Tải bản đầy đủ (.docx) (17 trang)

Đề tài: Công nghệ Frame Relay và ứng dụng pot

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (566.77 KB, 17 trang )

Công nghệ Frame Relay

GVHD: Th.S Lê Nam Dương

Nhận xét của Giáo viên hướng dẫn:
................................................................................................................................
................................................................................................................................
................................................................................................................................
................................................................................................................................
................................................................................................................................
................................................................................................................................
................................................................................................................................
................................................................................................................................
................................................................................................................................
................................................................................................................................
................................................................................................................................
................................................................................................................................
................................................................................................................................
................................................................................................................................
................................................................................................................................
................................................................................................................................
................................................................................................................................
................................................................................................................................
................................................................................................................................
................................................................................................................................
................................................................................................................................
................................................................................................................................
................................................................................................................................
................................................................................................................................
................................................................................................................................
................................................................................................................................


................................................................................................................................
................................................................................................................................

MỤC LỤC
Lớp Điện Tử - Viễn Thông K32A

Trang 1


Công nghệ Frame Relay

GVHD: Th.S Lê Nam Dương

Lời mở đầu...........................................................................................................3
A. Frame Relay.....................................................................................................4
I. Frame relay là gì?.........................................................................................4
II. Phương thức hoạt động của Frame Relay...................................................4
1. Cấu trúc của một khung Frame Relay......................................................4
2. Cấu hình tổng của Frame Relay................................................................8
3. Nguyên lý hoạt động Frame Relay...........................................................8
III. Sự khác nhau giữa Frame relay và X25..................................................14
1.Đặc tính X25............................................................................................14
B. Ứng dụng củaFrame Relay............................................................................16
I. Kết nới mạng..............................................................................................16
II. Hỡ trợ chuẩn SNA của IBM.....................................................................16
III. Phục vụ các ứng dụng trong ngân hàng..................................................17

LỜI MỞ ĐẦU
Lớp Điện Tử - Viễn Thông K32A


Trang 2


Công nghệ Frame Relay

GVHD: Th.S Lê Nam Dương

Xuất hiện từ năm 1994, Frame Relay đã và đang là một dịch vụ có tốc độ
phát triển nhanh nhất hiện nay. Doanh thu của dịch vụ Frame Relay tăng từ 830
triệu USD trong năm 1995 lên 3,9 tỷ USD năm 1997. Trong những năm trước
đây, dịch vụ Frame Relay được coi là một dịch vụ mạo hiểm đối với các nhà
cung cấp dịch vụ viễn thông. Tuy nhiên, đến nay đã có khoảng 24 nhà cung cấp
dịch vụ viễn thông ở châu Á cung cấp dịch vụ này tại 11 quốc gia trong khu vực
châu Á Thái Bình Dương. Frame Relay hiện đã và đang được cung cấp tại rất
nhiều nước trên thế giới như: HongKong, Malaysia, Singapore, Hàn quốc, Đài
Lan, Thái Lan, Việt Nam, Nhật Bản, New Zealand, Mỹ...
Frame relay ra đời như là một công nghệ kế thừa những đặc điểm ưu việt
của mạng chuyển mạch gói như tính tin cậy, mềm dẻo, khả năng chia sẻ tài
nguyên,. Đồng thời hạn chế tới đa thủ tục kiểm sốt, hỏi đáp… không cần thiết
phải gây ra độ trể lớn.
Thị trường hiện nay của Frame Relay chủ yếu là các ngành công nghiệp
có yêu cầu chuyển dữ liệu tốc độ cao và kết nối LAN/WAN; có thể liệt kê một
vài ngành như các cơng ty dược phẩm, tổ chức tài chính, dầu khí, vận tải ...
Khách hàng trong các cơng ty này có thể sử dụng dịch vụ Frame Relay cho các
ứng dụng: Tính lương, kiểm sốt tồn kho, xử lý u cầu bồi thường ...
Như vậy, Frame Relay là gì, ứng dụng như thế nào sẽ được làm rõ trong
bài phân tích dưới đây.
Do lượng kiến thức cịn hạn chế nên bài phân tích khơng tránh khỏi những
sai sớt, rất mong được sự đóng góp của quý Thầy Cô, các bạn.


A. Frame Relay.
Lớp Điện Tử - Viễn Thông K32A

Trang 3


Công nghệ Frame Relay

GVHD: Th.S Lê Nam Dương

I. Frame relay là gì?
Frame Relay là dịch vụ nới mạng dữ liệu theo phương thức chuyển mạch
gói, hoạt động ở mức liên kết (link level). Đây là một chuẩn của CCITT [1] và
ANSI [2] định ra quá trình truyền dữ liệu qua mạng dữ liệu công cộng. Và rất F
Về mặt cấu trúc, Frame Relay đóng gói dữ liệu và chuyển đi theo cùng
cách thức được sử dụng bởi dịch vụ X25.
II. Phương thức hoạt động của Frame Relay.
1. Cấu trúc của một khung Frame Relay.

F

A

I

FCS

F

• 1 byte dành cho cờ F (flag) dẫn đầu.


Flag - cờ luôn có giá trị 01111110. Thể hiện theo mã Hexal là 7E
• 2 byte địa chỉ A (adress) để biết khung chuyển tới đâu. Header của Frame
Relay. Trong đó:

Lớp Điện Tử - Viễn Thông K32A

Trang 4


Cơng nghệ Frame Relay

GVHD: Th.S Lê Nam Dương

Hình1: Cấu trúc header của Frame Relay
+ Byte thứ 2 bao gồm:
* Bit 0 - EA: Extended Address. Khi khách hàng dùng nhiều cần mở rộng
thêm địa chỉ có nghĩa là tǎng số DLCI (Data Link Connection Identifier) thì
dùng bit mở rộng địa chỉ EA. Bình thường như hình vẽ giới thiệu đây thì giá
trị EA của byte 2 là 0 và EA của byte 3 là 1. Nếu mở rộng thì EA sẽ là 0, 0, 1
theo thứ tự trên xuống.
* Bit 1 - C/R - Command/ respond. Bit này dùng để hỏi và đáp, nhưng mạng
Frame Relay không dùng mà chỉ dành cho các thiết bị đầu cuối (FRAD) sử
dụng mỗi khi cần trao đổi thông tin cho nhau, Bit C/R do FRAD đặt giá trị và
được giữ nguyên khi truyền qua mạng.
* Từ bit 2 đến bit 7 - DLCI ở byte thứ 2 có 6 bit và ở byte thứ 3 có 4 bit tổng
cộng 10 bit để nhận dạng đường nối data nói cách khác là địa chỉ nơi nhận,
10 bit có thể nhận dạng tới 1024 địa chỉ. Khi các đường kết nối ảo DLCI phát
triển thêm chúng ta có thể dùng 3 byte địa chỉ như hình 2, lúc này sẽ có 16 bit
địa chỉ tương đương 65536 địa chỉ. Tương tự chúng ta có thể dùng 4 byte địa

chỉ.

Lớp Điện Tử - Viễn Thông K32A

Trang 5


Cơng nghệ Frame Relay

GVHD: Th.S Lê Nam Dương

Hình 2 : Trường hợp mở rộng 3 byte địa chỉ.
+ Byte thứ 3.
* Bit 1 - bit EA (đã trình bày trong phần trên)
* Bit 2 - bit DE. Bít đánh dấu các Frame mà mạng lưới, thiết bị có quyền
loại bỏ nó nếu như độ nghẽn của mạng cao. Mạng lưới hoặc FRAD sẽ đặt bit
DE= 1 cho các Frame phát đi với tốc độ cao hơn tốc độ khách hàng đǎng ký
(CIR) mà mạng phải cam kết đảm bảo. Tuy nhiên các khung Frame này vẫn
được chuyển đi bình thường tới người nhận nếu độ nghẽn mạng thấp, nhưng nếu
độ nghẽn mạng cao thì những Frame có DE = 1 này sẽ bị loại bỏ trước tiên.
Bình thường bit DE = 0.

Hình 3 : Minh hoạ cho bit DE
Bc: (Committed Burst Size): Là số lượng dữ liệu data tối đa mạng
lưới chấp nhận truyền đi trong các khoảng thời gian Tc .
Tc: (Committed Rate Measurement Interval): Tc = Bc/CIR là
khoảng thời gian mà FRAD cho phép gửi Bc và thậm chí cả Be.
Be: (Exess Burst Size): Là sớ lượng dữ liệu data tối đa mà mạng
không đảm bảo truyền tốt nhưng vẫn truyền thử xem.
Lớp Điện Tử - Viễn Thông K32A


Trang 6


Công nghệ Frame Relay

GVHD: Th.S Lê Nam Dương

* Bit 3 - Bit BECN và Bit 4 - Bit FECN.
Hai bit này do mạng lưới đặt cho từng cuộc nối một (Từng DLCI) báo cho
các FRAD biết để điều hành thông lượng. Khi bị nghẽn các bit này được đặt = 1
theo 4 trường hợp sau đây trên cơ sở của hình 4.

Hình 4: Mơ hình hướng của FECN, BECN
* Bit 5 đến bit 8 - Dành cho DLCI.
• Trường thơng tin I

Trường thông tin của một Frame có thể thay đổi độ dài nhưng đều chứa
hai loại thơng tin chính đó là thông tin dữ liệu của người dùng (Application Data
hay User Data ) và thông tin về giao thức từng lớp sử dụng PCI (Protocol
Control Information) để thông báo cho lớp tương ứng của bên nhận biết.
• Hai Byte kiểm tra khung - FCS (Frame Check Sequence).

Hai byte 16 bit để kiểm tra khung (FCS) đi sát với trường thông tin phần
user data thực chất là kết quả của kiểm tra độ dư theo chu kỳ - CRC (Cyclic
Redundacy Check).
CRC nói chung là một giá trị được tính tốn theo một phương pháp riêng
phụ thuộc vào tổng số byte của một khối dữ liệu (Block of data), giá trị này sẽ
được bên phát gửi sang bên phía thu, bên thu cũng đếm lại và so sánh với giá trị
bên phát gửi sang, nếu hai giá trị như nhau có nghĩa là dữ liệu truyền đi tốt, nếu

khác nhau là có lỗi.

Lớp Điện Tử - Viễn Thông K32A

Trang 7


Cơng nghệ Frame Relay

GVHD: Th.S Lê Nam Dương

Hình 6: Kiểm tra lỡi các khung gửi đi bằng FCS.
• Và ći cùng là 1 byte cờ F để kết thúc
2. Cấu hình tổng của Frame Relay.

Hình: Cấu trúc mạng Frame Relay
+ Các kênh riêng tạo ra các liên kết vật lý giữa FRAD và FRND.
+ FRND (Frame Relay Access Device): các thiết bị truy cập mạng. thường
là các Router, Bridge, ATM switch….
+ FRND (Frame relay Netwok Device): các thiaats bị chuyển mạch Frame
Relay Switch.
+ FRAD và FRND chuyể đổi dữ liệu thông qua các quy định của giao tiếp
UNI.
3. Nguyên lý hoạt động Frame Relay.

Người sử dụng gửi một Frame đi với giao thức LAP-D hay LAP-F (Link
Access Protocol D hay F), chứa thông tin về nơi đến và thông tin người sử dụng,
hệ thống sẽ dùng thông tin này để định tuyến trên mạng. Công nghệ Frame
Lớp Điện Tử - Viễn Thông K32A


Trang 8


Công nghệ Frame Relay

GVHD: Th.S Lê Nam Dương

Relay có một ưu điểm đặc trưng rất lớn là cho phép người sử dụng dùng tốc độ
cao hơn mức họ đǎng ký trong một khoảng thời gian nhất định , có nghĩa là
Frame Relay không cố định độ rộng bǎng (Bandwith) cho từng cuộc gọi một mà
phân phối bandwith một cách linh hoạt điều mà X25 và th kênh riêng khơng
có.
Ví dụ người sử dụng ký hợp đồng sử dụng với tốc độ 64 kb, khi họ
chuyển đi một lượng thông tin quá lớn, Frame Relay cho phép truyền chúng ở
tốc độ cao hơn 64 kb. Hiện tượng này được gọi là "bùng nổ" - Bursting.
Thực tế trên mạng lưới rộng lớn có rất nhiều người sử dụng với vô số
frame chuyển qua chuyển lại, hơn nữa Frame Relay không sử dụng thủ tục sửa
lỗi và điều hành thông lượng (Flow control) ở lớp 3 (Network layer), nên các
Frame có lỗi đều bị loại bỏ thì vấn đề các frame được chuyển đi đúng địa chỉ,
nguyên vẹn, nhanh chóng và không bị thừa bị thiếu là không đơn giản.
Để đảm bảo được điều này Frame relay sử dụng một số nghi thức sau:


DLCI (Data link connection identifier) - Nhận dạng đường nới data.
Cũng như X25, trên một đường nối vật lý frame relay có thể có rất nhiều

các đường nối ảo, mỗi một đối tác liên lạc được phân một đường nối ảo riêng để
tránh bị lẫn, được gọi tắt là DLCI.



CIR (committed information rate) - Tốc độ cam kết.

Đây là tốc độ khách hàng đặt mua và mạng lưới phải cam kết thường xun đạt
được tớc độ này.


CBIR (Committed burst information rate) - Tốc độ cam kết khi bùng nổ
thông tin.

Lớp Điện Tử - Viễn Thông K32A

Trang 9


Công nghệ Frame Relay

GVHD: Th.S Lê Nam Dương

Khi có lượng tin truyền quá lớn, mạng lưới vẫn cho phép khách hàng
truyền quá tốc độ cam kết CIR tại tốc độ CBIR trong một khoảng thời gian (Tc)
rất ngắn vài ba giây một đợt, điều này tuỳ thuộc vào độ "nghẽn" của mạng cũng
như CIR.


DE bit (Discard Eligibility biy) - Bit đánh dấu Frame có khả nǎng bị loại
bỏ.
Về lý mà nói nếu chuyển các Frame vượt quá tốc độ cam kết, thì những

Frame đó sẽ bị loại bỏ và bit DE được sử dụng. Tuy nhiên có thể chuyển các
frame đi với tớc độ lớn hơn CIR hay thậm chí hơn cả CBIR tuỳ thuộc vào trạng

thái của mạng Frame relay lúc đó có độ nghẽn ít hay nhiều (Thực chất của khả
nǎng này là mượn độ rộng bǎng "Bandwith" của những người sử dụng khác khi
họ chưa dùng đến). Nếu độ nghẽn của mạng càng nhiều (khi nhiều người cùng
làm việc) thì khả nǎng rủi ro bị loại bỏ của các Frame càng lớn. Khi Frame bị
loại bỏ, thiết bị đầu cuối phải phát lại.
Do mạng Frame relay không có thủ tục điều hành thông lượng (Flow
control) nên độ nghẽn mạng sẽ khơng kiểm sốt được, vì vậy cơng nghệ Frame
relay sử dụng hai phương pháp sau để giảm độ nghẽn và sớ frame bị loại bỏ :


Sử dụng FECN (Forward explicit congestion notification):
Thơng báo độ nghẽn cho phía thu và BECN (Backward Explicit

Congestion Notification)
Thông báo độ nghẽn về phía phát . Thực chất của phương pháp này để
giảm tốc độ phát khi mạng lưới có quá nhiều người sử dụng cùng lúc. Hình vẽ
bên dưới

Lớp Điện Tử - Viễn Thông K32A

Trang 10


Cơng nghệ Frame Relay

GVHD: Th.S Lê Nam Dương

Hình 7 Ngun lý sử dụng FECN và BECN



Sử dụng LMI (Local Manegment Interface): để thông báo trạng thái
nghẽn mạng cho các thiết bị đầu ći biết. LMI là chương trình điều
khiển giám sát đoạn kết nới giữa FRAD và FRND.

a.Tín hiệu LMI

Hình 8

LMI là một chuẩn tín hiệu giữa router và Frame Relay Switch. LMI có
nhiệm vụ quản lý kết nối và duy trì trạng thái giữa các thiết bị.
Lớp Điện Tử - Viễn Thông K32A

Trang 11


Công nghệ Frame Relay

GVHD: Th.S Lê Nam Dương

Router gởi một hay nhiều yêu cầu về trạng thái LMI đầy đủ đến Frame
Relay Switch. Frame Relay Switch trả lời với một hay nhiều loại LMI, và router
sẽ cấu hình với loại LMI cuối cùng nhận được.
Khi router nhận thông tin LMI, nó cập nhật trạng thái VC của nó với một
trong 3 trạng thái sau:


Active : chỉ ra rằng kết nới VC hoạt động và các router có thể trao đổi
dữ liệu trên mạng Frame Relay.




Inactive : chỉ ra rằng kết nối cục bộ đến Frame Relay Switch đang làm
việc, nhưng kết nối router ở xa đến Frame Relay Switch ở xa khơng làm
việc.



Delete : chỉ ra rằng khơng có LMI nào được nhận từ Frame Relay
Switch hoặc không có dịch vụ giữa router và Frame Relay Switch cục
bộ.

b. Ánh xạ địa chỉ Frame Relay bằng Inverse ARP



LMI nhận DLCI có giá trị địa phương từ Frame Relay Switch



Inverse ARP ánh xạ local DLCI tới địa chỉ mạng đầu xa
Hình 9

Lớp Điện Tử - Viễn Thông K32A

Trang 12


Công nghệ Frame Relay

GVHD: Th.S Lê Nam Dương


Một kết nối Frame Relay yêu cầu, trên một VC, DLCI cục bộ được ánh xạ đến một
địa chỉ tầng mạng đích, như địa chỉ IP. Những router có thể tự động phát hiện
DLCI cục bộ từ Frame Relay Switch cục bộ băng giao thức LMI.
Trên router Cisco, DLCI cục bộ có thể được ánh xạ đến địa chỉ tầng mạng của
router ở xa một cách tự động bằng Inverse ARP. Inverse ARP gán một DLCI cho
một kết nới chỉ định.
Ví dụ : Ánh xạ địa chỉ Frame Relay
Như chỉ ra trong hình, sử dụng Inverse ARP, router bên trái có thể tự động phát hiện
địa chỉ IP của router ở xa, và sau đó ánh xạ đến DLCI cục bộ. Trong trường hợp này,
DLCI cục bộ là 500 được ánh xạ đến địa chỉ IP 10.1.1.1. Do đó, khi router gửi dữ liệu
đến 10.1.1.1, nó dùng DLCI 500.
c. Các giai đoạn hoạt động của Inverse ARP và LMI

Sau đây là tóm tắt về cách tín hiệu Inverse ARP và LMI làm việc như thế nào với
kết nối Frame Relay:

Lớp Điện Tử - Viễn Thông K32A

Trang 13


Cơng nghệ Frame Relay

GVHD: Th.S Lê Nam Dương

Hình 10
1. Mỡi router kết nối đến Frame Relay Switch bằng CSU/DSU
2. Khi Frame Relay được cấu hình trên một interface, router gởi một yêu cầu về


trạng thái LMI đến Frame Relay Switch. Message này thông báo với switch về
trạng thái của router và yêu cầu switch gởi trạng thái kết nối của VC.
3. Khi Frame Relay Switch nhận được yêu cầu, nó trả lời với một message trạng

thái LMI gồm DLCI cục bộ của PVC đến những router ở xa mà router cục bộ
có thể gởi dữ liệu.
4. Với mỗi DLCI đang hoạt động, mỗi router gởi một Inverse ARP để giới thiệu

về nó.
5. Khi một router nhận được một message Inverse ARP, nó tạo một dòng ánh xạ

trong bảng ánh xạ Frame Relay gồm DLCI cục bộ và địa chỉ tầng mạng router ở
xa. Chú ý,DLCI là DLCI cục bộ, không phải DLCI của router ở xa. Một trong 3
trạng thái kết nối có thể xuất hiện trong bảng ánh xạ Frame Relay.

Lớp Điện Tử - Viễn Thông K32A

Trang 14


Công nghệ Frame Relay

GVHD: Th.S Lê Nam Dương

6. Mỗi lần 60 giây, các router gởi Inverse ARP đến tất cả DLCI đang hoạt động.

Mỗi lần 10 giây, router trao đổi thông tin LMI với switch (keepalive)
Router thay đổi trạng thái của mỗi DLCI là active, inactive, hoặc deleted dựa
trên LMI trả lời rừ Frame Relay Switch.


III. Sự khác nhau giữa Frame relay và X25.
1.Đặc tính X25.
X.25 là một dịch vụ chuyển mạch gói được thiết lập tốt (hiện nay hơi lỗi
thời), trước đây được sử dụng để nối kết các thiết bị đầu cuối ở xa với các hệ
thống chủ. Dịch vụ này cung cấp các kết nối any-to-any cho các người dùng
đồng thời. Các tín hiệu từ nhiều người dùng có thể được hợp kênh (multiplex)
thông qua giao diện X.25 vào mạng chuyển mạch gói và phân phối tới các nơi
khác nhau.
Hoạt động của các thực thể chặt chẽ, các node mạng X25 phải luôn biết
trạng thái của mạng trong mỗi liên kết logic. Các gói tin điều khiển và báo nhận,
báo mất (ACK/NACK) thường xuyên được truyền trên cùng một liên kết của gói
dự liệu không chỉ tại các giao tiếp DTE-DCE mà còn tại tất cả các node mạng.
Tại tất cả các node mạng phải duy trì bảng trạng thái cho mỗi liên kết logic để
quản lý liên kết, điều khiển lỗi, lưu lượng. Đảm bảo gói tin gửi đến đúng địa chỉ
đích được lưu trong Network Header và số lượng gói tin gửi vào mạng không
vượt quá khả năng xử lý của mạng. Như vậy giao thức tại tầng mạng là tuyệt đối
cần thiết nhất là khi triển khai hệ thống mạng X25 trên các đường truyền có độ
tin cậy thấp, dễ bị nhiễu loạn, suy giảm tín hiệu …
2. Nhược điểm X25.
+ Yêu cầu ACK cho từng gói dữ liệu riêng biệt.
+ Tại mỗi nút trung gian truyền thực hiện điều khiển dòng và điều
khiển lỗi.
+ Mỗi nút trung gian phải lưu trạng thái cho mỗi VC.
+ Dữ liệu nguồn cần phải được lưu trữ trong trường hợp phải truyền lại.
4. Sự khác biệt giữa Frame Relay và X25.
Lớp Điện Tử - Viễn Thông K32A

Trang 15



Công nghệ Frame Relay

GVHD: Th.S Lê Nam Dương

Sự khác biệt căn bản giữa Frame Relay và X25 là Frame Relay không kế
thừa công nghệ X25 mà là một giao thức tiên tiến có nhiều điểm tương đồng với
X25.
Dữ liệu ba tầng của X25 sẽ được chia thành các gói (Packet), trong mỗi
gói được bổ sung phần Network Header. Các gói này được chuyển xuống tầng
hai, các hàm chức năng của LAP-B sẽ bổ sung Layer 2 Header và ccs Flag cho
mỗi gói tạo thành các khung LAP-B. Các khung sẽ được chủn x́ng tầng vật
lý và trùn đến đích.
Sự khác biệt thể hiện ở việc X25 được cài đặt ở mức 2 (mức vật lý) và
mức 3 (mức mạng) trong mơ hình OSI (Open System Interconnection), trong khi
Frame Relay chỉ đơn giản là một giao thức ở mức 2, bỏ qua các tiện ích sửa lỡi
trong cấu trúc khung, điều khiển luồng thông tin (flow control). Khung có lỗi sẽ
bị hủy bỏ chứ không sửa chữa, nhờ vậy thời gian xử lý tại bộ chuyển mạch
giảm, nên Frame Relay đạt mức thông lượng cao hơn cả mức cao nhất của X25.
Frame Relay, cũng như X25, tiết kiệm đáng kể so với đường thuê riêng
(private line) nhờ tính năng dồn kênh cho phép thiết lập nhiều kết nối (hoặc cuộc
thoại) trên cùng một đường dây vật lý. Trên đường vật lý kết nối duy nhất,
Frame Relay hỗ trợ nhiều ứng dụng khác nhau của khách hàng như TCP/IP,
NetBIOS, SNA..., cho cả các ứng dụng thoại. Nhờ vậy tiết kiệm chi phí băng
thông, đường dây cũng như thiết bị truyền dẫn và thiết bị kết nối.
Như vậy Frame Relay khác phục được hạn chế của X25 nhờ các đặc tính
sau đây:
+ Các gói tin điều khiển và dữ liệu được truyền trên các liên kết logic
riêng biệt. Vì vậy tại các Node khơng cần duy trì bảng trạng thái , khơng cần xử
lý các gói điều khiển.
+ Dồn kênh, chuyển mạch các liên kết logic được thực hiện ở tầng liên

kết. Loại bỏ các xử lý ở tầng mạng.
+ Không điều khiển lưu lượng và điều khiển lỗi theo từng đoạn mạng
(Hop-by-Hop Control). Trong trường hợp cần thiết các tầng cao hơn đảm trách.

Lớp Điện Tử - Viễn Thông K32A

Trang 16


Cơng nghệ Frame Relay

GVHD: Th.S Lê Nam Dương

Chính vì những ưu điểm này mà dịch vụ Frame Relay đã được ưa thích từ
khi ra đời và ngày càng phổ biến.

B. Ứng dụng củaFrame Relay.
I. Kết nối mạng
Việc xuất hiện các chương trình ứng dụng theo kiểu khách/chủ, xử lý
phân bớ, đã tạo nên nhu cầu kết nối các mạng cục bộ lại với nhau (LAN
interconnection). Trong trường hợp các mạng cục bộ này cách xa về địa lý, việc
kết nối chúng thành các mạng diện rộng (WAN) sẽ nảy sinh nhiều vấn đề.
Ví dụ, một tổ chức (cơng ty, tập đoàn ...) có thể có nhiều mạng cục bộ
dùng hệ điều hành, thủ tục, phương tiện truyền khác nhau. Hơn nữa, về mặt
công nghệ, mạng cục bộ (LAN) và mạng diện rộng (WAN) là hồn tồn khác
nhau. Vì vậy, để kết nối chúng lại với nhau, phải có một thiết bị trung gian giữa
hai loại mạng này.
Giải pháp kết nối mạng diện rộng, mạng hình nhện trước đây phụ thuộc
rất lớn vào các kênh kết nối trực tiếp, do đó việc thay đổi cấu trúc mạng đòi hỏi
phải thay đổi cấu hình phần cứng và phần mềm; tớn nhiều thời gian, chi phí. Với

Frame Relay, việc thêm mạch ảo giữa các đầu cuối trở lên khá đơn giản, việc
thay đổi mạch ảo được thực hiện rất dễ dàng và nhanh chóng.
Ứng dụng trong kết nối mạng cục bộ (LAN), phương thức kết nới này
đem đến những lợi ích như: Đơn giản về mạng lưới, giảm thiểu chi phí đầu tư về
thiết bị, giảm chi phí so với kênh trực tiếp (thông thường chỉ bằng 30-40% so
với các đường kết nối trực tiếp), nâng cao hiệu quả sử dụng mạng lưới (40% nhờ
khả năng hỗ trợ nhiều thủ tục khác nhau của Frame Relay), giảm thiểu gián đoạn
trong quá trình truyền tin do khơng cịn cơ chế sửa lỡi khi trùn.
II.Hỡ trợ chuẩn SNA của IBM.
Frame Relay hỗ trợ chuẩn truyền số liệu của IBM SNA Network, không có

Lớp Điện Tử - Viễn Thông K32A

Trang 17


Công nghệ Frame Relay

GVHD: Th.S Lê Nam Dương

thay đổi lớn về phần mềm, phần cứng (front end processor) trong việc đánh địa
chỉ và cấu hình mạng lưới.
Đến nay, có khoảng 50.000 cơng ty sử dụng các máy tính lớn (mainframe)
dựa trên cấu hình của IBM SNA. Việc duy trì, bảo dưỡng và thay đổi hệ thống
là khó và tốn kém, đồng thời việc kết nối với các chuẩn khác (LAN) khá khó
khăn. Frame Relay cho phép các nhà quản trị hệ thống sử dụng IBM SNA giải
quyết các vấn đề trên một cách đơn giản và tiết kiệm.
III. Phục vụ các ứng dụng trong ngân hàng
Một ví dụ điển hình khi Frame Relay được ứng dụng trong ngân hàng. Trước
đây các ngân hàng thường sử dụng nhiều cấu hình mạng khác nhau.

- Mạng X.25 liên kết máy chủ SNA với các máy đầu ći tại văn phịng
dùng để các nhân viên thu tiền ghi nhận các giao dịch của khách hàng.
- Mạng bảo vệ Security/Alarm.
- Mạng dùng cho thư điện tử - email hoặc xử lý số liệu.
- Mạng chuyển tiếng nói “voice” trợ giúp các máy điện thoại tại các máy
thu tiền tự động (Bank’s ATM machines).
Tất cả các ứng dụng trên có thể được sử dụng kết hợp qua một kênh kết
nới Frame Relay duy nhất.
Ngồi ra Frame Relay còn có thể dùng cho nhiều ứng dụng khác như:
Thoại trên môi trường Frame Relay; ÛÛng dụng kết nối internet; Tạo bước đệm
cho công nghệ ATM.
Mạng Frame Relay cho phép người sử dụng hoặc các thiết bị mạng như
FRAD, Router liên lạc với nhau thông qua mạng ATM Backbone.

Lớp Điện Tử - Viễn Thông K32A

Trang 18



×