Tải bản đầy đủ (.pdf) (211 trang)

Luận án tiến sĩ thích ứng với việc giải quyết các tình huống khẩn cấp của cảnh sát phòng cháy chữa cháy và cứu nạn cứu hộ

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (3.03 MB, 211 trang )

ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƢỜNG ĐẠI HỌC KHOA HỌC XÃ HỘI VÀ NHÂN VĂN

NGUYỄN ĐỨC QUỲNH

THÍCH ỨNG VỚI VIỆC GIẢI QUYẾT
CÁC TÌNH HUỐNG KHẨN CẤP CỦA CẢNH SÁT
PHỊNG CHÁY CHỮA CHÁY VÀ CỨU NẠN CỨU HỘ

LUẬN ÁN TIẾN SĨ TÂM LÝ HỌC

HÀ NỘI - 2020

LUAN VAN CHAT LUONG download : add


ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƢỜNG ĐẠI HỌC KHOA HỌC XÃ HỘI VÀ NHÂN VĂN

NGUYỄN ĐỨC QUỲNH

THÍCH ỨNG VỚI VIỆC GIẢI QUYẾT CÁC
TÌNH HUỐNG KHẨN CẤP CỦA CẢNH SÁT
PHỊNG CHÁY CHỮA CHÁY VÀ CỨU NẠN CỨU HỘ

LUẬN ÁN TIẾN SĨ TÂM LÝ HỌC
CHUYÊN NGÀNH: TÂM LÝ HỌC
Mã số: 62 31 04 01

NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC: GS.TS. Nguyễn Hữu Thụ


HÀ NỘI - 2020

LUAN VAN CHAT LUONG download : add


LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan Luận án Tiến sĩ Tâm lý học mang tên “Thích ứng với việc
giải quyết các tình huống khẩn cấp của cảnh sát phịng cháy chữa cháy và cứu nạn
cứu hộ” là cơng trình do chính tơi nghiên cứu và thực hiện dưới sự hướng dẫn của
GS.TS. Nguyễn Hữu Thụ.
Các thông tin, số liệu được sử dụng trong Luận án là trung thực, chính xác,
và chưa từng được cơng bố trong bất kỳ cơng trình nào khác. Các thơng tin, số liệu
trích dẫn trong Luận án đã được chú thích nguồn gốc. Nếu có gì sai sót tơi xin chịu
hồn tồn trách nhiệm trước cơ sở đào tạo.
Hà Nội, ngày

tháng

năm 2020

Tác giả luận án

Nguyễn Đức Quỳnh

LUAN VAN CHAT LUONG download : add


LỜI CẢM ƠN
Sau thời gian học tập, nghiên cứu nghiêm túc, ngày hôm nay, Luận án Tiến
sĩ Tâm lý học mang tên “Thích ứng với việc giải quyết các tình huống khẩn cấp của

cảnh sát phòng cháy chữa cháy và cứu nạn cứu hộ” của tơi đã được hồn thành.
Luận án này là kết quả của những nỗ lực, cố gắng của bản thân tôi cùng với sự hỗ
trợ, giúp đỡ, động viên của rất nhiều người, từ thầy cô, bạn bè, đồng nghiệp đến
những người thân trong gia đình.
Trước hết, tôi xin bày tỏ sự trân trọng, biết ơn và yêu quý đến GS.TS.
Nguyễn Hữu Thụ – một người hướng dẫn khoa học nghiêm khắc, tận tâm, gần gũi
và luôn chia sẻ, động viên tôi những khi tôi gặp khó khăn, cũng như ln kịp thời
hỗ trợ, tạo điều kiện, tạo động lực để tơi có thể thực hiện và hoàn thành Luận án
đúng hướng, đảm bảo tiến độ và với chất lượng cao nhất.
Tiếp theo, tôi cũng gửi lời cảm ơn đến các thầy cô, anh chị đang công tác tại
Khoa Tâm lý học (Trường Đại học Khoa học xã hội và Nhân văn - Đại học Quốc
gia Hà Nội) và các thầy cô công tác tại Viện Tâm lý học (Viện Hàn lâm Khoa học
xã hội Việt Nam) đã ln tận tình góp ý, chia sẻ về kinh nghiệm, kiến thức nghiên
cứu của mình để tơi có thêm nhiều hiểu biết về lĩnh vực đang nghiên cứu.
Bên cạnh đó, tơi cũng xin gửi lời cảm ơn đến Ban Giám hiệu Trường Đại học
phòng cháy chữa cháy, lãnh đạo Bộ mơn lý luận chính trị và khoa học xã hội nhân
văn, đã luôn tạo điều kiện về thời gian, cơng việc giảng dạy để tơi có thêm nhiều
điều kiện cũng như kinh nghiệm hữu ích phục vụ khơng chỉ cho q trình thực hiện
luận án mà cịn mở ra tiền đề để tôi tiếp tục hướng nghiên cứu trong tương lai.
Ngồi ra, tơi cũng xin gửi lời cảm ơn đến các anh chị, bạn bè, đồng nghiệp,
các cán bộ, chiến sĩ cảnh sát PCCC và CNCH thuộc công an các tỉnh, thành phố Hà
Nội, Hải Phòng, Quảng Ninh, Vĩnh Phúc đã dành thời gian hỗ trợ tôi trong việc thu
thập số liệu, điều tra khảo sát tại thực địa.
Sau cùng, tôi cũng xin gửi lời cảm ơn sâu sắc và chân thành nhất đến gia
đình, đồng nghiệp – những người thân thương và gần gũi nhất của tôi đã ln bên
cạnh khuyến khích, động viên, hỗ trợ về mặt vật chất, tình cảm để tơi có thể hồn
thành Luận án này.
Hà Nội, ngày
tháng 7 năm 2020
Tác giả luận án


Nguyễn Đức Quỳnh

LUAN VAN CHAT LUONG download : add


M CL C
MỞ ĐẦU ....................................................................................................................7
Chƣơng 1. TỔNG QUAN NGHIÊN CỨU VỀ THÍCH ỨNG VỚI VIỆC
GIẢI QUYẾT CÁC TÌNH HUỐNG KHẨN CẤP CỦA CẢNH SÁT
PHÒNG CHÁY CHỮA CHÁY VÀ CỨU NẠN CỨU HỘ ..................................15

1.1. Các cơng trình nghiên cứu về thích ứng với hoạt động nghề nghiệp ... 15
1.2. Các công trình nghiên cứu về thích ứng với việc giải quyết tình
huống khẩn cấp, thích ứng với việc giải quyết các tình huống khẩn cấp
trong chữa cháy và cứu nạn cứu hộ ............................................................. 20
Tiểu kết chương 1 ........................................................................................ 30
Chƣơng 2. CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ THÍCH ỨNG, THÍCH ỨNG ........................31
VỚI VIỆC GIẢI QUYẾT CÁC TÌNH HUỐNG KHẨN CẤP CỦA
CẢNH SÁT PHỊNG CHÁY CHỮA CHÁY VÀ CỨU NẠN CỨU HỘ ............31

2.1. Lý luận chung về thích ứng .................................................................. 31
2.2. Lý luận về thích ứng với việc giải quyết các tình huống khẩn cấp
của cảnh sát phòng cháy chữa cháy và cứu nạn cứu hộ............................... 34
2.3. Biểu hiện thích ứng với việc giải quyết các tình huống khẩn cấp
của cảnh sát phịng chữa cháy và cứu nạn cứu hộ ....................................... 55
2.4. Một số biểu hiện tâm lý và cách ứng phó thường gặp của cảnh sát
phòng cháy chữa cháy và cứu nạn cứu hộ trong và sau quá trình giải
quyết các tình huống khẩn cấp ..................................................................... 62
2.5. Những yếu tố ảnh hưởng đến thích ứng với việc giải quyết các tình

huống khẩn cấp của cảnh sát phòng cháy chữa cháy và cứu nạn cứu hộ .... 68
Tiểu kết chương 2 ........................................................................................ 74
Chƣơng 3. TỔ CHỨC VÀ PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ............................75

3.1. Vài nét về địa bàn và khách thể nghiên cứu ......................................... 75
3.2. Tổ chức và phương pháp nghiên cứu lý luận........................................ 81
3.3. Tổ chức và phương pháp nghiên cứu thực tiễn..................................... 83

1

LUAN VAN CHAT LUONG download : add


3.4. Thang đo mức độ thích ứng với việc giải quyết các tình huống
khẩn cấp của cảnh sát phịng cháy chữa cháy và cứu nạn cứu hộ. .............. 97
Tiểu kết chương 3 ........................................................................................ 99
Chƣơng 4. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU THỰC TIỄN THÍCH ỨNG VỚI
VIỆC GIẢI QUYẾT CÁC TÌNH HUỐNG KHẨN CẤP CỦA CẢNH SÁT
PHÒNG CHÁY CHỮA CHÁY VÀ CỨU NẠN CỨU HỘ ................................100

4.1. Thực trạng chung về thích ứng với việc giải quyết các tình huống
khẩn cấp của cảnh sát phòng cháy chữa cháy và cứu nạn cứu hộ ............. 100
4.2. Thực trạng thích ứng với việc giải quyết các tình huống khẩn cấp
của cảnh sát phịng cháy chữa cháy và cứu nạn cứu hộ biểu hiện qua
các mặt cụ thể ............................................................................................. 102
4.3. Một số biểu hiện tâm lý và cách thức ứng phó thường gặp ở chiến
sĩ cảnh sát phòng cháy chữa cháy và cứu nạn cứu hộ trong và sau quá
trình giải quyết các tình huống khẩn cấp ................................................... 135
4.4. Các yếu tố tác động đến thích ứng với việc giải quyết các tình
huống khẩn cấp của cảnh sát phòng cháy chữa cháy và cứu nạn cứu hộ .. 153

4.5. Phân tích chân dung tâm lý điển hình ................................................. 164
Tiểu kết chương 4 ...................................................................................... 177
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ ..............................................................................178

1. Kết luận .................................................................................................. 178
2. Kiến nghị ................................................................................................ 180
DANH M C CÁC CƠNG TRÌNH KHOA HỌC CỦA TÁC GIẢ LIÊN
QUAN ĐẾN LUẬN ÁN ........................................................................................185
DANH M C TÀI LIỆU THAM KHẢO .............................................................186
PH L C

2

LUAN VAN CHAT LUONG download : add


DANH M C TỪ VIẾT TẮT

Từ viết tắt

Xin đọc là

BCA

Bộ Công an

CAND

Công an nhân dân


CC và CNCH

Chữa cháy và cứu nạn cứu hộ

PCCC và CNCH

Phòng cháy chữa cháy và cứu nạn cứu hộ

THKC

Tình huống khẩn cấp

THPT

Trung học phổ thơng

3

LUAN VAN CHAT LUONG download : add


DANH M C CÁC BẢNG
Bảng 3.1. Đặc điểm mẫu nghiên cứu ........................................................................79
Bảng 3.2. Độ tin cậy các thang đo khảo sát thử ........................................................89
Bảng 3.3. Độ tin cậy các thang đo trong khảo sát chính thức ...................................93
Bảng 3.4. Thang đo mức độ thích ứng với việc giải quyết các tình huống khẩn
cấp của cảnh sát Phòng cháy chữa cháy và cứu nạn cứu hộ ...........................97
Bảng 4.1. Mức độ thích ứng với việc giải quyết các tình huống khẩn cấp của
cảnh sát phòng cháy chữa cháy và cứu nạn cứu hộ .......................................101
Bảng 4.2. Biểu hiện thích ứng về mặt nhận thức trong việc giải quyết các tình

huống khẩn cấp ..............................................................................................104
Bảng 4.3. Mức độ nhận thức về bản chất tình huống khẩn cấp ..............................104
Bảng 4.4. Mức độ nhận thức về cách thức giải quyết tình huống khẩn cấp ...........105
Bảng 4.5. Nhận thức về quy trình giải quyết các tình huống khẩn cấp ..................107
Bảng 4.6. Biểu hiện thích ứng về mặt thái độ trong việc giải quyết các tình
huống khẩn cấp ..............................................................................................111
Bảng 4.7. Kết quả hành động nhận lệnh và thực thi nhiệm vụ ...............................116
Bảng 4.8. Kết quả thực hiện hành động phối hợp với đồng đội .............................119
Bảng 4.9. Kết quả kỹ năng sử dụng phương tiện, kỹ thuật, máy móc ....................126
Bảng 4.10. Kiểm định sự khác biệt về mức độ thích ứng giữa các nhóm khách
thể phân theo trình độ học vấn.......................................................................132
Bảng 4.11. Kiểm định sự khác biệt về mức độ thích ứng giữa các nhóm khách
thể phân theo cấp bậc hàm .............................................................................133
Bảng 4.12. Kiểm định sự khác biệt về mức độ thích ứng giữa các nhóm khách
thể phân theo thâm niên cơng tác ..................................................................134
Bảng 4.13. Kiểm định sự khác biệt về mức độ thích ứng giữa các nhóm khách
thể phân theo khu vực công tác .....................................................................135
Bảng 4.14. Biểu hiện tâm lý trong và sau quá trình giải quyết các tình huống
khẩn cấp .........................................................................................................137
Bảng 4.15. Các cách ứng phó trong và sau khi giải quyết các tình huống khẩn cấp ...143

4

LUAN VAN CHAT LUONG download : add


Bảng 4.16. Mối quan hệ giữa mặt biểu hiện tâm lý với các mặt biểu hiện của
thích ứng với việc giải quyết các tình huống khẩn cấp của cảnh sát
phịng cháy chữa cháy và cứu nạn cứu hộ .....................................................152
Bảng 4.17. Tác động của các yếu tố khách quan đến thích ứng với việc giải quyết

các tình huống khẩn cấp của cảnh sát phòng cháy chữa cháy và cứu nạn
cứu hộ .............................................................................................................154
Bảng 4.18. Tác động của các yếu tố chủ quan đến thích ứng với việc giải quyết
các tình huống khẩn cấp của cảnh sát phòng cháy chữa cháy và cứu nạn
cứu hộ .............................................................................................................158
Bảng 4.19. Mơ hình hồi quy dự báo sự thích ứng với việc giải quyết các tình
huống khẩn cấp của cảnh sát phòng cháy chữa cháy và cứu nạn cứu hộ của
nhóm các yếu tố khách quan..........................................................................162
Bảng 4.20. Mơ hình hồi quy dự báo sự thích ứng với việc giải quyết các tình
huống khẩn cấp của hai nhân tố nhóm các yếu tố khách quan ......................163
Bảng 4.21. Thích ứng với việc giải quyết các tình huống khẩn cấp của chân
dung tâm lý thích ứng cao .............................................................................171
Bảng 4.22. Thích ứng với việc giải quyết các tình huống khẩn cấp của chân
dung tâm lý thích ứng trung bình ..................................................................176

5

LUAN VAN CHAT LUONG download : add


DANH M C CÁC BIỂU ĐỒ
Biểu đồ 4.1. Thích ứng với việc giải quyết các tình huống khẩn cấp của cảnh
sát phòng cháy chữa cháy và cứu nạn cứu hộ (đơn vị: %). ...........................100
Biểu đồ 4.2. Thích ứng với việc giải quyết các tình huống khẩn cấp biểu hiện
ở mặt nhận thức .............................................................................................109
Biểu đồ 4.3. Thích ứng với việc giải quyết các tình huống khẩn cấp biểu hiện
ở mặt thái độ ..................................................................................................114
Biểu đồ 4.4. Thích ứng với việc giải quyết các tình huống khẩn cấp biểu hiện
ở mặt hành động ............................................................................................129
Biểu đồ 4.5. Mối quan hệ giữa các mặt biểu hiện của thích ứng với việc giải

quyết các tình huống khẩn cấp của cảnh sát phòng cháy chữa cháy và
cứu nạn cứu hộ ...............................................................................................130
Biểu đồ 4.6. Tương quan giữa các thành tố trong yếu tố khách quan với thích
ứng với việc giải quyết các tình huống khẩn cấp của cảnh sát phòng cháy
chữa cháy và cứu nạn cứu hộ.........................................................................160
Biểu đồ 4.7. Tương quan giữa các thành tố của yếu tố chủ quan với thích ứng
với việc giải quyết các tình huống khẩn cấp của cảnh sát phòng cháy
chữa cháy và cứu nạn cứu hộ.........................................................................161

6

LUAN VAN CHAT LUONG download : add


MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
1.1. Thích ứng có ý nghĩa và vai trò quan trọng đối với sự tồn tại và phát
triển của con người nói chung và cá nhân nói riêng. Thích ứng giúp con người tích
cực, chủ động, sáng tạo trong hoạt động và nâng cao hiệu quả hoạt động. Để tồn tại
trong xã hội, để hình thành và phát triển nhân cách của mình, con người phải hoạt
động không ngừng và tham gia vào nhiều mối quan hệ xã hội khác nhau. Muốn thực
hiện tốt mọi hoạt động, con người phải thâm nhập vào các môi trường mới, phải
thay đổi trên hai mặt: mặt tâm lý, với việc hình thành, phát triển những cấu trúc tâm
lý mới cần thiết và mặt hành vi với việc hình thành những cách thức hành vi mới,
nhằm đảm bảo cho hành vi của cá nhân phù hợp với yêu cầu, địi hỏi của hoạt động
mới, nghĩa là phải thích ứng với hoạt động. Có thể thấy, hiệu quả, chất lượng hoạt
động, sự hoàn thiện nhân cách của cá nhân phụ thuộc trực tiếp vào mức độ thích
ứng của cá nhân trong hoạt động.
1.2. Thống kê của Cục Cảnh sát PCCC và CNCH cho thấy, giai đoạn từ
tháng 7/2014 đến tháng 9/2019, cả nước xảy ra 16.108 vụ cháy, làm chết 422 người,

bị thương 947 người; thiệt hại về tài sản ước tính 7.581,8 tỷ đồng và 7.683 ha rừng.
Trung bình mỗi năm xảy ra 3.222 vụ cháy, làm chết 84 người, bị thương 199 người,
thiệt hại về tài sản trị giá 1.516,2 tỷ đồng và 1.536,6 ha rừng. Có 7 chiến sĩ hi sinh
và hàng trăm chiến sĩ khác bị thương khi đang làm nhiệm vụ. Trung bình mỗi ngày
xảy ra 9 vụ cháy, làm chết hoặc bị thương 1 người, thiệt hại về tài sản ước tính 4,4
tỷ đồng và 5,3 ha rừng. Địa bàn xảy ra cháy ở thành thị chiếm 60,11%, ở khu vực
nông thôn chiếm 39,89%; cháy tại khu vực nhà dân 5.636 vụ (chiếm 42,86 %), tại
cơ sở kinh tế tư nhân 4.861 vụ (chiếm 36,97%). Diễn biến đám cháy ở các khu vực
này rất phức tạp, gây nhiều khó khăn nguy hiểm cho hoạt động chữa cháy và cứu
nạn cứu hộ (CC và CNCH). Điều đó đặt ra các vấn đề về thể lực, tâm lý, chuyên
môn nghiệp vụ, kỹ năng xử lý tình huống và khả năng thích ứng trong điều kiện
mới đối với các chiến sĩ cảnh sát phòng cháy chữa cháy và cứu nạn cứu hộ (PCCC
và CNCH), để có thể hồn thành tốt mọi nhiệm vụ trong các tình huống khẩn cấp
(THKC) khi có cháy nổ xảy ra.

7

LUAN VAN CHAT LUONG download : add


1.3. Chữa cháy và cứu nạn cứu hộ là nghề nguy hiểm, những người lính
thường xuyên phải đối mặt với những khó khăn, thách thức, những tổn thương cả về
thể chất và tâm lý, điều này rất ít khi gặp ở những nghề khác. Trong quá trình thực
hiện nhiệm vụ, các chiến sĩ thường xuyên phải tiếp xúc với các chấn thương, thậm
chí cái chết do hỏa hoạn, tai nạn xe khi di chuyển tới hiện trường hay hít phải khí
độc hại từ những vật liệu cháy, sự sụp đổ cấu kiện xây dựng, sập hầm lị... những
người lính PCCC và CNCH cũng là những người đầu tiên đến hiện trường để giải
quyết hậu quả thiên tai, các vụ gây thương vong hàng loạt, thảm họa môi trường và
vô số các THKC khác… Hoạt động nghề nghiệp với cường độ cao, khẩn cấp, thời
gian kéo dài làm cho các chiến sĩ PCCC và CNCH thường trong trạng thái quá tải,

dễ mệt mỏi, căng thẳng, áp lực vì cơng việc của các chiến sĩ là giúp đỡ người khác
khi họ bất lực, không thể tự giải quyết được.
1.4. Tuy nhiên, trong thực tiễn THKC, có chiến sĩ khơng thích ứng được do
có sự chuẩn bị tâm thế khơng tốt, non kém về kinh nghiệm, không chịu được áp lực
lớn của công việc, sợ hãi, lo lắng, khơng kiểm sốt được cảm xúc, căng thẳng quá
mức khi làm nhiệm vụ, do đó ảnh hưởng nhiều đến hiệu quả chiến đấu chung của cả
đội và gây ra những hậu quả về sức khỏe thể chất và tinh thần hết sức nghiêm trọng.
Sự căng thẳng trong q trình giải quyết THKC khơng chỉ gây ra những thay đổi về
sức khoẻ thể chất, mà còn làm thay đổi nhận thức và hành vi, gây cảm giác chán ăn,
uể oải, huyết áp cao và mất ý chí [Stantz, 2002]. Ngồi ra, căng thẳng tâm lý trong
q trình chữa cháy có thể dẫn đến một số căn bệnh như suy tim, tim mạch, huyết
áp cao, dẫn đến cơn co thắt các mạch máu trong tim, từ đó gây ra cơn đau tim đột
ngột, loạn nhịp và thậm chí tử vong [Byron, 2007]. Áp lực từ sự cố bất ngờ, nghiêm
trọng gây rối loạn căng thẳng sau chấn thương, có thể biến người lính cứu hỏa anh
hùng thành người gặp khó khăn về mọi mặt cảm xúc, một người dùng thuốc theo
toa, cuối cùng là một nạn nhân tự tử [Stantz, 2002].
Việc nâng cao mức độ thích ứng cho các chiến sĩ PCCC và CNCH trong việc
giải quyết các THKC đóng vai trị rất quan trọng. Nó giúp các chiến sĩ sử dụng một
cách có hiệu quả những kiến thức chuyên môn nghiệp vụ được đào tạo, huấn luyện; các
kỹ năng, kỹ xảo hành động; những kinh nghiệm chiến đấu, làm chủ được trạng thái tâm

8

LUAN VAN CHAT LUONG download : add


lý, tránh được trạng thái khơng thích ứng, căng thẳng, co cứng, lúng túng, chậm chạp,
bị động trước mọi THKC và sẵn sàng cho việc thực hiện nhiệm vụ tiếp theo.
1.5. Nghiên cứu thích ứng với việc giải quyết các THKC của cảnh sát PCCC
và CNCH hiện nay chưa được quan tâm đúng mức, chưa có đề tài nào nghiên cứu

vấn đề các chiến sĩ cảnh sát PCCC và CNCH ở Việt Nam thích ứng với việc giải
quyết các THKC như thế nào. Nghiên cứu và đưa ra các kiến nghị nâng cao thích
ứng với việc giải quyết các THKC của cảnh sát PCCC và CNCH góp phần giúp các
chiến sĩ nâng cao khả năng thích ứng tốt hơn với việc giải quyết các THKC, từ đó
nâng cao hiệu quả chiến đấu.
Từ những lý do trên, chúng tôi chọn vấn đề “Thích ứng với việc giải quyết
các tình huống khẩn cấp của cảnh sát phòng cháy chữa cháy và cứu nạn cứu
hộ” làm luận án nghiên cứu của mình.
2. Mục đích nghiên cứu
Làm rõ cơ sở lý luận và phân tích thực trạng thích ứng với việc giải quyết các
THKC của cảnh sát PCCC và CNCH; các biểu hiện tâm lý trong quá trình giải quyết
các THKC và đề xuất một số kiến nghị nhằm nâng cao thích ứng với việc giải quyết
các THKC của cảnh sát PCCC và CNCH.
3. Đối tƣợng nghiên cứu và nhiệm vụ nghiên cứu
3.1 Đối tượng nghiên cứu
Biểu hiện, mức độ thích ứng với việc giải quyết các THKC của cảnh sát
PCCC và CNCH.
3.2 Nhiệm vụ nghiên cứu
3.2.1. Nghiên cứu tổng quan: Tổng quan các nghiên cứu về thích ứng, thích
ứng với việc giải quyết các THKC của cảnh sát PCCC và CNCH nhằm xây dựng cơ
sở lý luận cho luận án.
3.2.2. Nghiên cứu thực tiễn: Khảo sát, phân tích và đánh giá thực trạng thích
ứng với việc giải quyết các THKC của cảnh sát PCCC và CNCH, chỉ ra một số biểu
hiện tâm lý trong q trình giải quyết và cách ứng phó của chiến sĩ sau khi giải quyết
các THKC.
3.2.3. Đề xuất một số kiến nghị nhằm nâng cao khả năng thích ứng cho các
chiến sĩ cảnh sát PCCC và CNCH.

9


LUAN VAN CHAT LUONG download : add


4. Khách thể nghiên cứu
Nghiên cứu thực hiện với sự tham gia của 396 cán bộ, chiến sĩ trực tiếp làm
công tác CC và CNCH tại công an các tỉnh, thành phố gồm: Hà Nội, Hải Phòng,
Quảng Ninh, Vĩnh Phúc. Trong đó, chúng tơi chọn ra 20 chiến sĩ; 10 lãnh đạo chỉ
huy cấp tổ, đội trở lên tham gia phỏng vấn sâu và 02 chiến sĩ để phân tích chân
dung tâm lý điển hình.
5. Phạm vi nghiên cứu
5.1. Về địa bàn nghiên cứu
Nghiên cứu hoạt động PCCC và CNCH trên phạm vi địa bàn đô thị, được
thực hiện tại 04 tỉnh, thành phố gồm: Hà Nội, Hải Phòng, Quảng Ninh, Vĩnh Phúc.
5.2. Về nội dung nghiên cứu
5.2.1. Về mặt lý luận
Thích ứng với việc giải quyết các THKC của cảnh sát PCCC và CNCH là
một q trình, địi hỏi thời gian tiếp cận với khách thể lâu dài, nhưng do nghiên cứu
được tiến hành theo lát cắt ngang trên khách thể đặc biệt là cảnh sát PCCC và
CNCH, những người được huấn luyện và đào tạo chuyên môn nghiệp vụ, vì vậy,
trong luận án, chúng tơi chỉ tập trung vào kết quả của q trình thích ứng.
5.2.2. Về mặt thực tiễn
Nghiên cứu thích ứng với việc giải quyết các THKC của cảnh sát PCCC và
CNCH biểu hiện qua nhận thức, thái độ, hành động. Một số biểu hiện tâm lý trong
q trình giải quyết và cách ứng phó sau khi giải quyết các THKC của cảnh sát
PCCC và CNCH.
6. Giả thuyết nghiên cứu
Phần lớn cảnh sát PCCC và CNCH có mức độ thích ứng khá cao với việc
giải quyết các THKC. Có sự khác biệt về mức độ thích ứng theo trình độ đào tạo,
cấp bậc hàm, thâm niên công tác và khu vực công tác giữa các chiến sĩ.
Thích ứng với việc giải quyết các THKC của cảnh sát PCCC và CNCH phụ

thuộc vào các yếu tố chủ quan và khách quan, trong đó yếu tố chủ quan (kinh
nghiệm chiến đấu và trình độ chun mơn nghiệp vụ) đóng vai trị quan trọng nhất.

10

LUAN VAN CHAT LUONG download : add


7. Phƣơng pháp luận và phƣơng pháp nghiên cứu
7.1. Nguyên tắc phương pháp luận
7.1.1. Nguyên tắc duy vật biện chứng
Quan điểm này nhấn mạnh vai trò quyết định của các điều kiện vật chất, của
các điều kiện thực tiễn đến thích ứng với việc giải quyết các THKC của cảnh sát
PCCC và CNCH. Theo quan điểm duy vật biện chứng, mọi hiện tượng tâm lý con
người đều phụ thuộc một cách tất yếu và có tính quy luật từ các tác động bên ngoài
(các điều kiện xã hội – lịch sử cụ thể) tác động vào con người thông qua các điều
kiện bên trong. Các điều kiện bên ngoài tác động đến thích ứng với việc giải quyết
THKC của cảnh sát PCCC và CNCH đó là các điều kiện của môi trường, không
gian, thời gian, địa điểm xảy ra sự việc... Các điều kiện bên trong chính là những
đặc điểm tâm - sinh lý của các chiến sĩ; các đặc điểm nhân cách như tính cách, khí
chất, ý chí, tính tích cực của chiến sĩ; kinh nghiệm, năng lực… Đây chính là quan
điểm chủ đạo khi nghiên cứu vấn đề thích ứng với việc giải quyết các THKC của
cảnh sát PCCC và CNCH.
7.1.2. Nguyên tắc tiếp cận liên ngành
Thích ứng tâm lý là một hiện tượng phức tạp được các nhà khoa học thuộc
nhiều chuyên ngành khác như giáo dục học, xã hội học, sinh học, thần kinh học và
tâm lý học... quan tâm nghiên cứu. Vì vậy, để nghiên cứu một cách khoa học, khách
quan vấn đề đặt ra cần có sự phối hợp giữa các chuyên gia, phương pháp nghiên
cứu của các ngành khoa học kể trên là hết sức cần thiết nhằm xem xét, đánh giá,
phân tích vấn đề đặt ra một cách khách quan, trung thực nhất.

7.1.3. Nguyên tắc hoạt động – nhân cách
Theo quan điểm của tâm lý học hoạt động: Tâm lý, ý thức con người được nảy
sinh, hình thành và phát triển trong hoạt động. Thông qua thực tiễn giải quyết các
THKC mà các chiến sĩ cảnh sát PCCC và CNCH nhận thức được đầy đủ ý nghĩa, tầm
quan trọng của những hành động, việc làm của mình đối với người dân, đối với xã
hội và đất nước, để rồi có tình cảm yêu nghề sâu sắc. Từ đó, các chiến sĩ ý thức
được cơng việc của mình và ln nỗ lực hết mình khắc phục khó khăn, trở ngại để

11

LUAN VAN CHAT LUONG download : add


hồn thành tốt nhiệm vụ được giao. Thơng qua những hành động, việc làm cụ thể
đó mà hình thành nên những phẩm chất nhân cách mới của người chiến sĩ cảnh sát
PCCC và CNCH.
Bên cạnh đó, theo quan điểm này, thích ứng với việc giải quyết các THKC của
cảnh sát PCCC và CNCH là q trình các chiến sĩ tích cực, chủ động thay đổi bản
thân, thay đổi nhận thức, thái độ, hành động để đáp ứng yêu cầu của mơi trường,
hồn cảnh trong việc giải quyết các THKC. Sự thích ứng của mỗi chiến sĩ là sản
phẩm của điều kiện xã hội – lịch sử, là sản phẩm của quá trình đào tạo, huấn luyện,
rèn luyện và tự rèn luyện. Bởi mỗi chiến sĩ có các thuộc tính tâm lý, phẩm chất tâm lý
riêng đặc trưng, với những điểm mạnh và điểm yếu khác nhau. Do đó, q trình thích
ứng với việc giải quyết các THKC của mỗi chiến sĩ cũng có sự khác nhau.
7.1.4. Nguyên tắc phát triển
Sự phát triển tâm lý ở con người trải qua các giai đoạn khác nhau và gắn liền
với hoạt động chủ đạo ở từng lứa tuổi, trên cơ sở đó các đặc điểm tâm lý, các thuộc
tính tâm lý mới được hình thành. Quan điểm này nhấn mạnh đến việc tiếp cận, nghiên
cứu coi thích ứng với việc giải quyết các THKC của cảnh sát PCCC và CNCH trong
sự vận động, biến đổi và phát triển. Thích ứng với việc giải quyết các THKC của

cảnh sát PCCC và CNCH cũng luôn vận động, biến đổi và phát triển, nó gắn liền với
các tình huống, hồn cảnh, khơng gian, thời gian và sự nỗ lực của bản thân chiến sĩ
thông qua quan sát, học hỏi, thực tiễn chiến đấu và lĩnh hội văn hóa của lực lượng
cảnh sát PCCC và CNCH.
7.2. Phương pháp nghiên cứu
Trong luận án, chúng tôi sử dụng các phương pháp nghiên cứu: phương pháp
nghiên cứu tài liệu, văn bản; phương pháp điều tra bằng bảng hỏi; phương pháp
chuyên gia; phương pháp phỏng vấn sâu; phương pháp phân tích chân dung tâm lý
điển hình; phương pháp xử lý kết quả nghiên cứu bằng thống kê tốn học.
8. Những đóng góp mới của luận án
8.1. Về lý luận
Luận án đã xây dựng, bổ sung và hoàn thiện thêm một số khía cạnh lý luận
tâm lý học về thích ứng, tình huống khẩn cấp, giải quyết tình huống khẩn cấp và

12

LUAN VAN CHAT LUONG download : add


thích ứng với việc giải quyết các THKC của cảnh sát PCCC và CNCH, mảng lý
luận và thực tiễn nghiên cứu còn chưa được quan tâm đúng mức ở Việt Nam. Xây
dựng thang đo mức độ thích ứng với việc giải quyết các THKC, các biểu hiện tâm
lý trong quá trình giải quyết và cách ứng phó sau khi giải quyết các THKC của cảnh
sát PCCC và CNCH, cùng các yếu tố ảnh hưởng tới nó.
8.2. Về thực tiễn
- Làm rõ đặc điểm công việc của nghề cảnh sát PCCC và CNCH.
- Chỉ ra thực trạng thích ứng với việc giải quyết các THKC của cảnh sát PCCC
và CNCH cho phép đưa ra các kết luận mang tính khoa học về thích ứng với việc giải
quyết các THKC của cảnh sát PCCC và CNCH, những người làm việc trong môi
trường nghề nghiệp khẩn cấp, mang tính đặc thù, nguy hiểm và áp lực cao.

- Nghiên cứu chỉ ra một số biểu hiện tâm lý trong quá trình giải quyết và
cách ứng phó sau khi giải quyết các THKC của cảnh sát PCCC và CNCH. Các biểu
hiện và cách ứng phó tích cực này giúp các chiến sĩ vượt qua khó khăn, căng thẳng,
hồi phục nhanh chóng, sẵn sàng nhận nhiệm vụ tiếp theo.
- Làm rõ thực trạng các yếu tố ảnh hưởng đến thích ứng với việc giải quyết
các THKC của cảnh sát PCCC và CNCH, đề xuất đưa ra các kiến nghị nhằm nâng
cao khả năng thích ứng với việc giải quyết các THKC của cảnh sát PCCC và CNCH.
- Kết quả nghiên cứu của luận án sẽ là tài liệu quan trọng giúp Bộ Công an,
Cục Cảnh sát PCCC và CNCH đưa ra các chính sách, biện pháp tăng cường thích
ứng góp phần nâng cao hiệu quả hoạt động, chiến đấu của các đơn vị cảnh sát
PCCC và CNCH. Kết quả nghiên cứu còn giúp cho nhà trường, học viên đào tạo
cảnh sát PCCC và CNCH xây dựng chương trình đào tạo phù hợp với yêu cầu của
thực tiễn cơng tác PCCC và CNCH trong tình hình hiện nay. Dựa trên kết quả
nghiên cứu, luận án đưa ra các kiến nghị giúp các chiến sĩ cảnh sát PCCC và CNCH
tăng cường khả năng thích ứng với yêu cầu của công việc và đảm bảo sức khỏe thể
chất và tinh thần để có thể hồn thành tốt mọi nhiệm vụ được giao.
9. Kết cấu của luận án
Ngoài phần mở đầu, kết luận, tài liệu tham khảo và phụ lục, luận án được kết
cấu 4 chương.

13

LUAN VAN CHAT LUONG download : add


Chương 1: Tổng quan nghiên cứu về thích ứng với việc giải quyết các tình
huống khẩn cấp của Cảnh sát phòng cháy chữa cháy và cứu nạn cứu hộ.
Chương 2: Cơ sở lý luận về thích ứng, thích ứng với việc giải quyết các tình
huống khẩn cấp của Cảnh sát phòng cháy chữa cháy và cứu nạn cứu hộ.
Chương 3: Tổ chức và phương pháp nghiên cứu.

Chương 4: Kết quả nghiên cứu thực tiễn thích ứng với việc giải quyết các
tình huống khẩn cấp của Cảnh sát phịng cháy chữa cháy và cứu nạn cứu hộ.

14

LUAN VAN CHAT LUONG download : add


Chƣơng 1
TỔNG QUAN NGHIÊN CỨU VỀ THÍCH ỨNG VỚI VIỆC
GIẢI QUYẾT CÁC TÌNH HUỐNG KHẨN CẤP CỦA CẢNH SÁT
PHỊNG CHÁY CHỮA CHÁY VÀ CỨU NẠN CỨU HỘ
Hiện nay, vấn đề thích ứng được các nhà tâm lý học nghiên cứu dưới nhiều
góc độ khác nhau, trong nhiều lĩnh vực khác nhau. Trong phạm vi nghiên cứu của
luận án, chúng tôi trình bày những cơng trình nghiên cứu liên quan đến đề tài theo
hai hướng: Các cơng trình nghiên cứu thích ứng với hoạt động nghề nghiệp; các
cơng trình nghiên cứu liên quan đến thích ứng với việc giải quyết các THKC nói
chung và thích ứng với việc giải quyết các THKC trong chữa cháy và cứu nạn cứu
hộ. Thích ứng với việc giải quyết các tình huống khẩn cấp của cảnh sát PCCC và
CNCH được xem là thích ứng nghề nghiệp. Thích ứng này được nghiên cứu trên
đối tượng khách thể đặc biệt, làm việc trong môi trường đặc biệt, với những đặc thù
nghề nghiệp có nhiều sự khác biệt so với các ngành nghề khác.
1.1. Các cơng trình nghiên cứu về thích ứng với hoạt động nghề nghiệp
Herbert Spencer cho rằng “Cuộc sống là sự thích nghi liên tục của các quan hệ
bên trong với bên ngồi”, theo đó, thích ứng là chức năng tâm lý, chức năng ý thức của
con người. Các hiện tượng tâm lý, ý thức được biểu hiện bằng hệ thống hành vi. Thích
ứng tâm lý có cùng bản chất với thích nghi sinh học, thích ứng tuân theo những quy
luật khách quan của sinh học là “biến dị”, “di truyền”, “chọn lọc tự nhiên”. Và tâm lý,
ý thức là các hình thức mới của sự thích ứng giữa cơ thể người với mơi trường. Như
vậy, quan điểm này chưa thấy được bản chất xã hội của sự thích ứng của con người

[Robinson, Sarita Jane, 2012].
William James kế thừa và phát triển tư tưởng của Spencer, đưa ra quan niệm:
“Tâm lý học phải nghiên cứu, xem xét các hiện tượng tâm lý tồn tại để khắc phục
cái gì? Nghiên cứu xem cá nhân có sử dụng những chức năng tâm lý để thích ứng
với những biến đổi của mơi trường thế nào và tìm ra con đường để cá nhân có thích
ứng hiệu quả” [dẫn theo Nguyễn Thị Út Sáu, 2013].

15

LUAN VAN CHAT LUONG download : add


Như vậy, Herbert Spencer và William James đã có cơng xây dựng cơ sở của
tâm lý học thích ứng với tư tưởng chủ đạo là: Tâm lý, ý thức có chức năng là thích
ứng và là cơng cụ để thích ứng. Ý thức đóng vai trị tiếp nhận, phân loại, lựa chọn, so
sánh, các kích thích của mơi trường để điều chỉnh hành vi của cơ thể đáp ứng với yêu
cầu và điều kiện mới của nó. Với ý nghĩa đó, ý thức và hồn cảnh có vấn đề là những
khái niệm cơ bản của tâm lý học chức năng. Về mặt bản chất, thích ứng với việc giải
quyết các THKC chính là q trình thích ứng với hoạt động nghề nghiệp nhưng được
tiến hành trong điều kiện và môi trường đặc biệt với những đặc thù riêng, đòi hỏi con
người phải nhanh chóng, kịp thời giải quyết, khơng được chậm trễ.
Tác giả N.B.Basinanova, D.V.Kalinhitreva xem xét mối quan hệ giữa trí tuệ
với sự thích ứng nghề nghiệp, thích ứng tâm lý - xã hội đã phát hiện: Chỉ số trí tuệ càng
cao thì sự thích ứng nghề nghiệp lại càng thuận lợi. Nhưng sự thích ứng tâm lý - xã hội
thì khơng hồn tồn như vậy. Nếu chỉ số trí tuệ của cá nhân cao hơn hẳn chỉ số trí tuệ
chung của nhóm thì nó sẽ cản trở sự thích ứng tâm lý - xã hội của cá nhân đó
[Basinanova, Kalinhitreva, 1973].
Tác giả Duffy. R. D và Blustein. D. L cho rằng, khả năng thích ứng nghề
nghiệp được hiểu như là sự tự quyết định về nghề, sự tự lựa chọn nghề, tự mong
muốn đạt được kết quả nhất định về nghề, tìm kiếm trường học nghề phù hợp với khả

năng của mình. Để hoạt động nghề nghiệp đạt hiệu quả địi hỏi mỗi cá nhân phải
thích ứng với nghề nghiệp. Khi con người thích ứng với nghề nghiệp, họ sẽ chủ động,
tích cực trong cơng việc, an tâm, phấn khởi, say mê, dồn hết khả năng, tâm trí của
mình cho hoạt động nghề. Lúc này, con người sẽ thực hiện hoạt động dễ dàng, khả
năng sáng tạo lớn và hiệu quả lao động cao [Duffy và Blustein, 2005, tr. 161-164].
Tác giả Pankova Tachiana Anna Tonnepna khi nghiên cứu: “Thích ứng tâm lý
nghề nghiệp của các chuyên gia trẻ” đã cho rằng trí tuệ xã hội như là yếu tố thích
ứng tâm lý xã hội của một chuyên gia trẻ. Các chun gia trẻ có trình độ trí tuệ cảm
xúc cao thì có sự thích ứng tâm lý xã hội đối với hoạt động nghề nghiệp theo các tiêu
chí bên ngồi và bên trong. Hiệu quả thích ứng tâm lý xã hội của chuyên gia trẻ theo
các tiêu chí bên trong có liên quan chặt chẽ với trình độ trí tuệ xúc cảm bên trong và
trình độ trí tuệ xúc cảm liên nhân cách (ứng xử, quan hệ) [dẫn theo Воланен, 1987].

16

LUAN VAN CHAT LUONG download : add


Nghiên cứu của nhà tâm lý học Phần Lan, Volannen. M.V nghiên cứu về sự
thích ứng nghề nghiệp của thanh niên Phần Lan trong học nghề, thay đổi nghề, thất
nghiệp, làm việc tạm thời. Theo ông, đây là giai đoạn thể hiện sự thích ứng nghề
nghiệp của thanh niên và tâm thế của họ đối với việc làm phụ thuộc vào giai đoạn
này có diễn ra sự thích ứng nghề hay không [Воланен, 1987, tr. 117-120].
Một nghiên cứu khác theo hướng này là nghiên cứu của Holland, về mối
tương quan giữa tính cách và nghề nghiệp. Ơng cho rằng, sự tương quan về tính cách
với nghề nghiệp sẽ giúp thanh niên thích ứng với nghề nhanh và hiệu quả hơn, giảm
bớt những khó khăn mà họ gặp phải trong cơng việc.
Tác giả Hesketh. B và Griffin. B trong bài viết, thích ứng tâm lý nghề để
đương đầu với mọi thay đổi, đã đề cập đến việc đào tạo công nghệ mới cho người
lao động phải tạo điều kiện cho họ nhanh chóng thích ứng cơng nghệ đó và hình thành

được các kỹ năng cần thiết. Họ cho rằng, cần giúp cho người lao động thích ứng với
tâm lý nghề để họ sẵn sàng đương đầu với mọi thay đổi, không chỉ cung cấp cho người
lao động tri thức nghề mà điều rất quan trọng là hình thành kỹ năng nghề cho họ
[Hesketh và Griffin, 2001, tr.203-212].
Các tác giả Creed. P, Fallon. T, Hood. M trường Đại học Griffth của Australia
đã nghiên cứu về mối quan hệ giữa thích ứng nghề nghiệp và mối quan tâm về nghề
trong giới trẻ, kết quả nghiên cứu chỉ ra rằng, thích ứng nghề nghiệp có mối quan hệ
bên trong và có thể bị ảnh hưởng bởi nhân tố đầu tiên (kế hoạch xây dựng nghề, khám
phá nghề, xu hướng nghề, sự ra quyết định nghề…). Những nhân tố nghề có mối quan
hệ nội hàm và bị ảnh hưởng bởi nhiều nhân tố khác [Creed, Fallon và Hood, 2009].
Tác giả Shcheglova. S. N, nghiên cứu các đặc trưng thích ứng của giáo viên
phổ thơng đối với các giá trị của việc sử dụng máy tính, tác giả cho rằng thích ứng
của giáo viên với những giá trị xã hội thông tin là phương pháp độc đáo địi hỏi tính
tích cực trong giảng dạy. Cơng trình nghiên cứu của Shcheglova S.N. đã góp phần
khẳng định địi hỏi tất yếu của thế kỷ XXI đối với con người nói chung và giáo viên
nói riêng. Muốn tồn tại, muốn cống hiến được tốt trong hoạt động nghề nghiệp của
mình người giáo viên phải thích ứng với sự biến đổi của xã hội, cụ thể là thích ứng
với cơng nghệ thông tin [Shcheglova, 2007, tr.33-42].

17

LUAN VAN CHAT LUONG download : add


Tác giả Mustafa Ozturk, nghiên cứu bước đầu làm quen với hoạt động dạy
học: những khó khăn thích ứng của giáo viên trẻ, đã chỉ ra bốn yếu tố khó thích ứng
nhất của giáo viên trẻ là: Áp lực cơng việc; uy tín xã hội và bản sắc cá nhân; giám
sát, quản lý ở trường học và những khó khăn trong quản lý lớp học. Những yếu tố
này trực tiếp gây khó khăn, chỉ khi vượt qua được những khó khăn đó, họ mới thích
ứng được với mơi trường nhà trường và khẳng định được vị thế cá nhân trong công

việc [Ozturk, 2008].
Tác giả Phạm Vũ Kiên Cường, trong bài viết điều tra khả năng thích ứng
tâm lý của lực lượng gìn giữ hịa bình của Hungary tại nước ngồi, đã chỉ ra động
cơ là một nhân tố quan trọng đối với thích ứng. Nghiên cứu cũng chỉ ra rằng, trong
các lực lượng có đơng nữ giới thì thích ứng tốt hơn, sự căng thẳng ít hơn, bởi vì nữ
giới có khả năng miễn dịch cao hơn, họ có khả năng điều chỉnh những mâu thuẫn xã
hội giữa đàn ông – đàn bà cao hơn. Phần lớn các quân nhân chính quy thích mơi
trường phục vụ này vì trong q trình học tập và thực hành họ muốn thử sức ở
những hồn cảnh gay cấn. Bên cạnh đó, sự hậu thẫu của gia đình đóng vai trị quan
trọng đối với khả năng thích ứng của họ [Phạm Vũ Kiên Cường, 2008, tr. 62-68].
Vấn đề thích ứng đã được các nhà tâm lý học ngồi nước quan tâm nghiên
cứu, các cơng trình này đã góp phần khái qt và xây dựng những nét cơ bản nhất
về vấn đề thích ứng ở con người. Mỗi nghiên cứu đều tập trung nêu một đến hai yếu
tố ảnh hưởng đến sự thích ứng, cùng với đó là sự phân tích sâu sắc những ảnh
hưởng của các yếu tố đó đến thích ứng trong những trường hợp cụ thể.
Ở Việt Nam, thích ứng là vấn đề quan trọng được nhiều nhà tâm lý học
quan tâm nghiên cứu. Có rất nhiều cơng trình nghiên cứu về sự thích ứng với
nhiều lĩnh vực khác nhau, trong khn khổ luận án này, chúng tôi xin khái quát
các công trình nghiên cứu về thích ứng với hoạt động nghề nghiệp của tác giả
trong nước.
Tác giả Nguyễn Chí Tăng, nghiên cứu “Sự thích ứng của giáo viên trung học
cơ sở với ứng dụng công nghệ thông tin vào hoạt động giảng dạy”, kết quả nghiên
cứu cho thấy: Hầu hết giáo viên THCS thích ứng với ứng dụng cơng nghệ thơng tin
vào hoạt động giảng dạy ở mức trung bình. Mức độ thích ứng có sự khác nhau giữa

18

LUAN VAN CHAT LUONG download : add



giáo viên trên ba địa bàn (thành thị, đồng bằng và trung du miền núi), giữa giáo viên
dạy các môn học, giữa giáo viên thuộc các độ tuổi. Các yếu tố: trình độ tin học; ý
chí của giáo viên; tính cách cá nhân; sự hỗ trợ, giúp đỡ của tập thể; quản lý của lãnh
đạo nhà trường; điều kiện vật chất ảnh hưởng đến sự thích ứng của giáo viên với
ứng dụng công nghệ thông tin vào hoạt động giảng dạy [Nguyễn Chí Tăng, 2011].
Tác giả Dương Thị Thanh Thanh, nghiên cứu "Mức độ thích ứng với hoạt
động quản lý dạy học của hiệu trưởng trường tiểu học" chỉ ra rằng: Các biểu hiện
mức độ thích ứng với hoạt động quản lý dạy học của người hiệu trưởng trường tiểu
học chịu sự tác động của các yếu tố đó là: Sự thừa nhận của tập thể nhà trường, hiểu
biết của hiệu trưởng tiểu học về hoạt động quản lý dạy học, kỹ năng quản lý dạy
học của hiệu trưởng tiểu học và cuối cùng là sự hài lòng với hoạt động quản lý dạy
học hiệu trưởng tiểu học. Có sự khác biệt về giới tính, thâm niên quản lý đối với
mức độ thích ứng hoạt động quản lý dạy học, hiệu trưởng tiểu học là nam giới
thích ứng với hoạt động quản lý dạy học cao hơn hiệu trưởng tiểu học là nữ. Các
hiệu trưởng tiểu học có thâm niên quản lý nhiều hơn thích ứng với hoạt động
quản lý dạy học tốt hơn hiệu trưởng Tiểu học có thâm niên quản lý ít [Dương Thị
Thanh Thanh, 2013].
Tác giả Dương Thị Minh Phương, nghiên cứu “Một số yếu tố ảnh hưởng đến
hành động thích ứng của nơng dân đối với các chương trình thích ứng biến đổi khí
hậu ở một số nước châu Phi” đã phát hiện ra rằng các yếu tố như: trình độ học vấn,
khả năng tiếp cận tín dụng, kinh nghiệm nơng nghiệp, các thơng tin dịch vụ mở
rộng, quy mơ hộ gia đình… có ảnh hưởng mạnh mẽ đến nhận thức và hành động
của nông dân đối với các chương trình thích ứng biến đổi khí hậu [Dương Thị Minh
Phương, 2014].
Tác giả Nguyễn Thị Thanh Nga, nghiên cứu “Sự thích ứng với hoạt động
dạy học của giáo viên tiểu học mới vào nghề” chỉ ra rằng thích ứng với hoạt động
dạy học của giáo viên tiểu học mới vào nghề đạt mức trung bình. Các giáo viên
được đào tạo lâu năm hơn (4 đến 5 năm) có mức độ thích ứng tốt hơn giáo viên
có thời gian đào tạo ngắn (1 đến 3 năm). Các yếu tố ảnh hưởng đến sự thích ứng
đó là: tính tích cực trong hoạt động dạy học; xu hướng nghề sư phạm; tính cách


19

LUAN VAN CHAT LUONG download : add


cá nhân; yếu tố bầu khơng khí tâm lý tập thể sư phạm; cơ sở vật chất; chính sách
đãi ngộ dành cho giáo viên. Bên cạnh đó: sự thiếu chủ động, không tự tin, thiếu
kiến thức thực tế, chưa thành thạo các kỹ năng… cũng ảnh hưởng đến thích ứng
với hoạt động giảng dạy của giáo viên tiểu học mới vào nghề [Nguyễn Thị
Thanh Nga, 2015].
Tác giả Trần Thu Hương, nghiên cứu “Thích ứng với hoạt động dạy học của
giảng viên trẻ tại các học viện, trường đại học Công an nhân dân” đã chỉ ra cấu
trúc tâm lý thích ứng với hoạt động dạy học của giảng viên trẻ tại các học viện,
trường đại học công an nhân dân. Trong đó, hành động thực hiện hoạt động dạy học
là thành tố trung tâm, chủ đạo, là điều kiện, phương tiện của thích ứng, nó chi phối
mạnh mẽ đến các thành tố khác; nhận thức là thành tố cung cấp nguyên liệu của sự
thích ứng với hoạt động dạy học của giảng viên trẻ; cảm xúc là thành tố kích thích
sự thích ứng. Bên cạnh đó yếu tố chủ quan có ảnh hưởng mạnh mẽ nhất đó là: hứng
thú và kỹ năng thực hiện hoạt động dạy học [Trần Thu Hương, 2016].
Các cơng trình nghiên cứu về thích ứng với hoạt động nghề nghiệp ở Việt
Nam đã được nhiều tác giả nghiên cứu. Các tác giả cũng đã xác định được tiêu chí
khách quan để đo các biểu hiện của sự thích ứng với hoạt động nghề nghiệp và chỉ
ra nhiều yếu tố chủ quan, khách quan ảnh hưởng đến q trình thích ứng với hoạt
động nghề nghiệp. Ngồi ra, các nghiên cứu đã xây dựng những biện pháp tâm lý –
giáo dục giúp q trình thích ứng với nghề nghiệp diễn ra nhanh chóng hơn.
1.2. Các cơng trình nghiên cứu về thích ứng với việc giải quyết tình
huống khẩn cấp, thích ứng với việc giải quyết các tình huống khẩn cấp trong
chữa cháy và cứu nạn cứu hộ
Khi đứng trước các sự kiện, biến cố nghiêm trọng, bất thường, đột xuất, con

người cần phải thích ứng để tích cực, chủ động thay đổi bản thân nhằm đưa ra quyết
định nhanh chóng, kịp thời, phù hợp với u cầu, địi hỏi của tình huống nhằm ngăn
chặn những hậu quả nặng nề có thể xảy ra. Hiện nay, trên thế giới cũng như ở Việt
Nam chưa có nhiều tác giả nghiên cứu về thích ứng với việc giải quyết các THKC nói
chung, thích ứng với việc giải quyết các THKC trong CC và CNCH nói riêng. Các
nghiên cứu chủ yếu liên quan đến hệ quả của khơng thích ứng và các biện pháp khắc

20

LUAN VAN CHAT LUONG download : add


phục các vấn đề về sức khỏe tâm thần, tổn thương tâm lý, khó khăn tâm lý, căng thẳng
tâm lý, quá trình nhận thức, xúc cảm, hành vi của con người trong các THKC....
Nhóm các tác giả Wagner. D, Heinrichs. M và Ehlert. U, nghiên cứu trên 402
lính cứu hỏa Đức về những triệu chứng thường gặp trong rối loạn căng thẳng sau
sang chấn (PTSD) của lính cứu hỏa Đức đã chỉ ra: Lính cứu hỏa thường trong trạng
thái dễ căng thẳng vì cơng việc của họ là giúp đỡ người khác và không nhận được sự
giúp đỡ từ những người khác trong các THKC. Căng thẳng sau sang chấn có thể do
phải tiếp xúc với những người bị thương, với những tình huống nguy hiểm đến mạng
sống, với những hoạt động yêu cầu sức mạnh về thể chất. Các biểu hiện như: Tâm
trạng chán nản, rối loạn chức năng xã hội, lạm dụng thuốc... Nghiên cứu cũng chỉ ra
rằng: những người có kinh nghiệm nghề nghiệp lâu năm thì khả năng bị PTSD cao
hơn, đó là nguyên nhân của việc nghỉ hưu sớm của họ. [Wagner, Heinrichs và Ehlert,
1998, tr.1727 - 1732].
Tác giả Shantz. C. M, nghiên cứu ảnh hưởng của căng thẳng cơng việc lên
lính cứu hỏa/ nhân viên y tế cho kết quả thật bất ngờ. Lính cứu hỏa bị áp lực bởi
chính mơi trường sống ở đơn vị chữa cháy của họ, thiết bị bảo hộ, cán bộ và lãnh đạo
của họ, cách quản lý hiện tại, đồng nghiệp và áp lực về việc xa gia đình, người thân
yêu và những thảm họa mà cháy nổ gây ra. Một số các loại tính cách nhất định không

giải quyết được áp lực tâm lý. Tuy nhiên, họ đã đối phó tốt hơn khi được giảng dạy,
giáo dục và đào tạo thích hợp. Từ kết quả đó, tác giả cho rằng giáo dục và sự hỗ trợ
phải đến sớm cho nhân viên chữa cháy để đáp ứng nhiều thách thức trong công
việc. Việc hiểu rõ hơn các chấn thương mà họ sẽ đối mặt giúp họ chuẩn bị tốt hơn,
thực hành nhiệm vụ thông thạo hơn và tận hưởng hạnh phúc với một mức độ cao hơn
[Shantz, 2002].
Tác giả Leach. J, nghiên cứu “Tại sao con người “đông cứng” trong tình
huống khẩn cấp khi áp lực về thời gian và nhận thức được những phản ứng mang
tính sống cịn” cho rằng, ngun nhân của “đơng cứng”, “đóng băng” là do chứng
liệt thần kinh, sự sợ hãi khi đối mặt với nguy hiểm. Khi yêu cầu nhận thức càng
phức tạp, càng cần mở rộng thì dường như thời gian để vượt giới hạn càng nhỏ. Các
THKC làm chậm quá trình xử lý thơng tin. Điều này giải thích cho sự chậm trễ hoặc

21

LUAN VAN CHAT LUONG download : add


×