Tải bản đầy đủ (.pdf) (133 trang)

Luận văn thạc sĩ UEH xây dựng thị trường quyền chọn chỉ số chứng khoán ở việt nam

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.61 MB, 133 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP. HỒ CHÍ MINH


TRƯƠNG QUỐC ĐẠT

XÂY DỰNG THỊ TRƯỜNG QUYỀN CHỌN
CHỈ SỐ CHỨNG KHOÁN Ở VIỆT NAM
LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ
CHUYÊN NGÀNH: TÀI CHÍNH – NGÂN HÀNG
MÃ NGÀNH: 60.34.02 01

NGƯỜI HƯỚNG DẪN: PGS.TS. HỒ VIẾT TIẾN

TP.HỒ CHÍ MINH – NĂM 2013

LUAN VAN CHAT LUONG download : add


LỜI CAM ĐOAN
Tôi tên là Trương Quốc Đạt, tác giả Luận văn thạc sĩ kinh tế với đề tài “Xây
dựng thị trường quyền chọn chỉ số chứng khoán ở Việt Nam” xin cam đoan: Nội
dung của đề tài hoàn toàn là kết quả nghiên cứu cá nhân dưới sự hướng dẫn khoa
học của PGS.TS Hồ Viết Tiến. Tất cả các dữ liệu, tài liệu tham khảo và được sử
dụng trong Luận văn thạc sĩ này đều được trích dẫn đầy đủ nguồn tài liệu tại danh
mục tài liệu tham khảo. Nếu có điều gì sai sót tơi xin hồn tồn chịu trách nhiệm.

Người cam đoan

Trương Quốc Đạt


LUAN VAN CHAT LUONG download : add


MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN
MỤC LỤC
DANH MỤC TỪ NGỮ VIẾT TẮT
DANH MỤC CÁC HÌNH VẼ - BẢNG BIỂU
LỜI MỞ ĐẦU
CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN VỀ QUYỀN CHỌN CHỈ SỐ CHỨNG KHOÁN .. 1
1.1 Khái quát về chỉ số chứng khoán:...................................................................... 1
1.1.1 Khái niệm ................................................................................................. 1
1.1.2 Phân loại chỉ số chứng khoán.................................................................... 1
1.1.3 Phương pháp xây dựng chỉ số chứng khoán .............................................. 2
1.2 Giới thiệu về quyền chọn chỉ số chứng khoán ................................................... 7
1.2.1 Khái niệm ................................................................................................. 7
1.2.2 Phân loại quyền chọn chỉ số ...................................................................... 8
1.2.3 Các yếu tố của hợp đồng quyền chọn chỉ số ............................................ 11
1.3 Thị trường quyền chọn chỉ số .......................................................................... 13
1.3.1 Khái niệm ............................................................................................... 13
1.3.2 Cấu trúc thị trường quyền chọn chỉ số .................................................... 13
1.3.3 Vai trò .................................................................................................... 14
1.3.4 Các chủ thể tham gia thị trường .............................................................. 15
1.3.5 Cơ chế giao dịch ..................................................................................... 17
1.4 Mơ hình định giá quyền chọn chỉ số ................................................................ 18
Kết luận chương 1 ............................................................................................... 20
CHƯƠNG 2: MƠ HÌNH THỊ TRƯỜNG QUYỀN CHỌN CHỈ SỐ Ở MỘT SỐ
NƯỚC TRÊN THẾ GIỚI VÀ RÚT RA BÀI HỌC KINH NGHIỆM CHO
VIỆT NAM .......................................................................................................... 21
2.1 Mơ hình thị trường quyền chọn chỉ số ở một số nước trên thế giới................... 21

2.1.1 Sở giao dịch chứng khoán Chicago – Mỹ (CBOE).................................... 21

LUAN VAN CHAT LUONG download : add


2.1.2 Sở giao dịch chứng khoán Hàn Quốc (KRX) ............................................ 29
2.2 Bài học kinh nghiệm ứng dụng quyền chọn chỉ số trên thị trường chứng khoán
Việt Nam ............................................................................................................... 39
2.2.1 Kinh nghiệm của CBOE cho Việt Nam .................................................... 39
2.2.2 Kinh nghiệm của KRX cho Việt Nam....................................................... 41
Kết luận chương 2 ........................................................................................... 42
CHƯƠNG 3: PHÂN TÍCH KHẢ NĂNG XÂY DỰNG THỊ TRƯỜNG QUYỀN
CHỌN CHỈ SỐ Ở VIỆT NAM ........................................................................... 43
3.1 Những rủi ro trên thị trường chứng khoán Việt Nam........................................ 43
3.2 Sự cần thiết của việc xây dựng quyền chọn chỉ số trên thị trường chứng khoán
Việt Nam ............................................................................................................... 48
3.3 Những điều kiện tiền đề và khả năng áp dụng quyền chọn chỉ số trên thị trường
chứng khoán Việt Nam .......................................................................................... 50
3.3.1 Những điều kiện tiền đề ............................................................................ 50
3.3.2 Những thuận lợi và khó khăn khi xây dựng thị trường quyền chọn chỉ số ở
Việt Nam ............................................................................................................... 55
3.3.3 Nhận định khả năng áp dụng quyền chọn chỉ số trên thị trường chứng
khoán Việt Nam .................................................................................................... 59
Kết luận chương 3 ........................................................................................... 61
CHƯƠNG 4: MƠ HÌNH THỊ TRƯỜNG QUYỀN CHỌN CHỈ SỐ Ở VIỆT
NAM ..................................................................................................................... 62
4.1 Lộ trình và giải pháp xây dựng thị trường quyền chọn chỉ số ở Việt Nam ........ 62
4.1.1 Giai đoạn chuẩn bị .................................................................................... 62
4.1.2 Giai đoạn tạo lập thị trường ...................................................................... 64
4.1.3 Giai đoạn thực hiện thí điểm ..................................................................... 65

4.1.4 Giai đoạn hoàn thiện và áp dụng rộng rãi quyền chọn chỉ số ..................... 65
4.2 Mơ hình thị trường quyền chọn chỉ số ở Việt Nam .......................................... 66
4.2.1 Hợp đồng quyền chọn chỉ số..................................................................... 66
4.2.2 Mơ hình tổ chức và quản lý thị trường quyền chọn chỉ số ......................... 67

LUAN VAN CHAT LUONG download : add


4.2.3 Phương thức giao dịch và thanh toán ........................................................ 71
4.3 Ứng dụng mơ hình Black – Scholes để định giá quyền chọn chỉ số .................. 82
Kết luận chương 4 ............................................................................................... 87
KẾT LUẬN .......................................................................................................... 88
TÀI LIỆU THAM KHẢO
PHỤ LỤC 1A: PHIẾU KHẢO SÁT NHU CẦU SỬ DỤNG QUYỀN CHỌN
CHỈ SỐ (DÀNH CHO CHUYÊN VIÊN CTCK, NGÂN HÀNG)
PHỤ LỤC 1B: PHIẾU KHẢO SÁT NHU CẦU SỬ DỤNG QUYỀN CHỌN
CHỈ SỐ (DÀNH CHO NHÀ ĐẦU TƯ)
PHỤ LỤC 2A: KẾT QUẢ PHIẾU KHẢO SÁT NHU CẦU SỬ DỤNG QUYỀN
CHỌN CHỈ SỐ (DÀNH CHO CHUYÊN VIÊN CTCK, NGÂN HÀNG)
PHỤ LỤC 2B: KẾT QUẢ PHIẾU KHẢO SÁT NHU CẦU SỬ DỤNG QUYỀN
CHỌN CHỈ SỐ (DÀNH CHO NHÀ ĐẦU TƯ)
PHỤ LỤC 3: MỘT SỐ CHỈ SỐ CHỨNG KHỐN GIÁ BÌNH QN TRÊN
THỊ TRƯỜNG CHỨNG KHỐN TRÊN THẾ GIỚI
PHỤ LỤC 4: THỐNG KÊ CHỈ SỐ VN30 (từ 02/01/2009-03/02/2012)

LUAN VAN CHAT LUONG download : add


DANH MỤC TỪ NGỮ VIẾT TẮT
 CBOE


Sở giao dịch quyền chọn chứng khốn Chicago

 CNTT

Cơng nghệ thơng tin

 CTCK

Cơng ty Chứng khoán

 HASTC

Trung tâm Giao dịch chứng khoán Hà Nội

 HOSE

Sở Giao dịch chứng khốn thành phố Hồ Chí Minh

 HNX

Sở giao dịch chứng khoán Hà Nội

 KRX

Sở giao dịch chứng khoán Hàn Quốc

 KSD

Trung tâm lưu ký chứng khoán Hàn Quốc


 KSFC

Cơ quan tài chính chứng khốn Hàn Quốc

 NĐT

Nhà đầu tư

 OCC

Cơng ty thanh tốn bù trừ hợp đồng quyền chọn

 OTC

Thị trường phi tập trung

 SGD

Sở giao dịch

 SGDCK

Sở giao dịch chứng khốn

 TP.HCM

Thành phố Hồ Chí Minh

 TTCK


Thị trường chứng khoán

 TTLKCK

Trung tâm lưu ký chứng khoán

 TTGDCK

Trung tâm giao dịch chứng khoán

 TTTT

Trung tâm thanh toán

 UBCK

Ủy ban chứng khoán

 UBCKNN

Ủy ban chứng khoán nhà nước

 VN-Index

Chỉ số giá cổ phiếu tại Sở giao dịch chứng khoán TP.HCM

 VN30-Index Chỉ số giá 30 cổ phiếu tại Sở giao dịch chứng khoán TP.HCM

LUAN VAN CHAT LUONG download : add



DANH MỤC CÁC HÌNH VẼ - BẢNG BIỂU
A. Danh mục các hình
Hình 1.1 (a): Vị thế của người mua quyền chọn mua chỉ số ..................................... 9
Hình 1.1 (b): Vị thế của người bán quyền chọn mua chỉ số ...................................... 9
Hình 1.2 (a): Vị thế của người mua quyền chọn bán chỉ số .................................... 10
Hình 1.2 (b): Vị thế của người bán quyền chọn bán chỉ số ..................................... 10
Hình 2.1: Quy trình giao dịch tại CBOE ................................................................ 26
Hình 2.2: Quy trình giao dịch và thanh toán bù trừ tại KRX .................................. 34
Hình 4.1: Các yếu tố cần thiết cho giai đoạn chuẩn bị............................................ 64
Hình 4.2 Đồ thị giả định VN-Index và VN30-Index từ 2009 – 2011 ...................... 67
Hình 4.3: Kết quả khảo sát về kinh nghiệm tổ chức thị trường giao dịch quyền chọn
chỉ số của các nước mà TTCK Việt Nam nên áp dụng ........................................... 68
Hình 4.4 Mơ hình tổ chức và quản lý của thị trường quyền chọn chỉ số ................. 69
Hình 4.5 : Các loại lệnh được sử dụng trong giao dịch quyền chọn chỉ số .............. 75
Hình 4.6: Quy trình thanh tốn bù trừ tại thị trường quyền chọn chỉ số .................. 80

B. Danh mục các bảng
Bảng 1.1: Trạng thái quyền chọn chỉ số ................................................................. 12
Bảng 2.1 : Tổng hợp khối lượng giao dịch của SPX .............................................. 24
Bảng 2.2: Bảng phân loại các nhóm ngành cơng nghiệp cơ bản Hàn Quốc ............ 37
Bảng 3.1 Giá CP của 10 doanh nghiệp trên HOSE có EPS nhỏ nhất năm 2008...... 43
Bảng 4.1: Ước lượng độ bất ổn của chỉ số VN30 trong năm 2011 ......................... 83
Bảng 4.2: Ước lượng tỷ suất sinh lợi của danh mục cổ phiếu trong VN30-Index ... 84
Bảng 4.3: Các tham số trong mơ hình Black – Scholes của chỉ số VN30-Index có
thời gian đáo hạn vào tháng 3/2012 ....................................................................... 85
Bảng 4.4: Các tham số trong mơ hình Black – Scholes của chỉ số VN30-Index có
thời gian đáo hạn vào tháng 6/2012 ....................................................................... 85


LUAN VAN CHAT LUONG download : add


Bảng 4.5: Các tham số trong mơ hình Black – Scholes của chỉ số VN30-Index có
thời gian đáo hạn vào tháng 9/2012 ....................................................................... 85
Bảng 4.6: Các tham số trong mô hình Black – Scholes của chỉ số VN30-Index có
thời gian đáo hạn vào tháng 12/2012 ..................................................................... 86
Bảng 4.7 : Giá quyền chọn của chỉ số VN30-Index................................................ 86

LUAN VAN CHAT LUONG download : add


1

CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN VỀ QUYỀN CHỌN CHỈ SỐ CHỨNG KHỐN

1.1 Khái qt về chỉ số chứng khốn:
1.1.1 Khái niệm
Một chỉ số chứng khoán phản ánh biến động của một thị trường cổ phiếu
nhất định, phản ánh giá trị tổng hợp của các cổ phiếu thành phần. Đây là một cơng
cụ để đại diện cho thuộc tính của các cổ phiếu thành phần vốn có sự tương đồng với
nhau về nhiều mặt, như giao dịch trên cùng một sàn, nằm trong cùng một ngành hay
có quy mơ vốn hóa thị trường tương tự nhau. Nhiều chỉ số chứng khoán do các hãng
thơng tấn, các cơng ty dịch vụ tài chính tổng hợp nên, hiện đang được sử dụng làm
chuẩn mực cho các danh mục đầu tư.
1.1.2 Phân loại chỉ số chứng khoán
Các chỉ số chứng khoán được phân loại theo nhiều cách khác nhau. Chỉ số
chứng khốn tồn thị trường phản ánh hoạt động của toàn bộ một thị trường chứng
khốn và từ đó đánh giá cảm nhận của nhà đầu tư về tình trạng của nền kinh tế. Các
chỉ số chứng khốn được sử dụng thường xun nhất chính là các chỉ số chứng

khốn tồn thị trường, hình thành nên từ cổ phiếu của những công ty niêm yết hàng
đầu trên các thị trường chứng khoán lớn nhất của các quốc gia, như chỉ số Công
nghiệp Dow Jones và S&P 500 của Mỹ, chỉ số FTSE 100 của Anh, chỉ số CAC 40
của Pháp, DAX của Đức và Nikkei 225 của Nhật.
Các chỉ số chứng khốn mang tính chun ngành hơn được sử dụng để theo
sát diễn biến của một số ngành nhất định. Ví dụ: chỉ số Morgan Stanley Biotech,
gồm có 36 cơng ty của Mỹ chun về cơng nghệ sinh học. Các chỉ số chứng khốn
khác có thể được xây dựng dựa trên những cơng ty có cùng qui mơ, kiểu quản lý,
hay thậm chí theo những tiêu chí cụ thể hơn nhiều - đơn cử như một chỉ số chứng
khoán do tuần báo Linux đưa ra, đại diện cho cổ phiếu của các công ty bán sản
phẩm và dịch vụ liên quan đến hệ điều hành máy tính Linux.
1.1.3 Phương pháp xây dựng chỉ số chứng khoán:

LUAN VAN CHAT LUONG download : add


2

Ý tưởng xuyên suốt trong quá trình xây dựng chỉ số giá là phải cố định phần
lượng, loại bỏ mọi yếu tố ảnh hưởng về giá trị để khảo sát sự thay đổi của riêng giá
(UBCKNN, 1999). Có như vậy chỉ số giá mới phản ánh đúng sự biến động về giá.
Để xây dựng chỉ số chứng khốn, có 3 vấn đề cần giải quyết trong quá trình xây
dựng chỉ số giá cổ phiếu, đó là:
- Chọn phương pháp
- Chọn rổ đại diện
- Tìm biện pháp trừ khử các yếu tố về khối lượng và giá trị để đảm bảo chỉ số
giá chỉ phản ánh sự biến động của riêng giá.
1.1.3.1 Phương pháp tính
Hiện nay các nước trên thế giới dùng 5 phương pháp để tính chỉ số giá cổ
phiếu, đó là:

Phương pháp Passcher:
Đây là loại chỉ số giá cổ phiếu thơng dụng nhất và nó là chỉ số giá bình
quân gia quyền giá trị với quyền số là số lượng chứng khốn niêm yết thời kỳ
tính tốn. Kết quả tính sẽ phụ thuộc vào cơ cấu quyền số thời kỳ tính tốn. Người
ta dùng cơng thức sau để tính.

n

IP 

q ti p ti

i 1
n

 k (1.1)

q ti p 0 i

i 1
Trong đó:

Ip

: Là chỉ số giá Passcher

pt

: Là giá thời kỳ t


po

: Là giá thời kỳ gốc

qt

: Là khối lượng (quyền số) thời điểm tính tốn ( t )

hoặc cơ cấu của khối lượng thời điểm tính tốn.
i

Là cổ phiếu i tham gia tính chỉ số giá

n

là số lượng cổ phiếu đưa vào tính chỉ số

LUAN VAN CHAT LUONG download : add


3

Chỉ số giá bình quân Passcher là chỉ số giá bình quân gia quyền giá trị lấy
quyền số là quyền số thời kỳ tính tốn, vì vậy kết quả tính sẽ phụ thuộc vào cơ cấu
quyền số (cơ cấu chứng khốn niêm yết) thời tính tốn.
Các chỉ số KOSPI (Hàn quốc); S&P500(Mỹ); FT-SE 100 (Anh) ; TOPIX
(Nhật) ; CAC (Pháp); TSE (Đài loan); Hangseng (Hồng công); các chỉ số của Thuỵ
Sỹ,.. và VN-Index của Việt Nam áp dụng phương pháp này.
Phương pháp Laspeyres.
Chỉ số giá bình quân Laspeyres là chỉ số giá bình quân gia quyền giá

trị, lấy quyền số là số cổ phiếu niêm yết thời kỳ gốc. Như vậy kết quả tính sẽ phụ
thuộc vào cơ cấu quyền số thời kỳ gốc:

n

IL 

q 0 i p ti

i 1
n

k

(1.2)

q 0i p 0i

i 1
Trong đó:

IL

: Là chỉ số giá bình quân Laspeyres

pt

: Là giá thời kỳ báo cáo

po


: Là giá thời kỳ gốc

qo

: Là khối lượng (quyền số) thời kỳ gốc hoặc cơ cấu

của khối lượng c (số lượng cổ phiếu niêm yết) thời kỳ gốc
i

Là cổ phiếu i tham gia tính chỉ số giá

n

là số lượng cổ phiếu đưa vào tính chỉ số

Có ít nước áp dụng phương pháp này, đó là chỉ số FAZ, DAX của Đức
Chỉ số giá bình quân Fisher
Chỉ số giá bình quân Fisher là chỉ số giá bình quân nhân giữa chỉ số giá
Passcher và chỉ số giá Laspayres: Phương pháp này trung hoà được yếu điểm của

LUAN VAN CHAT LUONG download : add


4

hai phương pháp trên, tức là giá trị chỉ số tính tốn ra phụ thuộc vào quyền số của
cả 2 thời kỳ: Kỳ gốc và kỳ tính tốn

I F  I P xI L

Trong đó:

(1.3)

I F : Là chỉ số giá Fisher
IP : Là chỉ số giá Passche
I L : Là chỉ số giá bình quân Laspeyres

Về mặt lý luận có phương pháp này, nhưng trong thống kê chúng tơi khơng
thấy nó áp dụng ở bất kỳ một quốc giá nào.
Phương pháp số bình qn giản đơn:
Ngồi các phương pháp trên, phương pháp tính giá bình qn giản đơn cũng
thường được áp dụng. Công thức đơn giản là lấy tổng thị giá của chứng khoán chia
cho số chứng khoán tham gia tính tốn:

n

IP 

p i ,t

i 1
n



k

(1.4)


p i ,0

i 1

Trong đó:

I p là giá bình qn;
Pi là giá Chứng khốn i;
P0 là giá ngày tham chiếu
n là số lượng chứng khốn đưa vào tính tốn.

Các chỉ số họ Dow Jone của Mỹ; Nikkei 225 của Nhật; MBI của Ý áp dụng
phương pháp này. Phương pháp này sẽ tốt khi mức giá của các cổ phiếu tham gia
niêm yết khá đồng đều, hay độ lệch chuẩn ( ) của nó thấp.
Phương pháp bình quân nhân giản đơn

LUAN VAN CHAT LUONG download : add


5

n

IP 

p

i

(1.5)


i 1

Chúng ta chỉ nên dùng loại chỉ số này khi độ lệch chuẩn ( ) khá cao. Các
chỉ số: Value line (Mỹ); FT-30 (Anh) áp dụng phương pháp bình quân nhân giản
đơn này.
Tuy nhiên về mặt lý luận, chúng ta có thể tính theo phương pháp bình qn
cộng hoặc bình quân nhân gia quyền với quyền số là số chứng khoán niêm yết.
Quyền số thường được dùng trong tính tốn chỉ số giá cổ phiếu là số chứng
khốn niêm yết. Riêng ở Đài Loan thì họ dùng số chứng khốn trong lưu thơng làm
quyền số, bởi vì tỷ lệ đầu tư của công chúng rất cao ở đây (80 - 90%).
1.1.3.2 Chọn rổ đại diện.
Một nhiệm vụ thứ hai quan trọng trong việc xây dựng chỉ số giá chứng
khoán là việc chọn rổ đại diện. Ở Sở giao dịch chứng khốn New york có trên 3000
cổ phiếu niêm yết, nhưng chỉ số tổng hợp Dow Jone chỉ bao gồm 65 cổ phiếu.
Trong đó chỉ số Dow Jones cơng nghiệp (DJIA) chỉ bao gồm 30 cổ phiếu, Dow
Jones vận tải (DJTA) bao gồm 20 cổ phiếu và Dow Jones dịch vụ (DJUA) bao gồm
chỉ 15 cổ phiếu. Tuy chỉ bao gồm một số lượng cổ phiếu niêm yết rất nhỏ như vậy
trong tổng thể nhưng các chỉ số Dow Jones vẫn trường tồn qua năm tháng, vì nó
phản ánh được xu thế, động thái của quá trình vận động của giá cả. Rổ đại diện này
là tiêu biểu, đại diện được cho tổng thể vì họ thường xuyên thay những cổ phiếu
khơng cịn tiêu biểu nữa bằng cổ phiếu tiêu biểu hơn. Ví dụ tháng 11/1999 họ đã
thay 4 cổ phiếu trong rổ đại diện, công ty IBM cũng có lúc phải loại khỏi rổ đại diện
khi thị trường máy tính cá nhân nói chung phát triển và lấn át.
Ba tiêu thức quan trọng để xác định sự tiêu biểu của cổ phiếu để chọn vào
rổ đại diện là số lượng cổ phiếu niêm yết, giá trị niêm yết và tỷ lệ giao dịch, mua
bán chứng khốn đó trên thị trường (khối lượng và giá trị giao dịch) (UBCKNN,
1999).
Đối với Việt Nam, hay bất kỳ thị trường nào khi mới ra đời, số lượng các cổ
phiếu niêm yết chưa nhiều, thì rổ đại diện nên bao gồm tất cả các cổ phiếu. Tuy


LUAN VAN CHAT LUONG download : add


6

nhiên cũng nên chú ý đến khối lượng và giá trị giao dịch. Nếu một cổ phiếu nào đó
trong một thời gian dài khơng có giao dịch hoặc giao dịch khơng đáng kể thì nên
tạm loại khỏi phạm vi tính tốn. Có như vậy chỉ số chúng ta tính ra mới phản ánh
được động thái vận động thực sự của giá cả thị trường.
1.1.3.3 Vấn đề trừ khử ảnh hưởng của các yếu tố thay đổi về khối lượng và giá
trị trong q trình tính tốn chỉ số giá cổ phiếu
Trong q trình tính tốn một số nhân tố làm thay đổi về khổi lượng và giá
trị của các cổ phiếu trong rổ đại diện sẽ ảnh hưởng đến tính liên tục của chỉ số. Ví
dụ như phạm vi, nội dung tính tốn của ngày báo cáo khơng đồng nhất với ngày
trước đó và làm cho việc so sánh bị khập khiễng, chỉ số giá tính ra khơng phản ánh
đúng sự biến động của riêng giá. Các yếu tố đó là: Thêm, bớt cổ phiếu khỏi rổ đại
diện, thay cổ phiếu trong rổ đại diện; nhập, tách cổ phiếu; thưởng cổ phần, thưởng
tiền, tăng vốn bằng cách phát hành cổ phiếu mới; bán chứng quyền; cổ phiếu trong
rổ đại diện bị giảm giá trong những ngày giao dịch khơng có cổ tức...
Để trừ khử ảnh hưởng của các yếu tổ thay đổi về khối lượng và giá trị trong
quá trình tính tốn chỉ số giá cổ phiếu, làm cho chỉ số giá cổ phiếu thực sự phản ánh
đúng sự biến động của riêng giá cổ phiếu mà thôi người ta dùng kỹ thuật điều
chỉnh hệ số chia. Đây là một đặc thù riêng của việc xây dựng chỉ số giá chứng
khoán.
Để hiểu bản chất của kỹ thuật này, chúng ta hãy xem xét một ví dụ đơn giản
sau: Chỉ số tính theo phương pháp bình qn giản đơn (phương pháp Dow Jones).
Giá 3 cổ phiếu hình thành như sau:

Cổ phiếu


Giá ngày giao dịch 1

Giá ngày giao dịch 2

Giá ngày giao dịch 3

A

17

19

19

B

13

13

13

C

15

16

8


Tổng giá

45

48

30

LUAN VAN CHAT LUONG download : add


7

DJA ngày 1 là 45/3 =15 (ngàn đồng, hay điểm)
DJA ngày 2 là 48/3 = 16 (ngàn đồng, hay điểm), tăng 1 điểm hay 6.7%
Ngày thứ 3 cổ phiếu C tách làm hai và giá coi như khơng có gì thay đổi (cổ
phiếu C giảm cịn 8 khơng coi là giảm giá, mà chỉ vì cổ phiếu tách đơi).
Về ngun tắc nếu giá khơng có gì thay đổi, thì chỉ số vẫn giữ nguyên. Ta
không thể lấy tổng mới chia cho 3: 30/3=10 để kết luận chỉ số giá đã giảm 5 ngàn
(điểm) được. Vì thực chất giá khơng hề thay đổi . Bởi vậy chỉ số giá mới tính ra
phải bằng 15 như ngày 2.
Cụ thể là:
48 == ====> Hệ số chia là 3 (Do)
30 =======> Hệ số chia là D1
Từ đây suy ra D1 =(30 x 3)/48 = 1.875 và DJA ngày thứ 3 là 30/1.875 = 16
không có gì thay đổi. Chỉ số này phản ánh đúng động thái của giá (không đổi).
Trong thực tế giá thường có thay đổi nên chỉ số sẽ có giao động. Nhưng khi tính lại
hệ số chia người ta ln giả định giá không đổi. Tức là hệ số chia của ngày giao
dịch được xác định trước khi xảy ra giao dịch.

1.2 Giới thiệu về quyền chọn chỉ số chứng khoán
1.2.1 Khái niệm
Quyền chọn chỉ số chứng khoán (index stock option), nếu xét từ góc độ
người mua quyền chọn, có thể định nghĩa như sau: là một thỏa thuận giữa hai bên –
người mua và người bán – trong đó cho phép người mua quyền chọn có quyền
nhưng khơng có nghĩa vụ phải mua hoặc bán một lượng bằng quy mô hợp đồng
(contract size hay multiplier) nhân với chỉ số tại mức giá thực hiện đã được nêu rõ
trong hợp đồng quyền chọn. Việc thanh toán thường dùng tiền mặt hơn là thực hiện
chuyển nhượng danh mục đầu tư cơ sở của chỉ số (Hull, 2006). Quy mô hợp đồng
của mỗi nước là khác nhau, như quy mô hợp đồng quyền chọn KOSPI 200 của Hàn
Quốc hiện nay là (500.000 KRW x chỉ số), hợp đồng quyền chọn S&P 500 của Mỹ
là ($100 x chỉ số).

LUAN VAN CHAT LUONG download : add


8

Ví dụ: xem xét một hợp đồng quyền chọn mua về chỉ số S&P 100 với giá thực
hiện là 980. Nếu hợp đồng được thực hiện khi giá trị chỉ số là 992 , thì người bán
hợp đồng phải trả cho người sở hữu một khoản: (992 - 980) x 100 = 1.200 USD.
Còn đối với người bán hợp đồng quyền chọn, có nghĩa vụ phải thực hiện hợp
đồng theo các điều kiện đã thỏa thuận trước đó bất luận giá cả thị trường diễn biến
như thế nào, nếu như người mua quyền chọn muốn thực hiện quyền chọn.
Như vậy, rủi ro người bán quyền chọn chỉ số là rất lớn nếu như khơng có khả
năng tài chính, năng lực phân tích và các cơng cụ bảo hiểm rủi ro, trong khi người
mua quyền chọn không chịu bất cứ rủi ro nào khác ngồi khoản chi phí phải trả.
1.2.2 Phân loại quyền chọn chỉ số chứng khoán
- Nếu phân loại theo quyền của người mua, quyền chọn chỉ số chứng khốn
có hai loại: quyền chọn mua và quyền chọn bán.

Quyền chọn mua (Call option): Hợp đồng quyền chọn mua cho phép người
sở hữu có quyền mua một lượng bằng quy mô hợp đồng nhân với giá trị chỉ số thực
hiện trên hợp đồng trong khoảng thời gian xác định. Để có được quyền chọn đó,
người mua quyền chọn phải trả cho người bán một khoản phí gọi là phí quyền chọn
mua (Call premium). Cịn người bán quyền chọn thì phải bán một lượng đã thỏa
thuận với mức giá xác định trước nếu hợp đồng quyền chọn được thực hiện. Quyền
chọn mua được thực hiện khi giá thực hiện trên hợp đồng quyền chọn nhỏ hơn giá
trị chỉ số thị trường.
Ở vị thế người mua, một quyền chọn mua mà giá trị chỉ số cao hơn giá thực
hiện được gọi là quyền chọn mua ở vị thế lời (In the money – ITM); Nếu giá trị chỉ
số thấp hơn giá thực hiện, quyền chọn mua ở vị thế lỗ (Out of the money – OTM);
Nếu giá trị chỉ số bằng với giá thực hiện, quyền chọn ở vị thế hòa vốn (At the
money – ATM). Ở vị thế người bán thì kết quả sẽ ngược lại.
Hình 1.1 (a) mơ tả thành quả của người mua quyền chọn mua với lợi nhuận
tiềm năng là vô hạn khi giá trị chỉ số tăng trong tương lai. Ngược lại, nếu giá trị chỉ
số giảm so với giá thực hiện, người mua quyền chọn chỉ lỗ với mức tối đa bằng với
phí mua quyền chọn.

LUAN VAN CHAT LUONG download : add


9

Hình 1.1 (a): Vị thế của người mua quyền chọn mua chỉ số

Lãi

Điểm hồ vốn

Vùng lãi

0
Phí

Lỗ

Giá trị chỉ số

Giá thực hiện

Hình 1.1 (b) mơ tả thành quả của người bán quyền chọn mua, người bán
quyền chọn mua chỉ kiếm lời bằng khoản phí nhận được từ người mua quyền chọn
và sẽ bị thua lỗ vô hạn khi giá trị chỉ số tăng so với giá thực hiện.
Hình 1.1 (b): Vị thế của người bán quyền chọn mua chỉ số

Lãi

Điểm hoà vốn

Giá trị chỉ số

Phí
0

Vùng lỗ
Giá thực hiện
Lỗ

Quyền chọn bán (Put option): Hợp đồng quyền chọn bán cho phép người sở
hữu được bán một lượng bằng quy mô hợp đồng nhân với giá trị chỉ số trong tương
lai tại một mức giá xác định trước. Người mua quyền chọn bán sẽ yêu cầu thực hiện

hợp đồng khi giá trị chỉ số trên thị trường thấp hơn giá thực hiện trên hợp đồng. Để
có quyền chọn bán trong tương lai, người mua quyền phải trả cho người bán quyền
một khoản phí gọi là phí quyền chọn bán (Put premium).

LUAN VAN CHAT LUONG download : add


10

Ở vị thế người mua, giá trị chỉ số thấp hơn giá thực hiện, quyền chọn bán
được xem ở vị thế lời (ITM); Nếu giá trị chỉ số cao hơn giá thực hiện, quyền chọn
bán được xem là ở vị thế lỗ (OTM); Nếu giá trị chỉ số bằng với giá thực hiện, quyền
chọn bán ở vị thế hòa vốn (ATM). Ở vị thế người bán thì kết quả sẽ ngược lại.
Vị thế người mua, người bán và phí quyền chọn bán được mơ tả bằng hình
sau:
Hình 1.2 (a) Mơ tả thành quả của người mua quyền chọn bán với lợi nhuận
tiềm năng là vô hạn khi giá trị của chỉ số giảm trong tương lai. Ngược lại, nếu giá trị
chỉ số tăng so với giá thực hiện thì người mua quyền chỉ lỗ với mức tối đa bằng với
phí quyền chọn mua.
Hình 1.2 (a): Vị thế của người mua quyền chọn bán chỉ số
Lãi
Điểm hoà vốn



Giá trị chỉ số

Vùng lãi
0
Phí


Lỗ

Giá thực hiện

Hình 1.2 (b) mơ tả thành quả của người bán quyền chọn bán, người bán
quyền chọn bán chỉ kiếm lời bằng khoản phí nhận được từ người mua quyền chọn
và sẽ bị thua lỗ vô hạn khi giá trị chỉ số giảm so với giá thực hiện.
Hình 1.2 (b): Vị thế của người bán quyền chọn bán chỉ số
Lãi
Điểm hồ vốn

Phí
0

Giá trị chỉ số
Vùng lỗ
Giá thực hiện

Lỗ

LUAN VAN CHAT LUONG download : add


11

- Phân loại theo tập quán kinh doanh: Quyền chọn có 2 loại là quyền chọn
kiểu Mỹ và quyền chọn kiểu Châu Âu.
Quyền chọn kiểu Mỹ (American Style Option): Cho phép người nắm giữ
quyền chọn có quyền thực hiện hợp đồng quyền chọn vào bất kỳ ngày nào trước khi

đáo hạn của quyền chọn. Nếu không thực hiện, quyền chọn sẽ khơng cịn giá trị khi
đến ngày đáo hạn.
Quyền chọn kiểu Châu Âu (European Style Option): Cho phép người nắm
giữ quyền chọn thực hiện hợp đồng quyền chọn vào ngày đáo hạn. Do đặc tính này
nên việc phân tích quyền chọn kiểu Châu Âu dễ hơn quyền chọn kiểu Mỹ.
1.2.3 Các yếu tố của hợp đồng quyền chọn chỉ số
Một hợp đồng quyền chọn chỉ số khi niêm yết chứa đựng những thông tin cơ
bản sau: mã chỉ số, loại hợp đồng, ngày đáo hạn, giá thực hiện.
Ví dụ:
KOSPI 200 C 201212

247.5

5.75 , trong đó mã chỉ số là KOSPI 200,

quyền chọn mua có ngày đáo hạn là tháng 12 năm 2012, giá thực hiện 247.5, phí
quyền chọn 5.75.
Tuy nhiên, để hiểu một cách đầy đủ, một hợp đồng quyền chọn chỉ số bao
gồm những yếu tố cấu thành như sau:
- Tài sản cơ sở (underlying asset): Tài sản mà dựa vào đó quyền chọn được
giao dịch. Ở đây là một chỉ số chứng khốn nào đó được cơng bố thơng tin rộng rãi
trên sở giao dịch.
- Phí quyền chọn (option premium): Chi phí mà người mua quyền chọn phải
trả cho người bán quyền chọn để được sở hữu quyền chọn. Phí này được quyết định
bởi các giá trị của hợp đồng quyền chọn.
- Loại quyền chọn: Loại quyền chọn mà người mua nắm giữ. Có hai loại:
quyền chọn mua và quyền chọn bán.
- Kiểu quyền chọn: Do hai bên thỏa thuận cho phép người mua quyền được
lựa chọn thời điểm thực hiện quyền: quyền chọn kiểu Châu Âu hay quyền chọn kiểu
Mỹ.


LUAN VAN CHAT LUONG download : add


12

- Quy mô hợp đồng quyền chọn (contract size hay multiplier): đơn vị giao
dịch của quyền chọn chỉ số sẽ là 01 (một) hợp đồng và khối lượng của một hợp
đồng sẽ là một giá trị được tính bởi giá trị chỉ số nhân với quy mô hợp đồng. Quy
mô hợp đồng quyền chọn chỉ số ở từng nước là khác nhau.
- Giá thực hiện (exercise or strike price): là giá trị chỉ số được xác định
trước và sẽ được áp dụng vào ngày đáo hạn khi người mua quyền yêu cầu thực hiện
quyền. Giá thực hiện được quy định và chuẩn hóa bởi Sở giao dịch.
- Trạng thái quyền chọn: tùy theo sự biến động của giá trị chỉ số trên thị
trường với giá thực hiện, quyền chọn có 3 trạng thái: vị thế lời (ITM), vị thế lỗ
(OTM), vị thế hòa vốn (ATM).
Bảng 1.1: Trạng thái quyền chọn chỉ số
Trường hợp

Quyền chọn mua

Quyền chọn bán

S=K

ATM

ATM

S>K


ITM

OTM

S
OTM

ITM

(Trong đó: S là giá trị chỉ số, K là giá thực hiện)
- Ngày đáo hạn (expiration date): là thời điểm mà người mua hợp đồng
quyền chọn có thể thực hiện quyền, cũng là ngày mà sau đó hợp đồng quyền chọn
khơng cịn tồn tại nữa. Quyền chọn chỉ số thường được quy định chu ký đáo hạn
tháng 3 (gồm các tháng 3, 6, 9 và 12).
- Hạn mức vị thế và hạn mức thực hiện: được thiết kế nhằm ngăn ngừa tình
trạng thị trường quyền chọn bị chi phối quá mức bởi hành vi của một hoặc một
nhóm nhà đầu tư.
Hạn mức vị thế (position limit): là số lượng quyền chọn tối đa mà nhà đầu tư
có thể nắm giữ về một phía của thị trường. Với mục đích này, vị thế mua trên quyền
chọn mua và vị thế ngắn hạn trên quyền chọn bán được xem là cùng một bên trên
thị trường. Cũng vậy, vị thế bán trên quyền chọn mua và vị thế dài hạn trên quyền
chọn bán được xem là ở cùng một bên khác của thị trường. Sở giao dịch ban hành
hạn mức vị thế cho từng loại hợp đồng chỉ số.

LUAN VAN CHAT LUONG download : add


13


Hạn mức thực hiện (exercise limit): là số lượng quyền chọn tối đa có thể thực
hiện trong một thời gian liên tục bởi một nhà đầu tư riêng lẻ hay một nhóm nhà đầu
tư cùng hành động với nhau.
1.3 Thị trường quyền chọn chỉ số
1.3.1 Khái niệm
Thị trường quyền chọn chỉ số là thị trường phát hành và giao dịch các hợp
đồng quyền chọn chỉ số đã được phát hành thông qua hệ thống các nhà kinh doanh
quyền chọn hoặc các cơng ty chứng khốn làm trung gian.
1.3.2 Cấu trúc thị trường quyền chọn chỉ số
 Thị trường quyền chọn chỉ số tập trung
Thị trường quyền chọn tập trung là thị trường giao dịch tập trung các hợp
đồng quyền chọn đã được chuẩn hóa với những điều kiện và quy định cụ thể của
hợp đồng.
Một hợp đồng quyền chọn chỉ số được giao dịch trên Sở giao dịch tập trung
phải đáp ứng những điều kiện niêm yết và phải chuẩn hóa các yếu tố sau: quy mơ
hợp đồng, ngày đáo hạn, ngày thanh toán, hạn mức vị thế và hạn mức thực hiện của
nhà kinh doanh.
Kết quả của việc cung cấp những quy định cụ thể các điều lệ, quy tắc,chuẩn
hóa các hợp đồng làm cho các quyền chọn trở nên được mua bán nhiều hơn. Nếu
một người mua quyền chọn muốn bán quyền trước ngày đáo hạn hay người bán
quyền chọn muốn thốt khỏi trách nhiệm thì một giao dịch bù trừ sẽ được thực hiện.
 Thị trường quyền chọn chỉ số phi tập trung
Trong những năm đầu tiên của thập niên 1900, một nhóm các cơng ty gọi là
hiệp hội các nhà môi giới và kinh doanh quyền chọn đã thành lập. Nếu một người
muốn mua quyền chọn, các cơng ty thành viên sẽ tìm người bán quyền chọn, nếu
khơng có người bán thì cơng ty sẽ tự động bán quyền chọn. Một thị trường như vậy
gọi là thị trường quyền chọn phi tập trung (over the counter – OTC).
Một quyền chọn OTC là quyền chọn do người bán đưa ra để đáp ứng nhu
cầu cụ thể của một người mua. Thông thường người bán quyền chọn là các ngân


LUAN VAN CHAT LUONG download : add


14

hàng và người mua là các doanh nghiệp và nhà đầu tư. Ưu điểm của các hợp đồng
quyền chọn OTC là chúng được thiết kế để đáp ứng các nhu cầu cụ thể và riêng biệt
của doanh nghiệp với quy mô, giá thực hiện, và thời điểm đáo hạn hết sức đa dạng.
Thị trường quyền chọn OTC có một số hạn chế, thị trường này không cung
cấp cho người mua cơ hội bán lại quyền chọn cho người khác trước khi quyền chọn
đáo hạn, việc thực hiện hợp đồng của người bán chỉ được đảm bảo bởi công ty kiêm
kinh doanh, nếu người bán hoặc công ty thành viên của hiệp hội các nhà môi giới và
kinh doanh quyền chọn bị phá sản, người nắm giữ quyền chọn coi như bị rủi ro và
phí quyền chọn khá cao.
1.3.3 Vai trị
 Bảo hiểm danh mục đầu tư
Các nhà quản trị danh mục đầu tư có thể sử dụng quyền chọn chỉ số để giới
hạn các rủi ro bất lợi của họ. Giả sử rằng giá trị của 1 chỉ số hôm nay là So. Ta xem
xét một nhà quản trị phụ trách một danh mục đầu tư đa dạng hóa có beta bằng 1.
Beta bằng 1 ngụ ý rằng lợi tức của danh mục đầu tư phản ánh lợi tức của chỉ số.
Nếu lợi tức từ danh mục đầu tư bằng lợi tức từ chỉ số, thì phần trăm thay đổi giá trị
của danh mục đầu tư có thể được kỳ vọng là xấp xỉ bằng với phần trăm thay đổi giá
trị của chỉ số. Mỗi hợp đồng trên S&P 500 dựa trên 100 lần chỉ số đó. Theo đó thì
giá trị của danh mục đầu tư sẽ được bảo vệ chống lại khả năng chỉ số giảm xuống
thấp hơn giá thực hiện K, nếu đối với mỗi 100S0 đô la trong danh mục đầu tư, thì
nhà quản trị sẽ mua được một hợp đồng quyền chọn bán có giá thực hiện là K. Giả
sử rằng danh mục đầu tư của nhà quản trị này có giá trị là 500.000 USD và giá trị
của chỉ số là 1.000. Danh mục đầu tư có giá trị khoảng 500 lần chỉ số. Nhà quản trị
có thể có được bảo hiểm chống lại việc giá trị của danh mục đầu tư giảm xuống

dưới 450.000 USD trong vòng 3 tháng tới, bằng cách mua 5 hợp đồng quyền chọn
bán có giá thực hiện là 900. Để minh họa cho công việc này diễn ra như thế nào,
hãy xem xét tình huống mà chỉ số giảm xuống còn 880 trong vòng 3 tháng. Danh
mục đầu tư sẽ còn giá trị khoảng 440.000 USD. Phần thưởng từ các quyền chọn là 5

LUAN VAN CHAT LUONG download : add


15

x (900-880) x 100 = 10.000 USD, qua đó làm cho tổng giá trị của danh mục đầu tư
tăng đến giá trị được bảo hiểm là 450.000 USD (Hull, 2006).
 Thúc đẩy thị trường chứng khoán phát triển
Với ý nghĩa quyền chọn chỉ số vừa là công cụ bảo vệ lợi nhuận vừa là công
cụ giảm thiểu rủi ro hữu hiệu và đồng thời là một hàng hóa có thể mua bán trên thị
trường chứng khoán; nên khi ứng dụng giao dịch quyền chọn sẽ làm cho TTCK rất
sôi động. Với vai trị là một cơng cụ bảo vệ lợi nhuận và giảm thiểu rủi ro, quyền
chọn tạo tâm lý an toàn hơn trong đầu tư trên sàn giao dịch, do đó thu hút được
thêm nhiều người đầu tư cịn e ngại về mức độ mạo hiểm, rủi ro trên TTCK. Với vai
trị là một hàng hóa trên TTCK, quyền chọn chỉ số mang đến cơ hội kiếm lợi nhuận
nên nhiều nhà đầu tư sẽ tham gia thị trường.
1.3.4 Các chủ thể tham gia thị trường
- Nhà phát hành hợp đồng quyền chọn (Writer or Seller): là những chủ thể
sẽ cung cấp các hợp đồng quyền chọn cho thị trường. Nhà phát hành quyền chọn có
thể là cá nhân, tổ chức, và cũng có thể là các nhà tạo lập thị trường do chịu trách
nhiệm sẵn sàng đáp ứng mọi lệnh mua bán của nhà đầu tư đối với hợp đồng quyền
chọn.
- Nhà tạo lập thị trường (Market makers): là người tạo lập thị trường cho
hợp đồng quyền chọn. Người tạo lập thị trường sẽ chủ động đưa ra giá đặt mua và
chào bán theo cung – cầu của thị trường và đảm bảo cho lệnh mua và lệnh bán luôn

được thực hiện.
Khi một nhà đầu tư muốn mua (bán) một quyền chọn và khơng có thành viên
nào trên thị trường muốn bán (mua) quyền chọn đó, nhà tạo lập thị trường sẽ thực
hiện giao dịch. Hệ thống này đảm bảo nếu một nhà đầu tư muốn mua một quyền
chọn thì sẽ có người sẵn sàng chào bán, và nếu một người mua quyền chọn và sau
đó muốn bán sẽ có người sẵn sàng mua.
Do đó, nhà tạo lập thị trường sẽ giúp điều hòa và làm tăng khả năng linh hoạt
cho thị trường, thơng qua đó tự tạo ra lợi nhuận cho chính mình từ chênh lệch giá
mua và giá bán.

LUAN VAN CHAT LUONG download : add


16

- Nhà mơi giới (broker): gồm có mơi giới tại các cơng ty chứng khốn và
trên Sở giao dịch, đây là những người thực hiện giao dịch cho nhà đầu tư. Khi nhà
đầu tư muốn đặt lệnh mua hay bán quyền chọn, sẽ liên hệ với CTCK; sau đó, mơi
giới tại CTCK sẽ chuyển lệnh đến nhà môi giới trên sàn. Nhà mơi giới trên sàn có
thể là người của CTCK nơi trực tiếp nhận lệnh từ khách hàng hoặc là một nhà môi
giới độc lập hoặc một nhà môi giới của CTCK khác.
- Chuyên viên quản lý sổ lệnh (The order book official): Những người này
chịu trách nhiệm quản lý các lệnh giới hạn của quyền chọn được chuyển tới nhà môi
giới. Thông thường khi đến nhà môi giới trên sàn, lệnh giới hạn có thể khơng được
thực hiện ngay, mà sẽ được chuyển đến chuyên viên quản lý sổ lệnh. Người này sẽ
đưa lệnh vào máy tính theo một trật tự để theo dõi và thực hiện công khai mức giá
đặt mua cao nhất và mức giá chào bán thấp nhất; đồng thời, sẽ tiến hành giao dịch
khi có lệnh phù hợp.
- Cơng ty thanh tốn bù trừ hợp đồng quyền chọn (Option Clearing
Corporation – OCC): được thành lập và sở hữu bởi các Sở giao dịch quyền chọn

với chức năng làm trung gian thanh toán cho các bên tham gia giao dịch quyền chọn.
OCC đảm bảo chắc chắn rằng người bán quyền chọn sẽ hoàn thành nghĩa vụ
theo các điều kiện của hợp đồng. OCC có một số thành viên, được gọi là cơng ty
thanh tốn và tất cả giao dịch phải thông qua những thành viên này. Các thành viên
được yêu cầu phải có một số vốn tối thiểu nhất định và đóng góp thành lập một quỹ
đặc biệt để có thể sử dụng khi bất cứ thành viên nào không thể đảm bảo nghĩa vụ
thanh toán hợp đồng do mất khả năng chi trả.
Khi mua quyền chọn, người mua phải thực hiện ký quỹ phí quyền chọn và
thanh toán đầy đủ tại OCC. Người mua quyền chọn phải duy trì tài khoản ký quỹ
với nhà mơi giới. Nhà mơi giới duy trì tài khoản ký quỹ với OCC. Khi nhà đầu tư
thông báo cho nhà môi giới thực hiện quyền chọn, nhà môi giới thông báo tiếp cho
thành viên OCC để thanh toán giao dịch. Thành viên này đưa ngay lệnh thực hiện
đến OCC.

LUAN VAN CHAT LUONG download : add


17

- Nhà đầu tư (Taker/Buyer): là những người có nhu cầu mua hoặc bán hợp
đồng quyền chọn trên thị trường nhằm mục đích tìm kiếm lợi nhuận hoặc bảo hiểm
danh mục đầu tư.
1.3.5 Cơ chế giao dịch
Trên thị trường quyền chọn chỉ số, nhà đầu tư muốn giao dịch, đầu tiên phải
mở một tài khoản tại nhà môi giới. Nhà đầu tư sẽ xác định loại quyền chọn chỉ số,
lệnh và quyết định số lượng hợp đồng… sau đó thơng báo cho nhà môi giới. Công
ty môi giới gửi lệnh đến cho nhà môi giới trên sàn và thông báo cho thành viên
thanh tốn hay cơng ty thanh tốn đã xử lý giao dịch ban đầu. Cơng ty thanh tốn
đặt lệnh thực hiện cho OCC. Sau đó, OCC chọn ngẫu nhiên một cơng ty thanh tốn
mà thơng qua đó có một nhà đầu tư vừa bán một hợp đồng. Các thành viên OCC sẽ

tự động thực hiện các giao dịch có cung – cầu gặp nhau và thơng tin giao dịch thành
công cho các nhà đầu tư đã đặt lệnh mua/bán và đưa thông tin đến Sở giao dịch
hoặc gửi thông tin cho các thành viên trong hệ thống giao dịch để làm cơ sở cho
giao dịch tiếp theo, thực hiện thanh toán chuyển tiền cho nhà đầu tư theo thời gian
quy định, thông báo cho nhà đầu tư về sự thay đổi trong tài khoản giao dịch.
Người mua
quyền chọn

Người bán
quyền chọn

Nhà mơi giới

Nhà mơi giới

Thành viên trung tâm
thanh tốn bù trừ

Thành viên trung tâm
thanh toán bù trừ

Trung tâm thanh
toán bù trừ

LUAN VAN CHAT LUONG download : add


×