Tải bản đầy đủ (.doc) (61 trang)

Nâng cao chất lượng tín dụng đôi với khách hàng doanh nghiệp lớn tại ngân hàng Tiên Phong

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (482.25 KB, 61 trang )

LỜI MỞ ĐẦU
Trong bối cảnh nền kinh tế VN đang trên đã phát triển song vẫn gặp phải
nhiều khó khăn .Thị trường nói chung cũng như thị trường tài chính nói riêng đang có
những diễn biến hết sức phức tạp.Điều kiện tiên quyết giúp cho một nền kinh tế lớn
mạnh là nền kinh tế có thị trường tài chính vững mạnh,nền sản xuất phát triển ở công
nghệ cao.
Ngân hành TP mới đựơc thành lập vào tháng 6 năm 2008 trong bối cảnh thị
trường có những diễn biến hết sức phức tạp và có những biến động lớn.Chính vì thế
ngân hàng hiểu rõ sự cấp thiết của việc xây dụng một nền tài chính vững mạnh.
Hoạt động tín dụng là hoạt động cơ bản nhất và lại nhiều lợi nhuận nhất trong
ngân hàng nhưng bên cạnh đó nó cũng là hoạt động tiềm ẩn nhiều rủi ro nhất.NH là
đối tác quan trọng của nhiều doanh nghiệp lớn có ảnh hưởng lớn trên thị trường
Những lí do trên đã khiến cho NH coi việc nâng cao chất lượng tín dụng với
các doanh nghiệp lớn là điều kiện đảm bảo cho nền tài chính vững mạnh của ngân
hàng.Cũng xuất phát từ lí do trên em đã lựa chọn đề tài : “Nâng cao chất lượng tín
dụng đôi với khách hàng doanh nghiệp lớn tại ngân hàng Tiên Phong”.
Ngoài phần mở đầu,kết luận,mục lục,danh mục tham khảo,bảng biểu nội dung
đề tài gồm các phần chính sau
Chương I:Doanh nghiệp lớn và chất lượg tín dụng ngân hàng
Chương II:Thực trạng chất lượng tín DNL tại NHTP
Chương III:Giải pháp nâng cao chất lượng tín dụng đối với DNL tại NHTP
Chương I :DOANH NGHIỆP LỚN VÀ VẤN ĐỀ NĂNG CAO
CHẤT LƯỢNG TÍN DỤNG NGÂN HÀNG
1
1.1Doanh nghiệp lớn và vai trò của doanh nghiệp lớn trong nền kinh tế
thị trường
1.1.1Khái niệm về doanh nghiệp lớn
Theo cục thống kê năm 2006 số lượng doanh nghiệp vừa và nhỏ của chúng ta
chiếm tới 96,81% Tổng số doanh nghiệp cả nước con số này năm 2008 là 95% đó là
con số rất lớn các chính sách của nhà nước cũng như các đề tài nghiên cứu trước đây
thường được tập trung nghiên cứu về doanh nghiệp nhỏ mà dường như bỏ qua một


lĩnh vực hết sức quan trọng nắm vai trò chủ chốt có sức mạnh điền khiển nền kinh tế
là các doanh nghiệp lớn.
Chưa có một định nghĩa chính thức nào ở VN xác định doanh nghiệp lớn là gì
tuy nhiên theo nghị định 90/2001/NĐ-CP ngày 23/1/2001 thì :Doanh nghiệp vừa và
nhỏ là cơ sở sản xuất kinh doanh độc lập,đã đăng kí kinh doanh theo luật hiện hành
và có vốn đăng kí không quá 10 tỷ đồng hoặc số công nhân lao động trung bình hàng
năm không quá 300 người.
Như vậy có thể hiểu doanh nghiệp lớn là :’’Doanh nghiệp có vốn đăng kí hơn
10 tỷ đồng hoặc số công nhân lao động trung bình hàng năm lơn hơn 300 người”
Tuy nhiên do tình hình lạm phát gần đây ở VN tăng cao nên đôi khi các NH
không coi mức 10 tỷ đồng là chuẩn xác nữa mà thường lấy mức vốn đăng kí lớn hơn
1 triệu USD.
Nói chung khái niệm về doanh nghiệp lớn ở VN còn chưa sáng tỏ,chúng ta
vẫn thường hiểu chung doanh nghiệp lớn là các doanh nghiệp có số vốn đang kí lớn
hoặc có số lao động trung bình hàng năm cao.Việc phân chi làm doanh nghiệp lớn
cũng phải tùy thuộc vào ngành nghề doanh nghiệp lựa chọn sản xuất kinh doanh,việc
phân chia làm doanh nghiệp lớn,nhỏ chỉ mang tính chất tương đối.
Các ngành nghề kinh doanh khác nhau song doanh nghiệp lớn không chỉ có
điểm chung về số lựợng vốn lớn hay số lượng lao động mà các doanh nghiệp lớn
thường có lịch sử hình thành lâu dài ,các sản phảm đã tao được thế mạnh uy tín trên
thị trường.Đặc biệt ở VN các doanh nghiệp lớn thường là các doanh nghiệp nhà nước
2
nên vai trò của doanh nghiệp lớn của VN không chỉ có ý nghĩa về kinh tế nó còn
mang rất nhiều ý nghĩa chính trị.
1.1.2.Vai trò của DNL trong nền kinh tế thị trường.
Các doanh nghiệp quy mô lớn đã có vai trò chiến lược trong quá trình công
nghiệp hóa và hiện đại hóa của các nền kinh tế thành công ở khu vực Đông Á.
Tại Việt Nam, phân tích về các doanh nghiệp lớn thường nhấn mạnh vào những yếu
kém và phi hiệu quả của các tập đoàn kinh tế nhà nước, trong khi các vấn đề chính
sách về quản lý, giám sát và khuyến khích phát triển các doanh nghiệp lớn, đặc biệt là

các tập đoàn kinh tế tư nhân quy mô lớn, ít được đề cập và nghiên cứu.
Cho dù tầm quan trọng của các doanh nghiệp nhỏ và vừa rất cần được ghi
nhận và tôn vinh, không nên phủ nhận vai trò khó thay thế của các doanh nghiệp lớn
trong quá trình phát triển kinh tế Việt Nam.
Chỉ riêng 50 doanh nghiệp hàng đầu trong Bảng xếp hạng VNR 500[1] - Top
500 doanh nghiệp lớn nhất Việt Nam (www.vnr500.com.vn) đã đóng góp tới 36,2%
tổng thu ngân sách của cả nước. Với tài sản nắm giữ vượt quá giá trị GDP của Việt
Nam, các doanh nghiệp VNR500 đang là bộ phận chủ lực của kinh tế Việt Nam. Rõ
ràng, nền kinh tế Việt Nam không thể tiến lên phía trước nếu không dựa trên sự tiến
bộ của các doanh nghiệp lớn.
Chúng ta nhận thấy :
-Doanh nghiệp lớn đóng góp phần quyết định vào việc định hướng thị trường:
Ngành nghề tập trung chủ yếu là các doanh nghiệp khai thác kinh doanh tài nguyên
khoáng sản như: dầu khí, than và các ngành kinh tế nhà nước nắm thế độc quyền như:
hàng không, ngân hàng, tài chính, viễn thông, điện lực…đó là các ngành nghề mang
tính chất quyết định vào sự bình ồn của thị trường.
-Các doanh nghiệp lớn đóng vai trò chính trị giúp nhà nước điều tiết nền kinh
tế :Do các doanh nghiệp lớn cả VN hiện nay chủ yếu là các doanh nghiệp nhà nứơc
,có tới 270 doanh nghiệp trong danh sách 500 doanh nghiệp lớn nhất VN là doanh
nghiệp lớn nhất VN vì vậy nhà nước có thể tác động dễ dàng tới các doanh nghiệp
lớn để điều khiển nền kinh tế theo ý muốn.
3
-Sự ổn định của các doanh nghiệp lớn liên quan tới sự ổn định của thị
trường:Sự phá sản của một tập đoàn kinh tế lớn có thể dẫn tới sự bất ổn định của toàn
nền kinh tế.Khi một doanh nghiệp có số vốn đăng kí lớn nắm giữ trong tay hàng triệu
việc làm rơi vào phá sản nó có thể dẫn tới hàng triệu người lâm vào tình trạng phá
sản theo,khiến nền kinh tế rơi vào bất ổn thậm chí phá sản .Sự phá sản của hệ thống
ngân hàng là nguyên nhân làm nền kinh tế Acgentina rơi vào phá sản,khủng hoảng tài
chính thế giới năm 2008 bắt nguồn từ việc phả sản của các tập đoàn tài chính lớn ở
phố Wall.

-Doanh nghiệp lớn đóng góp giải quyết phần lớn lao động trong nền kinh tế
thị trường;chúng ta đã biết một trong những chỉ tiêu phản ánh đọ lớn của một doanh
nghiệp là số lượng lao động trong doanh nghiệp đó.Doanh nghiệp lớn có số lựơng ít
nhưng số lựong việc làm có thể đáp ứng của một doanh nghiệp là lớn,thậm chí với
những tập đoàn lớn trên thế giới số lượng việc làm mà một tập doàn có thể đáp ứng
lên tới hàng triệu người.Chính vì thế khi nền kinh tế bị suy thoái số lượng người thất
nghiệp cao một trong những mục tiêu quan trọng nhất để cứu nền kinh tế,tạo công ăn
việc làm là cứu các tập đoàn tài chính,các tập đoàn sản xuất lớn.Ví dụ như ở Mỹ
trong khủng hoảng kinh tế năm 2008 chính phủ đã chi hơn 700 tỷUSD để cứu các
tập đoàn tài chính và hơn 15 tỷ USD để cứu ngành công nghiệp ô tô.
Ở VN các doanh nghiệp lớn mặc dủ chỉ chiếm 5% song đã giải quyết gần 50%
lựơng việc làm trong các doanh nghiệp,các lao động có trình độ cao thương tập trung
ở các ngành như: Tài chính,hàng không, viễn thông ,công nghệ thông tin…doanh
nghiệp lớn cũng là nơi thu hút và đào tạo phần lớn các lao động có trình độ cao
Trong khi các ngành như dệt may,than lại giải quyết rất nhiều lựợng lai động
có trình độ thấp hơn.
-Doanh nghiệp lớn đóng góp vai trò khẳng định vị thế của nền sản suất nước
nhà:
Các doanh nghiệp nhỏ thường có tiềm lực vốn,trình độ sản xuất yếu
kém,không tạo được nhiều uy tín chỉ có các doanh nghiêp lớn mới có đủ tầm khả
năng để tao được tiềm lực và uy tín vươn ra thị trường quốc tế,khẳng định vị thế của
nền sản xuất nước nhà.Tuy nhiên ở VN các doanh nghiệp được coi là lớn vẫn chỉ tập
4
trung vào mục tiêu “Hàng VN chất lượng cao “ mà chưa tập trung khẳng định giá trị
hàng hóa của mình trên thị trường quốc tế vì vậy vai trò khẳng định chất lượng của
nền sản xuất VN không được đảm bảo,hàng hóa VN còn gặp khó khăn trong việc
cạnh tranh trên thị trường trong nứơc và hầu như chưa vươn được ra tới thị trường
quốc tế.
-Doanh nghiệp lớn đóng vai trò đáng kề vào sự tăng trưởng GDP của đất
nước:ngay tại VN nền kinh tế được đánh giá là chủ yếu chỉ gồm các doanh nghiệp

vừa và nhỏ ,quy mô các doanh nghiệp vẫn còn bé.Chỉ riêng 50 doanh nghiệp hàng
đầu trong Bảng xếp hạng VNR 500[1] - Top 500 doanh nghiệp lớn nhất Việt Nam
(www.vnr500.com.vn) đã đóng góp tới 36,2% tổng thu ngân sách của cả nước. Với
tài sản nắm giữ vượt quá giá trị GDP của Việt Nam.Các doanh nghiệp lớn chủ yếu là
các doanh nghiệp nhà nước và khu vực kinh tế này đóng góp khoảng 39% GDP đất
nước(niên giám thống kê 2008).
1.2 Tín dụng ngân hàng trong nền kinh tế
1.2.1.Khái niệm tín dụng ngân hàng
Tín dụng (credit), xuất phát từ tiếng Latinh là credo – là sự tin tưởng, sự tín
nhiệm và được định nghĩa dưới nhiều giác độ khác nhau:
- Tín dụng là quan hệ vay mượn trên nguyên tắc hoàn trả.
- Tín dụng là quá trình tập trung và phân phối lại vốn tiền tệ hay hiện vật trên
nguyên tắc có hoàn trả.
- Tín dụng là sự chuyển nhượng tạm thời một lượng giá trị từ người sở hữu
sang người sử dụng để sau một thời gian sẽ thu hồi về một lượng giá trị lớn hơn
lượng giá trị ban đầu.
- Tín dụng là sự chuyển dịch vốn dưới hình thái tiền tệ hay hiện vật của một tổ
chức, cá nhân này cho một tổ chức, cá nhân khác sử dụng trong một thời gian nhất
định trên nguyên tắc hoàn trả.
5
Như vậy, tín dụng có thể được diễn đạt bằng nhiều cách khác nhau nhưng bản
chất của tín dụng là một giao dịch về tài sản giữa một bên là người đi vay và một bên
là người cho vay trên cơ sở hoàn trả cả gốc và lãi.
Đối với một ngân hàng thương mại, tín dụng là chức năng cơ bản của ngân
hàng, là một trong những nghiệp vụ cơ bản của ngân hàng. Tín dụng ngân hàng được
định nghĩa như sau:
Tín dụng ngân hàng là một hình thức tín dụng phản ánh một giao dịch về tài
sản (tiền hoặc hàng hoá) giữa bên cho vay là ngân hàng hoặc các tổ chức tín dụng
và bên đi vay là các cá nhân, doanh nghiệp, chủ thể sản xuất kinh doanh, trong đó
bên cho vay chuyển tài sản cho bên đi vay sử dụng trong một thời gian nhất định

theo thoả thuận, bên đi vay có trách nhiệm hoàn trả vô điều kiện vốn gốc và lãi cho
bên cho vay khi đến hạn thanh toán.
1.2.2. Các hình thức tín dụng của ngân hàng:
Có nhiều cách phân loại tín dụng khác nhau tù theo yêu cầu của khách hàng
tùy theo mục tiêu quản lý của ngân hàng,sau đay ta có một số cách phân loại chủ yếu
sau:
1.2.2.1.Phân loại theo thời gian;
- Tín dụng ngắn hạn: là khoản tín dụng dưới 1 năm và được sử dụng để bổ
sung sự thiếu hụt tạm thời vốn lưu động của doanh nghiệp, và nó còn có thể được vay
cho những tiêu dùng cá nhân.
- Tín dụng trung hạn: là khoản tín dụng có thời hạn từ 1-5 năm. Loại hình tín
dụng này thường được dùng để cung cấp, mua sắm tài sản cố định, cải tiến và đổi
mới kỹ thuật, mở rộng và xây dựng công trình nhỏ có thời hạn thu hồi vốn nhanh.
- Tín dụng dài hạn: là khoản tín dụng có thời gian trên 5 năm. Loại tín dụng
này được dùng để cấp vốn cho xây dựng cơ bản như đầu tư xây dựng các xí nghiệp
mới, các công trình thuộc cơ sở hạ tầng, cải tiến và mở rộng sản xuất,…
1.2.2.2.Phân lọai theo hình thức
6
-Chiết khấu:chiết khấu (thương phiếu )là hình thức ngân hàng ứng trước tiền
cho khách hàng tương ứng với giá trị của thương phiếu trừ đi phần thu nhập của
ngân hàng để sở hữu một thuơng phiếu chưa đến hạn(hoặc một giấy nợ)
-Bảo lãnh:việc ngân hàng cam kết thực hiện các nghĩa vụ tài chính hộ khách
hàng của mình
-Cho thuê:Việc NH bỏ tiền ra để mua tài sản để cho khách cho thuê theo
những giá thỏa thuận nhất định.
1.2.2.3.Phân loại theo tài sản đảm bảo
-Tín dụng có đảm bảo:tín dụng dựa trên yêu cầu ngân hàng và khách hàng
phải cam kết kí hợp đồng đảm bảo.
Trong đó tài sản đảm bảo các khoản tín dụng cho phép ngân hàng có nguồn tín
dụng thứ hai bằng cách bán tài sản đó khi nguồn thu nợ thứ nhất (từ quá trình sản

suất kinh doanh ) không có hoặc không đủ.
Cam kết đảm bảo là cam kết của người nhận tín dụng về việc dụng tài sản của
mình đang sở hữu hoặc sử dụng ,hoặc khả năng trả nợ của người thứ ba để trả nợ
cho ngân hàng
-Tín dụng không có tài sản đảm bảo:Được cấp cho các khách hàng có uy tín
,thường là các khách hàng làm ăn thường xuyên có lãi ,có tình hình tài chính vững
mạnh ,ít xảy ra tình trạng nợ nần hoặc các món vay tương đối nhỏ so với vốn của
người vay.Các khoản cho vay theo chỉ thị của chính phủ chủ yếu không cần tài sản
đảm bảo.Các khoản cho vay các tổ chức tài chính lớn ,các công ty lớn ,hoặc cho vay
trong thời gian ngắn mà ngân hàng có khả năng giám sát việc bán hàng…cũng có thể
không cần tài sản đảm bảo.
1.2.2.4.Phân loại theo rủi ro.
-Tín dụng lành mạnh:các loại tín dụng có khả năng thu hồi cao
-Tín dụng có vấn đề:Các khoản tín dụng có dấu hiệu không lành mạnh ví dụ
như khách hàng chậm tiêu thụ,tiến độ thực hiện theo kế hoạch chậm…
7
-Tớn dng quỏ hn cú kh nng thu hi:Cỏc khon n quỏ hn vi thi hn
ngn,khỏch hng cú kh nng khc phc tt,giỏ tr ti sn m bo ln.
-Tớn dng khú ũi;N quỏ hn quỏ lõu,khnng thu hi kộm ,ti sn th chp
nh
1.3.Cht lng tớn dng ngõn hng
1.3.1.Cht lng tớn dng
Chất lợng của một sản phẩm hay một dịch vụ đều đợc biểu hiện ở mức độ
thoả mãn nhu cầu của ngời tiêu dùng , lợi ích về mặt tài chính cho ngời cung cấp.
Theo cách đó, trong kinh doanh TDNH, CLTD đợc thể hiện ở sự thoả mãn nhu cầu
vay vốn của khách hàng, phù hợp với sự phát triển kinh tế-xã hội của đất nớc, đồng
thời đảm bảo sự tồn tại và phát triển của ngân hàng.
Nh vậy, ta thấy chất lợng tín dụng cú th đợc đánh giá trên 3 góc độ: ngân
hàng, khách hàng và nền kinh tế.
Đối với NHTM: chất lợng tín dụng thể hiện ở phạm vi, mức độ, giới hạn tín

dụng phải phù hợp khả năng thực lực của bản thân ngân hàng và đảm bảo đợc tính
cạnh tranh trên thị trờng với nguyên tắc hoàn trả đúng hạn và có lãi.
Đối với khách hàng: do nhu cầu vay vốn tín dụng của khách hàng là để đầu t
cho các hoạt động sản xuất kinh doanh nên chất lợng tín dụng đợc đánh giá theo
tính chất phù hợp với mục đích sử dụng của khách hàng với mức lãi suất và kỳ hạn
hợp lý. Thêm vào đó là thủ tục vay đơn giản, thuận lợi, thu hút đợc nhiều khách
hàng nhng vẫn bảo đảm nguyên tắc tín dụng.
Đối với nền kinh tế: đối với sự phát triển kinh tế-xã hội chất lợng tín dụng đ-
ợc đánh giá qua mức phục vụ sản xuất và lu thông hàng hoá, góp phần giải quyết
công ăn việc làm, khai thác các khả năng trong nền kinh tế, thúc đẩy qua trình tích
tụ và tập trung sản xuất, giải quyết tốt mối quan hệ giữa tăng trởng tín dụng và tăng
trởng kinh tế, hoà nhập với cộng đồng quốc tế.
1.3.2.í ngha ca vic nõng cao cht lng tớn dng.
1.3.2.1. i vi ngõn hng
Nõng cao cht lng tớn dng giỳp ngõn hng thc hin mc tiờu chin lc
ca mỡnh l an ton v li nhun.Vn vay oc tu hi ỳng thi hn NH s gim
8
được các loại chi phí như quản lý,nghiệp vụ,giám sát đặc biệt là các thiệt hại có thể
xảy ra do việc không thu hồi được vốn.
Nâng cao chất lượng tín dụng giúp ngân hàng giảm được các loại rủi ro như
rủi ro tín dụng,rủi ro thanh khoản từ đó có thể đảm bảo an toàn trong hoạt động của
ngân hàng.
Việc nâng cao chất lượng cho vay giúp ngân hàng có thể mở rọng quy mô tín
dụng,quy mô của ngân hàng.Việc thu hồi đày đủ cả gốc và lãi sẽ gia tăng vòng quay
vốn,nhở đó ngân hàng có thể đáp ứng nhiều nhu cầu vốn mới phát sinh,mở rộng
phạm vi khách hàng.Những nhân tố trên góp phần không nhỏ vào việc ra taeng hình
ảnh của ngân hàng trong mắt của khách hàng.
1.3.2.2 .Đối với khách hàng
Việc một khách hàng đảm bảo tín dụng tôt đó là một bằng chứng chứng tỏ
donh nghiệp đang làm ăn có lãi.Với một khoản tín dụng tot doanh nghiệp có thể xây

dụng uy tín và long tin với ngân hàng điều đó giúp DN dẽ dàng tiếp cân vốn hơn
trong tương lai đẻ mở rông sản xuất ra tăng lợi nhuận.
1.3.2.3.Ý nghĩa đối với nền kinh tế.
Sức khỏe của một khản tín dụng ảnh hưởng tới sức khỏe của ngân hàng và
doanh nghiệp đay là hai đối tượng chủ chốt trong nền kinh tế.
Một khoản vay tốt không chỉ hữu ích với doanh nghiệp hay ngân hàng mà nó
còn giúp lành mạnh thị trường tài chính,kích tích đầu tư ,tăng trưởng kinh tế tạo công
ăn việc làm cho người lao động.
1.3.3. Các chỉ tiêu chất lượng tín dụng NH
1.3.3.1.Các chỉ tiêu định tính đó là:
9
- Cho vay phi tuõn th ba nguyờn tc: vn vay phi c m bo bng ti
sn m bo n vay, phi hon tr vn, lói ỳng thi hn v theo cam kt ti hp
ng tớn dng ó ký.
- Cho vay phi tuõn th cỏc iu kin nh lp h s cho vay, cú phng ỏn
sn xut kinh doanh, cú bỏo cỏo ti chớnh, sn xut kinh doanh phi cú hiu qu, cú
ti sn th chp hp phỏp kốm theo ú l vic kim tra trc, trong v sau khi vay.
1.3.3.2. Cỏc ch tiờu nh lng ú l:
-Doanh s cho vay:lng vn ngõn hng gii ngõn cho doanh nghip.Con s
tc ca doanh s cho vay phn ỏnh quy mụ xu hng ca hot ngt ớn dng
c m rng hay thu hp.
-Doanh s thu n:lng vn m NH ó thu c trong mt n v thi gian.
-Tng d n:Lng vn khỏch hng cũn n ngõn hng trong mt thi kỡ
Ch tiờu n quỏ hn: l ch tiờu c bn cho bit cht lng mt khon cho vay:

Ch tiờu n quỏ hn =
N quỏ hn
Tng d n
n k hn tr n v lói tin vay, nu bờn i vay khụng tin tr v
khụng c gia hn n thỡ ngõn hng s chuyn s n ú sang n quỏ hn. N quỏ

hn chớnh l iu m ngõn hng khụng h mong mun nhng nú khụng phi l thc
o chun cn c vo ú ỏnh giỏ cht lng tớn dng ca mún vay.
- Ch tiờu n quỏ hn khú ũi:
T l n quỏ hn khú ũi =
N quỏ hn khú ũi
Tng d n tớn
Nu t l ny cao thỡ nú phn ỏnh rng mún cho vay ca ngõn hng cú cht
lng rt thp, hot ng ca ngõn hng khụng cú hiu qu v cỏc ch tiờu khỏc
ỏnh giỏ cht lng tớn dng tr nờn khụng cú giỏ tr. Vỡ vy ch tiờu ny khụng cú
hoc cng thp cng tt. Thông thờng thì tỷ lệ nợ quá hạn tốt nhất là ở mức <= 5%.
10
Tuy nhiên, chỉ tiêu này đôi khi cũng cha phản ánh hết chất lợng tín dụng của một
ngân hàng. Bởi vì bên cạnh những ngân hàng có đợc tỷ lệ nợ quá hạn hợp lý do đã
thực hiện tốt các khâu trong qui trình tín dụng, còn có những ngân hàng có đợc tỷ lệ
nợ quá hạn thấp thông qua việc cho vay đảo nợ, không chuyển nợ quá hạn theo đúng
qui định,
- Ch tiờu li nhun:

T l li nhun =
Li nhun t tớn dng
Tng d n
Thụng qua ch tiờu ny, ta s thy c kh nng sinh li ca tớn dng.Thng
thỡ ch tiờu ny cng cao cng tt.
- Ch tiờu vũng quay ca vn:
Vũng quay ca vn TD =
Doanh s thu n
D n bỡnh quõn
Ch tiờu ny ỏnh giỏ tc luõn chuyn vn ca NH.Vũng quay vn tớn dng
cng cao chng t vn ca ngõn hng lu chuyn cng nhanh nh vy kh nng ỏp
ng vn cho doanh nghip tng ,hiu qu s dng vn ca NH tng.

*Chỉ tiêu sử dụng vốn
Vn s dng
Hệ số sử dụng vốn = 100%
Huy ng
Đây là chỉ tiêu hiệu quả phản ánh chất lợng tín dụng, cho phép đánh giá tính
hiệu quả trong hoạt động tín dụng của một ngân hàng. Chỉ tiêu này càng lớn thì
càng chứng tỏ ngân hàng đã sử dụng một cách hiệu quả nguồn vốn huy động đợc.
H s ny nh hn 1 tuy nhiờn nu h s ny quỏ ln (quỏ gn 1 )cú ngha l
NH ang quỏ ớt tin trong ngõn qu,s dng quỏ nhiu ngun vn huy ng c
cho vay,kh nng thanh toỏn ca ngõn hng cú th gp nguy him.
1.3.4.Mt s nhõn t nh hng ti cht lng tớn dng ngõn hng
1.3.4.1.S phỏt trin kinh t ca mt quc gia
Ngõn hng l b phn khụng th tỏch ri trong nn kinh t,s phỏt trin ca
ngnh ngõn hng cú bin ng vựng chiu vi s phỏt trin ca nn kinh t.Ngha l
khi n kinh t tng trng ngnh ngõn hng s tng trng theo v ngc li,thc t
cng chng minh nhn nh trờn,s phỏ sn hay i xung ca NH thng m mn
11
cho mt cuc suy thoỏi v kinh t.Trong n kinh t cú cỏc yu t nh hng trc tip
ti hot ng NH hng núi chung v hot ng cho vay núi riờng nh:lm phỏt,lói
sut,chu kỡ kinh tnhng nhõn t trờn gõy tỏc ng ti cht lng tớn dng.
-Chu kỡ kinh t:Khi mt t nc cú nn kinh t ang tng trng hot ng
kinh doanh khụng ngng c m rng,u t tng lm ra tng nhu cu v vn
vay.Ca ci c to ra nhiu hn khin nhu cu tiờu dung ca dõn chỳng tng,hng
húa ca cỏc doanh nghip bỏn chy hn,cỏc doanh nghip lm n cú lói s gia tng
kh nng thanh toỏn cho NH cht lng cỏc khon n c m bo(cht lng tớn
dng tng).Nh vy cú th kt lun khi kinh t tng trng cht lng tớn dng
tng.Khi nn kinh t ri vo suy thoỏi tỏc ng ti cht lng tớn dng l ngc li.
-Lm phỏt:Khi lm phỏt ra tng thng kộo theo giỏ c chi phớ u vo
tng,do ú giỏ c cỏc sn phm u ra cng tng theo.Khi giỏ c tng thng gõy
gim sc mua ca ngi tiờu dung do ú doanh thu,li nhun ca DN b gim

xung h qu tt yờu l kh nng thanhtoỏn ca DN gim,cht lngt ớn dng NH
gim.
-Lói sut:Lm phỏt tng s khin lói sut tng,lói sut tng nh hng ti rt
nhiu thnh phn trong nn kinh t nhng cú l nh hng rừ rt nht ca la sut
ngnh NH.Lói sut (huy ng)phn ỏnh chi phớ NH phi b ra NH cú c ngun
vn vay ,lói sut cho vay phn ỏnh chi phớ cỏc doanh nghip phi b ra tip cn
vi ng vn ca NH.S thay i lói sut trờn th trng gõy cho ngnh NH mt lai
ri ro ln l ri ro lói sut .Khụng nhng th cht lng cỏc khon vay cng b nh
hng nghiờm trng.Khi lói sut th trng tng,chi phớ cỏc khon vay ca DN ln
lm gim kh nng tr n ca DN cỏc khon cho vay ca ngõn hng cú nguy c rt
ln l khụng thu hi c n.Tuy nhiờn khi lói sut gim cng khụng hn l tớn hiu
ỏng mng do khi lói sut thp kh nng thanh toỏn tng cỏc doanh nghip cú xu
hng tr n trc hn iu ny gõy gim li nhun ca NH.
Do ú vi mt nn kinh t n nh ang tng trng,lm pỏt ,lói sut mc
hp lý n nh s to iu kin ngõn hng m rng cho vay,thu hi n ỳng hn,cht
lng tớn dng cao
1.3.4.2.Mụi trng phỏp lý.
Một trong những bộ phận của môi trờng bên ngoài ảnh hởng đến hoạt động
kinh doanh của doanh nghiệp nói chung NHTM nói riêng là hệ thống pháp luật.
Một môi trờng pháp lý cha hoàn chỉnh, đồng bộ, thống nhất giữa các luật, văn bản
dới luật, đồng thời với nó là sự sắc nhiễu của các có quan hành chính có liên quan sẽ
12
khiến cho doanh nghiệp gặp phải những khó khăn, thiếu đi tính linh hoạt cần thiết,
vốn đa vào kinh doanh dễ bị rủi ro. Xây dựng môi trờng pháp lý lành mạnh sẽ tạo
thuận lợi trong việc nâng cao hiệu quả kinh doanh của các doanh nghiệp trong đó có
các NHTM.
1.3.4.3.Mụi trng chớnh tr.
Môi trờng chính trị đang và sẽ tiếp tục đóng vai trò quan trọng trong kinh
doanh, đặc biệt đối với các hoạt động kinh doanh ngân hàng. Tính ổn định về chính
trị trong nớc sẽ là một trong những nhân tố thuận lợi cho các doanh nghiệp hoạt

động kinh doanh có hiệu quả. Nếu xẩy ra các diễn biến gây bất ổn chính trị nh:
chiến tranh, xung đột đảng phái, cấm vận, bạo động, biểu tình, bãi công, có thể
dẫn đến những thiệt hại cho doanh nghiệp và cả nền kinh tế nói chung (làm tê liệt
sản xuất, lu thông hàng hoá đình trệ, ). Và nh vậy, những món tiền doanh nghiệp
vay ngân hàng sẽ khó đợc hoàn trả đầy đủ và đúng hạn, ảnh hởng xấu đến chất lợng
tín dụng.
1.3.4.4.Cỏc nhõn t thuc v khỏch hng
- Uy tín, đạo đức của ng ời vay
Trong qui trình tín dụng các ngân hàng thờng chỉ đa ra quyết định cho vay
sau khi đã phân tích cẩn thận các yếu tố có liên quan đến uy tín và khả năng trả nợ
của ngời vay nhằm hạn chế thấp nhất các rủi ro do chủ quan của ngời vay có thể gây
nên.
Đạo đức của ngời vay là một yếu tố quan trọng của qui trình thẩm định, tính
cách của ngời vay không chỉ đợc đánh giá bằng phẩm chất đạo đức chung mà còn
phải kiểm nghiệm qua những kết quả hoạt động trong quá khứ, hiện tại và chiến lợc
phát triển trong tơng lai. Thực tế kinh doanh đã cho thấy, tính chân thật và khả năng
chi trả của ngời vay có thể thay đổi sau khi món vay đợc thực hiện. Khách hàng có
thể lừa đảo ngân hàng thông qua việc gian lận về số liệu, giấy tờ, quyền sở hữu tài
sản, sử dụng vốn vay không đúng mục đích, không đúng đối tợng kinh doanh, ph-
ơng án kinh doanh, Việc khách hàng gian lận tất yếu sẽ dẫn đến những rủi ro cho
ngân hàng.
Uy tín của khách hàng cũng là một yếu tố đáng quan tâm, uy tín của khách
hàng là tiêu chí để đáng giá sự sẵn sàng trả nợ và kiên quyết thực hiện các nghĩa vụ
cam kết trong hợp đồng từ phía khách hàng. Uy tín của khách hàng đợc thể hiện dới
nhiều khía cạnh đa dạng nh: chất lợng, giá cả hàng hoá, dịch vụ, sản phẩm, mức độ
chiếm lĩnh thị trờng, chu kỳ sống của sản phẩm, các quan hệ kinh tế tài chính, vay
vốn, trả nợ với khách hàng, bạn hàng và ngân hàng. Uy tín đợc khẳng định và kiểm
13
nghiệm bằng kết quả thực tế trên thị trờng qua thời gian càng dài càng chính xác.
Do đó, ngân hàng cần phân tích các số liệu và tình hình trong suốt quá trình phát

triển của khách hàng với những thời gian khác nhau mới có kết luận chính xác.
- Năng lực, kinh nghiệm quản lý kinh doanh của khách hàng
Chất lợng tín dụng phụ thuộc rất lớn vào năng lực tổ chức, kinh nghiệm quản
lý kinh doanh của ngời vay. Đây chính là tiền đề tạo ra khả năng kinh doanh có hiệu
quả của khách hàng, là cơ sở cho khách hàng thực hiện cam kết hoàn trả đúng hạn
nợ ngân hàng cả gốc lẫn lãi. Nếu trình độ của ngời quản lý còn bị hạn chế về nhiều
mặt nh học vấn, kinh nghiệm thực tế, thì doanh nghiệp rất dễ bị thua lỗ, dẫn đến
khả năng trả nợ kém, ảnh hởng xấu đến chất lợng tín dụng của ngân hàng.
-Mc ớch s dng vn vay:
Mc dớch s dng vn vay ca khỏch hng l mt trong nhng mc tiờu quan
trng NH quyt nh cho vay hay khụng.Vic khỏch hng s dng ỳng mc ớch
vay vn hay khụng l mt trong cỏc tiờu chớ c bn ỏnh giỏ cht lng tớn dng.Khi
khỏch hng s dng vn vay khụng ỳng mc ớch NH cú quyn thu hi bt kỡ lỳc
no ngay c khi hp ng cho vay cha n hn.Vic s dng vn sai mc ớch
khụng ch gõy cho khỏch hng ri ro khi s dng vn m NH cng gp bt li ln
trong quỏ trỡnh kim soỏt ngun vn thm nh vn vay,kh nng thu hi n(Do vi
s dng mún vay khụng ỳng mc ớch ng ngha vi vic khon vay ch s
dng khụng hiu qu)
-Ti sn m bo:
õy l mt yờu cu thng cú khi khỏch hng mang mt b h s vay vn ti
NH tuy nhiờn yờu cu ny khụng mang tớnh bt buc..i vi cỏc khỏch hng truyn
thng uy tớn lõu nm NH cú th cho vay khụng cn ti sn m bo.
Ti sn m bo l ngun thu th hai khi khỏch hng khụng tr c n vỡ
vy mt khon vay cú ti sn m bo cng ln thỡ kh nng thu hi c n cng
cao.
1.3.4.5.Cỏc nhõn t thuc v NH:
-Kh nng huy ng vn ca NH:
Mun nõng cao cht lng tớn dng vic u tiờn NH phi m bo nhu cu
ngun vn.NH ch cú th m rn cho vay c khi NH huy ng hiu qu.Khi NH
ỏp ng y d nhu cu vn ca DN thỡ hiu q sn xut kinh doanh ca DN s c

ci thin ng thi kh nng tr n cho NH cng tng cao.Vỡ vy iu kin cho
14
vay hiu qu NH cng phi huy ng hiu qu.Nh võy NH phi khụng ngng ci
thin h thụng,dch v,nõng cao uy tớn ca mỡnh ra tng huy ng.
-Chớnh sỏch tớn dng ca NH:
Chính sách tín dụng phản ánh định hớng cơ bản cho hoạt động tín dụng, nó
có ý nghĩa quyết định đến sự thành công hay thất bại của ngân hàng. Để đảm bảo và
nâng cao chất lợng tín dụng, ngân hàng cần phải có chính sách tín dụng phù hợp với
đờng lối phát triển kinh tế, đồng thời kết hợp đợc lợi ích của ngời gửi tiền, của ngân
hàng và ngời vay tiền.
Vic a ra chớnh sỏch tớn dng hp lý cú th giỳp NH nõng cao hiu qu
hot ng,nõng cao cht lng cỏc khon vay v ngc li.
-Quy trỡnh tớn dng:
Quy trình tín dụng là trình tự tổ chức thực hiện các bớc kỹ thuật nghiệp vụ cơ
bản, chỉ rõ cách làm, trình tự các bớc từ khi bắt đầu đến khi kết thúc một giao dịch
thuộc chức năng, nhiệm vụ của cán bộ tín dụng và lãnh đạo ngân hàng có liên quan.
Quy trình tín dụng là yếu tố quan trọng, nếu nó đợc tổ chức khoa học, hợp lý sẽ cho
phép bảo đảm thực hiện các khoản vay có chất lợng.
c bit khõu thm nh d ỏn tớn dng trong quy trỡnh tớn dng.õy l khõu
NH s phi tin hnh thm nh nng lc phỏp lý,ti chớnh,kinh doanh,mụi trng
kinh doanh,phng ỏn kinh doanh ca DN.Kt qu cụng vic thm nh l c s cho
quyt nh cho vay hay khụng cho vay ca NH vỡ vy cú th núi hiu qu ca quy
trỡnh tớn dng nh hng quan trng ti cht lng tớn dng
-T chc nhõn s:
Con ngời luôn là yếu tố quyết định đến sự thành bại trong mọi hoạt động
kinh doanh nói chung và tất nhiên nó cũng không loại trừ khỏi hoạt động của một
ngân hàng. Muốn nâng cao đợc hiệu quả trong kinh doanh, chất lợng trong hoạt
động tín dụng, NH cần phải có một đội ngũ cán bộ tín dụng giỏi, đợc đào tạo có hệ
thống, am hiểu và có kiến thức phong phú về thị trờng đặc biệt trong lĩnh vực tham
gia đầu t vốn, nắm vững những văn bản pháp luật có liên quan đến hoạt động tín

dụng. Trong bố trí sử dụng ngời cán bộ tín dụng cần phải đợc sàng lọc kỹ càng và
phải có kế hoạch thờng xuyên bồi dỡng những kiến thức cần thiết để bắt kịp với nhịp
độ phát triển và biến đổi của nền kinh tế thị trờng. Họ còn phải có tiêu chuẩn về đạo
15
đức và sự liêm khiết, nếu ngời cán bộ tín dụng thiếu trách nhiệm hay cố tình vi
phạm có thể sẽ gây tổn thất rất lớn cho ngân hàng.
-Kim soỏt ni b:
ây là hoạt động mang tính thờng xuyên và cần thiết đối với mọi ngân hàng.
Công tác kiểm tra nội bộ hoạt động kinh doanh của ngân hàng càng thờng xuyên,
chặt chẽ sẽ càng làm cho hoạt động tín dụng đúng hớng, thực hiện đúng các nguyên
tắc, yêu cầu thể lệ trong qui chế tín dụng cũng nh qui trình tín dụng. Kiểm soát nội
bộ là biện pháp mang tính chất ngăn ngừa, hạn chế những sai sót của cán bộ tín
dụng, giúp cho hoạt động tín dụng kịp thời sửa chữa, tạo điều kiện thuận lợi nâng
cao chất lợng tín dụnng
-Thụng tin v trang thit b cụng ngh:
Thụng tin l yu t gớup cỏn b tớn dng phõn tớch nng lc ti chớnh ca KH
a ra la ch tớn dng tt nht.Tuy nhiờn thụng tin õy khụng ch gúi gn l
thụng tin cu NH v KH nú cũn l thụng tớn v th trng,chớnh sỏch phỏp lut.ú l
cỏc yu t khụng th thiu ũi hi NH phi nm rừ.
Chỳng ta ang trong thi kỡ bựng n thụng tin,mi thụng tin khụng ch yờu cu
rừ rang m cũn phi nhanh chúng,thụng tin cht lng ỏp ng kp thi s gia tng
cht lng tớn dng.
NH luụn l nhng ngnh ng u v h tr khoa hc cụng ngh.Khoa hc
cụng ngh hin i giỳp vic x lý thụng tin nhanh chúng hiu qu ,bo mt.ng
dng KHCN giỳp cỏc NH thc hin nhiu nghip v tớn dng hn,vi cht lng tụt
hn.
-Cht lng cụng tỏc giỏm sỏt tớn dng.
Sau khi gi ngõn vn vay NH vn phi thc hin cụng tỏc giỏm sỏt tớn
dng,kim soỏt xem DN cú s dng vn vay ỳng mc ớch hay khụng,ụn c cỏc
DN tr n.Bờn cnh ú,NH cng phi kim tra tỡnh hỡnh sn xut kinh doanh can

DN,Phỏt hin kp thi nhng khú khn DN ó ,ang ,s mc phi kp a ra
nhng bin phỏp iu chnh kp thi.Nu khõu giỏm sỏt thc hin khụng tt rt cú th
NH s gp khú khn trong vic thu hi vn.
16
CHƯƠNG II:THỰC TRẠNG CHẤT LƯỢNG TÍN DỤNG ĐỐI
VỚI DOANH NGHIỆP LỚN TẠI NGÂN HÀNG TIÊN PHONG
2.1.Khái quát về ngân hàng Tiên Phong
2.1.1,.Sự hình thành và phát triển.
Tháng 6 năm 2008 ngân hàng mới chình thức đựoc thành lập.
Xác định rõ yếu tố quyết định thành công của 1 tổ chức là con người Tiên
Phong đã xây dụng cho mình được một đội ngũ cán bộ gồm 252 người có trình
độ,kinh nghiệm,trong đó có nhiều cá nhân đã trải qua các vị trí khách nhau tại các tổ
chức tài chính lớn trong và ngoài nước.Tienphongbank đã định hình cho mình một cơ
cấu tổ chức ngân hàng Tienphongbank là ngân hàng đàu tiên trong cả nứơc thiết lập
được hệ thống quản lý chất lượng theo thiêu chuẩn ISO 9001:2000 đựoc tổ chức
Bureauu Vertitas cấp giấy chứng nhận chỉ sau một thời gian ngắn sau khi ngân hàng
chính thức đi vào hoạt động.Bộ máy tổ chức gọn nhẹ hiện đại với mạng lưới chi
nhánh đứợc thành lập tại hai thành phố lớn của cả nứơc là Hà Nội và TP Hồ Chí
Minh. TienPhongBank mong muốn trở thành ngân hàng thương mại hàng đầu Việt
Nam, có nền tảng hoạt động bền vững, luôn tạo ra cơ hội và điều kiện tốt nhất để
khách hàng, cổ đông và cán bộ nhân viên đạt được ước mơ về một cuộc sống tài
chính hiệu quả và giản đơn.
Được thành lập bởi Công ty cổ phần FPT, Công ty thông tin di động VMS
(MobiFone) và Tổng Công ty Cổ phần Tái bảo hiểm Quốc gia Việt Nam (Vinare),
TienPhongBank được kế thừa các thế mạnh về công nghệ thông tin, công nghệ viễn
thông di động, tiềm lực tài chính và vAị thế của các cổ đông lớn này mang lại.
TienPhongBank xác định phát huy các ưu thế này để xây dựng cho mình một nền
tảng bền vững và mang đến cho khách hàng cuộc sống tài chính đơn giản và hiệu quả
hơn.
FPT là cổ đông lớn nhất với 12% cổ phần, đóng vai trò quan trong việc hỗ trợ

công nghệ và kinh nghiệm khai thác các giải pháp công nghệ thông tin trong hoạt
động của Ngân hàng. Các khách hàng của TienPhongBank cũng được hưởng lợi khi
sử dụng các sản phẩm, dịch vụ khác của FPT như viễn thông, máy tính, điện thoại di
động, chứng khoán, đầu tư…nhờ các gói dịch vụ trọn gói của TienPhongBank phối
hợp với FPT.
17
Công ty Thông tin di động VMS (MobiFone) là cổ đông lớn của
TienPhongBank với số vốn góp 10%. VMS (MobiFone) đóng vai trò chiến lược
trong việc hỗ trợ các giải pháp về việc sử dụng các dịch vụ ngân hàng thông qua kênh
điện thoại di động (Mobile Banking) với chất lượng dịch vụ cao. Mobile Banking là
một yếu tố không thể thiếu của một ngân hàng hiện đại nhằm phục vụ các khách hàng
một cách nhanh chóng và thuận tiện. Các khách hàng của MobiFone cũng sẽ được
hưởng lợi khi có thêm sự lựa chọn trong việc sử dụng dịch vụ ngân hàng thông qua
mạng di động chất lượng cao mà họ gắn bó.
Tổng Công ty Tái bảo hiểm Quốc gia Việt Nam (Vinare) cũng là cổ đông lớn
của TienPhongBank với số vốn góp 10%. Vinare góp phần quan trọng cho
TienPhongBank về tiềm lực tài chính, hệ thống đối tác rộng khắp và kinh nghiệm,
chuyên môn sâu trong lĩnh vực quản trị tài chính.
Tháng 8/2009, số vốn điều lệ của TienPhongBank đạt 1.250 tỷ đống. Dự kiến
tới 31/12/2009, mức vốn điều lệ của TienPhongBank sẽ đạt 1.750 tỷ đồng, và tăng
lên ít nhất 3000 tỷ đồng vào cuối 2010.
TienPhongBank xác định sứ mệnh đi đầu trong việc ứng dụng công nghệ
thông tin viễn thông và các giải pháp công nghệ trong hoạt động ngân hàng nhằm
mang tới giải pháp tài chính mới, phong cách và chất lượng dịch vụ mới, mô hình
hoạt động và quản trị tiên tiến, đóng góp vào sự phát triển của ngành ngân hàng trong
nước. Với số lượng người sử dụng máy tính và điện thoại di động ngày càng tăng, sự
bùng nổ về việc ứng dụng CNTT trong đời sống mọi mặt của người Việt Nam, chiến
lược của TienPhongBank là khai thác các ứng dụng công nghệ để tạo ra một hệ thống
tích hợp nhằm mang tới những sản phẩm dịch vụ đa dạng phong phú và tiện lợi tới
đông đảo người dân Việt Nam.

Chỉ với một chiếc điện thoại di động hay một máy tính nối mạng, bạn đã có
thể sử dụng các dịch vụ của TienPhongBank mà không nhất thiết phải tới các điểm
giao dịch của ngân hàng. Với những khách hàng ưa thích cách giao dịch truyền
thống, TienPhongBank cung cấp dịch vụ thông qua mạng lưới phòng giao dịch
(PGD) và chi nhánh hoặc phục vụ tận nhà hay cơ quan. Trong năm 2008,
TienPhongBank đã có mặt tại 2 thành phố lớn nhất của cả nước là Hà nội và TP. Hồ
Chí Minh. Trong năm 2009, TienPhongBank mở rộng sự hiện diện của mình tại Hải
Phòng, Cần Thơ và Đà Nẵng.
Tienphongbank cam kết mang lại một cuộc sống tài chính hiệu quả và giản
đơn cho các thành viên liên quan:
18
Với khách hàng: cung cấp những sản phẩm và dịch vụ tài chính ngân hàng
giúp khách hàng tối ưu hóa hiệu quả tài chính cùng với sự thuận tiện và giản đơn khi
tiếp cận và sử dụng các sản phẩm và dịch vụ.
Với cổ đông: là một tổ chức kinh tế hoạt động bền vững và hiệu quả mang tới
cổ đông lợi ích kinh tế cao, đều đặn và dài hạn.
Với cán bộ nhân viên: là ngôi nhà thứ hai mang tới từng thành viên một cuộc
sống sung túc và đầy đủ về kinh tế và tinh thần.
Với cộng đồng và xã hội: là tổ chức có trách nhiệm xã hội, tích cực, chủ động
tham gia vào các hoạt động cộng đồng, xã hội, góp phần làm hưng thịnh quốc gia.
2.1.2 Cơ cấu tổ chức của NHTP
19
Sơ đồ tổ chức và quản trị Tiênphongbanhk
Đại hội đồng cổ
đông
Ban kiểm soát
Hội đồng alco
Hội đòng tín dụng
Hội đổng quản trị
UB QQL rủi ro

Hội đòng đầu tư
Kiểm toán nội bộ
UB nhân sự và
tiền lương
Ban điều hành
Khối kinh doanh
Khối thị trường
vốn
Khối quản lý rủi ro Các bbộ phậnn nghiệp vụ hỗ trợ
Phòng khách hàng
DN hội sở
Phòng tự doanh
và NV
Phòng hỗ trợ tín
dụng
Trung tâm thanh
toán
Trung tâm công
nghệ thông tin
Phòng
PR&Maketing
Phòng Tài chính
kế toán
Phòng sản phẩm
chính sách
Phòng TV&QL ts
cá nhân
Phòng NH đầu tư
Phòng thanh toán
trong nước

Phoàng thanh toán
quốc tế
Phòng treasury
backoffice
Phòng VH Hệ
thống
Phòng sản phẩm
vá ứng dụng
Phòng thẻ
Văn phòng
Phòng quản trị
nhân lực
Phòng pháp chế
và tuân thủ
20
Ban điều hành
Ban Điều hành tổ chức và hoạt động theo nguyên tắc tập trung, chế độ một thủ
trưởng, chịu trách nhiệm cá nhân và là cơ quan giúp việc cao nhất cho Hội đồng quản
trị. Tổng giám đốc là người lãnh đạo Ban điều hành, chịu trách nhiệm trước Hội đồng
quản trị, trước pháp luật về việc điều hành hoạt động hàng ngày của Ngân hàng Tiên
Phong.
Khối khách hàng
Bao gồm:
- Phòng sản phẩm chính sách
- Phòng khách hàng doanh nghiệp hội sở
Khối Khách hàng có chức năng đáp ứng tất cả các nhu cầu về dịch vụ tài
chính của khách hàng doanh nghiệp và khách hàng cá nhân; cũng như nghiên cứu,
phát triển các sản phẩm, dịch vụ dành cho khách hàng trong toàn hệ thống Ngân hàng
Tiên Phong; xây dựng các chính sách khách hàng trong từng thời kỳ. Với ưu thế vượt
trội về công nghệ hiện đại của TienPhongBank, sự chuyên nghiệp của đội ngũ cán bộ

nhân viên trong khối, chúng tôi cam kết sẽ mang đến cho khách hàng những sản
phẩm tiện lợi với nhiều tính năng ưu việt, sự hài lòng và thoả mãn khi giao dịch tại
Ngân hàng.
Khối thị trường vốn
Bao gồm:
- Phòng tư vấn và quản lý tài sản cá nhân
- Phòng nguồn vốn và tự doanh
- Phòng ngân hàng đầu tư
Hoạt động với cách tiếp cận của ngân hàng đầu tư chuyên nghiệp, Khối thị
trường vốn có chức năng kinh doanh trên các thị trường ngoại hối, tiền tệ, chứng
khoán trong nước và quốc tế thông qua các hoạt động tư doanh; tư vấn và giúp các
khách hàng tiếp cận các nguồn vốn ngoài kênh ngân hàng doanh nghiệp (như trái
phiếu,cổ phiếu, tín dụng cơ cấu vv ). Ngoài ra khối thị trường vốn cũng là khối chịu
trách nhiệm quản lý thanh khoản của toàn ngân hàng thông qua hoạt động của mình
21
trên thị trường tiền tệ. Các phòng trong khối gồm có: phòng nguồn vốn và tự doanh
(Sales & Trading Department), phòng Ngân hàng đầu tư (Investment Bank
department), phòng Phân tích thị trường và Doanh nghiệp (Economic Research &
Analyst Department). Nhân viên của khối chúng tôi nhờ vào kiến thức kinh tế vĩ mô
vững chắc, đầu óc phân tích nhanh nhạy, khả năng tổng hợp cao cộng với tâm lý
“cứng như thép” của các vận động viên thể thao đỉnh cao có thể tìm được các cơ hội
kinh doanh trong mọi thời điểm của thị trường.
Các đơn vị hỗ trợ
Bao gồm:
- Phòng pháp chế tuân thủ
- Phòng PR/MKT
- Phòng Tài chính kế toán
- Phòng Quản trị nguồn lực
- Văn phòng
Để đảm bảo cho tất cả các hoạt động của một ngân hàng được diễn ra, vai trò

của Phòng Pháp chế và Tuân thủ là rất quan trọng. Những nhiệm vụ chính của Phòng
Pháp chế và Tuân thủ là: chịu trách nhiệm tư vấn về mặt pháp lý cho toàn bộ các hoạt
động của TienPhongBank nhằm đảm bảo cho hoạt động kinh doanh của ngân hàng
luôn đạt hiệu quả cao và đúng pháp luật; dự đoán dự báo những thay đổi trong môi
trường vĩ mô, pháp lý để giảm thiểu những rủi ro cho ngân hàng.
Trung tâm công nghệ thông tin
Bao gồm:
- Phòng Thẻ
- Phòng Vận hành hệ thống
- Phòng Phần mềm ứng dụng
Có thể bạn không hiểu một trung tâm Công nghệ Thông tin trong hệ thống
ngân hàng sẽ có vai trò như thế nào? Nhưng thử hình dung hệ thống ngừng vận hành
trong vòng 10 phút, chuyện gì sẽ xẩy ra? Tại TienPhongBank chúng tôi, trung tâm
Công nghệ Thông tin luôn tự hào mình là một phần quan trọng, không thể thiếu,
22
không thể yếu trong ngân hàng. Với nhiệm vụ duy trì hệ thống chạy ổn định an toàn
và hiệu quả, phát triển nhanh các sản phẩm mang tính công nghệ cao để đem đến cho
khách hàng những sản phẩm tiện ích; tư vấn cho ban điều hành những vấn đề liên
quan đến công nghệ thông tin,… trung tâm Công nghệ Thông tin của TienPhongBank
Trung tâm thanh toán tập trung
Bao gồm:
- Phòng Hỗ trợ Thị trường vốn
- Phòng Thanh toán trong nước
- Phòng Thanh toán quốc tế
Đảm nhận vai trò là trung gian tài chính, Trung tâm Thanh toán Tập trung là
trái tim của Ngân hàng, với nhiệm vụ lưu thông, luân chuyển luồng tiền của Ngân
hàng cũng như của khách hàng thông qua các nghiệp vụ thanh toán trong nước và
quốc tế. Phương châm của chúng tôi là “ Nhanh chóng, chất lượng, hiệu quả và mức
độ hài lòng cao nhất của khách hàng”’. Trung tâm thanh toán tập trung là nơi làm
việc có môi trường chuyên nghiệp, nghiêm túc, đội ngũ cán bộ dày dạn kinh nghiệm

trong quản lý. Tham gia với chúng tôi, bạn có cơ hội làm việc, tiếp xúc, học hỏi và
đúc rút kinh nghiệm về các nghiệp vụ thanh toán với các tiêu chuẩn trong nước và
các chuẩn mực quốc tế. Tại Trung tâm Thanh toán Tập trung, bạn còn có cơ hội tiếp
cận các nghiệp vụ đa dạng khác của ngân hàng.
Khối quản lý rủi ro
Bao gồm:
- Phòng Hỗ trợ Tín dụng
- Phòng Quản lý rủi ro
Hỗ trợ Phòng sản phẩm chính sách xây dựng, triển khai và giám sát các chính
sách, quy định, quy trình tín dụng trong toàn Ngân hàng. Kiểm soát, đánh giá và/hoặc
có những kiến nghị cần thiết đối với các rủi ro, hạn chế trong các quy trình, quy định
dành cho khách hành doanh nghiệp, khách hàng cá nhân trước khi ban hành; Xây
dựng chính sách về hỗ trợ tín dụng trên toàn bộ hệ thống Ngân hàng Tiên Phong là
một số vai trò của Khối Quản lý rủi ro.
23
2.1.3.Khái quát về hoạt động của ngân hàng Tiên Phong
Là 1 ngân hàng trẻ ra đời ngay trong cơn bão khủng hoảng tài chính toàn
cầu,Tienphongbank đã thể hiện sự nỗ lực vượt bậc trong việc hoàn thành các kế
hoạch được giao về xây dựng hạ tầng kiến trúc cho ngân hàng bao gồm bộ máy tổ
chức,con người,cơ sở hạ tầng công nghệ thông tin,nề tảng quản trị cũng như kết quả
kinh doanh.
Trong thời gian hoạt động vừa qua tienphong đã xây dựng được nhiều phòng
giao dịch và chi nhánh trên toàn quốc.Với mong muốn phục vụ khách hàng tốt
nhất,Tienphongbank nỗ lực hết sứ để mang lại cho khách hàng những dịch vụ không
những hiênh đại còn dễ dàng sử dụng nhất.
Trong năm 2008 tienphongbank đã xây dựng hoàn thiện nhiều sản phẩm cho
khách hàng,chính sách phát triển lãi suất,biểu phí,chính sách khách hàng trọng tâm,hỗ
trợ tín dụng ngành ngân hàng,đẩy mạnh phát triển ngân hàng theo hướng ngành địa
bàn kinh doanh,phát triển quan hệ với các hiệp hội,các cơ qua chức năng và các tổ
chức xúc tiến thương mại.Nhiều sản phẩm tín dụng đáp ứng nhu cầu của khách hàng

đã được đưa ra đặc biệt với gói sản phẩm Ebank của Tienphong với nhiều tính năng
vượt trội bao gồm là thẻ ATM đồng thời là thẻ ghi nợ được tại hơn 3500 cây ATM
trên toàn quốc,thanh toán hoán đơn trực tiếp tại cây ATM ,internetbangking cho cả cá
nhân và doanh nghiệp,cung cấp đầy đủ dịch vụ truy vấn tới hơn 1750 chi nhánh và
phòng giao dịch của tất cả các ngân hàng trên toàn quốc,dịch vụ thanh toán định kì
thanh toán trực tiếp tới các công ty viễn thông.Trong năm 2009 Tienphongbank tiếp
tục hoàn thiện dịch vụ ngân hàng điện tử,bổ sung thêm dịch vụ mobile banking nhằm
giúp khách hàng quản lỳ tài chính của mình ở mọi lúc mọi nơi.
Quản lý rủi ro trong hoạt động ngân hàng là hoạt động có tính thường
xuyên,quan trọng và sống còn.Tienphong đã tuyển dụng nhiều chuyên gia đầy kinh
nghiệm về làm việc tập trung nguồn lực xây dựng hề thống phòng chống rủi ro phù
hợp bao gồm quản trị rủi ro tín dụng,rủi ro thị trường,tác nghiệp.Năm 2009 hệ thống
quản lý rủi ro đã được hoàn thiện đảm bảo tính đồng bộ,phù hợp với chiến lược và
dần được nâng cấp cho phù hợp với chuẩn mực rủi ro trên toàn thế giới.Đây là cơ sở
quan trọng dể đảm bảo an toàn trong hoạt động.Tienphongbank không có nợ
xấu,công tác trích lập dự phòng rủi ro được trích lập đúng theo quy định của NHTW.
24
Dịch vụ ngân hàng điện tử của TiênPhongBank vừa mới đạt chứng
nhậnTin&Dùng 2009 do người tiêu dùng bình chọn đồng thời lọt vào Top 20
Tin&Dùng ngành tài chính. Đây là chương trình do Tạp chí Tư vấn tiêu dùng của
Thời báo Kinh tế Việt Nam tổ chức nhằm đánh giá các sản phẩm, dịch vụ chiếm lĩnh
được niềm tin của người tiêu dùng. Sự tín nhiệm của khách hàng đối với dịch
vụ ngân hàng điện tử đã được thể hiện qua việc TiênPhongBank triển khai
thành công dịch vụ Mobile Banking và tiếp tục bổ sung các tiện ích trên Internet
Banking. Tiêu biểu là dịch vụ Tiết kiệm điện tử - eSavings. Đây là một bước đột
phá về công nghệ nhằm đem lại các giá trị ngày càng tốt hơn cho khách hàng. Với
số dư tối thiểu chỉ 1 triệu đồng, kỳ hạn gửi tiết kiệm linh hoạt, phong phú, tất toán bất
cứ lúc nào, TiênPhongBank ngày càng chứng tỏ sự đi đầu trong việc áp dụng công
nghệ để cuộc sống tài chính của khách hàng đơn giản và hiệu quả hơn. Với Mobile
Banking, TiênPhongBank là ngân hàng đầu tiên ứng dụng thành công giải pháp ưu

việt giúp khách hàng giao tiếp đơn giản qua hệ thống menu dễ sử dụng mà không cần
phải nhớ cú pháp. Mobile Banking của TiênPhongBank có thể giúp nạp tiền 5
mạng di động như Vinaphone, MobiFone, Viettel, S-Fone và EVN Telecom, đồng
thời giúp thanh toán cước phí ADSL của FPT bên cạnh các dịch vụ truyền thống
khác như quản lý giao dịch, tra cứu số dư, lịch sử giao dịch, mạng lưới, tỷ giá và
chuyển khoản nội bộ. Trong năm 2009, TiênPhongBank cũng đã triển khai thành
công dịch vụ quản lý dòng tiền cho các doanh nghiệp lớn. Đáng kể nhất
làTiênPhongBank đang tiến hành quản lý dòng tiền tập trung cho các công ty như
FPT Information System (FIS) và 11 công ty con, công ty VMS (MobiFone) và Tập
đoàn FPT. Mục tiêu của dịch vụ này là giúp doanh nghiệp quản lý tốt hơn, hiệu quả
hơn đồng tiền của doanh nghiệp và giảm thiểu các rủi ro thu tiền, tăng hiệu quả sử
dụng đồng vốn.
Năm 2009 là năm TiênPhongBank đẩy mạnh việc xuất hiện tại các thành phố
lớn nhất cả nước. Liên tiếp các chi nhánh tại Cần Thơ, Hải Phòng và Đà Nẵng ra đời,
cùng với việc chi nhánh Hà Nội và chi nhánh TP. HCM, mỗi chi nhánh có thêm 3
phòng giao dịch, nâng tổng số các điểm giao dịch của TiênPhongBank trên toàn
quốc lên 15.
Theo lộ trình tăng vốn Đại hội đồng cổ đông đã thông qua đầu năm,
vào tháng 8/2009, TiênPhongBank đã tăng vốn lên 1.250 tỷ đồng thông qua
bán cổ phần tới cổ đông là tổ chức trong và ngoài nước. Như vậy, TiênPhongBank
25

×