Tải bản đầy đủ (.pdf) (57 trang)

LUẬN văn THẠC sĩ khảo sát tình trạng sử dụng kháng sinh ở phụ nữ có thai tại khoa khám chuyên sâu bệnh viện phụ sản hà nội (10 2019 3 2020)

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (2 MB, 57 trang )

z


ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
KHOA Y DƯỢC

ĐINH THỊ NGỌC ANH

KHẢO SÁT TÌNH TRẠNG SỬ DỤNG KHÁNG SINH
Ở PHỤ NỮ CÓ THAI TẠI KHOA KHÁM CHUYÊN SÂU
– BỆNH VIỆN PHỤ SẢN HÀ NỘI (10/2019 – 3/2020)

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP NGÀNH DƯỢC HỌC

HÀ NỘI – 2020


LUAN VAN CHAT LUONG download : add


z

ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
KHOA Y DƯỢC

ĐINH THỊ NGỌC ANH

KHẢO SÁT TÌNH TRẠNG SỬ DỤNG KHÁNG SINH
Ở PHỤ NỮ CÓ THAI TẠI KHOA KHÁM CHUYÊN SÂU
– BỆNH VIỆN PHỤ SẢN HÀ NỘI (10/2019 – 3/2020)


KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP NGÀNH DƯỢC HỌC

Khóa: QH.2015Y
Người hướng dẫn: ThS. Bùi Thị Xuân
ThS.BSCKII. Nguyễn Thị Minh Thanh

HÀ NỘI – 2020

LUAN VAN CHAT LUONG download : add


LỜI CẢM ƠN
Lời đầu tiên, em xin bày tỏ lòng biết ơn chân thành nhất tới Ths Bùi
Thị Xuân – Giảng viên bộ môn YDCD & YDP – Khoa Y Dược – Đại học
Quốc Gia Hà Nội, cô đã tận tình hướng dẫn, chỉ bảo em trong suốt quá trình
nghiên cứu và hồn thành khóa luận này. Em xin gửi lời cảm ơn chân thành
tới ThS.BSCKII Nguyễn Thị Minh Thanh, bác sĩ khoa khám bệnh chuyên
sâu – Bệnh viện phụ sản Hà Nội đã giúp đỡ em trong quá trình thực hiện
nghiên cứu tại bệnh viện.
Em xin cảm ơn các thầy, cô giáo Bộ môn YDCD & YDP – Đại học
Quốc Gia Hà Nội đã truyền đạt cho em những phương pháp nghiên cứu và
kiến thức chuyên ngành quý báu. Em cũng xin gửi lời cảm ơn các thầy cô
trong Ban Giám Hiệu và các thầy cô giáo Khoa Y Dược – Đại học Quốc Gia
Hà Nội đã chỉ dạy, giúp đỡ em trong quá trình học tập và nghiên cứu tại khoa.
Em xin gửi lời cảm ơn tới Ban Giám Đốc, các Thầy Cô và cán bộ tại
bệnh viện phụ sản Hà Nội đã cho phép và tạo điều kiện tốt nhất để em thực
hiện nghiên cứu khóa luận này.
Xin gửi lời cảm ơn tới các anh chị cộng tác viên và tồn thể thầy cơ đã
tham gia hỗ trợ trong q trình hồn thiện đề tài này. Do kiến thức và kinh
nghiệm còn hạn chế nên đề tài vẫn cịn nhiều thiếu sót. Em kính mong nhận

được sự thơng cảm và đóng góp của Thầy Cơ để có thể hồn thiện khóa luận
tốt hơn.
Em xin chân thành cảm ơn!
Hà Nội, ngày 11 tháng 6 năm 2020
Sinh viên

Đinh Thị Ngọc Anh

LUAN VAN CHAT LUONG download : add


DANH MỤC VIẾT TẮT
Từ viết tắt

Tiếng Việt

Tiếng Anh

ADR

Phản ứng có hại chưa
biết trước của thuốc

Adverse Drug Reaction

BN

Bệnh nhân

Patient


BV

Bệnh viện

Hospital

DMT

Danh mục thuốc

FSH

Nội tiết tố FSH

GTSD

Giá trị sử dụng

hCG

Hormon hướng sinh dục
rau thai

HDSD

Hướng dẫn sử dụng

hPL


Follicle Stimulating
Hormone
human Chorionic
Gonadotropin
human Placental
Lactogen

KSĐ

Kháng sinh đồ

LMP

Kỳ kinh cuối

Last Menstrual Period

LH

Nội tiết tố LH

Luteinizing hormone

NVYT

Nhân viên y tế

NSAIDs

Thuốc giảm đau, hạ sốt,

chống viêm khơng
Steroid

PNCT

Phụ nữ có thai

STIs

Bệnh lây truyền qua
đường tình dục

TPCN

Thực phẩm chức năng

URTI

Nhiễm trùng đường hơ
hấp trên

Upper respiratory tract
infection

UTI

Nhiễm trùng đường tiết
niệu

Urinary Tract Infection


VK

Vi khuẩn

Non-steroidal AntiInflammatory Drugs

Sexually Transmissible
Infections

LUAN VAN CHAT LUONG download : add


DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 1.1. Phân loại kháng sinh theo phổ tác dụng ........................................... 7
Bảng 1.2. Phân loại kháng sinh theo cấu trúc hóa học ..................................... 8
Bảng 1.3. Thay đổi sinh lý tác động đến việc sử dụng kháng sinh................... 9
Bảng 1.4. Thông tin nguy cơ sử dụng kháng sinh trên PNCT và cho con bú ...... 10
Bảng 1.5. Các chỉ số sử dụng kháng sinh cơ bản [8] ...................................... 12
Bảng 3.1. Tỷ lệ về số lượng và GTSD của kháng sinh so với các thuốc
khác được kê đơn ............................................................................................ 22
Bảng 3.2. Tỷ lệ về số lượng và GTSD của kháng sinh đơn thành phần, đa
thành phần ....................................................................................................... 24
Bảng 3.3. Tỷ lệ về số lượng và GTSD của kháng sinh theo đường dùng ...... 25
Bảng 3.4. Tỷ lệ kháng sinh theo phân loại ...................................................... 26
Bảng 3.5. Thực hiện thủ tục hành chính và HDSD kháng sinh ...................... 27
Bảng 3.6. Đặc điểm đối tượng nghiên cứu ..................................................... 28
Bảng 3.7. Chi phí của kháng sinh trong đơn thuốc ngoại trú ......................... 29
Bảng 3.8. Số kháng sinh được chỉ định trong đơn thuốc ngoại trú ................ 31
Bảng 3.9. Tỷ lệ kháng sinh theo đường dùng ................................................. 33

Bảng 3.10. Tỷ lệ đơn thuốc ngoại trú có làm KSĐ và ghi nhận ADR ........... 33

LUAN VAN CHAT LUONG download : add


DANH MỤC SƠ ĐỒ, BIỂU ĐỒ
Sơ đồ 1.1. Mơ hình tổ chức của BV Phụ sản Hà Nội ..................................... 16
Sơ đồ 1.2. Chức năng, nhiệm vụ của bệnh viện.............................................. 17
Biểu đồ 3.1. Tỷ lệ về số lượng và GTSD của kháng sinh so với nhóm khác
trong DMT....................................................................................................... 22
Biểu đồ 3.2. Tỷ lệ về số lượng và GTSD của kháng sinh ............................... 23
theo nguồn gốc xuất xứ ................................................................................... 23
Biểu đồ 3.3. Tỷ lệ về số lượng và chi phí của kháng sinh so với các thuốc
khác được kê đơn ............................................................................................ 30
Biểu đồ 3.4. Số ngày được chỉ định sử dụng kháng sinh trong đơn thuốc
ngoại trú........................................................................................................... 32

LUAN VAN CHAT LUONG download : add


MỤC LỤC
MỞ ĐẦU .......................................................................................................... 1
CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN........................................................................... 3
1.1. Tổng quan về phụ nữ có thai................................................................... 3
1.1.1. Định nghĩa ........................................................................................... 3
1.1.2. Những thay đổi trong thời kỳ mang thai ............................................. 3
1.1.3. Bệnh lý thường gặp trong thai kỳ ....................................................... 6
1.2. Sử dụng thuốc kháng sinh trên PNCT ................................................... 6
1.2.1. Định nghĩa và phân loại kháng sinh .................................................... 6
1.2.2. Nguyên tắc lựa chọn và sử dụng kháng sinh cho PNCT .................... 8

1.2.3. Khuyến cáo về sử dụng kháng sinh ở phụ nữ có thai ......................... 9
1.3. Các phương pháp nghiên cứu đánh giá sử dụng kháng sinh trong
bệnh viện ........................................................................................................ 11
1.3.1. Phương pháp nghiên cứu các chỉ số về sử dụng kháng sinh............. 12
1.3.2. Phương pháp phân tích ABC ............................................................ 13
1.4. Thực trạng chỉ định và sử dụng thuốc kháng sinh trong những
năm gần đây ................................................................................................... 14
1.4.1. Thực trạng chỉ định và sử dụng thuốc kháng sinh tại Việt Nam. ..... 14
1.4.1. Thực trạng chỉ định và sử dụng thuốc kháng sinh trên thế giới ....... 14
1.5. Vài nét về Bệnh viện Phụ Sản Hà Nội .................................................. 16
1.5.1. Mơ hình tổ chức ................................................................................ 16
1.5.2. Chức năng, nhiệm vụ ........................................................................ 16
1.5.3. Mô hình bệnh tật tại Bệnh viện Phụ sản Hà Nội .............................. 17
1.5.4. Thực trạng chỉ định và sử dụng kháng sinh tại bệnh viện Phụ sản
Hà Nội ......................................................................................................... 18
CHƯƠNG 2. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ......... 19
2.1. Đối tượng nghiên cứu............................................................................. 19

LUAN VAN CHAT LUONG download : add


2.2. Thời gian - Địa điểm nghiên cứu .......................................................... 19
2.3. Phương pháp nghiên cứu....................................................................... 19
2.3.1. Thiết kế nghiên cứu........................................................................... 19
2.3.2. Cỡ mẫu .............................................................................................. 19
2.3.3. Phương pháp chọn mẫu:.................................................................... 20
2.3.4. Nội dung nghiên cứu ......................................................................... 20
2.3.5. Phương pháp thu thập số liệu ............................................................ 20
2.3.6. Phương pháp xử lý số liệu................................................................. 20
2.4. Đạo đức trong nghiên cứu ..................................................................... 21

CHƯƠNG 3. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU .................................................... 22
3.1. Mô tả cấu trúc danh mục thuốc kháng sinh sử dụng tại Bệnh viện
Phụ Sản Hà Nội từ tháng 10/2019 đến hết tháng 3/2020 ........................... 22
3.1.1. Tỷ lệ về số lượng và GTSD của kháng sinh so với các thuốc khác
trong DMT................................................................................................... 22
3.1.2. Tỷ lệ về số lượng và giá trị sử dụng của kháng sinh theo nguồn
gốc xuất xứ .................................................................................................. 23
3.1.3. Tỷ lệ về số lượng và giá trị sử dụng của kháng sinh đơn thành
phần, đa thành phần..................................................................................... 24
3.1.4. Tỷ lệ về số lượng và giá trị sử dụng của kháng sinh theo đường
dùng ............................................................................................................. 24
3.1.5. Tỷ lệ kháng sinh theo phân loại ........................................................ 25
3.2. Phân tích việc kê đơn thuốc kháng sinh trong điều trị ngoại trú
tại bệnh viện phụ sản HN từ tháng 10/2019 đến tháng 3/2020 ................. 27
3.2.1. Về thực hiện thủ tục hành chính và HDSD kháng sinh trong đơn ... 27
3.2.2. Đặc điểm đối tượng nghiên cứu ........................................................ 28
3.2.3. Chi phí sử dụng kháng sinh............................................................... 29
3.2.4. Số kháng sinh được chỉ định trong đơn thuốc ngoại trú ................... 30
3.2.5. Số ngày được chỉ định sử dụng KS trong đơn thuốc ngoại trú ......... 32

LUAN VAN CHAT LUONG download : add


3.2.6. Tỷ lệ kháng sinh theo đường dùng .................................................... 33
3.2.7. Tỷ lệ đơn thuốc ngoại trú có làm kháng sinh đồ và tỷ lệ BN ghi nhận
ADR ............................................................................................................ 33
CHƯƠNG 4. BÀN LUẬN ............................................................................. 34
4.1. Mô tả cấu trúc danh mục thuốc kháng sinh sử dụng tại Bệnh viện
Phụ Sản Hà Nội từ tháng 10/2019 đến hết tháng 3/2020 ........................... 34
4.1.1. Tỷ lệ về số lượng và giá trị sử dụng của kháng sinh so với các

thuốc khác ................................................................................................... 34
4.1.2. Tỷ lệ về số lượng và giá trị sử dụng của kháng sinh theo nguồn
gốc xuất xứ .................................................................................................. 34
4.1.3. Tỷ lệ về số lượng và giá trị sử dụng của kháng sinh đơn thành
phần, đa thành phần..................................................................................... 35
4.1.4. Tỷ lệ về số lượng và giá trị sử dụng của kháng sinh theo đường
dùng ............................................................................................................. 35
4.1.5. Tỷ lệ kháng sinh theo phân loại ........................................................ 36
4.2. Phân tích việc kê đơn thuốc kháng sinh trong điều trị ngoại trú
tại Bệnh viện Phụ Sản Hà Nội từ tháng 10/2019 đến tháng 3/2020 .......... 36
4.2.1. Về thực hiện thủ tục hành chính và HDSD kháng sinh trong đơn. .. 36
4.2.2. Đặc điểm đối tượng nghiên cứu. ....................................................... 37
4.2.3. Phân tích chi phí kháng sinh trong đơn thuốc ngoại trú ................... 38
4.2.4. Số kháng sinh được chỉ định trong đơn thuốc ngoại trú ................... 39
4.2.5. Số ngày được chỉ định sử dụng kháng sinh trong đơn thuốc ngoại
trú ................................................................................................................ 40
4.2.6. Tỷ lệ kháng sinh theo đường dùng .................................................... 40
4.2.6. Tỷ lệ đơn thuốc ngoại trú có làm kháng sinh đồ và tỷ lệ BN ghi nhận
ADR ............................................................................................................ 40
4.3. Một số hạn chế của đề tài ...................................................................... 41
KẾT LUẬN .................................................................................................... 42

LUAN VAN CHAT LUONG download : add


1. Mô tả cấu trúc danh mục thuốc kháng sinh sử dụng tại Bệnh viện
Phụ Sản Hà Nội từ tháng 10/2019 đến hết tháng 3/2020 ........................... 42
2. Việc kê đơn thuốc kháng sinh trong điều trị ngoại trú tại Khoa
khám chuyên sâu – BV Phụ sản HN (10/2019 - 3/2020) ............................ 42
KIẾN NGHỊ ................................................................................................... 43

TÀI LIỆU THAM KHẢO

LUAN VAN CHAT LUONG download : add


MỞ ĐẦU
Kháng sinh được ra đời và đưa vào sử dụng từ những năm đầu thế kỷ
20 đã mở ra một kỷ nguyên mới cho ngành Y học, nó đóng góp những lợi ích
to lớn vào việc kê đơn và điều trị. Vào năm 1945, sau khi nhận giải Nobel vì
thành tựu khám phá ra Penicilin, giáo sư Fleming đã phát biểu: “Những kẻ
lạm dụng thuốc Penicilin không suy nghĩ sẽ phải chịu trách nhiệm về mặt đạo
đức cho cái chết của người đau đớn vì bệnh nhiễm trùng gây ra bởi vi khuẩn
kháng Penicilin” [21]. Sử dụng kháng sinh đúng cách bao gồm việc sử dụng
kháng sinh đúng chỉ định, đúng thuốc, đúng liều lượng, đúng đường dùng,
đúng thời gian. Tuy nhiên thực trạng hiện nay, việc sử dụng kháng sinh chưa
hợp lý đã gây nên tình trạng vi khuẩn thích nghi và trở nên kháng thuốc, làm
cho thuốc kém hiệu quả hoặc không hiệu quả. Nhiều nghiên cứu được tiến
hành trên thế giới và Việt Nam cho thấy đã xuất hiện nhiều vi khuẩn kháng
thuốc và tỷ lệ kháng thuốc đang tăng dần theo thời gian. Mức độ kháng thuốc
ngày càng trầm trọng làm ảnh hưởng đến hiệu quả điều trị, nguy cơ tử vong
cao, kéo dài thời gian điều trị, chi phí điều trị tăng, ảnh hưởng đến sức khoẻ
người bệnh và cộng đồng, tạo nên gánh nặng cho kinh tế xã hội. Bộ Y tế đã
đưa ra khẩu hiệu vào năm 2018: “Kháng sinh: Sử dụng có trách nhiệm” [1]
nhằm nâng cao ý thức sử dụng kháng sinh trong cộng đồng. Từ đó thấy được
việc thiết lập và thực hiện các chương trình quản lý sử dụng kháng sinh tại
bệnh viện là cần thiết nhằm phát hiện các vấn đề chưa hợp lý và có các biện
pháp can thiệp kịp thời, hiệu quả.
Việc sử dụng thuốc nói chung và kháng sinh nói riêng trên đối tượng
bệnh nhân phụ nữ có thai là một vấn đề nhạy cảm, do thiếu các dữ liệu đáng
tin cậy để làm căn cứ đưa ra quyết định cũng như những hạn chế trong việc

ghi nhãn về việc sử dụng thuốc trong thai kỳ. Trong thai kỳ, người mẹ và thai
nhi có một mối liên hệ khơng thể tách rời, vì vậy thuốc có thể gây hại cho bào
thai tại bất kỳ thời điểm nào trong thai kỳ.
Bệnh viện Phụ Sản Hà Nội là bệnh viện hạng 1 và cũng là bệnh viện
tuyến cuối chuyên ngành sản khoa, phụ khoa, kế hoạch hóa gia đình. Thế
mạnh của bệnh viện là các phương tiện chẩn đốn và điều trị, trong đó các kỹ

1

LUAN VAN CHAT LUONG download : add


thuật mới đều được áp dụng để phục vụ nhu cầu khám chữa bệnh bao gồm
các máy siêu âm thế hệ mới, nội soi, các phương pháp hỗ trợ sinh sản. Bệnh
nhân chủ yếu là phụ nữ, đặc biệt là phụ nữ có thai, do đó việc sử dụng kháng
sinh cần được chú ý. Cách đây khoảng 10 năm, trong một số khảo sát tại bệnh
viện cho thấy số thuốc trung bình trong đơn ngoại trú là 1,9; tỷ lệ các đơn
thuốc có kê kháng sinh chiếm 60% [11] đã cho thấy vai trò quan trọng của
kháng sinh trong điều trị trên đối tượng phụ nữ có thai. Cùng với sự phát triển
của kinh tế xã hội, khoa học kỹ thuật, của thị trường thuốc, mơ hình bệnh tật,
cơng tác cung ứng thuốc tại các bệnh viện nói chung và bệnh viện Phụ sản Hà
Nội nói riêng liên tục được cải tiến nhằm đáp ứng nhu cầu điều trị tại bệnh
viện. Ngồi ra, bệnh viện cũng thường xun có khảo sát, đánh giá, giám sát
việc sử dụng thuốc song chưa đưa ra được giải pháp cụ thể mang tính đồng bộ
nhằm nâng cao chất lượng điều trị.
Để góp phần quản lý và nâng cao hiệu quả sử dụng kháng sinh tại bệnh
viện, em thực hiện đề tài “Khảo sát tình trạng sử dụng kháng sinh ở phụ nữ
có thai tại khoa khám chuyên sâu - Bệnh viện Phụ Sản Hà Nội (10/2019 –
3/2020)” với mục tiêu:
1. Mô tả cơ cấu danh mục thuốc kháng sinh sử dụng ngoại trú tại Bệnh viện

Phụ Sản Hà Nội từ tháng 10/2019 đến hết tháng 3/2020.
2. Phân tích đơn thuốc kháng sinh cho phụ nữ có thai được kê tại khoa khám
chuyên sâu - Bệnh viện Phụ Sản Hà Nội từ tháng 10/2019 đến tháng 3/2020.

2

LUAN VAN CHAT LUONG download : add


CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN
1.1. Tổng quan về phụ nữ có thai
1.1.1. Định nghĩa
Mang thai là trạng thái thụ tinh và phát triển cho một hoặc nhiều phôi thai
trong tử cung của người phụ nữ [26]. Tình trạng mang phơi đang phát triển hoặc
thai nhi trong cơ thể phụ nữ có thể được chỉ định bằng kết quả dương tính
trong xét nghiệm nước tiểu và được xác nhận thông qua xét nghiệm máu, siêu
âm , phát hiện nhịp tim thai hoặc chụp X-quang. Mang thai kéo dài khoảng chín
tháng, tính từ ngày có kinh nguyệt cuối cùng của người phụ nữ (LMP) và được
chia thành ba giai đoạn, mỗi giai đoạn dài khoảng ba tháng [22].
1.1.2. Những thay đổi trong thời kỳ mang thai
1.1.1.1. Thay đổi về giải phẫu
PNCT phải trải qua nhiều thay đổi về thể chất khi mang thai do sự thay
đổi của nội tiết tố và nhu cầu thích nghi với thai nhi đang phát triển, bao gồm
sự thay đổi tại cơ quan sinh dục và ngoài cơ quan sinh dục.
a) Thay đổi tại cơ quan sinh dục [7]
Tại cơ quan sinh dục thì tử cung là cơ quan thay đổi nhiều nhất của cơ thể.
Vào tháng cuối của giai đoạn 2, tử cung mở rộng đã tạo ra một vết sưng có thể
nhìn thấy. Đến cuối thai kỳ, trọng lượng tử cung có thể tăng đến gấp 20 lần so
với khi khơng có thai. Khi thai lớn, tử cung sẽ có hình dạng ứng với tư thế của
thai nhi nằm bên trong. Cổ tử cung mềm dần, có màu tím nhạt và phù nề tồn

bộ. Ngay sau khi thụ thai, chất nhầy ống cổ tử cung đặc lại và tạo thành nút nhầy
bít chặt cổ tử cung. Nút nhầy bong ra và được tống ra ngoài khi chuyển dạ.
Tại âm đạo, âm hộ, dịch tiết có tính axit tăng lên nhằm hạn chế các mầm
bệnh sinh sôi. Các mơi lớn và mơi nhỏ có những tĩnh mạch giãn rộng. Dưới da
có nhiều tĩnh mạch làm cho âm vật cũng có màu tím.
b) Thay đổi ngồi cơ quan sinh dục
Ở da có thể xuất hiện các vết sắc tố, chủ yếu tập trung ở mặt và cổ,
đường trắng giữa bụng. Thành bụng bị giãn nở, cơ thành bụng giãn rộng, các
vết rạn thường xuất hiện ở hai hố chậu, bụng, ngực và mặt trong đùi. Trong

3

LUAN VAN CHAT LUONG download : add


những tuần đầu tiên của thai kỳ, sản phụ thường có cảm giác căng và ngứa ở
vùng vú. Sau tháng thứ 2, tuyến sữa và ống dẫn sữa phát triển làm vú to và
căng lên, quầng vú sẫm màu, các hạt Montgomery nổi lên, núm vú to và sẫm
màu, hệ thống tuần hoàn tăng, các tĩnh mạch to và nổi lên, nhìn thấy ở dưới
da gọi là lưới tĩnh mạch Haller. Sau những tháng đầu tiên có thể gặp hiện
tượng tiết sữa non [7].
Hệ tuần hồn có những thay đổi đáng kể về tim mạch, huyết học,
chuyển hóa... Trong suốt thai kỳ, huyết tương và lượng máu tăng từ 40% đến
50% (do tăng aldosterone) để điều chỉnh các thay đổi, dẫn đến tăng nhịp tim
nhiều hơn 15 nhịp/ phút so với bình thường. Cung lượng tim tăng khoảng
50%, chủ yếu trong ba tháng đầu. Lượng progesterone tăng cao trong giai
đoạn mang thai dẫn đến giãn mạch và làm giảm sức cản mạch máu toàn thân.
Đây là nguyên nhân gây ra tình trạng tụt huyết áp ở PNCT. PNCT có nguy cơ
phát triển cục máu đông và tắc mạch do tăng sản xuất các yếu tố đông
máu. Các cục máu đông thường phát triển ở chân trái hoặc hệ thống tĩnh mạch

chậu trái vì tĩnh mạch chậu trái bị cắt ngang bởi động mạch chậu phải. Dòng
chảy tăng lên trong động mạch chậu phải sau khi sinh làm chèn ép tĩnh mạch
chậu trái dẫn đến tăng nguy cơ huyết khối (đông máu) trầm trọng. Tình trạng
phù (sưng) bàn chân là hiện tượng phổ biến trong khi mang thai, nguyên nhân
một phần là do tử cung mở rộng sẽ chèn ép tĩnh mạch và dẫn lưu bạch huyết
từ chân. [16]
Ngoài những thay đổi trên, trong q trình mang thai, sản phụ cịn gặp
những thay đổi về chuyển hóa cơ bản, nhịp tim, hơ hấp tăng để thích hợp với
các địi hỏi của thai. Tốc độ lọc cầu thận tăng khoảng 50%, tăng nhẹ kích
thước của thận. Trong ba tháng đầu sản phụ thường buồn nôn, nôn, tăng tiết
nước bọt, thân nhiệt cao trên 370C do tác dụng của hoàng thể thai nghén. Trọng
lượng cơ thể có thể tăng đến 25% so với khi khơng mang thai, trung bình khoảng
12kg. Hiện tượng tăng cân do sự tăng trưởng của khối thai, các tạng của sản phụ
tăng dự trữ mỡ, protein và sự gia tăng thể tích máu, dịch kẽ [7].
1.1.1.2. Thay đổi về sinh lý
Trong giai đoạn thai kỳ, cơ thể sản phụ có nhiều thay đổi lớn về giải
phẫu, sinh lý và sinh hoá. Những thay đổi này xảy ra rất sớm sau khi thụ tinh

4

LUAN VAN CHAT LUONG download : add


và kéo dài trong suốt thời kỳ thai nghén. Nguyên nhân của các sự thay đổi này
là do thay đổi về nội tiết - thần kinh gây ra. Hai loại nội tiết tố thay đổi nhiều
trong khi có thai là hCG và các Steroid [7].
hCG là hormon hướng sinh dục rau thai, được tạo thành từ hai tiểu đơn
vị a và b. hCG được sản xuất bởi nhau thai ngay trong những tuần đầu và duy
trì sản xuất progesterone bởi hồng thể. Có thể phát hiện hCG trong huyết
tương hoặc nước tiểu của sản phụ vào ngày thứ 8 tới thứ 9 sau khi thụ tinh.

Nồng độ hCG trong huyết tương của sản phụ tăng gấp đôi sau mỗi 48 giờ và
đạt đỉnh điểm vào khoảng ngày thứ 60 đến 70 của thai kỳ. Sau đó, nồng độ
giảm dần tới điểm thấp nhất vào khoảng ngày thứ 100 đến 130 của thai kỳ [7].
Các steroid bao gồm progesteron, estrogen, lactogen nhau thai (hPL) và
relaxin đều có sự thay đổi. Progesteron do hoàng thể sản xuất ra trong vài
tuần lễ đầu khi mới có thai, sau đó từ bánh nhau. Quá trình sinh tổng hợp của
progesteron sử dụng LDL cholesterol của người sản phụ, lượng sản xuất tối
đa là 250 mg/ngày. Trong 2 - 4 tuần đầu tiên của thai kỳ, lượng estrogen trong
cơ thể sản phụ chủ yếu do hoàng thể thai nghén sản xuất. Vào tuần thứ 7 của
thai kỳ, trên 50% estrogen được sản xuất từ bánh nhau và có liên quan đến
sức khỏe của thai nhi. Lượng estrogen sản xuất tối đa khoảng 30–40 mg/ngày.
Mức progesterone và estrogen tăng liên tục trong suốt thai kỳ để ức chế trục
dưới đồi và sau đó là chu kỳ kinh nguyệt. hPL được sản xuất bởi nhau thai,
kích thích quá trình phân giải mỡ và chuyển hóa axit béo của sản phụ và bảo
tồn đường huyết cho thai nhi sử dụng. Nó cũng có thể làm giảm độ nhạy cảm
mơ của sản phụ với insulin và là nguyên nhân dẫn đến bệnh tiểu đường thai
kỳ [7, 25].
Ngoài hai loại nội tiết tố thay đổi nhiều trong khi có thai là hCG và các
Steroid, các tuyến nội tiết khác cũng có những thay đổi đáng kể. Hormon
tuyến cận giáp tăng, dẫn đến tăng hấp thu canxi ở ruột và tái hấp thu ở thận.
Trong thai kỳ thường có tình trạng hạ canxi máu do canxi được huy động cho
thai. Tuyến yên trọng lượng tăng hơn bình thường từ 0,6 - 0,86 g. FSH, LH
không được chế tiết trong suốt thai kỳ, hàm lượng prolactin tăng đều trong
khi mang thai. Hiện tượng tiết sữa chỉ xuất hiện khi hàm lượng prolactin vẫn
cao và estrogen giảm. Các hormon tuyến thượng thận như cortisol và
aldosterone cũng tăng lên. Trong khi mang thai, aldosteron tăng nhiều gây
5

LUAN VAN CHAT LUONG download : add



tình trạng ứ đọng nước và muối trong cơ thể, là nguyên nhân dẫn đến tình
trạng phù [7].
1.1.3. Bệnh lý thường gặp trong thai kỳ
Các bệnh nhiễm trùng phổ biến nhất gặp phải trong thai kỳ bao gồm
nhiễm trùng đường tiết niệu (UTI) (như viêm bể thận…); nhiễm trùng lây qua
đường tình dục (STI) (như lậu, giang mai…) và nhiễm trùng đường hô hấp
trên (URTI) [15,17,23]. Mặc dù sử dụng bất kỳ loại thuốc nào trong thai kỳ
đều phải cân nhắc giữa lợi ích và rủi ro, tuy nhiên các bệnh nhiễm trùng như
UTI hoặc STI khi không được điều trị sẽ có liên quan đến nguy cơ cho thai
nhi đáng kể, bao gồm sảy thai tự nhiên, sinh non và nhẹ cân [13,24]. Thơng
tin về tính an tồn và hiệu quả thường khơng có sẵn từ các thử nghiệm ngẫu
nhiên có kiểm sốt, vì những nghiên cứu này thường khơng khả thi ở PNCT
và có khả năng phi đạo đức. Vì vậy, mang thai thường là một tiêu chí tiêu
chuẩn để loại trừ khỏi các thử nghiệm lâm sàng. Người ta ước tính rằng chỉ có
10% thuốc được bán trên thị trường kể từ năm 1980 có đủ dữ liệu liên quan
đến nguy cơ trẻ sơ sinh trong thai kỳ [18].
Ngoài những bệnh nhiễm trùng phổ biến thường gặp ở trên thì nhiễm
khuẩn hậu sản cũng là một trong năm tai biến sản khoa nguy hiểm thường
gặp, đặc biệt ở các nơi có trình độ và cơ sở vật chất yếu kém. Việc sử dụng
kháng sinh trong trường hợp này là cần thiết để tránh tình trạng nhiễm khuẩn
nặng và là nguyên nhân dễ dẫn đến tử vong mẹ nếu khơng chẩn đốn và điều
trị kịp thời [6,13].
1.2. Sử dụng thuốc kháng sinh trên PNCT
1.2.1. Định nghĩa và phân loại kháng sinh
1.2.1.1. Định nghĩa
Kháng sinh được định nghĩa: “Kháng sinh (antibiotics) là những chất
kháng khuẩn (antibacterial substances) được tạo ra bởi các chủng vi sinh vật
(vi khuẩn, nấm, Actinomycetes), có tác dụng ức chế sự phát triển của các vi
sinh vật khác” [1].

Hiện nay từ kháng sinh được mở rộng đến cả những chất kháng khuẩn
có nguồn gốc tổng hợp như các sulfonamid và quinolon [1].

6

LUAN VAN CHAT LUONG download : add


1.2.1.2. Phân loại
Có nhiều cách phân loại kháng sinh, tuy nhiên cách phân loại phổ biển nhất
là phân loại theo phổ tác dụng của kháng sinh và phân loại dựa trên cấu trúc hoá
học [1,5].
a) Phân loại kháng sinh theo phổ tác dụng
Cách này chỉ phù hợp với một số kháng sinh nhất định và mang tính
ước lệ vì được sử dụng dựa trên kinh nghiệm khi chưa có kết quả xét nghiệm
kháng sinh đồ. Cách phân loại này được thể hiện trong bảng 1.1.
Bảng 1.1. Phân loại kháng sinh theo phổ tác dụng
STT

Phân loại

Đại diện

1

Kháng sinh tác dụng lên VK
Gram (+)

Penicillin, erythromycin


2

Kháng sinh tác dụng lên VK
Gram (-)

Chloramphenicol, gentamycin

3

Kháng sinh phổ rộng

Các cyclin, cephalosporin II, III,
quinolon, imipenem...

4

Kháng sinh phổ hẹp chuyên biệt
Với các cầu khuẩn Gram
dương

Oxacillin, cephalosporin I,
vancomycin

Kháng sinh chống lao

Rifampicin, isoniazid, streptomycin...

Kháng sinh chống nấm

Nystatin, griseofulvin, ketoconazol,

fluconazol...

b) Phân loại kháng sinh dựa trên cấu trúc hóa học
Đây là các chia phổ biến và khoa học hơn vì nó cho phép lựa chọn
kháng sinh cùng nhóm thay thế hoặc phối hợp kháng sinh hợp lý tránh tác
dụng tương kỵ. Cách phân loại kháng sinh dựa trên cấu trúc hóa học được thể
hiện trong bảng 1.2.

7

LUAN VAN CHAT LUONG download : add


Bảng 1.2. Phân loại kháng sinh theo cấu trúc hóa học
STT
1

Tên nhóm
Beta-lactam

Phân nhóm
Penicilin
Cephalosporin
Carbapenem
Monolactam
Chất ức chế beta-lactamase

2

Aminoglycosid


3

Macrolid

4

Lincosamid

5

Phenicol

6

Tetracyclin

Thế hệ 1
Thế hệ 2

7

Peptid

Glycopeptid
Polypeptid
Lipopeptid

8


Quinolon

Thế hệ 1
Các Fluoroquinolon thế hệ 2,3,4

Các nhóm kháng
nitroimidazol…

9

sinh

khác:

Sulfonamid,

oxazolidinon,

5-

1.2.2. Nguyên tắc lựa chọn và sử dụng kháng sinh cho PNCT
Nguyên tắc về sử dụng kháng sinh trên PNCT được đưa ra giúp kiểm
sốt tốt bệnh lý mạn tính và hạn chế tối đa dị tật bẩm sinh cho trẻ [15,19].




Chỉ sử dụng thuốc khi được chỉ định: Bao gồm điều trị nhiễm trùng đã
được xác nhận (nhiễm trùng đường tiết niệu, viêm bể thận, viêm ruột
thừa, viêm túi mật, viêm màng đệm), ngăn ngừa nhiễm trùng tăng dần

(nhiễm trùng tiểu không triệu chứng) và phòng ngừa nhiễm trùng huyết
sơ sinh khởi phát sớm.
Tránh bắt đầu điều trị trong ba tháng đầu: Đây là thời kỳ phát triển cấu
trúc của thai nhi và do đó có nguy cơ gây quái thai cao nhất.

8

LUAN VAN CHAT LUONG download : add









Chọn một loại thuốc an toàn: Một số loại kháng sinh (streptomycin,
kanamycin, tetracycline) tốt nhất nên tránh hoàn toàn trong thai kỳ vì
tính gây qi thai của chúng.
Ưu tiên sử dụng kháng sinh đơn thành phần, phổ hẹp: Ngoại trừ việc sử
dụng kháng sinh phổ rộng theo kinh nghiệm.
Sử dụng liều thấp nhất có hiệu quả.
Khơng khuyến khích sử dụng thuốc không kê đơn.

1.2.3. Khuyến cáo về sử dụng kháng sinh ở phụ nữ có thai
Những thay đổi về sinh lý khi mang thai có thể dẫn đến thay đổi dược
động học và sinh khả dụng khi sử dụng kháng sinh được thể hiện trong bảng
1.3.
Bảng 1.3. Thay đổi sinh lý tác động đến việc sử dụng kháng sinh

Thay đổi sinh lý
Tăng tổng lượng nước
trong cơ thể [26]

Tác động
Tăng thể tích phân phối của các loại kháng sinh
khác nhau

Thay đổi trong nhu động Thay đổi về hấp thu, sinh khả dụng đường uống và
của đường tiêu hóa [20] khởi phát tác dụng của một số loại kháng sinh
Giảm albumin và thay
đổi pH huyết tương
[20,26]

Giảm liên kết protein và tăng nồng độ của thuốc
không liên kết

Creatinine huyết thanh
giảm [26]

Tăng khả năng loại bỏ kháng sinh bài tiết qua thận

Bên cạnh việc đánh giá những thay đổi sinh lý tác động đến thay đổi
dược động học của kháng sinh trong cơ thể, Cơ quan Quản lý Thực phẩm và
Dược phẩm Hoa Kỳ (FDA) đã thiết lập một hệ thống phân loại rủi ro mang
thai với mục đích phân loại các loại thuốc theo nguy cơ mang thai A, B, C, D,
và X [14]. Điều này cung cấp thông tin về sử dụng kháng sinh trong thai kỳ,
bao gồm đánh giá rủi ro cụ thể của thuốc và tiện ích lâm sàng dựa trên bằng
chứng được công bố [16].


9

LUAN VAN CHAT LUONG download : add


Bảng 1.4. Thông tin nguy cơ sử dụng kháng sinh trên PNCT và cho con bú
Đánh giá
hạng mục
Kháng sinh
Ghi chú
thai kỳ của
FDA
D
Streptomycin liên quan đến mất thính
Aminoglycoside
lực ở trẻ sơ sinh và nên tránh, trừ khi
lợi ích cụ thể được thiết lập. Việc sử
dụng ngắn hạn của những người khác
trong lớp có thể được chấp nhận khi
theo dõi, nếu lợi ích vượt trội so với
rủi ro
Beta lactam và mono ‐ bactams
1. Penicillin
Bao gồm amino ‐
B
Nói chung an tồn khi sử dụng
penicillin; penicillin phổ
kéo dài; kết hợp thuốc ức
chế beta ‐ Lactam / beta ‐
Lactamase

2. Cephalosporin
Tất cả các thế hệ
B
Nói chung an toàn khi sử dụng; sử
dụng ceftriaxone một cách thận trọng
có thời hạn do nguy cơ mắc bệnh
kernicterus
3. Carbapenem
Doripenem, ertapenem và
B
Chỉ thận trọng khi sử dụng penicillin
meropenem
hoặc cephalosporin không phải là một
lựa chọn
Imipenem ‐ cilastatin
C
B
Chỉ sử dụng nếu dị ứng nặng với beta
4. Aztreonam
Lactam
Macrolide
Azithromycin
B
Nói chung an tồn khi sử dụng
azithromycin

10

LUAN VAN CHAT LUONG download : add



Clarithromycin,
erythromycin
Tetracyclines
Tetracycline, minocycline,
doxycycline
Quinolon: Fluoroquinolon
Lincosamid:
Clindamycin
Phenicol
Peptid
1. Vancomycin
2. Lipoglycopeptide
Khác
Metronidazole
Isoniazid (INH)

C

Sử
dụng
erythromycin

clarithromycin một cách thận trọng và
chỉ khi lợi ích vượt trội so với rủi ro

D

Nên tránh


C
B

Nên tránh trừ khi lợi ích lớn hơn rủi ro
An toàn và hiệu quả trong điều trị
nhiễm trùng về đường miệng và
đường âm đạo

B
C

An tồn
Tránh trừ khi lợi ích lớn hơn rủi ro

An toàn
Enzyme gan nên được theo dõi chặt
chẽ trong khi mang thai trong khi điều
trị bệnh lao.
Pyrazinamid
C
Pyridoxine (B6) nên được dùng cùng
với INH khi mang thai
Trong đó, A là thuốc được đánh giá an toàn cho PNCT, các nghiên cứu
đầy đủ và có kiểm sốt ở người khơng cho thấy nguy cơ cho thai nhi. B là
thuốc được sử dụng cho PNCT nếu cần thiết, mặc dù các nghiên cứu ở người
không thể loại trừ khả năng gây hại. C là thuốc chỉ nên được trao cho phụ nữ
mang thai nếu cần thiết. D là thuốc khi sử dụng cho PNCT thì BN cần được
thơng báo về mối nguy hiểm tiềm ẩn cho thai nhi. X là thuốc chống chỉ định ở
PNCT do những rủi ro khi BN mang thai sử dụng thuốc nhóm X lớn hơn
nhiều lần so với lợi ích mang lại [13,15,19].

B
C

1.3. Các phương pháp nghiên cứu đánh giá sử dụng kháng sinh trong
bệnh viện
Để đánh giá, giải quyết các vấn đề về sử dụng thuốc trong bệnh viện,
người ta thường tiến hành các điều tra ban đầu để nhận định vấn đề. Có 2

11

LUAN VAN CHAT LUONG download : add


phương pháp chính để tiến hành điều tra đó là phương pháp phân tích dữ liệu
tổng hợp sử dụng thuốc và phương pháp nghiên cứu chỉ số.
1.3.1. Phương pháp nghiên cứu các chỉ số về sử dụng kháng sinh
Cơ quan phát triển quốc tế Hoa Kỳ và tổ chức quản lý sức khoẻ trong
hệ thống dược phẩm của Mỹ đã đưa ra bộ chỉ số về kháng sinh được sử dụng
trong bệnh viện, bộ chỉ số này được sửa đổi và bổ sung vào năm 2012 [12].
Các nhà quản lý bệnh viện, hội đồng thuốc và điều trị, các nhà nghiên cứu
hoạch định chiến lược có thể sử dụng những chỉ số này để đánh giá tình hình
sử dụng kháng sinh tại bệnh viện.
Bảng 1.5. Các chỉ số sử dụng kháng sinh cơ bản [8]
Chỉ số

TT

1 Các chỉ số bệnh viện
1.1 Sự sẵn có các văn bản hướng dẫn điều trị chuẩn đối với bệnh truyền nhiễm
1.2 Sự sẵn có danh sách thuốc bệnh viện đã được phê duyệt hoặc danh sách

thuốc thiết yếu
1.3 Tính sẵn có kháng sinh thiết yếu trong kho thuốc của bệnh viện
1.4 Trung bình số ngày kháng sinh thiết yếu trong kho hết
1.5 Tỷ lệ % giá trị tiêu thụ cho kháng sinh so với tổng giá trị tiêu thụ tiền thuốc
2

Chỉ số liên quan đến kê đơn

2.1 Tỷ lệ % bệnh nhân nằm viện được kê một hoặc nhiều hơn một thuốc kháng
sinh
2.2 Số lượng trung bình thuốc kháng sinh được kê đơn cho một bệnh nhân nội
trú
2.3 Tỷ lệ % thuốc kháng sinh được kê đơn nằm trong danh mục thuốc bệnh viện
2.4 Giá trị tiêu thụ trung bình thuốc kháng sinh được kê đơn cho một bệnh nhân
điều trị nội trú
2.5 Số ngày trung bình điều trị bằng kháng sinh
2.6 Tỷ lệ % các thuốc kháng sinh được kê đơn theo tên generic
3 Chỉ số bổ sung
3.1 Tỷ lệ % kháng sinh đồ được làm trên tổng số bệnh nhân được điều trị bằng
kháng sinh

12

LUAN VAN CHAT LUONG download : add


Tại Việt Nam, Bộ Y tế đã ra quyết định số 772/QĐ-BYT cho phép ban
hành tài liệu hướng dẫn thực hiện sử dụng thuốc kháng sinh trong bệnh viện
vào ngày 4 tháng 3 năm 2016. Trong quyết định này đã đưa ra các chỉ số về
sử dụng kháng sinh:

-

Số lượng, tỷ lệ % người bệnh được kê đơn kháng sinh
Số lượng, tỷ lệ % kháng sinh được kê phù hợp với hướng dẫn
Số lượng, tỷ lệ % ca phẫu thuật được chỉ định kháng sinh dự phòng
Số lượng, tỷ lệ % người bệnh được kê đơn 1 kháng sinh
Số lượng, tỷ lệ % người bệnh được kê đơn kháng sinh phối hợp
Số lượng, tỷ lệ % người bệnh được kê đơn kháng sinh đường tiêm
Số ngày điều trị kháng sinh trung bình
Liều dùng 1 ngày với từng kháng sinh cụ thể
Số lượng, tỷ lệ % ngừng kháng sinh, chuyên kháng sinh từ đường tiêm
sang đường uống trong những trường hợp có thể

1.3.2. Phương pháp phân tích ABC [4]
Phương pháp phân tích ABC là phương pháp phân tích tương quan giữa
lượng thuốc tiêu thụ hàng năm và chi phí nhằm phân định những thuốc nào
chiếm tỷ trọng lớn trong ngân sách. Phân tích ABC có thể:
 Cho thấy những thuốc đã được sử dụng thay thế với một lượng lớn mà
có chi phí thấp trong danh mục hoặc có sẵn trên thị trường. Thông tin
này được sử dụng để lựa chọn những thuốc thay thế có chi phí điều trị
thấp hơn, tìm ra những liệu pháp điều trị thay thế.
 Lượng giá mức độ tiêu thụ thuốc, phản ánh nhu cầu chăm sóc sức khỏe
của cộng đồng từ đó phát hiện những vấn đề chưa hợp lý trong sử dụng
thuốc, bằng cách so sánh lượng thuốc tiêu thụ với mơ hình bệnh tật
Kết quả sau phân tích ABC phân ra:
 Nhóm A: thuốc có giá trị cao nhất (chiếm 70-80%/ tổng thuốc dự trữ)
 Nhóm B: thuốc có giá trị trung bình (chiếm 15%/ tổng thuốc dự trữ)
 Nhóm C: thuốc có giá trị thấp (chiếm 5%/ tổng thuốc dự trữ)
Các thuốc đặc biệt trong nhóm A cần được đánh giá lại và xem xét việc


13

LUAN VAN CHAT LUONG download : add


sử dụng những thuốc đắt tiền, trên cơ sở đó lựa chọn những phác đồ điều trị
có hiệu lực tương đương nhưng giá thành rẻ hơn.
1.4. Thực trạng chỉ định và sử dụng thuốc kháng sinh trong những năm
gần đây
1.4.1. Thực trạng chỉ định và sử dụng thuốc kháng sinh tại Việt Nam.
Mặc dù sử dụng kháng sinh hợp lý là một chiến lược toàn cầu của
WHO nhưng hiện nay thực trạng lạm dụng thuốc không hợp lý ngày càng trở
nên phổ biến. Đặc biệt nghiêm trọng là tình trạng lạm dụng kháng sinh như sử
dụng kháng sinh không cần thiết, chưa đủ liều hay lựa chọn không đúng kháng
sinh làm tăng nguy cơ kháng kháng sinh của vi khuẩn và tăng giá trị tiêu thụ
trong điều trị.
Nghiên cứu của Vũ Thị Thu Hương tại 7 bệnh viện đa khoa tuyến trung
ương, 14 bệnh viện tuyến tỉnh đại diện cho 6 vùng trên cả nước, 17 bệnh viện
quận huyện được chọn tại mỗi tỉnh thành năm 2010 cho thấy: kháng sinh là
nhóm thuốc đứng hàng đầu trong 10 nhóm thuốc có giá trị sử dụng cao nhất.
Trong đó, tỷ trọng kháng sinh tại bệnh viện tuyến trung ương là 25,7%, tại
bệnh viện tỉnh là 32,0%, tại bệnh viện huyện là 43,1% [9].
Năm 2015, Bộ Y tế đã ra quyết định số 708/QĐ-BYT về việc ban hành
tài liệu hướng dẫn thực hiện quản lý kháng sinh trong bệnh viện nhằm thực
hiện hướng dẫn liên quan đến việc quản lý sử dụng thuốc kháng sinh, trong
đó có bao gồm hướng dẫn sử dụng kháng sinh trên đối tượng phụ nữ có thai.
Đây là những thông tin cập nhật nhất về sử dụng kháng sinh, đưa ra lời
khuyên về biện pháp kháng sinh hợp lý, xây dựng tiêu chí đánh giá sử dụng
kháng sinh trong bệnh viện, báo cáo về kháng kháng sinh. Hiện nay hầu hết
các bệnh viện tuyến trung ương đều đã có hội đồng giám sát kháng sinh trực

thuộc hội đồng thuốc và điều trị, tuy nhiên ở một số bệnh viện tuyến cơ sở
còn thiết và yếu. Đối với một số bệnh viện tuyến quận/huyện, thành phần hội
đồng thường thiếu dược sỹ hoặc chuyên gia vi sinh.
1.4.1. Thực trạng chỉ định và sử dụng thuốc kháng sinh trên thế giới
Hiện nay, sử dụng thuốc hợp lý đang là vấn đề được thế giới quan tâm,
đặc biệt là việc sử dụng kháng sinh. Tuy nhiên, hiệu quả của việc sử dụng

14

LUAN VAN CHAT LUONG download : add


kháng sinh đang bị thách thức bởi sự lạm dụng. Tình trạng kháng kháng sinh
cũng khiến kho tàng thuốc kháng sinh ngày càng trở nên hạn hẹp và khan
hiếm hơn nhiều.
Một thực trạng chung của những nước phát triển và đang phát triển là
tình trạng các bác sĩ, NVYT và BN đều chưa được sử dụng thuốc một cách
hợp lý. Vấn đề chính bao gồm cả việc khơng tn thủ chỉ định điều trị, tự ý
dùng thuốc phải kê đơn, lạm dụng thuốc.
Đã có các chiến dịch tuyên truyền trong cộng đồng và giới y khoa về
tác hại của việc lạm dụng thuốc kháng sinh nhưng tỷ lệ kê đơn để sử dụng
loại thuốc này trong điều trị ngoại trú vẫn khơng có dấu hiệu giảm trong
những năm gần đây. Theo tính tốn của các nhà nghiên cứu ở Mỹ, cứ 1.000
lượt bệnh nhân thì có tới 826 lượt người được kê sử dụng kháng sinh và mỗi
năm nước Mỹ tiêu tốn khoảng chín tỷ USD để mua thuốc kháng sinh [10].
Trung tâm kiểm soát và ngăn ngừa dịch bệnh Mỹ (CDC) ước tính, có tới 30%
số đơn kháng sinh kê cho bệnh nhân ngoại trú là không cần thiết. Bên cạnh đó
việc kê đơn thuốc của bác sĩ cho bệnh nhân chịu ảnh hưởng từ nhiều yếu tố,
trong đó có yếu tố tác động từ cơng ty dược phẩm. Nghiên cứu từ nhiều quốc
gia chỉ ra rằng 90% bác sĩ quan tâm đến việc chào hàng do các công ty dược

phẩm giới thiệu và phần lớn coi đó là thông tin điều trị [10].
Một vài nghiên cứu trên thế giới đã cho thấy, kháng sinh chiếm khoảng
80% số thuốc được kê đơn trong thai kỳ và khoảng 20-25% phụ nữ được kê
kháng sinh trong suốt quá trình mang thai để điều trị các bệnh nhiễm khuẩn
[9]. Các thông tin về độ an toàn và hiệu quả của kháng sinh trên phụ nữ có
thai thường khơng có sẵn trong các thử nghiệm lâm sàng vì các nghiên cứu
thường khơng thể thực hiện trên phụ nữ có thai. Mặc dù việc sử dụng bất kỳ
loại thuốc nào trong thai kỳ cũng cần phải cân nhắc giữa lợi ích và nguy cơ,
tuy nhiên các bệnh nhiễm khuẩn như nhiễm khuẩn đường sinh dục, nhiễm
khuẩn đường hơ hấp trên có thể dẫn đến nguy cơ gây hại nghiêm trọng cho
thai nhi nên vẫn có một số kháng sinh được sử dụng để điều trị nhiễm khuẩn
gây hại.

15

LUAN VAN CHAT LUONG download : add


×