Chương 8: Tâm lý học về các
kiểu học và dạy học cơ bản
Nội dung chính
I. Dạy các kỹ xảo
II. Hình thành các tri thức và các khái niệm trong
q trình dạy học
III. Dạy tư duy
IV. Dạy các kỹ năng
I. Dạy các kỹ xảo
1. Khái niệm và vai trị của kỹ xảo
Khái niệm: Kỹ xảo là hành động đã được tự động
hóa nhờ luyện tập
Vai trị:
+ Tiết kiệm được thời gian hơn
+ Làm dễ dàng cho sự hồn thành mĩ mãn mọi
hoạt động
+ Sự thực hiện hành động trở nên có ý thức hơn
+ Khơng theo dõi bằng mắt, kiểm tra bằng cảm giác
vận động
+ Động tác thừa, phụ bị loại trừ, những hoạt động
cần thiết ngày càng chính xác, nhanh, tiết kiệm
Trong cuộc sống anh/ chị thường thấy
những kỹ xảo nào?
Các loại kỹ xảo
Các kỹ xảo
vận động
Các kỹ xảo
cảm giác
Kỹ
xảo
Các kỹ xảo
trí tuệ
Psychology and
education
6
2. Những điều kiện và những nguồn hình thành kỹ
xảo
Cơ sở hình thành các kỹ xảo là những lần làm thử
và chọn lọc
(Dựa trên lý thuyết hành vi)
Sự bắt chước dựa trên sự quan sát có ý thức và có
mục đích đối với những hành động cần lĩnh hội
Sự lựa chọn và điều chỉnh các thủ thuật bắt
đầu phụ thuộc vào sự thơng hiểu mục đích
và vào biểu tượng về nội dung của các hành
động
3. Những con đường dạy các kỹ xảo
Dạy các mốc định hướng hành động và ự động hóa
sự tri giác các mốc định hướng đó
VD: Dạy đọc (phải tách các yếu tố khiến cho mỗi
chữ cái khác với các chữ cái còn lại)
Những bài luyện tập chủ yếu phải là luyện tập
phân biệt
Tạo ra hứng thú đối với các nhiệm vụ đang được
giải quyết, chỉ ra và giải thích tầm quan trọng cũng
như lợi ích của chúng
Hình thành thái độ tự giác đối với việc nắm vững
kỹ xảo
(Có thể dùng phần thưởng hoặc lời khen…)
II. Hình thành các tri thức và các khái niệm
trong q trình dạy học
1. Những cơ sở của việc dạy học khi hình thành các
tri thức và các khái niệm
Sự hình thành các khái niệm và sự lĩnh hội các tri
thức được thực hiện trong q trình hoạt động.
VD: Trẻ chơi trị đóng vai vai sĩ
Trên cơ sở hoạt động phát hiện ra những
thuộc tính và những mối liên hệ của các
yếu tố trong hiện thực
VD: hoạt động tư duy (phân tích và tổng
hợp) là cần thiết để đối chiếu những thuộc
tính này và nêu bật những thuộc tính chung
trong số đó.
• Việc dạy học các tri thức bao gồm các yếu tố sau:
Trình bày cho HS xem/HS tự phát hiện
Những quan sát của HS
So sánh đối chiếu và đối chứng
Trừu tượng hóa
Khái qt hóa
2. Những phương thức hình thành các khái niệm khoa
học.
Khái niệm khoa học khơng phản ánh những thuộc
tính cảm tính trực tiếp của các đối tượng mà phản
ánh những quan hệ chung, bản chất, khách quan của
chúng.
Các khái niệm khoa học tách ra và ghi lại những
cấu trúc chức năng của sự vật và hiện tượng
Các khái niệm khoa học khơng phải được hình thành
bằng kinh nghiệm mà được tạo ra, được xây dựng
bằng con đường sáng tạo
III. Dạy tư duy
1. Những cấu trúc nhận thức và những kiểu tư
duy
Tư duy theo con đường xây dựng lại cấu trúc thị
giác Tức sử dụng tư duy hình tượng
VD: Trẻ tính diện tích hình bình hành
Những dấu hiệu của cấu trúc hiện thực mà tư duy
dựa vào đó, có thể là những mối liên hệ, những
thuộc tính chức năng và những hoạt động của các
sự vật mà con người đã biết qua kinh nghiệm Tư
duy thực hành
(VD: Làm mất sự cân bằng cây nến và quả cân)
Những dấu hiệu cấu trúc của hiện thực mà tư duy
dựa vào đó có thể là những quy luật và những thuộc
tính khách quan, bản chất do khoa học xác định Tư
duy khoa học.
Những dấu hiệu cấu trúc của hiện thực mà tư duy
dựa vào đó có thể là những quan hệ riêng, quan hệ
phổ biến của các sự vật và hiện tượng. Những
quan hệ đó có ý nghĩa quan trọng đối với hoạt
động.
(VD: KN giống loài, chủ ngữ vị ngữ, khẳng định
phủ định, liên kết phân li…)
Các khái niệm này dựa trên thực tiễn tư duy và kinh
nghiệm của lồi người. Tư duy thay thế các hành
động với các sự vật có thực bằng sự vận dụng các
khái niệm theo quy tắc của logic học được gọi là:
Tư duy logic
KL: Vậy việc dạy tư duy trước hết phải: Hình thành
được cấu trúc nhận thức xác định có thể là: cấu trúc
của các biểu tượng, kinh nghiệm, khái niệm, phạm
trù, quan hệ logic…
2. Những điều kiện hình thành kiểu tư duy khác
nhau trong khi dạy học
• Phụ thuộc vào tính chất
của tài liệu
• Vào kiểu vấn đề/ bài tốn
cần giải quyết
• Lứa tuổi và trình độ phát
triển của trẻ
• Phương thức dạy học
3. Con đường dạy tư duy
• Con đường duy nhất của
dạy tư duy là rèn luyện tư
duy qua việc giải những
bài toán tương ứng và việc
lĩnh hội một tài liệu xác
định.
Dạy các thủ thuật hoạt
động trí tuệ (tích lũy tri
thức và nắm vững phương
thức vận dụng tri thức)
IV. Dạy các kỹ năng
• Kỹ năng: năng lực sử dụng các dữ kiện, các tri thức
hay khái niệm đã có, năng lực vận dụng chúng để
phát hiện những thuộc tính bản chất của các sự vật
và giải quyết thành cơng những nhiệm vụ lý luận
hay thực hành xác định.
• Các yếu tố ảnh hưởng đến sự hành thành kỹ năng
• Sự hình thành kỹ năng (đọc chương 7)