Tải bản đầy đủ (.pdf) (111 trang)

Nâng cao chất lượng tín dụng đối với doanh nghiệp vừa và nhỏ tại Ngân hàng công thương Việt Nam

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (10.85 MB, 111 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC BÁCH KHOA HÀ NỘI
------------------------------------------

TRẦN NHƯ MAI
NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG TÍN DỤNG ĐỐI VỚI DOANH NGHIÊP VỪA VÀ
NHỎ TẠI NGÂN HÀNG CÔNG THƯƠNG VIỆT NAM

LUẬN VĂN THẠC SỸ
NGÀNH: QUẢN LÝ KINH TẾ
NGƯỜI HƯỚNG DẪN: TS. NGUYỄN ĐẠI THẮNG

HÀ NỘI – 2011


Luận văn tốt nghiệp
LỜI CẢM ƠN
Tác giả xin trân trọng cảm ơn các thầy cô giáo Trường Đại học Bách khoa Hà Nội,
đặc biệt là các thầy, cô giáo Viện Kinh tế và Quản lý – Trường Đại học Bách Khoa Hà
Nội đã giúp đỡ và tạo điều kiện cho tác giả hoàn thành luận văn. Tác giả xin trân trọng
cảm ơn giáo viên hướng dẫn - TS. Nguyễn Đại Thắng đã hết lòng ủng hộ và hướng dẫn
tác giả hoàn thành luận văn.
Xin cảm ơn bạn bè, đồng nghiệp và gia đình đã giúp đỡ, chia sẻ với tác giả trong
suốt quá trình nghiên cứu.
Xin trân trọng cảm ơn !

Trần Như Mai – QTKD1

Page 1



Luận văn tốt nghiệp
Contents
LỜI CẢM ƠN ................................................................................................................................ 1
MỞ ĐẦU ........................................................................................................................................ 5
CHƯƠNG 1 ................................................................................................................................... 8
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ CHẤT LƯỢNG TÍN DỤNG ..................................................................... 8
TRONG CÁC NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI.............................................................................. 8
ĐỐI VỚI DOANH NGHIỆP VỪA VÀ NHỎ ................................................................................ 8
1.1.

Tổng quan về tín dụng trong các ngân hàng thương mại .............................................. 8

1.1.1.

Khái niệm ngân hàng thương mại .............................................................................. 8

1.1.2.

Chức năng của ngân hàng thương mại: .................................................................... 9

1.1.3.

Các hoạt động chủ yếu của Ngân hàng thương mại ............................................... 11

1.1.4.

Tín dụng trong các ngân hàng thương mại ............................................................. 14

1.2.


1.1.4.1.

Khái niệm về tín dụng ngân hàng........................................................................ 14

1.1.4.2.

Vai trị của tín dụng ngân hàng ........................................................................... 14

1.1.4.3.

Nội dung của hoạt động tín dụng trong NHTM .................................................. 19

1.1.4.4.

Quy trình thực hiện hoạt động tín dụng .............................................................. 22

Chất lượng tín dụng ......................................................................................................... 28

1.2.1.

Khái niệm về chất lượng tín dụng............................................................................. 28

1.2.2.

Các chỉ tiêu đánh giá chất lượng tín dụng ............................................................... 29

1.2.2.1.

Đối với ngân hàng thương mại ........................................................................... 29


1.2.2.2.

Đối với khách hàng ............................................................................................. 29

1.2.2.3.

Đối với nền kinh tế .............................................................................................. 29

1.2.3.

Các nhân tố ảnh hưởng đến chất lượng tín dụng .................................................... 37

1.2.3.1.
1.2.3.2.
1.2.4.

Các nhân tố nội tại ngân hàng ............................................................................ 38

Các nhân tố bên ngồi ngân hàng .............................................................................. 40
Vai trị của việc nâng cao chất lượng tín dụng ........................................................ 43

1.2.4.1.

Nâng cao chất lượng tín dụng là địi hỏi bức thiết đối với sự phát triển kinh tế. 43

1.2.4.2. Nâng cao chất lượng tín dụng quyết định sự tồn tại và phát triển của các ngân
hàng thương mại ................................................................................................................... 44
1.3.

Tín dụng đối với các doanh nghiệp vừa và nhỏ (DNVVN) ......................................... 45


1.3.1.

Khái niệm và đặc trưng của doanh nghiệp vừa và nhỏ (DNVVN) ........................ 45

1.3.1.1.

Khái niệm về doanh nghiệp vừa và nhỏ .............................................................. 45

1.3.1.2.

Vai trò của doanh nghiệp vừa và nhỏ trong nền kinh tế ..................................... 46

1.3.1.3.

Đặc điểm của doanh nghiệp vửa và nhỏ ............................................................. 47

Trần Như Mai – QTKD1

Page 2


Luận văn tốt nghiệp
1.3.2.

Tín dụng đối với doanh nghiệp vừa và nhỏ .............................................................. 48

1.3.2.1.

Các phương thức cấp tín dụng đối với doanh nghiệp vừa và nhỏ ...................... 48


1.3.2.2.

Các đặc trưng có ảnh hưởng đến tín dụng của doanh nghiệp nhỏ và vừa ......... 48

CHƯƠNG 2 ................................................................................................................................. 54
PHÂN TÍCH THỰC TRẠNG CHẤT LƯỢNG TÍN DỤNG ĐỐI VỚI DNVVN .................. 54
TẠI NGÂN HÀNG CÔNG THƯƠNG VIỆT NAM ................................................................ 54
2.1

Tổng quan về Ngân hàng TMCP Cơng thương Việt Nam ........................................... 54

2.1.1.

Q trình hình thành và phát triển .......................................................................... 54

2.1.2.

Mơ hình tổ chức và quản lý ...................................................................................... 55

2.1.3.

Hoạt động cơ bản 2007- tháng 6/2010...................................................................... 56

2.2.

Thực trạng chất lượng cho vay đối với DNVVN tại NHCTVN ................................... 58

2.2.1.


Phân loại DNVVN tại NHCTVN .............................................................................. 58

2.2.2.

Phân tích hoạt động tín dụng đối với DNVVN tại NHCTVN.................................. 59

2.2.2.1.

Các sản phẩm cho vay đối với DNVVN .............................................................. 59

2.2.2.2.

Quy mô và danh mục cho vay đối với DNVVN ................................................... 61

2.2.2.3.

Phân tích chất lượng tín dụng đối với DNVVN tại NHCTVN ............................. 67

2.2.3.

Đánh giá về hoạt động cho vay và chất lượng cho vay DNVVN tại NHCTVN ...... 79

2.2.3.1.

Những thành công ............................................................................................... 79

2.2.3.2.

Các hạn chế ......................................................................................................... 80


2.2.3.3.

Nguyên nhân của các hạn chế ............................................................................. 81

* Nguyên nhân chủ quan ............................................................................................................ 81
CHƯƠNG 3 ................................................................................................................................. 87
GIẢI PHÁP NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG TÍN DỤNG ......................................................... 87
ĐỐI VỚI DNVVN TẠI NGÂN HÀNG CÔNG THƯƠNG VIỆT NAM ................................ 87
3.1

Định hướng tín dụng đối với DNVVN tại NHCT Việt Nam ........................................ 87

3.1.1.

Định hướng về hoạt động tín dụng của NHCTVN .................................................. 87

3.1.2.

Định hướng tín dụng đối với DNVVN của NHCTVN ............................................. 87

3.2.

Giải pháp nâng cao chất lượng tín dụng đối với DNVVN tại NHCT Việt Nam ........ 88

3.2.1.

Hoàn thiện cơ chế chính sách tín dụng đối với DNVVN......................................... 89

3.2.1.1.


Xây dựng chính chính sách tín dụng dành riêng cho DNVVN ............................ 89

3.2.1.2.

Hoàn thiện hướng dẫn cho vay theo ngành, lĩnh vực kinh tế .............................. 90

3.2.2.

Hướng đến quản lý rủi ro tín dụng theo chuẩn mực quốc tế .................................. 91

3.2.2.1.

Xây dựng hệ thống quản lý rủi ro tín dụng theo thông lệ quốc tế ....................... 91

3.2.2.2.

Nâng cao chất lượng thẩm định tín dụng đối với DNVVN ................................. 92

Trần Như Mai – QTKD1

Page 3


Luận văn tốt nghiệp
3.2.2.3.

Tăng cường các biện pháp quản lý tín dụng ....................................................... 95

3.2.3.


Cải tiến hiệu quả mơ hình quản lý khách hàng ....................................................... 97

3.2.4.

Xây dựng chiến lược tổng thể phát triển DNVVN ................................................... 98

3.2.5.

Phát triển công nghệ thông tin phục vụ DNVVN .................................................. 100

3.2.6.

Nâng cao chất lượng nhân lực thực hiện cơng tác tín dụng ................................. 101

3.3.

Kiến nghị và đề xuất ...................................................................................................... 102

3.3.1.

Với Chính phủ ......................................................................................................... 102

3.3.2.

Với Ngân hàng nhà nước ........................................................................................ 104

3.3.3.

Các Bộ, ban ngành khác ......................................................................................... 105


KẾT LUẬN ................................................................................................................................ 107
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO ................................................................................. 109

Trần Như Mai – QTKD1

Page 4


Luận văn tốt nghiệp
MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài nghiên cứu
Doanh nghiệp vừa và nhỏ (DNVVN) là bộ phận doanh nghiệp năng động, có tiềm
năng phát triển mạnh và có vai trị quan trọng trong nền kinh tế. Tại Việt Nam, theo
thống kê của Bộ kế hoạch & Đầu tư, đến tháng 6/2010, DNVVN chiếm đến 97% tổng số
doanh nghiệp đăng ký kinh doanh, lĩnh vực hoạt động đa dạng, tốc độ tăng trưởng nhanh
(trên 10%/năm). Trước đây, cũng như tại nhiều quốc gia khác, hầu hết các ngân hàng
Việt Nam không đánh giá cao thị trường DNVVN do DNVVN là đối tượng có mức độ
rủi ro cao hơn các đối tượng khách hàng khác, chi phí phục vụ tốn kém. Vì vậy, các
DNVVN rất khó tiếp cận được thị trường tài chính chính thức. Tuy nhiên, những năm
gần đây nhiều ngân hàng đã chuyển hướng quan tâm tới DNVVN và coi đây là thị trường
chiến lược. Lý do dẫn tới sự chuyển dịch này là vai trò và tiềm năng phát triển mạnh mẽ
không thể phủ nhận của DNVVN.
DNVVN là thị trường lớn đối với các NHTM nói chung và NHCTVN nói riêng.
Vì vậy, nâng cao chất lượng tín dụng đối với các khách hàng DNVVN ln là mục tiêu
của các NHTM. Từ nhiều năm nay, NHCTVN đã chú trọng giải quyết vấn đề này song
chưa nghiên cứu tổng kết một cách hệ thống. Trên thực tế, vấn đề nâng cao chất lượng tín
dụng cũng được nhiều nhà nghiên cứu quan tâm. Tuy nhiên, đa số chỉ nghiên cứu ở
những bình diện chung hoặc nghiên cứu trên quy mô nhỏ như chi nhánh một ngân
hàng… Một số tác giả khác nghiên cứu với bối cảnh cụ thể là một NHTM nhưng do các
ngân hàng khác nhau có đặc thù và tính chun biệt nên khơng thể áp đặt rập khuôn kết

quả nghiên cứu của họ cho NHCTVN.
Mặt khác, hoạt động tín dụng ln diễn ra đa dạng và phong phú, chính sách tín
dụng tùy thuộc vào từng giai đoạn cụ thể, nền kinh tế thường xuyên biến động và có ảnh
hưởng khơng nhỏ đến hoạt động của các ngân hàng nên các giải pháp nhằm nâng cao
chất lượng tín dụng mang tính khoa học và thực tiễn đòi hỏi cần được cập nhật.
Từ những lý do trên, đề tài “Nâng cao chất lượng tín dụng đối với doanh nghiệp
vừa và nhỏ tại Ngân hàng Công thương Việt Nam” được chọn để nghiên cứu với mong

Trần Như Mai – QTKD1

Page 5


Luận văn tốt nghiệp
muốn đóng góp vào q trình nâng cao chất lượng tín dụng đối với DNVVN tại
NHCTVN.
2. Mục tiêu nghiên cứu
Hệ thống hoá lý luận về chất lượng tín dụng, nhân tố ảnh hưởng tới việc nâng cao
chất lượng tín dụng đối với DNVVN tại các ngân hàng thương mại (NHTM).
Phân tích và đánh giá thực trạng chất lượng tín dụng, cơng tác nâng cao chất lượng
tín dụng đối với DNVVN tại NHCTVN, trong đó đánh giá kết quả đạt được cũng như
hạn chế và nguyên nhân.
Trên cơ sở định hướng hoạt động kinh doanh của NHCTVN, nghiên cứu và đề ra
một số giải pháp nâng cao chất lượng tín dụng đối với DNVVN.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu: hoạt động tín dụng đối với DNVVN, nâng cao chất lượng
tín dụng đối với DNVVN tại NHCTVN.
Phạm vi nghiên cứu: tín dụng là một lĩnh vực hoạt động đa dạng, bao gồm các
nghiệp vụ: cho vay, bảo lãnh, chiết khấu, … Do vậy, có thể nói nâng cao chất lượng tín
dụng là một đề tài rất rộng. Trong khuôn khổ luận văn thạc sỹ, tác giả chỉ tập trung đề

cập, nghiên cứu và phân tích ở phạm vi hẹp là các hoạt động cho vay và chất lượng cho
vay đối với DNVVN tại NHCTVN giai đoạn từ 2009 - tháng 6/2012 vì đây là hoạt động
cấp tín dụng chủ yếu của NHCTVN cũng như các NHTM khác tại Việt Nam; đưa ra giải
pháp nâng cao chất lượng cho vay đối với DNVVN tại NHCTVN trong thời gian tới.
4. Phương pháp nghiên cứu
Trên cơ sở phương pháp luận của chủ nghĩa duy vật biện chứng và chủ nghĩa duy
vật lịch sử, trong quá trình thực hiện luận văn các phương pháp nghiên cứu khoa học
được sử dụng bao gồm:
- Phương pháp thống kê.
- Phương pháp phân tích.
- Phương pháp so sánh.
- Phương pháp quy nạp.
5. Bố cục của luận văn
Trần Như Mai – QTKD1

Page 6


Luận văn tốt nghiệp
Ngoài phần mở đầu và kết luận, luận văn gồm 3 chương:
Chương 1: Cơ sở lý luận về chất lượng tín dụng trong các Ngân hàng thương mại
đối với Doanh nghiệp vừa và nhỏ.
Chương 2: Phân tích thực trạng chất lượng tín dụng đối với doanh nghiệp vừa và
nhỏ tại Ngân hàng Công thương Việt Nam
Chương 3: Giải pháp nâng cao chất lượng tín dụng đối với doanh nghiệp vừa và
nhỏ tại Ngân hàng Công thương Việt Nam

Trần Như Mai – QTKD1

Page 7



Luận văn tốt nghiệp
CHƯƠNG 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ CHẤT LƯỢNG TÍN DỤNG
TRONG CÁC NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI
ĐỐI VỚI DOANH NGHIỆP VỪA VÀ NHỎ
1.1.

Tổng quan về tín dụng trong các ngân hàng thương mại

1.1.1. Khái niệm ngân hàng thương mại
Trong kinh tế thị trường, hệ thống ngân hàng được tổ chức theo mơ hình ngân hàng
hai cấp, bao gồm: Ngân hàng Trung ương (Central Bank) và Ngân hàng trung gian
(Intermediary Bank).
Sự phân chia giữa ngân hàng Trung ương và ngân hàng trung gian dựa vào đối tượng
giao dịch với ngân hàng, theo đó ngân hàng trung gian giao dịch với công chúng trong
khi ngân hàng Trung ương không giao dịch với công chúng mà chỉ giao dịch với ngân
hàng trung gian, tại Việt Nam Ngân hàng Trung ương được gọi là Ngân hàng Nhà nước
Việt Nam, gọi tắt là Ngân hàng Nhà nước.
Trong ngân hàng trung gian, Ngân hàng thương mại là loại hình ngân hàng trung gian
lâu đời nhất, có từ lúc ngân hàng mới ra đời: Ngân hàng thực hiện nhận gửi và tín dụng
nhưng chưa có hoạt động chuyên biệt giữa nhận gửi và tín dụng ngắn hạn với nhận gửi và
tín dụng trung dài hạn mà hoạt động ngân hàng mang tính tổng hợp.
Mỗi quốc gia đều có định nghĩa riêng về NHTM: Ở Mỹ, NHTM được hiểu là công ty
kinh doanh chuyên cung cấp các dịch vụ tài chính và hoạt động trong ngành dịch vụ tài
chính. Ở Pháp, NHTM là những xí nghiệp hay cơ sở nào thường xun nhận của cơng
chúng dưới hình thức ký thác hay hình thức khác, các khoản tiền mà họ dùng cho chính
họ vào nghiệp vụ chiết khấu, tín dụng hay dịch vụ tài chính. Ở Ấn Độ, NHTM là cơ sở
nhận các khoản ký thác để tín dụng hay tài trợ đầu tư,…

Ở Việt Nam, Pháp lệnh Ngân hàng do Hội đồng Nhà nước thông qua ngày
23/05/1990 đã xác định và ghi rõ: “NHTM là tổ chức kinh doanh tiền tệ mà hoạt động
chủ yếu và thường xuyên là nhận tiền gửi từ khách hàng với trách nhiệm hoàn trả và sử

Trần Như Mai – QTKD1

Page 8


Luận văn tốt nghiệp
dụng số tiền đó để cho vay, thực hiện nghiệp vụ chiết khấu và làm phương tiện thanh
tốn”.
Trong các loại hình tổ chức tín dụng thì NHTM là loại hình ngân hàng hoạt động
mạnh nhất và đóng vai trò chủ đạo trong hoạt động kinh doanh tiền tệ hiện nay.
1.1.2. Chức năng của ngân hàng thương mại:
Nhìn chung NHTM có các chức năng cơ bản như sau:
a.

Chức năng trung gian tín dụng:

Ngân hàng thương mại đóng vai trò là cầu nối giữa người thừa vốn và người có nhu
cầu về vốn. Với chức năng này, ngân hàng thương mại vừa đóng vai trị là người đi vay,
vừa đóng vai trị là người cho vay và hưởng lợi nhuận là các khoản chênh lệch giữa lãi
suất nhận tiền gửi và lãi suất cho vay, góp phần tạo lợi ích cho tất cả các bên tham gia:
người gửi tiền và người đi vay: Đối với người gửi tiền, họ thu được lợi từ khoản vốn tạm
thời nhàn rỗi dưới hình thức lãi tiền gửi mà ngân hàng trả cho họ. Hơn nữa ngân hàng
còn đảm bảo cho họ sự an toàn về khoản tiền gửi và cung cấp các dịch vụ thanh toán tiện
lợi.
Đối với người đi vay, họ sẽ thoả mãn được nhu cầu vốn kinh doanh tiện lợi, chắc chắn
và hợp pháp, chi tiêu, thanh toán mà khơng chi phí nhiều về sức lực thời gian cho việc

tìm kiếm những nơi cung ứng vốn riêng lẻ.
Đặc biệt đối với nền kinh tế, chức năng này có vai trò quan trọng trong việc thúc đẩy
tăng trưởng kinh tế vì nó đáp ứng nhu cầu vốn để đảm bảo quá trình tái sản xuất được
thực hiện liên tục và mở rộng quy mô sản xuất. Chức năng trung gian tín dụng được xem
là chức năng quan trọng nhất của ngân hàng thương mại.
b. Chức năng tạo tiền:
Chức năng tạo tiền không giới hạn trong hành động in thêm tiền và phát hành tiền
mới của Ngân hàng Nhà nước. Bản thân các ngân hàng thương mại trong quá trình thực
hiện các chức năng của mình vẫn có khả năng tạo ra tiền tín dụng (hay tiền ghi sổ) thể
hiện trên tài khoản tiền gửi thanh toán của khách hàng tại ngân hàng thương mại. Đây
Trần Như Mai – QTKD1

Page 9


Luận văn tốt nghiệp
chính là một bộ phận của lượng tiền được sử dụng trong các giao dịch. Từ khoản tích trữ
ban đầu, thơng qua hành vi cho vay bằng chuyển khoản, hệ thống ngân hàng thương mại
có khả năng tạo nên số tiền gửi (tức tiền tín dụng) gấp nhiều lần số dự trữ tăng thêm ban
đầu. Mức mở rộng tiền gửi phụ thuộc vào hệ số mở rộng tiền gửi. Hệ số này đến lượt nó
chịu tác động bởi các yếu tố: tỷ lệ dự trữ bắt buộc, tỷ lệ dữ trữ vượt mức và tỷ lệ giữ tiền
mặt so với tiền gửi thanh tốn của cơng chúng. Chức năng tạo tiền được thực thi trên cơ
sở hai chức năng khác của ngân hàng thương mại là chức năng tín dụng và chức năng
thanh tốn. Thơng qua các chức năng trung gian tín dụng, ngân hàng sử dụng số vốn huy
động được để cho vay, khách hàng nhận tiền vay để mua hàng hoá, thanh toán dịch vụ
trong khi trên tài khoản tiền gửi thanh toán của khách hàng vẫn được coi là một bộ phận
của tiền giao dịch... Với chức năng này, hệ thống ngân hàng thương mại đã làm tăng tổng
phương tiện thanh toán trong nền kinh tế, đáp ứng nhu cầu thanh toán, chi trả của xã hội.
Rõ ràng khái niệm về tiền hay tiền giao dịch không chỉ là tiền giấy do NHTW phát hành
mà còn bao gồm một bộ phận quan trọng là lượng tiền ghi sổ do các ngân hàng thương

mại tạo ra.
Chức năng này cũng chỉ ra mối quan hệ giữa tín dụng ngân hàng và lưu thơng tiền tệ.
Một khối lượng tín dụng mà ngân hàng thương mại cho vay ra làm tăng khả năng tạo tiền
của ngân hàng thương mại, từ đó làm tăng lượng tiền cung ứng.
c. Chức năng trung gian thanh toán:
Ở đây ngân hàng thương mại đóng vai trị là thủ quỹ cho các doanh nghiệp và cá
nhân, thực hiện các thanh toán theo yêu cầu của khách hàng như trích tài khoản tiền gửi
của họ để thanh toán tiền hàng hoá, dịch vụ hoặc nhập vào tài khoản tiền gửi của khách
hàng tiền thu bán hàng và các khoản thu khác theo lệnh của họ. Việc ngân hàng thương
mại thực hiện chức năng trung gian thanh tốn có ý nghĩa rất lớn đối với tồn bộ nền kinh
tế. Với chức năng này, ngân hàng thương mại cung cấp cho khách hàng nhiều phương
tiện thanh toán tiện lợi như: séc, uỷ nhiệm chi, uỷ nhiệm thu, thẻ rút tiền, thẻ thanh tốn,
thẻ tín dụng, thẻ ATM… Tuỳ theo nhu cầu, khách hàng có thể chọn cho mình phương
thức thanh tốn phù hợp. Nhờ đó mà các chủ thể kinh tế không phải giữ tiền trong túi,
Trần Như Mai – QTKD1

Page 10


Luận văn tốt nghiệp
mang theo tiền để gặp chủ nợ, gặp người phải thanh toán dù ở gần hay xa mà họ có thể sử
dụng một phương thức nào đó để thực hiện các khoản thanh toán. Do vậy các chủ thể
kinh tế sẽ tiết kiệm được rất nhiều chi phí, thời gian, lại bảo đảm thanh tốn an tồn.
Chức năng này đã thúc đẩy lưu thơng hàng hố, đẩy nhanh tốc độ thanh toán, tốc độ lưu
chuyển vốn, từ đó góp phần phát triển kinh tế. Đồng thời thanh tốn khơng dùng tiền mặt
qua ngân hàng đã giảm được lượng tiền mặt trong lưu thông, giảm thiểu lạm phát cho nền
kinh tế, tiết kiệm chi phí lưu thơng tiền mặt như chi phí in ấn, đếm nhận, bảo quản an tồn
trong thanh tốn… Ngân hàng thương mại thu nguồn phí thanh tốn tạo thêm nguồn vốn
cho vay của ngân hàng.
1.1.3. Các hoạt động chủ yếu của Ngân hàng thương mại

Chuyên gia tài chính ngân hàng – Peter S. Rose đã thực hiện phân loại các hoạt động
NHTM hiện đại với hình thức ngân hàng đa năng như hiện nay theo sơ đồ sau:
Sơ đồ 1.1. Những hoạt động cơ bản của ngân hàng đa năng ngày nay

Hoạt động
uỷ thác

Hoạt động
tín dụng

Hoạt động
bảo hiểm

Hoạt động
thanh tốn

Hoạt động
mơi giới

Hoạt động
đầu tư và
bảo lãnh

Trần Như Mai – QTKD1

Lập kế
hoạch đầu


Hoạt động quản

lý tiền mặt

Hoạt động
tiền gửi

Page 11


Luận văn tốt nghiệp
Còn tại Việt Nam, các hoạt động chủ yếu của NHTM được Luật các tổ chức tín
dụng năm 2010 phân thành các nhóm hoạt động chính, cụ thể như sau:
a. Huy động vốn
NHTM được huy động vốn dưới các hình thức sau:
- Nhận tiền gửi khơng kỳ hạn, tiền gửi có kỳ hạn, tiền gửi tiết kiệm và các loại tiền
gửi khác.
- Phát hành chứng chỉ tiền gửi, kỳ phiếu, tín phiếu, trái phiếu để huy động trong
nước và ngoài nước.
- Vay vốn Ngân hàng Nhà nước dưới hình thức tái cấp vốn theo quy định của luật
Ngân hàng Nhà nước Việt Nam.
- Vay vốn của tổ chức tín dụng , tổ chức tài chính trong nước và nước ngoài theo
quy định của pháp luật.
b. Hoạt động tín dụng
NHTM được cấp tín dụng dưới các hình thức sau:
- Cho vay;
- Chiết khấu, tái chiết khấu công cụ chuyển nhượng và giấy tờ có giá khác;
- Bảo lãnh ngân hàng;
- Phát hành thẻ tín dụng;
- Bao thanh tốn trong nước; bao thanh toán quốc tế đối với các ngân hàng được
phép thực hiện thanh toán quốc tế;
- Các hình thức cấp tín dụng khác sau khi được Ngân hàng Nhà nước chấp thuận.

Trong các hoạt động cấp tín dụng, cho vay là hoạt động quan trọng và chiếm tỷ
trọng lớn nhất.
c. Hoạt động dịch vụ thanh toán và ngân quỹ
Để thực hiện dịch vụ thanh toán giữa các tổ chức, cá nhân trong nền kinh tế thông
qua ngân hàng, NHTM được mở tài khoản cho khách hàng trong và ngoài nước.

Trần Như Mai – QTKD1

Page 12


Luận văn tốt nghiệp
Đối với hoạt động thanh toán giữa các ngân hàng với nhau thông qua NHNN,
NHTM phải mở tài khoản tiền gửi tại NHNN và duy trì trên tài khoản tiền gửi này số dư
bình qn khơng thấp hơn mức dự trữ bắt buộc. Ngoài ra, NHTM được mở tài khoản
thanh toán tại các TCTD khác và được mở tài khoản tiền gửi, tài khoản thanh toán ở nước
ngoài theo quy định của pháp luật về ngoại hối.
Hoạt động dịch vụ thanh toán và ngân quỹ bao gồm các hoạt động:
- Cung cấp các phương tiện thanh toán
- Thực hiện các dịch vụ thanh toán trong nước cho khách hàng
- Thực hiện dịch vụ thu hộ, chi hộ
- Thực hiện các dịch vụ thanh toán khác theo quy định của NHNN
- Thực hiện dịch vụ thanh toán quốc tế khi được NHNN cho phép
- Thực hiện dịch vụ thu phát tiền mặt cho khách hàng
- Tổ chức hệ thống thanh toán nội bộ và tham gia hệ thống thanh toán liên ngân
hàng trong nước.
- Tham gia hệ thống thanh toán quốc tế khi được NHNN cho phép.
d. Các hoạt động khác
Ngồi các hoạt động chính trên, NHTM cịn được thực hiện một số hoạt động khác,
bao gồm:

- Góp vốn và mua cổ phần
- Tham gia thị trường tiền tệ
- Kinh doanh, cung ứng dịch vụ ngoại hối và sản phẩm phái sinh
- Nghiệp vụ uỷ thác và đại lý
- Dịch vụ quản lý tiền mặt, tư vấn ngân hàng, tài chính; các dịch vụ quản lý, bảo
quản tài sản, cho thuâ tủ két an toàn.
- Tư vấn tài chính doanh nghiệp, tư vấn mua, bán, hợp nhất, sáp nhập doanh
nghiệp và tư vấn về đầu tư.
- Mua, bán trái phiếu Chính phủ, trái phiếu doanh nghiệp.
- Dịch vụ môi giới tiền tệ.
Trần Như Mai – QTKD1

Page 13


Luận văn tốt nghiệp
- Lưu ký chứng khoán, kinh doanh vàng và các hoạt động kinh doanh khác liên
quan đến hoạt động ngân hàng sau khi được NHNN chấp thuận bằng văn bản.
1.1.4. Tín dụng trong các ngân hàng thương mại
1.1.4.1.

Khái niệm về tín dụng ngân hàng

Tín dụng, theo tiếng Latinh là creditium, tiếng Anh là credit – đều có nghĩa là sự tin
tưởng, tín nhiệm. Theo ngơn ngữ dân gian Việt Nam tín dụng có nghĩa là sự vay mượn.
Về mặt tài chính, tín dụng là quan hệ chuyển nhượng quyền sử dụng vốn từ người sở
hữu sang người sử dụng trong một thời hạn nhất định với một khoản chi phí nhất định.
Một quan hệ được xem là quan hệ tín dụng khi nào chứa đựng đầy đủ ba nội dung sau:
- Có sự chuyển nhượng quyền sử dụng vốn từ người sở hữu sang người sử dụng.
- Sự chuyển nhượng này có thời hạn.

- Sự chuyển nhượng này có kèm theo chi phí.
Căn cứ theo tiêu thức dựa vào chủ thể tham gia trong quan hệ tín dụng, tín dụng được
chia thành các loại: tín dụng thương mại, tín dụng ngân hàng, tín dụng Nhà nước, tín
dụng nhân dân (tín dụng HTX) và tín dụng quốc tế. Trong đó, tín dụng ngân hàng là quan
hệ tín dụng phát sinh giữa ngân hàng và khách hàng.
1.1.4.2.

Vai trò của tín dụng ngân hàng

a. Đối với nền kinh tế
Q trình hình thành và phát triển của tín dụng cho thấy vai trị quan trọng của hoạt
động tín dụng trong nền kinh tế, đặc biệt là nền kinh tế thị trường hiện nay. Hoạt động tín
dụng tồn tại một cách khách quan với tư cách là người mở đường, người tham gia quyết
định mọi quá trình sản xuất, tập trung nguồn vốn nhàn rỗi ngồi lưu thơng dưới dạng tiết
kiệm đem lại đầu tư để phục vụ phát triển kinh tế.
Hoạt động tín dụng ngân hàng là cơng cụ tài trợ có hiệu quả cho nền kinh tế: là
trung gian điều hòa cung cầu về vốn là cầu nối giữa các dòng vốn tạm thời thừa với các
nhu cầu vốn tạm thời thiếu. Qua thực tế chúng ta có thể nhận thấy khi các quan hệ hàng hóa
- tiền tệ ngày càng phát triển thì các quan hệ về tín dụng cũng ngày càng phát triển, ngược lại
Trần Như Mai – QTKD1

Page 14


Luận văn tốt nghiệp
các quan hệ tín dụng phát triển ngày càng đa dạng và phong phú là điều kiện hỗ trợ và kích
thích các quan hệ hàng hóa - tiền tệ cũng phát triển hơn.
Các doanh nghiệp hoạt động kinh doanh không thể chỉ dựa vào nguồn vốn tự có.Vì
trong q trình chu chuyển vốn, tình trạng tạm thời thừa và thiếu vốn có thể xuất hiện
trong nhiều khoảng thời gian dài, ngắn khác nhau. Song xu thế chung cho ta thấy tình

trạng thiếu vốn trong ngắn hạn và cả trong dài hạn ở các doanh nghiệp là mang tính phổ
biến.
Do hoạt động tín dụng ngân hàng có tính bao trùm cả xã hội nên các NHTM có thể
"mua về" và "bán ra" với một khối lượng vốn lớn tương đương với cả tổng nguồn vốn
đầu tư trong xã hội theo quan hệ cung - cầu vốn tín dụng. Qua đó NHTM có thể tiếp nhận
được hầu hết mọi nguồn tiền tạm thời nhàn rỗi trong xã hội và lại dùng chính nguồn vốn
đó để thỏa mãn các nhu cầu vốn tạm thời thiếu cho chính các chủ thể đó, khi có quan hệ
vay vốn với ngân hàng, vì vậy khả năng thỏa mãn các nhu cầu vốn qua kênh tín dụng lớn
hơn nhiều so với các kênh phân phối vốn khác. Mặt khác thông qua sự vận dụng lãi suất
linh hoạt (cả lãi suất tiền gửi và lãi suất cho vay) và các cơng cụ khác, tín dụng ngân hàng
cịn góp phần định hướng đầu tư, xác định hiệu quả kinh doanh một cách cụ thể, giúp cho
các doanh nghiệp nâng cao năng lực quản trị, và có thể lượng hóa rõ hơn các rủi ro có thể
xảy ra trong sản xuất kinh doanh. Đồng thời cũng có thể thơng qua tín dụng ngân hàng,
nhà nước vận dụng nhiều biện pháp ưu đãi cho doanh nghiệp (hỗ trợ lãi suất, bảo lãnh,
cho vay chỉ định,…) để giải quyết các khó khăn về tài chính trong điều kiện nền kinh tế
có những biến động lớn.
Tín dụng ngân hàng tạo điều kiện thuận lợi cho việc phát triển thị trường vốn ngắn
hạn. Thông qua việc huy động vốn và cho vay tín dụng đã góp phần đẩy nhanh tốc độ chu
chuyển vốn xã hội thông qua việc điều tiết các vốn chu chuyển chậm sang chỗ có vịng
chu chuyển vốn nhanh hơn. Ngân hàng có thể tạo ra nhiều cơng cụ lưu thông (như kỳ
phiếu ngân hàng) và nhiều dịch vụ tiện ích (chiết khấu, bao thanh tốn, bảo lãnh,…) phục
vụ đắc lực cho quá trình vận động vốn của mọi chủ thể trên thị trường. Đây là tiền đề
quan trọng để phát triển mở rộng thị trường vốn ngắn hạn.
Hoạt động tín dụng ngân hàng góp phần điều tiết khối lượng tiền trong lưu
Trần Như Mai – QTKD1

Page 15


Luận văn tốt nghiệp

thông, đáp ứng các nhu cầu trao đổi: Ngân hàng trung ương (NHTW) thơng qua quan
hệ tín dụng ngân hàng để điều tiết khối lượng cho vay tại các tổ chức tín dụng
(TCTD). Với vai trị là người cho vay cuối cùng, việc mở rộng hay thu hẹp cửa sổ chiết
khấu sẽ ảnh hưởng đến quy mô tín dụng, NHTW có thể sử dụng NHTM như là chiếc
"cầu nối" giữa nhà nước với thị trường chính sách tiền tệ NHTW điều tiết được khối
lượng tiền cung ứng, thu nhận các dấu hiệu, các thông tin thị trường để từ đó có biện
pháp điều chỉnh kịp thời và phù hợp với thực tế qua các thời kỳ về cung - cầu tiền tệ
trong nền kinh tế. Điều này có ý nghĩa đặc biệt trong nền kinh tế đang có lạm phát hay
bất ổn định từ đó quản lý được lượng tiền mặt trong lưu thông nhằm đạt được các mục tiêu
như mong muốn, điều tiết bởi việc thực thi chính sách tiền tệ thơng qua các cơng cụ như lãi
suất, tái chiếu khấu, hoạt động thị trường mở, tỷ lệ dự trữ bắt buộc, dự trữ thanh tốn…Chính
phủ có thể kiểm sốt được lượng tiền trong lưu thơng, kiềm chế lạm phát và ổn định sức mua
của đồng tiền.
Tín dụng ngân hàng là góp phần thúc đẩy việc hình thành và chuyển dịch cơ cấu
kinh tế theo hướng cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa. Để có thể đầu tư phát triển cơ sở hạ
tầng, máy móc thiết bị và khoa học cơng nghệ thì cần phải có vốn. Việc đầu tư này ngoài
nguồn vốn của ngân sách nhà nước (NSNN) cần có một phần vốn đóng góp khơng nhỏ
của các TCTD. Thực tế cho thấy ở các nước trên thế giới, đặc biệt là các nước đang phát
triển như Việt Nam thì tín dụng ngân hàng là một công cụ tài trợ đặc biệt quan trọng đối
với việc hình thành và chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo hướng cơng nghiệp hóa, hiện đại
hóa.
Tín dụng ngân hàng là cơng cụ thực hiện chính sách xã hội: Các chính sách xã hội
có thể được tài trợ bởi phương thức tài trợ khơng hồn lại NSNN. Tuy nhiên, phương
thức này thường bị hạn chế về quy mô và thiếu hiệu quả, gây lãng phí nguồn lực. Vì thế
hiện nay phương thức tài trợ khơng hồn lại đã bị thay thế dần bởi phương thức tài trợ có
hồn lại. Thơng qua phương thức này, các mục tiêu chính sách được đáp ứng một cách
chủ động và có hiệu quả hơn. Mặt khác thơng qua việc sử dụng các cơng cụ tín dụng như
lãi suất, thời hạn, hạn mức tín dụng,… đã tác động mạnh mẽ vào các đối tượng chính
sách được tài trợ buộc phải quan tâm đến hiệu quả sử dụng vốn để đảm bảo hoàn trả đúng
Trần Như Mai – QTKD1


Page 16


Luận văn tốt nghiệp
thời hạn thì kỹ năng lao động của họ cũng được cải thiện từng bước. Đây là sự đảm bảo
chắc chắn cho sự ổn định tài chính của các đối tượng chính sách, từng bước làm cho họ
có thể tồn tại độc lập với các nguồn tài trợ.
Hoạt động tín dụng ngân hàng thúc đẩy phát triển và mở rộng kinh tế đối ngoại:
Khi nền kinh tế ngày càng phát triển thì hoạt động sản xuất hàng hóa càng đa dạng và
phong phú. Các doanh nghiệp khơng chỉ bó hẹp quan hệ kinh doanh trong phạm vi một
quốc gia mà đã mở rộng quan hệ với các doanh nghiệp nước ngồi. Nhờ có hoạt động tín
dụng thơng qua việc bảo lãnh ngân hàng đã tạo cơ hội cho sự phát triển của các doanh
nghiệp, nâng cao vị thế trên thị trường quốc tế, từ đó mở rộng quan hệ kinh tế đối ngoại.
Đa số các NHTM hiện nay đều mở các ngân hàng đại lý bên nước ngoài để phục vụ
khách hàng quốc tế trong hoạt động thanh toán thẻ, cho vay cá nhân và các tổ chức nước
ngồi.
Tín dụng ngân hàng đã trở thành một trong những phương tiện để nối liền kinh tế
của các nước với nhau. Đặc biệt với các nước đang phát triển, tín dụng ngân hàng đóng
vai trị quan trọng trong việc mở rộng xuất khẩu hàng hóa đồng thời cũng nhờ nguồn vốn
tín dụng bên ngồi để cơng nghiệp hóa hiện đại hóa đất nước.
b. Đối với khách hàng
- Tín dụng ngân hàng đáp ứng nhu cầu vốn để quá trình sản xuất được liên tục:
Trong nền kinh tế, có nhiều chủ thể kinh tế hoạt động trong nhiều ngành nghề khác nhau,
mỗi chủ thể, mỗi ngành kinh tế lại có chu kỳ sản xuất khác nhau, trong khi đó, quá trình
tái sản xuất xã hội lại diễn ra liên tục trên cơ sở phân công lao động và hợp tác trong tồn
bộ nền kinh tế để phá sinh có nơi tạm thời thừa vố, có nơi tạm thời thiếu vốn. Thơng qua
chức năng của NHTM, tín dụng ngân hàng là cơng cụ tích tụ và tập trung vốn rất quan
trọng góp phần thúc đẩy nhanh tốc độ chu chuyển vốn trong nền kinh tế thị trường. Hoạt
động theo phương châm "đi vay để cho vay", tín dụng ngân hàng khơng những đảm bảo

cho quá trình sản xuất được diễn ra bình thường, mà cịn đẩy nhanh q trình sản xuất, lưu
thơng hàng hóa, mở rộng sản xuất, cải tiến kỹ thuật, áp dụng công nghệ sản xuất mới, nâng
cao chất lượng sản phẩm dịch vụ.
Trần Như Mai – QTKD1

Page 17


Luận văn tốt nghiệp
- Tín dụng ngân hàng góp phần thúc đẩy phát triển các hoạt động sản xuất kinh
doanh thêm năng động và có hiệu quả hơn: Hoạt động trong mơi trường cạnh tranh gay
gắt địi hỏi các doanh nghiệp phải không ngừng vận động để phù hợp với những biến
động của thị trường. Trong quá trình sản xuất kinh doanh, nhằm đáp ứng nhu cầu vốn của
mình doanh nghiệp phải đi vay ngân hàng và phải hoàn trả cả gốc và lãi sau một thời gian
nhất định, do đó doanh nghiệp cần tìm hiểu và đầu tư vốn vào những ngành nghề có tỷ
suất lợi nhuận cao, qua đó vừa duy trì được hoạt động của mình, vừa hồn trả được vốn
vay ngân hàng. Bên cạnh đó, tín dụng ngân hàng cũng tạo điều kiện thuận lợi cho việc di
chuyển vốn, góp phần thay đổi cơ cấu sản xuất kinh doanh. Tín dụng ngân hàng thực sự
là cơng cụ kinh tế quan trọng góp phần tạo ra các nguồn vốn hỗ trợ hữu hiệu, và các sản
phẩm dịch vụ tiện ích phục vụ đắc lực cho các hoạt động sản xuất kinh doanh, đồng thời
nó cũng là cơng cụ điều tiết có hiệu quả của nhà nước để tác động vào mọi hoạt động
kinh doanh theo các mục tiêu chung của nền kinh tế, từ đó làm cho các hoạt động kinh tế
nói chung và các doanh nghiệp nói riêng trở nên năng động và linh hoạt hơn.
c. Đối với ngân hàng
- Tín dụng là hoạt động chủ yếu mang lại nguồn thu nhập cho ngân hàng. Thu nhập
từ hoạt động tín dụng được hình thành chủ yếu bởi chênh lệch giữa lãi cho vay với lãi
suất huy động và một số các khoản phí khác theo quy định, khoản thu nhập này là phần
thu nhập đáng kể trong tổng thu nhập của các NHTM. Đặc biệt ở các nước chưa có thị
trường vốn phát triển thì hoạt động cho vay truyền thống vẫn được coi như hoạt động bao
trùm nhất trong kinh doanh của NHTM. Do đó thu nhập từ cho vay có thể được xem như

khoản thu nhập chính quyết định đến sự tồn tại và phát triển của ngân hàng, Tuy nhiên
hoạt động tín dụng lại là hoạt động tiềm ẩn rủi ro lớn nhất trong kinh doanh ngân hàng
nên các NHTM thường rất coi trọng và nâng cao chất lượng quản trị rủi ro tín dụng.
- Hoạt động tín dụng góp phần đa dạng hóa hoạt động kinh doanh của ngân hàng,
giúp ngân hàng mở rộng đối tượng và phạm vi đầu tư từ đó giảm thiểu rủi ro trong hoạt
động kinh doanh của ngân hàng.
Trước hết chúng ta thấy quan hệ tín dụng là quan hệ lớn nhất và quan trọng nhất
Trần Như Mai – QTKD1

Page 18


Luận văn tốt nghiệp
trong các quan hệ với khách hàng của ngân hàng. Thông qua hoạt động huy động vốn (nhất
là hoạt động tiền gửi) ngân hàng có thể tạo ra nhiều sản phẩm dịch vụ tiền tệ như: dịch vụ
thanh toán, dịch vụ ngân quỹ, dịch vụ thu hộ, chi hộ, dịch vụ ủy thác, dịch vụ két sắt,… và
các dịch vụ tiền tệ khác có liên quan. Thơng qua hoạt động cho vay ngân hàng có thể tạo ra
các dịch vụ liên quan như: dịch vụ tư vấn, dịch vụ bảo lãnh, dịch vụ kinh doanh chứng
khoán, kinh doanh ngoại tệ,… Nhất là trong điều kiện nền kinh tế thị trường phát triển thì
hầu hết các NHTM đều xây dựng chiến lược phát triển các dịch vụ ngân hàng hiện đại để
dần dần lần lượt thay thế cho các sản phẩm kinh doanh truyền thống, và coi đây là chiến
lược kinh doanh chủ yếu nhất trên thị trường.
Tóm lại, trong điều kiện nền kinh tế thị trường phát triển tín dụng ngân hàng ln
được coi là một trong các biện pháp cơ bản để điều hòa các dòng vốn trong xã hội và đáp
ứng các yêu cầu trong sử dụng vốn của nền kinh tế. Thực tế cho chúng ta thấy tín dụng
ngân hàng thực sự là cầu nối giữa tiết kiệm và đầu tư, giữa tiêu dùng và sản xuất, giữa
trong nước và quốc tế,… Do vậy việc nâng cao chất lượng tín dụng nói chung, chất lượng
tín dụng ngân hàng nói riêng khơng chỉ là vấn đề quan tâm của các NHTM mà thực sự là
vấn đề lớn của cả nền kinh tế trong điều kiện hiện nay.
1.1.4.3.


Nội dung của hoạt động tín dụng trong NHTM

Theo Khoản 8 Điều 20 Luật các tổ chức tín dụng, hoạt động tín dụng là: việc tổ chức
tín dụng sử dụng nguồn vốn tự có, nguồn vốn huy động để cấp tín dụng.
Và cấp tín dụng là: việc tổ chức tín dụng thỏa thuận để khách hàng sử dụng một
khoản tiền với ngun tắc có hồn trả bằng các nghiệp vụ cho vay, chiết khấu, cho thuê
tài chính, bảo lãnh ngân hàng và các nghiệp vụ khác (Khoản 10 Điều 20 Luật các tổ chức
tín dụng).
Như vậy, theo định nghĩa trên có thể thấy trong hoạt động tín dụng bao gồm các
nghiệp vụ như sau:
a) Nghiệp vụ cho vay:

Trần Như Mai – QTKD1

Page 19


Luận văn tốt nghiệp
- Cho vay theo món: là loại vay theo hình thức cho vay từng lần với thời hạn vay
là ngắn hạn. Loại vay này áp dụng cho khách hàng có quan hệ khơng thường xun với
ngân hàng.
- Cho vay hạn mức: là loại vay mà ngân hàng cùng khách hàng xác định một hạn
mức tín dụng duy trì trong khoảng thời gian nhất định (từ 12 tháng trở xuống). Loại vay
này chỉ áp dụng với khách hàng có tình hình sản xuất kinh doanh ổn định, nguồn thu
thường xun và có quan hệ tín dụng thường xun với ngân hàng.
- Cho vay dự án đầu tư: là loại hình vay có thời hạn vay trung, dài hạn phục vụ các
dự án đầu tư phát triển sản xuất kinh doanh và các dự án đầu tư phục vụ đời sống.
- Cho vay hợp vốn, cho vay đồng tài trợ: là loại hình cho vay trong đó các NHTM
cùng hợp vốn cho vay một dự án, phương án vay vốn của khách hàng. Một NHTM trong

các NHTM cho vay hợp vốn/đồng tài trợ sẽ làm ngân hàng đầu mối để thu xếp khoản
vay.
- Cho vay thông qua nghiệp vụ phát hành và sử dụng Thẻ Tín dụng – Visa Card:
Visa Card là thẻ tín dụng quốc tế, cho phép khách hàng sử dụng số vốn vay trong hạn
mức của thẻ để thanh tốn hàng hóa, dịch vụ mà khơng phải dùng tiền mặt tại các điểm
chấp nhận thẻ, ngoài ra khách hàng còn được rút tiền mặt tại các máy rút tiền tự động
(ATM) hoặc điểm ứng tiền mặt của các NHTM có hệ thống Visa Card trong và ngồi
nước.
- Cho vay trả góp: loại hình cho vay này chủ yếu phục vụ cho nhu cầu tiêu dùng,
mua sắm trang thiết bị, phương tiện vận tải của cá nhân hoặc tổ chức. Ở loại hình cho vay
này, ngân hàng thường kết hợp với các công ty bán các sản phẩm trên thực hiện cho vay
trả góp và tài sản đảm bảo nợ vay là chính sản phẩm mua bằng hình thức vay trả góp.
- Cho vay theo hạn mức thấu chi: là hình thức ngân hàng chấp thuận cho khách
hàng chi vượt số tiền có trên tài khoản tiền gửi thanh toán của khách hàng trong khoảng
thời gian nhất định.
- Các phương thức cho vay khác: các NHTM được quyền cho khách hàng vay vốn
theo các phương thức cho vay khác mà pháp luật không cấm và phù hợp với quy chế cho
vay của NHNN Việt Nam.
Trần Như Mai – QTKD1

Page 20


Luận văn tốt nghiệp
b) Nghiệp vụ chiết khấu:
Nghiệp vụ chiết khấu bao gồm các loại chiết khấu chứng từ có giá (sổ tiết kiệm,
tiền gửi có kỳ hạn, chứng chỉ tiền gửi, trái phiếu …) và hình thức chiết khấu trong xuất
nhập khẩu (chiết khấu bộ chứng từ hàng nhập, hàng xuất, hối phiếu, thương phiếu, séc
đòi tiền …)
c) Nghiệp vụ cho thuê tài chính:

Nghiệp vụ cho thuê tài chính chỉ áp dụng cho thời hạn trung, dài hạn. Nghiệp vụ
này cung ứng các dịch vụ cho thuê máy móc, thiết bị, phương tiện vận tải… (động sản).
d) Nghiệp vụ bảo lãnh:
Các hình thức bảo lãnh:
+ Bảo lãnh dự thầu.
+ Bảo lãnh thực hiện hợp đồng.
+ Bảo lãnh hoàn trả tiền ứng trước.
+Bảo lãnh bảo hành chất lượng cơng trình/bảo hành chất lượng sản phẩm.
+ Bảo lãnh vay vốn.
+ Bảo lãnh thanh toán.
+ Bảo lãnh đối ứng.
+ Các loại bảo lãnh được phép khác.
Riêng đối với bảo lãnh thanh toán, khi khách hàng nhập khẩu yêu cầu ngân hàng
mở Thư bảo lãnh để mua hàng từ nước ngồi thì hình thức này sẽ được gọi là Thư tín
dụng (L/C).
Thư Tín dụng được điều chỉnh bởi “Thông lệ và Tập quán thống nhất về Tín dụng
chứng từ” nêu trong ấn phẩm số 500 của Phòng Thương mại Quốc tế. Trong Thư Tín
dụng, ngân hàng phát hành sẽ thực hiện việc thanh tốn thay cho người đề nghị mở Thư
tín dụng theo yêu cầu của họ hoặc theo lệnh của một Bên thứ Ba (Người thụ hưởng).
Việc thanh toán bằng cách chấp nhận hối phiếu do Bên thụ hưởng phát hành trên cơ sở
bộ chứng từ đúng theo quy định, và các điều khoản tín dụng được tn thủ. Q trình
thanh tốn bằng cách vay vốn ngân hàng sẽ được thực hiện bằng các hình thức chiết khấu
như ở trên.
Trần Như Mai – QTKD1

Page 21


Luận văn tốt nghiệp
Các loại thư Tín dụng: Thư tín dụng khơng huỷ ngang; Thơng báo Thư tín dụng;

Xác nhận Thư tín dụng; Thư tín dụng có thể chuyển nhượng.
1.1.4.4.

Quy trình thực hiện hoạt động tín dụng

Việc thực hiện hoạt động tín dụng của mỗi NHTM đều phải tuân theo quy trình tín
dụng. Quy trình tín dụng được soạn thảo trên nguyên tắc tuân thủ các văn bản pháp lý
hiện hành liên quan tới quá trình cho vay, với mục đích giúp cho q trình cho vay diễn
ra thống nhất, khoa học, hạn chế, phòng ngừa rủi ro và nâng cao chất lượng tín dụng, góp
phần đáp ứng ngày một tốt hơn nhu cầu vay vốn của khách hàng. Quy trình này cũng xác
định người thực hiện cơng việc và trách nhiệm của các cán bộ liên quan trong quá trình
cho vay. Trong quy trình tín dụng quy định về: nguyên tắc cho vay, điều kiện vay vốn
(khách hàng vay vốn), thời hạn cho vay và quy trình thực hiện nghiệp vụ cho vay, cụ thể
như sau:
a. Nguyên tắc tín dụng: Khách hàng khi vay vốn của NHTM phải đảm bảo các
nguyên tắc tín dụng. Các nguyên tắc này được cụ thể hoá trong quy định của NHNN, của
ngành ngân hàng nói chung và của mỗi NHTM tuỳ theo lĩnh vực hoạt động nói riêng.
Nhìn chung có ba ngun tắc cơ bản mà các NHTM đều phải tuân theo khi cấp tín dụng
theo sau đây:
- Một là, khách hàng phải cam kết cung cấp những thông tin, số liệu liên quan đầy
đủ kịp thời đến vay vốn và chịu trách nhiệm trước pháp luật nhà nước và ngân hàng về
việc chính xác trung thực của mình và sử dụng vốn vay theo đúng mục đích được thoả
thuận với ngân hàng, không trái với quy định của pháp luật, của ngành và các quy định
khác của NHTM.
- Hai là, khách hàng phải cam kết hoàn trả vốn gốc và lãi với thời gian xác định.
- Ba là, ngân hàng thực hiện cấp tín dụng dựa trên phương án kinh doanh có hiệu
quả.
b. Điều kiện vay vốn: Đây là các quy định đối với khách hàng vay vốn. Ngân
hàng xem xét và quyết định cho vay khi khách hàng có đủ các điều kiện về năng lực pháp
luật dân sự, năng lực hành vi dân sự và chịu trách nhiệm dân sự theo quy định của pháp

Trần Như Mai – QTKD1

Page 22


Luận văn tốt nghiệp
luật, cụ thể:
1. Đối với pháp nhân Việt Nam:
Pháp nhân theo quy định của luật pháp được chia thành hai loại là: pháp nhân kinh
doanh và pháp nhân khác. Tuỳ theo mỗi loại pháp nhân mà điều kiện vay vốn khác nhau
nhưng nhìn chung pháp nhân phải đảm bảo có các văn bản đang cịn hiệu lực tạo cơ sở
pháp lý cho việc tổ chức và hoạt động của pháp nhân như: Quyết định thành lập; Giấy
chứng nhận đăng ký kinh doanh; Có tài sản, nguồn thu tài chính mà pháp nhân đó có
quyền tự mình quyết định sử dụng để trả nợ cho Ngân hàng; Điều lệ về tổ chức và hoạt
động; người đại diện theo pháp luật của pháp nhân …
2. Đối với cá nhân Việt Nam:
Là những cá nhân không bị hạn chế năng lực pháp luật, có quyền tham gia quan hệ
dân sự và có nghĩa vụ phát sinh từ quan hệ đó;
Cá nhân vay vốn phải có năng lực hành vi dân sự đầy đủ và không bị hạn chế hoặc
mất năng lực hành vi dân sự theo quy định tại Điều 24 và Điều 25 của Bộ luật dân sự.
3. Đối với hộ gia đình:
Người đại diện hộ gia đình quan hệ giao dịch vay vốn với Ngân hàng phải là chủ hộ
hoặc người đại diện của chủ hộ và phải có đủ năng lực pháp luật và năng lực hành vi dân
sự như xác định đối với cá nhân.
4. Đối với tổ hợp tác:
Có Hợp đồng hợp tác giữa các thành viên tổ hợp tác có chứng thực của ủy ban nhân
dân xã, phường, thị trấn theo Điều 120 của Bộ luật dân sự; Có văn bản thỏa thuận giữa
các thành viên tổ hợp tác cử tổ trưởng tổ hợp tác. Tổ trưởng là đại diện của tổ hợp tác
hoặc người được tổ trưởng ủy quyền bằng văn bản phải có năng lực pháp luật và năng lực
hành vi dân sự như xác định đối với cá nhân;

5. Khách hàng là doanh nghiệp tư nhân:
Có Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh, giấy phép hành nghề (nếu có) do cơ quan
nhà nước có thẩm quyền cấp. Chủ doanh nghiệp tư nhân có năng lực pháp luật và năng
lực hành vi dân sự như xác định đối với cá nhân.
Trần Như Mai – QTKD1

Page 23


Luận văn tốt nghiệp
6. Khách hàng là công ty hợp danh:
Đối với thành viên công ty hợp danh phải là cá nhân có năng lực pháp luật và năng
lực hành vi dân sự như xác định đối với cá nhân; Có Điều lệ của cơng ty hợp danh; Văn
bản thỏa thuận của tất cả các thành viên hợp danh và thành viên góp vốn về cử người đại
diện vay vốn tại Ngân hàng.
7. Đối với pháp nhân, cá nhân nước ngồi: Do từng NHTM có những quy định
trong từng trường hợp cụ thể.
c. Đối tượng cho vay: Các NHTM xem xét cho vay các đối tượng gồm: Giá trị vật
tư, hàng hố, máy móc, thiết bị bao gồm cả thuế giá trị gia tăng và các khoản thuế, chi
phí để thực hiện các dự án đầu tư, phương án sản xuất, kinh doanh, dịch vụ hoặc dự án
đầu tư, phương án phục vụ đời sống, tiêu dùng … trừ trường hợp mua sắm các tài sản và
các chi phí hình thành nên tài sản mà pháp luật cấm mua bán, chuyển nhượng, chuyển
đổi; để thanh tốn các chi phí cho các giao dịch pháp luật cấm; để đáp ứng nhu cầu tài
chính của các giao dịch mà pháp luật cấm (Khoản 1 Điều 9 Quy chế cho vay 1627 của
NHNN).
d. Thời hạn cho vay: Thời hạn cho vay là khoảng thời gian được tính từ khi
khách hàng bắt đầu nhận vốn vay cho đến thời điểm trả hết nợ gốc và lãi vốn vay. Thời
hạn vay được thoả thuận trong hợp đồng tín dụng giữa ngân hàng và khách hàng.
Căn cứ vào chu kỳ sản xuất, kinh doanh, thời hạn thu hồi vốn của dự án đầu tư,
khả năng trả nợ của khách hàng và nguồn vốn cho vay của ngân hàng mà ngân hàng và

khách hàng cùng nhau thoả thuận thời hạn cho vay, thu nợ.
Từ việc xác định thời hạn cho vay như trên mà NHTM phân ra được các thể loại
vay phù hợp với thời hạn vay, gồm:
+ Cho vay ngắn hạn: Là các khoản vay có thời hạn cho vay đến 12 tháng.
+ Cho vay trung hạn: Là các khoản vay có thời hạn cho vay từ trên 12 tháng đến
60 tháng.
+ Cho vay dài hạn: Là các khoản vay có thời hạn cho vay từ trên 60 tháng trở lên.
e. Quy trình thực hiện: Quy trình cho vay được bắt đầu từ khi Cán bộ tín dụng
(CBTD) tiếp nhận hồ sơ khách hàng và kết thúc khi tất tốn thanh lý hợp đồng tín dụng.
Trần Như Mai – QTKD1

Page 24


×