Tải bản đầy đủ (.pdf) (122 trang)

Một số giải pháp nhằm tăng cường công tác quản lý thuế giá trị gia tăng đối với doanh nghiệp tại Cục thuế Nghệ An

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.1 MB, 122 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI BÁCH KHOA HÀ NỘI

ĐINH VIẾT DŨNG

MỘT SỐ GIẢI PHÁP NHẰM TĂNG
CƯỜNG CÔNG TÁC QUẢN LÝ THUẾ GIÁ TRỊ GIA TĂNG
ĐỐI VỚI DOANH NGHIỆP TẠI CỤC THUẾ NGHỆ AN

LUẬN VĂN THẠC SĨ KỸ THUẬT
QUẢN TRỊ KINH DOANH

HÀ NỘI, 2016


BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC BÁCH KHOA HÀ NỘI

ĐINH VIẾT DŨNG

MỘT SỐ GIẢI PHÁP NHẰM TĂNG
CƯỜNG CÔNG TÁC QUẢN LÝ THUẾ GIÁ TRỊ GIA TĂNG
ĐỐI VỚI DOANH NGHIỆP TẠI CỤC THUẾ NGHỆ AN

Chuyên ngành: Quản trị kinh doanh

LUẬN VĂN THẠC SĨ KỸ THUẬT
QUẢN TRỊ KINH DOANH

NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC:
TS: Cao Tô Linh



HÀ NỘI, 201 6


LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi. Các số liệu
sử dụng trong luận văn có nguồn gốc đầy đủ và trung thực, kết quả đóng góp của
luận văn là mới và đến thời điểm này chưa được công bố trong bất cứ công trình
nào khác.
Hà Nội, ngày tháng 9 năm 2016
Tác giả

Đinh Viết Dũng


LỜI CẢM ƠN
Em xin trân trọng cảm ơn Giảng viên hướng dẫn TS.Cao Tô Linh đã tận tình
chỉ bảo và giúp đỡ em hoàn thành luận văn tốt nghiệp. Do giới hạn về mặt thời gian
và trình độ nghiên cứu, đề tài “ Một số giải pháp nhằm tăng cường công tác quản lý
thuế giá trị gia tăng đối với doanh nghiệp tại Cục thuế tỉnh Nghệ An” không khỏi có
những thiếu sót. Em kính mong nhận được sự góp ý của thầy cô giáo và những
người quan tâm tới vấn đề này để luận văn được hoàn thiện hơn.
Xin trân trọng cảm ơn!


MỤC LỤC
Trang

Trang phụ bìa
Lời cam đoan

Mục lục
Danh mục các chữ viết tắt
Danh mục các bảng
Danh mục các hình vẽ
MỞ ĐẦU ..............................................................................................................................1
CHƯƠNG 1 CƠ SƠ LÝ THUYẾT VỀ THUẾ GTGT VÀ QUẢN LÝ THUẾ GTGT
ĐỐI VỚI DOANH NGHIỆP .............................................................................................5
1.1.
............................................................................5
.......................................5
1.2.1. Phạm vi áp dụng........................................................................................................6
1.2.2. Căn cứ tính thuế ........................................................................................................6
1.2.3. Phương pháp tính thuế .............................................................................................7
1.2.4. Thủ tục kê khai, nộp thuế ......................................................................................10
1.2.5. Khấu trừ và hoàn thuế GTGT ...............................................................................11
1.3. Nội du
.............................................13
1.3.1. Khái niệm quản lý thuế giá trị gia tăng ................................................................13
1.3.2. Nội dung quản lý thuế GTGT đối với doanh nghiệp .........................................14
1.3.3. Các chỉ tiêu đánh giá công tác quản lý thuế GTGT đối với doanh nghiệp .....18
1.4. Các yếu tố ảnh hưởng tới quản lý thuế GTGT đối với doanh nghiệp .................21
1.4.1. Yếu tố chủ quan ......................................................................................................22
1.4.2. Yếu tố khách quan ..................................................................................................23
1.5. Kinh nghiệm quản lý thuế GTGT của các nước trên thế giới và của các Cục
thuế tại Việt Nam...............................................................................................................24
1.5.1. Kinh nghiệm quản lý thuế GTGT của các nước trên thế giới ...........................24
1.5.2. Kinh nghiệm về quản lý thuế GTGT của các Cục thuế tại Việt Nam..............27
CHƯƠNG 2 THỰC TRẠNG QUẢN LÝ THUẾ GIÁ TRỊ GIA TĂNG ĐỐI VỚI
DOANH NGHIỆP TẠI CỤC THUẾ NGHỆ AN..........................................................31
2.1. Giới thiệu chung về Cục thuế Nghệ An ..................................................................31

2.1.1. Các thông tin chung................................................................................................31
2.1.2. Quá trình hình thành và phát triển của Cục thuế Nghệ An ...............................33
2.1.3. Cơ cấu tổ chức bộ máy của Cục thuế Nghệ An ..................................................34
2.1.4. Các kết quả hoạt động trong thời gian qua ..........................................................34
2.2. Hiện trạng công tác quản lý thuế giá trị gia tăng đối với Doanh nghiệp tại Cục
thuế Nghệ An .....................................................................................................................37
2.2.1. Tình hình thu nộp ngân sách của Cục Thuế Tỉnh Nghệ An ..............................37


2.2.2. Phân tích hoạt động quản lý thuế GTGT tại Cục thuế Nghệ An ......................37
2.2.3. Đánh giá công tác lập dự toán và thực hiện dự toán thu thuế GTGT đối với
các doanh nghiệp tại Cục thuế Nghệ An ........................................................................40
2.2.4. Đánh giá công tác quản lý thuế GTGT đối với doanh nghiệp tại Cục thuế
Nghệ An ..............................................................................................................................44
2.3. Đánh giá hoạt động quản lý thuế GTGT theo các Chỉ tiêu .................................67
2.3.1. Đánh giá chỉ tiêu phản ánh kết quả, hiệu quả, thu đúng, thu đủ thuế ..............67
2.3.2. Đánh giá chỉ tiêu phản ảnh tính kịp thời ..............................................................80
.............................................................................................................82
2.4.1 Yếu tố khách quan: ..................................................................................................82
2.4.2 Yếu tố chủ quan: ......................................................................................................84
.....................................................85
2.5.1. Những kết quả đạt được và nguyên nhân ............................................................85
2.5.2. Những hạn chế và nguyên nhân ............................................................................85
CHƯƠNG 3 MỘT SỐ GIẢI PHÁP NHẰM TĂNG CƯỜNG QUẢN LÝ THUẾ
GIÁ TRỊ GIA TĂNG ĐỐI VỚI DOANH NGHIỆP TẠI CỤC THUẾ NGHỆ AN .93
3.1. Mục tiêu quản lý thuế GTGT đối với doanh nghiệp tại Cục thuế Nghệ An. .....93
3.1.1. Mục tiêu tổng quát ..................................................................................................93
3.1.2. Mục tiêu cụ thể........................................................................................................94
An. .......................................................................................................................................95
3.2. Một số giải pháp nhằm tăng cường quản lý thuế GTGT đối với Doanh nghiệp

tại Cục thuế Nghệ An........................................................................................................98
......................................................98
3.2.2. Tăng cường quản lý người nộp thuế. ...................................................................99
3.2.3. Tăng cường quản lý kê khai thuế, nộp thuế ..................................................... 102
3.2.4. Đổi mới và tăng cường quản lý nợ và cưỡng chế nợ thuế .............................. 103
3.2.5. Đẩy mạnh việc ứng dụng công nghệ thông tin vào công tác quản lý thuế 105
3.2.6. Nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ ............................................................. 107
3.2.7. Cải cách và hiện đại hóa công tác tuyên truyền, hỗ trợ. ........................... 109
3.3. Một số kiến nghị...................................................................................................... 111
3.3.1. Kiến nghị với Chính phủ, Bộ Tài chính, Tổng cục Thuế ......................... 111
3.3.2. Kiến nghị với Tỉnh ủy, Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân tỉnh ....... 112


DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT
Chữ viết tắt

Chữ viết đầy đủ

CSKD

: Cơ sở kinh doanh

DN

: Doanh nghiệp

DNNN

: Doanh nghiệp Nhà nước


ĐTNN

: Đầu tư nước ngoài

ĐTNT

: Đối tượng nộp thuế

GDP

: Tổng sản phẩm quốc nội

GTGT

: Giá trị gia tăng

HĐND

: Hội đồng nhân dân

LP

: Lệ phí

MST

: Mã số thuế

NSNN


: Ngân sách nhà nước

NNT

: Người nộp thuế

NQD

: Ngoài quốc doanh

NTĐT

: Nộp thuế điện tử

TNCN

: Thu nhập cá nhân

TNDN

: Thu nhập doanh nghiệp

TNHH

: Trách nhiệm hữu hạn

UBND

: Ủy ban nhân dân


KTQM

: Kê khai thuế qua mạng


DANH MỤC CÁC BẢNG
Tên bảng

TT

Trang

Bảng 2.1

Kết quả thu ngân sách trên địa bàn tỉnh Nghệ An

35

Bảng 2.2

Số lượng DN đăng ký kinh doanh theo địa bàn đến hết

36

năm 2015
Bảng 2.3

Bảng đánh giá công tác tuyên truyền văn bản pháp luật về

38


thuế GTGT
Bảng 2.4

Số liệu báo cáo đánh giá tính hình thu thuế GTGT hàng

40

năm
Bảng 2.5

Dự toán thu thuế GTGT đối với các doanh nghiệp thuộc

42

Cục thuế Nghệ An quản lý giai đoạn từ 2013-2015
Bảng 2.6

Bảng phân bổ dự toán thu thuế GTGT cho VP Cục và các

43

Chi cục Thuế Nghệ An
Bảng 2.7

Bảng thống kê số lượng doanh nghiệp Cục thuế quản lý

49

hồ sơ thuế

Bảng 2.8

Bảng số lượng doanh nghiệp kê khai thuế qua mạng

55

internet và nộp thuế điện tử tại Cục thuế Nghệ An đến
ngày 31/12/2015
Bảng 2.9

Số tiền hoàn thuế GTGT cho các doanh nghiệp tại Cục

58

thuế Nghệ An giai đoạn 2013 - 2015
Bảng 2.10

Kết quả kiểm tra sau hoàn thuế GTGT các doanh nghiệp

59

tại Cục thuế Nghệ An giai đoạn 2013 - 2015
Bảng 2.11

Tình hình nợ thuế theo sắc thuế tại Cục thuế Nghệ An
giai đoạn 2003 – 2015

60



Bảng 2.12

Tổng hợp tình hình thu nợ thuế GTGT giai đoạn 2013 -

64

2015
Bảng 2.13

Bảng đánh giá các chỉ tiệu phản ánh kết quả, hiệu quả,

67

thu đúng, đủ thuế GTGT của Nghệ An
Bảng 2.14

Đánh giá kết quả của quản lý hoàn thuế tại Cục Thuế

75

Nghệ An
Bảng 2.15

Số lượng các cuộc thanh tra, kiểm tra

76

tại trụ sở người nộp thuế giai đoạn 2013 - 2015.
Bảng 2.16


Kết quả thanh tra, kiểm tra tại trụ sở NNT giai đoạn 2013

77

- 2015
Bảng 2.17

Tình hình giải quyết đơn khiếu nại, tố cáo tại Cục thuế

80

Nghệ An giai đoạn 2013-2015.
Bảng 2.18

Kết quả nộp hồ sơ khai thuế tại Cục Thuế Nghệ An

81

Bảng 2.19

Kết quả nộp thuế giá trị gia tăng tại Cục thuế Nghê An

82

DANH MỤC HÌNH
STT

Hình 1.1

Tên


Quy trình quản lý thuế GTGT

Trang

15

Trình tự lập dự toán thu thuế GTGT đối với các doanh
Hình 2.1

nghiệp tại Cục thuế Nghệ An

41

Trình tự phân bổ dự toán thu thuế GTGT cho Chi cục
Hình 2.2

thuế tại Nghệ An

42


1

MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Chính sách Thuế là một trong những nội dung quan trọng của chính sách Tài
chính quốc gia, đóng vai trò quan trọng trong việc điều tiết vĩ mô nền kinh tế; điều
tiết mọi hoạt động giữa các thành phần kinh tế, giữa các ngành, giữa các vùng nhằm
đảm bảo sự công bằng, bình đẳng về quyền lợi và nghĩa vụ của mọi tổ chức, cá

nhân trong xã hội. Mặt khác, thuế là nguồn thu chủ yếu của Ngân sách Nhà nước
(NSNN), hàng năm tỷ lệ động viên từ thuế và phí đạt từ 20% đến 24% GDP cả
nước. Trong những năm gần đây chính sách Thuế và cơ chế quản lý thu thuế đã có
nhiều đổi mới, góp phần tăng thu cho ngân sách, khuyến khích sản xuất, kinh doanh
đúng hướng. Cùng với sự ra đời của hệ thống thuế mới, Luật thuế Giá trị gia tăng
(GTGT) đã được Quốc hội khóa IX thông qua và có hiệu lực thi hành từ ngày
01/01/1999. Sau hơn 16 năm thực hiện, trải qua nhiều lần điều chỉnh, sửa đổi và bổ
sung (mới nhất là Luật thuế GTGT điều chỉnh năm 2013), Luật thuế GTGT đã đi
vào cuộc sống, phát huy tác dụng tích cực trong việc khuyến khích phát triển sản
xuất kinh doanh; thúc đẩy xuất khẩu và đầu tư; tạo nguồn thu lớn và ổn định cho
NSNN; tạo điều kiện cho Việt Nam tham gia hội nhập kinh tế quốc tế; góp phần
tăng cường quản lý hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp nói chung và
quản lý thuế nói riêng.
Bên cạnh những thành công đã đạt được, trong quá trình thực hiện, Luật thuế
GTGT cũng bộc lộ một số các hạn chế, bất cập như hệ thống thuế chưa đồng bộ và
thường xuyên phải chỉnh sửa, quy trình quản lý thuế chưa thật sự phù hợp với một
số trường hợp, một số đối tượng thuộc diện điều chỉnh của Luật đã tạo nhiều kẽ hở
cho người nộp thuế (NNT) có cơ hội lách luật, trốn lậu thuế, làm thất thoát một
phần số thu của NSNN hàng năm.
Kể từ khi tách tỉnh từ tỉnh Nghệ Tĩnh năm 1991 đến nay, Nghệ An vẫn là
một tỉnh còn nghèo, số thu NSNN hàng năm chưa cao, tỷ trọng số thuế GTGT
hàng năm xấp xỉ khoảng 30% tổng số thuế, phí và lệ phí thu được. Tuy nhiên, số
thuế GTG T thu được hàng năm vẫn chưa tương xứng với tiềm năng mà Nghệ An


2

có thể đạt được, do trong thực tế quá trình thực hiện luật thuế GTGT, tình hình sử
dụng hóa đơn giả, khai khống hóa đơn đầu vào và xuất khẩu không có hàng hóa
để xin hoàn thuế của Nhà nước, gian lận trong việc xác định mức thuế suất, trốn

lậu thuế, tình trạng nợ đọng thuế kéo dài… đã làm ảnh hưởng rất nhiều đến số thu
của toàn ngành thuế. Bên cạnh đó, việc hiểu và thi hành Luật thuế GTGT của các
doanh nghiệp cũng như cách vận dụng của từng địa phương còn nhiều điểm không
nhất quán. Điều này gây nhiều khó khắn cho bản thân doanh nghiệp cũng như cơ
quan quản lý thuế. Chính vì vậy, để làm rõ, hoàn thiện cơ sở lý luận nhằm quản lý
chặt chẽ hơn nữa số thuế GTGT phải nộp hàng năm của các doanh nghiệp, để thuế
GTGT có thể phát huy tối đa vai trò trong việc tạo lập nguồn thu cho NSNN và
thúc đẩy sản xuất kinh doanh phát triển thì rất cần thiết phải tiếp tục nghiên cứu và
có những biện pháp khắc phục những hạn chế này.
Xuất phát từ tầm quan trọng của cơ sở lý luận trong quản lý thuế GTGT và
thực tế việc quản lý thuế GTGT đối với doanh nghiệp tại Nghệ An hiện nay nên đề
tài “Một số giải pháp nhằm tăng cường công tác quản lý thuế giá trị gia

tăng đối với doanh nghiệp tại Cục thuế nghệ an ”được chọn làm đề tài
nghiên cứu cho luận văn này.
2. Mục đích nghiên cứu của đề tài
Mục đích nghiên cứu của đề tài là xây dựng các giải pháp có căn cứ khoa học
và thực tiễn để tăng cường quản lý thuế GTGT đối với các doanh nghiệp cho Cục
thuế Nghệ An, góp phần nâng cao hiệu quả quản lý thu ngân sách cho tỉnh Nghệ An
nói riêng và NSNN nói chung.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
- Đối tượng nghiên cứu các hoạt động thuộc công tác quản lý thuế GTGT đối
với doanh nghiệp
- Phạm vi nghiên cứu của luận văn giới hạn trong lĩnh vực quản lý thuế
GTGT đối với doanh nghiệp tại Cục thuế Nghệ An trong khoảng thời gian từ năm
2013 đến 2015.


3


4. Nhiệm vụ nghiên cứu
Trên cơ sở nghiên cứu một cách khoa học về Luật thuế GTGT và quy trình
quản lý thuế, luận văn hướng đến những mục đích cụ thể sau:
- Làm rõ những cơ sở lý luận về thuế GTGT và quản lý thuế GTGT.
- Phân tích thực trạng quản lý thuế GTGT đối với doanh nghiệp tại Cục thuế
Nghệ An từ đó tìm ra những thuận lợi, khó khăn, thành tựu và hạn chế cũng như
nguyên nhân của những hạn chế mà Cục thuế Nghệ An thực hiện trong công tác
quản lý thuế GTGT.
- Trên cơ sở nghiên cứu lý thuyết và phân tích thực trạng quản lý thuế GTGT
tại Cục thuế Nghệ An, luận văn sẽ đề xuất các giải pháp để tăng cường công tác
quản lý thuế GTGT đối với doanh nghiệp tại Cục thuế Nghệ An.
5. Phương pháp nghiên cứu
Để đạt được mục đích nghiên cứu, đề tài luận văn sử dụng tổng hợp các
phương pháp nghiên cứu tùy thuộc vào đối tượng của các nội dung nghiên cứu. Cụ
thể là:
- Sử dụng phương pháp nghiên cứu hệ thống, thu thập tổng hợp các tài liệu
lý thuyết và thực tiễn về quản lý thuế GTGT nhằm nêu rõ bản chất, nội dung và
công cụ quản lý thuế GTGT.
- Phương pháp thống kê, khảo sát, điều tra được sử dụng trong việc thu thập
các số liệu, tài liệu mà Cục thuế Nghệ An quản lý đối với các doanh nghiệp nộp
thuế GTGT trên địa bàn Tỉnh, bên cạnh đó luận văn còn sử dụng các phương pháp
so sánh, dãy số thời gian, phương pháp số chênh lệch, chỉ số… để đánh giá, phân
tích tình hình quản lý thuế GTGT tại Nghệ An.
- Luận văn sử dụng các phương pháp kế thừa, tham vấn ý kiến chuyên gia
để xây dựng các giải pháp tăng cường quản lý thuế GTG T đảm bảo tính khoa
học và khả thi.
6. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài
- Ý nghĩa khoa học: Đề tài đã hệ thống hoá, làm rõ những vấn đề lý luận cơ
bản về thuế GTGT, quản lý thuế GTGT làm cơ sở cho việc xây dựng, sửa đổi, bổ



4

sung chính sách thuế GTGT và các quy trình quản lý thuế GTGT cho phù hợp với
tình hình thực tế và yêu cầu quản lý.
- Ý nghĩa thực tiễn: Các nội dung và kết quả nghiên cứu của đề tài có thể áp
dụng vào công tác quản lý thuế GTGT thực tiễn tại Nghệ An và là tài liệu tham
khảo cho các địa phương khác.
7. Kết cấu của luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận, danh mục bảng biểu, danh mục từ viết tắt và
danh mục tài liệu tham khảo, luận văn bao gồm 03 chương được kết cấu trong
trang, bảng, hình.
Chương 1:
Chương 2: Thực trạng quản lý thuế GTGT đối với doanh nghiệp tại Cục thuế
Nghệ An.
Chương 3: Một số giải pháp tăng cường quản lý thuế GTGT đối với doanh
nghiệp tại Cục thuế Nghệ An.


5

CHƯƠNG 1
CƠ SƠ LÝ THUYẾT VỀ THUẾ G TG T VÀ QUẢN LÝ THUẾ G TG T ĐỐI
VỚI DOANH NGHIỆP
1.1.

,
Để nắm được khái niệm của thuế GTGT, trước hết ta cần hiểu thế nào là

GTGT.

GTGT là giá trị tăng thêm đối với một sản phẩm hàng hóa hoặc dịch vụ do
cơ sở sản xuất, chế biến, buôn bán hoặc dịch vụ tác động vào nguyên liệu thô hay
hàng hóa mua vào làm cho giá trị của chúng tăng thêm. Nói cách khác đây chính là
chênh lệch giữa “giá trị đầu vào” với “giá trị đầu ra” do cơ sở kinh doanh tạo ra
trong quá trình sản xuất, kinh doanh dịch vụ.
* Khái niệm về thuế GTGT: Thuế GTGT là thuế tính trên giá trị tăng thêm
của hàng hoá, dịch vụ phát sinh trong quá trình từ sản xuất, lưu thông đến tiêu dùng
* Vai trò của thuế GTGT : Thuế GTGT là một trong những sắc thuế quan
trọng vì vậy vai trò chung nhất của nó là đảm bảo nguồn thu lớn cho NSNN. Thuế
GTGT thuộc loại thuế gián thu và được áp dụng rộng rãi đối với mọi tổ chức, cá
nhân có tiêu dùng sản phẩm hàng hoá hoặc được cung ứng dịch vụ, nên tạo được
nguồn thu lớn và tương đối ổn định cho NSNN.
- Thuế GTGT ngày càng khẳng định đây là loại thuế tiên tiến nhằm tạo ra sự
công bằng và tiến bộ. Thuế GTGT đã góp phần làm tăng NSNN, tạo điều kiện phát
triển kinh tế - xã hội.
- Thuế GTGT là công cụ tập trung, huy động nguồn thu cho ngân sách Nhà
nước và là công cụ điều tiết vĩ mô và vi mô nền kinh tế
- Thuế GTGT là công cụ kiểm soát các hoạt động sản xuất, kinh doanh
1.2.

cơ bản của

hiện hành ở Việt Nam

Nội dung cơ bản của thuế GTGT hiện hành ở Việt Nam hiện nay được thực
hiện theo các văn bản pháp luật sau:
- Luật thuế GTGT 1999 (được sửa đổi bổ sung năm 2005)


6


- Nghị định số 158/2003/NĐ-CP ngày 10 tháng 12 năm 2003 của Chính Phủ
quy định chi tiết thi hành Luật thuế GTGT và Luật sửa đổi bổ sung một số điều của
Luật thuế GTGT;
- Luật thuế giá trị gia tăng số 13/2008/QH12 được quốc hội thông qua ngày 03
tháng 6 năm 2008, có hiệu lực thi hành từ 1/1/2009( được sửa đổi, bổ sung năm 2013).
- Thông tư số 219/2013/TT-BTC ngày 31/12/2013 của Bộ Tài chính hướng
dẫn thi hành luật thuế GTGT và Nghị định số 209/2013/NĐ-CP ngày 18/12/2013
của chính phú quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều luật thuế GTGT.
Thay thế thông tư số 06/2012/TT-BTC ngày 11/01/2012 và Thông tư số
65/2013/TT-BTC ngày 17/5/2013 của Bộ Tài chính. Theo đó, các nội dung cơ bản
của thuế GTGT ở Việt Nam như sau:
1.2.1. Phạm vi áp dụng
* Đối tượng chịu thuế: Theo quy định hiện hành thì đối tượng chịu thuế
GTGT là hàng hóa, dịch vụ dùng cho sản xuất, kinh doanh và tiêu dùng ở Việt Nam
(bao gồm cả hàng hóa, dịch vụ mua của tổ chức, cá nhân ở nước ngoài), trừ các đối
tượng không chịu thuế GTGT theo quy định.
* Người nộp thuế: Tất cả các tổ chức, cá nhân sản xuất, kinh doanh hàng
hóa, dịch vụ chịu thuế GTGT ở Việt Nam, không phân biệt ngành nghề, hình thức,
tổ chức kinh doanh (gọi chung là cơ sở kinh doanh) và tổ chức, cá nhân nhập khẩu
hàng hóa, mua dịch vụ từ nước ngoài (gọi chung là người nhập khẩu) đều là người
nộp thuế GTGT.
1.2.2. Căn cứ tính thuế
Thuế GTGT được xác định dựa trên 2 căn cứ: Giá tính thuế GTGT và thuế
suất thuế GTGT.
*. Giá tính thuế: Là căn cứ quan trọng để xác định số thuế phải nộp.
- Đối với hàng hóa, dịch vụ do doanh nghiệp bán ra là giá bán chưa có thuế
GTGT. Đối với hàng hóa, dịch vụ chịu thuế tiêu thụ đặc biệt là giá bán đã có thuế
tiêu thụ đặc biệt nhưng chưa có thuế GTGT.



7

- Đối với hàng hóa nhập khẩu là giá nhập tại cửa khẩu cộng (+) với thuế
nhập khẩu (nếu có), cộng (+) với thuế tiêu thụ đặc biệt (nếu có).
Giá tính thuế GTGT đối với hàng hóa, dịch vụ bao gồm cả khoản phụ thu và
phí thu thêm mà doanh nghiệp được hưởng. Trường hợp doanh nghiệp có doanh số
mua, bán bằng ngoại tệ thì phải quy đổi ngoại tệ ra đồng Việt Nam theo tỷ giá chính
thức do Ngân hàng Nhà nước công bố tại thời điểm phát sinh doanh số để xác định
giá tính thuế.
*. Thuế suất: Luật sửa đổi, bổ sung thuế GTGT quy định ba mức thuế suất
hiện hành là: 0%, 5% và 10%.
Mức thuế suất ưu đãi 0% được áp dụng đối với các hàng hóa, dịch vụ xuất
khẩu, vận tải quốc tế. Các hàng hoá, dịch vụ không thuộc diện chịu thuế nếu xuất
khẩu thì sẽ áp dụng mức thuế suất 0%.
Mức thuế suất ưu đãi 5% được áp dụng cho danh mục gồm 16 nhóm hàng
hoá, dịch vụ có những thuộc tính “gần” thiết yếu và cơ bản mà theo quan điểm Nhà
nước cũng cần ưu đãi và khuyến khích như nước sạch phục vụ sản xuất và sinh
hoạt; máy móc, thiết bị chuyên dùng phục vụ cho sản xuất nông nghiệp; thiết bị,
dụng cụ y tế, bông, băng vệ sinh y tế; thuốc phòng bệnh, chữa bệnh, bán, cho thuê,
thuê mua nhà ở xã hội…
Mức thuế suất 10% sẽ được áp dụng đối với hàng hoá, dịch vụ khác không
thuộc các diện trên. Do các hàng hoá, dịch vụ khác có cơ sở thuế tiềm năng lớn hơn
so với các nhóm hàng hoá, dịch vụ “ưu đãi” trên đây nên có thể xem thuế suất 10%
là phổ thông và các mức thuế suất còn lại mang tính chất ưu đãi thuế của Chính
phủ. Tuy nhiên, không có một tiêu thức rõ ràng nào và trong thực tế rất khó để phân
biệt ranh giới giữa các nhóm hàng hoá, dịch vụ chịu thuế suất 5% hay 10%. Việc
phân định có thể vừa theo tên gọi hoặc theo công dụng hoặc theo tính chất của hàng
hoá, dịch vụ.
1.2.3. Phương pháp tính thuế

Có hai phương pháp tính thuế: Phương pháp khấu trừ thuế GTGT và phương
pháp trực tiếp trên GTGT.


8

*. Phương pháp khấu trừ thuế
- Đối tượng áp dụng:
+ Cơ sở kinh doanh đang hoạt động có doanh thu hàng năm từ bán hàng hoá,
cung ứng dịch vụ từ một tỷ đồng trở lên và thực hiện đầy đủ chế độ kế toán, hoá
đơn, chứng từ theo quy định của pháp luật về kế toán, hoá đơn, chứng từ, trừ hộ, cá
nhân kinh doanh nộp thuế theo phương pháp tính trực tiếp.
+ Cơ sở kinh doanh đăng ký tự nguyện áp dụng phương pháp khấu trừ thuế,
trừ hộ, cá nhân kinh doanh nộp thuế theo phương pháp tính trực tiếp.
+ Tổ chức, cá nhân nước ngoài cung cấp hàng hóa, dịch vụ để tiến hành hoạt
động tìm kiếm, thăm dò, phát triển và khai thác dầu, khí nộp thuế theo phương pháp
khấu trừ do bên Việt Nam kê khai khấu trừ nộp thay.
Thuế GTGT mà doanh nghiệp phải nộp được tính theo một trong hai phương
pháp: khấu trừ thuế và phương pháp tính trực tiếp trên GTGT.
- Xác định số thuế GTGT phải nộp:
Số thuế GTGT
phải nộp

=

Số thuế GTGT
đầu ra

-


Số thuế GTGT đầu
vào được khấu trừ

+ Số thuế GTGT đầu ra bằng tổng số thuế GTGT của hàng hoá, dịch vụ bán
ra ghi trên hoá đơn GTGT. Thuế GTGT ghi trên hoá đơn GTGT bằng giá tính thuế
của hàng hoá, dịch vụ chịu thuế bán ra nhân (x) với thuế suất thuế GTGT của hàng
hoá, dịch vụ đó.
+ Thuế GTGT đầu vào được khấu trừ:
Thuế GTGT đầu vào bằng (=) tổng số thuế GTGT ghi trên hoá đơn GTGT
mua hàng hóa, dịch vụ (bao gồm cả tài sản cố định) dùng cho sản xuất, kinh doanh
hàng hóa, dịch vụ chịu thuế GTGT, số thuế GTGT ghi trên chứng từ nộp thuế của
hàng hoá nhập khẩu hoặc chứng từ nộp thuế GTGT thay cho phía nước ngoài theo
hướng dẫn của Bộ Tài chính áp dụng đối với các tổ chức nước ngoài không có tư
cách pháp nhân Việt Nam và cá nhân nước ngoài kinh doanh hoặc có thu nhập phát
sinh tại Việt Nam.


9

Để kê khai, khấu trừ thuế GTGT đầu vào cơ sở kinh doanh phải tuân thủ
những nguyên tắc và những điều kiện nhất định.
Có 2 nguyên tắc cơ bản khi kê khai khấu trừ thuế GTGT đầu vào là: (1) Thuế
GTGT sử dụng để sản xuất, kinh doanh hàng hóa, dịch vụ chịu thuế GTGT thì được
khấu trừ, thuế GTGT dùng để sản xuất, kinh doanh hàng hóa, dịch vụ không chịu
thuế GTGT thì không được khấu trừ; (2) Thuế GTGT phát sinh kỳ nào thì kê khai
khấu trừ kỳ đó không kể hàng hóa, dịch vụ mua vào đã được sản xuất cho sản xuất,
kinh doanh hay chưa.
Có 3 điều kiện khấu trừ thuế GTGT đầu vào là: (1) Cơ sở kinh doanh nộp
thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ; (2) Hóa đơn, chứng từ mua hàng hóa, dịch
vụ hợp pháp; (3) Phải có chứng từ thanh toán không dùng tiền mặt trừ trường hợp

thanh toán từng lần có tổng giá trị thanh toán dưới 20 triệu đồng.
*. Phương pháp tính trực tiếp
- Đối tượng áp dụng:
+ Phương pháp trực tiếp được áp dụng đối với doanh nghiệp trong nước
không thực hiện hoặc thực hiện không đầy đủ chế độ kế toán, hoá đơn, chứng từ
theo quy định của pháp luật.
+ Ngoài ra phương pháp trực tiếp còn được áp dụng đối với doanh nghiệp
nước ngoài không có cơ sở thường trú tại Việt Nam và các cá nhân, hộ kinh doanh
cá thể.
+ Trường hợp doanh nghiệp vừa có hoạt động kinh doanh mua, bán vàng,
bạc, đá quý, vừa có hoạt động chế tác sản phẩm vàng, bạc, đá quý thì áp dụng tính
thuế đối với các hoạt động này theo phương pháp tính trực tiếp trên GTGT.
- Xác định số thuế GTGT phải nộp
Số thuế GTGT phải nộp theo phương pháp tính trực tiếp trên GTGT bằng
GTGT của hàng hoá, dịch vụ chịu thuế bán ra nhân (x) với thuế suất áp dụng đối
với hàng hoá, dịch vụ đó.


10

+ Giá trị gia tăng của hàng hoá, dịch vụ được xác định bằng giá thanh toán
của hàng hoá, dịch vụ bán ra trừ (-) giá thanh toán của hàng hoá, dịch vụ mua vào
tương ứng.
Giá thanh toán của hàng hoá, dịch vụ bán ra là giá thực tế bán ghi trên hoá
đơn bán hàng hoá, dịch vụ, bao gồm cả thuế GTGT và các khoản phụ thu, phí thu
thêm mà bên bán được hưởng, không phân biệt đã thu tiền hay chưa thu được tiền.
Giá thanh toán của hàng hoá, dịch vụ mua vào được xác định bằng giá trị
hàng hoá, dịch vụ mua vào hoặc nhập khẩu, đã có thuế GTGT dùng cho sản xuất,
kinh doanh hàng hoá, dịch vụ chịu thuế GTGT bán ra tương ứng.
1.2.4. Thủ tục kê khai, nộp thuế

Người nộp thuế nộp hồ sơ khai thuế GTGT cho cơ quan thuế quản lý trực
tiếp. Trường hợp người nộp thuế có đơn vị trực thuộc kinh doanh ở địa phương cấp
tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương cùng nơi người nộp thuế có trụ sở chính thì
người nộp thuế thực hiện khai thuế GTGT chung cho cả đơn vị trực thuộc.
Nếu đơn vị trực thuộc có con dấu, tài khoản tiền gửi ngân hàng, trực tiếp bán
hàng hóa, dịch vụ, kê khai đầy đủ thuế GTGT đầu vào, đầu ra có nhu cầu kê khai
nộp thuế riêng phải đăng ký nộp thuế riêng và sử dụng hóa đơn riêng.
Khai thuế GTGT là loại khai thuế theo tháng hoặc theo quý và một số trường
hợp đặc biệt khai theo lần phát sinh.
Khai thuế theo quý áp dụng đối với người nộp thuế GTGT có tổng doanh thu
bán hàng hóa và cung cấp dịch vụ của năm trước liền kề từ 20 tỷ đồng trở xuống.
Trường hợp doanh thu bán hàng hóa và cung cấp dịch vụ trên 20 tỷ đồng/năm thì áp
dụng khai thuế GTGT theo tháng.
Việc thực hiện khai thuế theo quý hay theo tháng được ổn định trọn năm
dương lịch và ổn định theo chu kỳ 3 năm. Riêng chu kỳ ổn định đầu tiên được xác
định tính kể từ ngày 01/7/2013 đến hết ngày 31/12/2016.
Thời hạn nộp tờ khai thuế GTGT trong trường hợp khai theo tháng chậm
nhất là ngày thứ 20 của tháng tiếp theo tháng phát sinh nghĩa vụ thuế, thời hạn nộp
tờ khai thuế GTGT của quý chậm nhất là ngày thứ 30 của quý tiếp theo quý phát


11

sinh nghĩa vụ thuế. Thời hạn nộp tờ khai thuế GTGT đối với trường hợp khai theo
từng lần là 10 ngày kể từ ngày phát sinh nghĩa vụ thuế.
Thời hạn nộp thuế GTGT chính là thời hạn nộp tờ khai thuế GTGT.
1.2.5. Khấu trừ và hoàn thuế G TG T
*. Khấu trừ thuế GTGT đầu vào
Thuế GTGT mang bản chất liên hoàn vì vậy thuế GTGT đã được nộp ở giai
đoạn trước sẽ được khấu trừ ở giai đoạn sau thông qua cơ chế giá cả khi thực hiện

hành vi mua bán trao đổi sản phẩm, hàng hoá, dịch vụ. Việc khấu trừ thuế đã nộp ở
giai đoạn trước gọi là khấu trừ thuế GTGT đầu vào. Cơ sở kinh doanh nộp thuế
GTGT theo phương pháp khấu trừ thuế được khấu trừ thuế GTGT đầu vào.
- Điều kiện khấu trừ thuế GTGT đầu vào được quy định như sau:
+ Có hoá đơn GTGT mua hàng hoá, dịch vụ hoặc chứng từ nộp thuế GTGT
ở khâu nhập khẩu;
+ Có chứng từ thanh toán không dùng tiền mặt đối với hàng hóa, dịch vụ
mua vào, trừ hàng hoá, dịch vụ mua từng lần có giá trị dưới hai mươi triệu đồng;
+ Đối với hàng hoá, dịch vụ xuất khẩu, ngoài các điều kiện quy định tại điểm
a và điểm b khoản này còn phải có: hợp đồng ký kết với bên nước ngoài về việc
bán, gia công hàng hoá, cung ứng dịch vụ; hoá đơn bán hàng hoá, dịch vụ; chứng từ
thanh toán không dùng tiền mặt; tờ khai hải quan đối với hàng hoá xuất khẩu.
Việc thanh toán tiền hàng hoá, dịch vụ xuất khẩu dưới hình thức thanh toán
bù trừ giữa hàng hóa, dịch vụ xuất khẩu với hàng hóa, dịch vụ nhập khẩu, trả nợ
thay Nhà nước được coi là thanh toán không dùng tiền mặt.”
*. Hoàn thuế GTGT
Hoàn thuế GTGT được áp dụng đối với các cơ sở kinh doanh đáp ứng theo
các quy định của Luật thuế GTGT hoặc được áp dụng theo chương trình ưu đãi của
Chính phủ.
Theo quy định hiện hành hoàn thuế GTGT đối với cơ sở sản xuất kinh doanh
được quy định cho các trường hợp sau:


12

1. Cơ sở kinh doanh nộp thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ thuế nếu có
số thuế GTGT đầu vào chưa được khấu trừ hết trong tháng (đối với trường hợp kê
khai theo tháng) hoặc trong quý (đối với trường hợp kê khai theo quý) thì được
khấu trừ vào kỳ tiếp theo; trường hợp lũy kế sau ít nhất mười hai tháng tính từ tháng
đầu tiên hoặc sau ít nhất bốn quý tính từ quý đầu tiên phát sinh số thuế GTGT đầu

vào chưa được khấu trừ hết mà vẫn còn số thuế GTGT đầu vào chưa được khấu trừ
hết thì cơ sở kinh doanh được hoàn thuế.
2. Cơ sở kinh doanh mới thành lập từ dự án đầu tư đã đăng ký kinh doanh,
đăng ký nộp thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ, hoặc dự án tìm kiếm thăm dò
và phát triển mỏ dầu khí đang trong giai đoạn đầu tư, chưa đi vào hoạt động, nếu
thời gian đầu tư từ 01 năm (12 tháng) trở lên thì được hoàn thuế GTGT của hàng
hoá, dịch vụ sử dụng cho đầu tư theo từng năm.
3. Hoàn thuế GTGT đối với dự án đầu tư mới: (a) Cơ sở kinh doanh đang
hoạt động thuộc người nộp thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ có dự án đầu tư
mới (trừ dự án đầu tư xây dựng nhà để bán) cùng tỉnh, thành phố, đang trong giai
đoạn đầu tư thì cơ sở kinh doanh thực hiện kê khai riêng đối với dự án đầu tư và
phải kết chuyển thuế GTGT đầu vào của dự án đầu tư để bù trừ với việc kê khai
thuế GTGT của hoạt động sản xuất kinh doanh đang thực hiện. Số thuế GTGT được
kết chuyển của dự án đầu tư tối đa bằng số thuế GTGT phải nộp của hoạt động sản
xuất kinh doanh trong kỳ của cơ sở kinh doanh. (b) Trường hợp cơ sở kinh doanh
đang hoạt động thuộc người nộp thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ có dự án
đầu tư mới (trừ dự án đầu tư xây dựng nhà để bán) tại địa bàn tỉnh, thành phố trực
thuộc Trung ương khác với tỉnh, thành phố nơi đóng trụ sở chính, đang trong giai
đoạn đầu tư chưa đi vào hoạt động, chưa đăng ký kinh doanh, chưa đăng ký thuế thì
cơ sở kinh doanh lập hồ sơ khai thuế riêng cho dự án đầu tư đồng thời phải kết
chuyển thuế GTGT đầu vào của dự án đầu tư để bù trừ với việc kê khai thuế GTGT
của hoạt động sản xuất kinh doanh đang thực hiện. Số thuế GTGT được kết chuyển
của dự án đầu tư tối đa bằng số thuế GTGT phải nộp của hoạt động sản xuất kinh
doanh trong kỳ của cơ sở kinh doanh.


13

4. Cơ sở kinh doanh trong tháng (đối với trường hợp kê khai theo tháng), quý
(đối với trường hợp kê khai theo quý) có hàng hoá, dịch vụ xuất khẩu nếu thuế

GTGT đầu vào của hàng hóa, dịch vụ xuất khẩu chưa được khấu trừ từ 300 triệu
đồng trở lên thì được hoàn thuế GTGT theo tháng, quý; trường hợp trong tháng, quý
số thuế GTGT đầu vào của hàng hóa, dịch vụ xuất khẩu chưa được khấu trừ chưa đủ
300 triệu đồng thì được khấu trừ vào tháng, quý tiếp theo.
5. Cơ sở kinh doanh nộp thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ thuế được
hoàn thuế GTGT khi chuyển đổi sở hữu, chuyển đổi doanh nghiệp, sáp nhập, hợp
nhất, chia, tách, giải thể, phá sản, chấm dứt hoạt động có số thuế GTGT nộp thừa
hoặc số thuế GTGT đầu vào chưa được khấu trừ hết.
6. Hoàn thuế GTGT đối với các chương trình, dự án sử dụng nguồn vốn hỗ
trợ phát triển chính thức (ODA) không hoàn lại hoặc viện trợ không hoàn lại, viện
trợ nhân đạo.
7. Đối tượng được hưởng quyền ưu đãi miễn trừ ngoại giao theo quy định của
pháp luật về ưu đãi miễn trừ ngoại giao mua hàng hóa, dịch vụ tại Việt Nam để sử
dụng được hoàn số thuế GTGT đã trả ghi trên hoá đơn GTGT hoặc trên chứng từ
thanh toán ghi giá thanh toán đã có thuế GTGT.
8. Người nước ngoài, người Việt Nam định cư ở nước ngoài mang hộ chiếu
hoặc giấy tờ nhập cảnh do cơ quan có thẩm quyền nước ngoài cấp được hoàn thuế
đối với hàng hoá mua tại Việt Nam mang theo người khi xuất cảnh. Việc hoàn thuế
GTGT thực hiện theo hướng dẫn của Bộ Tài chính về hoàn thuế GTGT đối với hàng
hoá của người nước ngoài, người Việt Nam định cư ở nước ngoài mua tại Việt Nam
mang theo khi xuất cảnh.
9. Cơ sở kinh doanh có quyết định xử lý hoàn thuế của cơ quan có thẩm
quyền theo quy định của pháp luật và trường hợp hoàn thuế GTGT theo điều ước
quốc tế mà Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên.
1.3. Nội dung

ối với doanh nghiệp

1.3.1. Khái niệm quản lý thuế giá trị gia tăng



14

Quản lý thuế là khâu tổ chức thực hiện chính sách thuế của cơ quan thuế các
cấp, là việc định ra một hệ thống các tổ chức, phân công trách nhiệm cho các tổ
chức này, xác lập mối quan hệ phối hợp giữa các bộ phận một cách hữu hiệu trong
việc thực thi các chính sách thuế nhằm đạt các mục tiêu đã đề ra. Quản lý thuế
nhằm bảo đảm sự thực thi nghiêm chỉnh pháp luật thuế thông qua sự tự giác cao của
người nộp thuế và sự hỗ trợ của các cơ quan nhà nước liên quan.
Quản lý thuế là hoạt động của nhà nước mà cơ quan thuế là đại diện thông
qua hệ thống bộ máy, chính sách pháp luật và các quy trình quản lý thu để tổ chức,
điều hành, động viên một phần thu nhập quốc dân vào NSNN nhằm trang trải cho
các nhu cầu chi tiêu của Nhà nước.
Quản lý thuế GTGT là hoạt động lập kế hoạch, tổ chức, điều hành, giám sát
của cơ quan có thẩm quyền đối với các đối tượng nộp thuế đảm bảo đúng theo quy
định của Luật Thuế GTGT
1.3.2. Nội dung quản lý thuế G TG T đối với doanh nghiệp
*. Theo khoa học quản lý, thì hoạt động quản lý nói chung bao gồm: Lập lế
hoạch; tổ chức thực hiện; hạch toán và kiểm tra kiểm soát. Nội dung quản lý thuế
GTGT là việc thực hiện theo quy định trình tự, thủ tục các bước công việc phải làm
để quản lý thu thuế GTGT. Việc thực hiện các quy trình quản lý phản ánh chất
lượng quản lý của cơ quan thuế và tác động đến kết quả thu thuế GTGT.
Nội dung của toàn bộ quy trình quản lý thuế theo cách tiếp cận về khoa học
quản lý được khái quát như sau:


15

Xây dựng dự toán thuế GTGT
Thảo luận dự toán giữa các cấp

Chuẩn
Phân bổ, giao dự toán thuế GTGT
cho các địa phương

bị xây
dựng
dự toán

Tổ chức thực hiện thu thuế GTGT

năm sau
Tổ chức ghi chép, phản ánh kết quả
thu thuế GTGT
Phân tích, đánh giá thực hiện thu
thuế GTGT
Hình 1.1: Quy trình quản lý thuế GTGT
*. Nội dung của quản lý thuế GTGT theo cách tiếp cận về nội dung quản lý
thuế của Luật quản lý thuế:
Theo điều 3 Luật quản lý thuế số 78/2006/QH11 ngày 29 tháng 11 năm
2006, đã quy định về nội dung quản lý thuế nói chung như sau:
1. Đăng ký thuế, khai thuế, nộp thuế, ấn định thuế.
2. Thủ tục hoàn thuế, miễn thuế, giảm thuế.
3. Xoá nợ tiền thuế, tiền phạt.
4. Quản lý thông tin về người nộp thuế.
5. Kiểm tra thuế, thanh tra thuế.
6. Cưỡng chế thi hành quyết định hành chính thuế.
7. Xử lý vi phạm pháp luật về thuế.
8. Giải quyết khiếu nại, tố cáo về thuế.



16

*. Phân cấp quản lý thuế GTGT:
Hiện nay theo quy định của Luật quản lý thuế, hoạt động quản lý Nhà nước
về thuế nói chung và thuế GTGT nói riêng được phân thành 3 cấp quản lý: Tổng
cục thuế, Cục thuế, Chi cục thuế. Trong đó Tổng cục thuế trực thuộc Bộ Tài Chính,
là cơ quan định hướng và quản lý về chính sách, không trực tiếp thu thuế; ở địa
phương có Cục thuế trực thuộc Tổng cục thuế, Chi cục thuế trực thuộc Cục thuế.
Hai cơ quan này chịu trách nhiệm quản lý thu tất cả các khoản thu nội địa.
Việc phân cấp quản lý thuế GTGT đối với doanh nghiệp được Tổng Cục thuế
dựa theo nguyên tắc: căn cứ vào quy mô, vốn, tài sản, phạm vi hoạt động kinh
doanh của các loại hình doanh nghiệp để xây dựng phương án phân cấp cho phù
hợp với đặc điểm và trình độ quản lý thuế của từng Cục thuế, Chi cục thuế. Cụ thể:
- Cục thuế trực tiếp quản lý thuế các doanh nghiệp lớn, có phạm vi kinh
doanh liên quan đến nhiều quận huyện, nhiều tỉnh, thành phố; các doanh nghiệp
thuộc diện phải hoàn thuế GTGT; quản lý những nguồn thu lớn, quan trọng. Đồng
thời hướng dẫn, chỉ đạo, kiểm tra các Chi cục thuế trong việc thực hiện các chức
năng quản lý thuế trên địa bàn.
- Chi cục Thuế quản lý thuế đối với doanh nghiệp có quy mô, phạm vi kinh
doanh vừa và nhỏ, trên địa bàn một quận, huyện, thị xã, thành phố, không có hoạt
động xuất nhập khẩu thuộc diện phải hoàn thuế GTGT.
Một đối tượng sẽ chỉ chịu sự quản lý của một cơ quan thuế. Quy định này
nhằm tránh sự phiền hà cho NNT vì chỉ phải liên hệ với một cơ quan thuế.
* Theo quy định chung của Tổng cục thuế Việt Nam, Cục Thuế thực hiện
nhiệm vụ, quyền hạn, trách nhiệm theo quy định của Luật Quản lý thuế, Luật thuế
GTGT, các quy định pháp luật có liên quan khác và có nội dung quản lý thuế GTGT
như sau:
1. Tổ chức, chỉ đạo, hướng dẫn và triển khai thực hiện thống nhất các văn
bản quy phạm pháp luật về thuế, quy trình nghiệp vụ quản lý thuế trên địa bàn tỉnh,
thành phố.



×