Tải bản đầy đủ (.pdf) (238 trang)

Luận án tiến sĩ kinh tế: Thanh tra, giám sát trên cơ sở rủi ro của ngân hàng nhà nước Việt Nam đối với các tổ chức tín dụng – thực trạng và giải pháp

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (2.5 MB, 238 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

NGÂN HÀNG NHÀ NƯỚC VIỆT NAM

HỌC VIỆN NGÂN HÀNG

NGUYỄN THỊ HÒA

THANH TRA, GIÁM SÁT TRÊN CƠ SỞ RỦI RO
CỦA NGÂN HÀNG NHÀ NƯỚC VIỆT NAM ĐỐI VỚI
CÁC TỔ CHỨC TÍN DỤNG – THỰC TRẠNG VÀ GIẢI PHÁP

LUẬN ÁN TIẾN SĨ KINH TẾ

HÀ NỘI - 2019


BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

NGÂN HÀNG NHÀ NƯỚC VIỆT NAM

HỌC VIỆN NGÂN HÀNG

NGUYỄN THỊ HÒA

THANH TRA, GIÁM SÁT TRÊN CƠ SỞ RỦI RO
CỦA NGÂN HÀNG NHÀ NƯỚC VIỆT NAM ĐỐI VỚI
CÁC TỔ CHỨC TÍN DỤNG – THỰC TRẠNG VÀ GIẢI PHÁP

Chuyên ngành: Tài chính - Ngân hàng
Mã ngành: 9 34 02 01



LUẬN ÁN TIẾN SĨ KINH TẾ
Người hướng dẫn khoa học:
Hướng dẫn 1: PGS.TS.NGUYỄN KIM ANH
Hướng dẫn 2: PGS.TS. ĐỖ THỊ KIM HẢO

HÀ NỘI – 2019


i

LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi. Các số liệu, tài
liệu nêu trong luận án có nguồn gốc rõ ràng và được trích dẫn đúng quy định. Các kết
quả nghiên cứu trong luận án do tôi tự tìm hiểu, phân tích một cách trung thực, khách
quan và phù hợp với thực tiễn. Các kết quả này chưa từng được công bố trong bất kỳ
nghiên cứu của tác giả nào khác.
Hà Nội, ngày

tháng năm 2019
Tác giả

Nguyễn Thị Hòa


ii

LỜI CẢM ƠN
Đầu tiên, tôi xin cảm ơn các nhà khoa học, các chuyên gia của Ngân hàng Nhà
nước Việt Nam, Học viện Ngân hàng và đặc biệt là Ban Giám đốc Học viện cùng

các đồng nghiệp đã luôn quan tâm và tạo mọi điều kiện trong quá trình học tập,
nghiên cứu giúp tác giả hoàn thành luận án.
Tôi cũng xin gửi lời cảm ơn đến Khoa Sau đại học cùng các thầy cô tham gia
giảng dạy chương trình nghiên cứu sinh. Những kiến thức, phương pháp nghiên
cứu được tiếp thu từ các thầy cô là hành trang quan trọng giúp tác giả thực hiện
nghiên cứu.
Tôi xin gửi lời tri ân sâu sắc đến hai nhà hướng dẫn khoa học cho tác giả là
PGS.TS.Nguyễn Kim Anh và PGS.TS.Đỗ Thị Kim Hảo đã nhiệt tình hướng dẫn,
động viên, chia sẻ và giúp đỡ tác giả trong quá trình tìm tài liệu, thông tin và thực
hiện điều tra khảo sát. Các định hướng đúng đắn cùng sự chỉ bảo tận tâm của thầy
và cô đã giúp tác giả hoàn thành luận án.
Trân trọng cảm ơn!
Hà Nội, 2019
Tác giả luận án


iii

MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN ...................................................................................................... i
LỜI CẢM ƠN ........................................................................................................... ii
DANH MỤC BẢNG, BIỂU ĐỒ ............................................................................ vii
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT.................................................................................. ix
MỞ ĐẦU ....................................................................................................................1
1. Lý do lựa chọn đề tài ...............................................................................................1
2. Tổng quan nghiên cứu .............................................................................................2
3. Mục tiêu nghiên cứu ..............................................................................................11
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu .........................................................................11
5. Phương pháp nghiên cứu .......................................................................................11
6. Những đóng góp mới của Luận án ........................................................................14

7. Kết cấu của luận án ...............................................................................................14
CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ THANH TRA, GIÁM SÁT TRÊN CƠ SỞ
RỦI RO CỦA NGÂN HÀNG TRUNG ƯƠNG ĐỐI VỚI CÁC TỔ CHỨC TÍN
DỤNG .......................................................................................................................15
1.1. KHÁI QUÁT VỀ HOẠT ĐỘNG THANH TRA, GIÁM SÁT CỦA NGÂN
HÀNG TRUNG ƯƠNG ĐỐI VỚI CÁC TỔ CHỨC TÍN DỤNG ...........................15
1.1.1. Khái niệm thanh tra, giám sát các tổ chức tín dụng ........................................15
1.1.2. Khái niệm thanh tra, giám sát trên cơ sở rủi ro của Ngân hàng Trung ương đối
với các tổ chức tín dụng ............................................................................................17
1.1.3. Sự cần thiết thanh tra, giám sát trên cơ sở rủi ro đối với các tổ chức tín dụng
...................................................................................................................................19
1.2. HOẠT ĐỘNG THANH TRA, GIÁM SÁT TRÊN CƠ SỞ RỦI RO CỦA
NGÂN HÀNG TRUNG ƯƠNG ĐỐI VỚI TỔ CHỨC TÍN DỤNG ........................21
1.2.1. Các điều kiện căn bản để triển khai thanh tra, giám sát trên cơ sở rủi ro của
Ngân hàng Trung ương đối với các tổ chức tín dụng ...............................................21
1.2.2. Nội dung thanh tra, giám sát trên cơ sở rủi ro.................................................24
1.2.3. Phương pháp thanh tra, giám sát trên cơ sở rủi ro ..........................................30
1.2.4. Quy trình thanh tra, giám sát trên cơ sở rủi ro ................................................33


iv

1.2.5. Công cụ thanh tra, giám sát trên cơ sở rủi ro ..................................................34
1.3. KINH NGHIỆM VỀ THANH TRA, GIÁM SÁT TRÊN CƠ SỞ RỦI RO ĐỐI
VỚI CÁC TỔ CHỨC TÍN DỤNG CỦA MỘT SỐ QUỐC GIA .............................42
1.3.1. Kinh nghiệm thanh tra, giám sát các tổ chức tín dụng tại Hàn Quốc .............42
1.3.2. Kinh nghiệm thanh tra, giám sát các tổ chức tín dụng tại Malaysia ...............49
1.3.3. Kinh nghiệm thanh tra, giám sát các tổ chức tín dụng tại Mỹ ........................55
1.3.4. Bài học kinh nghiệm cho Việt Nam về thanh tra, giám sát trên cơ sở rủi ro đối
với các tổ chức tín dụng ............................................................................................62

KẾT LUẬN CHƯƠNG 1 ........................................................................................67
CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG CÔNG TÁC THANH TRA, GIÁM SÁT TRÊN
CƠ SỞ RỦI RO CỦA NGÂN HÀNG NHÀ NƯỚC VIỆT NAM ĐỐI VỚI CÁC
TỔ CHỨC TÍN DỤNG ...........................................................................................68
2.1. KHÁI QUÁT VỀ HỆ THỐNG CÁC TỔ CHỨC TÍN DỤNG VIỆT NAM VÀ
HOẠT ĐỘNG THANH TRA, GIÁM SÁT CỦA NGÂN HÀNG NHÀ NƯỚC
VIỆT NAM ĐỐI VỚI CÁC TỔ CHỨC TÍN DỤNG ...............................................68
2.1.1. Khái quát về tổ chức và hoạt động của hệ thống các tổ chức tín dụng tại Việt
Nam ...........................................................................................................................68
2.1.2. Khái quát về công tác thanh tra, giám sát của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam
đối với các tổ chức tín dụng ......................................................................................69
2.2. THỰC TRẠNG CÔNG TÁC THANH TRA, GIÁM SÁT TRÊN CƠ SỞ RỦI RO
CỦA NGÂN HÀNG NHÀ NƯỚC ĐỐI VỚI CÁC TỔ CHỨC TÍN DỤNG ...............77
2.2.1. Thực trạng các điều kiện triển khai thanh tra, giám sát trên cơ sở rủi ro .......77
2.2.2. Thực trạng thanh tra, giám sát trên cơ sở rủi ro của Ngân hàng Nhà nước Việt
Nam đối với các tổ chức tín dụng .............................................................................96
2.3. ĐÁNH GIÁ TỔNG QUAN VỀ CÔNG TÁC THANH TRA, GIÁM SÁT
TRÊN CƠ SỞ RỦI RO CỦA NGÂN HÀNG NHÀ NƯỚC VIỆT NAM ĐỐI VỚI
CÁC TỔ CHỨC TÍN DỤNG ..................................................................................111
2.3.1. Thành tựu đạt được .......................................................................................111
2.3.2. Hạn chế..........................................................................................................113
2.3.3. Nguyên nhân .................................................................................................116
KẾT LUẬN CHƯƠNG 2 ......................................................................................126


v

CHƯƠNG 3. GIẢI PHÁP TĂNG CƯỜNG ÁP DỤNG

PHƯƠNG PHÁP


THANH TRA, GIÁM SÁT TRÊN CƠ SỞ RỦI RO TẠI NGÂN HÀNG NHÀ
NƯỚC VIỆT NAM ...............................................................................................127
3.1. ĐỊNH HƯỚNG HOẠT ĐỘNG THANH TRA, GIÁM SÁT CỦA NGÂN
HÀNG NHÀ NƯỚC VIỆT NAM ĐỐI VỚI CÁC TỔ CHỨC TÍN DỤNG ..........127
3.1.1 Mục tiêu phát triển của hệ thống ngân hàng Việt Nam .................................127
3.1.2. Yêu cầu đối với hoạt động thanh tra, giám sát các tổ chức tín dụng ............127
3.2. MỘT SỐ GIẢI PHÁP TĂNG CƯỜNG ÁP DỤNG THANH TRA, GIÁM SÁT
TRÊN CƠ SỞ RỦI RO TẠI NGÂN HÀNG NHÀ NƯỚC VIỆT NAM................129
3.2.1. Hoàn thiện cơ cấu, tổ chức hệ thống thanh tra, giám sát ngân hàng .............129
3.2.2. Tăng cường phối hợp và chia sẻ thông tin về thanh tra, giám sát các tổ chức
tín dụng ....................................................................................................................133
3.2.3. Hoàn thiện khuôn khổ pháp lý phục vụ cho hoạt động thanh tra, giám sát trên
cơ sở rủi ro ..............................................................................................................134
3.2.4. Nâng cao năng lực, trình độ của đội ngũ cán bộ thanh tra, giám sát ngân
hàng .........................................................................................................................137
3.2.5. Hiện đại hóa hạ tầng công nghệ hỗ trợ thanh tra, giám sát ngân hàng .........141
3.2.6. Khắc phục những hạn chế trong thực tiễn khi triển khai phương pháp thanh
tra, giám sát trên cơ sở rủi ro...................................................................................142
3.2.7. Đánh giá mức độ tuân thủ các nguyên tắc thanh tra, giám sát ngân hàng hiệu
quả của Ủy ban Basel ..............................................................................................143
3.3. KIẾN NGHỊ VỚI CÁC TỔ CHỨC TÍN DỤNG, CHÍNH PHỦ VÀ CÁC CƠ
QUAN HỮU QUAN ...............................................................................................143
3.3.1. Đối với các tổ chức tín dụng .........................................................................143
3.3.2. Đối với Chính phủ và các cơ quan hữu quan ................................................147
KẾT LUẬN CHƯƠNG 3 ......................................................................................149
KẾT LUẬN ............................................................................................................150
DANH MỤC CÁC CÔNG TRÌNH NGHIÊN CỨU CÓ LIÊN QUAN ĐẾN
LUẬN ÁN CỦA TÁC GIẢ ĐƯỢC CÔNG BỐ ......................................................1
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO .................................................................2



vi

PHỤ LỤC
PHỤ LỤC 1: PHƯƠNG PHÁP KHẢO SÁT
PHỤ LỤC 2: MA TRẬN RỦI RO
PHỤ LỤC 3: NỘI DUNG THANH TRA TỪ NĂM 2009 ĐẾN NĂM 2018
PHỤ LỤC 4: NGUỒN THÔNG TIN, NỘI DUNG GIÁM SÁT, CÔNG CỤ GIÁM
SÁT TỪ NĂM 2009 ĐẾN NĂM 2018
PHỤ LỤC 5: CÁC VĂN BẢN LIÊN QUAN ĐẾN HOẠT ĐỘNG THANH TRA,
GIÁM SÁT NGÂN HÀNG TỪ NĂM 2009-2018
PHỤ LỤC 6: BẢNG TÓM LƯỢC CÁC QUY ĐỊNH VỀ THANH TRA, GIÁM
SÁT ĐÃ VÀ DỰ KIẾN BAN HÀNH
PHỤ LỤC 7: ĐÁNH GIÁ CÁC KHOẢNG CÁCH DỮ LIỆU THỰC HIỆN
THANH TRA, GIÁM SÁT TRÊN CƠ SỞ RỦI RO (RBS)
PHỤ LỤC 8: QUY TRÌNH THANH TRA, GIÁM SÁT RỦI RO


vii

DANH MỤC BẢNG, BIỂU ĐỒ
Bảng 1.1: Phân biệt phương pháp thanh tra, giám sát tuân thủ với phương pháp
thanh tra, giám sát trên cơ sở rủi ro ...........................................................................24
Bảng 2.1: Thống kê số lượng cán bộ và số lượt đào tạo, bồi dưỡng cán bộ thanh tra,
giám sát ngân hàng từ năm 2009 đến năm 2018 .......................................................72
Bảng 2.2: Tổng số cuộc thanh tra, kết luận thanh tra, kiến nghị, xử phạt vi phạm
hành chính qua công tác thanh tra từ năm 2009 đến năm 2018 ................................74
Bảng 2.3: Thống kê số lượng văn bản quy phạm pháp luật liên quan đến hoạt động
thanh tra, giám sát ngân hàng từ năm 2009 đến năm 2018 ........................................77

Biểu đồ 2.1: Đánh giá về khuôn khổ pháp lý của hoạt động thanh tra, giám sát từ
năm 2010 đến nay .....................................................................................................78
Biểu đồ 2.2: Đánh giá về chất lượng văn bản đã ban hành của hoạt động thanh tra,
giám sát từ năm 2010 đến nay...................................................................................80
Biểu đồ 2.3: Đánh giá về sự thống nhất trong chỉ đạo về công tác thanh tra, giám sát
từ trung ương đến địa phương ...................................................................................81
Biểu đồ 2.4: Đánh giá về cơ chế phân cấp, phân quyền trong nội bộ CQTTGSNH 82
Biểu đồ 2.5: Đánh giá về cơ chế phân cấp, phân quyền giữa CQTTGSNH với
NHNN Chi nhánh ......................................................................................................82
Biểu đồ 2.6: Đánh giá về tính kịp thời của cơ chế phối hợp, chia sẻ thông tin trong
nội bộ CQTTGSNH ..................................................................................................83
Biểu đồ 2.7: Đánh giá về tính hiệu quả của cơ chế phối hợp, chia sẻ thông tin trong
nội bộ CQTTGSNH ..................................................................................................83
Biểu đồ 2.8: Đánh giá về tính hiệu quả của cơ chế phối hợp, chia sẻ thông tin giữa
CQTTGSNH với NHNN Chi nhánh .........................................................................84
Biểu đồ 2.9: Đánh giá về tính kịp thời của cơ chế phối hợp, chia sẻ thông tin giữa
CQTTGSNH với NHNN Chi nhánh .........................................................................84
Biểu đồ 2.10: Các chương trình đào tạo ngắn hạn trong thời gian gần đây nhất ......86
Biểu đồ 2.11: Ngoại ngữ được sử dụng phổ biến đối với cán bộ thanh tra, giám sát
ngân hàng ..................................................................................................................87
Biểu đồ 2.12: Đánh giá về mức độ thành thạo các ngoại ngữ của cán bộ của thanh
tra, giám sát ngân hàng..............................................................................................87
Biểu đồ 2.13: Đánh giá về mức độ hiểu biết của các sản phẩm dịch vụ ngân hàng ......88


viii

Biểu đồ 2.14: Các nguồn thông tin phục vụ công tác thanh tra, giám sát.................90
Biểu đồ 2.15: Đánh giá về chất lượng thông tin, dữ liệu phục vụ cho công tác thanh
tra, giám sát ...............................................................................................................91

Biểu đồ 2.16: Đánh giá về hạ tầng công nghệ, hệ thống tự động tổng hợp báo cáo,
số liệu ........................................................................................................................91
Biểu đồ 2.17: Ứng dụng các phần mềm hỗ trợ cho công tác chuyên môn của cán bộ
thanh tra, giám sát ngân hàng ....................................................................................92
Biểu đồ 2.18: Sử dụng hệ thống tự động tổng hợp báo cáo, số liệu .........................92
Biểu đồ 2.19: Các tiêu chí đánh giá một hệ thống quản trị rủi ro .............................94
Biểu đồ 2.20: Đánh giá về công tác quản trị rủi ro của tổ chức tín dụng Việt Nam
hiện nay .....................................................................................................................94
Biểu đồ 2.21: Mức độ áp dụng phương pháp thanh tra trên cơ sở rủi ro ..................97
Biểu đồ 2.22: Các phương pháp thanh tra trên cơ sở rủi ro đang được sử dụng ......97
Biểu đồ 2.23: Mức độ áp dụng phương pháp giám sát trên cơ sở rủi ro...................99
Biểu đồ 2.24: Các phương pháp giám sát đang được sử dụng ..................................99
Biểu đồ 2.25: Nguyên tắc xác định nội dung thanh tra ...........................................101
Biểu đồ 2.26: Lĩnh vực trọng tâm, trọng điểm của các cuộc thanh tra ...................101
Biểu đồ 2.27: Nội dung các cuộc thanh tra thường hay tham gia ...........................102
Biểu đồ 2.28: Nội dung của hoạt động giám sát vi mô ...........................................103
Biểu đồ 2.29: Nội dung phân tích, đánh giá tình hình hoạt động của các tổ chức tín
dụng .........................................................................................................................104
Biểu đồ 2.30: Nội dung phân tích, đánh giá khả năng quản trị, điều hành của tổ chức
tín dụng ....................................................................................................................105
Biểu đồ 2.31: Lập hồ sơ rủi ro của từng tổ chức tín dụng ......................................106
Biểu đồ 2.32: Nội dung dự báo tình hình tài chính của tổ chức tín dụng ...............106
Biểu đồ 2.33: Nội dung đề xuất các hành động can thiệp .......................................106
Biểu đồ 2.34: Nội dung hoạt động giám sát vĩ mô .................................................108
Biểu đồ 2.35: Trình tự, thủ tục thanh tra, giám sát ngân hàng ................................109
Biểu đồ 2.36: Nội dung quy trình thanh tra, giám sát .............................................109
Biểu đồ 2.37: Các công cụ được nghiên cứu, ứng dụng trong hoạt động giám sát
.................................................................................................................................110



ix

DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT
1. Danh mục từ viết tắt tiếng Việt
Từ viết tắt

Tiếng Việt

BĐH

Ban điều hành

BKS

Ban Kiểm soát

CQTTGSNH

Cơ quan Thanh tra, giám sát ngân hàng

CTTC

Công ty tài chính

HĐQT/HĐTV

Hội đồng quản trị/Hội đồng thành viên

NHCS


Ngân hàng Chính sách

NHNN

Ngân hàng Nhà nước Việt Nam

NHTM

Ngân hàng thương mại

NHTMCP

Ngân hàng thương mại cổ phần

NHTW

Ngân hàng Trung ương

TCTD

Tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài

TGĐ

Tổng Giám đốc

2. Danh mục từ viết tắt tiếng Anh
Từ viết tắt

Tiếng Anh


Tiếng Việt

Basel

Basel Committee on Banking Ủy ban Basel về giám sát ngân
Supervision
hàng

BHC

Bank Holding Companies

Công ty nắm vốn

BNM

Bank Negara Malaysia

Ngân hàng Trung ương Malaysia

BOK

Bank of Korea

Ngân hàng Trung ương Hàn Quốc

BRASS

BSIs

CAMELS

Dự án Tăng cường năng lực thanh
Banking
Regulations
and tra, giám sát ngân hàng (do Bộ
Supervision Support Project
Ngoại giao, Thương mại và Phát
triển Canada tài trợ).
Banking stability indexs

Bộ chỉ số giám sát ngân hàng

Capital adequacy, Quality of Hệ thống chỉ tiêu đánh giá Vốn (C),
Assets, quality of Management, Chất lượng tài sản (A), Khả năng
Earnings, Liquidity, Sensitivity sinh lời (E), Khả năng quản trị,


x

Từ viết tắt

Tiếng Anh

Tiếng Việt
điều hành (M), Khả năng thanh

to market risks.

khoản (L), Độ nhạy với rủi ro thị

trường (S)
Trung tâm thông tin tín dụng quốc

CIC

Credit Information Center

DEA

Data Envelopment Analysis

DIV

Deposit Insurance of Vietnam

Bảo hiểm tiền gửi Việt Nam

FDIC

Federal Deposit
Corporation

Cơ quan Bảo hiểm tiền gửi Mỹ

FED

Federal Reserve System

Cục Dự trữ Liên bang


FPM

Financial Projection Model

Mô hình Dự báo tài chính

FRS

Federal Reserve System

Hệ thống Cục dự trữ liên bang Mỹ

FSAP

Insurance

Financial Stability Assessment
Program

Mô hình đánh giá hiệu quả hoạt động
của các ngân hàng thương mại

Chương trình Đánh giá ổn định tài
chính của Quỹ tiền tệ Quốc tế/Ngân
hàng Thế giới

Supervisory Ủy ban giám sát tài chính Hàn
Quốc

FSC


Financial
Commission

FSIs

Financial Soundness Indicators

FSOC

gia Việt Nam

Bộ chỉ số lành mạnh tài chính

Financial Stability Oversight Hội đồng Giám sát ổn định tài
Council
chính Mỹ
Cơ quan giám sát dịch vụ tài chính

FSS

Financial Services Supervision

IAS

International
Standards

IFRS


International
Financial Chuẩn mực báo cáo tài chính quốc
Reporting Standards
tế

NCUA

National
Credit
Administration

Accounting

Union

Hàn Quốc
Chuẩn mực kế toán quốc tế

Cơ quan quỹ tín dụng Quốc gia

OCC

Office of the Comptroller of
Cơ quan giám sát tiền tệ Mỹ
the Currency

OSFI

Office of the Superintendent of Cơ quan Giám sát tài chính Canada



xi

Từ viết tắt

Tiếng Anh

Tiếng Việt

Financial Institutions
PD
RBS
SEC
SEER

Mô hình thống kê là xác định xác

Probability of Default

xuất vỡ nợ
Phương pháp tiếp cận thanh tra,
giám sát trên cơ sở rủi ro

Risk Based Supervision
The

U.S.

Securities


and

Exchange Commission

System
for
Estimating
Hệ thống ước lượng xếp hạng
Examination Ratings
Mô hình Kiểm tra sức chịu đựng

Stress Test Stress Test Model
VAMC

Ủy ban Chứng khoán Mỹ

Vietnam Asset Management Công ty Quản lý tài sản của các tổ
chức tín dụng Việt Nam

Company

VAS

Vietnamese
Standards

WB

World Bank


Accounting

Chuẩn mực kế toán Việt nam
Ngân hàng Thế giới


1
MỞ ĐẦU
1. Lý do lựa chọn đề tài
Hoạt động thanh tra, giám sát ngân hàng nhằm mục đích chung là đảm bảo một tổ
chức tín dụng (TCTD) tuân thủ đúng và đầy đủ các quy định nhằm đảm bảo các đối
tượng này quản lý đầy đủ rủi ro của họ và tuân thủ những chuẩn mực tối thiểu nhất
định. Ở mức độ cao hơn, thanh tra, giám sát ngân hàng hướng tới mục tiêu ngăn chặn
sự đổ vỡ của hệ thống tài chính thông qua việc phát hiện và hạn chế những rủi ro ảnh
hưởng đến toàn hệ thống trước khi nó vượt ra khỏi tầm kiểm soát. Như vậy, có thể
thấy, mục tiêu cuối cùng của hoạt động thanh tra, giám sát ngân hàng là đảm bảo an
toàn hệ thống tài chính ở cả hai cấp độ vĩ mô (toàn hệ thống) và vi mô (từng TCTD).
Đây cũng là lý do giải thích vì sao hầu hết các quốc gia trên thế giới đều quan tâm chú
trọng đến hiệu quả, hiệu lực của hoạt động thanh tra, giám sát ngân hàng.
Thanh tra, giám sát trên cơ sở rủi ro là phương pháp thanh tra, giám sát trong
đó tập trung vào việc đánh giá mức độ rủi ro mà TCTD gặp phải khi không tuân thủ
các quy định, quy trình đã có và khi không có các thủ tục, quy trình hoạt động phù
hợp. Theo đó, mục tiêu của phương pháp này là nhằm xác định, đo lường các hoạt
động có rủi ro cao tới sự an toàn, lành mạnh của các TCTD để từ đó sử dụng các
nguồn lực thanh tra, giám sát tương ứng nhằm đánh giá các rủi ro này được các
TCTD quản lý như thế nào và kiểm soát rủi ro một cách kịp thời.
Theo khuyến nghị của Ủy ban Basel về giám sát ngân hàng (Basel), việc áp
dụng thanh tra, giám sát trên cơ sở rủi ro giúp cơ quan thanh tra, giám sát ngân hàng
các nước có quy trình đánh giá chặt chẽ và chính xác mức độ an toàn, lành mạnh
của từng TCTD. Đặc biệt, trong bối cảnh hoạt động tài chính ngân hàng ngày càng

phức tạp, các tập đoàn ngân hàng với những hoạt động kinh doanh đa dạng ngày
càng phát triển kéo theo sự xuất hiện và bùng nổ của các sản phẩm dịch vụ ngân
hàng mới, đến nay, nhiều cơ quan thanh tra, giám sát trên thế giới đã và đang có xu
hướng chuyển sang áp dụng phương pháp thanh tra, giám sát trên cơ sở rủi ro.
Không nằm ngoài xu hướng nói trên, để hội nhập với kinh tế thế giới, Việt
Nam cũng đã luật hóa, đưa ra định hướng và tiến hành triển khai, áp dụng phương
pháp thanh tra, giám sát trên cơ sở rủi ro.
Luật NHNN năm 2010 quy định “kết hợp thanh tra, giám sát việc chấp hành
chính sách, pháp luật về tiền tệ và ngân hàng với thanh tra, giám sát rủi ro trong
hoạt động của đối tượng thanh tra, giám sát ngân hàng”. Chiến lược phát triển


2
ngành ngân hàng Việt Nam đến năm 2025, định hướng đến năm 2030 đã được Thủ
tướng Chính phủ phê duyệt tại Quyết định số 986/QĐ-TTg ngày 08/8/2018 cũng
xác định việc chuyển hướng từ thanh tra tuân thủ sang thanh tra, giám sát trên cơ sở
rủi ro là một trong những trọng tâm góp phần hoàn thiện và nâng cao hiệu quả của
hoạt động thanh tra, giám sát đối với hệ thống các TCTD, theo đó:
“- Tiếp tục đổi mới công tác thanh tra theo hướng: Chuyển nhanh và mạnh từ
thanh tra tuân thủ sang thanh tra trên cơ sở rủi ro, gắn kết chặt chẽ với giám sát
trên cơ sở rủi ro, từng bước áp dụng thống nhất trong toàn hệ thống các TCTD, chi
nhánh ngân hàng nước ngoài; tăng cường thanh tra toàn diện, pháp nhân TCTD;
- Tiếp tục đổi mới công tác giám sát theo hướng: Nâng cao hiệu quả hoạt động
giám sát an toàn vi mô và giám sát an toàn vĩ mô trên cơ sở triển khai các công cụ,
phương pháp giám sát rủi ro mới gắn liền với đẩy mạnh ứng dụng công nghệ thông
tin; nâng cao khả năng cảnh báo sớm của Ngân hàng Nhà nước đối với những rủi ro
tiềm ẩn mang tính hệ thống và ngăn ngừa nguy cơ vi phạm pháp luật ngành Ngân
hàng của các TCTD, chi nhánh ngân hàng nước ngoài; phối hợp chặt chẽ giữa công
tác giám sát với công tác thanh tra, cấp phép và ban hành chế độ, chính sách”.
Tuy nhiên, trên thực tế, quá trình triển khai phương pháp này tại Việt Nam vẫn

còn nhiều hạn chế và chưa thực sự hiệu quả. Một số vụ việc xảy ra gần đây gây ảnh
hưởng rất lớn đến an toàn hệ thống ngân hàng cũng cho thấy năng lực quản lý, kiểm
soát rủi ro của các TCTD của cơ quan thanh tra, giám sát ngân hàng còn yếu kém,
hoạt động thanh tra giám sát chưa đi sát với thực tế. Điều này đặt ra yêu cầu phải
đổi mới hơn nữa công tác quản lý, thanh tra, giám sát đối với hệ thống các TCTD
của NHNN Việt Nam nói chung và CQTTGSNH nói riêng.
Với những lý do trên, nghiên cứu sinh lựa chọn chủ đề “Thanh tra, giám sát
trên cơ sở rủi ro của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam đối với các tổ chức tín dụng thực trạng và giải pháp” làm đề tài nghiên cứu Luận án tiến sỹ nhằm hoàn thiện hơn
nữa việc áp dụng phương pháp thanh tra, giám sát trên cơ sở rủi ro tại Việt Nam,
góp phần nâng cao hiệu lực, hiệu quả hoạt động thanh tra, giám sát đối với hệ thống
các TCTD của CQTTGSNH.
2. Tổng quan nghiên cứu
2.1. Tổng quan nghiên cứu nước ngoài
2.1.1. Yêu cầu đổi mới về hoạt động thanh tra, giám sát đối với các tổ chức tín dụng
Florentin Blanc (2013) phân tích các lý do vì sao cần phải đổi mới hoạt động
thanh tra, giám sát đối với các TCTD. Theo đó, tác giả nhận định việc đổi mới, cải


3
cách hoạt động thanh tra, giám sát các TCTD đã được tiến hành ở nhiều quốc gia,
mở đầu là ở Mê xi cô năm 1995, tiếp theo là đến các quốc gia Trung và Đông Âu;
Anh và Hà Lan lần lượt tiến hành cải tổ vào năm 2005 và 2006; Ý thực hiện cải tổ
hệ thống thanh tra, giám sát năm 2011. Mặc dù vậy, điểm chung của quá trình cải
cách ở tất cả các quốc gia là nhằm đưa ra một khuôn khổ pháp lý rõ ràng và hiệu
quả hơn cho hoạt động thanh tra, giám sát, hướng tới việc đảm bảo các hoạt động
này ngày càng có chất lượng. Theo đó, việc tập trung vào các rủi ro thị trường và
việc thanh tra, giám sát trên cơ sở rủi ro được các nước đặc biệt coi trọng.
Lucia Quaglia (2008) nhấn mạnh quá trình cải cách hoạt động thanh tra, giám
sát đối với các TCTD (đặc biệt là khuôn khổ pháp lý cho hoạt động này) ở các nước
trong khu vực Châu Âu. Quá trình cải cách này diễn ra mạnh mẽ hơn sau cuộc

khủng hoảng tài chính toàn cầu năm 2008. Những nội dung cải cách lớn có thể kể
đến bao gồm: (i) Việc dịch chuyển từ mô hình giám sát thể chế sang mô hình giám
sát hợp nhất và sự hình thành các cơ quan giám sát tài chính hợp nhất; (ii) Nhấn
mạnh vai trò và trách nhiệm của NHTW các nước đối với việc giám sát an toàn hệ
thống ở tầm vĩ mô để duy ổn định tài chính; (iii) Nhấn mạnh sự cần thiết của các cơ
chế phòng chống khủng hoảng và việc thanh tra, giám sát trên cơ sở rủi ro bên cạnh
các phương pháp thanh tra, giám sát truyền thống.
2.1.2. Xu hướng dịch chuyển từ thanh tra, giám sát truyền thống sang thanh tra,
giám sát trên cơ sở rủi ro đối với các tổ chức tín dụng
Xu hướng dịch chuyển từ phương pháp thanh tra truyền thống sang thanh tra,
giám sát trên cơ sở rủi ro cũng được đề cập đến trong nhiều nghiên cứu. Chẳng hạn
như (MAC Review, 2008) chỉ ra rằng hoạt động thanh tra truyền thống trước đây
tập trung vào việc thanh tra tuân thủ, tìm ra những vi phạm trái pháp luật dựa vào
việc kiểm tra dữ liệu chi tiết tỏ ra khá tốn kém và không hiệu quả (lãng phí về mặt
thời gian và con người). Hoạt động này được gọi là thanh tra tuân thủ hoặc thanh tra
quy định. Do đó, cùng với xu thế phát triển của các sản phẩm dịch vụ ngân hàng đa
dạng và phức tạp, các cơ quan thanh tra giám sát quốc gia có xu hướng chuyển sang
áp dụng phương pháp thanh tra, giám sát trên cơ sở rủi ro.
Bessis (2005) cũng nhận định các cơ quan giám sát đang có xu hướng thay đổi
hướng tiếp cận theo hướng áp dụng các kỹ thuật thanh tra, giám sát trên cơ sở rủi ro
để hoàn thành tốt hơn mục tiêu của mình trong bối cảnh hoạt động tài chính ngân
hàng ngày càng phức tạp, các tập đoàn ngân hàng với những hoạt động kinh doanh
đa dạng ngày càng phát triển.


4
2.1.3. Hiệu quả của thanh tra, giám sát trên cơ sở rủi ro
Việc đánh giá hiệu quả của hoạt động thanh tra, giám sát trên cơ sở rủi ro đối
với NHTW cũng được đề cập tại khá nhiều nghiên cứu. Chẳng hạn như nghiên cứu
của Beck và cộng sự (2003) chỉ ra những yếu tố tác động đến hiệu quả giám sát

trong đó nhấn mạnh việc CQTTGSNH tiếp cận việc thanh tra, giám sát theo hướng
nào ảnh hưởng lớn nhất đến hiệu quả giám sát của cơ quan đó. CQTTGSNH có thể
đặt ra các quy định, tiêu chuẩn yêu cầu các TCTD phải đáp ứng để giảm thiểu rủi ro
hoặc tiến hành các cuộc đánh giá từ xa một cách định kỳ về các báo cáo tài chính
cũng như các thông tin khác.
Ủy ban Basel (2003) cũng cho rằng việc áp dụng thanh tra, giám sát trên cơ sở
rủi ro giúp CQTTGSNH có được một quy trình đánh giá mức độ an toàn, lành mạnh
của từng TCTD hướng tới mục tiêu đảm bảo cho từng TCTD hoạt động an toàn, lành
mạnh. Việc đánh giá này dựa trên hồ sơ rủi ro của từng TCTD, điều kiện tài chính;
quy trình quản lý rủi ro và mức độ tuân thủ các quy định pháp luật.
Santos (2006) nhận định phương pháp thanh tra, giám sát trên cơ sở rủi ro giúp
CQTTGSNH phân bổ nguồn lực hiệu quả khi xác định được những lĩnh vực có rủi
ro lớn, những TCTD có rủi ro cao để tập trung nguồn lực thanh tra thay vì thanh tra
dàn trải theo phương pháp truyền thống.
2.1.4. Yêu cầu và cách tiếp cận đối với việc áp dụng thanh tra, giám sát các tổ chức
tín dụng trên cơ sở rủi ro
Ủy ban Basel (2006) nhận định việc áp dụng thanh tra, giám sát trên cơ sở rủi
ro đòi hỏi NHTW phải định hướng lại tổ chức và đặt việc quản lý hiệu quả rủi ro là
trung tâm của mọi hoạt động và đặc biệt là đòi hỏi một hệ thống quản trị thông tin
đủ mạnh. Bên cạnh đó, việc xác định các tiêu chuẩn quản trị hợp tác, các chính sách
rõ ràng phù hợp với các thông lệ và chuẩn mực quốc tế cũng là những yếu tố quan
trọng cần được lưu tâm trong quá trình triển khai.
Alev Ozkan (2014) chỉ ra vai trò, nhiệm vụ của Cơ quan quản lý các TCTD
Canada, cách tiếp cận rủi ro, các loại rủi ro tiềm ẩn, các bộ phận giám sát rủi ro… Tác
giả cũng chỉ ra quan điểm khác nhau của từng quốc gia trong việc tiếp cận vấn đề này
(Úc, Canada, Hong Kong, Niu Di-lân, Anh, Mỹ…). Quan điểm của Mỹ được nhiều quốc
gia áp dụng trong đó có Việt Nam, đó là tập trung đánh giá trực tiếp quá trình quản lý rủi
ro, tập trung vào từng bước của quy trình quản lý rủi ro. Canada lại quan tâm đến vấn đề
quản trị ngân hàng, chia ngân hàng thành ba tuyến phòng thủ, tập trung năng lực của các
phòng tuyến, để tận dụng được các kết quả kiểm tra, kiểm soát ở các phòng tuyến.



5
2.1.5. Về các công cụ định lượng phục vụ thanh tra giám sát các tổ chức tín dụng
trên cơ sở rủi ro
Mặc dù không có tài liệu tổng hợp đánh giá chung về các mô hình, công cụ
định lượng phục vụ thanh tra giám sát trên cơ sở rủi ro; nhưng những tài liệu riêng
lẻ về từng mô hình, công cụ được sử dụng là khá phong phú. Chẳng hạn như các
nghiên cứu của Blaschke & cộng sự (2001) về Mô hình Kiểm tra sức chịu đựng;
T.S.Lee & cộng sự (2002) về chấm điểm tín dụng; Nghiên cứu của Financial &
Private Sector Development Vice Presidency of the World Bank (2010) về mô hình
dự báo tài chính;… Theo đó, hai phương pháp phân tích chủ yếu được các quốc gia
sử dụng để thực hiện giám sát từ xa đối với hệ thống TCTD là phương pháp phân
tích tài chính và phương pháp phân tích thống kê (kinh tế lượng). Đối với các mô
hình kinh tế lượng, hiện có 02 nhóm chính là nhóm các mô hình thống kê và nhóm
các mô hình dựa trên cấu trúc. Theo đó, trọng tâm mô hình thống kê là xác định xác
xuất vỡ nợ (PD) nhằm xác định các biến giải thích (chỉ số phản ánh) đủ tin cậy có
khả năng dự báo nguy cơ đổ vỡ của một ngân hàng. Ngược lại, mô hình cấu trúc tập
trung vào việc xây dựng các phương pháp đo lường rủi ro để lượng hoá rủi ro trong
một phép đo đồng nhất, để từ đó có thể đánh giá/lượng hoá rủi ro tổng thể và rủi ro
riêng lẻ (như rủi ro tín dụng, rủi ro thị trường, rủi ro thanh khoản, rủi ro hoạt
động,…) của một TCTD.
Các nghiên cứu này là nguồn kinh nghiệm tham khảo quý giá cho Luận án để
đưa ra các bài học và giải pháp cho việc áp dụng thanh tra, giám sát trên cơ sở rủi ro
đối với các TCTD của Việt Nam.
2.2. Tổng quan nghiên cứu trong nước
2.2.1. Yêu cầu đổi mới hoạt động thanh tra, giám sát đối với các tổ chức tín dụng
Yêu cầu đổi mới hoạt động thanh tra, giám sát đối với các TCTD được đề cập
trong khá nhiều các công trình nghiên cứu trong nước.Tuy nhiên, hầu hết các
nghiên cứu tập trung vào một nội dung cụ thể như phương pháp giám sát, công tác

quản lý cán bộ, các chỉ tiêu, tiêu chuẩn, thông lệ quốc tế cho hoạt động giám sát
ngân hàng... Chưa có nghiên cứu đánh giá toàn diện yêu cầu cần phải đổi mới cũng
như xác định được định hướng trọng tâm cần thực hiện để nâng cao hiệu lực và hiệu
quả hoạt động thanh tra, giám sát của NHNN Việt Nam đối với các TCTD.
Các nghiên cứu của Nguyễn Nghĩa Tiệu (1995), Nguyễn Đăng Hồng (1995), Lê
Như Cơ (1995), Trịnh Bá Tửu (1998), Ngô Bá Lại (2000) và Nguyễn Đình Tự (2001)
đều mới đề cập đến nội dung cần thay đổi mô hình cơ cấu tổ chức CQTTGSNH, chưa


6
đề cập đến việc thay đổi phương thức, hoạt động thanh tra, giám sát. Mặt khác, các
nghiên cứu này đều khá cũ và những định hướng, giải pháp đưa ra, hầu hết đều được
NHNN sử dụng và áp dụng cho giai đoạn cải tổ CQTTGSNH trước năm 2008.
Một số nghiên cứu khác, không đề cập trực tiếp đến nội dung về mô hình, cơ
cấu tổ chức CQTTGSNH mà tập trung vào một lĩnh vực hoặc một mảng hoạt động
nhất định của cơ quan này như nghiên cứu của Nguyễn Mạnh Tôn (1995) tập trung
vào hoạt động giám sát từ xa và xếp loại các TCTD theo CAMEL; Trương Ngọc
Anh (1995) đánh giá về hoạt động thanh tra tại chỗ của các định chế tài chính ở Việt
Nam và Nguyễn Công Dương (2000) tập trung đưa ra các giải pháp nhằm hoàn
thiện công tác quản lý và đào tạo cán bộ thanh tra Ngân hàng.
Nghiên cứu của Nguyễn Đăng Hồng (2010) tuy không trực tiếp đề cập đến
việc đổi mới hoạt động thanh tra, giám sát đối với các TCTD nhưng thông qua việc
hệ thống hóa những vấn đề cơ bản về đảm bảo an toàn của hệ thống ngân hàng, tác
giả đề xuất các giải pháp đảm bảo an toàn cho hệ thống ngân hàng Việt Nam, trong
đó có nhóm giải pháp về nâng cao hiệu quả của công tác thanh tra, giám sát ngân
hàng (bên cạnh nhóm giải pháp về chính sách và nhóm giải pháp nhằm nâng cao
năng lực cạnh tranh của hệ thống các TCTD). Theo đó, để nâng cao hiệu quả của
công tác thanh tra, giám sát ngân hàng, ngoài việc hoàn thiện khuôn khổ thể chế và
hạ tầng cơ sở công nghệ, chế độ thông tin báo cáo phục vụ cho hoạt động thanh tra,
giám sát ngân hàng; hoàn thiện mô hình tổ chức, bộ máy thanh tra, giám sát ngân

hàng; nâng cao năng lực, trình độ của đội ngũ cán bộ thanh tra, giám sát ngân hàng;
đẩy mạnh hợp tác về thanh tra, giám sát ngân hàng, tác giả nhấn mạnh tầm quan
trọng của việc đổi mới hoạt động, tiêu chí giám sát cũng như việc hoàn thiện
phương pháp giám sát từ xa và phương pháp thanh tra tại chỗ.
Để thực hiện được mục tiêu này, theo tác giả cần xây dựng khuôn khổ quy
trình và phương pháp thanh tra, giám sát dựa trên cơ sở rủi ro kết hợp với thanh tra,
giám sát tuân thủ phù hợp với thông lệ quốc tế và các nguyên tắc của Uỷ ban Giám
sát ngân hàng Basel nhằm nâng cao năng lực cảnh báo sớm rủi ro trong hoạt động
ngân hàng. Cụ thể: Xây dựng hệ thống giám sát từ xa có khả năng cảnh báo sớm đối
với các TCTD có vấn đề và các rủi ro trong hoạt động ngân hàng; xây dựng phương
pháp thanh tra dựa trên cơ sở rủi ro. Phương pháp thanh tra dựa trên cơ sở rủi ro chủ
yếu tập trung vào xem xét, đánh giá các rủi ro của TCTD; chất lượng và hiệu quả hệ
thống quản trị rủi ro của TCTD và khả năng chống đỡ rủi ro của TCTD; xây dựng
sổ tay thanh tra, giám sát ngân hàng.


7
2.2.2. Sự cần thiết, điều kiện dịch chuyển từ thanh tra, giám sát truyền thống sang
thanh tra, giám sát trên cơ sở rủi ro đối với các tổ chức tín dụng
Ở Việt Nam, giai đoạn trước khi ban hành Luật NHNN năm 2010, chưa có
một nghiên cứu cụ thể đánh giá sự cần thiết của việc chuyển đổi từ phương pháp
thanh tra, giám sát truyền thống sang áp dụng phương pháp thanh tra, giám sát trên
cơ sở rủi ro đối với hệ thống các TCTD; hoặc các nghiên cứu đều chưa trực tiếp đề
cập đến nội dung thanh tra, giám sát trên cơ sở rủi ro.
Nghiên cứu của Nguyễn Đăng Hồng (2010) thông qua việc hệ thống hóa
những vấn đề cơ bản về đảm bảo an toàn của hệ thống ngân hàng, tác giả đề xuất
các giải pháp đảm bảo an toàn cho hệ thống ngân hàng Việt Nam, trong đó có nhóm
giải pháp về nâng cao hiệu quả của công tác thanh tra, giám sát ngân hàng (bên
cạnh nhóm giải pháp về chính sách và nhóm giải pháp nhằm nâng cao năng lực
cạnh tranh của hệ thống các TCTD). Theo đó, để nâng cao hiệu quả của công tác

thanh tra, giám sát ngân hàng, ngoài việc hoàn thiện khuôn khổ thể chế và hạ tầng
cơ sở công nghệ, chế độ thông tin báo cáo phục vụ cho hoạt động thanh tra, giám
sát ngân hàng; hoàn thiện mô hình tổ chức, bộ máy thanh tra, giám sát ngân hàng;
nâng cao năng lực, trình độ của đội ngũ cán bộ thanh tra, giám sát ngân hàng; đẩy
mạnh hợp tác về thanh tra, giám sát ngân hàng, tác giả nhấn mạnh tầm quan trọng
của việc đổi mới hoạt động, tiêu chí giám sát cũng như việc hoàn thiện phương
pháp giám sát từ xa và phương pháp thanh tra tại chỗ.
Để thực hiện được mục tiêu này, theo tác giả cần xây dựng khuôn khổ quy trình và
phương pháp thanh tra, giám sát dựa trên cơ sở rủi ro kết hợp với thanh tra, giám sát tuân
thủ phù hợp với thông lệ quốc tế và các nguyên tắc của Uỷ ban Giám sát ngân hàng
Basel nhằm nâng cao năng lực cảnh báo sớm rủi ro trong hoạt động ngân hàng. Cụ thể:
Xây dựng hệ thống giám sát từ xa có khả năng cảnh báo sớm đối với các TCTD có vấn
đề và các rủi ro trong hoạt động ngân hàng; xây dựng phương pháp thanh tra dựa trên cơ
sở rủi ro. Phương pháp thanh tra dựa trên cơ sở rủi ro chủ yếu tập trung vào xem xét,
đánh giá các rủi ro của TCTD; chất lượng và hiệu quả hệ thống quản trị rủi ro của TCTD
và khả năng chống đỡ rủi ro của TCTD; xây dựng sổ tay thanh tra, giám sát ngân hàng.
Nguyễn Thị Thu Hằng (2010) bước đầu đề cập và nêu được vấn đề lý luận và
thực tiễn về cơ sở pháp lý của phương pháp thanh tra, giám sát của CQTTGSNH,
tạo cơ sở cho cơ quan này thực hiện nhiệm vụ thanh tra, giám sát các TCTD Việt
Nam; trên cơ sở đó, đề xuất những giải pháp nhằm hoàn thiện cơ sở pháp lý cho quá
trình chuyển đổi phương pháp thanh tra, giám sát trong điều kiện hội nhập.


8
Tuy nhiên, sau thời gian này, cũng không có nhiều nghiên cứu chuyên sâu,
trực tiếp đề cập đến nội dung về thanh tra, giám sát trên cơ sở rủi ro trong hoạt động
của các TCTD. Nghiên cứu của Nguyễn Thị Minh Huệ (2011) mặc dù đánh giá khá
toàn diện về hoạt động thanh tra, giám sát ngân hàng tại Việt Nam. Tuy nhiên,
phạm vi nghiên cứu mới chỉ bao gồm các đánh giá từ năm 2009 trở về trước. Toàn
bộ bức tranh về hệ thống các TCTD và hoạt động thanh tra, giám sát của NHNN

Việt Nam từ sau 2009 (sau khi xảy ra cuộc khủng hoảng tài chính – ngân hàng toàn
cầu) chưa được phân tích, đánh giá; đồng thời, tác giả cũng không đề cập đến sự
cần thiết phải chuyển sang phương pháp thanh tra, giám sát trên cơ sở rủi ro.
2.2.3. Về khái niệm, hiệu quả, yêu cầu và cách tiếp cận đối với việc thanh tra, giám
sát trên cơ sở rủi ro đối với các tổ chức tín dụng
Nghiên cứu của Nguyễn Thị Thu Hương (2014) là nghiên cứu đầu tiên đề cập
một cách trực tiếp và tổng quát về công tác thanh tra trên cơ sở rủi ro. Tác giả đã chỉ
ra sự cần thiết phải áp dụng phương pháp thanh tra trên cơ sở rủi ro tại Việt Nam,
những tồn tại hạn chế trong mô hình CQTTGSNH hiện tại trong việc triển khai
công tác thanh tra trên cơ sở rủi ro tại Việt Nam; từ đó, đưa ra những định hướng về
công tác thanh tra trên cơ sở rủi ro đối với các TCTD và chi nhánh ngân hàng nước
ngoài tại Việt Nam trong từng giai đoạn cụ thể. Mặc dù vậy, hạn chế của nghiên
cứu là mới dừng lại ở việc áp dụng phương pháp thanh tra trên cơ sở rủi ro cho các
TCTD và chi nhánh ngân hàng nước ngoài tại Việt Nam.
Nội dung về thanh tra, giám sát trên cơ sở rủi ro cũng được đề cập đến trong
khá nhiều các nghiên cứu, như: Luận văn của Nguyễn Thị Thu Hằng (2010, Đại học
Luật) “Hoàn thiện cơ sở pháp lý cho quá trình chuyển đổi phương pháp thanh tra
ngân hàng ở Việt Nam trong điều kiện hội nhập quốc tế” đã nêu được vấn đề lý luận
và thực tiễn về cơ sở pháp lý của phương pháp thanh tra, giám sát của CQTTGSNH,
tạo cơ sở cho cơ quan này thực hiện nhiệm vụ thanh tra, giám sát các TCTD Việt
Nam; trên cơ sở đó, đề xuất những giải pháp nhằm hoàn thiện cơ sở pháp lý cho quá
trình chuyển đổi phương pháp thanh tra, giám sát ngân hàng trong điều kiện hội nhập.
Tài liệu do CQTTGSNH biên soạn “Sổ tay giám sát ngân hàng” (ban hành
kèm theo Quyết định số 2145/QĐ-NHNN ngày 13/10/2017 của Thống đốc NHNN),
đưa ra được những vấn đề như: phân tích cụ thể về giám sát rủi ro; phân tích, đánh
giá các loại rủi ro của TCTD; các công cụ hỗ trợ giám sát an toàn vi mô và giám sát
an toàn vĩ mô… Đây được coi là cẩm nang để các thanh tra viên dựa vào đó để thực
hiện quy trình giám sát ngân hàng. Mặc dù cũng giới thiệu phương pháp thanh tra,



9
giám sát trên cơ sở rủi ro, chỉ ra yêu cầu kết hợp các chỉ tiêu định lượng và yếu tố
định tính để mang đến hiệu quả cao trong hoạt động thanh tra, giám sát; tuy nhiên,
tài liệu cũng chủ yếu tập trung vào các quy trình giám sát an toàn vi mô và vĩ mô
cũng như phương pháp giám sát tuân thủ truyền thống.
Khuôn khổ chính sách an toàn vĩ mô cho hệ thống tài chính trong đó có vai trò
không nhỏ của CQTTGSNH cũng bước đầu được đề cập đến trong một số nghiên
cứu như nghiên cứu của Phạm Tiên Phong (2014) “Xây dựng khuôn khổ chính sách
an toàn vĩ mô cho hệ thống tài chính Việt Nam” (DTNH.07/2014) trong đó đề xuất
khuôn khổ chính sách an toàn vĩ mô cho hệ thống tài chính Việt Nam bao gồm các
mục tiêu và công cụ thực hiện, khuôn khổ pháp lý, quy trình và cơ chế phối hợp
giữa các cơ quan (với vai trò chủ chốt của NHTW, CQTTGSNH) và các Bộ, ngành
liên quan trong quá trình thực hiện.
2.2.4. Về các công cụ định lượng phục vụ thanh tra giám sát trên cơ sở rủi ro
Nghiên cứu của Dương Quốc Anh (2011) về “Phương pháp luận đánh giá sức
chịu đựng của TCTD trước các cú sốc trên thị trường tài chính (Stress Test)” hệ
thống hóa những khái niệm cơ bản, hiểu biết chung về Kiểm tra sức chịu đựng và
ứng dụng của nó trong quản lý và kiểm soát rủi ro, những kỹ thuật và cách tiếp cận
phổ biến, quy trình thực hiện, sự tham gia của Cơ quan quản lý cũng như các tổ
chức tài chính khi triển khai… Từ những nghiên cứu về các điều kiện để thực hiện
Stress Test, và so sánh với bối cảnh hiện tại của NHNN và hệ thống ngân hàng,
nghiên cứu cũng đưa ra những kiến nghị cụ thể để NHNN có thể vận dụng công cụ
Stress Test để nâng cao chất lượng công tác thanh tra, giám sát ngân hàng. Nghiên
cứu cũng mở ra một hướng đi trong đổi mới hoạt động thanh tra, giám sát ngân
hàng tại Việt Nam thông qua khuyến nghị việc NHNN nên kết hợp thực hiện Stress
Test với các hoạt động thanh tra tại chỗ và sử dụng các công cụ giám sát khác để
đem lại những kết quả có ý nghĩa. Tác giả cũng cho rằng, Stress Test nên được sử
dụng như một công cụ hỗ trợ NHNN trong việc lập kế hoạch và có các giải pháp đối
với các cuộc khủng hoảng là kết quả của các kịch bản (nếu như xảy ra) và đề xuất
kết quả của Stress Test nên là một phần trong các báo cáo định kỳ cho Ban lãnh đạo

NHNN và trong các báo cáo định kỳ về thanh tra, giám sát.
Tương tự, một số nghiên cứu khác như nghiên cứu của Trần Đăng Phi (2014) về
“Ứng dụng phương pháp Gauss-Seidel trong xây dựng mô hình giám sát an toàn hoạt
động ngân hàng tại CQTTGSNH (DTNH.09/2014); nghiên cứu của Nguyễn Phi Lân
(2015) về “Xây dựng và ứng dụng mô hình cấu trúc trong hoạt động thanh tra, giám


10
sát các TCTD” (DTNH.04/2015) cũng đề cập đến việc phải đổi mới hoạt động thanh
tra, giám sát ngân hàng, trong đó đưa ra những đánh giá tổng quan về cách thức ứng
dụng phương pháp Gauss-Seidel trong xây dựng mô hình giám sát an toàn hoạt động
ngân hàng; các phương pháp xây dựng mô hình cấu trúc áp dụng tại các NHTW, tổ
chức và cá nhân trên thế giới từ đó đề xuất ứng dụng thử nghiệm mô hình dự báo
trong công tác thanh tra tại chỗ và giám sát từ xa tại CQTTGSNH… Tuy nhiên, hạn
chế của những nghiên cứu này là chưa đưa ra được những định hướng cụ thể và khái
quát trong việc đổi mới hoạt động thanh tra, giám sát của Việt Nam và các ứng dụng
mô hình sử dụng trong hoạt động thanh tra, giám sát trên cơ sở rủi ro.
2.3. Khoảng trống tri thức và câu hỏi nghiên cứu
2.3.1. Khoảng trống tri thức
Vấn đề đổi mới phương pháp thanh tra, giám sát theo hướng áp dụng thanh tra,
giám sát trên cơ sở rủi ro mặc dù không phải mới mẻ, nhưng là vấn đề đang được các
nhà khoa học trong và ngoài nước quan tâm, đặc biệt sau những diễn biến phức tạp của
cuộc khủng hoảng tài chính toàn cầu năm 2008. Tuy nhiên, các nghiên cứu về vấn đề
này vẫn còn nhiều khoảng trống. Cụ thể, các nghiên cứu nước ngoài về các điều kiện
và yêu cầu đặt ra cho các cơ quan giám sát trong việc áp dụng và thực thi phương pháp
thanh tra, giám sát trên cơ sở rủi ro mặc dù cũng khá đa dạng và phong phú, tuy nhiên
các nghiên cứu này thường là những nghiên cứu điển hình (kinh nghiệm của từng quốc
gia trong việc áp dụng phương pháp này), chưa có nghiên cứu cụ thể nào đối với
trường hợp của các nước đang phát triển, có cùng trình độ phát triển với Việt Nam.
Đối với các nghiên cứu trong nước, hiện cũng có rất ít các nghiên cứu về

thanh tra, giám sát trên cơ sở rủi ro. Đặc biệt, chưa có nghiên cứu nào đánh giá tổng
quan về sự cần thiết phải thực hiện đổi mới hoạt động thanh tra, giám sát các
TCTD, chuyển từ thanh tra, giám sát tuân thủ sang thanh tra, giám sát trên cơ sở rủi
ro. Theo đó, các khoảng trống đặt ra cho nghiên cứu bao gồm:
(i) Chưa phân tích và hệ thống hóa được sự cần thiết phải triển khai thanh tra,
giám sát trên cơ sở rủi ro tại NHNN Việt Nam; bài học kinh nghiệm rút ra từ việc
nghiên cứu thực trạng áp dụng của từng nước;
(ii) Chưa làm rõ và hệ thống hóa một cách đầy đủ những nguyên nhân, hạn
chế của việc áp dụng phương pháp thanh tra, giám sát trên cơ sở rủi ro của NHNN
Việt Nam đối với các TCTD trên các phương diện: Khuôn khổ pháp lý; Mô hình, tổ
chức bộ máy; Trình độ, năng lực cán bộ; Nguồn cơ sở dữ liệu và hệ thống công
nghệ thông tin; Hoạt động quản trị rủi ro của bản thân các TCTD;


11
(iii) Chưa hệ thống hóa được những công cụ định lượng đã, đang nghiên cứu,
ứng dụng trong công tác thanh tra, giám sát trên cơ sở rủi ro hiện nay;
(iv) Chưa hệ thống hóa và đưa ra được những đề xuất giải pháp cả về góc độ
quản lý (vai trò của NHNN) và góc độ thực tiễn hoạt động (vai trò của các TCTD)
nhằm đổi mới công tác thanh tra, giám sát ngân hàng theo hướng áp dụng thanh tra,
giám sát trên cơ sở rủi ro.
Do đó, Luận án “Thanh tra, giám sát trên cơ sở rủi ro của Ngân hàng Nhà
nước Việt Nam đối với các TCTD – thực trạng và giải pháp” nếu được thực hiện có
thể lấp một phần khoảng trống trong nghiên cứu về vấn đề này.
2.3.2. Câu hỏi nghiên cứu
- Sự cần thiết phải chuyển đổi phương pháp thanh tra, giám sát truyền thống
sang việc thanh tra, giám sát trên cơ sở rủi ro đối với các TCTD; những ưu điểm và
hiệu quả của việc áp dụng phương pháp này?
- Để thực thi có hiệu quả phương pháp thanh tra, giám sát các TCTD trên cơ
sở rủi ro tại Việt Nam thì cần phải xây dựng/hoàn thiện những điều kiện gì (về cơ

cấu tổ chức bộ máy, về khuôn khổ pháp lý, nguồn lực con người, hệ thống công
nghệ thông tin,…)? Và các giải pháp gì trong quá trình triển khai phương pháp này?
3. Mục tiêu nghiên cứu
- Hệ thống hóa các vấn đề lý luận về thanh tra, giám sát các TCTD trên cơ sở rủi ro.
- Nghiên cứu kinh nghiệm các nước trong việc áp dụng phương pháp thanh
tra, giám sát trên cơ sở rủi ro đối với các TCTD, rút ra bài học cho Việt Nam.
- Nghiên cứu về thực trạng áp dụng thanh tra, giám sát ngân hàng trên cơ sở
rủi ro đối với các TCTD tại Việt Nam; chỉ ra những thành công, hạn chế trong quá
trình triển khai.
- Đề xuất giải pháp để áp dụng và xây dựng lộ trình triển khai phương pháp thanh
tra, giám sát trên cơ sở rủi ro của NHNN đối với hệ thống các TCTD của Việt Nam.
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
4.1. Đối tượng nghiên cứu của Luận án
Thanh tra, giám sát trên cơ sở rủi ro đối với các TCTD.
4.2. Phạm vi nghiên cứu
- Về không gian: thanh tra, giám sát trên cơ sở rủi ro của NHNN đối với
các TCTD.
- Về thời gian: từ năm 2009 đến 31/12/2018.
5. Phương pháp nghiên cứu


12
Trong quá trình nghiên cứu, NCS tiếp cận thanh tra, giám sát trên cơ sở rủi ro
theo các khía cạnh: sự cần thiết, điều kiện, nội dung, phương pháp, quy trình, công
cụ thực hiện và chủ yếu sử dụng một số phương pháp nghiên cứu dưới đây:
5.1. Phương pháp thu thập dữ liệu
5.1.1 Thu thập dữ liệu thứ cấp:
- Các Luật NHNN 2010, Luật các TCTD, Luật Thanh tra 2010; Nghị định,
Quyết định của Chính phủ và các Thông tư của NHNN,…
- Chiến lược phát triển ngành ngân hàng Việt Nam đến năm 2025, định hướng

đến năm 2030.
- Báo cáo tổng kết công tác thanh tra, giám sát của NHNN từ năm 2009-2018.
- Các nghiên cứu về thanh tra, giám sát nói chung và thanh tra, giám sát trên
cơ sở rủi ro nói riêng được công bố trên các tạp chí khoa học trong và ngoài nước.
- Các đề tài nghiên cứu khoa học, Luận án Thạc sĩ, Tiến sĩ có liên quan đến
chủ đề nghiên cứu.
- Các giáo trình chính thống được giảng dạy trong các cơ sở đại học.
- Các tài liệu chính thống của các tổ chức quốc tế như Ngân hàng thanh toán
quốc tế (BIS); Quỹ tiền tệ quốc tế (IMF); Ngân hàng thế giới (WB), Công ty kiểm
toán Ernst & Young…
- Các tài liệu của các cơ quan giám sát/NHTW của một số quốc gia như:
Malaysia, Hàn Quốc, Mỹ.
5.1.2. Thu thập dữ liệu sơ cấp:
- Dùng bảng hỏi khảo sát, phỏng vấn trực tiếp gồm 04 nội dung:
+ Các điều kiện cơ bản để thực hiện thanh tra, giám sát trên cơ sở rủi ro.
+ Thực trạng thực thi công tác thanh tra, giám sát trên cơ sở rủi ro.
+ Thực trạng công tác quản trị rủi ro tại các TCTD.
+ Công tác thanh tra, giám sát trên cơ sở rủi ro của NHNN Việt Nam đối với
các TCTD.
- Đối tượng khảo sát: gồm 02 đối tượng:
+ Các cán bộ đang làm việc tại các đơn vị có chức năng thanh tra, giám sát
trực thuộc CQTTGSNH bao gồm: Vụ Thanh tra, giám sát các TCTD trong nước,
Vụ Thanh tra, giám sát các TCTD nước ngoài, Vụ Giám sát an toàn hệ thống ngân
hàng, Cục Thanh tra, giám sát ngân hàng TP.Hà Nội, Cục Thanh tra, giám sát ngân
hàng TP.HCM và tại NHNN Chi nhánh tỉnh, thành phố.
+ Các cán bộ lãnh đạo làm việc tại các ngân hàng thương mại, chi nhánh ngân
hàng nước ngoài (thuộc các bộ phận có chức năng kinh doanh, hỗ trợ kinh doanh, ban



×