Tải bản đầy đủ (.pdf) (27 trang)

(TIỂU LUẬN) TÍNH tất yếu, đặc điểm của THỜI kỳ QUÁ độ lên CHỦ NGHĨA xã hội ở VIỆT NAM LIÊN hệ với THỜI kỳ QUÁ độ lên CHỦ NGHĨA xã hội ở VIỆT NAM HIỆN NAY

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (590.5 KB, 27 trang )

TRƯỜNG ĐẠI HỌC BÁCH KHOA
ĐẠI HỌC QUỐC GIA TP HỒ CHÍ MINH


BÀI TẬP LỚN HỌC PHẦN TRIẾT HỌC MÁC – LÊNIN
ĐỀ TÀI:
TÍNH TẤT YẾU, ĐẶC ĐIỂM CỦA THỜI KỲ QUÁ ĐỘ LÊN CHỦ NGHĨA
XÃ HỘI Ở VIỆT NAM. LIÊN HỆ VỚI THỜI KỲ QUÁ ĐỘ LÊN CHỦ NGHĨA
XÃ HỘI Ở VIỆT NAM HIỆN NAY
LỚP -------- NHÓM 14 HK 202
NGÀY NỘP ………………
Giảng viên hướng dẫn: TS. Nguyễn Thị Minh Hương

Sinh viên thực hiện
Trần Hoàng Lượng
Lê Phúc Thịnh
Nguyễn Phương Quang
Trương Hoàng Lâm
Đoàn Hùng Nhân
Lê Quốc Phát

Mã số sinh viên
2047634
2047635
2047636
2047598
2047606
2033649

Thành phố Hồ Chí Minh – 2021


Điểm số


Từ viết tắt
CNXN: Chủ nghĩa xã hội
XNCN: Xã hội chủ nghĩa
TBCN: Tư bản chủ nghĩa
CNH, HĐH: Cơng nghiệp hóa – Hiện đại hóa

Mục lục
Lời mở đầu................................................................................................................ 4
Kế cấu của đề tài....................................................................................................... 5
1. Quan điểm của chủ nghĩa Mác- Lê nin về thời kỳ quá độ lên CNXH...............7
1.1 Khái niệm thời kỳ quá độ lên CNXH..........................................................7
1.2 Tính tất yếu tiến lên CNXH.........................................................................7
1.3 Đặc điểm và thực chất của thời kỳ quá độ lên CNXH................................8
1.4. Nội dung của thời kỳ quá độ lên CNXH.....................................................9
1.5. Khả năng quá độ lên CNXH bỏ qua chế độ TBCN..................................10
2. Vận dụng vào thời kỳ quá độ lên CNXH ở Việt Nam......................................12
2.1 Tính tất yếu tiến lên CNXH và điều kiện tiến lên CNXH bỏ qua TBCN ở Việt
Nam................................................................................................................. 12
2.2 Những định hướng lớn về phát triển kinh tế, văn hóa, xã hội, quốc phịng, an
ninh, đối ngoại................................................................................................. 18
2.3. Xây dựng nền văn hóa..............................................................................20
2.4 Xây dựng giáo dục và đào tạo....................................................................21
2.5 Lĩnh vực khoa học và công nghệ...............................................................22
2.6 Bảo vệ môi trường.....................................................................................22


2.7 Xây dựng chính sách xã hội đúng đắn.......................................................22

2.8 Quốc phòng và an ninh..............................................................................24
2.9 Về đối ngoại...............................................................................................25
Kết luận................................................................................................................... 25
Danh mục tài liệu tham khảo...................................................................................27


Lời mở đầu
1. Tính cấp thiết của đề tài nghiên cứu
Lý luận về hình thái kinh tế- xã hội của C.Mác cho thấy sự biến đổi của các
xã hội là quá trình lịch sử tự nhiên. Vận dụng lý luận đó vào phân tích xã hội tư
bản, tìm ra các quy luật vận động của nó, C.Mác và Ph. Ăngghen đều cho rằng,
phương thức sản xuất tư bản chủ nghĩa có tính chất lịch sử và xã hội tư bản tất
yếu bị thay thế bằng xã hội mới- xã hội cộng sản chủ nghĩa.
Trong thời đại ngày nay, mỗi quốc gia dân tộc đều có quyền lựa chọn con
đường, sự phát triển cho chính mình sao cho phù hợp với xu thế chung của thời
đại, với quy luật khách quan của lịch sử và nhu cầu, khát vọng của dân tộc. Do
vậy, Việt Nam đi lên CNXH là một tất yếu khách quan hoàn toàn phù hợp với
xu thế chung đó.
Trước thời cơ và vận hội, nguy cơ và thách thức đan xen nhau thì việc tìm
hiểu nhằm nâng cao nhận thức về con đường đi lên CNXH ở Việt Nam là việc
làm mang tính cấp thiết, có tầm quan trọng đặc biệt đối với nhận thức và hành
động của mỗi chúng ta trong giai đoạn hiện nay.
Chính vì thế nhóm đã quyết tâm lựa chọn đề tài này để tham gia nghiên cứu.
2. Đối tượng nghiên cứu
- Quan điểm của chủ nghĩa Mác-lênin về thời kì quá độ lên chủ nghĩa xã hội.
- Những định hướng lớn về phát triển kinh tế, văn hóa, xã hội, quốc phịng, an
ninh, đối ngoại của Việt Nam.
- Hệ thống chính trị và vai trò lãnh đạo của Đảng Cộng sản Việt Nam.
3. Phạm vi nghiên cứu
3.1. Không gian

- Trên tất cả các lĩnh vực kinh tế, văn hóa, xã hội,..
- Trên phạm vi cả nước Việt Nam


3.2. Thời gian
- Miền Bắc bắt đầu từ năm 1954 và từ 1975 , sau khi cuộc cách mạng dân tộc
dân chủ nhân dân hoàn thành thắng lợi, đất nước hoàn toàn thống nhất đi lên CNXH.
- Thành tựu xây dựng CNXH của Việt Nam từ sau đổi mới 1986 đến nay.
4. Phương pháp nghiên cứu
+ Sử dụng phương pháp thu thập thơng tin, phân tích, đánh giá
+ Sử dụng phương pháp so sánh và đối chiếu

Kết cấu của đề tài
Gồm 2 chương:
1. Tính tất yếu, đặc điểm của thời kỳ quá độ lên CNXH ở Việt Nam
1.1. Khái niệm thời kỳ quá độ lên CNXH
1.2. Tính tất yếu tiến lên CNXH
1.3. Đặc điểm và thực chất của thời kỳ quá độ lên CNXH
1.3.1. Đặc điểm
1.3.2. Thực chất
1.4. Nội dung của thời kỳ quá độ lên CNXH
1.5. Khả năng quá độ lên CNXH bỏ qua chế độ TBCN
1.5.1. Điều kiện để một nước quá độ lên CNXH bỏ qua chế độ TBCN
1.5.2 Chính sách kinh tế mới của Lê nin
2. Liên hệ với thời kỳ quá độ lên CNXH ở Việt Nam
2.1. Tính tất yếu tiến lên CNXH và điều kiện tiến lên CNXH bỏ qua TBCN ở
Việt Nam
2.1.1. Nước ta quá độ lên CNXH trong bối cảnh quốc tế có những biến đổi
to lớn và sâu sắc.



2.1.2 Tính tất yếu tiến lên CNXH
2.1.3 Thời kỳ quá độ lên CNXH ở Việt Nam là một tất yếu lịch sử, bởi
2.1.4 Khả năng quá độ lên CNXH bỏ qua giai đoạn TBCN ở Việt Nam
2.1.5Điều kiện quá độ lên CNXH bỏ qua CNTB
2.1.5.1Về khả năng khách quan
2.1.5.2 Về những tiền đề chủ quan
2.1.6. Đi lên chủ nghĩa xã hội là khát vọng của nhân dân ta, là sự lựa chọn
đúng đắn của Đảng Cộng sản Việt Nam và Chủ tịch Hồ Chí Minh.
2.2 Những định hướng lớn về phát triển kinh tế, văn hóa, xã hội, quốc phịng,
an ninh, đối ngoại
2.2.1 Nhiệm vụ kinh tế cơ bản trong thời kỳ quá độ lên CNXH ở nước ta
2.2.1.1 Phát triển lực lượng sản xuất, đẩy mạnh CNH-HĐH
2.2.1.2 Xây dựng quan hệ sản xuất theo định hướng XHCN
2.2.1.3 Mở rộng và nâng cao hiệu quả kinh tế đối ngoại
2.2.1.4 Giải pháp cho xây dựng, phát triển và hoàn thiện quan hệ
sản xuất mới theo định hướng XHCN
2.3. Xây dựng nền văn hóa
2.4 Xây dựng giáo dục và đào tạo
2.5 Lĩnh vực khoa học và công nghệ
2.6 Bảo vệ môi trường
2.7 Xây dựng chính sách xã hội đúng đắn
2.8 Quốc phịng và an ninh
2.9 Về đối ngoại


1. Quan điểm của chủ nghĩa Mác- Lê nin về thời kỳ quá độ lên CNXH
1.1 Khái niệm thời kỳ quá độ lên CNXH
Thời kỳ quá độ lên CNXH là thời kỳ cải biến cách mạng sâu sắc, triệt để và toàn
diện từ xã hội cũ sang xã hội mới- xã hội XHCN. Nó diễn ra trong tồn bộ nền các lĩnh

vực của đời sống xã hội, tạo ra các tiền đề vật chất,, tinh thần cần thiết để hình thành
một xã hội mới mà trong đó những nguyên tắc căn bản của xã hội XHCN từng bước
được thực hiện. Thời kỳ này bắt đầu từ khi giai cấp vô sản giành được chính quyền,
bắt tay vào xây dựng cơ sở vật chất kỹ thuật và kết thúc khi đã xây dựng xong về cơ
bản cơ sở vật chất- kỹ thuật của xã hội.
1.2 Tính tất yếu tiến lên CNXH
Tính tất yếu của thời kỳ tiến lên CNXH được lí giải từ các căn cứ sau;
 Một là: CNTB và CNXH khác nhau về bản chất
CNTB được xây dựng trên cơ sở chế độ tư hữu tư bản chủ nghĩa về tư liệu sản xuất,
dựa trên chế độ áp bức bóc lột. Cịn CNXH xây dựng trên cơ sở cơng hữu tư liệu sản
xuất là chủ yếu, khơng cịn các giai cấp đối kháng, khơng cịn chế độ áp bức, bóc lột.
muốn có được xã hội như vậy thì ta cần phải có một khoảng thời gian nhất định.
 Hai là: CNXH được xây dựng trên nền sản xuất đại cơng nghiệp có trình độ
cao. CNTB đã tạo ra tiền đề vật chất- kỹ thuật nhất định cho CNXH. Nhưng muốn tiền
đề đó phục vụ cho CNXH thì CNXH cần phải tổ chức, sắp xếp lại. Đối với những
nước chưa trải qua cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa tiến lên CNXH thì thời kỳ q độ có
thể phải kéo dài với nhiệm vụ trọng tâm là là tiến hành công nghiệp hóa XHCN
 Ba là: Các quan hệ xã hội của chủ nghĩa xã hội không tự phát nảy sinh trong lịng
chế độ tư bản chủ nghĩa, đó là kết quả của quá trình xây dựng và cải tạo xã hội chủ
nghĩa. Dù sự phát triển của CNTB có ở mức cao đến mấy thì cũng chỉ tạo ra tiền đề
vật chất – kỹ thuật, điều kiện hình thành các quan hệ xã hội mới- xã hội XHCN. Do
vậy, cần phải có thời gian để xây dựng, phát triển các quan hệ đó.
 Bốn là: Xây dựng chủ nghĩa xã hội là một cơng cuộc mới mẻ, khó khăn và phức
tạp, cần phải có thời gian để giai cấp cơng nhân từng bước làm quen với những


cơng việc đó. Thời lỳ q độ ở những nước có trình độ phát triển kinh tế xã hội
khác nhau thì khác nhau. Nước đã phát triển lên trình độ cao thì tương đối ngắn,
cịn những nước lạc hậu, kém phát triển thì phải kéo dài hơn và gặp phải nhiều khó
khăn phức tạp hơn


1.3 Đặc điểm và thực chất của thời kỳ quá độ lên CNXH
1.3.1 Đặc điểm
-

Trên lĩnh vực kinh tế: thời kỳ này tất yếu còn tồn tại nền kinh tế nhiều thành
phần trong một hệ thống kinh tế quốc dân thống nhất. Và tương ứng với nó có
nhiều giai cấp, tầng lớp xã hội khác nhau, nhưng vị trí, cơ cấu và tính chất của giai
cấp trong xã hội đã thay đổi một cách sâu săc. Sự tồn tại của cơ cấu kinh tế nhiều
thành phần là khách quan, lâu dài, có lợi cho sự phát triển của lực lượng sản xuất,
tăng trưởng kinh tế.
Nền kinh tế nhiều thành phần được xác lập trên cơ sở khách quan của sự tồn tại
nhiều hình thức sở hữu về tư liệu sản xuất với những hình thức tổ chức kinh tế đa
dạng, đan xen hỗn hợp và tương ứng với nó là những hình thức phân phối khác
nhau trong đó hình thức phân phối theo lao động tất yếu ngày càng giữ vai trị là
hình thức phân phối chủ đạo

-

Trên lĩnh vực chính trị: các nhân tố của xã hội mới và tàn dư của xã hội cũ tồn tại
đan xen lẫn nhau, đấu tranh với nhau trên mọi lĩnh vực của đời sống. trong xã hooij
lúc này tồn tại nhiều thành phần với rất nhiều tư tưởng, ý thức khác nhau.

- Trên lĩnh vực tư tưởng văn hóa: Thời kỳ q độ cịn tồn tại nhiều yếu tố tư tưởng
và văn hóa khác nhau. Bên cạnh tư tưởng xã hội chủ nghĩa còn tồn tại tư tưởng tư
sản, tiểu tư sản…. , các yếu tố văn hóa cũ và mới thường xuyên đấu tranh với nhau


1.3.2 Thực chất
Thực chất của thời kỳ quá độ lên CNXH là thời kỳ diễn ra cuộc đấu tranh giai cấp

giữa giai cấp tư sản đã bị đánh bại, không còn là giai cấp thống trị và những thế lực
thù địch chống phá CNXH với giai cấp công nhân và quần chúng nhân dân lao động.
cuộc đấu tranh này diễn ra trong hồn cảnh mới là giai cấp cơng nhân giành được
chính quyền nhà nước và nó diễn ra trong mọi lĩnh vực
1.4. Nội dung của thời kỳ quá độ lên CNXH
-

Trên lĩnh vực kinh tế: Thực hiện việc sắp xếp, bố trí lại các lực lượng sản xuất

hiện có của xã hội. cải tạo quan hệ sản xuất cũ, xây dựng quan hệ sản xuất mới theo
hướng tạo ra sự phát triển cân đối của nền kinh tế, bảo đảm phục vụ ngày càng tốt
đời sống của nhân dân lao động. Việc sắp xếp, bố trí lại các lực lượng sản xuất của
xã hội nhất định không thể theo ý muốn chủ quan nóng vội mà phải tuân theo tính tất
yếu khách quan của các quy luật kinh tế, đặc biệt là quy luật quan hệ sản xuất phù
hợp với trình độ phát triển của lực lượng sản xuất.
Đối với những nước chưa trải qua q trình cơng nghiệp hóa tư bản chủ nghĩa, tất
yếu phải tiến hành cơng nghiệp hóa xã hội chủ nghĩa nhằm tạo ra được cơ sở vật chất
kỹ thuật của chủ nghĩa xã hội. đối với những nước này , nhiệm vụ trọng tâm trong thời
kỳ quá độ là tiến hành sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa nền kinh tế theo hướng
xã hội chủ nghĩa.
Q trình cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa diễn ra ở các nước khác nhau với điều
kiện khác nhau có thể tiến hành với những nội dung, hình thức, bước đi khác nhau
- Trên lĩnh vực chính trị: tiến hành đấu tranh với các thế lực thù địch, chống phá
sự nghiệp xây dựng XHCN. Tiến hành xây dựng, củng cố nhà nước và nền dân
chủ xã hội chủ nghĩa ngày càng vững mạnh, đảm bảo quyền làm chủ trong mọi
hoạt động kinh tế, chính trị, văn hóa, xã hội của nhân dân lao động; xây dựng
Đảng ngày càng trong sạch, vững mạnh ngang tầm với các nhiệm vụ của mỗi thời
kỳ lịch sử



- Trên lĩnh vực tư tưởng- văn hóa: Tuyên truyền, phổ biến các tư tưởng khoa học và
cách mạng của giai cấp cơng nhân trong tồn xã hội; khắc phục những tư tưởng và
tâm lý có ảnh hưởng tiêu cực đối với tiến trình xây dựng chủ nghĩa xã hội; xây dựng
nền văn hóa mới, tiếp thu giá trị tinh hoa của các nền văn hóa trên thế giới.
-Trong lĩnh vực xã hội: phải khắc phục những tệ nạn xã hội do xã hội cũ để lại;
từng bước khắc phục sự chênh lệch phát triển giữa các vùng miền, các tầng lớp dân
cư trong xã hội nahwfm thực hiện mục tiêu bình đẳng xã hội; xây dựng mối quân hệ
tốt đẹp giữa người với người
1.5. Khả năng quá độ lên CNXH bỏ qua chế độ TBCN
1.5.1 Điều kiện để một nước quá độ lên chủ nghĩa xã hội bỏ qua chế độ tư
bản chủ nghĩa
Khi phân tích đặc điểm của chủ nghĩa tư bản trong thời kỳ độc quyền, thấy được
quy luật phát triển không đều về kinh tế và chính trị của chủ nghĩa tư bản, chủ nghĩa
xã hội có thể thắng lợi ở một số nước riêng lẻ chứ không thể thắng lợi cùng một lúc ở
tất cả cả nước. Trong điều kiện đó, các nước lạc hậu có thể quá độ lên chủ nghĩa xã hội
bỏ qua chế độ tư bản chủ nghĩa. Theo V.I.Lênin, điều kiện để một nước quá độ lên chủ
nghĩa xã hội bỏ qua chế độ tư bản chủ nghĩa là:
Thứ nhất, điều kiện bên trong, có Đảng cộng sản lãnh đạo giành được chính quyền
và sử dụng chính quyền nhà nước cơng, nơng, trí thức liên minh làm điều kiện tiên
quyết để xây dựng chủ nghĩa xã hội.
Thứ hai, điều kiện bên ngồi, có sự giúp đỡ của giai cấp vơ sản của các nước tiên
tiến đã giành thắng lợi trong cách mạng vơ sản.
Các nước lạc hậu có khả năng q độ lên chủ nghĩa xã hội bỏ qua chế độ tư bản
chủ nghĩa nhưng không phải là quá độ trực tiếp, mà phải qua con đường gián tiếp với
một loạt những bước q độ thích hợp, thơng qua “chính sách kinh tế mới”. Chính
sách kinh tế mới là con đường quá độ gián tiếp lên chủ nghĩa xã hội, được áp dụng ở
Liên Xô từ mùa xụân 1921 thay cho “ chính sách cộng sản thời chiến” được áp dụng
trong nhửng năm nội chiến và can thiệp vũ trang của chủ nghĩa đế quốc.



1.5.2 Chính sách kinh tế mới của Lê nin:
+) Dùng thuế lương thực thay cho trưng thu lương thực thừa trong chính sách cộng sản
thời chiến
+) thiết lập quan hệ hàng hóa, tiền tệ, phát triển thị trường, thương nghiệp…. thay cho
Chính sách cộng sản thời chiến
+) Sử dụng nhiều thành phần kinh tế, các hình thức kinh tế quá dộ, khuyến khích phát
triển kinh tế cá thể, kinh tế tư bản tư nhân thay cho chính sách cộng sản thời chiến, sử
dụng chủ nghĩa tư bản nhà nước, chuyển các xí nghiệp nhà nước sang chế độ hạch
tốn kinh tế, chủ trương phát triển kinh tế với các nước phương Tây để tranh thủ vốn,
kỹ thuật….
“Chính sách kinh tế mới” của Lê nin có ý nghĩa to lớn:
 Về thực tiễn, nhờ có chính sách đó nước Nga Xơ viết đã làm khơi phục nhanh
chóng nền kinh tế sau chiến tranh, khắc phục được khủng hoảng kinh tế và
chính trị.
 Về lý luận, nó phát triển nhận thức sâu sắc về CNXH, về thời kỳ quá độ lên
CNXH.
Ở nước ta từ khi bước vào thời kỳ đổi mới, những quan điểm kinh tế của Đảng ta
đã thể hiện sự nhận thức và vận dụng “chính sách kinh tế mới ” của lê nin phù hợp với
điều kiện và hoàn cảnh cụ thể của thời kỳ quá độ ở nước ta.
Tóm lại: Thời kỳ quá độ lên CNXH là thời kì tất yếu trên con đường phát triển
của hình thái kinh tế- xã hội củ nghĩa cộng sản. Đó là thời kỳ có những đặc điểm riêng
với những nội dung knh tế, chính trị, văn hóa, xã hội đặc thù mà giai đoạn xã hội
XHCN chỉ có thể có được trên cơ sở hồn thành những nội dung đó.


2. Vận dụng vào thời kỳ quá độ lên CNXH ở Việt Nam.
2.1 Tính tất yếu tiến lên CNXH và điều kiện tiến lên CNXH bỏ qua TBCN ở Việt
Nam
2.1.1 Nước ta quá độ lên chủ nghĩa xã hội trong bối cảnh quốc tế có những
biến đổi to lớn và sâu sắc.

Trong quá trình hình thành và phát triển, Liên Xô (trước đây) và các nước xã hội
chủ nghĩa khác đã đạt những thành tựu to lớn về nhiều mặt, từng là chỗ dựa cho phong
trào hịa bình và cách mạng thế giới, góp phần quan trọng vào cuộc đấu tranh vì hịa
bình, độc lập dân tộc, dân chủ và tiến bộ xã hội. Chế độ xã hội chủ nghĩa ở Liên Xô và
Đông Âu sụp đổ là một tổn thất lớn đối với phong trào cách mạng thế giới, nhưng một
số nước theo con đường xã hội chủ nghĩa vẫn kiên định mục tiêu, lý tưởng, tiến hành
cải cách, đổi mới, giành được những thành tựu to lớn, tiếp tục phát triển; phong trào
cộng sản và công nhân quốc tế có những bước hồi phục. Tuy nhiên, các nước theo con
đường xã hội chủ nghĩa, phong trào cộng sản và cánh tả vẫn cịn gặp nhiều khó khăn,
các thế lực thù địch tiếp tục chống phá, tìm cách xóa bỏ chủ nghĩa xã hội.
Hiện tại, chủ nghĩa tư bản còn tiềm năng phát triển, nhưng về bản chất vẫn là một
chế độ áp bức, bóc lột và bất cơng. Những mâu thuẫn cơ bản vốn có của chủ nghĩa tư
bản, nhất là mâu thuẫn giữa tính chất xã hội hóa ngày càng cao của lực lượng sản xuất
với chế độ chiếm hữu tư nhân tư bản chủ nghĩa, chẳng những không giải quyết được
mà ngày càng trở nên sâu sắc. Khủng hoảng kinh tế, chính trị, xã hội vẫn tiếp tục xảy
ra. Chính sự vận động của những mâu thuẫn nội tại đó và cuộc đấu tranh của nhân dân
lao động các nước sẽ quyết định vận mệnh của chủ nghĩa tư bản.
Các nước độc lập dân tộc và các nước đang phát triển, kém phát triển phải tiến hành
cuộc đấu tranh rất khó khăn, phức tạp chống nghèo nàn, lạc hậu, chống mọi sự can
thiệp, áp đặt và xâm lược để bảo vệ độc lập, chủ quyền dân tộc.
Nhân dân thế giới đang đứng trước những vấn đề tồn cầu cấp bách có liên quan
đến vận mệnh lồi người. Đó là giữ gìn hịa bình, đẩy lùi nguy cơ chiến tranh, chống
khủng bố, bảo vệ môi trường và ứng phó với biến đổi khí hậu tồn cầu, hạn chế sự
bùng nổ về dân số, phòng ngừa và đẩy lùi những dịch bệnh hiểm nghèo... Việc giải


quyết những vấn đề đó địi hỏi sự hợp tác và tinh thần trách nhiệm cao của tất cả các
quốc gia, dân tộc.
Đặc điểm nổi bật trong giai đoạn hiện nay của thời đại là các nước với chế độ xã
hội và trình độ phát triển khác nhau cùng tồn tại, vừa hợp tác vừa đấu tranh, cạnh tranh

gay gắt vì lợi ích quốc gia, dân tộc. Cuộc đấu tranh của nhân dân các nước vì hồ bình,
độc lập dân tộc, dân chủ, phát triển và tiến bộ xã hội dù gặp nhiều khó khăn, thử thách,
nhưng sẽ có những bước tiến mới Theo quy luật tiến hóa của lịch sử, loài người nhất
định sẽ tiến tới chủ nghĩa xã hội

2.1.2 Thời kỳ quá độ lên CNXH ở Việt Nam là một tất yếu lịch sử, bởi:
-

Ở Việt Nam thời kỳ quá độ lên CNXH bắt đầu từ 1954 ở miền bắc và từ 1975
trên phạm vi nhà nước, sau khi cuộc cách mạng dân tộc dân chủ nhân dân hoàn
thành thắng lợi, đất nước hoàn toàn thống nhất đi lên CNXH

-

Thời kỳ quá độ lên CNXH là một tất yếu khách quan đối với mọi quốc gia xây
dựng CNXH, dù xuất phát ở trình độ cao hay thấp

Một là, phát triển theo con đường XHCN là phù hợp với quy luật khách quan của
lịch sử. Loài người đã trải qua các hình thái kinh tế- xã hội: cơng xã nguyên thủy,
chiếm hữu nô lệ, phong kiến, tư bản chủ nghĩa. Sự biến đổi của các hình thái kinh tế xã hội là quá trình lịch sử tự nhiên, hình thái kinh tế- xã hội sau cao hơn hình thái xã
hội trước và tuân theo quy luật quan hệ sản xuất phải phù hợp với tính chất và trình độ
phát triển của lực lượng sản xuất.
Cho dù ngày nay, CNTB đang nắm ưu thế về vốn, khoa học, công nghệ và thị
trường nhưng vẫn không vượt ra khỏi những mâu thuẫn vốn có của nó, đặc biệt là mâu
thuẫn ngày càng gay gắt giữa tính chất xã hội hóa ngày càng caocủa lực lượng sản xuất
với chế độ chiếm hữu tư nhân tư bản chủ nghĩa về tư liệu sản xuất. Sự phất triển mạnh
mẽ của lực lượng sản xuất và xã hội hóa lao động làm cho các tiền đề vật chất, kinh tế,
xã hội ngày càng chín muồi cho sự phủ định chủ nghĩa tư bản và sự ra đời của xã hội
mới – xã hội XNCN. Chủ nghĩa tư bản khơng phải là tương lai của lồi người. Theo
quy luật tiến hố của lịch sử, lồi người nhất định sẽ tiến tới chủ nghĩa xã hội.



Hai là, phát triển theo con đường chủ nghĩa xã hội không chỉ phù hợp với xu thế
của thời đại, mà còn phù hợp với đặc điểm của cách mạng Việt Nam: cách mạng dân
tộc, dân chủ gắn liền với cách mạng xã hội chủ nghĩa. Cuộc cách mạng dân tộc, dân
chủ trước hết là giải phóng dân tộc, giành độc lập, tự do, dân chủ... đồng thời nó là tiền
đề để “ làm cho nhân dân lao động thoát nạn bần cùng, làm cho mọi người có cơng ăn
việc làm, được ấm no, và sống một đời hạnh phúc”, nhằm thực hiện mục tiêu “dân
giàu, nước mạnh, xã hội cơng bằng, dân chủ, văn minh”. Vì vậy, cuộc cách mạng xã
hội chủ nghĩa là sự tiếp tục hợp lơgíc cuộc cách mạng dân tộc, dân chủ, làm cho cách
mạng dân tộc, dân chủ được thực hiện triệt để.
2.1.3 Khả năng quá độ lên CNXH bỏ qua giai đoạn TBCN ở Việt Nam
Trước đây, miền Bắc nước ta bước vào thời kỳ quá độ với “đặc điểm lớn nhất là từ
một nước nông nghiệp lạc hậu tiến thẳng lên chủ nghĩa xã hội không phải kinh qua
giai đoạn phát triển tư bản chủ nghĩa”. Khi cả nước thống nhất cùng tiến lên chủ nghĩa
xã hội, đặc điểm trên vẫn còn tồn tại. Phân tích rõ hơn thực trạng kinh tế, chính trị của
đất nước, trong cương lĩnh xây dựng đất nước trong thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã
hội, Đảng cộng sản Việt Nam khẳng định: “nước ta quá độ lên chủ nghĩa xã hội bỏ qua
chế độ tư bản, từ một xã hội vốn là thuộc địa, nửa phong kiến, lực lượng sản xuất rất
thấp. Đất nước trải qua hàng chục năm chiến tranh, hậu quả để lại còn nặng nề. Những
tàn dý thực dân phong kiến còn nhiều. Các thế lực thù địch thường xuyên tìm cách phá
hoại chế độ xã hội và nền độc lập của nhân dân ta”
Sẽ là sai lầm và phải trả giá nếu quan niệm “bỏ qua chế độ tư bản chủ nghĩa” theo
kiểu phủ định sạch trơn, đem đối lập chủ nghĩa xã hội với chủ nghĩa tư bản, bỏ qua cả
những cái “không thể bỏ qua” như đã từng xảy ra ở các nước xã hội chủ nghĩa trước
đây. Vì vậy, báo cáo chính trị tại Đại hội Đảng IX Đảng cộng sản Việt Nam đã nói rõ
bỏ qua chế độ tư bản chủ nghĩa là “bỏ qua việc xác lập vị trí thống trị của quan hệ sản
xuất và kiến trúc thượng tầng tư bản chủ nghĩa, nhưng tiếp thu, kế thừa những thành
tựu mà nhân loại đã đạt được dưới chế độ tư bản chủ nghĩa, đặc biệt về khoa học công
nghệ để phát triển nhanh lực lượng sản xuất, xây dựng nền kinh tế hiện đại”.

Bỏ qua chế độ tư bản chủ nghĩa thực chất là phát triển theo con đường “rút ngắn”
quá trình lên chủ nghĩa xã hội. Nhưng “rút ngắn” không phải là đốt cháy giai đoạn,


duy ý chí, coi thường quy luật, như muốn xóa bỏ nhanh sở hữu tư nhân và các thành
phần kinh tế “phi chủ nghĩa xã hội” hoặc coi nhẹ sản xuất hàng hóa,... Trái lại, phải tơn
trọng quy luật khách quan và biết vận dụng sáng tạo vào điều kiện cụ thể của đất nước,
tận dụng thời cơ và khả năng thuận lợi để tìm ra con đường, hình thúc, bước đi thích
hợp. Phát triển theo con đường “rút ngắn” là phải biết kế thừa những thành tựu mà
nhân loại đã đạt được ở chủ nghĩa tư bản không chỉ về lực lượng sản xuất mà cả về
quan hệ sản xuất, cơ sở kinh tế và kiến trúc thượng tầng.
Bỏ qua chế độ tư bản chủ nghĩa nhưng không thể thực hiện quá độ trực tiếp lên
chủ nghĩa xã hội mà phải qua con đường gián tiếp, qua việc thực hiện hàng loạt các
hình thức quá độ. Sự cần thiết khách quan và vai trị tác dụng của hình thức kinh tế quá
độ được Lênin phân tích sâu sắc trong lý luận về chủ nghĩa tư bản nhà nước. Thực hiện
các hình thức kinh tế quá độ, các khâu trung gian... vừa có tác dụng phát triển nhanh
chóng lực lượng sản xuất, vừa cần thiết để chuyển từ các quan hệ tiền tư bản lên chủ
nghĩa xã hội, nó là hình thúc vận dụng các quy luật kinh tế phù hợp với điều kiện cụ
thể.
Tóm lại, xây dựng chủ nghĩa xã hội bỏ qua chế độ tư bản chủ nghĩa ở nước ta tạo
ra sự biến đổi về chất của xã hội trên tất cả các lĩnh vực là quá trình rất khó khăn, phức
tạp, tất yếu “phải trải qua một thời kỳ quá độ lâu dài với nhiều chặng đường, nhiều
hình thức tổ chức kinh tế, xã hội có tính chất quá độ”
2.1.4 Điều kiện quá độ lên CNXH bỏ qua CNTB
Phân tích tình hình đất nước và thời đại cho thấy mặc dù kinh tế còn lạc hậu, nước
ta vẫn có khả năng và tiền đề để quá độ lên chủ nghĩa xã hội bỏ qua chế độ tư bản chủ
nghĩa.
2.1.4.1 Về khả năng khách quan
Cuộc cách mạng khoa học - công nghệ hiện đại đang phát triển như vũ bão và tồn
cầu hố kinh tế đang diễn ra mạnh mẽ, mở rộng quan hệ kinh tế quốc tế trở thành tất

yếu; nó mở ra khả năng thuận lợi để khắc phục những hạn chế của nước kém phát triển
như thiếu vốn, công nghệ lạc hậu, khả năng và kinh nghiệm quản lí yếu kém ..., nhờ đó
ta có thể thực hiện “ con đường rút ngắn”.


Thời đại ngày nay, quá độ lên chủ nghĩa xã hội là xu hướng khách quan của loài
người. Đi trong dịng chảy đó của lịch sử, chúng ta đã, đang và sẽ nhận được sự đồng
tình, ủng hộ ngày càng mạnh mẽ của loài người, của các quốc gia độc lập đang đấu
tranh để lựa chọn con đường phát triển tiến bộ của mình.
2.1.4.2 Về những tiền đề chủ quan
Nước ta có nguồn lao động dồi dào với truyền thống lao động cần cù và thơng
minh, trong đó đội ngũ làm khoa học, cơng nghệ, cơng nhân lành nghề có hàng chục
ngàn người ... là tiền đề rất quan trọng để tiếp thu, sử dụng các thành tựu khoa học và
cơng nghệ tiên tiến của thế giới. Nước ta có nguồn tài nguyên đa dạng, vị trí địa lí
thuận lợi và những cơ sở vật chất - kĩ thuật đã được xây dựng là những yếu tố hết sức
quan trọng để tăng trưởng kinh tế. Những tiền đề vật chất trên tạo điều kiện thuận lợi
để mở rộng hợp tác kinh tế quốc tế, thu hút vốn đầu tư, chuyển giao cơng nghệ, tiếp
thu kinh nghiệm quản lí tiên tiến của các nước phát triển.
Quá độ lên CNXH còn phù hợp với nguyện vọng của đại đa số nhân dân Việt Nam
đã chiến đấu, hi sinh khơng chỉ vì độc lập dân tộc mà cịn vì cuộc sống ấm no, hạnh
phúc, xây dựng xã hội công bằng, dân chủ, văn minh. Quyết tâm của nhân dân sẽ trở
thành lực lượng vật chất để vượt qua khó khăn, xây dựng thành công chủ nghĩa xã hội.
Xây dựng CNXH dưới sự lãnh đạo của Đảng Cộng sản Việt Nam, một Đảng giàu
tinh thần cách mạng và sáng tạo, có đường lối đúng đắn và gắn bó với nhân dân, có
Nhà nước xã hội Chủ nghĩa của dân, do dân, vì dân ngày càng được củng cố vững
mạnh và khối đại đoàn kết tồn dân, đó là những nhân tố chủ quan vơ cùng quan trọng
bảo đảm thắng lợi côngcuộc xây dựng và bảo vệ Tổ quốc Việt Nam xã hội chủ nghĩa.

2.1.5. Đi lên CNXH là khát vọng của nhân dân ta, là sự lựa chọn đúng đắn của
Đảng Cộng sản Việt Nam và Chủ tịch Hồ Chí Minh.

Xã hội XNCH mà nhân dân ta xây dựng là một xã hội: Dân giàu, nước mạnh, dân
chủ, công bằng, văn minh; do nhân dân làm chủ; có nền kinh tế phát triển cao dựa trên


lực lượng sản xuất hiện đại và chế độ công hữu về các tư liệu sản xuất chủ yếu; có nền
văn hóa tiên tiến, đậm đà bản sắc dân tộc; con người có cuộc sống ấm no, tự do, hạnh
phúc, có điều kiện phát triển tồn diện; các dân tộc trong cộng đồng Việt Nam bình
đẳng, đồn kết, tơn trọng và giúp nhau cùng phát triển; có Nhà nước pháp quyền xã
hội chủ nghĩa của nhân dân, do nhân dân, vì nhân dân do Đảng Cộng sản lãnh đạo; có
quan hệ hữu nghị và hợp tác với nhân dân các nước trên thế giới.
Đây là một quá trình cách mạng sâu sắc, triệt để, đấu tranh phức tạp giữa cái cũ và
cái mới nhằm tạo ra sự biến đổi về chất trên tất cả các lĩnh vực của đời sống xã hội,
nhất thiết phải trải qua một thời kỳ quá độ lâu dài với nhiều bước phát triển, nhiều hình
thức tổ chức kinh tế, xã hội đan xen. Tuy nhiên, chúng ta có nhiều thuận lợi cơ bản. Đó
là: có sự lãnh đạo đúng đắn của Đảng Cộng sản Việt Nam do Chủ tịch Hồ Chí Minh
sáng lập và rèn luyện, có bản lĩnh chính trị vững vàng và dày dạn kinh nghiệm lãnh
đạo; dân tộc ta là một dân tộc anh hùng, có ý chí vươn lên mãnh liệt; nhân dân ta có
lịng u nước nồng nàn, cần cù lao động và sáng tạo, luôn ủng hộ và tin tưởng vào sự
lãnh đạo của Đảng; chúng ta đã từng bước xây dựng được những cơ sở vật chất - kỹ
thuật rất quan trọng; cuộc cách mạng khoa học và cơng nghệ hiện đại, sự hình thành và
phát triển kinh tế tri thức cùng với q trình tồn cầu hóa kinh tế và hội nhập quốc tế là
một thời cơ để phát triển.
Mục tiêu tổng quát khi kết thúc thời kỳ quá độ ở nước ta là xây dựng xong về cơ
bản nền tảng kinh tế của CNXH với kiến trúc thượng tầng về chính trị, tư tưởng, văn
hóa phù hợp, tạo cơ sở làm cho nước ta trở thành một nước XHCN ngày càng phồn
vinh

2.2 Những định hướng lớn về phát triển kinh tế, văn hóa, xã hội, quốc phòng, an
ninh, đối ngoại
2.2.1 Nhiệm vụ kinh tế cơ bản trong thời kỳ quá độ lên CNXH ở nước ta

2.2.1.1 Phát triển lực lượng sản xuất, đẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện đại
hóa


Ngày nay, cơ sở vật chất - kĩ thuật của chủ nghĩa xã hội phải thể hiện được những
thành tựu tiên tiến nhất của khoa học và công nghệ. Chỉ khi lực lượng sản xuất phát
triển đến trình độ cao mới tạo ra được năng suất lao động cao trong tồn bộ nền kinh tế
quốc dân, nhờ đó những mục tiêu và tính ưu việt của chủ nghĩa xã hội mới được thực
hiện ngày càng tốt hơn trên thực tế.
Quá độ lên CNXH bỏ qua chế độ TBCN, khi đất nước ta chưa có tiền đề về cơ sở
vật chất - kĩ thuật của chủ nghĩa xã hội do chủ nghĩa tư bản tạo ra; do đó phát triển lực
lượng sản xuất nói chung, cơng nghiệp hố, hiện đại hố nói riêng trở thành nhiệm vụ
trung tâm của suốt thời kì q độ. Nó có tính chất quyết định đối với thắng lợi của
CNXH ở nước ta.
Phát triền lực lượng lao động xã hội : trong lao động con người có khả năng sử
dụng và quản lí nền sản xuất xã hội hóa cao, với kĩ thuật và cơng nghệ tiên tiến. bới
vậy: “muốn xây dựng CNXH, trước hết cần có những con người XHCN”
CNH, HĐH đất nước là nhiệm vụ có tính quy luật của con đường q độ đi lên
CNXH ở những quốc gia có nền kinh tế kém phát triển. tuy nhiên, chiến lược, nội
dubg, hình thức, bước đi, tốc độ, biện pháp ở mỗi nước phải được xuất phát từ điều
kiện lịch sử cụ thể của mỗi nước và bối cảnh quốc tế trong từng thời kỳ
Chỉ có hồn thành nhiệm vụ CNH, HĐH dất nước mới có thể xây dựng được cơ
sở vật chất- kỹ thuật cho xã hội mới, nâng cao năng suất lao động đến mức chưa từng
có để làm cho tình trạng dồi dào sản phẩm trở thành phổ biến

2.2.1.2 Xây dựng quan hệ sản xuất theo định hướng XHCN
Phải từng bước xây dựng những quan hệ sản xuất mới phù hợp với lực lượng sản
xuất mới. Nhưng việc xây dựng quan hệ sản xuất mới không thể chủ quan,duy ý mà
phải tuân theo những quy luật khách quan về mối quan hệ giữa lực lượng sản xuất và
quan hệ sản xuất.



Trong thời kỳ quá độ lên CNXH ở những nước như nước ta, chế độ sỏ hữu tất yếu
phải đa dạng, cơ cấu nền kinh tế phải có nhiều thành phần. đường lối phát triển kinh tế
nhiều thành phần có ý nghĩa chiến lược lâu dài, có tác dụng to lớn trong việc động viên
mọi nguồn lực cả bên trong lần bên ngồi, lấy nội lực làm chính để xây dựng kinh tế,
phát triển lực lượng sản xuất. chỉ có thể cải tạo quan hệ sỏ hữu hiện nay một cách dần
dần, bởi không thể làm cho lực lượng sản xuất hiện có tăng lên ngay lập tức đến mức
cần thiết để xây dựng một nền kinh tế công hữu thuần nhất một cách nhanh chóng
Xây dựng quan hệ sản xuất mới theo định hướng XHCN ở nước ta cần đản bảo
các yêu cầu sau:
-

Xây dựng quan hệ sản xuất mới phải dựa trên kết quả của lực lượng sản xuất

-

Quan hệ sản xuất biểu hiện trên ba mặt: sở hữu tư liệu sản xuất, tổ chức quản lí
và phân phối sản phẩm, do đó, quan hệ sản xuất mới phải được xây dựng một
cách đồng bộ cả ba mặt đó

-

tiêu chuẩn căn bản để đánh giá tính đúng đắn của quan hệ sản xuất mới theo
định hướng XHCN là ở hiệu quả của nó: thúc đẩy phát triển lực lượng sản xuất,
cải thiện đời sống nhân dân, thực hiện công bằng xã hội
2.2.1.3 Mở rộng và nâng cao hiệu quả kinh tế đối ngoại

Đứng trước xu thế toàn cầu hóa kinh tế và sự tác động của cách mạng khoa học và
công nghệ, nền kinh tế nước ta không thể là nền kinh tế khép kín mà phải tích cực đẩy

mạnh hoạt động ngoại giao. Chúng ta “mở cửa” nền kinh tế, đa phương hóa quan hệ
quốc tế nhằm thu hút các nguồn lực phát triển từ bên ngoài, mở rộng phân công lao
động quốc tế, tăng cường lien doanh, liên kết…. nhờ đó , khai thác có hiệu quả nguồn
lực trong nước, đẩy mạnh tốc độ phát triển kinh tế, thu hẹp khoảng cách phát triển so
với các nước khác. Mở rộng quan hệ kinh tế quốc tế phải dựa trên ngun tắc bình
đẳng, cùng có lợi và không can thiệp vào công việc nội bộ của nhau.
Muốn vậy, phải từng bước nâng cao sức cạnh tranh quốc tế, tích cực khai thác thị
trường thế giới, tích cực tham gia hợp tác kinh tế khu vực…. Tuy nhiên, phải xử lí
đúng đắn mối qua hệ giữa mở rộng kinh tế quốc tế với độc lập tự chủ, bảo vệ an ninh
quốc gia, giữ gìn bản sắc văn hóa dân tộc với kế thừa tinh hoa văn hóa nhân loại


2.2.1.4 Giải pháp cho xây dựng, phát triển và hoàn thiện quan hệ sản xuất
mới theo định hướng XHCN
Tiêu chuẩn căn bản để đánh giá hiệu quả xây dựng quan hệ sản xuất theo định
hướng CNXH là thúc đẩy phát triển lực lượng sản xuất, cải thiện đời sống nhân dân,
phát triển lực lượng sản xuất, cải thiện đời sống nhân dân, thực hiện công bằng xã hội.
điều này cũng chính là mục đích của nền kinh tế thị trường theo định hướng xã hội
chủ nghĩa
-

Thứ nhất: giải pháp cho vấn đề sở hữu đó là chế độ sở hữu công hữu về tư liệu
sản xuất sẽ chiếm ưu thế tuyệt đối khi CNXH được xây dựng xong về cơ bản.
nhưng trước hết ta khơng thể xóa bỏ ngay lập tức sở hữu tư nhân, thay vào đó là
sử dụng lâu dài sở hữu tu nhân, hợp tác với các chế độ khác để xây dựng
CNXH.

-

Thứ hai: là giải pháp cho vấn đề quản lý: nhà nước ta là nhà nước XHCN, quản

lý nền kinh tế bằng pháp luật, quản lý kinh tế thị trường để kích thích sản xuất,
giải phóng sức sản xuất, phát huy mặt tích cực, hạn chế và khắc phục mặt tiêu
cực của kinh tế thị trường

-

Thứ ba: giải pháp cho vấn đề phân phối:trước hết ta phải bảo vệ quyền lợi chân
chính của người lao động bằng cách khắc phục nạn thất nghiệp, tạo công ăn
việc làm cho người lao động.

2.3. Xây dựng nền văn hóa
Xây dựng nền văn hóa tiên tiến, đậm đà bản sắc dân tộc, phát triển toàn diện,
thống nhất trong đa dạng, thấm nhuần sâu sắc tinh thần nhân văn, dân chủ, tiến bộ; làm
cho văn hóa gắn kết chặt chẽ và thấm sâu vào toàn bộ đời sống xã hội, trở thành sức
mạnh nội sinh quan trọng của phát triển. Kế thừa và phát huy những truyền thống văn
hóa tốt đẹp của cộng đồng các dân tộc Việt Nam, tiếp thu những tinh hoa văn hóa nhân
loại, xây dựng một xã hội dân chủ, văn minh, vì lợi ích chân chính và phẩm giá con
người, với trình độ tri thức, đạo đức, thể lực và thẩm mỹ ngày càng cao. Phát triển,
nâng cao chất lượng sáng tạo văn học, nghệ thuật; khẳng định và biểu dương các giá
trị chân, thiện, mỹ, phê phán những cái lỗi thời, thấp kém, đấu tranh chống những biểu


hiện phi văn hóa, phản văn hóa. Bảo đảm quyền được thông tin, quyền tự do sáng tạo
của công dân. Phát triển các phương tiện thông tin đại chúng đồng bộ, hiện đại, thông
tin chân thực, đa dạng, kịp thời, phục vụ có hiệu quả sự nghiệp xây dựng, bảo vệ Tổ
quốc.
Con người là trung tâm của chiến lược phát triển. Tôn trọng và bảo vệ quyền con
người, gắn quyền con người với quyền và lợi ích của dân tộc, đất nước và quyền làm
chủ của nhân dân. Kết hợp và phát huy đầy đủ vai trò của xã hội, các đồn thể, nhà
trường, gia đình, từng tập thể lao động và cộng đồng dân cư trong việc chăm lo xây

dựng con người Việt Nam giàu lịng u nước; có ý thức làm chủ, trách nhiệm cơng
dân; có tri thức, sức khỏe, lao động giỏi; sống có văn hóa; có tinh thần quốc tế chân
chính. Xây dựng gia đình ấm no, hạnh phúc, thật sự là tế bào lành mạnh của xã hội, là
môi trường trực tiếp, quan trọng giáo dục nếp sống và hình thành nhân cách. Đơn vị
sản xuất, công tác, học tập, chiến đấu phải là môi trường rèn luyện phong cách làm
việc có kỷ luật, có kỹ thuật, có năng suất và hiệu quả cao, bồi đắp tình bạn, tình đồng
chí, đồng đội, hình thành nhân cách con người và nền văn hóa Việt Nam.
2.4 Xây dựng giáo dục và đào tạo
Giáo dục và đào tạo có sứ mệnh nâng cao dân trí, phát triển nguồn nhân lực, bồi
dưỡng nhân tài, góp phần quan trọng xây dựng nền văn hóa và con người Việt Nam.
Phát triển giáo dục và đào tạo cùng với phát triển khoa học và công nghệ là quốc sách
hàng đầu; đầu tư cho giáo dục và đào tạo là đầu tư phát triển. Đổi mới toàn diện, mạnh
mẽ giáo dục và đào tạo theo nhu cầu phát triển của xã hội; nâng cao chất lượng theo
định hướng chuẩn hóa, hiện đại hóa, xã hội hóa, phục vụ đắc lực sự nghiệp xây dựng
và bảo vệ Tổ quốc. Đẩy mạnh xây dựng xã hội học tập, tạo cơ hội và điều kiện cho
mọi công dân được học tập suốt đời.
2.5 Lĩnh vực khoa học và công nghệ
Khoa học và công nghệ giữ vai trị then chốt trong việc nâng cao trình độ lãnh đạo,
quản lý đất nước, phát triển lực lượng sản xuất hiện đại, nâng cao năng suất, chất
lượng, hiệu quả, tốc độ phát triển và sức cạnh tranh của nền kinh tế. Phát triển khoa
học và công nghệ nhằm mục tiêu đẩy mạnh cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước,


phát triển kinh tế tri thức, vươn lên trình độ tiên tiến của thế giới. Phát triển đồng bộ
khoa học xã hội, khoa học tự nhiên, khoa học kỹ thuật gắn với phát triển văn hóa và
nâng cao dân trí. Tăng nhanh và sử dụng có hiệu quả tiềm lực khoa học và cơng nghệ
của đất nước. Hình thành đồng bộ cơ chế, chính sách khuyến khích sáng tạo và đẩy
mạnh ứng dụng khoa học và công nghệ.
2.6 Bảo vệ môi trường
Bảo vệ môi trường là trách nhiệm của cả hệ thống chính trị và tồn xã hội. Kết hợp

chặt chẽ giữa ngăn ngừa, khắc phục ô nhiễm với khôi phục và bảo vệ môi trường sinh
thái. Phát triển “năng lượng sạch”, “sản xuất sạch” và “tiêu dùng sạch”. Coi trọng
nghiên cứu, dự báo và thực hiện các giải pháp ứng phó với q trình biến đổi khí hậu.
Bảo vệ và sử dụng hợp lý, có hiệu quả tài nguyên quốc gia.
2.7 Xây dựng chính sách xã hội đúng đắn
Chính sách xã hội đúng đắn, cơng bằng vì con người là động lực mạnh mẽ phát
huy mọi năng lực sáng tạo của nhân dân trong sự nghiệp xây dựng và bảo vệ Tổ quốc.
Bảo đảm cơng bằng, bình đẳng về quyền lợi và nghĩa vụ công dân; kết hợp chặt chẽ,
hợp lý phát triển kinh tế với phát triển văn hóa, xã hội, thực hiện tiến bộ và cơng bằng
xã hội ngay trong từng bước và từng chính sách; phát triển hài hòa đời sống vật chất
và đời sống tinh thần, không ngừng nâng cao đời sống của mọi thành viên trong xã hội
về ăn, ở, đi lại, học tập, nghỉ ngơi, chữa bệnh và nâng cao thể chất, gắn nghĩa vụ với
quyền lợi, cống hiến với hưởng thụ, lợi ích cá nhân với lợi ích tập thể và cộng đồng xã
hội.
Tạo môi trường và điều kiện để mọi người lao động có việc làm và thu nhập tốt
hơn. Khuyến khích làm giàu hợp pháp đi đơi với giảm nghèo bền vững. Có chính sách
điều tiết hợp lý thu nhập trong xã hội. Hoàn thiện hệ thống an sinh xã hội. Thực hiện
tốt chính sách đối với người và gia đình có cơng với nước. Chú trọng cải thiện điều
kiện sống, lao động và học tập của thanh, thiếu niên, giáo dục và bảo vệ trẻ em. Chăm
lo đời sống những người già cả, neo đơn, tàn tật, mất sức lao động và trẻ mồ côi. Hạn
chế, tiến tới đẩy lùi và giảm tác hại của tệ nạn xã hội. Bảo đảm quy mô hợp lý và chất
lượng dân số.


Hình thành một cộng đồng xã hội văn minh, trong đó các giai cấp, các tầng lớp
dân cư đồn kết, bình đẳng về nghĩa vụ và quyền lợi. Xây dựng giai cấp công nhân lớn
mạnh cả về số lượng và chất lượng; là giai cấp lãnh đạo cách mạng thông qua đội tiên
phong là Đảng Cộng sản Việt Nam, giai cấp tiên phong trong sự nghiệp xây dựng chủ
nghĩa xã hội. Xây dựng, phát huy vai trò chủ thể của giai cấp nơng dân trong q trình
phát triển nơng nghiệp, nông thôn. Đào tạo, bồi dưỡng, phát huy mọi tiềm năng và sức

sáng tạo của đội ngũ trí thức để tạo nguồn lực trí tuệ và nhân tài cho đất nước. Xây
dựng đội ngũ những nhà kinh doanh có tài, những nhà quản lý giỏi. Quan tâm đào tạo,
bồi dưỡng thế hệ trẻ - chủ nhân tương lai của đất nước. Thực hiện bình đẳng giới và
hành động vì sự tiến bộ của phụ nữ. Tạo điều kiện thuận lợi và hỗ trợ đồng bào định
cư ở nước ngoài ổn định cuộc sống, giữ gìn bản sắc dân tộc, chấp hành tốt pháp luật
các nước sở tại, hướng về quê hương, góp phần xây dựng đất nước.
Thực hiện chính sách bình đẳng, đồn kết, tơn trọng và giúp đỡ nhau giữa các dân
tộc, tạo mọi điều kiện để các dân tộc cùng phát triển, gắn bó mật thiết với sự phát triển
chung của cộng đồng dân tộc Việt Nam. Giữ gìn và phát huy bản sắc văn hóa, ngơn
ngữ, truyền thống tốt đẹp của các dân tộc. Chống tư tưởng kỳ thị và chia rẽ dân tộc.
Các chính sách kinh tế - xã hội phải phù hợp với đặc thù của các vùng và các dân tộc,
nhất là các dân tộc thiểu số.
Tôn trọng và bảo đảm quyền tự do tín ngưỡng, tơn giáo - nhu cầu tinh thần của
một bộ phận nhân dân. Đấu tranh với mọi hành động vi phạm tự do tín ngưỡng, tơn
giáo và lợi dụng tín ngưỡng, tơn giáo làm tổn hại đến lợi ích của Tổ quốc và của nhân
dân.
2.8 Quốc phòng và an ninh
Mục tiêu, nhiệm vụ của quốc phòng, an ninh là bảo vệ vững chắc độc lập, chủ
quyền, thống nhất, toàn vẹn lãnh thổ của Tổ quốc, bảo vệ Đảng, Nhà nước, nhân dân
và chế độ xã hội chủ nghĩa, giữ vững hồ bình, ổn định chính trị và an ninh quốc gia,
trật tự an toàn xã hội; chủ động ngăn chặn, làm thất bại mọi âm mưu và hành động
chống phá của các thế lực thù địch đối với sự nghiệp cách mạng của nhân dân ta.


Củng cố quốc phòng, giữ vững an ninh quốc gia, trật tự an toàn xã hội là nhiệm vụ
trọng yếu thường xuyên của Đảng, Nhà nước và toàn dân, trong đó Qn đội nhân dân
và Cơng an nhân dân là nịng cốt. Xây dựng thế trận quốc phịng tồn dân, kết hợp
chặt chẽ với thế trận an ninh nhân dân vững chắc. Phát triển đường lối, nghệ thuật
quân sự chiến tranh nhân dân và lý luận, khoa học an ninh.
Sự ổn định và phát triển bền vững mọi mặt đời sống kinh tế - xã hội là nền tảng

của quốc phòng - an ninh. Phát triển kinh tế - xã hội đi đơi với tăng cường sức mạnh
quốc phịng - an ninh. Kết hợp chặt chẽ kinh tế với quốc phòng - an ninh, quốc phòng an ninh với kinh tế trong từng chiến lược, quy hoạch, kế hoạch, chính sách phát triển
kinh tế - xã hội.
Xây dựng Quân đội nhân dân và Cơng an nhân dân cách mạng, chính quy, tinh
nhuệ, từng bước hiện đại, tuyệt đối trung thành với Tổ quốc, với Đảng, Nhà nước và
nhân dân, được nhân dân tin yêu. Xây dựng Quân đội nhân dân với số quân thường
trực hợp lý, lực lượng dự bị động viên, dân quân tự vệ hùng hậu, có sức chiến đấu cao.
Xây dựng lực lượng Công an nhân dân vững mạnh toàn diện; kết hợp lực lượng
chuyên trách, nửa chuyên trách, các cơ quan bảo vệ pháp luật với phong trào toàn dân
bảo vệ an ninh Tổ quốc. Chăm lo nâng cao phẩm chất cách mạng, trình độ chính trị,
chuyên môn, nghiệp vụ cho cán bộ, chiến sĩ các lực lượng vũ trang; bảo đảm đời sống
vật chất, tinh thần phù hợp với tính chất hoạt động của Quân đội nhân dân và Công an
nhân dân trong điều kiện mới. Xây dựng nền cơng nghiệp quốc phịng, an ninh, bảo
đảm cho các lực lượng vũ trang được trang bị kỹ thuật ngày càng hiện đại.
Tăng cường sự lãnh đạo tuyệt đối, trực tiếp về mọi mặt của Đảng, sự quản lý tập
trung thống nhất của Nhà nước đối với Qn đội, Cơng an nhân dân và sự nghiệp quốc
phịng - an ninh.
2.9 Về đối ngoại
Thực hiện nhất quán đường lối đối ngoại độc lập, tự chủ, hịa bình, hợp tác và phát
triển; đa phương hóa, đa dạng hóa quan hệ, chủ động và tích cực hội nhập quốc tế;
nâng cao vị thế của đất nước; vì lợi ích quốc gia, dân tộc, vì một nước Việt Nam xã hội
chủ nghĩa giàu mạnh; là bạn, đối tác tin cậy và thành viên có trách nhiệm trong cộng


đồng quốc tế, góp phần vào sự nghiệp hịa bình, độc lập dân tộc, dân chủ và tiến bộ xã
hội trên thế giới.
Hợp tác bình đẳng, cùng có lợi với tất cả các nước khơng phân biệt chế độ chính
trị - xã hội khác nhau trên cơ sở những nguyên tắc cơ bản của Hiến chương Liên hợp
quốc và luật pháp quốc tế.
Đảng Cộng sản Việt Nam trước sau như một ủng hộ các đảng cộng sản và công

nhân, các phong trào tiến bộ xã hội trong cuộc đấu tranh vì những mục tiêu chung của
thời đại. Đảng Cộng sản Việt Nam mở rộng quan hệ với các đảng cánh tả, các đảng
cầm quyền trên thế giới trên cơ sở độc lập, tự chủ, vì hịa bình, hữu nghị, hợp tác và
phát triển.
Tăng cường hiểu biết, tình hữu nghị và hợp tác giữa nhân dân Việt Nam với nhân
dân các nước trên thế giới.
Phấn đấu cùng các nước ASEAN xây dựng Đơng Nam Á thành khu vực hịa bình,
ổn định, hợp tác và phát triển phồn vinh.

Kết luận
Sau khi tập trung nghiên cứu, nhóm đã hiểu rõ hơn về quan điểm, bản chất của quá
trình tiến lên CNXH mà Mac-Lênin đã trình bày, đồng thời cũng hiểu sâu sắc và hoàn
toàn tin tưởng vào con đường tiến lên CNXH ở Việt Nam. Từ nhận thức một cách
đúng đắn, triệt để và nhất quán về con đường đi lên CNXH ở Việt Nam sẽ giúp cho
mỗi chúng ta có cái nhìn tồn diện hơn về những thuận lợi, khó khăn; những thời cơ,
vận hội; nguy cơ và thách thức đan xen nhau để từ đó với quyết tâm chính trị cao
chúng ta phải phấn đấu vượt qua, tránh được căn bệnh chủ quan, nóng vội, duy ý chí;
trong nhận thức phải xuất phát từ thực tế khách quan tôn trọng và hành động theo quy
luật.
Dù rằng con đường ấy chắc chắn sẽ gian nan và không thể thành công trong một
thời gian ngắn nhưng nếu Toàn Đảng, toàn dân và toàn quân ta quyết tâm đồng thuận
theo phương hướng đã đề ra:


×