Tải bản đầy đủ (.doc) (121 trang)

Tăng cường công tác quản lý thuế giá trị gia tăng đối với doanh nghiệp tại Chi cục Thuế thành phố Thanh Hoá

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (564.1 KB, 121 trang )

i

LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan luận văn này không trùng lắp với các khóa luận, luận
văn, luận án và các cơng trình nghiên cứu đã cơng bố. Các số liệu trong luận
văn đều được trích dẫn và có nguồn gốc rõ rang.
Thanh Hóa, tháng 6 năm 2019
Người cam đoan

Nguyễn Thị Thu Trang


ii

LỜI CẢM ƠN
Để hồn thành chương trình cao học và có được luận văn này, ngồi sự
nỗ lực cố gắng của bản thân, tơi xin bày tỏ lịng biết ơn đến các thầy cô giáo ở
trường Đại học Hồng Đức và các thầy cô giáo khác đã từng giảng dạy, đã
nhiệt tình giúp đỡ cho tơi.
Đặc biệt, tơi xin bày tỏ lịng biết ơn sâu sắc đến cơ giáo TS. Lê Thị
Hồng là người trực tiếp hướng dẫn đã dày cơng chỉ bảo giúp đỡ tơi trong suốt
q trình nghiên cứu và hồn thành luận văn.
Tơi cũng xin chân thành cám ơn đến các đồng chí lãnh đạo, các cán bộ
cơng chức Chi cục Thuế thành phố Thanh Hóa, các cá nhân liên quan đã giúp
đỡ tạo điều kiện cho tôi trong thời gian thực hiện luận văn.
Xin cám ơn gia đình, bạn bè, người thân đã ln động viên tơi trong
suốt q trình học tập, nghiên cứu và hồn thành luận văn.
Mặc dù bản thân đã rất cố gắng, nhưng chắc chắn rằng luận văn sẽ
không tránh khỏi những khiếm khuyết. Tơi mong nhận được sự góp ý chân
thành của các thầy cơ giáo, đồng chí và đồng nghiệp để luận văn được hồn
thiện hơn.


Tơi xin chân thành cảm ơn!
Tác giả luận văn

Nguyễn Thị Thu Trang


iii

MỤC LỤC

LỜI CAM ĐOAN...............................................................................................i
LỜI CẢM ƠN...................................................................................................ii
MỤC LỤC........................................................................................................iii
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT............................................................viii
DANH MỤC CÁC BẢNG...............................................................................ix
DANH MỤC CÁC HÌNH...............................................................................10
MỞ ĐẦU.........................................................................................................11
1. Tính cấp thiết của Đề tài..........................................................................11
2. Mục tiêu nghiên cứu................................................................................12
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu...........................................................13
3.1. Đối tượng nghiên cứu...........................................................................13
3.2 Phạm vi nghiên cứu...............................................................................13
4. Phương pháp nghiên cứu.........................................................................13
5. Kết cấu của luận văn...............................................................................14
CHƯƠNG 1.....................................................................................................15
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ THUẾ GIÁ TRỊ GIA TĂNG VÀ QUẢN LÝ THUẾ
GTGT ĐỐI VỚI DOANH NGHIỆP...............................................................15
1.1. Thuế giá trị gia tăng và quản lý thuế giá trị gia tăng đối với
doanh nghiệp..........................................................................................15
1.1.1. Một số vấn đề về thuế giá trị gia tăng..........................................15

1.1.2. Quản lý thuế GTGT đối với doanh nghiệp....................................24
1.2. Nội dung quản lý thuế giá trị gia tăng đối với doanh nghiệp...............26
1.2.1. Công tác tuyên truyền, hỗ trợ người nộp thuế..............................27


iv

1.2.2. Quản lý hoạt động đăng ký, kê khai, nộp, hồn thuế GTGT đối với
doanh nghiệp...................................................................................................28
1.2.3. Quản lý hóa đơn, chứng từ đối với doanh nghiệp........................32
1.2.4. Quản lý nợ và cưỡng chế nợ thuế GTGT đối với doanh nghiệp...33
1.2.5. Công tác thanh tra, kiểm tra thuế và xử lý vi phạm về thuế GTGT
đối với doanh nghiệp.......................................................................................34
1.2.6. Xử lý vi phạm, giải quyết khiếu nại, tố cáo về thuế GTGT...........35
1.3. Các nhân tố ảnh hưởng đến quản lý thuế giá trị gia tăng đối với doanh
nghiệp..........................................................................................................36
1.3.1. Chính sách và những quy định về quản lý thuế GTGT.................37
1.3.2. Tổ chức hệ thống quản lý thuế GTGT...........................................37
1.3.3. Công tác tuyên truyền, hỗ trợ và thuyết phục của cơ quan quản lý
thuế đối với doanh nghiệp...............................................................................38
1.3.4. Chất lượng của đội ngũ cán bộ thuế và khả năng ứng dụng khoa
học công nghệ vào quản lý thuế GTGT đối với doanh nghiệp........................39
1.3.5. Ý thức chấp hành pháp luật thuế của người dân..........................40
1.4. Kinh nghiệm của một số địa phương về quản lý thuế giá trị gia tăng đối
với doanh nghiệp và bài học rút ra cho Chi cục Thuế thành phố Thanh Hóa
.....................................................................................................................41
1.4.1. Kinh nghiệm quản lý của một số địa phương...............................41
1.4.2. Bài học kinh nghiệm cho Chi cục Thuế thành phố Thanh Hóa....43
KẾT LUẬN CHƯƠNG 1................................................................................45
CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG CÔNG TÁC QUẢN LÝ THUẾ GIÁ TRỊ GIA

TĂNG ĐỐI VỚI CÁC DOANH NGHIỆP TẠI CHI CỤC THUẾ THÀNH
PHỐ THANH HÓA........................................................................................46
2.1. Khái quát chung về Chi cục Thuế Thành phố Thanh Hóa...................46
2.1.1. Lịch sử hình thành và phát triển Chi cục Thuế thành


v

phố Thanh Hóa...........................................................................................46
2.1.2.Cơ cấu tổ chức bộ máy Chi cục Thuế thành phố Thanh Hóa........46
2.1.3. Đội ngũ cơng chức Chi cục thuế Thành phố Thanh Hóa.............51
2.1.4. Tình hình thu thuế đối với doanh nghiệp tại Chi cục Thuế thành
phố Thanh Hóa...............................................................................................53
2.2. Tổng quan về doanh nghiệp nộp thuế GTGT do chi cục thuế thành phố
Thanh Hóa quản lý......................................................................................55
2.3. Thực trạng công tác quản lý thuế giá trị gia tăng đối với doanh nghiệp
tại Chi cục Thuế thành phố Thanh Hóa.......................................................58
2.3.1. Thực trạng công tác tuyên truyền, hỗ trợ người nộp thuế............58
2.3.2. Thực trạng quản lý hoạt động đăng ký thuế, kê khai, nộp, hoàn
thuế GTGT đối với Doanh nghiệp...................................................................60
2.3.4. Thực trạng quản lý nợ và cưỡng chế nợ thuế GTGT....................73
2.3.5. Thực trạng công tác thanh tra, kiểm tra và xử lý vi phạm về thuế
GTGT đối với doanh nghiệp...........................................................................75
2.3.6. Thực trạng xử lý vi phạm, giải quyết khiếu nại, tố cáo về thuế
GTGT đối với doanh nghiệp...........................................................................77
2.4. Đánh giá chung về tình hình quản lý thuế GTGT đối với Doanh nghiệp
tại Chi cục Thuế thành phố Thanh Hóa.......................................................78
2.4.1. Những thành tựu đạt được............................................................78
2.4.2. Những vấn đề còn hạn chế............................................................82
2.4.3. Nguyên nhân của những tồn tại trên.............................................86

KẾT LUẬN CHƯƠNG 2................................................................................89
CHƯƠNG 3.....................................................................................................90
GIẢI PHÁP TĂNG CƯỜNG QUẢN LÝ THUẾ GIÁ TRỊ GIA TĂNG ĐỐI
VỚI CÁC DOANH NGHIỆP TẠI CHI CỤC THUẾ THÀNH PHỐ THANH
HÓA................................................................................................................90


vi

3.1. Định hướng và mục tiêu tăng cường quản lý thuế GTGT đối với Doanh
nghiệp tại Chi cục Thuế thành phố Thanh Hóa...........................................90
3.1.1. Định hướng phát triển doanh nghiệp và những yêu cầu mới về
quản lý thuế GTGT đối với doanh nghiệp do Chi cục Thuế thành phố Thanh
Hóa quản lý.....................................................................................................90
3.1.2. Định hướng và mục tiêu quản lý thuế giá trị gia tăng đối với
doanh nghiệp của Chi cục Thuế thành phố Thanh Hóa đến năm 2020 và tầm
nhìn đến năm 2030..........................................................................................92
3.2. Giải pháp tăng cường quản lý thuế giá trị gia tăng đối với doanh
nghiệp tại Chi cục Thuế thành phố Thanh Hóa...........................................94
3.2.1. Tăng cường cơng tác tun truyền, giáo dục pháp luật về thuế và
cung cấp dịch vụ hỗ trợ đối với doanh nghiệp................................................94
3.2.2. Quản lý chặt chẽ doanh nghiệp đăng ký thuế, kê khai thuế, hoàn
thuế GTGT......................................................................................................96
3.2.3. Quản lý chặt chẽ việc sử dụng hóa đơn, chứng từ đối với doanh
nghiệp..............................................................................................................99
3.2.4. Tăng cường công tác quản lý thu nộp thuế, nợ thuế và
cưỡng chế nợ thuế...................................................................................101
3.2.5. Tăng cường công tác kiểm tra xử lý vi phạm về thuế đối với doanh
nghiệp............................................................................................................102
3.2.6. Một số giải pháp khác.................................................................105

3.3. Kiến nghị với cơ quan chức năng.......................................................110
3.3.1. Hoàn thiện Luật quản lý thuế và Luật thuế giá trị gia tăng........110
3.3.2. Tăng cường sự phối hợp chặt chẽ giữa cơ quan chức năng có liên
quan trong cơng tác quản lý thuế..................................................................112
3.3.3. Hiện đại hoá trang thiết bị ngành thuế phục vụ quản lý thuế.....114
KẾT LUẬN CHƯƠNG 3..............................................................................115


vii

KẾT LUẬN...................................................................................................116
TÀI LIỆU THAM KHẢO.............................................................................118


viii

DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT

Cụm từ viết tắt

Được hiểu là

CBCC

Cán bộ công chức

CCT

Chi cục thuế


CQT

Cơ quan thuế

DN

Doanh nghiệp

ĐTNT

Đối tượng nộp thuế

GTGT

Giá trị gia tăng

HĐND

Hội đồng nhân dân

HHDV

Hàng hóa dịch vụ

HTX

Hợp tác xã

KBNN


Kho bạc Nhà nước

MST

Mã số thuế

NNT

Người nộp thuế

NSNN

Ngân sách nhà nước

QLT

Quản lý thuế

SXKD

Sản xuất kinh doanh

TNDN

Thu nhập doanh nghiệp

TNHH

Trách nhiệm hữu hạn


TP

Thành phố

UBND

Ủy ban nhân dân


ix

DANH MỤC CÁC BẢNG

Bảng 2.1: Tình hình sử dụng lao động ở CCT TP. Thanh Hóa tính đến 31/12/2018...........52
Bảng 2.2: Tình hình thực hiện dự tốn chung giai đoạn 2016-2018....................................53
Bảng 2.3: Tình hình quản lý DN trên địa bàn thành phố Thanh Hóa tính đến 31/12/2018. 57
Bảng 2.4: Báo cáo phân loại theo ngành nghề kinh doanh của Doanh nghiệp đến
31/12/2018............................................................................................................................57
Bảng 2.5: Kết quả tuyên truyền, hỗ trợ người nộp thuế giai đoạn 2016-2018.....................59
Bảng 2.6: Tình hình quản lý căn cứ tính thuế GTGT của DN giai đoạn 2016-2018...........63
Bảng 2.7: Công tác quản lý tờ khai thuế GTGT đối với DN của chi cục thuế TP. Thanh Hóa
giai đoạn 2016-2018.............................................................................................................66
Bảng 2.8: Số thuế GTGT thu nộp NSNN từ năm 2016-2018 của DN.................................67
Bảng 2.9: Kết quả xử lý hồ sơ hoàn thuế GTGT tại Chi cục Thuế TP. Thanh Hóa từ năm
2016 đến năm 2018..............................................................................................................69
Bảng 2.10: Một số DN được hoàn số thuế lớn năm 2018....................................................69
Bảng 2.11: Tình hình xác minh hóa đơn tính đến ngày 31/12/2018....................................72
Bảng 2.12: Bảng phân loại nợ thuế GTGT của DN giai đoạn 2016-2018...........................73
Bảng 2.13: Tình hình kiểm tra hồ sơ thuế GTGT tại trụ sở cơ quan thuế giai đoạn 20162018......................................................................................................................................76
Bảng 2.14: Tình hình kiểm tra thuế GTGT tại trụ sở doanh nghiệp giai đoạn 2016-2018. 77



10

DANH MỤC CÁC HÌNH

Hình 1.1: Quy trình quản lý thuế theo cơ chế tự tính-tự khai-tự nộp..............27
Hình 2.1: Cơ cấu tổ chức bộ máy CCT thành phố Thanh Hóa.......................48


11

MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của Đề tài
Cùng với quá trình phát triển kinh tế-xã hội, ngành Thuế Việt Nam đã có
những bước tiến vượt bậc. Thuế thực sự là nguồn thu chủ yếu của NSNN, góp
phần thực hiện các mục tiêu kinh tế-xã hội của đất nước. Cùng với đó là hệ
thống chính sách thuế dần được hồn thiện, cơ chế quản lý thuế đang từng
bước được cải cách cho phù hợp với quá trình phát triển đất nước và các
thơng lệ quốc tế. Đến nay, hệ thống chính sách thuế đã tương đối hồn chỉnh,
có khả năng bao quát được các nguồn thu và phù hợp với nền kinh tế thị
trường theo định hướng XHCN. Công tác quản lý thuế đã được chun mơn
hóa ở một mức độ nhất định vừa đảm bảo nhiệm vụ thu NSNN và tạo điều
kiện thúc đẩy SXKD phát triển.
Chi cục thuế thành phố Thanh Hóa là cơ quan chun mơn nằm trong hệ
thống thu thuế Nhà nước, được thành lập năm 1990 có nhiệm vụ thực hiện
nhiệm vụ thu ngân sách trên địa bàn thành phố. Chi cục thuế TP Thanh Hố
ln hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ được giao, bảo đảm nguồn thu cho Ngân
sách Nhà nước, đóng góp quan trọng cho sự phát triển toàn diện về mọi mặt
của địa phương. Cơng tác quản lý thuế nói chung, quản lý thuế GTGT nói

riêng từng bước được cải cách, trình độ chun mơn nghiệp vụ, phẩm chất
chính trị của cán bộ công chức ngày càng được nâng lên, các tổ chức, cá nhân
ngày càng có nhận thức tốt hơn cả về quyền lợi cũng như nghĩa vụ của mình
trong việc thực hiện chấp hành nghĩa vụ thuế.
Bên cạnh những thành công đã đạt được, trong quá trình thực hiện quản
lý thuế nói chung và quản lý thuế GTGT nói riêng cũng bộc lộ những hạn chế,
bất cập về quy trình quản lý, ứng dụng cơng nghệ tin học, bố trí nguồn nhân
lực; tình trạng doanh nghiệp nợ đọng thuế, gian lận, trốn thuế hay số thuế nộp
chưa phản ảnh đúng quy mô hoạt động SXKD của doanh nghiệp. Việc phân
bổ về cơ cấu tổ chức quản lý còn chưa phù hợp, lĩnh vực tuyên truyền hỗ


12

trợ chính sách thuế cho NNT chưa thực sự sâu rộng, chưa phù hợp với từng
nhóm đối tượng nộp thuế, nội dung và hình thức cịn đơn điệu chưa tiếp cận
thiết thực; ý thức tuân thủ pháp luật thuế của một số DN chưa cao; công tác
thanh tra, kiểm tra thuế chưa phát hiện và xử lý được cơ bản các sai phạm; tuy
số thu về thuế GTGT ln hồn thành vượt mức kế hoạch và có tốc độ tăng
cao, nhưng thực sự chưa tương xứng với tiềm năng phát triển kinh tế của
Tỉnh, Thành phố, nhiều nguồn thu chưa được khai thác triệt để. Vẫn cịn tình
trạng DN đăng ký kinh doanh nhưng không đăng ký kê khai, nộp thuế nhưng
chưa có biện pháp hữu hiệu để khắc phục.
Chính vì vậy, để quản lý chặt chẽ hơn nữa số thuế GTGT phải nộp hàng
năm của các doanh nghiệp, để thuế GTGT có thể phát huy tối đa vai trị trong
việc tạo lập nguồn thu cho NSNN và thúc đẩy sản xuất kinh doanh phát triển
thì cần nghiên cứu đề ra những biện pháp khắc phục những hạn chế này.
Nhận thức rõ việc nâng cao hiệu quả công tác quản lý thuế GTGT đối với
DN nhằm góp phần tránh thất thốt nguồn thu cho NSNN là cấp thiết, tơi chọn đề
tài “Tăng cường công tác quản lý thuế giá trị gia tăng đối với doanh nghiệp

tại Chi cục Thuế thành phố Thanh Hố” làm luận văn thạc sỹ của mình.
2. Mục tiêu nghiên cứu
Trên cơ sở khái quát lý luận về quản lý thuế, quy trình nghiệp vụ quản lý
thuế, luận văn làm rõ ý nghĩa của việc tăng cường quản lý thuế GTGT đối với
doanh nghiệp cả về lý luận và thực tiễn thông qua việc nghiên cứu, phân tích,
đánh giá thực trạng cơng tác quản lý thuế GTGT đối với DN tại Chi cục Thuế
TP. Thanh Hóa giai đoạn 2016-2018. Trên cơ sở đó đề xuất các giải pháp,
kiến nghị nhằm góp phần nâng cao hiệu quả cơng tác quản lý thuế GTGT đối
với các doanh nghiệp tại Chi cục Thuế TP. Thanh Hoá, đảm bảo thực hiện
nghiêm chỉnh Luật thuế, đồng thời khuyến khích các DN phát triển SXKD,
tăng cường chống thất thu NSNN đối với lĩnh vực thuế GTGT tại Chi cục
thuế TP. Thanh Hóa trong thời gian tới.


13

3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
3.1. Đối tượng nghiên cứu
Luận văn chọn đối tượng nghiên cứu là những vấn đề lý luận và thực
tiễn về công tác quản lý thuế GTGT và các nhân tố ảnh hưởng đến chất lượng
công tác quản lý thuế GTGT đối với các doanh nghiệp trong phạm vi Chi cục
Thuế thành phố Thanh Hố quản lý.
3.2 Phạm vi nghiên cứu
- Về khơng gian: Chi cục Thuế thành phố Thanh Hoá.
- Về phạm vi thời gian: Công tác quản lý thuế GTGT trong giai đoạn

2016-2018 và đề xuất giải pháp đến năm 2020.
4. Phương pháp nghiên cứu
Luận văn kết hợp giữa nghiên cứu lý luận với khảo sát, tổng kết thực
tiễn. Đồng thời sử dụng kết hợp các phương pháp phân tích, tổng hợp, so

sánh, chứng minh để nghiên cứu kết quả khảo sát nhằm đưa ra các giải pháp
hồn thiện. Q trình nghiên cứu luận văn sử dụng các phương pháp kỹ thuật
cụ thể: dùng sơ đồ, bảng biểu kết hợp với diễn giải, phân tích để trình bày kết
quả nghiên cứu. Bao gồm các phương pháp cụ thể như sau:
- Phương pháp tiếp cận: Luận văn vận dụng cách tiếp cận theo phương

pháp duy vật biện chứng, duy vật lịch sử; vận dụng quan điểm, đường lối
của Đảng và Nhà nước trong q trình đổi mới kinh tế để phân tích thực
trạng quản lý và thực hiện chính sách thuế ở địa phương nghiên cứu.
Phương pháp xem xét, nghiên cứu dưới góc độ các quy trình nghiệp vụ, các
văn bản hướng dẫn thực hiện của Nhà nước, trong đó tập trung vào các quy
trình quản lý thuế hiện hành như quy trình quản lý kê khai thuế, quy trình
thanh tra, kiểm tra...để phân tích, đánh giá nhằm tìm ra những bất cập, mâu
thuẫn hoặc những tồn tại để nhằm đề xuất một số biện pháp có tính khả thi
trong tương lai.


14
- Phương pháp thu thập dữ liệu: Những số liệu này được thu thập bằng

cách sao chép, đọc, trích dẫn như trích dẫn tài liệu tham khảo. Số liệu được
thu thập từ các báo cáo hàng năm của Chi cục Thuế thành phố Thanh Hóa,
các số liệu về tình hình cơ bản của địa bàn nghiên cứu, số liệu thống kê phản
ánh kết quả sản xuất kinh doanh, điều kiện tự nhiên, kinh tế-xã hội của Thành
phố. Ngồi ra cịn tham khảo, sử dụng các dữ liệu trong các tài liệu liên quan
đến vấn đề nghiên cứu như: các công trình nghiên cứu đã được cơng bố, các
luận văn thạc sĩ, các bài báo khoa học, giáo trình, sách chuyên khảo về vấn đề
nghiên cứu, khảo sát thực tế.
- Phương pháp xử lý và phân tích dữ liệu: Số liệu thu thập được xử lí


bằng các phương pháp truyền thống như: phương pháp phân tích, tổng hợp,
phương pháp thống kê, phương pháp so sánh.... bằng cách sử dụng các công
cụ xử lý dữ liệu và tổng hợp trên phần mềm excel.
- Phương pháp chuyên gia: thảo luận với các chuyên gia là những cán

bộ có kinh nghiệm quản lý, làm việc trực tiếp tại Chi cục Thuế TP. Thanh Hóa
để đưa ra các kết luận một cách xác đáng, có căn cứ khoa học nhằm đề xuất
giải pháp có sức thuyết phục cao, mang tính khả thi phù hợp với thực tiễn địa
bàn nghiên cứu.
5. Kết cấu của luận văn
Ngoài Phần mở đầu, kết luận và danh mục bảng biểu và các tài liệu tham
khảo, nội dung chính của Luận văn được chia thành 3 phần chính như sau:
Chương 1: Cơ sở lý luận về thuế giá trị gia tăng và quản lý thuế giá trị
gia tăng đối với doanh nghiệp.
Chương 2: Thực trạng công tác quản lý thuế giá trị gia tăng đối với các
doanh nghiệp tại Chi cục Thuế thành phố Thanh Hóa.
Chương 3: Giải pháp tăng cường quản lý thuế giá trị gia tăng đối với các
doanh nghiệp tại Chi cục Thuế thành phố Thanh Hóa.


15

CHƯƠNG 1.
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ THUẾ GIÁ TRỊ GIA TĂNG VÀ QUẢN LÝ
THUẾ GTGT ĐỐI VỚI DOANH NGHIỆP
1.1. Thuế giá trị gia tăng và quản lý thuế giá trị gia tăng
đối với doanh nghiệp
1.1.1. Một số vấn đề về thuế giá trị gia tăng
1.1.1.1. Khái niệm, đặc điểm, vai trò của thuế GTGT
Thuế GTGT (hay còn gọi là VAT-Value Added Tax) được phát kiến bởi

người Đức tên là Carl Fiedrich Von Simens vào những năm năm mươi của thế
kỷ 20, tuy nhiên tại thời điểm đó lý luận của ông không đủ sức thuyết phục
Chính phủ Đức. Đến năm 1954 Luật thuế GTGT đầu tiên trên thế giới được
ban hành bởi người Pháp. Ở nước ta, tại kỳ họp lần thứ 11 Quốc hội khóa 9,
Quốc hội nước ta đã thơng qua Luật thuế GTGT và có hiệu lực thi hành kể từ
ngày 01/01/1999 đến nay đã qua nhiều lần sửa đổi, bổ sung.
Với những ưu điểm vượt trội so với các loại thuế gián thu đánh vào tiêu
dùng, thuế GTGT đã được áp dụng rộng rãi trên thế giới, hiện nay có khoảng
130 quốc gia áp dụng sắc thuế này. Tại Châu Á Hàn Quốc là quốc gia áp dụng
thuế GTGT sớm nhất vào năm 1977, Inđônêxia năm 1984, Nhật bản năm
1988. Tại Việt Nam, thuế GTGT được chính thức áp dụng vào năm 1999.
Hiện nay vẫn chưa có quan điểm thống nhất về khái niệm thuế. Các nhà
kinh tế học mới chỉ đưa ra khái niệm về thuế dựa trên các khía cạnh khác
nhau của thuế.
Trên góc độ phân phối thu nhập: “Thuế là hình thức phân phối và phân
phối lại tổng sản phẩm xã hội và thu nhập quốc dân nhằm hình thành các quỹ
tiền tệ tập trung của nhà nước để đáp ứng các nhu cầu chi tiêu cho việc thực
hiện các chức năng, nhiệm vụ của nhà nước”[17].


16

Trên góc độ người nộp thuế: “Thuế là khoản đóng góp bắt buộc mà mọi
tổ chức, cá nhân phải có nghĩa vụ đóng góp cho nhà nước theo Luật định để
đáp ứng nhu cầu chi tiêu cho việc thực hiện các chức năng, nhiệm vụ của nhà
nước; người đóng thuế được hưởng hợp pháp phần TN còn lại”[17].
Thuế giá trị gia tăng (VAT) là một loại thuế gián thu tính trên giá trị tăng
thêm của hàng hóa, dịch vụ phát sinh trong q trình từ sản xuất, lưu thơng
đến tiêu dùng. [13]
Giá trị gia tăng = Tổng giá trị hàng hoá, dịch vụ bán ra – Giá trị hàng

hoá, dịch vụ mua vào tương ứng. [13]
* Đặc điểm của thuế GTGT:
Thực chất thuế GTGT là một loại thuế gián thu đánh vào hành vi tiêu
dùng hàng hoá, dịch vụ. Tuy nhiên về bản chất, thuế GTGT khác với các loại
thuế gián thu khác ở các đặc điểm sau: [17]
- Thuế GTGT là một loại thuế gián thu đánh vào đối tượng tiêu dùng
hàng hố, dịch vụ chịu thuế GTGT, nó là một yếu tố cấu thành trong giá cả
hàng hoá và dịch vụ, là khoản thu được cộng thêm vào giá bán của người
cung cấp, hay nói cách khác giá cả hàng hoá, dịch vụ mà người tiêu dùng mua
bao gồm cả thuế GTGT.
- Thuế GTGT đánh vào GTGT của hàng hoá, dịch vụ phát sinh ở các giai
đoạn từ sản xuất, lưu thơng đến tiêu dùng hàng hố, dịch vụ đó. Tổng số thuế
GTGT phải nộp qua các khâu chính là số thuế cuối cùng tính trên tổng giá trị
hàng hóa dịch vụ mà người tiêu dùng phải gánh chịu
- Thuế GTGT là một loại thuế có tính trung lập kinh tế cao, tính trung
lập biểu hiện ở hai khía cạnh:
+ Thứ nhất, thuế GTGT khơng chịu ảnh hưởng bởi kết quả kinh doanh
của NNT, mà do NNT chỉ là người thay mặt cho người tiêu dùng nộp hộ
khoản thuế này vào NSNN mà thôi. Do vậy thuế GTGT không phải là một


17

yếu tố của chi phí sản xuất mà chỉ đơn thuần là một khoản thu được cộng
thêm vào giá bán của người cung cấp hàng hoá dịch vụ.
+ Thứ hai, thuế GTGT khơng bị ảnh hưởng bởi q trình tổ chức và phân
chia quá trình SXKD, về lý thuyết tổng số thuế ở tất cả các giai đoạn luôn
bằng số thuế tính trên giá bán ở giai đoạn cuối cùng bất kể số giai đoạn nhiều
hay ít.
- Về phạm vi đánh thuế: Thuế GTGT có tính lãnh thổ. Thuế GTGT chỉ

đánh vào hoạt động tiêu dùng diễn ra trong phạm vi lãnh thổ, khơng đánh vào
hành vi tiêu dùng ngồi lãnh thổ. Đặc điểm này tạo ra sự công bằng trong những
giao dịch quốc tế thông qua việc không thu thuế đối với HHDV xuất khẩu và
đánh thuế đối với HHDV nhập khẩu, đồng thời khuyến khích sản xuất hàng xuất
khẩu, nâng cao khả năng cạnh tranh của hàng hóa xuất khẩu, bảo hộ hợp lý sản
xuất HHDV trong nước.
- Thuế GTGT có tính chất lũy thối so với thu nhập. Thuế GTGT đánh vào
hàng hóa, dịch vụ, người tiêu dùng hàng hóa, dịch vụ là người phải trả khoản
thuế đó, khơng phân biệt thu nhập cao hay thấp đều phải trả số thuế như nhau.
Như vậy, nếu so sánh giữa số thuế phải trả so với thu nhập thì người nào có thu
nhập cao hơn thì tỷ lệ này thấp hơn và ngược lại.
* Vai trò của thuế GTGT: Thuế là công cụ rất quan trọng để Nhà nước thực
hiện chức năng quản lý vĩ mô đối với nền kinh tế, do đó thuế GTGT có vai trị
rất quan trọng và được thể hiện như sau:
- Thuế GTGT thuộc loại thuế gián thu và được áp dụng rộng rãi đối với
mọi tổ chức, cá nhân có tiêu dùng sản phẩm hàng hoá hoặc được cung ứng dịch
vụ, nên tạo được nguồn thu lớn và tương đối ổn định cho NSNN.
- Thuế GTGT tính trên giá bán hàng hố hoặc giá dịch vụ nên không phải
đi sâu xem xét, phân tích về tính hợp lý, hợp lệ cuả các khoản chi phí, làm cho
việc tổ chức quản lý thu tương đối dễ dàng hơn các loại thuế trực thu.
- Ðối với hàng xuất khẩu không những không nộp thuế GTGT mà còn được


18

khấu trừ hoặc được hoàn lại số thuế GTGT đầu vào nên có tác dụng giảm chi
phí, hạ giá thành sản phẩm, khuyến khích xuất khẩu.
- Thuế GTGT cùng với thuế nhập khẩu làm tăng giá vốn đối với hàng nhập
khẩu, có tác dụng tích cực bảo hộ sản xuất kinh doanh hàng trong nước.
- Việc khấu trừ thuế GTGT được thực hiện căn cứ trên hoá đơn mua vào đã

thúc đẩy người mua phải đòi hỏi người bán xuất hoá đơn, ghi doanh thu đúng
với hoạt động mua bán; khắc phục được tình trạng thơng đồng giữa người mua
và người bán để trốn lậu thuế.
- Nâng cao được tính tự giác trong việc thực hiện đầy đủ nghĩa vụ của
NNT. Theo cơ chế tự tính, tự khai, tự nộp cơ quan thuế tạo điều kiện cho cơ sở
kinh doanh tự kiểm tra, tính thuế, kê khai và nộp thuế.
- Tăng cường cơng tác hạch tốn kế tốn và thúc đẩy việc mua bán hàng
hố có hố đơn chứng từ; việc tính thuế đầu ra được khấu trừ số thuế đầu vào là
biện pháp kinh tế góp phần thúc đẩy cả người mua và người bán cùng thực hiện
tốt hơn chế độ hoá đơn, chứng từ.
- Việc khấu trừ thuế đầu vào đã nộp cịn có tác dụng khuyến khích hiện đại
hố, chun mơn hố sản xuất, tăng cường đầu tư mua sắm trang thiết bị mới để
hạ giá thành sản phẩm.
- Luật thuế GTGT được ban hành gắn liền với việc sửa đổi, bổ sung một số
loại thuế khác như thuế tiêu thụ đặc biệt, thuế xuất nhập khẩu…góp phần làm
cho hệ thống chính sách thuế cuả Việt Nam ngày càng hoàn thiện, phù hợp với
nền kinh tế thị trường, tương đồng với hệ thống thuế trong khu vực và trên thế
giới, góp phần đẩy mạnh việc mở rộng hợp tác kinh tế và thu hút vốn đầu tư
nước ngoài vào Việt Nam.
1.1.1.2. Xác định và phân loại đối tượng nộp thuế GTGT
Ðối tượng chịu thuế giá trị gia tăng là các loại hàng hoá, dịch vụ dùng
cho sản xuất, kinh doanh và tiêu dùng ở Việt Nam, trừ các đối tượng không


19

thuộc diện chịu thuế theo quy định cuả Luật thuế giá trị gia tăng và các văn
bản pháp luật hướng dẫn thi hành. [1]
Ðối tượng nộp thuế GTGT là các tổ chức, cá nhân sản xuất, kinh doanh
hàng hoá, dịch vụ chịu thuế và tổ chức, cá nhân khác nhập khẩu hàng hoá

chịu thuế là đối tượng nộp thuế GTGT. Người nộp thuế GTGT là tổ chức, cá
nhân sản xuất, kinh doanh hàng hoá, dịch vụ chịu thuế GTGT ở Việt Nam,
khơng phân biệt ngành nghề, hình thức, tổ chức kinh doanh và tổ chức, cá
nhân nhập khẩu hàng hoá, mua dịch vụ từ nước ngoài chịu thuế GTGT.
Như vậy, đối tượng nộp thuế GTGT là doanh nghiệp bao gồm: [1]
- Các tổ chức kinh doanh được thành lập và đăng ký kinh doanh theo
Luật Doanh nghiệp, Luật Doanh nghiệp Nhà nước (nay là Luật Doanh
nghiệp), Luật Hợp tác xã và pháp luật kinh doanh chuyên ngành khác; bao
gồm: DN nhà nước, DN tư nhân, công ty TNHH, công ty cổ phần, hợp tác xã,
tổ chức kinh tế của tổ chức chính trị, tổ chức chính trị- xã hội, tổ chức xã hội,
tổ chức xã hội-nghề nghiệp, đơn vị vũ trang nhân dân và các tổ chức, đơn vị
sự nghiệp khác.
- Các doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngồi và bên nước ngoài tham
gia hợp tác kinh doanh theo Luật đầu tư nước ngoài tại Việt Nam (nay là Luật
đầu tư); các tổ chức, cá nhân nước ngoài hoạt động kinh doanh ở Việt Nam
nhưng không thành lập pháp nhân tại Việt Nam;
- Tổ chức sản xuất kinh doanh tại Việt Nam mua dịch vụ (kể cả trường
hợp mua dịch vụ gắn với hàng hóa) của tổ chức nước ngồi khơng có cơ sở
thường trú tại Việt Nam, cá nhân ở nước ngồi là đối tượng khơng cư trú tại
Việt Nam thì tổ chức mua dịch vụ là người nộp thuế, trừ trường hợp khơng
phải kê khai, tính nộp thuế GTGT.
- Chi nhánh của DN chế xuất được thành lập để hoạt động mua bán hàng
hoá và các hoạt động liên quan trực tiếp đến mua bán hàng hoá tại Việt Nam
theo quy định của pháp luật về khu công nghiệp, khu chế xuất và khu kinh tế.


20

1.1.1.3. Căn cứ và phương pháp tính thuế GTGT đối với doanh nghiệp
a) Căn cứ tính thuế GTGT

Căn cứ tính thuế giá trị gia tăng là giá tính thuế và thuế suất. [1]
• Giá tính thuế được xác định tuỳ theo loại hàng hoá, dịch vụ và được
xác định như sau: [1]
- Ðối với hàng hoá, dịch vụ do cơ sở sản xuất, kinh doanh bán ra là giá
bán chưa có thuế giá trị gia tăng; đối với hàng hóa, dịch vụ chịu thuế tiêu thụ
đặc biệt là giá bán đã có thuế tiêu thụ đặc biệt nhưng chưa có thuế giá trị gia
tăng; đối với hàng hóa chịu thuế bảo vệ mơi trường là giá bán đã có thuế bảo
vệ mơi trường nhưng chưa có thuế giá trị gia tăng; đối với hàng hóa chịu thuế
tiêu thụ đặc biệt và thuế bảo vệ môi trường là giá bán đã có thuế tiêu thụ đặc
biệt và thuế bảo vệ mơi trường nhưng chưa có thuế giá trị gia tăng;
- Đối với hàng hóa nhập khẩu là giá nhập tại cửa khẩu cộng với thuế
nhập khẩu (nếu có), cộng với thuế tiêu thụ đặc biệt (nếu có) và cộng với thuế
bảo vệ mơi trường (nếu có). Giá nhập tại cửa khẩu được xác định theo quy
định về giá tính thuế hàng nhập khẩu;
- Đối với hàng hóa, dịch vụ dùng để trao đổi, tiêu dùng nội bộ, biếu, tặng
cho là giá tính thuế giá trị gia tăng của hàng hóa, dịch vụ cùng loại hoặc
tương đương tại thời điểm phát sinh các hoạt động này;
- Đối với hoạt động cho thuê tài sản là số tiền cho thuê chưa có thuế
GTGT. Trường hợp cho thuê theo hình thức trả tiền thuê từng kỳ hoặc trả
trước tiền thuê cho thời hạn thuê thì giá tính thuế là số tiền cho th trả từng
kỳ hoặc trả trước cho thời hạn thuê chưa có thuế giá trị gia tăng;
- Đối với hàng hóa bán theo phương thức trả góp, trả chậm là giá tính
theo giá bán trả một lần chưa có thuế giá trị gia tăng của hàng hóa đó, khơng
bao gồm khoản lãi trả góp, lãi trả chậm;
- Đối với gia cơng hàng hóa là giá gia cơng chưa có thuế giá trị gia tăng;


21

- Đối với hoạt động xây dựng, lắp đặt là giá trị cơng trình, hạng mục

cơng trình hay phần cơng việc thực hiện bàn giao chưa có thuế giá trị gia tăng.
Trường hợp xây dựng, lắp đặt không bao thầu ngun vật liệu, máy móc, thiết
bị thì giá tính thuế là giá trị xây dựng, lắp đặt không bao gồm giá trị nguyên
vật liệu và máy móc, thiết bị;
- Đối với hoạt động kinh doanh bất động sản là giá bán bất động sản
chưa có thuế giá trị gia tăng, trừ giá chuyển quyền sử dụng đất hoặc tiền thuê
đất phải nộp ngân sách nhà nước;
- Đối với hoạt động đại lý, mơi giới mua bán hàng hóa và dịch vụ hưởng
hoa hồng là tiền hoa hồng thu được từ các hoạt động này chưa có thuế GTGT;
- Đối với hàng hóa, dịch vụ được sử dụng chứng từ thanh tốn ghi giá
thanh tốn là giá đã có thuế giá trị gia tăng thì giá tính thuế được xác định
bằng giá thanh toán chia cho 1+ thuế suất của hàng hóa, dịch vụ(%).
- Giá tính thuế đối với các loại hàng hoá, dịch vụ bao gồm cả khoản phụ
thu và phí thu thêm mà cơ sở kinh doanh được hưởng.
- Các khoản phụ thu cơ sở kinh doanh thu theo chế độ cuả Nhà nước
khơng tính vào doanh thu cuả cơ sở kinh doanh thì thuế giá trị gia tăng khơng
tính đối với các khoản phụ thu này.
- Giá tính thuế được xác định bằng đồng Việt Nam. Trường hợp NNT có
doanh thu bằng ngoại tệ phải quy đổi ra đồng Việt Nam theo tỷ giá giao dịch
bình quân trên thị trường ngoại tệ liên ngân hàng do Ngân hàng Nhà nước
Việt Nam công bố tại thời điểm phát sinh doanh thu để xác định giá tính thuế.
• Thuế suất thuế giá trị gia tăng:
Luật thuế giá trị gia tăng của Việt Nam hiện hành quy định 3 mức thuế
suất là: 0% ,5% và 10% áp dụng cho các nhóm hàng hóa, dịch vụ.
+ Trong đó mức thuế suất 0% áp dụng đối với hàng hóa, dịch vụ xuất
khẩu, hoạt động xây dựng, lắp đặt cơng trình ở nước ngồi và ở trong khu phi


22


thuế quan, vận tải quốc tế và HHDV không chịu thuế giá trị gia tăng theo quy
định khi xuất khẩu, trừ các trường hợp không áp dụng thuế suất 0% quy định
theo Luật. [1]
+ Mức thuế suất 5% áp dụng đối với hàng hóa, dịch vụ thiết yếu phục vụ
cho sản xuất và tiêu dùng, bao gồm các HHDV được quy định theo Luật.
+ Mức thuế suất 10% áp dụng đối với hàng hóa, dịch vụ khơng thuộc hai
nhóm trên và danh mục không chịu thuế GTGT. [13]
b) Phương pháp tính thuế GTGT
Các CSKD phải nộp thuế GTGT được tính theo một trong hai phương
pháp: Phương pháp khấu trừ và phương pháp tính trực tiếp trên GTGT.[1]
• Phương pháp khấu trừ thuế được quy định như sau: [1]
- Số thuế giá trị gia tăng phải nộp theo phương pháp khấu trừ thuế bằng số
thuế giá trị gia tăng đầu ra trừ số thuế giá trị gia tăng đầu vào được khấu trừ;
- Số thuế giá trị gia tăng đầu ra bằng tổng số thuế giá trị gia tăng của
hàng hóa, dịch vụ bán ra ghi trên hóa đơn giá trị gia tăng.
Thuế giá trị gia tăng của hàng hóa, dịch vụ bán ra ghi trên hóa đơn giá trị
gia tăng bằng giá tính thuế của hàng hóa, dịch vụ chịu thuế bán ra nhân với
thuế suất thuế giá trị gia tăng của hàng hóa, dịch vụ đó.
Trường hợp sử dụng chứng từ ghi giá thanh tốn là giá đã có thuế giá trị
gia tăng thì thuế giá trị gia tăng đầu ra được xác định bằng giá thanh toán trừ
giá tính thuế giá trị gia tăng; [1]
- Số thuế giá trị gia tăng đầu vào được khấu trừ bằng tổng số thuế giá trị
gia tăng ghi trên hóa đơn giá trị gia tăng mua hàng hóa, dịch vụ, chứng từ nộp
thuế giá trị gia tăng của hàng hóa nhập khẩu và đáp ứng điều kiện quy định.
- Phương pháp khấu trừ thuế áp dụng đối với cơ sở kinh doanh thực hiện
đầy đủ chế độ kế tốn, hóa đơn, chứng từ theo quy định của pháp luật về kế
tốn, hóa đơn, chứng từ bao gồm: Cơ sở kinh doanh có doanh thu hàng năm


23


từ bán hàng hóa, cung ứng dịch vụ từ một tỷ đồng trở lên, trừ hộ, cá nhân kinh
doanh và cơ sở kinh doanh đăng ký tự nguyện áp dụng phương pháp khấu trừ
thuế, trừ hộ, cá nhân kinh doanh. [1]
• Phương pháp tính trực tiếp trên giá trị gia tăng [1]
- Số thuế giá trị gia tăng phải nộp theo phương pháp tính trực tiếp trên
giá trị gia tăng bằng giá trị gia tăng nhân với thuế suất thuế giá trị gia tăng áp
dụng đối với hoạt động mua bán, chế tác vàng, bạc, đá quý.
Giá trị gia tăng của vàng, bạc, đá quý được xác định bằng giá thanh toán
của vàng, bạc, đá quý bán ra trừ giá thanh toán của vàng, bạc, đá quý mua vào
tương ứng.
- Số thuế giá trị gia tăng phải nộp theo phương pháp tính trực tiếp trên
giá trị gia tăng bằng tỷ lệ % nhân với doanh thu áp dụng như sau:
a) Đối tượng áp dụng:
+ Doanh nghiệp, hợp tác xã có doanh thu hàng năm dưới mức ngưỡng
doanh thu một tỷ đồng, trừ trường hợp đăng ký tự nguyện áp dụng phương
pháp khấu trừ thuế quy định tại khoản 2 Điều 10 của Luật quản lý thuế;
+ Hộ, cá nhân kinh doanh;
+ Tổ chức, cá nhân nước ngồi kinh doanh khơng có cơ sở thường trú tại
Việt Nam nhưng có doanh thu phát sinh tại Việt Nam chưa thực hiện đầy đủ
chế độ kế tốn, hóa đơn, chứng từ, trừ tổ chức, cá nhân nước ngồi cung cấp
hàng hóa, dịch vụ để tiến hành hoạt động tìm kiếm, thăm dị, phát triển và
khai thác dầu, khí nộp thuế theo phương pháp khấu trừ do bên Việt Nam khấu
trừ nộp thay;
+ Tổ chức kinh tế khác, trừ trường hợp đăng ký nộp thuế theo phương
pháp khấu trừ thuế quy định tại khoản 2 Điều 10 của Luật Quản lý thuế;
b) Tỷ lệ % để tính thuế giá trị gia tăng được quy định như sau:
+ Phân phối, cung cấp hàng hóa: 1%;
+ Dịch vụ, xây dựng không bao thầu nguyên vật liệu: 5%;



24

+ Sản xuất, vận tải, dịch vụ có gắn với hàng hóa, xây dựng có bao thầu
nguyên vật liệu: 3%;
+ Hoạt động kinh doanh khác: 2%.
1.1.2. Quản lý thuế GTGT đối với doanh nghiệp
1.1.2.1. Khái niệm quản lý thuế GTGT
Quản lý thuế là hoạt động tổ chức, điều hành và giám sát của cơ quan
thuế nhằm đảm bảo người nộp thuế chấp hành nghĩa vụ nộp thuế vào NSNN
theo những quy định của pháp luật. [17]
Quản lý thuế GTGT là hoạt động quản lý nhà nước của cơ quan thuế tác
động đến để đảm bảo thực thi pháp luật về thuế GTGT với mục đích thu
đúng, thu đủ, thu kịp thời thuế GTGT cho NSNN. [10]
Tại Việt Nam, công tác quản lý thuế đã được quy định bởi Luật Quản lý
thuế số 78/2006/QH11 và Luật sửa đổi, bổ sung một số điều Luật quản lý thuế
năm 2012, theo đó việc quản lý thuế, các khoản thu khác thuộc NSNN do cơ
quan quản lý thuế quản lý thu theo quy định của Pháp luật.
Quản lý thuế gồm những hoạt động có tổ chức trong bộ máy Nhà nước,
thuộc lĩnh vực hành pháp và tư pháp về thuế của CQT các cấp, với các chức
năng, nhiệm vụ, quyền hạn do luật định nhằm thực hiện chính sách thuế đã
được cơ quan có thẩm quyền thông qua. [10]
1.1.2.2. Đặc điểm của quản lý thuế GTGT
Quản lý thuế GTGT đối với DN có những đặc điểm cơ bản sau:
- Quản lý thuế GTGT là quản lý bằng pháp luật đối với hoạt động nộp
thuế GTGT. Hoạt động quản lý của cơ quan thuế cũng như việc thực hiện nghĩa
vụ nộp thuế của các tổ chức, cá nhân đều phải dựa trên cơ sở được đảm bảo thực
hiện bằng quyền lực Nhà nước. Quản lý thuế GTGT đối với DN là hoạt động
quản lý của nhà nước mà cơ quan thuế là đại diện để tổ chức hướng dẫn, kiểm
tra, giám sát việc thực thi pháp luật về thuế GTGT đối với các DN nhằm thu



25

đúng, thu đủ số thuế GTGT vào NSNN.
- Quản lý thuế là hoạt động mang tính kỹ thuật, nghiệp vụ chặt chẽ.
Đặc điểm này thể hiện ở chỗ các thủ tục hành chính và các chứng từ kèm theo
phục vụ cho quản lý thuế có quan hệ mật thiết với nhau, phụ thuộc nhau. Đối
với CBCC thuế, quản lý thuế GTGT đối với DN bao gồm 3 hoạt động riêng
biệt đó là: quản lý NNT, xác định số thuế phải nộp và thu thuế. Chức năng
chủ yếu của quản lý ở đây là kiểm soát sự tuân thủ và áp dụng các biện pháp
xử lý (phạt vi phạm, cưỡng chế,..) theo luật thuế GTGT và luật quản lý thuế
để răn đe những hành vi vi phạm.
- Đối với CQT, quản lý thuế GTGT đối với DN là một quá trình bao gồm
cả yếu tố đầu vào và yếu tố đầu ra. Trong đó, đầu vào gồm cán bộ cơng chức
thuế, tài liệu và các thơng tin, cịn đầu ra là số thu cho nhà nước và sự công
bằng cho NNT.
- Quản lý thuế được thực hiện chủ yếu bằng phương pháp hành chính.
Quản lý thuế GTGT đối với DN bao gồm các hoạt động: hoạch định mục tiêu,
phân cấp quản lý, xây dựng và ban hành quy trình thủ tục, đề ra giải pháp tổ
chức thực hiện và kiểm tra, sắp xếp tổ chức bộ máy và nhân sự để thực hiện
các khâu công việc.
- Quản lý thuế GTGT đối với DN là quản lý đối với những pháp nhân là
doanh nghiệp. Số thu từ thuế GTGT của các doanh nghiệp chiếm tỷ trọng lớn
trong tổng thu nội địa, do vậy quản lý thuế GTGT đối với DN được đặc biệt
quan tâm và đặt ưu tiên hàng đầu. Quản lý thuế GTGT đối với DN đòi hỏi đội
ngũ cán bộ có trình độ chun mơn nghiệp vụ cao. Có như vậy, mới phát hiện
được các thủ thuật trốn thuế, tránh thuế hết sức tinh vi của các đối tượng này,
từ đó đề xuất hồn thiện chính sách hoặc xử lý đối tượng vi phạm.
- Quản lý thuế GTGT trên cơ sở NNT thực hiện chế độ kế toán, hoá

đơn, chứng từ. Theo chế độ hiện hành, các doanh nghiệp đều phải mở sổ sách
kế toán, và hạch toán kế toán theo quy định và thực hiện nghĩa vụ thuế theo
phương pháp kê khai thuế đã đăng ký.


×