Tải bản đầy đủ (.docx) (26 trang)

Vai trò của ngân hàng nhà nước việt nam đối với hoạt động bảo hiểm tiền gửi

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (189.41 KB, 26 trang )

ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
ĐẠI HỌC LUẬT

BÀI TẬP NHÓM
VAI TRÒ CỦA NGÂN HÀNG NHÀ NƯỚC VIỆT NAM ĐỐI VỚI HOẠT
ĐỘNG BẢO HIỂM TIỀN GỬI

HỌC PHẦN: PHÁP LUẬT VỀ BẢO HIỂM TIỀN GỬI

Giảng viên hướng dẫn: TS. Nguyễn Vinh Hưng

Hà Nội - 2022


MỤC LỤC
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT……………………………………………………………………..1
CHƯƠNG 1: BẢO HIỂM TIỀN GỬI VÀ THỰC TẾ HOẠT ĐỘNG BẢO HIỂM TIỀN GỬI
TẠI VIỆT NAM …………………………………………………………………………………..2
1.1 Quan hệ pháp luật Bảo hiểm tiền gửi
…………………………………………………..2

……

1.1.1 Khái niệm theo VBHN Luật Bảo hiểm tiền gửi năm 2012 sửa đổi năm 2019……...…
….2
1.1.2 Các thuật ngữ liên quan tới Bảo hiểm tiền gửi ………………………………………..…..2
1.1.3 Các chủ thể, đối tượng, quyền, nghĩa vụ tham gia Bảo hiểm tiền gửi………………….....3
1.1.4 Chính sách của Nhà nước và các hành vi bị cấm trong Bảo hiểm tiền gửi………………. 5
1.1.5 Các loại tiền gửi được bảo hiểm và các loại tiền gửi không được bảo hiểm……………...5
1.2 Bảo hiểm tiền gửi Việt Nam và hoạt động của Bảo hiểm tiền gửi Việt Nam……………..6
1.2.1 Vốn hoạt động của Bảo hiểm tiền gửi Việt Nam………………………………………….6


1.2.2 Các nguyên tắc sử dụng vốn của tổ chức này……………………………………………..8
1.3 Thực tế hoạt động nghiệp vụ Bảo hiểm tiền gửi tại Việt Nam…………………….……….9
1.3.1 Cấp và thu hồi chứng nhận………………………………………………………………..9
1.3.2
Về
hoạt
động
tạo
gửi……………………………………..10

lập,

sử

dụng

quỹ

bảo

hiểm

tiền

1.3.3 Về hoạt động kiểm tra, giám sát, cảnh báo rủi ro đối với tổ chức tham gia bảo hiểm tiền
gửi……………………………………………………………..…………...……………………...10
1.3.4 Về hoạt động hỗ trợ tài chính cho tổ chức, cá nhân tham gia bảo hiểm tiền gửi ngân hàng
…………………………………………………………………………………………
………….11
1.3.5 Về chấm dứt hoạt động bảo hiểm tiền gửi………………………………………………..12

CHƯƠNG 2: NGÂN HÀNG NHÀ NƯỚC VIỆT NAM VÀ VAI TRÒ CỦA NGÂN HÀNG
NHÀ NƯỚC VIỆT NAM ĐỐI VỚI HOẠT ĐỘNG BẢO HIỂM TIỀN GỬI………………..13
2.1 Khái quát về Ngân hàng nhà nước Việt Nam (NHNNVN)………………………………..13


2.2 Vai trò của NHNNVN đối với hoạt động bảo hiểm tiền gửi………………… ……………14
2.2.1 Vị trí và trách nhiệm của NHNNVN trong hoạt động bảo hiểm tiền gửi……………...
…….14
2.2.1.1 Vị trí của NHNNVN trong hoạt động bảo hiểm tiền gửi…………………….. …….14
2.2.1.2 Trách nhiệm của các bộ, ban ngành có liên quan trong hoạt động bảo hiểm tiền gửi
…………………………………………………………………………………………………….14
2.2.2 Xử phạt vi phạm hành chính trong hoạt động bảo hiểm tiền gửi…………………….…..15
2.2.2.1 Xử phạt hành chính trong lĩnh vực bảo hiểm tiền gửi………………………………15
2.2.2.2 Các biện pháp khắc phục hậu quả……..……………………………………….……16
2.3 Nguyên tắc cung cấp thông tin giữa NHNN và tổ chức bảo hiểm tiền gửi……………….16
2.4 Phối hợp giữa NHNN và bảo hiểm tiền gửi Việt Nam trong quản lý thực tiễn hoạt động
bảo hiểm tiền gửi…………………………………………………………………………………20
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO………………………… …………………………….22


DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT
NHNNVN

Ngân hàng nhà nước Việt Nam

NHNN

Ngân hàng Nhà Nước

UBND


Ủy Ban Nhân dân

1 | Page


CHƯƠNG 1: BẢO HIỂM TIỀN GỬI VÀ THỰC TẾ HOẠT
ĐỘNG BẢO HIỂM TIỀN GỬI TẠI VIỆT NAM
1.1 Quan hệ pháp luật Bảo hiểm tiền gửi
1.1.1 Khái niệm theo VBHN Luật Bảo hiểm tiền gửi năm 2012, sửa đổi 2019
Theo khoản 1 Điều 4 Văn bản hợp nhất Luật Bảo hiểm tiền gửi năm 2012 sửa đổi
năm 2019: “Bảo hiểm tiền gửi là sự bảo đảm hoàn trả tiền gửi cho người được bảo
hiểm tiền gửi trong hạn mức trả tiền bảo hiểm khi tổ chức tham gia bảo hiểm tiền gửi
lâm vào tình trạng mất khả năng chi trả tiền gửi cho người gửi tiền hoặc phá sản”.
1.1.2 Các thuật ngữ liên quan tới Bảo hiểm tiền gửi
Người được bảo hiểm tiền gửi là cá nhân có tiền gửi được bảo hiểm tại tổ chức
tham gia bảo hiểm tiền gửi1.
Tổ chức tham gia bảo hiểm tiền gửi là tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng
nước ngồi thành lập và hoạt động theo Luật các tổ chức tín dụng được nhận tiền gửi
của cá nhân2.
Tổ chức bảo hiểm tiền gửi là tổ chức tài chính nhà nước, hoạt động khơng vì mục
tiêu lợi nhuận, thực hiện chính sách bảo hiểm tiền gửi, góp phần duy trì sự ổn định của
hệ thống các tổ chức tín dụng, bảo đảm sự phát triển an tồn, lành mạnh của hoạt động
ngân hàng3.
Phí bảo hiểm tiền gửi là khoản tiền mà tổ chức tham gia bảo hiểm tiền gửi phải
nộp cho tổ chức bảo hiểm tiền gửi để bảo hiểm cho tiền gửi của người được bảo hiểm
tiền gửi tại tổ chức tham gia bảo hiểm tiền gửi4.
Nguyên tắc bảo hiểm tiền gửi:
● Là loại hình bảo hiểm tiền gửi bắt buộc theo quy định của VBHN Luật bảo
hiểm tiền gửi năm 2012 sửa đổi năm 2019.


1 Khoản 2 Điều 4 VBHN Luật Bảo hiểm tiền gửi năm 2012 sửa đổi 2019
2 Khoản 3 Điều 4 VBHN Luật Bảo hiểm tiền gửi năm 2012 sửa đổi 2019
3 Khoản 4 Điều 4 VBHN Luật Bảo hiểm tiền gửi năm 2012 sửa đổi 2019
4 Khoản 5 Điều 4 VBHN Luật Bảo hiểm tiền gửi năm 2012 sửa đổi 2019
2 | Page


● Phải công khai, minh bạch, bảo đảm quyền và lợi ích hợp pháp của người
được bảo hiểm tiền gửi, tổ chức tham gia bảo hiểm tiền gửi, tổ chức bảo
hiểm tiền gửi.
1.1.3 Các chủ thể, đối tượng, quyền, nghĩa vụ tham gia Bảo hiểm tiền gửi
Đối tượng: người được bảo hiểm tiền gửi, tổ chức tham gia bảo hiểm tiền gửi, tổ
chức bảo hiểm tiền gửi, cơ quan, tổ chức và cá nhân khác có liên quan đến hoạt động
bảo hiểm tiền gửi.
Người được bảo hiểm tiền gửi: (Căn cứ theo Điều 11 VBHN Luật Bảo hiểm tiền
gửi năm 2012 sửa đổi năm 2019)
● Được bảo hiểm số tiền gửi của mình tại tổ chức tham gia bảo hiểm tiền gửi
● Được nhận tiền bảo hiểm đầy đủ và đúng thời hạn
● Yêu cầu tổ chức tham gia bảo hiểm tiền gửi, tổ chức bảo hiểm tiền gửi
cung cấp đầy đủ, chính xác thơng tin, chế độ về bảo hiểm tiền gửi.
● Khiếu nại, tố cáo, khởi kiện cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan đến bảo
hiểm tiền gửi theo quy định của pháp luật.
● Có nghĩa vụ cung cấp đầy đủ, trung thực thông tin về tiền gửi theo yêu cầu
của tổ chức tham gia bảo hiểm tiền gửi, tổ chức bảo hiểm tiền gửi khi thực
hiện thủ tục trả tiền bảo hiểm.
Tổ chức tham gia bảo hiểm tiền gửi (Căn cứ theo Điều 11 VBHN Luật Bảo hiểm
tiền gửi năm 2012 sửa đổi năm 2019):
● Nộp hồ sơ đề nghị cấp Chứng nhận tham gia bảo hiểm tiền gửi.
● Được cấp Chứng nhận tham gia bảo hiểm tiền gửi.

● Nộp phí bảo hiểm tiền gửi đầy đủ và đúng thời hạn.
● Yêu cầu tổ chức bảo hiểm tiền gửi chi trả tiền bảo hiểm cho người được
bảo hiểm tiền gửi tại tổ chức tham gia bảo hiểm tiền gửi khi phát sinh
nghĩa vụ trả tiền bảo hiểm.
● Khiếu nại, tố cáo, khởi kiện cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan đến bảo
hiểm tiền gửi theo quy định của pháp luật.
● Cung cấp thông tin về tiền gửi được bảo hiểm cho tổ chức bảo hiểm tiền
gửi theo định kỳ hoặc theo yêu cầu của tổ chức bảo hiểm tiền gửi.
3 | Page


Quyền và nghĩa vụ của tổ chức bảo hiểm tiền gửi (Căn cứ theo Điều 11 VBHN
Luật Bảo hiểm tiền gửi năm 2012, sửa đổi năm 2019):
● Xây dựng chiến lược phát triển bảo hiểm tiền gửi để Ngân hàng Nhà nước
Việt Nam trình Thủ tướng Chính phủ phê duyệt và tổ chức thực hiện.
● Đề xuất với cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền ban hành mới hoặc
sửa đổi, bổ sung, thay thế, hủy bỏ, bãi bỏ, đình chỉ việc thi hành văn bản
quy phạm pháp luật có liên quan đến hoạt động bảo hiểm tiền gửi.
● Chịu sự kiểm tra, thanh tra, giám sát của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam
và các cơ quan nhà nước có thẩm quyền theo quy định của pháp luật.
● Cấp và thu hồi Chứng nhận tham gia bảo hiểm tiền gửi.
● Yêu cầu tổ chức tham gia bảo hiểm tiền gửi cung cấp thông tin về tiền gửi
được bảo hiểm.
● Tính và thu phí bảo hiểm tiền gửi đối với tổ chức tham gia bảo hiểm tiền
gửi.
● Quản lý, sử dụng và bảo toàn nguồn vốn bảo hiểm tiền gửi.
● Chi trả tiền bảo hiểm cho người được bảo hiểm tiền gửi.
● Theo dõi, kiểm tra việc chấp hành các quy định pháp luật về bảo hiểm tiền
gửi; kiến nghị Ngân hàng Nhà nước Việt Nam xử lý hành vi vi phạm quy
định của pháp luật về bảo hiểm tiền gửi.

● Tổng hợp, phân tích và xử lý thơng tin về tổ chức tham gia bảo hiểm tiền
gửi nhằm phát hiện và kiến nghị Ngân hàng Nhà nước Việt Nam xử lý kịp
thời những vi phạm quy định về an toàn hoạt động ngân hàng, rủi ro gây
mất an toàn trong hệ thống ngân hàng.
● Bảo đảm bí mật số liệu tiền gửi và tài liệu liên quan đến bảo hiểm tiền gửi
của tổ chức tham gia bảo hiểm tiền gửi theo quy định của pháp luật.
● Tiếp nhận hỗ trợ theo ngun tắc có hồn trả từ ngân sách nhà nước theo
quyết định của Thủ tướng Chính phủ hoặc vay của tổ chức tín dụng, tổ
chức khác có bảo lãnh của Chính phủ trong trường hợp nguồn vốn của tổ
chức bảo hiểm tiền gửi tạm thời không đủ để trả tiền bảo hiểm; tiếp nhận

4 | Page


các nguồn tài trợ của các tổ chức, cá nhân trong nước và nước ngoài để
tăng cường năng lực hoạt động.
● Tham gia vào q trình kiểm sốt đặc biệt đối với tổ chức tham gia bảo
hiểm tiền gửi theo quy định của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam; tham gia
quản lý, thanh lý tài sản của tổ chức tham gia bảo hiểm tiền gửi theo quy
định của Chính phủ.
● Tổ chức tuyên truyền chính sách, pháp luật về bảo hiểm tiền gửi; tổ chức
đào tạo, bồi dưỡng nghiệp vụ về bảo hiểm tiền gửi, nghiên cứu ứng dụng
khoa học, công nghệ và phương thức quản lý phù hợp với yêu cầu phát
triển của tổ chức bảo hiểm tiền gửi.
1.1.4 Chính sách của Nhà nước và các hành vi bị cấm trong Bảo hiểm tiền
gửi
Chính sách của Nhà nước (Căn cứ theo Điều 7 Văn bản hợp nhất Luật Bảo hiểm
tiền gửi năm 2012, sửa đổi năm 2019):
● Nhà nước có chính sách bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của người gửi
tiền.

● Nhà nước có chính sách quản lý, sử dụng nhằm bảo toàn và tăng trưởng
nguồn vốn của tổ chức bảo hiểm tiền gửi. Nguồn thu của tổ chức bảo hiểm
tiền gửi được miễn nộp các loại thuế.
Các hành vi bị cấm (Căn cứ theo Điều 10 Văn bản hợp nhất Luật Bảo hiểm tiền
gửi năm 2012, sửa đổi năm 2019):
● Tổ chức tham gia bảo hiểm tiền gửi khơng nộp phí bảo hiểm tiền gửi.
● Tổ chức bảo hiểm tiền gửi không chi trả hoặc chi trả không đầy đủ tiền
bảo hiểm.
● Gian lận, giả mạo hồ sơ, tài liệu, giấy tờ về bảo hiểm tiền gửi.
● Cản trở, gây khó khăn, làm thiệt hại đến quyền và lợi ích hợp pháp của tổ
chức bảo hiểm tiền gửi, tổ chức tham gia bảo hiểm tiền gửi, người được
bảo hiểm tiền gửi và cơ quan, tổ chức có liên quan đến bảo hiểm tiền gửi.
● Lợi dụng chức vụ, quyền hạn làm trái các quy định của pháp luật về bảo
hiểm tiền gửi.
5 | Page


1.1.5 Các loại tiền gửi được bảo hiểm và các loại tiền gửi không được bảo
hiểm
Căn cứ theo Điều 18 Điều 19 Văn bản hợp nhất Luật Bảo hiểm tiền gửi năm
2012, sửa đổi năm 2019:
Tiền gửi được bảo hiểm:
Tiền gửi được bảo hiểm là tiền gửi bằng đồng Việt Nam của cá nhân gửi tại tổ
chức tham gia bảo hiểm tiền gửi dưới hình thức tiền gửi có kỳ hạn, tiền gửi không kỳ
hạn, tiền gửi tiết kiệm, chứng chỉ tiền gửi, kỳ phiếu, tín phiếu và các hình thức tiền gửi
khác theo quy định của Luật các tổ chức tín dụng.
Tiền gửi khơng được bảo hiểm:
● Tiền gửi tại tổ chức tín dụng của cá nhân là người sở hữu trên 5% vốn điều
lệ của chính tổ chức tín dụng đó.
● Tiền gửi tại tổ chức tín dụng của cá nhân là thành viên Hội đồng thành

viên, thành viên Hội đồng quản trị, thành viên Ban kiểm soát, Tổng giám
đốc (Giám đốc), Phó Tổng giám đốc (Phó Giám đốc) của chính tổ chức tín
dụng đó; tiền gửi tại chi nhánh ngân hàng nước ngoài của cá nhân là Tổng
giám đốc (Giám đốc), Phó Tổng giám đốc (Phó Giám đốc) của chính chi
nhánh ngân hàng nước ngồi đó.
● Tiền mua các giấy tờ có giá vơ danh do tổ chức tham gia bảo hiểm tiền gửi
phát hành.
1.2 Bảo hiểm tiền gửi Việt Nam và hoạt động của Bảo hiểm tiền gửi Việt Nam
Theo quy định tại khoản 1 Điều 2 Thông tư 312/2016/TT-BTC (sửa đổi, bổ sung
bởi Thông tư 20/2020/TT-BTC), Bảo hiểm tiền gửi Việt Nam là tổ chức tài chính nhà
nước, hoạt động theo mơ hình Cơng ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên do Nhà
nước nắm giữ 100% vốn điều lệ, có tư cách pháp nhân, có con dấu, có tài khoản riêng
theo pháp luật Việt Nam, hoạt động khơng vì mục tiêu lợi nhuận, bảo đảm an tồn vốn
và tự bù đắp chi phí.
1.2.1 Vốn hoạt động của Bảo hiểm tiền gửi Việt Nam
Theo quy định tại Điều 4 Thông tư 312/2016/TT-BTC (sửa đổi, bổ sung bởi
Thông tư 20/2020/TT-BTC), vốn hoạt động của Bảo hiểm tiền gửi Việt Nam được quy
định như sau:
6 | Page


Vốn hoạt động của Bảo hiểm tiền gửi Việt Nam bao gồm vốn điều lệ do ngân
sách nhà nước cấp, nguồn thu từ phí bảo hiểm tiền gửi, các nguồn thu từ hoạt động đầu
tư nguồn vốn tạm thời nhàn rỗi và các nguồn thu hợp pháp khác theo quy định của
pháp luật, cụ thể như sau:
(1) Vốn điều lệ:
a) Vốn điều lệ 5.000 tỷ đồng từ nguồn ngân sách nhà nước cấp và các nguồn vốn
hợp pháp khác;
b) Khi có yêu cầu thay đổi mức vốn điều lệ, Hội đồng quản trị Bảo hiểm tiền gửi
Việt Nam báo cáo Ngân hàng Nhà nước Việt Nam để Ngân hàng Nhà nước Việt Nam

chủ trì phối hợp với Bộ Tài chính trình Thủ tướng Chính phủ xem xét, quyết định.
(2) Quỹ dự phịng nghiệp vụ được hình thành từ các nguồn sau:
a) Tiền thu phí bảo hiểm tiền gửi hàng năm;
b) Thu nhập từ hoạt động đầu tư nguồn vốn tạm thời nhàn rỗi sau khi trích một
phần để trang trải chi phí hoạt động của Bảo hiểm tiền gửi Việt Nam theo quy định tại
khoản 3 Điều 6 Thông tư này;
c) Các khoản tiền bảo hiểm khơng có người nhận theo quy định tại khoản 6 Điều
26 Luật Bảo hiểm tiền gửi. Dẫn chiếu đến quy định tại khoản 6 Điều 26 Luật Bảo hiểm
tiền gửi năm 2012:
"6. Sau thời hạn 10 năm, kể từ ngày tổ chức bảo hiểm tiền gửi có thơng báo lần
thứ nhất về việc trả tiền bảo hiểm, những khoản tiền bảo hiểm khơng có người nhận sẽ
được xác lập quyền sở hữu nhà nước và bổ sung vào nguồn vốn hoạt động của tổ chức
bảo hiểm tiền gửi, người có quyền sở hữu khoản tiền gửi được bảo hiểm sẽ khơng có
quyền u cầu tổ chức bảo hiểm tiền gửi trả số tiền bảo hiểm đó."
d) Số tiền cịn lại (nếu có) từ việc thanh lý tài sản của tổ chức tham gia bảo hiểm
tiền gửi theo quy định tại khoản 2 Điều 16 Thơng tư này;
đ) Chênh lệch thu chi tài chính cịn lại hàng năm sau khi trích lập quỹ đầu tư phát
triển và quỹ khen thưởng, phúc lợi theo quy định tại điểm đ khoản 2 Điều 21 Thông tư
này (nếu có).
e) Thu nhập từ các khoản cho vay đặc biệt đối với các tổ chức tín dụng được kiểm
sốt đặc biệt. Bảo hiểm tiền gửi Việt Nam theo dõi chi tiết riêng khoản thu nhập này
7 | Page


trong quỹ dự phòng nghiệp vụ (được bổ sung bởi khoản 1 Điều 1 Thông tư
20/2020/TT-BTC)
(3) Quỹ đầu tư phát triển.
(4) Vốn khác theo quy định của pháp luật, bao gồm:
a) Vốn tiếp nhận hỗ trợ theo quy định của Luật Bảo hiểm tiền gửi và các văn bản
pháp luật liên quan;

b) Vốn tài trợ hợp pháp của các tổ chức, cá nhân trong và ngồi nước (nếu có);
c) Các khoản chênh lệch do đánh giá lại tài sản (nếu có);
d) Chênh lệch thu chi chưa phân bổ cho các quỹ (nếu có);
đ) Vốn hợp pháp khác.
1.2.2 Các nguyên tắc sử dụng vốn của tổ chức này
Nguyên tắc sử dụng vốn của Bảo hiểm tiền gửi Việt Nam được quy định tại Điều
5 Thông tư 312/2016/TT-BTC, được sửa đổi bởi khoản 2 Điều 1 Thông tư 20/2020/TTBTC như sau:
● Bảo hiểm tiền gửi Việt Nam được sử dụng vốn để phục vụ hoạt động theo quy
định của pháp luật. Việc sử dụng vốn của Bảo hiểm tiền gửi Việt Nam phải đảm
bảo nguyên tắc bảo toàn, phát triển vốn.
● Bảo hiểm tiền gửi Việt Nam có trách nhiệm theo dõi tồn bộ vốn và tài sản hiện
có, thực hiện hạch toán theo đúng chế độ kế toán, thống kê hiện hành, phản ánh
đầy đủ, chính xác, kịp thời tình hình biến động vốn và tài sản trong quá trình
hoạt động, quy định rõ trách nhiệm của từng bộ phận, cá nhân đối với các
trường hợp làm thất thoát vốn, hư hỏng, mất mát tài sản.
● Việc đầu tư, mua sắm tài sản cố định, Bảo hiểm tiền gửi Việt Nam thực hiện
theo quy định của pháp luật đối với công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên
do Nhà nước nắm giữ 100% vốn điều lệ. Bảo hiểm tiền gửi Việt Nam được mua
sắm, đầu tư vào tài sản cố định phục vụ hoạt động của mình theo nguyên tắc giá
trị cịn lại của tài sản cố định khơng vượt quá 30% giá trị vốn điều lệ và quỹ đầu
tư phát triển hạch toán trên sổ sách kế toán. Việc đầu tư và mua sắm tài sản cố
định phải tuân thủ các quy định của Nhà nước, đảm bảo thực hành tiết kiệm
chống lãng phí và trong phạm vi kế hoạch năm được Hội đồng quản trị phê
duyệt.
8 | Page


● Bảo hiểm tiền gửi Việt Nam được sử dụng vốn hoạt động để mua trái phiếu
Chính phủ, mua trái phiếu dài hạn của tổ chức tín dụng hỗ trợ theo quyết định
của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam, mua tín phiếu Ngân hàng Nhà nước Việt

Nam và gửi tiền tại Ngân hàng Nhà nước Việt Nam.
● Quỹ dự phòng nghiệp vụ được sử dụng để:
Thứ nhất, chi trả tiền bảo hiểm cho người gửi tiền theo quy định của pháp luật về
bảo hiểm tiền gửi. Trong trường hợp quỹ dự phịng nghiệp vụ khơng đủ để trả tiền bảo
hiểm cho người gửi tiền, Bảo hiểm tiền gửi Việt Nam được:
● Tiếp nhận hỗ trợ hoặc vay của tổ chức tín dụng theo quy định của Luật bảo
hiểm tiền gửi và các văn bản quy phạm pháp luật khác có liên quan.
● Bán trái phiếu Chính phủ, trái phiếu dài hạn của tổ chức tín dụng hỗ trợ,
tín phiếu Ngân hàng Nhà nước Việt Nam. Phần chênh lệch giữa giá bán và
giá vốn (chênh lệch dương hoặc chênh lệch âm sau khi đã được xử lý từ
khoản dự phòng rủi ro theo quy định) của trái phiếu Chính phủ, trái phiếu
dài hạn của tổ chức tín dụng hỗ trợ, tín phiếu Ngân hàng Nhà nước Việt
Nam được hạch toán vào quỹ dự phòng nghiệp vụ.
Thứ hai, cho vay đặc biệt đối với tổ chức tín dụng được kiểm sốt đặc biệt theo
quy định của pháp luật. Việc sử dụng quỹ dự phòng nghiệp vụ để cho vay đặc biệt đối
với tổ chức tín dụng được kiểm sốt đặc biệt phải đảm bảo nguyên tắc không ảnh
hưởng đến khả năng chi trả bảo hiểm tiền gửi cho người gửi tiền. Bảo hiểm tiền gửi
Việt Nam phải theo dõi chặt chẽ khoản cho vay, đôn đốc thu hồi nợ để giảm thiểu rủi ro
mất vốn.
Thứ ba, bù đắp các tổn thất không thu hồi được vốn cho vay đặc biệt đối với tổ
chức tín dụng được kiểm sốt đặc biệt theo quy định tại Điều 7a Thông tư này.
Như vậy, bảo hiểm tiền gửi Việt Nam là tổ chức tài chính nhà nước, hoạt động
theo mơ hình cơng ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên do Nhà nước nắm giữ 100%
vốn điều lệ. Vốn hoạt động của Bảo hiểm tiền gửi được lấy từ các nguồn theo quy định
của pháp luật, sử dụng theo các nguyên tắc nhất định để đảm bảo sự ổn định trong hoạt
động của tổ chức.
1.3 Thực tế hoạt động nghiệp vụ Bảo hiểm tiền gửi tại Việt Nam
Theo quy định của pháp luật về hoạt động Bảo hiểm tiền gửi hiện hành của Việt
Nam, mục tiêu cơ bản của hoạt động của nó là bảo vệ quyền lợi của gửi tiền nhỏ,
9 | Page



khuyến khích cơng chúng tham gia gửi tiền tại ngân hàng theo các hình thức như gửi
tiết kiệm. Vì vậy, hoạt động nghiệp vụ Bảo hiểm tiền gửi tại Việt Nam sẽ được thể hiện
trong các khía cạnh sau:
1.3.1 Cấp và thu hồi chứng nhận
Luật Bảo hiểm tiền gửi tạo hành lang pháp lý cho hoạt động cấp và thu hồi chứng
nhận tham gia Bảo hiểm tiền gửi; nâng cao vị thế của Bảo hiểm tiền gửi Việt Nam;
hướng tới việc bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của người gửi tiền một cách hiệu quả,
công khai, minh bạch. Luật Bảo hiểm tiền gửi quy định chậm nhất 15 ngày trước ngày
khai chương hoạt động, tổ chức tín dụng phải nộp hồ sơ đề nghị cấp chứng nhận tiền
gửi Bảo hiểm tiền gửi. Trong thời hạn 05 ngày làm việc, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ đề
nghị cấp chứng nhận Bảo hiểm tiền gửi, Bảo hiểm tiền gửi Việt Nam có trách nhiệm
cấp chứng nhận tiền gửi Bảo hiểm tiền gửi. Trường hợp ngân hàng nhà nước có văn
bản tạm đình chỉ hoạt động nhận tiền gửi theo quy định, tổ chức tiền gửi Bảo hiểm tiền
gửi sẽ bị tạm thu hồi chứng nhận tiền gửi Bảo hiểm tiền gửi. Ngoài ra, bất cập của Luật
Bảo hiểm tiền gửi còn thể hiện ở thủ tục cấp Giấy chứng nhận tham gia Bảo hiểm tiền
gửi, cụ thể chưa quy định điều kiện cấp giấy chứng nhận tham gia Bảo hiểm tiền gửi,
quyền hạn của Bảo hiểm tiền gửi Việt Nam trong việc cùng cơ quan nhà nước khác
thẩm định hồ sơ đề nghị cấp Chứng nhận tham gia Bảo hiểm tiền gửi, nếu bất cập này
không được khắc phục thì rủi ro trong hoạt động Bảo hiểm tiền gửi sẽ hiện hữu.
Nhìn chung, về các khía cạnh khác, Bảo hiểm tiền gửi Việt Nam đã thực hiện
tương đối tốt việc cấp mới, cấp đổi, thu hồi Chứng nhận tiền gửi kịp thời đúng quy
định, thực hiện tốt việc quản lý các tổ chức tín dụng Bảo hiểm tiền gửi thông qua việc
cấp và thu hồi Chứng nhận tiền gửi đáp ứng nhu cầu của các tổ chức tín dụng, góp
phần nâng cao vị thế của Bảo hiểm tiền gửi Việt Nam và niềm tin của công chúng vào
hệ thống ngân hàng.
1.3.2 Về hoạt động tạo lập, sử dụng quỹ bảo hiểm tiền gửi
Về tạo lập quỹ bảo hiểm tiền gửi và quy mô quỹ bảo hiểm tiền gửi: Quy định các
nguồn và cơ chế tạo lập quỹ Bảo hiểm tiền gửi, cơ chế sử dụng quỹ bảo hiểm tiền gửi

trong trạng thái bình thường và trong trường hợp xử lý đổ vỡ ngân hàng, quy mô quỹ
Bảo hiểm tiền gửi nhằm đảm bảo tính hiệu quả cho hoạt động Bảo hiểm tiền gửi.
Các phương pháp tạo lập quỹ Bảo hiểm tiền gửi: Một là, tạo lập quỹ Bảo hiểm
tiền gửi trước và sau khi tổ chức tham gia Bảo hiểm tiền gửi bị đổ vỡ, theo phương
pháp tổng hợp, nghĩa là, quỹ bảo hiểm tiền gửi được tổ chức từ trước và sau khi tổ
10 | Page


chức tham gia bảo hiểm tiền gửi bị đổ vỡ; Hai là, sử dụng quỹ bảo hiểm tiền gửi: quỹ
bảo hiểm tiền gửi được sử dụng chủ yếu vào mục đích chi trả tiền bảo hiểm cho người
gửi tiền. Chi trả bảo hiểm tiền gửi là việc tổ chức bảo hiểm tiền gửi thực hiện trả tiền
cho người gửi tiền khi xảy ra sự kiện bảo hiểm tiền gửi. Mức chi trả bảo hiểm tiền gửi
do pháp luật về hoạt động bảo hiểm tiền gửi quy định hoặc do các bên trong hợp đồng
bảo hiểm tiền gửi thỏa thuận là căn cứ để tổ chức bảo hiểm tiền gửi tiến hành chi trả
cho người gửi tiền.
1.3.3 Về hoạt động kiểm tra, giám sát, cảnh báo rủi ro đối với tổ chức tham gia
bảo hiểm tiền gửi
Hội nhập quốc tế ngày càng sâu rộng thì vấn đề rủi ro thị trường ngày càng gia
tăng là quy luật khách quan. Hoạt động bảo hiểm tiền gửi cũng phải phù hợp với cơ
chế thị trường, đảm bảo tính cơng khai, minh bạch, cơng bằng. Cấu trúc mục tiêu này
thể hiện rõ ràng yêu cầu của xu hướng phát triển nền kinh tế thị trường. Cần có sự phối
hợp chặt chẽ giữa tổ chức bảo hiểm với các cơ quan thanh tra, giám sát để giải quyết
những khó khăn của ngành ngân hàng.
Rủi ro sớm đối với chủ thể tham gia bảo hiểm tiền gửi. Tổ chức bảo hiểm tiền gửi
cịn có thẩm quyền thực hiện hoạt động kiểm tra, giám sát tổ chức tham gia bảo hiểm
tiền gửi thơng qua hai hình thức là giám sát từ xa và kiểm tra tại chỗ đưa ra những cảnh
báo sớm về nguy cơ rủi ro (nếu có) đối với tổ chức đó. Thực chất, đây là hoạt động
quản lý rủi ro đối với các tổ chức tham gia bảo hiểm tiền gửi. Ngoài ra, kiểm tra các tổ
chức, cá nhân về việc chấp hành các quy định pháp luật về hoạt động bảo hiểm tiền gửi
như các quy định về công khai, minh bạch nghĩa vụ cung cấp thông tin cho ngân hàng

(qua các báo cáo về hoạt động nghiệp vụ, bảng cân đối tài sản, bảng tính phí bảo hiểm
tiền gửi) nghĩa vụ nộp phí bảo hiểm tiền gửi (số tiền nộp, thời hạn nộp phí bảo hiểm).
Qua cơng tác kiểm tra việc thực hiện pháp luật về hoạt động bảo hiểm tiền gửi và an
toàn trong hoạt động ngân hàng, bảo hiểm tiền gửi đã phát hiện những sai phạm trong
hoạt động nghiệp vụ, những rủi ro hiện tại và tiềm ẩn. Đồng thời, chỉ ra nguyên nhân
của những sai phạm đó, tư vấn các biện pháp khắc phục, đưa ra những cảnh báo đối với
tổ chức tham gia bảo hiểm tiền gửi và đề xuất các biện pháp chỉnh sửa.
Pháp luật về hoạt động bảo hiểm tiền gửi hiện hành chưa đề cập đến các biện
pháp chế tài pháp lý mà bảo hiểm tiền gửi Việt Nam có thể áp dụng đối với tổ chức tín
dụng. Để tránh việc người gửi tiền rút tiền gửi, tổ chức tham gia bảo hiểm tiền gửi bắt

11 | Page


buộc phải thực hiện nghiêm chỉnh các quy định về an toàn ngân hàng cũng như các quy
định về hoạt động bảo hiểm tiền gửi.
1.3.4 Về hoạt động hỗ trợ tài chính cho tổ chức, cá nhân tham gia bảo hiểm
tiền gửi ngân hàng
Hỗ trợ tài chính là tổng thể các biện pháp tài chính mà bảo hiểm tiền gửi tại
ngân hàng áp dụng đối với các tổ chức, cá nhân có nguy cơ mất khả năng thanh tốn
nhằm giúp các tổ chức này khắc phục những khó khăn về tài chính. Theo pháp luật
hiện hành, các biện pháp hỗ trợ được bảo hiểm tiền gửi tại các ngân hàng áp dụng đối
với Tổ chức, cá nhân bao gồm: cho vay, bảo lãnh, mua lại nợ, có thể cấp trực tiếp hoặc
gián tiếp các khoản hỗ trợ cho các tổ chức và cá nhân được hỗ trợ. Có nghĩa là các
khoản hỗ trợ có thể cấp cho các tổ chức để các tổ chức đó tự sắp xếp lại hoạt động của
mình.
Về mức hỗ trợ tài chính: pháp luật hiện hành chưa có quy định về mức hỗ trợ tài
chính cho Tổ chức Tín dụng trong cơ cấu quỹ bảo hiểm tiền gửi. Do đó, trường hợp
bảo hiểm tiền gửi Việt Nam không thể thu hồi được khoản nợ này có thể ảnh hưởng
xấu đến quỹ bảo hiểm tiền gửi cũng như đến hoạt động bảo hiểm tiền gửi. Ngoài ra,

chưa dự liệu tình huống nguồn tài chính của bảo hiểm tiền gửi Việt Nam khơng đủ thì
lấy từ nguồn nào, dựa trên cơ sở nào, để thực hiện hỗ trợ kịp thời cho tổ chức tín dụng.
1.3.5 Về chấm dứt hoạt động bảo hiểm tiền gửi
Theo pháp luật về hoạt động bảo hiểm tiền gửi, một tổ chức tín dụng khơng có
khả năng thanh tốn các khoản nợ đến hạn và có văn bản của cơ quan nhà nước có
thẩm quyền yêu cầu chấm dứt các giao dịch để thanh lý tài sản hoặc Tịa án thơng báo
quyết định mở thủ tục thanh lý tài sản theo quy định của pháp luật về phá sản. Việc chi
trả bảo hiểm tiền gửi cho người gửi tiền phải được bảo hiểm tiền gửi Việt Nam tiến
hành đó là khi ngân hàng tham gia bảo hiểm tiền gửi mất khả năng thanh tốn các
khoản nợ đến hạn và có văn bản của cơ quan nhà nước có thẩm quyền yêu cầu chấm
dứt các giao dịch để thanh lý tài sản hoặc Tòa án thông báo quyết định mở thủ tục
thanh lý tài sản theo quy định của pháp luật phá sản. Như vậy, sự kiện bảo hiểm tiền
gửi được phát sinh trong trường hợp ngân hàng mất khả năng thanh toán nợ bảo hiểm
đến hạn theo thủ tục giải thể hoặc phá sản, chưa có quy định bảo đảm quyền nhân tiền
chi trả của người gửi tiền.
Cịn dưới góc độ thực hiện pháp luật về hoạt động bảo hiểm tiền gửi, quy định
bảo hiểm tiền gửi Việt Nam thu hồi lại tiền bảo hiểm tiền gửi sau khi chi trả có điểm
12 | Page


không phù hợp với bản chất của hoạt động bảo hiểm nói chung và bảo hiểm tiền gửi
nói riêng.
Hoạt động bảo hiểm tiền gửi ở nước ta còn khá mờ nhạt và chưa đúng tầm. Vì
vậy, bảo hiểm tiền gửi Việt Nam cũng cần tích cực và chủ động nâng cao hiệu quả phối
hợp trong hoạt động nghiệp vụ cũng như chú trọng nâng cao trình độ, năng lực nguồn
nhân lực, ứng dụng công nghệ thông tin, xây dựng và thực thi kế hoạch “chuyển đổi
số” để có thể đáp ứng yêu cầu nhiệm vụ mới. Cơ quan quản lý cũng cần quan tâm tạo
điều kiện cho bảo hiểm tiền gửi Việt Nam tăng năng lực tài chính, có cơ chế dự phịng
rủi ro, xây dựng mạng lưới an tồn hệ thống và cơ chế phối hợp xử lý khủng hoảng tài
chính – tiền tệ, nếu có.


CHƯƠNG 2: NGÂN HÀNG NHÀ NƯỚC VIỆT NAM VÀ VAI
TRÒ CỦA NGÂN HÀNG NHÀ NƯỚC VIỆT NAM ĐỐI VỚI
HOẠT ĐỘNG BẢO HIỂM TIỀN GỬI
2.1 Khái quát về Ngân hàng nhà nước Việt Nam (NHNNVN)
Theo Điều 2 Luật NHNNVN năm 2010, NHNNVN là cơ quan ngang bộ của
Chính phủ, là Ngân hàng trung ương của nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam; là
pháp nhân có vốn pháp định thuộc sở hữu Nhà nước, trụ sở tại thủ đơ Hà Nội.
NHNNVN có các chức năng sau:
● Thực hiện chức năng quản lý nhà nước về tiền tệ, hoạt động ngân hàng và
ngoại hối;
● Thực hiện chức năng của Ngân hàng trung ương về phát hành tiền;
● Ngân hàng của các tổ chức tín dụng và cung ứng dịch vụ tiền tệ cho Chính
phủ.
Nhiệm vụ, quyền hạn của NHNNVN: được quy định tại Điều 4 Luật NHNNVN
năm 2010. Có thể liệt kê một số nhiệm vụ, quyền hạn chính như sau:
● Hoạt động của Ngân hàng Nhà nước nhằm ổn định giá trị đồng tiền; bảo
đảm an toàn hoạt động ngân hàng và hệ thống các tổ chức tín dụng; bảo

13 | Page


đảm sự an toàn, hiệu quả của hệ thống thanh tốn quốc gia; góp phần thúc
đẩy phát triển kinh tế - xã hội theo định hướng xã hội chủ nghĩa.
● Tham gia xây dựng chiến lược và kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội của
đất nước; xây dựng chiến lược phát triển ngành ngân hàng trình cơ quan
nhà nước có thẩm quyền phê duyệt và tổ chức thực hiện.
● Tổ chức, điều hành và phát triển thị trường tiền tệ; kiểm tra, thanh tra,
giám sát ngân hàng; xử lý vi phạm pháp luật về tiền tệ và ngân hàng theo
quy định của pháp luật.

● Chủ trì, phối hợp với các cơ quan hữu quan xây dựng chính sách, kế hoạch
và tổ chức thực hiện phòng, chống rửa tiền; thực hiện quản lý nhà nước về
bảo hiểm tiền gửi theo quy định của pháp luật về bảo hiểm tiền gửi.
● Quản lý Dự trữ ngoại hối nhà nước; quản lý việc vay, trả nợ, cho vay và
thu hồi nợ nước ngoài theo quy định của pháp luật; tổ chức thực hiện hợp
tác quốc tế về tiền tệ và ngân hàng; đại diện cho Nhà nước ta tại các tổ
chức tiền tệ và ngân hàng quốc tế.
2.2 Vai trò của NHNNVN đối với hoạt động bảo hiểm tiền gửi
2.2.1 Vị trí và trách nhiệm của NHNNVN trong hoạt động bảo hiểm tiền gửi
2.2.1.1 Vị trí của NHNNVN trong hoạt động bảo hiểm tiền gửi
Theo khoản 2 Điều 8 VBHN Luật Bảo hiểm tiền gửi năm 2012, sửa đổi năm 2019
và khoản 2 Điều 15 Nghị định 68/2013/NĐ-CP, NHNNVN chịu trách nhiệm trước
Chính phủ thực hiện quản lý nhà nước về bảo hiểm tiền gửi:
● Trình Thủ tướng Chính phủ phê duyệt điều lệ, sửa đổi, bổ sung điều lệ của tổ
chức bảo hiểm tiền gửi, bổ nhiệm, bổ nhiệm lại, miễn nhiệm, cho từ chức, khen
thưởng, kỷ luật Chủ tịch Hội đồng quản trị của tổ chức bảo hiểm tiền gửi;
● NHNNVN chịu trách nhiệm trước Chính phủ thực hiện quản lý nhà nước về
hoạt động bảo hiểm tiền gửi, tổ chức tham gia bảo hiểm tiền gửi, tổ chức bảo
hiểm tiền gửi; thực hiện chức năng đại diện chủ sở hữu nhà nước đối với tổ chức
bảo hiểm tiền gửi; quyết định cơ cấu tổ chức của tổ chức bảo hiểm tiền gửi; bổ
nhiệm, bổ nhiệm lại, miễn nhiệm, cho từ chức, khen thưởng, kỷ luật thành viên
Hội đồng quản trị, Tổng giám đốc, Phó Tổng giám đốc, kiểm soát viên của tổ
chức bảo hiểm tiền gửi.
14 | Page


2.2.1.2 Trách nhiệm của các bộ, ban ngành có liên quan trong hoạt động bảo
hiểm tiền gửi
Trách nhiệm của Bộ Tài chính:
Chủ trì, phối hợp với Ngân hàng Nhà nước Việt Nam xây dựng, ban hành chế độ

tài chính của tổ chức bảo hiểm tiền gửi;
Hướng dẫn, kiểm tra, thanh tra việc thực hiện chế độ tài chính của tổ chức bảo
hiểm tiền gửi.
Trách nhiệm của Bộ lao động - thương binh và xã hội:
Hướng dẫn, kiểm tra, thanh tra việc thực hiện các chính sách, chế độ về lao động,
tiền lương của tổ chức bảo hiểm tiền gửi.
Trách nhiệm của các Bộ, cơ quan ngang Bộ có liên quan:
Bộ, cơ quan ngang Bộ trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn của mình có trách
nhiệm phối hợp với Ngân hàng Nhà nước Việt Nam thực hiện quản lý nhà nước về bảo
hiểm tiền gửi.
Trách nhiệm của UBND các cấp:
Ủy ban nhân dân các cấp trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn của mình có trách
nhiệm phối hợp với các cơ quan quản lý nhà nước thực hiện quản lý nhà nước về bảo
hiểm tiền gửi tại địa phương.
2.2.2 Xử phạt vi phạm hành chính trong hoạt động bảo hiểm tiền gửi
2.2.2.1 Xử phạt hành chính trong lĩnh vực bảo hiểm tiền gửi
Theo quy định tại Điều 38 Nghị định 88/2019 Quy định về xử phạt vi phạm hành
chính trong lĩnh vực tiền tệ và ngân hàng:
Phạt cảnh cáo đối với một trong các hành vi vi phạm sau đây:
● Không niêm yết công khai bản sao chứng nhận tham gia bảo hiểm tiền gửi
tại tất cả các điểm giao dịch có nhận tiền gửi;
● Nộp phí bảo hiểm tiền gửi không đầy đủ hoặc không đúng thời hạn theo
quy định của pháp luật;
● Vi phạm thời hạn nộp hồ sơ đề nghị cấp giấy chứng nhận tham gia bảo
hiểm tiền gửi theo quy định (15 ngày).
15 | Page


Phạt tiền từ 30.000.000 đồng đến 40.000.000 đồng đối với hành vi khơng nộp
phí bảo hiểm tiền gửi theo quy định của pháp luật.

Phạt tiền từ 40.000.000 đồng đến 60.000.000 đồng đối với hành vi trả tiền bảo
hiểm cho người được bảo hiểm tiền gửi không đúng thời hạn quy định.
Phạt tiền từ 60.000.000 đồng đến 80.000.000 đồng đối với một trong các hành
vi vi phạm sau đây:
● Nhận bảo hiểm đối với tiền gửi không được bảo hiểm quy định tại Điều 19
Luật Bảo hiểm tiền gửi;
● Gian lận, giả mạo hồ sơ, tài liệu, giấy tờ về bảo hiểm tiền gửi mà chưa đến
mức bị truy cứu trách nhiệm hình sự.
Phạt tiền từ 100.000.000 đồng đến 150.000.000 đồng đối với một trong các
hành vi vi phạm sau đây:
● Không chi trả hoặc chi trả không đầy đủ tiền bảo hiểm;
● Cản trở, gây khó khăn, làm thiệt hại đến quyền và lợi ích hợp pháp của tổ
chức bảo hiểm tiền gửi, tổ chức tham gia bảo hiểm tiền gửi, người được
bảo hiểm tiền gửi và cơ quan, tổ chức có liên quan đến bảo hiểm tiền gửi;
● Lợi dụng chức vụ, quyền hạn làm trái quy định của pháp luật về bảo hiểm
tiền gửi.
2.2.2.2 Các biện pháp khắc phục hậu quả
Buộc niêm yết công khai ngay bản sao chứng nhận tham gia bảo hiểm tiền gửi
đối với hành vi không niêm yết công khai bản sao chứng nhận tham gia bảo hiểm tiền
gửi;
Buộc nộp ngay số phí bảo hiểm bị thiếu đối với hành vi nộp phí bảo hiểm tiền gửi
không đầy đủ hoặc không đúng thời hạn theo quy định của pháp luật, phải chịu phạt
mỗi ngày nộp chậm bằng 0,05% số tiền nộp chậm.
Buộc hoàn trả ngay số phí bảo hiểm đã thu, thu hồi ngay số tiền bảo hiểm đã trả
do thực hiện hành vi: (1) nhận bảo hiểm đối với tiền gửi không được bảo hiểm và (2)
gian lận, giả mạo hồ sơ, tài liệu, giấy tờ về bảo hiểm tiền gửi mà chưa đến mức bị truy
cứu trách nhiệm hình sự.

16 | Page



Đề nghị hoặc yêu cầu cấp có thẩm quyền xem xét, áp dụng biện pháp đình chỉ từ
01 tháng đến 03 tháng hoặc miễn nhiệm chức danh quản trị, điều hành, kiểm sốt;
khơng cho đảm nhiệm chức vụ quản trị, điều hành, kiểm sốt tại các tổ chức tín dụng,
chi nhánh ngân hàng nước ngoài đối với cá nhân vi phạm và/hoặc cá nhân chịu trách
nhiệm.
2.3 Nguyên tắc cung cấp thông tin giữa NHNN và tổ chức bảo hiểm tiền gửi
Căn cứ các quy định tại Điều 34 VBHN Luật Bảo hiểm tiền gửi năm 2012, sửa
đổi năm 2019 và Điều 8 Nghị định 68/2013/NĐ-CP Quy định chi tiết và hướng dẫn thi
hành Luật Bảo hiểm tiền gửi, nguyên tắc cung cấp thông tin giữa Ngân hàng Nhà nước
Việt Nam và tổ chức bảo hiểm tiền gửi được quy định như sau:
● Tổ chức bảo hiểm tiền gửi được phép tiếp cận dữ liệu thông tin của Ngân
hàng Nhà nước Việt Nam về tổ chức tham gia bảo hiểm tiền gửi để thực
hiện chức năng, nhiệm vụ theo quy định của Luật này.
● Ngân hàng Nhà nước Việt Nam có trách nhiệm để tổ chức bảo hiểm tiền
gửi tiếp cận dữ liệu thông tin về tổ chức tham gia bảo hiểm tiền gửi theo
quy định của Chính phủ.
Nguyên tắc cụ thể:
● Bảo đảm tính trung thực, khách quan, kịp thời và đầy đủ theo quy định.
● Tổ chức được cung cấp thơng tin có trách nhiệm quản lý, sử dụng và bảo
mật thông tin được cung cấp theo đúng quy định của pháp luật.
● Việc cung cấp thông tin thuộc danh mục bí mật nhà nước thực hiện theo
quy định pháp luật về bảo vệ bí mật nhà nước.
Cung cấp thông tin của tổ chức bảo hiểm tiền gửi cho Ngân hàng Nhà nước Việt
Nam
Tổ chức bảo hiểm tiền gửi cung cấp thông tin cho Ngân hàng Nhà nước Việt Nam
theo quy định tại Điều 9 Nghị định 68/2013/NĐ-CP, cụ thể như sau:
(1) Tổ chức bảo hiểm tiền gửi có trách nhiệm báo cáo Ngân hàng nhà nước Việt
Nam các thông tin theo quy định tại khoản 1 Điều 33 Luật bảo hiểm tiền gửi 2012,
gồm:


17 | Page


● Thông tin về việc chấp hành quy định pháp luật về bảo hiểm tiền gửi của tổ
chức tham gia bảo hiểm tiền gửi định kỳ 06 tháng hoặc đột xuất theo yêu cầu
của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam;
● Thông tin về việc trả tiền bảo hiểm đối với người được bảo hiểm tiền gửi định
kỳ 06 tháng hoặc đột xuất theo yêu cầu của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam;
● Kết quả thực hiện nhiệm vụ quy định tại khoản 10 Điều 13 của Luật này theo
định kỳ hằng quý hoặc đột xuất theo yêu cầu của Ngân hàng Nhà nước Việt
Nam;
● Báo cáo tài chính hằng năm đã được kiểm toán và báo cáo hoạt động hằng năm;
● Các thông tin khác về hoạt động bảo hiểm tiền gửi theo yêu cầu của Ngân hàng
Nhà nước Việt Nam.
(2) Khi thực hiện việc tổng hợp, phân tích và xử lý thông tin về tổ chức tham gia
bảo hiểm tiền gửi nhằm phát hiện và kiến nghị Ngân hàng Nhà nước Việt Nam xử lý
kịp thời những vi phạm quy định về an toàn hoạt động ngân hàng, rủi ro gây mất an
toàn trong hệ thống ngân hàng được quy định tại khoản 10 Điều 13 Luật Bảo hiểm tiền
gửi 2012, tổ chức bảo hiểm tiền gửi có trách nhiệm báo cáo kịp thời với Ngân hàng
Nhà nước Việt Nam trong trường hợp:
● Tổ chức tham gia bảo hiểm tiền gửi vi phạm quy định về an toàn trong hoạt
động ngân hàng hoặc vi phạm các quy định về pháp luật ngân hàng khác;
● Hoạt động của tổ chức tham gia bảo hiểm tiền gửi có nguy cơ dẫn đến mất khả
năng chi trả, thất thoát tài sản hoặc có tác động tiêu cực tới các tổ chức tín dụng
khác.
● Cung cấp thông tin của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam cho tổ chức bảo hiểm
tiền gửi
Ngân hàng Nhà nước Việt Nam tiến hành cung cấp thông tin cho tổ chức bảo
hiểm tiền gửi theo quy định tại Điều 10 Nghị định 68/2013/NĐ-CP như sau:

(1) Tổ chức bảo hiểm tiền gửi được tiếp cận dữ liệu thông tin của Ngân hàng Nhà
nước Việt Nam về tổ chức tham gia bảo hiểm tiền gửi để thực hiện các nhiệm vụ theo
quy định tại Điều 13 Luật bảo hiểm tiền gửi 2012, gồm:
● Xây dựng chiến lược phát triển bảo hiểm tiền gửi để Ngân hàng Nhà nước Việt
Nam trình Thủ tướng Chính phủ phê duyệt và tổ chức thực hiện.
18 | Page


● Đề xuất với cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền ban hành mới hoặc sửa
đổi, bổ sung, thay thế, hủy bỏ, bãi bỏ, đình chỉ việc thi hành văn bản quy phạm
pháp luật có liên quan đến hoạt động bảo hiểm tiền gửi.
● Chịu sự kiểm tra, thanh tra, giám sát của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam và các
cơ quan nhà nước có thẩm quyền theo quy định của pháp luật.
● Cấp và thu hồi Chứng nhận tham gia bảo hiểm tiền gửi.
● Yêu cầu tổ chức tham gia bảo hiểm tiền gửi cung cấp thông tin về tiền gửi được
bảo hiểm.
● Tính và thu phí bảo hiểm tiền gửi đối với tổ chức tham gia bảo hiểm tiền gửi
theo quy định của Luật này.
● Quản lý, sử dụng và bảo toàn nguồn vốn bảo hiểm tiền gửi.
● Chi trả tiền bảo hiểm cho người được bảo hiểm tiền gửi theo quy định của Luật
này.
● Theo dõi, kiểm tra việc chấp hành các quy định pháp luật về bảo hiểm tiền gửi;
kiến nghị Ngân hàng Nhà nước Việt Nam xử lý hành vi vi phạm quy định của
pháp luật về bảo hiểm tiền gửi.
● Tổng hợp, phân tích và xử lý thơng tin về tổ chức tham gia bảo hiểm tiền gửi
nhằm phát hiện và kiến nghị Ngân hàng Nhà nước Việt Nam xử lý kịp thời
những vi phạm quy định về an toàn hoạt động ngân hàng, rủi ro gây mất an toàn
trong hệ thống ngân hàng.
● Bảo đảm bí mật số liệu tiền gửi và tài liệu liên quan đến bảo hiểm tiền gửi của
tổ chức tham gia bảo hiểm tiền gửi theo quy định của pháp luật.

● Tiếp nhận hỗ trợ theo nguyên tắc có hồn trả từ ngân sách nhà nước theo quyết
định của Thủ tướng Chính phủ hoặc vay của tổ chức tín dụng, tổ chức khác có
bảo lãnh của Chính phủ trong trường hợp nguồn vốn của tổ chức bảo hiểm tiền
gửi tạm thời không đủ để trả tiền bảo hiểm; tiếp nhận các nguồn tài trợ của các
tổ chức, cá nhân trong nước và nước ngoài để tăng cường năng lực hoạt động.
● Tham gia vào quá trình kiểm soát đặc biệt đối với tổ chức tham gia bảo hiểm
tiền gửi theo quy định của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam; tham gia quản lý,
thanh lý tài sản của tổ chức tham gia bảo hiểm tiền gửi theo quy định của Chính
phủ.
19 | Page


● Tổ chức tuyên truyền chính sách, pháp luật về bảo hiểm tiền gửi; tổ chức đào
tạo, bồi dưỡng nghiệp vụ về bảo hiểm tiền gửi, nghiên cứu ứng dụng khoa học,
công nghệ và phương thức quản lý phù hợp với yêu cầu phát triển của tổ chức
bảo hiểm tiền gửi.
(2) Các thông tin được tiếp cận từ dữ liệu thông tin của Ngân hàng Nhà nước cụ
thể như sau:
● Một số chỉ tiêu báo cáo theo chế độ báo cáo thống kê của Ngân hàng Nhà nước
Việt Nam;
● Báo cáo tài chính của tổ chức tham gia bảo hiểm tiền gửi;
● Thông tin về việc cấp Giấy phép, thu hồi Giấy phép thành lập và hoạt động của
tổ chức tín dụng, Giấy phép thành lập chi nhánh ngân hàng nước ngồi; thơng
tin về việc tạm đình chỉ hoạt động nhận tiền gửi đối với tổ chức tham gia bảo
hiểm tiền gửi;
● Thông tin về việc chia, tách, hợp nhất, sáp nhập, giải thể, phá sản tổ chức tham
gia bảo hiểm tiền gửi;
● Thơng tin về việc kiểm sốt đặc biệt tổ chức tham gia bảo hiểm tiền gửi theo
quy định pháp luật về kiểm soát đặc biệt đối với các tổ chức tín dụng;
● Các thơng tin khác theo quy định của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam trong từng

thời kỳ.
(3) Ngân hàng Nhà nước Việt Nam hướng dẫn cụ thể về các nội dung thông tin,
phương thức tiếp cận thông tin của tổ chức bảo hiểm tiền gửi.
2.4 Phối hợp giữa Ngân hàng nhà nước và bảo hiểm tiền gửi Việt Nam trong quản
lý thực tiễn hoạt động bảo hiểm tiền gửi
Trải qua 20 năm với nhiều khó khăn và thách thức, được sự chỉ đạo sát sao của
Ban lãnh đạo Ngân hàng Nhà nước Việt Nam, sự hỗ trợ hiệu quả của các cơ quan chức
năng, Bộ, Ban, Ngành của Chính phủ và các Vụ, Cục thuộc NHNN, Bảo hiểm tiền gửi
Việt Nam đã từng bước khẳng định vai trò quan trọng của một tổ chức tài chính nhà
nước khơng vì mục tiêu lợi nhuận, thực hiện các chính sách bảo hiểm tiền gửi nhằm
bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của người gửi tiền, góp phần duy trì sự ổn định của
hệ thống các tổ chức tín dụng, bảo đảm sự phát triển an tồn, lành mạnh của hoạt động
ngân hàng. Tới nay, Bảo hiểm tiền gửi Việt Nam đã xây dựng được một bộ máy hoạt
20 | Page


động hiệu quả, gồm Trụ sở chính và 08 chi nhánh hoạt động tại các địa bàn trọng điểm
trên cả nước, với đội ngũ cán bộ được đào tạo bài bản, giỏi về chun mơn, nghiệp vụ,
có bản lĩnh chính trị vững vàng vàđạo đức nghề nghiệp tốt.
Bảo hiểm tiền gửi Việt Nam đang bảo vệ cho hơn 5 triệu tỷ đồng tiền gửi của
người gửi tiền tại 1.282 tổ chức tham gia bảo hiểm tiền gửi trên trong toàn hệ thống
ngân hàng Việt Nam. Tiến hành giám sát thường xuyên, liên tục và thực hiện hàng
nghìn cuộc kiểm tra định kỳ đối với các tổ chức tham gia bảo hiểm tiền gửi, trong đó
tập trung theo dõi đối với các quỹ tín dụng nhân dân yếu kém, đặc biệt là các quỹ tín
dụng nhân dân được Ngân hàng Nhà nước đặt vào tình trạng kiểm sốt đặc biệt. Tham
gia trực tiếp hoặc phối hợp với NHNN Chi nhánh Tỉnh, Thành phố trong việc xây dựng
phương án xử lý các Quỹ tín dụng nhân dân yếu kém, đồng thời đề xuất kiến nghị với
NHNN một số nội dung theo thẩm quyền nhằm bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của
người gửi tiền trong quá trình xử lý pháp nhân các Quỹ tín dụng nhân dân.Trong thời
gian qua, bảo hiểm tiền gửiv Việt Nam đã có những đóng góp tích cực trong việc theo

dõi, kiểm tra chuyên sâu và đề xuất phương án xử lý đối với các Quỹ tín dụng nhân dân
yếu kém với vai trò và nhiệm vụ mới được giao theo quy định tại Luật sửa đổi, bổ sung
một số điều của Luật Các tổ chức tín dụng năm 2017 nhằm tham gia sâu hơn vào quá
trình tái cơ cấu các tổ chức tín dụng theo chỉ đạo của Chính phủ, Ngân hàng Nhà nước.
Bảo hiểm tiền gửi Việt Nam đã thực hiện tốt công tác quản lý thu phí bảo hiểm
tiền gửi, đầu tư nguồn vốn tạm thời nhàn rỗi đảm bảo an toàn và hiệu quả, góp phần
nâng cao năng lực tài chính của Bảo hiểm tiền gửi Việt Nam. Từ nguồn vốn được cấp
ban đầu là 1.000 tỷ đồng, tính đến ngày 31/12/2019, tổng tài sản của Bảo hiểm tiền gửi
Việt Nam đạt gần 59 nghìn tỷ đồng, trong đó vốn điều lệ đã tăng lên 5.000 tỷ đồng,
Quỹ Dự phòng nghiệp vụ đạt hơn 53 nghìn tỷ đồng từ nguồn vốn tự tích lũy của Bảo
hiểm tiền gửi Việt Nam, sẵn sàng chi trả tiền bảo hiểm cho người gửi tiền khi cần thiết
và tham gia có hiệu quả vào q trình tái cơ cấu hệ thống các tổ chức tín dụng thơng
qua hoạt động hỗ trợ tài chính.

21 | Page


DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Bộ Tài Chính (2020), Thông tư 20/2020/TT-BTC sửa đổi Thông tư
312/2016/TT-BTC chế độ tài chính Bảo hiểm tiền gửi.
2. Chính Phủ (2019), Nghị định số 88/2019/NĐ-CP Quy định về xử phạt vi phạm
hành chính trong lĩnh vực tiền tệ và ngân hàng.

22 | Page


×