời bên phát. Mỗi người tham gia một phiên truyền
RTP phải gửi định kỳ các gói RTCP tới tất cả những người khác cũng tham gia
phiên truyền. Tuỳ theo mục đích mà RTCP thực hiện 4 chức năng:
• RTCP cung cấp một sự phản hồi chất lượng của dữ liệu. Các thông tin đó
giúp cho ứng dụng thực hiện chức năng điều khiển luồng và quản lý tắc
nghẽn.
• RTCP cung cấp sự nhận dạng mà được sử dụng để tập hợp các kiểu dữ liệu
khác nhau (ví dụ audio và video). Điều này là cần thiết vì khả năng này
không được RTP cung cấp.

19
Công nghệ VoIP và Asterisk Lê Hồng Trường TTM-K49
• Nhờ việc định kỳ gửi các gói tin RTCP mà mỗi phiên truyền có thể theo dõi
được số người tham gia. RTP không thể sử dụng được cho mục đích này khi
một ai đó không gửi dữ liệu mà chỉ nhận từ những người khác.
• Cuối cùng là một chức năng lựa chọn cho phép có thêm thông tin về những
người tham gia vào phiên truyền.
Tuỳ thuộc vào giao thức RTP được sử dụng cho loại dữ liệu nào mà RTCP
cung cấp các thông báo điều khiển khác nhau. Có 4 loại thông báo điều khiển chính
được giao thức RTCP cung cấp là:
• Sender report (SR): thông báo này chứa các thông tin thống kê liên quan đến

kết quả truyền như tỷ lệ tổn hao, số gói dữ liệu bị mất, khoảng trễ. Các thông
báo này phát ra từ phía phát trong một phiên truyền thông.
• Receiver report (RR): thông báo này chứa các thông tin thống kê liên quan
đến kết quả nhận giữa các điểm cuối. Các thông báo này được phát ra từ phía
thu trong một phiên truyền thông.
• Source description (SDES): thông báo bao gồm các thông số mô tả nguồn
như tên, vị trí,
• Application (APP): thông báo cho phép truyền các dữ liệu ứng dụng.
Cấu trúc gói tin RTCP
Hình 5 Cấu trúc gói tin RTCP
• Version (2 bit): version RTP hiện tại (version 2).
• Padding (1 bit): có chức năng như một bit cờ chỉ rõ xem trong gói có các
byte được chèn thêm hay không.
• Report counter (5 bit): số thông báo chứa trong gói.
• Packet type (8 bit): xác định loại thông báo của gói (SR hoặc RR hoặc APP).
• Length (16 bit) : Chỉ rõ độ dài của gói tin.
• Report (độ dài thay đổi): chứa các thông báo chi tiết.

20
Công nghệ VoIP và Asterisk Lê Hồng Trường TTM-K49
CHƯƠNG 2
CÁC GIAO THỨC BÁO HIỆU
2.1. Giao thức H323
2.1.1. Giới thiệu
Khi đề cập đến thoại IP, tiêu chuẩn quốc tế thường được đề cập đến là
H.323. Giao thức H.323 là chuẩn do ITU-T SG16 phát triển cho phép truyền thông
đa phương tiện qua các hệ thống dựa trên mạng chuyển mạch gói, ví dụ như
Internet. Nó được ITU-T ban hành lần đầu tiên vào năm 1996 và gần đây nhất là
năm 1998. H.323 là chuẩn riêng cho các thành phần mạng, các giao thức và các thủ
tục cung cấp dịch vụ thông tin multimedia như: audio thời gian thực, video và thông

tin dữ liệu qua các mạng chuyển mạch gói, bao gồm các mạng dựa trên giao thức
IP. Tập giao thức H.323 được thiết kế để hoạt động trên tầng vận chuyển của các
mạng cơ sở. Tuy nhiên, khuyến nghị H.323 rất chung chung nên ít được coi là tiêu
chuẩn cụ thể. Trong thực tế, hoàn toàn có thể thiết kế một hệ thống thoại tuân thủ
H.323 mà không cần đến IP. Khuyến nghị này chỉ đưa ra yêu cầu về “giao diện
mạng gói” tại thiết bị đầu cuối. Ban đầu, H.323 dự định dành cho X.25, FrameRelay
sau đó là ATM, nhưng giờ đây lại là TCP/IP, trong khi đó có rất ít H.323 được vận
hành trên mạng X.25 và ATM.
2.1.2. Các thành phần cơ bản của hệ thống H323
• Các thiết bị đầu cuối (Terminal).
• Cổng kết nối (Gateway).
• Thiết bị điều khiển cổng kết nối (Gatekeeper).
• Khối điều khiển đa điểm MCU (Mutilpoint Control Units).

21
Công nghệ VoIP và Asterisk Lê Hồng Trường TTM-K49
Hình 6: Các thành phần mạng H323
Sau đây chúng ta sẽ tìm hiểu kỹ hơn về thành phần của mạng H323.
Terminal
Dùng trong liên lạc đa truyền thông song hướng thời gian thực , một thiết bị
đầu cuối H323 có thể là một máy tính PC, camera, điện thoại IP… hay một thiết bị
đơn lẻ chạy các ứng dụng H323. Nó là thiết bị trực tiếp tham gia kết nối để cung
cấp dịch vụ như: audio, video, data hoặc fax.
Một thiết bị đầu cuối sẽ có ba giao tiếp cơ bản là: giao tiếp với màn hình để
hiển thị hình ảnh hội nghị, giao tiếp Camera và giao tiếp âm thanh với Microphone.
Bên cạnh đó còn có giao tiếp dữ liệu với hệ thống mạng làm việc để trao đổi và
truyền dữ liệu.
Các tính năng của đầu cuối H.323 như:
• H.245: điều khiển sắp xếp sử dụng kênh truyền .
• Q.931 : báo hiệu và thiết lập cuộc gọi.

• RAS: giao thức liên lạc với gatekeeper.
• RTP/RTCP: sắp xếp các gói âm thanh và hình ảnh.
• Ngoài ra, H.323 còn có các tính năng khác như mã hoá/ giải mã tín hiệu âm
thanh và hình ảnh, giao thức cho các ứng dụng số liệu (T.120), hội nghị đa
điểm

22
Công nghệ VoIP và Asterisk Lê Hồng Trường TTM-K49
Gateway
Gateway là điểm kết cuối tuỳ chọn trong mạng H.323. Gateway thực hiện
đấu nối cho các cuộc gọi qua các mạng khác nhau.
Một ứng dụng của GW H323 là trong điện thoại IP, nơi mà GW H323 kết
nối với một mạng IP và mạng chuyển mạch kênh SCN ( ISDN , PSTN ).
Gatekeeper
Trong hệ thống H323 , GK cũng có thể tuỳ chọn . Các dịch vụ của GK được
xác định như RAS và bao gồm dịch địa chỉ : điều khiện chấp nhận đầu vào , điều
khiển băng thông và quản lý vùng. Mạng H323 không có GK sẽ không có các khả
năng này , nhưng mạng H323 có GW IP telephony cũng nên có một GK để dịch địa
chỉ điện thoại E164 đến sang địa chỉ truyền tải . GK là bộ phận logic của H323
nhưng có thể được thực hiện chức năng của GW hay MCU .
Các chức năng của GK được chia thành: các chức năng bắt buộc và các chức
năng tùy chọn.
Các chức năng bắt buộc của GateKeeper:
• Dịch địa chỉ: Gatekeeper sẽ thực hiện chuyển đổi địa chỉ hình thức (dạng tên
gọi hay địa chỉ hộp thư) của một đầu cuối hay Gateway sang địa chỉ truyền
dẫn (địa chỉ IP). Việc chuyển đổi được thực hiện bằng cách sử dụng bản đối
chiếu địa chỉ được cập nhật thường xuyên bởi các bản tin đăng ký.
• Điều khiển chấp nhận đầu vào: Gatekeeper cho phép một truy cập mạng
LAN bằng cách sử dụng các bản tin H.225 là ARQ/ACF/ARJ. Việc điều
khiển này dựa trên sự cho phép cuộc gọi, băng thông, hoặc một vài thông số

khác do nhà sản xuất quy định. Nó có thể là chức năng rỗng có nghĩa là chấp
nhận mọi yêu cầu truy nhập của đầu cuối.
• Điều khiển băng thông: Gatekeeper hỗ trợ các bản tin BRQ/BRJ/BCF cho
việc quản lý băng thông. Nó có thể là chức năng rỗng nghĩa là chấp nhận mọi
yêu cầu thay đổi băng thông.
• Quản lý vùng: Ở đây chữ vùng là tập hợp tất cả các phần tử H.323 gồm thiết
bị đầu cuối, Gateway, MCU có đăng ký hoạt động với Gatekeeper để thực
hiện liên lạc giữa các phần tử trong vùng hay từ vùng này sang vùng khác.
Các chức năng tuỳ chọn của gatekeeper
• Tín hiệu điều khiển gọi.

23
Công nghệ VoIP và Asterisk Lê Hồng Trường TTM-K49
• Cấp phép cuộc gọi.
• Quản lý cuộc gọi.
MCU
Khối điều khiển đa điểm là điểm cuối (endpoint) hỗ trợ hội nghị ba thành viên hoặc
nhiều hơn. MCU điển hình bao gồm bộ điều khiển đa điểm (MC) và một hoặc nhiều
bộ xử lý đa điểm (MP).
• Bộ điều khiển đa điểm (MC):MC là bộ phận không thể thiếu trong MCU. Nó
có thể điều khiển hội nghị điểm - điểm,sau đó phát triển thành hội nghị đa
điềm. MC thiết lập các giao thức chung cho tất cả các đầu cuối muốn tham
gia vào hội nghị và quyết định hội nghị theo kiểu Multicast hay Unicast .v.v.
MC không trực tiếp xử lý các chuỗi âm thanh, hình ảnh hoặc số liệu trong
hội nghị đa điểm.
• Bộ xử lý đa điểm (MP):MP là phần tử tuỳ chọn trong MCU. Nó thực hiện
trộn, chuyển mạch các chuỗi tín hiệu âm thanh, hình ảnh hoặc dữ liệu do MC
điều khiển. Tuỳ thuộc vào loại hội nghị mà MP có thể xử lý một hay nhiều
chuỗi tín hiệu này.
2.1.3. Tập giao thức H323

Hình 7: Tập giao thức H323
Báo hiệu RAS

24
Công nghệ VoIP và Asterisk Lê Hồng Trường TTM-K49
Cung cấp các thủ tục điều khiển tiền cuộc gọi trong mạng H.323 có GK.
Kênh báo hiệu RAS được thiết lập giữa các đầu cuối và các GK trước các kênh
khác. Nó độc lập với kênh báo hiệu cuộc gọi và kênh điều khiển H.245. Các bản tin
RAS được truyền qua mạng thông qua kết nối UDP, thực hiện việc đăng ký, cho
phép, thay đổi băng thông, trạng thái và các thủ tục huỷ bỏ cuộc gọi. Báo hiệu RAS
gồm những quá trình sau:
• Tìm GateKeeper.
• Đăng ký : Đăng ký là một quá trình cho phép GW, các đầu cuối và MCU
tham gia vào một vùng và báo cho GK biết địa chỉ truyền vận và địa chỉ bí
danh của nó.
• Định vị đầu cuối.
• Cho phép, thay đổi băng thông, trạng thái và huỷ quan hệ.
Báo hiệu điều khiển cuộc gọi H.225
Trong mạng H.323, thủ tục báo hiệu cuộc gọi được dựa trên khuyến nghị
H.225 của ITU. Khuyến nghị này chỉ rõ cách sử dụng và trợ giúp của các bản tin
báo hiệu Q.931. Sau khi khởi tạo thiết lập cuộc gọi. Các bản tin điều khiển cuộc gọi
và các bản tin giữ cho kênh báo hiệu cuộc gọi tồn tại (keepalive) được chuyển tới
các cổng.
Các bản tin Q.931 thường được sử dụng trong mạng H.323:
• Setup: Được gửi từ thực thể chủ gọi để thiết lập kết nối tới thực thể H.323 bị
gọi.
• Call Proceeding: chỉ thị rằng thủ tục thiết lập cuộc gọi đã được khởi tạo.
• Alerting: chỉ thị rằng chuông bên đích bắt đầu rung.
• Connect: thông báo rằng bên bị gọi đã trả lời cuộc gọi.
• Release Complete: chỉ thị rằng cuộc gọi đang bị giải phóng.

• Facility: Đây là một bản tin Q.932 dùng để yêu cầu hoặc phúc đáp các dịch
vụ bổ sung. Nó cũng được dùng để cảnh báo rằng một cuộc gọi sẽ được định
tuyến trực tiếp hay thông qua GK.
Giao thức H.245
H245 xử lý các bản tin điều khiển từ đầu cuối đến đầu cuối giữa các thực thể
H.323. Các thủ tục H.245 thiết lập các kênh logic cho việc truyền tín hiệu âm thanh,
hình ảnh, dữ liệu và thông tin kênh điều khiển. Báo hiệu H.245 được thiết lập giữa 2

25

Tài liệu bạn tìm kiếm đã sẵn sàng tải về

Tải bản đầy đủ ngay
×