Tải bản đầy đủ (.doc) (16 trang)

THIÊN TAI TÁC ĐỘNG ĐẾN SỨC KHOẺ VÀ MÔI TRƯỜNG ppt

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (236.9 KB, 16 trang )

thiên tai
tác động đến sức khoẻ và môi trờng
Mục tiêu:
Sau bài học sinh viên có khả năng:
- Trình bày đợc định nghĩa và phân loại của thiên tai môi trờng ảnh hởng
đến sức khoẻ
- Trình bày đợc tác động của thiên tai đến sức khoẻ con ngời và môi trờng.
- Trình bày đợc một số chiến lợc cơ bản nhằm hạn chế hậu quả của thiên tai
và thảm hoạ
1. Định nghĩa và phân loại
- Thiên tai là các hiện tợng bất thờng lớn của môi trờng (nh bão lụt, động
đất, núi lửa phun trào, sạt lở đất, hạn hán, ) tác động đến môi trờng và từ
đó gây tác hại lớn đến tài chính, phá huỷ môi trờng và ảnh hởng đến sức
khoẻ.
- Thiên tai là tình trạng khẩn cấp đe doạ sự phát triển và sức khoẻ của cộng
đồng nhất thiết phải có sự hỗ trợ và giúp đỡ của quốc gia hoặc quốc tế.
- Một thiên tai hoặc thảm hoạ nhất thiết phải hội đủ một số tiêu chuẩn sau:
- Có số lợng lớn ngời chết và bị thơng hoặc ảnh bị ảnh hởng
- Môi trờng bị tàn phá hoặc bị ô nhiễm nặng nề
- Tuyên bố tình trạng khẩn cấp của quốc gia và kêu gọi sự giúp đỡ
của quốc tế
2. Phân loại thiên tai và nguyên nhân
- Động đất: là hậu quả của quá trình phản ứng trong tâm trái đất và từ đó tạo
ra những xung động lớn theo chiều lắc trên mặt trái đất và từ đó phá huỷ
những công trình trên bề mặt trái đất hoặc gây nên những hiện tợng nứt
gẫy của các tầng địa chất dới đáy biển gây nên những trận sóng thần nh
trận sóng thần Tsunami năm 2004.
- Núi lửa phun trào cũng là do hiện tợng phản ứng trong lòng trái đất gây
nên tình trạng núi lửa phun dòng nham thạch nóng tới hàng nghìn độ phá
huỷ các công trình trên bề mặt trái đất và gây ô nhiễm môi trờng. Những
vùng có nhiều núi lửa tái hoạt động ở Nhật Bản, Philippin và Mỹ La tinh.


- Bão: bão đợc hình thành do sự chênh lệch áp xuất của không khí giữa các
vùng khác nhau và thờng là ở ngoài biển khơi. Hàng năm trên thế giới có
hàng trăm cơn bão đợc hình thành và đổ vào các quốc gia. Các cơn bão th-
ờng kèm theo ma lớn nên tác dụng phá huỷ rất lớn vừa bị phá huỷ bởi sức
gió mạnh vừa chịu sự phá huỷ của lũ lụt. Khu vực chịu nhiều bão nhất là
khu vực các quốc gia ven biển nh Việt Nam, Băng la đét, Philippin,
Indonesia, Mỹ và các quốc gia thuộc châu Mỹ La tinh.
- Lũ lụt: thờng là hậu quả của bão và những trận ma lớn trên thợng nguồn.
Cùng với việc phá rừng, khai thác gỗ bừa bãi càng làm tăng cờng độ của
các cơn lũ.
- Bão tuyết/sụt lở tuyết: thờng xảy ra ở các nớc khu vực châu Âu và một số
bang của nớc Mỹ. Những khu vực dới các chân núi thờng hay gặp và sức
tàn phá không lớn và khu trú trên phạm vi nhỏ.
- Bão cát: thờng xẩy ra ở các nớc ven xa mạc nh ở châu Phi và các nớc
Trung Đông. Bão cát tuy không có sức phá huỷ lớn nhng gây ảnh hởng lớn
đến sức khoẻ và tác động đến môi trờng.
- Cháy rừng: ngoài nguyên nhân do con ngời thì cháy rừng tự nhiên cũng
xảy ra thờng xuyên do hạn hán, nhiệt độ môi trờng tăng cao và các hiện t-
ợng tự nhiên khác nh sét đánh và các hiện tợng tự nhiên khác có thể làm
cháy rừng. Cháy rừng xảy ra nhiều trong những năm vừa qua ở các nớc
úc, Mỹ, Indonesia và Malaysia trên qui mô lớn. Việt Nam trong những
năm vừa qua cũng co nhiều vụ cháy rừng chủ yếu gây thiệy hại tài nguyên
và ô nhiễm môi trờng.
- Sạt lở đất: nguyên nhân chủ yếu là do ma to và ma trong thời gian dài ở
những khu vực núi đất hoặc núi đất lẫn đá. Sạt lở đất cách đây vài năm ở
Philipin đã chôn vùi cả làng dới chân núi làm hàng nghìn ngời chết.
- Hạn hán: xảy ra ở nhiều nơi trên thế giới nhng thờng xảy ra ở các nớc ven
xa mạc Xahara và Trung Đông. Cùng với sự nóng lên của toàn cầu, hạn
hán ngày càng trở nên phổ biến và gây ảnh hởng đến mùa màng và từ đó
gây nên các nạn đói cho các quốc gia này.

- Côn trùng: những loại côn trùng nh sâu bọ, châu chấu, bớm, thờng gây
tác hại đến mùa màng và từ đó gây ra các nạn đói nh ở châu Phi.
- Tình trạng nóng lên của trái đất: đây là một vấn đề toàn cầu. Nguyên nhân
gây ra là do khí thải do hoạt động sản xuất và sinh hoạt gây ra. Chủ yếu
các loại khí thải này là CO, CO
2
và SO
2
, Những khí thải này gây nên
hiện tợng thủng tầng Ozon và gây hiệu ứng nhà kính làm tăng nhiệt độ của
trái đất. Trái đất nóng lên gây tan băng và gây ngập lụt các vùng ven biển.
Tóm lại nguyên nhân của thiên tai là do nguyên nhân do quá trình tái tạo vận
động và phát triển của trái đất cũng nh do hậu quả của các hoạt động sản xuất,
sinh hoạt làm phá huỷ sự cân bằng sinh thái và từ đó gây nên các thiên tai.
Những hiện tợng động đất, núi lửa phun trào, bão tuyết, bão cát và một số lũ lụt
là do tự nhiên gây ra mà không có vai trò của con ngời. Nhng một số thiên tai
khác nh lụt lội, hạn hán, sự nóng lên của trái đất, biến đổi khí hậu, thì lại có vai
trò rất lớn của con ngời nh phá rừng, khí thải làm ô nhiễm môi trờng.
3. Tác hại của thiên tai và thảm hoạ
3.1. Trên thế giới
3.1.1. Tác hại đến sức khoẻ con ngời
- Tác hại đến sức khoẻ của con ngời do thiên tại đợc đánh giá bởi 3 tiêu chí
cơ bản: số ngời chết, số ngời bị thơng và số ngời bị ảnh hởng ngay sau
thiên tai.
- Bản thân thiên tai có thể gây tác hại trực tiếp đến sức khoẻ con ngời nh
gây tử vong hoặc thơng tích nhng thiên tai cũng có thể gây tác hại gián
tiếp đến sức khoẻ nh làm mất mùa gây thiếu đói hoặc sau thiên tai là dịch
bệnh đi kèm và từ đó gây tử vong hoặc tàn phế.
- Thiên tai là mối đe doạ lớn đối với sức khoẻ con ngời, trong 20 năm trở
lại đây (1990-2010) thiên tai đã làm chết hàng triệu ngời và số ngời mắc

bệnh, thơng tích và bị ảnh hởng còn cao hơn gấp nhiều lần.
Số ngời chết và mất tích trên thế giới từ 1991-2000 (nghìn ngời)
- Ch tớnh trong 1 thp k 1991-2000, hng nm s ngi cht v mt tớch
trờn th gii dao ng t trờn 20 ngn n trờn 130 ngn ngi. S ngi
b nh hng hng nm cng dao ng t hng chc triu ngi n hng
trm triu ngi.
- Cơn sóng thần Tsunami ngày 26/12/2004 xảy ra trên biển Thái Bình Dơng
làm sóng biển dâng cao hàng chục mét tràn vào bờ biển các nớc Indonesia,
Srilanka, Thái Lan và một số nớc lân cận làm chết 230.000 ngời và hàng
chục triệu ngời bị ảnh hởng do hậu quả của cơn sóng thần này.
- Trận động đất ở Haiti ngày 13/1/2010 với địa chấn 7,8 độ Richter đã phá
huỷ gần nh toàn bộ thủ đô của Haiti, làm chết 200.000 ngời và hàng triệu
ngời bị ảnh hởng do bị thơng cũng nh do tác hại của bệnh dịch, thiếu dinh
dỡng và ô nhiễm môi trờng.
- Trn ng t 7,8 Richter hụm 12/5/2008 ó tn phỏ mt phn ln ca
tnh T Xuyờn, Trung Quc. Nhiu trng hc, cụng s v nh sp
xung khin tng s ngi thit mng ó lờn n 10.000 ngi.
3.1.2. Tác hại đến của cải vật chất
- Tổn thất về kinh tế, kể cả cở sở hạ tầng, đòng xá bị phá huỷ, mùa màng
thất bát trong giai đoạn 1991-2000 ớc tính tới gần nghìn tỉ đô la Mỹ. Châu
á là châu lục hứng chịu thiên tai nhiều nhất so với tất cả các châu lục
khác và Việt Nam là một trong số 10 nớc bị thiên tai tàn phá nặng nề nhất
trên thế giới.
Thiệt hai do thiên tai trên thế giới 1991-2000 (tỷ đô la)
3.1.3. Tác hại đến môi trờng
- Các thiên tai thảm hoạ thờng gây tác hại rất lớn đến môi trờng nh gây ô
nhiễm môi trờng rất nặng nề nh các trận bão lụt, động đất, cháy rừng và
núi lửa phun.
- Thông thờng sau các thiên tai thì cần phải mất từ vài năm đến hàng
chục năm môi trờng mới hoàn nguyên lại trạng thái ban đầu trớc khi có

thiên tai.
3.2. Tình hình thiên tai ở Việt Nam
3.2.1. Bão
- Bão thờng xảy ra ở vùng bờ biển Việt Nam và thờng gây lũ lụt nghiêm
trọng. Trong vòng 14 năm (1979 - 1993) có tới 73 cơn bão lớn. Trung
bình đã đổ bộ vào Việt Nam. Giai đoàn gần đây nhất là từ năm 2000
trở lại đây, tính trung bình mỗi năm có 5 trận bão trở lên.
- Bão thờng đổ bộ vào vùng duyên hải miền Trung và đông bằng sông
Hồng. Các tỉnh thờng phải hứng chịu những trận bão lớn gồm Huế, Đà
Nẵng, Phú Yên, Khánh Hoà, Bình Định, Ninh Thuận, Bình Thuận
(thuộc vùng duyên hải miền Trung) và Quảng Ninh, Hải Phòng, Thái
Bình, Nam Định (thuộc ĐB sông Hồng).
- Những tổn thất về ngời và của do một số trận bão lớn ở một số tỉnh
miền Trung là rất lớn. Hàng năm tại Việt Nam có từ hàng chục đến
hàng trăm ngời bị chết và hàng ngàn ngời bị thơng và số ngời bị ảnh h-
ởng nh mất chỗ ở, thiếu ăn còn cao hơn rất nhiều.
- Cơn bão năm 1999 đổ vào miền Trung với ma lớn đã làm chết hơn 300
ngời và hàng trăm ngời và ngập lụt cho nhiều tỉnh miền Trung, đặc biệt
là tỉnh Thừa thiên Huế.
- Điển hình là cơn bão Ketsana với cấp gió 11 và giật trên 11 độ gây ma
lớn trên 12 tỉnh từ miến bắc vào miền Trung đã làm ảnh hởng đến 3
triệu ngời, 102 ngời chết và mất tích, 81 ngời bị thơng. Bão cũng đã
làm phá huỷ toàn bộ 6000 ngôi nhà, làm h hỏng 163000 công trình và
14000 hec ta lúa. Thiệt hại về tài sản lên tới 120 triệu đô la Mỹ.
- Bão không chỉ gây thiệt hại về ngời và của, phá hoại các cơ sở y tế, hệ
thống cấp nớc và công trình vệ sinh mà còn phá hoại mùa màng gâp
cảnh đói nghèo. Vùng duyên hải miền Trung chịu ttỏn thất nặng nề
nhất. Trong 6 năm từ 1993 đến 1998, có hơn 30% số xã mất hơn 10%
mùa màng.
3.2.2. Lũ lụt

- Lũ lụt là một trong những thiên tai trọng nhất gây ảnh hởng tới sức
khoẻ và phá huỷ các cơ sở dịch vụ y tế, cơ sở hạ tầng và mùa màng ở
Việt Nam.
- Từ năm 1994 - 1997 khoảng 40% số xã trên cả nớc bị mất mùa (từ 10%
trở lên) do lũ lụt. Đặc biệt trong những năm gần đây vùng đồng bằng
sông Cửu Long thờng bị lũ lụt gây mất mùa.
3.2.3. Hạn hán
- Hạn hán là một trong những thảm hoạ gây tác động đến sức khoẻ nhân
dân do mùa màng bị thất bát.
- Năm 1998, các tỉnh Tây Nguyên nh Đak Lak, Kom Tum, Gia Lai bị
hạn hán nặng nề với 82% số xã bị mất mùa từ 10% trở lên. Năm 1993
có 20% tổng số xã trên cả nớc bị mất mùa từ 10% trở lên và năm 1998
con số này là 50%.
- Năm 2009 và 2010 là những năm có mức độ hạn hán lớn nhất từ trớc
đến nay. Mực nớc các dòng sông trong cả nớc thấp nhất trong lịch sử.
Không có nớc tới cho cây trồng, thiếu nớc cho sản xuất thuỷ điện, cho
giao thông vận tải đã làm thiệt hại nhiều đến kinh tế quốc dân và sức
khoẻ con ngời. Mặt khác, do hạn hán các tỉnh ven biển rất dễ bị nhiễm
mặn do nớc biển theo các con sông tràn vào đất liền gây thiệt hại nhiều
về nông nghiệp.
3.2.4. Động đất/sạt đất
- Động đất và sạt đất không phải là hiện tợng xảy ra thờng xuyên ở Việt
Nam. Trong những năm gần đây đã có một số trận động đất mạnh 5 - 6
độ Richter đã xảy ra ở vùng Đông Bắc nh ở Điện Biên, Lai Châu.
- Động đất ở Việt nam không gây chết nhiều ngời do cấp độ thấp nhng
cũng phá huỷ nhà cửa, cơ sở, công trình y tế, cơ sở hạ tầng.
3.2.5. Tình trạng nóng lên của trái đất
- ô nhiễm không khí trên toàn trái đất và tình trạng phá rừng tràn lan
đang làm phá huỷ tầng ô-zôn và làm cho trái đất nóng lên.
- Mực nớc biển dâng cao thì vùng duyên hải và đồng bằng của Việt Nam

sẽ phải chịu hậu quả nặng nề gây thiệt hại lớn về ngời và của.
- Thứ hai, tình trạng nóng lên của toàn cầu có thể ảnh hởng tới thời tiết
nh sự xuất hiện của El Ninô ở vùng Đông Thái Bình Dơng gây bão lớn
đe doạ con ngời và làm tăng tỷ lệ các bệnh và thơng tích có liên quan
tới đói nghèo.
- Tình trạng biến đổi khí hậu ngày càng lớn và càng ảnh hởng đến sức
khoẻ ngời dân. Việt Nam là 1 trong 5 nớc đã đợc cảnh báo là bị ảnh h-
ởng lớn nhất trên thế giới trên các khía cạnh ngập nớc, bệnh dịch và
suy giảm kinh tế.
4. Giới thiệu các mô hình quản lí thảm họa
Có 4 mô hình quản lí thảm họa đã được chấp nhận rộng rãi và được nhiều nước
trên thế giới áp dụng, chẳng hạn như các nước Mỹ, Úc (Quản lí tình huống khẩn
cấp của Úc (EMA) 1999). Những Mô hình này bao gồm: Mô hình Toàn diện,
Mô hình Mọi Hiểm Họa, Mô hình Mọi tổ chức (hay Mô hình Tích hợp) và Mô
hình Cộng đồng sẵn sàng. Những mô hình này không nhất thiết phải loại trừ
nhau, một mô hình có thể gắn kết với các mô hình khác và bổ sung lẫn nhau.
Dưới đây là phần mô tả ngắn gọn về các mô hình này.
4.1. Mô hình "Mọi hiểm họa" (The All Hazards Approach)
Mô hình này bắt nguồn từ sự hiểu biết rằng có sự khác nhau giữa các thảm họa,
chẳng hạn như lũ quét xảy ra bất ngờ và làm nhiều người chết hơn các trận lũ lụt
thông thường (xảy ra từ từ); trong khi đó các trận lũ lụt xảy ra từ từ có thể gây
ảnh hưởng trong phạm vi rộng hơn và tác động tới nhiều người hơn. Động đất
tác động bất ngờ và kết thúc chỉ sau vài phút hoặc vài giây nhưng có thể phá hủy
rất nhiều cơ sở hạ tầng và làm chết, bị thương nhiều người trong một khu vực
nhỏ. Nạn đói xảy ra từ từ nhưng thường ảnh hưởng tới nhiều người trong thời
gian dài và trên diện tích rộng. Nhưng trong mọi thảm họa đều có những vấn đề
chung (ví dụ: tử vong, chấn thương, bệnh tật, thức ăn, vệ sinh cá nhân và vệ sinh
môi trường, phá hủy vật chất) và các hoạt động đáp ứng tương tự nhau (ví dụ tìm
kiếm cứu hộ, điều trị chấn thương và bệnh tật, sơ tán, tẩy uế, cung cấp nước
sạch và thực phẩm). Trên cơ sở các vấn đề chung xảy ra trong mọi thảm họa, Mô

hình "Mọi hiểm họa" sử dụng một tập hợp các hoạt động quản lí cho mọi thảm
họa. Mô hình lập kế hoạch thảm họa này có ưu điểm lớn vì nó mang tính tập hợp
và các hoạt động cần được thực hiện trong tình huống thảm họa để giải quyết các
vấn đề chung (Waugh 2000).
4.2. Mô hình "Mọi tổ chức" (The All Agencies Approach)
Thảm họa thường tác động trên phạm vi rộng tới các tổ chức khác nhau như
nông nghiệp, giao thông, truyền thông, công nghiệp, hệ thống chăm sóc sức
khỏe, môi trường… Đây chính là lí do vì sao lại cần có sự tham gia của nhiều
ngành khác nhau trong lập kế hoạch và quản lí thảm họa, điều này đã được
Britton (2002) đề cập. Quarantelli (1994) nhấn mạnh rằng muốn lập kế hoạch
chuẩn bị sẵn sàng đối phó với thảm họa và quản lí thảm họa tốt cần phải có sự
tham gia của mọi tổ chức liên quan của chính phù và các đơn vị tư nhân. Tổ
chức y tế thế giới (2002) đã đề cập lí do đầu tiên của việc triển khai một Mô hình
tòan diện là các ngành khác nhau có thể làm việc cùng nhau. Liên Hợp Quốc
(ISDR 2002) nhấn mạnh tầm quan trọng của sự tham gia của các ngành liên
quan với vai trò cụ thể là chìa khóa thành công trong quản lí thảm họa.
4.3. Mô hình toàn diện hay Mô hình tích hợp (The Comprehensive or
Integrated Approach)
Trong những năm gần đây, khái niệm về Mô hình tòan diện ngày càng được
chấp nhận cả trong suy nghĩ lẫn hành động liên quan đến quản lí thảm họa. Mô
hình toàn diện này bao quát mọi giai đoạn của chu kỳ thảm họa: phòng ngừa,
chuẩn bị sẵn sàng, đáp ứng và phục hồi.
"Mô hình tích hợp trong quản lí thảm họa này đã rất thành công ở nhiều nước"
(WHO 2002, tr 3). Có nhiều cách khác nhau để giải thích về các giai đoạn quản
lí thảm họa, tuy nhiên tất cả đều mô tả chu kì thảm họa trong đó có các hoạt
động được kết nối với nhau và một vài trong số những hoạt động này xảy ra
đồng thời nhưng có tầm quan trọng khác nhau. Theo Tổ chức y tế thế giới
(2002), có ít nhất 4 lí do rất quan trọng của việc xây dựng một kế hoạc quản lí
thảm họa tổng hợp. Thứ nhất là các ngành khác nhau có thể phối hợp làm việc
cùng nhau. Thứ hai, sức khỏe môi trường phải là một phần nằm trong kế hoạch y

tế tổng thế. Thứ ba, sự tham gia hết mình của cộng đồng trong tất cả các giai
đoạn của chu kỳ quản lí thảm họa cần được đảm bảo. Và cuối cùng nhưng không
kém quan trọng là các bên liên quan cần sẵn sàng đáp ứng và có trách nhiệm.
4.4. Sự chuẩn bị sẵn sàng đối phó với thảm họa của cộng đồng (The
Community disaster preparedness)
"Chính nạn nhân của thảm họa là những người hành động đầu tiên để bảo vệ
mạng sống của họ, đào đất cát lôi người hàng xóm ra khỏi đống đổ nát sau một
trận động đất hay sục sạo trong các đống rác của thành phố tìm đồ để bán hoặc
tìm thức ăn khi hạn hán biến nạn nghèo cố hữu thành nạn đói. Nếu muốn cứu trợ
thảm họa thành công thì phải được thực hiện với sự kiên trì cứu mạng người,
phải hợp tác với nạn nhân của thảm họa chứ không áp đặt họ" (Hiệp hội Chữ
thập đỏ và trăng lưỡi liềm đỏ quốc tế, 1994)
Tầm quan trọng của sự tham gia của các cộng đồng trong quản lí thảm họa đã
được đề cập trong rất nhiều tài liệu (WHO 1999; ISDR 2002, 2004; UN 2004;
Britton 2002; Karanci và Aksit 1999; IFRC 1994; Lechat 1979; EMA 2003).
Mỗi người trong mỗi cộng đồng phải chịu trách nhiệm với chính mạng sống và
của cải của họ. Trên thực tế, cứ khi nào thảm họa xảy ra, các thành viên của cộng
đồng là những người có phản ứng đầu tiên trước khi có bất cứ một sự trợ giúp
nào từ bên ngoà. Họ cố gắng cứu mạng sống, tài sản của họ và giúp đỡ những
người káhc cần sự trợ giúp. Vì vậy sự chuẩn bị sẵn sàng đối phó với thảm họa
của cộng đồng phải là nền tảng của mỗi chương trình chuẩn bị sẵn sàng đối phó
với thảm họa (WHO 1999). Các nhà xã hội học đã tiến hành nhiều nghiên cứu
cho thấy rằng trong vòng 30 phút trong một thảm họa lớn, có tới 75% người
sống sót khỏe mạnh có thể tham gia tích cực vào các hoạt động cứu trợ (Lechat
1979). Những lí do mà các cộng đồng cần chuẩn bị cho các tình huống khẩn
cấp/thảm họa theo Hiệp hội chữ thập đỏ và trăng lưỡi liềm đỏ quốc tế (IFRC
1994) bao gồm:
• Các thành viên của một cộng đồng bị mất mát nhiều nhất do dễ bị tác
động bởi thảm họa và được lợi nhiều nhất từ một chương trình chuẩn bị
sẵn sàng đối phó với tình huống khẩn cấp hiệu quả và phù hợp. Các tác

động tích cực của chương trình chuẩn bị sẵn sàng đối phó với thảm họa
có thể được đo lường tốt nhất ở cộng đồng.
• Các nguồn lưc dễ dàng tập trung ở cộng đồng và mỗi cộng đồng đều có
những khả năng của mình. Việc không khai thác được các khả năng
này thể hiện trình độ quản lí nguồn lực kém.
• Những người đầu tiên đáp ứng với một tình huống khẩn cấp là những
người ở chính trong cộng đồng khi giao thông và hệ thống thông tin
liên lạc bị phá vỡ, và không có sự đáp ứng khẩn cấp từ bên ngoài trong
nhiều ngày.
• Phát triển bền vững có thể đạt được tốt nhất thông qua tạo điều kiện
cho cộng đồng bị ảnh hưởng bởi tình huống khẩn cấp thiết kế, quản lí
và thực hiện các chương trình cứu trợ nội bộ và bên ngoài.
Các nhà quản lí và hoạch định chính sách cần ghi nhớ những vấn đề này khi xây
dựng bất cứ kế hoạch quản lí thảm họa nào. Huy động đủ các ngồn lực từ cộng
đồng và huy động sự tham gia của cộng đồng có thể đảm bảo cho thành công của
các chương trình quản lí thảm họa. Sự tham gia của cộng đồng là một trong
những nguyên tắc chính trong chuẩn bị sẵn sàng đối phó với tình huống khẩn cấp
(WHO 1999; Karanci và Aksit 1999).
Ngoài 4 Mô hình quản lí thảm họa nêu trên, kể từ những năm 1990, sự quan tâm
về mối liên quan giữa thảm hạo và phát triển ngày càng được quan tâm. Lúc đầu,
người ta quan tâm đến tác động của thảm họa lên sự phát triển và sau đó nhận ra
rằng phát triển có thể tác động ngược lại đối với khả năng xảy ra thảm họa vì
phát triển có thể làm tăng tính dễ bị tổn thương trước một hiểm họa của một
cộng đồng. Từ quan điểm này, khái niệm mới "giảm nguy cơ thảm họa" hay
"giảm thảm họa" được Liên Hợp Quốc ủng hộ và đang được gắn kết vào các
chương trình phát triển (ISDR/UN 2002).
Giảm nguy cơ thảm họa (Disaster Risk Reduction)
Sử dụng các thành tựu và bài học từ IDNDR, trong năm 2000, Liên Hợp Quốc
đã ra tuyên bố về Chiến lược thế giới giảm thảm họa (ISDR). Chiến lược này tập
trung vào giảm nhẹ nguy cơ thảm họa thông qua việc thực hiện các hoạt động

nhằm giảm mức độ dễ bị tổn thương của cộng đồng và của cải trước các hiểm
họa và/hoặc để phòng ngừa/giảm nhẹ tác động của hiểm họa lên con người và
của cải (ISDR). Liên Hợp Quốc nhấn mạnh việc kết hợp giảm nguy cơ thảm họa
vào bối cảnh rộng lớn của phát triển bền vững. Những mục tiêu của ISDR là:
• Nâng cao nhận thức của công chúng để hiểu rõ về nguy cơ, tính dễ bị
tổn thương và việc giảm thảm họa
• Thúc đẩy sự cam kết của chính quyền công với việc giảm thảm họa
• Thúc đẩy hợp tác liên ngành trong đó có việc mở rộng mạng lưới giảm
nhẹ nguy cơ
• Nâng cao kiến thức khoa học về nguyên nhân của thiên tai cũng như
tác động lên cộng đồng của các hiểm họa tự nhiên và các thảm họa kỹ
thuật, môi trường có liên quan lên
• Tiếp tục hợp tác quốc tế nhằm giảm nhẹ tác động của El Nino và các
biến thể khí hậu khác.
• Củng cố năng lực giảm thảm họa thông qua triển khai các hệ thống
cảnh báo sớm.
Để đạt được các mục tiêu này, ISDR đã mô tả khung hành động với các các vấn
đề chung sau đây:
• Kết hợp việc thừa nhận tính dế bị tổn thương đặc biệt của người nghèo
vào các chiến lược giảm thảm họa;
• Đánh giá tính dễ bị tổn thương về môi trường, xã hội và kinh tế có tính
đến sức khỏe và an ninh lương thực;
• Quản lí hệ sinh thái với sự quan tâm đặc biệt tới việc thực hiện chương
trình nghị sự 21;
• Quản lí và quy hoạch sử dụng đất trong đó bao gồm việc sử dụng đất
hợp lí ở các khu vực nông thôn, miền núi và ven biển cũng như các khu
vực đô thị chưa quy hoạch có nguy cơ ở các thành phố đông dân;
• Xây dựng luật quốc gia, vùng và quốc tế chú trọng việc giảm tác hại
của thảm họa.
5. C¸c chÝnh s¸ch nh»m h¹n chÕ thiªn tai vµ th¶m ho¹

Chu k qun lớ thm ha (theo PAHO 2002)
Để đối phó với các thiên tai thì các chính sách và biện pháp chủ yếu tập trung
vào khắc phục hậu quả của thiên tai còn rất khó chủ động phòng ngừa thiên tai.
Do vây các chính sách chủ yếu tập trung vào nhằm làm giảm nhẹ và hạn chế tác
hại của thiên tai. Tuy nhiên, đối với một số thiên tai vẫn có một số biện pháp dự
phòng. Các chính sách và biện pháp tập trung chủ yếu vào:
5.1. Các chính sách/biện pháp đối phó tình huống: bao gồm các chính sách/biện
pháp cần làm ngay sau khi có thiên tai xảy ra:
- Hệ thống sẵn sàng ứng phó khi thiên tai, ngay sau khi thiên tai xảy ra thì
việc tìm ngời chết, cấp cứu ngời bị thơng, cung cấp thực phẩm, nwớc
uống, nhà ở và các biện pháp phòng chống dịch bệnh là quan trọng nhất
nhằm đảm bảo cho những ngời bị thơng và bị ảnh hởng. Bảo vệ an toàn
trật tự an ninh phòng chống trộm cắp hôi của cũng là những biện pháp cấp
bách.
- Xây dựng kế hoạch thu hút đầu t và phát triển lồng ghép; rà soát lại các
tiêu chuẩn xây dựng để làm cho kết cấu công trình xây dựng vững chắc
THM HA
SAU THM HA
TRC THM
HA
hơn; cung cấp bảo hiểm thiên tai, kể cả bảo hiểm mùa màng; và cải thiện
công tác nghiên cứu nông nghiệp.
- Chính phủ cần nâng cao hơn nữa khả năng cảnh báo sớm, theo dõi, giám
sát và dự báo nguy cơ giông bão và lở đất cũng nh nâng cao công tác quản
lý cơ sở dữ liệu tổng thế và phổ biến thông tin.
- Đảm bảo sản xuất và ổn định cuộc sống sau thiên tai cũng là một trong
những biện pháp quan trọng nhằm ổn định cuộc sống ngời dân.
5.2. Các chính sách/biện pháp dự phòng lâu dài:
- Cần có chính sách dự trữ quốc gia về lơng thực, thuốc chữa bệnh và các
trang thiết bị sử dụng trong thiên tai là hết sức cần thiết

- Bảo vệ và quản lý rừng phòng hộ bằng cách trồng lại rừng, hạn chế khai
thác rừng bừa bãi, có các biện pháp hữu hiệu nhằm chống cháy rừng
- Xây dựng các hệ thống sông và cống phân lũ, hệ thống tới tiêu; các biện
pháp nạo vét lòng sông và kiểm soát dòng chảy; xây dựng hệ thống đê,
đập ngăn chặn; lấn sông, lấn biển và xây dựng các cảng an toàn.
5.3. Quỹ phục hồi sau thiên tai : Quỹ này có sẵn để sử dụng trong trờng hợp cần
thiết, đợc huy động nhanh chóng ngay tại thời điểm cấp cứu thiên tai. Quỹ này có
thể sử dụng để xây dựng lại các cơ sở hạ tầng các công trình công cộng.
5.4. Các chính sách/biện pháp tăng cờng hợp tác quốc tế trong phòng chống thiên
tai nh hợp tác xây dựng hệ thống cảnh báo và dự báo thiên tai trong khu vực và
toàn cầu.
Câu hỏi đánh giá
Lựa chọn câu hỏi đúng và viết vào câu hỏi ngỏ ngắn (Khoanh vào một câu trả lời
đúng)
Câu 1. Thảm hoạ thiên tai là gì?
Câu 2. Thảm hoạ thiên tai tự nhiên là
A. Tai nạn giao thông
B. Cháy nổ
C. Rò rỉ hoá chất
D. Động đất
Câu 3. Thảm hoạ thiên tai làm:
A. ảnh hởng đến sức khoẻ con ngời
B. Phá huỷ môi trờng
C. Tác hại đến của cải vật chất
D. Cả ba (ảnh hởng đến sức khoẻ con ngời và phá huỷ môi trờng và của cải
vật chất)
Câu 4. Nêu tác hại của sự nóng lên của toàn cầu?
Câu 5. Nêu chính sách/biện pháp nhằm hạn chế thiên tai?
Đáp án
Câu 1:

Thiên tai là các hiện tợng bất thờng lớn của môi trờng (nh bão lụt, động đất, núi
lửa phun trào, sạt lở đất, hạn hán, ) tác động đến môi trờng và từ đó gây tác hại
lớn đến tài chính, phá huỷ môi trờng và ảnh hởng đến sức khoẻ.
Câu 2: D
Câu 3: D
Câu 4:
- Mực nớc biển dâng cao thì vùng duyên hải và đồng bằng của Việt Nam
sẽ phải chịu hậu quả nặng nề gây thiệt hại lớn về ngời và của.
- Thứ hai, tình trạng nóng lên của toàn cầu có thể ảnh hởng tới thời tiết
nh sự xuất hiện của El Ninô ở vùng Đông Thái Bình Dơng gây bão lớn
đe doạ con ngời và làm tăng tỷ lệ các bệnh và thơng tích có liên quan
tới đói nghèo.
Câu 5:
- Các chính sách/biện pháp đối phó tình huống ngay sau khi có thiên tai
xảy ra:
- Các chính sách/biện pháp dự phòng lâu dài:
- Quỹ phục hồi sau thiên tai
- Các chính sách/biện pháp tăng cờng hợp tác quốc tế trong phòng chống
thiên tai nh hợp tác xây dựng hệ thống cảnh báo và dự báo thiên tai
trong khu vực và toàn cầu.

×