Tải bản đầy đủ (.pdf) (58 trang)

luận văn một số biện pháp đẩy mạnh xuất khẩu hàng may mặc ở tổng công ty dệt may việt nam

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1011.11 KB, 58 trang )

Luận văn: Một số biện pháp đẩy mạnh
xuất khẩu hàng may mặc ở Tổng Công ty
Dệt May Việt Nam


Một số biện pháp đẩy mạnh xuất
khẩu hàng may mặc ở Tổng Công
ty Dệt May Việt Nam

Đề tài chia làm ba chơng :
Chơng I : Một số vấn đề lý luận về xuất khẩu và vai trò của xuất khẩu hàng may
mặc đối với nền kinh tế Việt Nam.
Chơng II : Thực trang xuất khẩu hàng may mặc ở Tổng Công ty dệt may Việt Nam
giai đoạn 1995 - 1998.
Chơng III : Phơng hớng và giải phấp chủ yếu đẩy mạnh xuất khẩu hàng may mặc
của tổng Công ty trong thời gian tới.

CHƠNG I
MỘT SỐ VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VỀ XUẤT KHẨU VÀ VAI TRÒ CỦA XUẤT KHẨU
HÀNG MAY MẶC TRONG
DOANH NGHIỆP
I. KHÁI NIỆM, CÁC HÌNH THỨC XUẤT KHẨU VÀ VAI TRỊ CỦA XUẤT
KHẨU
1. Khái niệm :
Xuất khẩu hàng hố là hoạt động kinh doanh buôn bán ở phạm vi quốc tế. Nó khơng
phải là hành vi bn bán riêng lẻ mà là cả một hệ thống các quan hệ mua bán trong một
nền thơng mại có tổ chức cả bên trong và bên ngoài nhằm bán sản phẩm, hàng hố sản
xuất trong nớc ra nớc ngồi thu ngoại tệ, qua đẩy mạnh sản xuất hàng hoá phát triển,
chuyển đổi cơ cấu kinh tế oỏn định từng bớc nâng cao mức sống nhân dân.



Kinh doanh xuất nhập khẩu cũng chính là hoạt động kinh doanh quốc tế đầu tiên của
một doanh nghiệp. Hoạt động này đợc tiếp tục ngay cả khi doanh nghiệp đã đa dạng hố
hoạt động kinh doanh của mình.
Xuất khẩu hàng hoá nằm trong lĩnh vực phân phối và lu thơng hàng hố của một q
trình tái sản xuất mở rộng, nhằm mục đích liên kết sản xuất với tiêu dùng của nớc này với
nớc khác. Nền sản xuất xã hội phát triển nh thế nào phụ thuộc rất nhiều vào hoạt động
kinh doanh này.
2. Các hình thức xuất khẩu thông dụng ở Việt Nam
a/ Xuất khẩu uỷ thác
Trong phơng thức này, đơn vị có hàng xuất khẩu là bên uỷ thác giao cho đơn vị xuất
khẩu gọi là bên nhận uỷ thác tiến hành xuất khẩu một hoặc một số lơ hàng nhất định với
danh nghĩa của mình (bên nhận uỷ thác) nhng với chi phí của bên uỷ thác. Về bản chất, chi
phí trả cho bên nhận uỷ thác chính là tiền thu lao trả cho đại lý. Theo nghị định 64-HĐBT,
chi phí uỷ thác xuất khẩu khơng cao hơn 1% của tổng số doanh thu ngoại tệ về xuất khẩu
theo điều kiện FOB tại Việt Nam.
Ưu nhợc điểm của xuất khẩu uỷ thác:
-Ưu điểm: Công ty uỷ thác xuất khẩu không phải bỏ vốn vào kinh doanh, tránh đợc rủi
ro trong kinh doanh mà vẫn thu đợc một khoản lợi nhuận là hoa hồng cho xuất khẩu. Do
chỉ thực hiện hợp đồng uỷ thác xuất khẩu nên tất cả các chi phí từ nghiên cứu thị trờng,
giao dịch đàm phán ký kết hợp đồng và thực hiện hợp đồng khơng phải chi, dẫn tới giảm
chi phí trong hoạt động kinh doanh của Công ty.
-Nhợc điểm: do không phải bỏ vốn vào kinh doanh nên hiệu quả kinh doanh thấp
khơng bảo đảm tính chủ động trong kinh doanh. Thị trờng và khách hàng bị thu hẹp vì
Cơng ty khơng có liên quan tới việc nghiên cứu thị trờng và tìm khách hàng.
b/ Xuất khẩu trực tiếp:
Trong phơng thức này, đơn vị kinh doanh xuất nhập khẩu trực tiếp ký kết hợp đồng
ngoại thơng, với t cách là một bên phải tổ chức thực hiện hợp đồng đó. Hợp đồng ký kết
giữa hai bên phải phù hợp với luật lệ quốc gia và quốc tế, đồng thời bảo đảm đợc lợi ích
quốc gia và đảm bảo uy tín kinh doanh của doanh nghiệp. Để thực hiện hợp đồng xuất
khẩu, đơn vị kinh doanh phải tiến hành các khâu công việc:

Giục mở L/C và kiểm tra luận chứng (nếu hợp đồng quy định sử dụng phơng pháp tín
dụng chứng từ), xin giấy phép xuất khẩu, chuẩn bị hàng hoá làm thủ tục hải quan, giao
hàng lên tàu, mua bảo hiểm, làm thủ tục thanh toán và giải quyết khiếu nại (nếu có).
Ưu nhợc điểm của hình thức xuất khẩu trực tiếp:
-Ưu điểm: Với phơng thức này, đơn vị kinh doanh chủ động trong kinh doanh, tự mình
có thể thâm nhập thị trờng và do vậy có thể đáp ứng nhu cầu thị trờng, gợi mở, kích thích
nhu cầu. Nếu đơn vị tổ chức hoạt động kinh doanh tốt sẽ đem lại hiệu quả kinh doanh cao,


tự khẳng định mình về sản phẩm, nhãn hiệu ... dần dần đa đợc uy tín về sản phẩm trên thế
giới.
- Nhợc điểm: Trong điều kiện đơn vị mới kinh doanh đợc mấy năm thì áp dụng hình
thức này rất khó do điều kiện vốn sản xuất hạn chế, am hiểu thơng trờng quốc tế cịn mờ
nhạt, uy tín nhãn hiệu sản phẩm còn xa lạ với khách hàng
c/ Gia công hàng xuất khẩu.
Gia công hàng xuất khẩu là một phơng thức kinh doanh trong đó một bên (gọi là bên
nhận gia công) nhập khẩu nguyên liệu hoặc bán thành phẩm của một bên khác (gọi là bên
đặt gia công) để chế biến ra thành phẩm giao lại cho bên đặt gia công và nhận thù lao ( gọi
là chi phí gia cơng). Tóm lại, gia cơng xuất khẩu là đa các yếu tố sản xuất (chủ yếu là
nguyên vật liệu) từ nớc ngồi về để sản xuất hàng hố theo yêu cầu của bên đặt hàng, nhng
không phải để tiêu dùng trong nớc mà để xuất khẩu thu ngoại tệ chênh lệch do hoạt động
gia cơng đem lại. Vì vậy, suy cho cùng, gia cơng xuất khẩu là hình thức xuất khẩu lao
động, nhng là loại lao động dới dạng đợc sử dụng(đợc thể hiện trong hàng hoá) chứ khơng
phải dới dạng xuất khẩu nhân cơng ra nớc ngồi.
Gia công xuất khẩu là một phơng thức phổ biến trong thơng mại quốc tế. Hoạt động
này phát triển sẽ khai thác đợc nhiều lợi thế của hai bên: bên đặt gia cơng và bên nhận gia
cơng.
3.Vị trí, vai trị của hoạt động xuất khẩu.
Xuất khẩu hàng hoá là hoạt động kinh doanh bn bán ở phạm vi quốc tế. Nó không
phải là hành vi mua bán riêng lẻ mà là cả một hệ thống các quan hệ mua bán trong một

nền thơng mại có tổ chức cả bên trong và bên ngồi nhằm bán sản phẩm, hàng hố sản
xuất trong nớc ra nớc ngồi thu ngoại tệ, qua đó có thể đẩy mạnh sản xuất hàng hoá phát
triển, chuyển đổi cơ cấu kinh tế ổn định từng bớc nâng cao mức sống nhân dân. Do vậy,
xuất khẩu là hoạt động kinh tế đối ngoại để đem lại những hiệu quả đột biến cao hoặc có
thể gây thiệt hại vì nó phải đối đầu với một hệ thống kinh tế khác từ bên ngoài mà chủ thể
trong nớc tham gia xuất khẩu khơng dễ dàng khống chế đợc.
Xuất khẩu hàng hố nằm trong lĩnh vực phân phối và lu thông hàng hố của một
q trình tái sản xuất mở rộng, nhằm mục đích liên kết sản xuất với tiêu dùng của nớc này
với nớc khác. Nền sản xuất xã hội phát triển nh thế nào phụ thuộc rất nhiều vào hoạt động
kinh doanh này.
Đối với nớc ta, nền kinh tế đang bớc đầu phát triển, cơ sở vật chất kỹ thuật cịn thấp
kém, khơng đồng bộ, dân số phát triển nhanh nên việc đẩy mạnh xuất khẩu thu ngoại tệ cải
thiện đời sống và phát triển kinh tế là cực kỳ quan trọng. Đảng và Nhà nớc ta chủ trơng
phát triển quan hệ đối ngoại và kinh tế đối ngoại đặc biệt hớng mạnh vào xuất khẩu hàng
hoá là một chủ chơng đúng đắn phù hợp với quy luật kinh tế khách quan. Hơn bao giờ hết,
xuất khẩu hàng hoá thực sự có vai trị quan trọng, cụ thể là:


Thứ nhất: Hoạt động xuất khẩu tạo nguồn vốn ngoại tệ quan trọng để đảm bảo nhu
cầu nhập khẩu.
Trong kinh doanh quốc tế, xuất khẩu không phải là chỉ để thu ngoại tệ về, mà là với
mục đích đảm bảo cho nhu cầu nhập khẩu hàng hoá dịch vụ khác nhằm thoả mãn nhu cầu
tiêu dùng, tăng trởng nền kinh tế và tiến tới xuất siêu (xuất khẩu > nhập khẩu), tích luỹ
ngoại tệ (thực chất là đảm bảo chắc chắn hơn nhu cầu nhập khẩu trong tơng lai).
Xuất khẩu và nhập khẩu trong thơng mại quốc tế vừa là điều kiện, vừa là tiền đề của
nhau xuất khẩu để nhập khẩu và nhập khẩu để phát triển xuất khẩu. Đặc biệt trong điều
kiện nền kinh tế nớc ta hiện nay, để phát triển kinh tế, tránh đợc nguy cơ tụt hậu với thế
giới, đồng thời cịn tìm cách đuổi kịp thời đại, Đảng và Nhà nớc ta đã đề ra cơng cuộc
cơng nghiệp hố và hiện đại hố đất nớc. Trong đó nhập khẩu máy móc, thiết bị, cơng
nghệ hiện đại là một điều kiện tiên quyết. Muốn nhập khẩu, chúng ta phải có ngoại tệ, có

các nguồn ngoại tệ sau:
- Xuất khẩu hàng hoá. dịch vụ.
- Viện trợ đi vay, đầu t ....
- Liên doanh đầu t nớc ngoài với ta.
- Các dịch vụ thu ngoại tệ: ngân hàng, du lịch ...
Có thể thấy rằng, trong các nguồn trên thì xuất khẩu hàng hố, dịch vụ là nguồn quan
trọng nhất vì: nó chiếm tỷ trọng lớn, đồng thời là khả năng bảo đảm trả đợc các khoản đi
vay, viện trợ ... trong tơng lai. Nh vậy cả về dài hạn và ngắn hạn, xuất khẩu luôn là câu hỏi
quan trọng cho nhập khẩu.
Thứ hai: Hoạt động xuất khẩu phát huy đợc các lợi thế của đất nớc.
Để xuất khẩu đợc, các doanh nghiệp kinh doanh xuất khẩu phải lựa chọn đợc những
ngành nghề, mặt hàng có tổng chi phí (chi phí sản xuất và chi phí xuất khẩu) nhỏ hơn giá
trị trung bình trên thị trờng thế giới. Họ phải dựa vào những ngành hàng, những mặt hàng
khai thác đợc các lợi thế của đất nớc cả về tơng đối và tuyệt đối. Ví dụ nh trong các mặt
hàng xuất khẩu mũi nhọn của ta thì dầu mỏ, thuỷ sản, gạo, than đá là những mặt hàng khai
thác lợi thế tuyệt đối nhiều hơn (vì chỉ một số nớc có điều kiện để sản xuất các mặt hàng
này). Còn hàng may mặc khai thác chủ yếu lợi thế so sánh về giá nhân công rẻ. Tuy nhiên,
phân biệt lợi thế tuyệt đối và lợi thế so sánh chỉ mang ý nghĩa tơng đối.
Hoạt động xuất khẩu vừa thúc đẩy thai thác các lợi thế của đất nớc vừa làm cho việc
khai thác đó có hiệu quả hơn vì khi xuất khẩu, các doanh nghiệp xuất nhập khẩu có ngoại
tệ để nhập máy móc, thiết bị tiên tiến đa năng suất lao động lên cao. Các lợi thế cần khai
thác ở nớc ta là nguồn lao động dồi dào, cần cù, giá thuê rẻ, nguồn tài nguyên thiên nhiên
phong phú và địa thế địa lý đẹp.


Thứ ba: Hoạt động xuất khẩu góp phần làm chuyển dịch cơ cấu sản xuất, định hớng
sản xuất, thúc đẩy tăng trởng kinh tế.
Chúng ta biết rằng có hai xu hớng xuất khẩu: xuất khẩu đa dạng và xuất khẩu mũi nhọn.
Xuất khẩu đa dạng là có mặt hàng nào xuất khẩu đợc thì xuất khẩu nhằm thu đợc nhiều
ngoại tệ nhất, nhng với mỗi mặt hàng thì lại nhỏ bé về quy mơ, chất lợng thấp (vì khơng

đợc tập trung đầu t) nên không hiệu quả.
Xuất khẩu hàng mũi nhọn: Tuân theo quy luật lợi thế so sánh của David Ricardo tức là
tập trung vào sản xuất và xuất khẩu những mặt hàng mà mình có điều kiện nhất, có lợi thế
so sánh hay chính là việc thực hiện chun mơn hố và phân cơng lao động quốc tế. Khi
đó, nớc ta có khả năng chiếm lĩnh thị trờng, trở thành "độc quyền" mặt hàng đó và thu lợi
nhuận siêu ngạch. Xuất khẩu mũi nhọn có tác dụng nh đầu của một con tàu, tuy nhỏ bé
nhng nó có động cơ, do đó nó có thể kéo cả đồn tàu tiến lên. Hiện nay, đây là hớng xuất
khẩu chủ yếu của nớc ta, có kết hợp với xuất khẩu đa dạng để tăng thu ngoại tệ.
Và khi mặt hàng xuất khẩu mũi nhọn đem lại hiệu quả cao thì các doanh nghiệp sẽ tập
trung đầu t để phát triển ngành hàng đó, dẫn đến phát triển các ngành hàng có liên quan.
Ví dụ: Khi ngành may xuất khẩu phát triển làm cho ngành dệt cũng phát triển để cung cấp
nguyên vật liệu cho ngành may dẫn đến ngành trồng bông, đay cũng phát triển để cung cấp
nguyên vật liệu cho ngành dệt.
Hơn nữa, xu hớng xuất khẩu là mũi nhọn làm thay đổi cơ cấu các ngành sản xuất trong
nền kinh tế vì cơ cấu một nền kinh tế chính là số lợng các ngành sản xuất và tỷ trọng của
chúng so với tổng thể.
Rõ ràng, tỷ trọng ngành hàng mũi nhọn là tăng lên và tăng mạnh còn trong nội bộ
ngành đó thì những khâu, những loại sản phẩm a chuộng trên thị trờng thế giới cũng sẽ
phát triển hơn. Tức là xuất khẩu hàng mũi nhọn làm thay đổi cơ cấu ngành và cả cơ cấu
trong nội bộ một ngành theo hớng khai thác tối u lợi thế so sánh của đất nớc.
Mặt khác, trên thị trờng thế giới yêu cầu về hàng hoá dịch vụ ở mức chất lợng cao,
cạnh tranh gay gắt. Chỉ có các doanh nghiệp đủ mạnh ở mỗi nớc mới tham gia thị trờng
thế giới. Do đó, các doanh nghiệp kinh doanh xuất nhập khẩu phải nâng cao chất lợng sản
phẩm, giảm chi phí để tồn tại và phát triển.
Tồn bộ các tác động trên làm cho nền kinh tế phát triển tăng trởng theo hớng tích cực.
Đó là ý nghĩa kinh tế của hoạt động xuất khẩu.
Thứ t: Giải quyết công ăn việc làm cho ngời lao động, tạo thu nhập và tăng mức
sống.
Về ngắn hạn, để tập trung phát triển các ngành hàng xuất khẩu thì phải cần thêm lao
động, cịn để xuất khẩu có hiệu quả thì phải tận dụng đợc lợi thế lao động nhiều, giá rẻ ở

nớc ta. Chính vì thế mà chúng ta chủ trơng phát triển ngành nghề cần nhiều lao động nh


ngành may mặc. Với một đất nớc hơn 70 triệu dân, tỷ lệ thất nghiệp tơng đối cao thì đây là
một vấn đề có ý nghĩa rất lớn trong điều kiện nớc ta hiện nay.
Thứ năm: Hoạt động xuất khẩu nâng cao uy tín nớc ta trên thị trờng thế giới tăng
cờng quan hệ kinh tế đối ngoại.
Hoạt động xuất khẩu đem lại ngoại tệ, góp phần làm cân bằng cán cân thanh toán, là
một trong bốn điều kiện đánh giá nền kinh tế của một nớc: GDP, lạm pháp, thất nghiệp và
cán cân thanh toán. Cao hơn nữa là xuất siêu, tăng tích luỹ ngoại tệ, ln đảm bảo khả
năng thanh tốn với đối tác, tăng đợc tín nhiệm. Qua hoạt động xuất khẩu, hàng hoá Việt
Nam đợc bầy bán trên thị trờng thế giới, khuyếch trơng đợc tiếng vang và sự hiểu biết.
Hoạt động xuất khẩu làm cho các quan hệ kinh tế chặt chẽ hơn, làm tiền đề thúc đẩy
các hoạt động kinh tế đối ngoại khác nh dịch vụ du lịch, ngân hàng, đầu t, hợp tác, liên
doanh ....
Tóm lại : phát triển hoạt động xuất khẩu là một chiến lợc để phát triển nền kinh tế nớc
ta.
II. VAI TRÒ CỦA XUẤT KHẨU HÀNG MAY MẶC ĐỐI VỚI VIỆT NAM.
Trớc khi tìm hiểu vai trị của xuất khẩu chúng ta phải xác định đợc nhiệm vụ của chúng
đó là:
- Phải biết khai thác có hiệu quả lợi thế của đất nớc, kích thích các ngành kinh tế phát
triển.
- Phải góp phần tăng tích luỹ, mở rộng sản xuất tăng thu nhập cho nền kinh tế quốc
dân.
- Xuất khẩu là cải thiện đời sống nhân dân thông qua việc tạo công ăn việc làm, tạo
nguồn thu nhập.
- Phải biết khai thác những thị trờng hiện có và quan tâm tới thị trờng cha đợc khai
thác.
- Lợi dụng khối lợng mua hàng lớn lao của nớc ngồi.
- Tìm thị trờng cho sản phẩm khi lợng bán giảm sút.

- Mở rộng nền tảng bán hàng để trải rộng chi phí bán hàng.
- Sử dụng năng lực sản xuất thừa.
- Biết đợc những phơng pháp kỹ thuật tiên tiến đợc sử dụng ở nớc ngoài.
- Theo dõi sự cạnh tranh của các đối thủ có sản phẩm cùng loại trên thị trờng.
Ngồi ra hoạt động kinh doanh xuất khẩu cịn phải có nhiệm vụ góp phần thực hiện tốt
chính sách đối ngoại của Đảng và Nhà nớc: “Đa dạng hoá và đa phơng hoá quan hệ quốc
tế, tăng cờng hợp tác khu vực “.
Để thực hiện tốt nhiệm vụ kể trên thì cơng tác xuất khẩu phải nhận rõ các vai trò quan
trọng sau:


- Thu ngoại tệ về cho đất nớc, đây là nguồn vốn quan trọng để thoả mãn nhu cầu nhập
khẩu và tích luỹ phát triển sản xuất. Thật vậy, nhập khẩu cũng nh vốn đầu t của một nớc
thờng dựa vào ba nguồn chủ yếu là viện trợ, đi vay, xuất khẩu.
Trong khi mức viện trợ là bị đọng và có hạn, cịn đi vay sẽ tạo thêm gánh nặng cho nền
kinh tế thì xu hớng phát triển xuất khẩu để tự đảm bảo và phát triển đợc coi nh một chiến
lợc quan trọng mà hầu hết các nớc đều ứng dụng.
- Xuất khẩu là công cụ giải quyết thất nghiệp trong nớc; theo International Trade
1980-1990 ở Mỹ và các nớc công nghiệp phát triển cứ xuất khẩu 1tỷ USD thì tạo đợc 40
nghìn việc làm trong nớc, cịn ở các nớc t bản đang phát triển khác có thể tạo ra 45-50
nghìn chỗ việc làm. ở nớc ta nền cơng nghiệp cịn lạc hậu, năng suất lao động thấp nên
xuất khẩu 1 tỷ USD thì sẽ tạo đợc trên 50 nghìn chỗ làm việc trong nớc.
- Xuất khẩu làm tăng hiệu quả sản xuất trong nớc và tăng hiệu quả sử dụng vốn thông
qua tác động ngợc chiều đối với việc đổi mới trang thiết bị hiện đại và phơng thức quản lý
tiên tiến.
- Khai thác các tiềm năng, phát huy các lợi thế của đất nớc, kích thích các ngành lts
phát triển cả về quy mô lẫn chiều sâu. Đặc biệt là sự tác động đến sự thay đổi cơ cấu
ngành kinh tế theo hớng ngày càng sử dụng có hiệu quả các lợi thế đất nớc. Phát triển các
ngành công nghiệp, áp dụng kỹ thuật tiên tiến giúp có thêm nguồn lức cơng nghiệp mới,
tăng năng suất lao động, tiết kiệm chi phí lao động xã hội.

- Tạo điều kiện mở rộng thị trờng tiêu thụ hàng hố của quốc gia.
- Đẩy mạnh xuất khẩu cịn có vai trò tăng cờng sự hợp tác quốc tế giữa các nớc, nâng
cao địa vị và uy tín của Việt Nam trên thơng trờng quốc tế. Nhờ có những hàng xuất khẩu
mà nhiều Cơng ty nớc ngồi biết đến năng lực của ta và sẵn sàng thiết lập quan hệ bn
bán và đầu t.
Nh vậy, xuất khẩu nó khơng chỉ đóng vai trị xúc tác, hỗ trợ phát triển mà nó có thể
thành yếu tố bên trong của sự phát triển; trực tiếp tham gia vào việc giải quyết các vấn đề
bên trong của nền kinh tế quốc dân nh vốn, kỹ thuật, lao động, nguyên liệu, thị trờng...
III. THỊ TRỜNG CHO HÀNG MAY MẶC VÀ XU HỚNG NHẬP KHẨU HÀNG
MAY MẶC TRÊN THẾ GIỚI.
1. Về thị trờng may mặc Việt Nam.
1.1. thị trờng EU:
Thị trờng EU với dân số 340 triệu là nơi tiêu thụ lớn và đa dạng các loại quần áo. Mức
tiêu thụ thị trờng này là khá cao: 17 kg / ngời / năm. Ở đây, ngời ta có thấy đủ loại hàng
hố từ các nớc nh Mỹ, Trung Quốc, Nhật, Hồng Kông, Đài Loan. Hàng năm EU nhập
khoảng 63 tỷ USD quần áo vừa qua hạn ngạch mà EU dành cho công nghệ là 22 nghìn tấn
hàng dệt may giá trị khoảng 450 triệu USD và hiệp định ký cho giai đoạn tới 1998-200 giá
trị sẽ tăng 40% và so với giá trị hiệp định cũ (chi giai đoạn 1993-1997). Đây là thị trờng
xuất khẩu chủ yếu của Việt Nam và EU ký hiệp định buôn bán dệt may từ năm 1992 trong


đó có hạn ngạch gia cơng thuần t (TPP). Có nghĩa là khách hàng gửi nguyên phụ liệu từ
một nớc thứ ba th gia cơng tại Việt Nam, sau đó xuất sang EU. Còn nếu khách hàng EU
gửi nguyên phụ liệu từ EU sang gia công tại Việt Nam, sau đó xuất ngợc lại sang EU thì
khơng tính vào hạn ngạch. Qua 5 năm thực hiện hiệp định buôn bán hàng dệt may với EU
sản xuất hàng may mặc của Việt Nam sang thị trờng này đã có bớc tiến vững chắc. Năm
1993 tổng kim ngạch xuất khẩu hàng may mặc Việt Nam vào EU đạt đợc khoảng 250 triệu
USD, năm 1996 đạt 400 triệu USD và dự kiến năm 1998 sẽ đạt 650 triệu USD.
Bảng 5: Một số chủng loại hàng đạt mức xuất khẩu cao của Việt Nam
vào EU qua các năm (Đơn vị: Triệu chiếc)

Tên hàng
Jacket

Chủng loại

1995

1996

Cat 21

8,9

9,4

T- Shirt

Cat 4

2,9

3,71

áo len

Cat 5

1,65

1,81


Quần

Cat 6

1,65

2,4

áo sơ mi nữ

Cat 7

0,91

1,49

áo khốch nữ

Cat 15

0,13

0,17

áo dài nữ

Cat 26

0,19


0,39

Váy ngắn

Cat 27

0,14

1997
11,7

0,23

(Nguồn: Tổng Cơng ty Dệt-May Việt Nam.)
Cũng nh các năm trớc đây mặt hàng áo Jacket luôn chiếm tỷ trọng lớn trong cơ cấu
xuất khẩu may mặc đi EU và thờng chiếm 50% trong tổng kim ngạch. Chất lợng hàng may
mặc Việt Nam đã đợc khách hàng chấp nhận, chỉ tính riêng năm 1996 hàng dệt-may Việt
Nam đã xuất sang tất cả các nớc EU với giá trị hàng trăm triệu USD, đứng đầu là Đức
( 150 triệu USD), Pháp (60 triệu USD), Tây Ban Nha ( 16 triệu USD), Bỉ ( 10 triệu USD),
Thuỵ Điển (7,5 triệu USD), Bồ Đào Nha ( 1,3 triệu USD)...
Thị trờng may mặc EU có tiềm năng và triển vọng rất lớn đối với các doanh nghiệp
Việt Nam. Tuy nhiên, để có đợc điều đó, các doanh nghiệp Việt Nam phải tuân thủ những
quy định khá nghiêm ngặt khi xuất khẩu vào thị trờng này nh:
- Không đợc mua bán, chuyển nhợng hạn ngạch để xuất khẩu các mặt hàng có xuất xứ
từ các nớc khác vào EU.
- Các doanh nghiệp Việt Nam không đợc lợi dụng thuế u đãi, giá nhân công trong nớc
rẻ để bán hàng rẻ hơn mức giá hiện hành gây bất lợi cho các nhà sản xuất cùng loại hàng
đó hoặc các mặt hàng trực tiếp bị cạnh tranh của EU. Có thể sẽ bị áp dụng quy định cụ
thể đã đợc hai bên thoả thuận.

- Các doanh nghiệp Việt Nam không đợc phép bán hàng cho nớc thứ ba để tái xuất vào
EU.


- Đối với hàng gia công tại Việt Nam khi xuất sang EU phải ghi rõ phí gia cơng, giá trị
nguyên vật liệu mua tại Việt Nam để làm căn cứ giảm thuế nhập khẩu vào EU.
Trong hiệp định cũng quy định rõ danh mục hàng hoá và kim ngạch mà Việt Nam đa
vào EU ( tổng cộng 151 nhóm mặt hàng với 108 nhóm thoe hạn ngạch và 43 nhóm tự do).
Hạn ngạch năm trớc khơng dùng hết có thể chuyển sang năm sau. Đặc biệt trong hiệp định
này còn quy định hàng năm Việt Nam và EU sẽ xem xét khả năng xuất khẩu của Việt Nam
để nới lỏng hạn ngạch cấp cho Việt Nam. Bởi vậy, đây là thị trờng tiềm năng lớn, các
doanh nghiệp của ta cần tuân thủ tốt các quy định này, tránh làm tổn hại đến quan hệ buôn
bán giữa nớc ta và cộng đồng kinh tế Châu Âu.
1.2. Thị trờng Nhật Bản
Nhật Bản là một thị trờng nhập khẩu may mặc lớn thứ ba thế giới và đây là thị trờng
phi hạn ngạch. Nhng đây cũng là một thị trờng khó tính với những đòi hỏi khắt khe cả về
chất lợng và giá cả, họ thờng yêu cầu kiểm tra chất lợng chi tiết và quan tâm nhiều tới mẫu
mốt. Ví dụ nh:
- Đồ lót, tất: mốt chiếm 70,5%
- Quần áo nữ: 56,4%là mốt; 37,5% là giá và còn lại là phẩm chất.
- Comple nam: 50% là phẩm chất; 43,7% là mốt và còn lại là giá cả.
Với dân số khoảng 120 triệu ngời và mức thu nhập bình quân đầu ngời 26 nghìn
USD/năm thì nhu cầu về may mặc là khơng nhỏ, hàng năm Nhật Bản nhập khẩu khoảng 78 tỷ USD hàng may mặc. Năm 1994 hàng may Việt Nam xuất sang Nhật xấp xỉ 130 triệu
USD, năm 1996 xuất sang Nhật chiếm 90% kim ngạch của mảng thị trờng không hạn
ngạch và đạt 500 triệu USD. Mặt khác, xuất sang Nhật thờng là áo Jacket, quần áo sơ mi
do các đơn vị phía Bắc gia cơng, áo Kimono do các đơn vị phía Nam thực hiện.
Đây tuy là thị trờng đòi hỏi cao song cũng đầy hứa hẹn, neus nh đầu t tốt, nâng cao đợc
chất lợng, mẫu mã phong phú, màu sắc đa dạng, nắm vững thị hiếu thì có khả năng hàng
may mặc của ta sé phát triển mạnh ở thị trờng này.
1.3. Thị trờng Hoa Kỳ và Bắc Mỹ

Mỹ là thị trờng khá hấp dẫn, lý tởng của ngành dệt-may vì dân số Mỹ khá đơng, hiện
có 253 triệu ngời, đa số sống ở thành thị có mức thu nhập quốc dân cao. Do đó ngời Mỹ có
sức mua lớn và nhu cầu đa dạng. Riêng hàng dệt may nhu cầu nhập khẩu hàng năm lên tới
30-36 tỷ USD nh năm 1996 là 34 tỷ USD. Nguồn nhập chủ yếu là từ các nớc Châu Á:
Bảng 6: Một số nguồn nhập khẩu chính về hàng may mặc tại Châu Á của Hoa Kỳ.
Nớc

Giá trị ( tỷ USD)
Trung Quốc
6,1
Hồng Kông
5
Hàn Quốc
1,8
Đài Loan
2,3
Các nớc ASEAN khác
4,5
(Nguồn: Tổng Công ty dệt may Việt Nam.)


Tháng 2/1994 Mỹ bỏ cấm vận với Việt Nam, tháng 8/1994 Mỹ bỏ cấm vận viện trợ và
tháng 7/1995 Mỹ bình thờng hố mối quan hệ với Việt Nam. Tuy nhiên, chúng ta đang
mong chờ đợc hởng quy chế tối huệ quốc (MFN-The Most Favourel Nation) cho hàng
nhập khẩu từ Mỹ vào Việt Nam. Đây cũng là điều kiện chìa khố để xâm nhập thị trờng
Mỹ.
Phải nói rằng, thị trờng may mặc Bắc Mỹ là một miếng mồi béo bở, hấp dẫn ngay bởi
mức cầu lơn, tính thời trang, mẫu mốt và thị hiếu thể hiện rất rõ phong cách của ngời Mỹ;
đó là sự phong phú và khác biệt. Song với Việt Nam sự lạc quan đó vẫn nằm trong nỗi ơ
âu vì Mỹ cha dành cho Việt Nam MFN và nh vậy hàng may Việt Nam qua Mỹ phải chịu

thuế nhập khẩu còn rất cao, từ 40-49% giá trị nhập khẩu. Trong khi Trung Quốc và một số
nớc khác đợc hởng quy chế này chỉ phải chịu thuế 25%. Ưu thế cạnh tranh đã không
tthuộc về các doanh nghiệp Việt Nam. Mặt khác, ngân hàng hai nớc cha có mối quan hệ
bạn hàng bang giao chặt chẽ nên việc thanh tốn cịn là một vấn đề bất cập. Trờng hợp này
đã có thực tế khi có một Cơng ty Mỹ muốn trả tiền cho Công ty may Phơng Đông, họ
không thể mở L/C từ Mỹ mà phải sang tận Việt Nam yêu cầu Vietcombank Thành phố Hồ
Chí Minh cho phép vừa mở vừa nhận tiền và họ phải trả bằng tiền mặt.
Do những hạn chế nêu trên, kim ngạch hàng dệt may Việt Nam xuất khẩu sang Mỹ mới
chỉ là mức tơng đối. Năm 1994 đạt 2 triệu USD, năm 1995 đạt 5 triệu, năm 1996 đạt 25
triệu và năm 1997 đạt trên 30 triệu USD. Đây mới chỉ là những con số rất nhỏ bé so với
nhu cầu của thị trờng Mỹ và khả năng xuất khẩu của ta. Vậy chúng ta phải làm gì để tích
cực xâm nhập đợc vào thị trờng đầy triển vọng này đang là câu hỏi đặt ra là hết sức cấp
bách cho nhiều nhà quản lý và cả phía doanh nghiệp.
1.4. Thị trờng SNG và một số nớc Đông Âu
Trong những năm trớc khi các nớc xã hội chủ nghĩa Đông Âu tan vỡ thì tỷ trọng kim
ngạch của ta vào thị trờng này chiếm vị trí khá lớn và đóng vai trò quan trọng, xuất khẩu
theo những hiệp định hàng đổi hàng. Qua thời gian dài đó nhà xuất khẩu của ta phần nào
nắm bắt đợc thị hiếu, nhu cầu của ngời tiêu dùng ở khu vực này và ngời tiêu dùng cũng đã
phần nào quen với hàng may mặc của ta. Tuy nhiên, kể từ khi các nớc XHCN Đơng Âu
tan vỡ thì kim ngạch hàng may mặc của ta vào thị trờng này giảm mạnh. Hiện nay, hàng
may mặc của ta vào thị trờng này chủ yếu do các thơng gia bn theo từng chuyến cịn về
phía doanh nghiệp thì chỉ mức thấp do cha tìm đợc phơng thức thanh toán hợp lý thây thế
cho phơng thức hàng đổi hàng trớc đây.
Nh vậy có thể nói, với Việt Nam đây là thị trờng truyền thống mà mấy năm vừa qua
chúng ta để vợt khỏi tầm tay. Cần nhanh chóng tìm ra giải pháp cần thiết để nối lại quan
hệ với thị trờng không kém phần hấp dẫn này. Các doanh nghiệp cần mạnh dạn triển khai
phơng thức thanh tốn mới phát huy lợi thế vốn có của ta trong nhiều năm qua trên thị
trờng này.
1.5. Thị trờng các nớc ASEAN



Việt Nam đã là thành viên chính thức của ASEAN và đang trên tiến trình thực hiện
AFTA, bên cạnh những cơ hội lớn mở ra cũng còn nhiều thách thức. Phải tiến hành cắt
giảm thuế quan và hàng hoá đợc lu chuyển tự do giữa các nớc ASEAN tạo nên sự cạnh
tranh gay gắt đối với hàng hoá Việt Nam, buộc các doanh nghiệp Việt Nam phải nỗ lực cải
tiến công nghệ, áp dụng phơng thức quản lý hiện đại và phải tạo đợc cho mình một nền
tảng vững chắc về mọi mặt để trụ vững trên thơng trờng. Sản phẩm có đợc thị trờng chấp
nhận hay khơng quyết định đến sự tốn tại của Công ty. Dới sức ép đó sẽ xố bỏ đi đợc các
Cơng ty làm ăn trì trệ. Tuy nhiên về phía Việt Nam chắc chắn sẽ có nhiều Cơng ty cần
phải “lột xác “.
Bù lại, thị trờng ASEAN với 430 triệu dân, thu nhập bình quân đầu ngời hàng năm
1.608 USD, tốc độ phát triển bình quân 6-8%/ năm, thì đây quả là một thị trờng lớn cho
hàng may mặc. ASEAN còn là một thị trờng có nền văn hố tơng đồng lẫn nhau. Do đó thị
hiếu, lối sống cũng tơng đối giống nhau, điều này là điều kiện thuận lợi cho các doanh
nghiệp may mặc Việt Nam xâm nhập dế ràng hơn.
1.6. Thị trờng trong nớc
Chúng ta chủ yếu chú trọng đến sản xuất hàng may xuất khẩu và đã có những đóng góp
đáng kể cho nền kinh tế quốc dân. Song chúng ta đã để lại khoảng trống sau lng mình đó
là thị trờng nội địa. Hiện nay, dân số Việt Nam trên 75 triệu ngời, chỉ tính khiêm tốn sức
mua cũng vào khoảng 750 triệu USD/năm (10 USD/ngời/năm). Đây là con số khơng nhỏ
có sức hấp dẫn đối với bất kỳ nhà đầu t nào.
Thực tế trên thị trờng Việt Nam còn nhiều mặt hàng second-hand của nớc ngoài, chứng
tỏ rằng nhu cầu đã vợt khả năng cung cấp trong nớc. Do vậy, các doanh nghiệp Việt Nam
một mặt tăng cờng sản xuất hàng xuất khẩu, một mặt phải chú ý đến sản xuất hàng phục
vụ nhu cầu nội địa. Nhà nớc chỉ có biện pháp nh giao chỉ tiêu cho một số doanh nghiệp sản
xuất hàng may mặc đáp ứng tiêu dùng trong nớc. Tránh bỏ trống thị trờng ngay trong tầm
tay.
Trên đây là một số thị trờng lớn mà chúng ta đã và đang có đợc. Cần phải có biện pháp
và định hớng đúng đắn để khai thác nó một cách triệt để. Mặt khác phải tăng cờng mở
rộng và tìm kiếm những thị trờng đang bị bỏ ngỏ, đây cũng là mục tiêu mà chúng ta đang

đặt ra. Chẳng hạn sẽ tìm cách tiếp cận thị trờng Trung Cận Đơng và Mỹ La Tinh là một ví
dụ.
2. Xu hớng nhập khẩu hàng may mặc trên thế giới.
Thị trờng thế giới sau nhiều năm vận hành độc lập nay đã trở nên có tổ chức và đang
hoạt động trong sự ràng buộc chặt chẽ các thể chế sau:
- Các định chế kinh tế nh WTO. GSP. MFA, các công ớc về lao động, về sở hữu trí tuệ...
- Các thể chế về khu vực: EU, NAPTA, ASEAN...
- Các thể chế về tài chính: WB,IMF, ADB và các hiệp định liên ngân hàng.
- Các hiệp định về hàng hoá nh về cao su thiên nhiên, cà phê, dầu mở , hàng dệt may...


- Các trung tâm giao dịch: Sỏ giao dịch hàng hố ở Ln Đơn, Paris, Singapore,
Chicago...
- Các cơng hội vận tải biển, tổ chức hàng không quốc tế (ICAO), tổ chức du lịch quốc
tế, các tính chất liên lạc viễn thông quốc tế, các mạng lới và trung tâm dịch vụ tiêu thụ...
Hoạt động của các thể chế quốc tế và khu vực đã đa lại hiệu quả giúp cho thơng mại
quốc tế đợc ổn dịnh và phát triển. Trong tơng lai các định chế này sẽ không thể không
tham gia một cách tích cực vào các định chế thế giới và khu vực nói trên.
Với cơ chế hoạt động của thị trờng thế giới nh vậy đã ảnh hởng tới việc sản xuất và tiêu
thụ hàng dệt may trên thế giới. Nh khu vực EU đã có các mức thuế u đãi đối với hàng dệt
may của các nớc đang phát triển xuất khẩu vào thị trờng này. Hiệp định các nớc EU đã có
hiệp định về hàng may mặc với từng nớc cụ thể, dới các quy định các sản phẩm Dệt may
của Trung Quốc.
Với các định chế này, nó tạo ra sự cơng bằng giữa các nớc có nền cơng nghiệp may
phát triển và các nớc đang phát triển.
Trong bối cảnh chung của thị trờng thế giới nh hiện nay, tình hình sản xuất và xuất
khẩu hàng dệt may Việt Nam cũng có nhiều biến động và nổi lên một số đặc điểm sau:
+ Năm 1997 đã kết thúc hiệp định buôn bán hàng dệt may với EU hạn ngạch 22 nghìn
tấn dệt may đạt giá trị 450 triệu. Gần đây, Việt Nam đã ký hiệp định trong lĩnh vực này
cho giai đoạn 1998-2000, điều đó sẽ mở ra một triển vọng to lớn về xuất khẩu hàng dệt

may của nớc ta.
+ Quan hệ Việt Nam - Hoa Kỳ đợc cải thiện một cách cơ bản, song quy chế tối huệ
quốc cho Việt Nam vẫn còn là một câu hỏi cha chính xác. Nếu chế độ này đợc áp dụng thì
đây sẽ là cơ hội lớn về thị trờng hàng dệt may cho Việt Nam.
+ Kinh tế khu vực phát triển chận lại : việc trao trả Hồng Kơng cho Trung Quốc vào
1/7/1997 vừa qua có thể ảnh hởng đến kinh tế thị trờng khu vực. Hiện nay một số khách
hàng Hồng Kông đang đặt gia công hàng may mặc tại Việt Nam nh vậy sẽ ít nhiều bị biến
động. Bên cạnh đó cuộc khủng hoảng kinh tế ở Châu Á vừa qua làm ảnh hởng nặng nề tới
việc tiêu thụ cũng nh khả năng sản xuất trên thị trờng các mặt hàng nói chung và hàng
may mặc nói riêng.
+ Trớc đây khách hàng EU tập trung vào thuê gia công áo Jacket ba lớp (cat 21) và sơ
mi (cat 8) tại Việt Nam. Thời gian tới xu hớng chung là giảm cat 21 và cat 8, đi vào một số
cat khác nh quần (cat 78), áo (cat 161).
+ Xí nghiệp may khơng ngừng cải tiến trang thiết bị, máy móc nâng cao năng suất lao
động. Bên cạnh đó một số xí nghiệp liên doanh sản xuất hàng may mặc đã đi vào hoạt
động.
+ Mọi năm các xí nghiệp có quota cat 21 thì bắt buộc các khách hàng nớc ngồi phải
làm gia cơng ở xí nghiệp đó để tận dụng quota cat 21. Thời gian tới, những xí nghiệp nào
làm chất lợng tốt, đảm bảo thời gian giao hàng đúng hạn thì khách hàng mới đặt hàng.


+ Giá cả sợi để dệt vải trên thế giới tăng cao đã ảnh hởng tới giá thành sản phẩm quần
áo và liên quan tới gia cơng. Trong khi đó, giá cả sản phẩm bán ra lại hạ mà giá gia cơng
của Việt Nam nói chung thì ngày càng cao do yêu cầu của đời sống và lợng thu nhập ngày
càng tăng lên của nhân dân. Nó đã tạo sự mâu thuẫn giữa phía Việt Nam và phí các khách
hàng nớc ngồi.
+ Bộ Thơng mại có chủ trơng sắp tới bỏ hoạt động cấp quota cho các doanh nghiệp
sản xuất mà tổ chức đấu thầu quota. Thông t liên bộ Thơng mại - Công nghiệp điều chỉnh
cơ chế giao quyền sử dụng hạn ngạch hàng dệt may xuất đi EU. Nhà nớc cho phép các
doanh nghiệp tự quyết định giá cả.

+ Đặc biệt, Viện Mốt của Việt Nam đã đi vào hoạt động đang từng bớc nghiên cứu các
kiểu mốt đợc thịnh hành trên các thị trờng thế giới và trong nớc.
+ Hàng may mặc của Việt Nam xuất đi chủ yếu dới hình thức gia cơng, xuất khẩu trực
tiếp cịn rất thấp. Bên cạnh đó là sự yếu kém trong việc cung cấp nguyên liệu dầu vào các
ngành dệt cho ngành may mặc.
Tính theo kim ngạch xuất khẩu các mặt hàng thì hàng may mặt Việt Nam có tốc độ
tăng trởng lớn nhất. Năm 1995 tăng gấp 5 lần so với năm 1991. Đây là con số khả quan
đánh giá sự phát triển ngành may mặc xuất khẩu, song nhìn vào thực tế thì giá trị ngoại tệ
thực thu từ gia công đem lại là 150 triệu USD trên tổng giá trị xuất khẩu là 874 triệu USD,
còn năm 1996 là 194 triệu USD trên tổng số kim ngạch xuất khẩu là 1,1 tỷ USD thì quả là
xuất khẩu kiểu này không mấy hiệu quả.
Hiện nay năng lực sản xuất hàng may mặc xuất khẩu của Việt Nam có thể đạt 2,15 tỷ
USD. Đó là kết quả của sự đầu t khơng ngừng của các doanh nghiệp, xí nghiệp Việt Nam hầu hết các địa phơng đều có xí nghiệp may ra đời, các xí nghiệp may nh : Công ty may 10,
Công ty may Việt Tiến, Công ty may Đức Giang, Công ty may Nhà Bè.. không ngừng cải
tiến trang thiết bị, đào tạo đội ngũ quản lý, cơng nhân phục vụ q trình sản xuất tạo ra sản
phẩm chất lợng cao.
Hiệp hội các xí nghiệp may của Việt Nam hoạt động tích cực, mới đây đã thành lập
Viện mốt với nhiệm vụ tạo mốt, mẫu mã kỹ thuật phục vụ các Cơng ty may sản xuất có
hiệu quả. Bên cạnh sự đầu t của các doanh nghiệp Việt Nam các Cơng ty nớc ngồi cũng
đã tham gia đáng kể trong việc đầu t vào ngành may mặc, nhiều liên doanh trong lĩnh vực
may mặc đã đi vào hoạt động thu kết quả khả quan. Tất cả đã tạo ra một năng lực sản xuất
mới cho ngành may mặc Việt Nam. Quy mô sản xuất đợc mở rộng, tay nghề công nhân
không ngừng đợc nâng lên, mẫu mã đợc cải tiiến phong phú, đa dạng. Các yếu tố này gây
nên sự hấp dẫn đối với các khách hàng có ý định hợp tác.
3. Một số kinh nghiệm thực tiễn từ hoạt động sản xuất và kinh doanh xuất hàng
may mặc.
Ngành công nghiệp may mặc xuất khẩu Việt Nam đang trên đà phát triển mạnh mẽ và
đợc nhiều đơn vị, thành phần kinh tế tham gia. Hệ thống các Cơng ty , xí nghiệp may từ



Trung ơng đến địa phơng đều trởng thành đáng kể. Năm 1997 có trên 400 doanh nghiệp
tham gia xuất khẩu dự kiến 1998 con số này sẽ là gần 500 doanh nghiệp. Không những đội
ngũ may xuất khẩu tăng nhanh về số lợng doanh nghiệp mà quy mô doanh nghiệp công
nghệ sản xuất, chất lợng, đội ngũ công nhân lành nghề đang từng bớc đợc nâng cao. Tất cả
những điều này đang là dấu hiệu tốt cho sự khởi sắc của ngành may Việt Nam khi vơn ra
thị trờng thế giới.
Tuy nhiên, để làm tốt hơn nữa chứng từ xuất khẩu may mặc, phát huy hết mọi sức
mạnh tiềm tàng của đất nớc thì bên cạnh các biện pháp chuyên môn các nhà xuất khẩu
Việt Nam cần phải thờng xuyên học hỏi kinh nghiệm từ các cơ sở may xuất khẩu trong
nớc và ngồi nớc. Thờng xun coi trọng cơng tác tự đánh giá và rút ra những bài học
chính mình để kịp thời điều chỉnh những vấn đề cịn yếu kém, tránh thua thiệt trong cạnh
tranh, tránh xu hớng đầu t sai lầm mà trong thời gian ngắn khó có thể thay đổi đợc.. Cụ thể
trong thực tiễn hoạt động của chúng ta đang còn nổi cộm lên một số vấn đề lớn sau và cần
đợc nhìn nhận lại một cách nghiêm túc.
Trong đầu t mua sắc, chuyển giao máy móc cơng nghệ một số đơn vị do nguồn vốn hạn
hẹp phải mua thiết bị Second-hand đã để khách hàng nớc ngoài lợi dụng đa thiết bị quá cũ,
tân trang lại nên hiệu quả sử dụng rất hạn chế ; nguy cơ là bãi thải công nghiệp với những
cỗ máy lạc hậu tới hàng thế kỷ. Bên cạnh đó cơng tác lập luận chứng đầu t cịn phiến diện,
thiếu đồng bộ. Có trờng hợp khi mua thiết bị sợi về thấy thiếu thiết bị lạnh lại phải chờ lập
luận chứng mua thiết bị lạnh nên phải mất thêm 2 năm mới sử dụng đợc, hoặc thiếu sự
phối hợp giữa các khâu trong đầu t dẫn đến máy móc thiết bị nhập về rồi mới tính chất đào
tạo cơng nhân. Tình trạng đã dẫn tới thời gian vay nợ kéo dài nhiều khi ảnh hởng lớn tới
uy tín Cơng ty vì nguồn vốn vay đầu t khơng đợc trả đúng hạn thậm chí có trờng hợp mất
khả năng chi trả.
Khi giao nhận nguyên vật liệu và thành phẩm có trờng hợp Công tylàm hàng gia công
trong nớc do sơ xuất trong việc cụ thể hoá các chỉ tiêu nh : định mức tiêu hao vật liệu, kiểu
cách kết hợ gam màu thời gian và địa điểm giao nhận, phơng thức thanh toán nên khi thực
hiện hợp đồng đã để xảy ra những kết cục tranh chấp đáng tiếc.
Nh chúng ta đã biết, hàng may mặc luôn đi kèm với yếu tố thời trang, khi tham gia thị
trờng trên thế giới thì các yếu tố đó lại càng phức tạp. Do đó tăng cờng thực hiện chiến lợc

sản phẩm là con đờng thiết thực nhất, thờng xuyên cách tân, thay đổi mẫu mốt, kiểu dáng
và nâng cao chất lợng sản phẩm. Hãy để chính sản phẩm lên tiiếng là việc làm hiệu quả
hơn bất cứ nỗ lực nào. Đây cũng là bí quyết tất cả các doanh nghiệp thành cơng nhất trên
trờng quốc tế.
Học hỏi kinh nghiệm trong đàm phán, ký kết hợp đồng với nớc ngoài cũng đang đợc
coi là việc làm cần thiết. Công tác đàm phán cần đợc chuẩn chu đáo bởi đây sẽ là thời
điểm xác định lợi ích kinh tế của các bên. Muốn đạt đợc lợi ích lớn trớc hết phải có nghệ
thuật đàm phán khơn khéo, nhiều khi khách hàng đang có rất nhiều mối hàng nhng do


nghệ thuật thuyết phục của ta mà họ vẫn chấp nhận đặt hàng với những điều kiện có lợi
cho chúng ta. Trong đàm phán rất cần thiết phải hiểu rõ đối phơng (về văn hố, tài chính,
thái độ, phong tục..); tuỳ theo từng đối tợng mà sử dụng các chiến lợc đàm pháp kiểu cứng,
chiến lợc đàm phán kiểu mềm hay chiến lợc đàm phán kiểu hợp tác. Ngoài ra còn phải chủ
ý tới việc nên áp dụng chiến thuật đàm phán gì ? chiến thuật tri thức hay chiến thuật tâm lý.
Kinh nghiệm tạo uy tín và tạo khả năng xâm nhập vào thị trờng nớc ngoài của các
doanh nghiệp thành đạt cho thấy cần phải thực hiện song song hai chiến lợc đó là : chiến
lợc marketing và chiến lợc sản phẩm một cách tốt nhất. Thực hiện chiến lợc marketing
hợp lý sẽ cho phép sản phẩm của Công ty đợc mọi ngời quan tâm, chú ý. Khi sản phẩm đã
đợc nhiều ngời biết đến cần tiếp tục củng cố lịng tin và uy tín với khách hàng bằng chính
với yếu tố nội tại sản phẩm, nhất là với hàng may mặc cần ln ln tạo ra tính đặc thù, có
nh vậy mới mong duy trì đợc trên thị trờng một cách bền vững. Có câu nói thấy triết lý mà
bao hàm tồn bộ nội dung trên, đó là : “Hãy tạo dựng uy tín so cho khách hàng sẽ mua sản
phẩm của Cơng ty nh một thói quen”.
Ngoài ra kinh nghiệm xuất khẩu một số nớc cũng cho thấy: trong thời gian mới đầu các
đơn vị tham gia xuất khẩu may mặc còn gặp nhiều hạn chế về vốn, cơng nghệ, thị trờng..
do đó cần phải tăng cờng chính sách hỗ trợ xuất khẩu từ phía Nhà nớc. Các nớc đã đi lên
từng bớc, từ chỗ nhận hàng gia công đến xuất khẩu trực tiếp, từ chỗ chỉ xuất đợc một số
lợng nhỏ với những mặt hàng may mặc thấp cấp tới việc xuất đi những sản phẩm cao cấp
nhất đạt giá trị cao mà cụ thể là các nớc châu Á đã làm đợc điều đó nh: Hồng Kông, Đài

Loan, Nhật Bản, Thái Lan.. với Việt Nam hiện nay sản phẩm may mặc xuất khẩu chủ yếu
dới dạng nhận gia cơng do đó thị trờng xuất khẩu của ngành may Việt Nam thực chất là
của ngời đặt ra cơng. Việc phân phối sản phẩm hồn chỉnh đi thị trờng nào là quyền của họ.
Nh vậy dới hình thức này Việt Nam sẽ bị tớc đi rất nhiều quyền lợi, vừa hạn chế sử dụng
nguyên liệu trong nớc vừa mất đi khả năng xâm nhập thị trờng cha kể đến giá trị lợi nhuận
xuất khẩu thu về là rất nhỏ. Do đó Nhà nớc cần có chính sách tập trung đẩy mạnh xuất
khẩu trực tiếp là việc làm thiết thực và cấp bách.
Có nhiều nớc đã thực hiện thành công bớc nhảy này bằng con đờng liên doanh liên kết,
thu hút đầu t nớc ngoài vào lĩnh vực may mặc bớc đầu tạo sức mạnh bứt phá về công nghệ,
kiểu cách, ấn tợng sản phẩm. Phơng pháp phát huy nội lực kết hợp với sử dụng ngoại lực
cần đợc chúng ta xem xét vận dụng để sớm tìm ra hớng đi và chỗ đứng vững chắc cho
hàng may Việt Nam trong thị trờng may thế giới.

CHƠNG II
THỰC TRẠNG KINH DOANH XUẤT KHẨU HÀNG MAY MẶC Ở TỔNG CÔNG
TY DỆT - MAY VIỆT NAM
GIAI ĐOẠN 1995-1998.
I. NHỮNG NÉT KHÁI QUÁT VỀ TỔNG CÔNG TY DỆT-MAY VIỆT NAM.
1. Quá trình hình thành và phát triển của Tổng Cơng ty Dệt-may Việt Nam:


Ngành Dệt - May xuất khẩu Việt Nam ra đời từ những năm 58 ở miền Bắc và những
năm 70 ở miền Nam, nhng mãi tới năm 1975 sau khi thống nhất đất nớc thì ngành mới có
sự phát triển đáng kể.
Năm 1978, Liên hiệp các xí nghiệp dệt tồn quốc đợc thành lập trên cơ sở thống nhất
Liên hiệp các xí nghiệp Dệt phía Bắc và Tổng Cơng ty Dệt phía Nam, đã phát huy vai trị
tích cực trong cơng tác quản lí ngành kinh tế kĩ thuật, tạo ra những khả năng liên kết sản
xuất giữa hai miền.
Năm 1987-1989, từ tổ chức Liên hiệp các xí nghiệp Dệt chuyển thành Liên hiệp sản
xuất - xuất nhập khẩu Dệt để kết hợp sản xuất và kinh doanh xuất nhập khẩu. Đến ngày

5/3/1993 Liên hiệp sản xuất, xuất nhập khẩu Dệt đợc chuyển thành Tổng Công ty Dệt Việt
Nam với chức năng nhiệm vụ là:
- Trung tâm thơng mại của ngành dệt, lấy xuất nhập khẩu là trung tâm hoạt động để
thúc đẩy sự phát triển của ngành.
- Làm đầu mối của ngành kinh tế kĩ thuật và là hạt nhân của hiệp hội Dệt Việt Nam.
Với mơ hình này, không đáp ứng đợc yêu cầu củng cố và phát triển ngành Dệt, không
phát huy đợc sức mạnh tổng hợp, không tạo đợc thế và lực để thúc đẩy sản xuất kinh
doanh. Mặt khác, Nghị định 388/HĐBT ra đời tạo cho các cơ sở phát huy lợi thế chủ động
nhng lại thiếu sự liên kết với nhau thành sức mạnh, xuất hiện việc tranh mua tranh bán
cục bộ bản vị trong sản xuất kinh doanh, dẫn đến khơng có một sự chỉ huy thống nhất
trong ngành. Do quản lí phân tán nên khơng đủ sức có đại diện ở nớc ngồi, một cuộc triển
lãm ở nớc ngồi có nhiều đơn vị tham gia mặt hàng trùng lặp, giá cả chào hàng khơng
giống nhau. Nhiều Cơng ty nớc ngồi đã lợi dụng sơ hở về mặt tổ chức và quản lí của ta
chèn ép, thủ đoạn dẫn đến thua thiệt cho nền kinh tế nói chung và cho từng cơ sở ngành
dệt nói riêng.
Tiến gần đến thế kỷ 21, cơng nghiệp dệt may đã và đang có thêm những thuận lợi để
phát triển sôi động với tốc độ ngày càng cao. Song song cùng phát triển các nguồn lực
trong nớc, các doanh nghiệp quốc doanh cũng đang trong q trình tích cực thay đổi về tổ
chức quản lí, sắp xếp lại sản xuất theo hớng liên kết nhiều đơn vị cùng ngành nghề hoặc
cùng cấp quản lí thành những Tổng Cơng ty, Công ty lớn : đổi mới thiết bị và cơng nghệ,
tăng cờng đào tạo cán bộ quản lí kỹ thuật, tiếp thị, thiết kế mẫu mã nhằm nâng cao hiệu
quả sản xuất kinh doanh, nâng cao chất lợng sản phẩm, mở rộng thị trờng tiêu thụ trong và
ngoài nớc. Trên tinh thần này, ngày 29 tháng 4 năm 1995 Chính Phủ Việt Nam đã quyết
định thành lập Tổng Cơng ty Dệt-May Việt Nam (VINATEX) trên cơ sở thống nhất Tổng
Cơng ty Dệt Việt Nam và Liên hiệp các xí nghiệp sản xuất-xuất nhập khẩu May nhằm tạo
sức mạnh tổng hợp, tạo đợc thế và lực để thúc đẩy sản xuất-kinh doanh hàng Dệt-May
phát triển.
Tổng Công ty Dệt May Việt Nam có tên giao dịch quốc tế là Vietnam National Textile
and Garment Corporation, viết tắt là VINATEX. Trụ sở chính của Tổng Công ty đặt tại 25



Bà Triệu Hà Nội. Tổng Công ty Dệt-May Việt Nam là một trong 18 Công ty quốc gia hoạt
động theo hớng tập đồn, chịu sự quản lí trực tiếp của Chính phủ và Bộ cơng nghiệp. Tổng
Cơng ty có t cách pháp nhân, có các quyền và nghĩa vụ dân sự theo luật định, tự chịu trách
nhiệm về toàn bộ hoạt động kinh doanh trong tổng số vốn do Tổng Cơng ty quản lý, có
con dấu, có tài sản và các quĩ tập trung, đợc mở tài khoản tại ngân hàng trong nớc và nớc
ngoài theo luật định của Nhà nớc, đợc tổ chức và hoạt động theo điều lệ Tổng Công ty.
Tổng Công ty Dệt May Việt Nam thực hiện nhiệm vụ kinh doanh hàng dệt, hàng may
mặc (từ đầu t, sản xuất, cung ứng, tiêu thụ, xuất khẩu, nhập khẩu), tiến hành các hoạt động
kinh doanh ngành nghề khác nhau theo qui định của pháp luật. Liên doanh liên kết với các
tổ chức kinh tế trong và ngoài nớc. Lựa chọn, khai thác mở rộng thị trờng trong và ngồi
nớc, hớng dẫn và phân cơng thị trờng cho các đơn vị thành viên. Nghiên cứu ứng dụng
công nghệ và kỹ thuật tiên tiến, đổi mới công nghệ, thiết bị theo chiến lợc chung. Tổ chức
đào tạo, bồi dỡng cán bộ quản lí, kĩ thuật và cơng nhân lành nghề.
Các ngành nghề kinh doanh cụ thể là : Công nghiệp dệt may : sản xuất kinh doanh từ
nguyên liệu vật t, thiết bị phụ tùng, phụ liệu hoá chất, thuốc nhuộm và các sản phẩm cuối
cùng của ngành dệt may, xuất nhập khẩu hàng dệt may gồm các chủng loại tơ, sợi vải hàng
may mặc, dệt kim, chỉ khâu, khăn bông, len thảm đay tơ, tơ tằm, nguyên liệu, thiết bị phụ
tùng, phụ liệu hoá chất, thuốc nhuộm, hàng công nghệ thực phẩm, nông lâm hải sản, thủ
công mĩ nghệ, ô tô xe máy, các mặt hàng công nghiệp tiêu dùng khác, kinh doanh kho vận,
khu ngoại quan. Thiết kế, thi công xây lắp phục vụ ngành dệt may và xây dựng dân dụng.
Dịch vụ khoa học công nghệ, du lịch khách sạn, nhà hàng văn phòng, vận tải, du lịch lữ
hành trong nớc, xuất nhập khẩu thiết bị, phụ tùng ngành dệt may, trang thiết bị văn phòng,
thiết bị tạo mẫu thời trang, phơng tiện vận tải, vật liệu điện, điện tử cao su.
Với tổng số vốn khi thành lập là 1.562.500 triệu đồng, trong đó:
-Vốn lu động: 547.140 triệu đồng
-Vốn cố định : 1.015.360 triệu đồng
Hiện tại, Tổng Cơng ty có 40 doanh nghiệp thành viên tham gia sản xuất từ kéo sợi dệt
vải, hoàn tất và may mặc, một Cơng ty tài chính, ba xí nghiệp sửa chữa và sản xuất phụ
tùng, một viện thiết kế kĩ thuật dệt may, một viện mẫu và thời trang, ba trờng đào tạo cơng

nhân. Có các chi nhánh ở thành phố Hải Phịng và Đà Nẵng và hai Cơng ty du lịch và dịch
vụ thơng mại ở Hà nội và thành phố Hồ Chí Minh. Một số đại diện ở nớc ngồi. Bên cạnh
đó, Tổng Cơng ty cịn có Cơng ty tài chính TFC là tổ chức tạo nguồn vốn cho hoạt động
đầu t sản xuất kinh doanh của các doanh nghiệp. Sự đổi mới tổ chức nh trên có ý nghĩa kết
hợp hai ngành dệt và may trớc đây vốn hoạt động riêng lẻ thành một tổ chức chung để
giảm dần sự cạnh tranh phân tán, manh mún trong đầu t sản xuất kinh doanh của các
doanh nghiệp, đồng thời có thể tích tụ, tập trung vốn cho sự phát triển lâu dài vừa chun
mơn hố vừa đa dạng hố một cách cân đối, hài hồ. Trong tơng lai không xa, với sự ra


đời của hiệp hội Dệt May Việt Nam đã tạo mái nhà chung cho các doanh nghiệp Việt Nam
thuộc mọi thành phần kinh tế có thể liên kết và hỗ trợ nhau tốt hơn trong sản xuất kinh
doanh.
2.Chức năng, nhiệm vụ của Tổng Công ty Dệt-May Việt Nam.
Tổng Công ty Dệt-May Việt Nam có quyền quản lí, sử dụng vốn, đất đai và các nguồn
lực đã đợc giao theo qui định của pháp luật để thực hiện các mục tiêu nhiệm vụ do Nhà
nớc giao. Mặt khác, Tổng Công ty có quyền giao lại cho các đơn vị thành viên quản lí, sử
dụng các nguồn lực mà Tổng Cơng ty đã nhận của Nhà nớc, điều chỉnh các nguồn lực đã
giao cho các đơn vị thành viên trong trờng hợp cần thiết, phù hợp với kế hoạch phát triển
chung của tồn Tổng Cơng ty. Ngồi những quyền hạn trên, Tổng Cơng ty cịn có những
nhiệm vụ sau đây:
- Thực hiện nhiệm vụ kinh doanh hàng dệt và hàng may theo qui hoạch và kế hoạch
phát triển ngành dệt và ngành may của Nhà nớc và theo yêu cầu của thị trờng, bao gồm :
xây dựng kế hoạch phát triển, đầu t, tạo nguồn vốn đầu t sản xuất, tiêu thụ sản phẩm, cung
ứng nguyên vật liệu, xuất nhập khẩu phụ liệu, thiết bị phụ tùng, liên doanh liên kết với các
tổ chức trong và ngoài nớc, phù hợp với pháp luật và chính sách của Nhà nớc.
- Nhận và sử dụng có hiệu quả, bảo tồn và phát triển vốn của Nhà nớc giao, gồm cả
phần vốn đầu t vào doanh nghiệp khác, nhận và sử dụng có hiệu quả tài nguyên đất đai và
các nguồn lực khác do Nhà nớc giao để thực hiện nhiệm vụ kinh doanh và những nhiệm
vụ khác đợc giao.

- Tổ chức quản lí cơng tác nghiên cứu ứng dụng tiến bộ khoa học kĩ thuật, khoa học
công nghệ và công tác đào tạo cán bộ, bồi dỡng cán bộ và công nhân trong Tổng Công
ty.Tổ chức các hoạt động dịch vụ thông tin, t vấn đầu t, đào tạo trong và ngồi Tổng Cơng
ty.
- Xác định chiến lợc đầu t, thẩm định các luận chứng hợp tác, đầu t, liên doanh với nớc
ngoài của các doanh nghiệp thành viên trình Nhà nớc xét duyệt, làm chủ các cơng trình
đầu t mới.
- Điều tra nghiên cứu, mở rộng thị trờng trong và ngoài nớc về cung cấp vật t, nguyên
liệu chính, thực hiện hợp tác quốc tế, kinh doanh đối ngoại, thị trờng xuất nhập khẩu.
3. Hệ thống cơ cấu tổ chức, chức năng các phịng ban của Tổng Cơng ty Dệt-May
Việt Nam
Hệ thống tổ chức của Tổng Cơng ty gồm có:
- Hội đồng quản trị, ban kiểm soát
- Tổng giám đốc và bộ máy giúp việc
- Các đơn vị thành viên Tổng Công ty
Hội đồng quản trị thực hiện chức năng quản lí các hoạt động của Tổng Công ty, chịu
trách nhiệm về sự phát triển của Tổng Công ty theo nhiệm vụ của Nhà nớc giao.


Ban kiểm soát thực hiện nhiệm vụ do Hội đồng quản trị giao về việc kiểm tra giám sát
hoạt động điều hành của Tổng giám đốc, bộ máy giúp việc và các đơn vị thành viên Tổng
Công ty trong hoạt động tài chính, chấp hành pháp luật, điều lệ Tổng Công ty, các nghị
quyết và quyết định của Hội đồng quản trị.
Tổng giám đốc do Thủ Tớng Chính phủ bổ nhiệm, miễn nhiệm khen thởng, kỉ luật
theo đề nghị của Hội đồng quản trị. Tổng giám đốc là đại diện pháp nhân của Tổng Công
ty và chịu trách nhiệm trớc Hội đồng quản trị, trớc Thủ Tớng Chính phủ và trớc pháp luật
về điều hành hoạt động của Tổng Công ty, Tổng giám đốc là ngời có quyền điều hành cao
nhất trong Tổng Cơng ty.
Phó Tổng giám đốc là ngời giúp Tổng giám đốc điều hành một hoặc một số lĩnh vực
hoạt động của Tổng Công ty theo phân công của Tổng giám đốc và chịu trách nhiệm trớc

Tổng giám đốc và pháp luật về nhiệm vụ đợc Tổng giám đốc phân cơng thực hiện.
Kế tốn trởng Tổng Cơng ty giúp Tổng giám đốc chỉ đạo thực hiện công tác kế tốn,
thống kê của Tổng Cơng ty, có các quyền và nhiệm vụ theo qui định của pháp luật.
Văn phòng Tổng Cơng ty, các ban chun mơn, nghiệp vụ có các chức năng tham mu,
giúp việc Hội đồng quản trị và Tổng giám đốc trong quản lí điều hành cơng việc.
Đơn vị thành viên là doanh nghiệp hạch toán độc lập và Tổng Cơng ty có quyền tự chủ
kinh doanh và tự chủ tài chính, chịu sự ràng buộc về quyền lợi và nghĩa vụ đối với Tổng
Công ty theo luật định tại điều lệ của Tổng Công ty.
Thành viên là các đơn vị hạch tốn phụ thuộc: có quyền tự chủ kinh doanh theo phân
cấp của Tổng Công ty chịu sự ràng buộc về nghĩa vụ và quyền lợi đối với Tổng Cơng ty.
Đợc kí kết các hợp đồng kinh tế, đợc chủ động thực hiện các hoạt động kinh doanh, hoạt
động tài chính, tổ chức và nhân sự theo phân cấp của Tổng Công ty. Quyền hạn nhiệm vụ
của các đơn vị hạch toán phụ thuộc đợc cụ thể hoá trong điều lệ tổ chức của đơn vị này.
Tổng Cơng ty có 8 ban, bao gồm các ban sau đây:
- Ban tổ chức cán bộ lao động
- Ban kế hoạch đầu t
- Ban tài chính kế tốn
- Ban hợp tác quốc tế
- Ban trung tâm thông tin
- Văn phịng Tổng Cơng ty
- Ban khoa học cơng nghệ và môi trờng
- Ban xuất nhập khẩu
Ban tổ chức cán bộ lao động: có chức năng tham mu giúp việc cho Tổng giám đốc và
hội đồng quản trị trong các lĩnh vực tổ chức cán bộ, đào tạo công tác lao động tiền lơng và


cơng tác thanh tra, góp phần bảo đảm cho cơng tác quản lí của Tổng Cơng ty hoạt động
thơng suốt và có hiệu quả.
Ban kế hoạch tài chính: Là bộ mơn nghiệp vụ có chức năng tham mu giúp Tổng giám
đốc và Hội đồng quản trị trong các lĩnh vực kế hoạch, kế hoạch dài hạn, kế hoạch hàng

năm trong lĩnh vực đầu t, xây dựng tồn Tổng Cơng ty.
Ban tài chính kế tốn: Là cơ quan chun mơn của Tổng Công ty tham mu giúp ban
lãnh đạo Tổng Công ty thực hiện hai chức năng chủ yếu sau:
- Quản lí các đơn vị thành viên của Tổng Cơng ty về tài chính, kế tốn, giá cả trong
mọi hoạt động sản xuất kinh doanh, xây dựng cơ bản, hành chính sự nghiệp.
-Tổ chức thực hiện cơng tác tài chính kế tốn, giá cả và tín dụng trong hoạt động
sản xuất kinh doanh và đầu t xây dựng cơ bản của cơ quan Tổng Cơng ty.
Văn phịng Tổng Cơng ty: Là bộ môn chức năng tham mu giúp việc Tổng giám đốc và
hội đồng quản trị trong lĩnh vực hành chính quản trị, tổng hợp, làm cầu nối giữa Nhà nớc
với Tổng Công ty và kinh doanh trong lĩnh vực đối nội đối ngoại, bảo đảm cho hoạt động
của Tổng Công ty đợc tiến hành có hiệu quả.
Ban kỹ thuật đầu t: Có chức năng tham mu giúp Tổng giám đốc và hội đồng quản trị
trong lĩnh vực quản lí khoa học công nghệ-môi trờng và công tác chất lợng sản phẩm của
Tổng Công ty.
Ban xuất nhập khẩu: Là bộ môn chức năng tham mu giúp việc cho Tổng giám đốc và
Hội đồng quản trị trong lĩnh vực quản lí ngành. Giúp đỡ các đơn vị thành viên trong lĩnh
vực kinh doanh xuất nhập khẩu. Trực tiếp kinh doanh xuất nhập khẩu nhằm tạo nguồn thu
và thúc đẩy sự phát triển của Tổng Công ty.
Nhiệm vụ của ban là:
-Xây dựng chiến lợc phát triển và mục tiêu phát triển kinh doanh xuất nhập khẩu
của Tổng Công ty trong từng giai đoạn.
-Nghiên cứu tình hình thị trờng, giá cả, khách hàng, sự biến đổi, xu hớng phát triển
của ngành Dệt-May thế giới.
-Nghiên cứu hệ thống quản lí, các chính sách và cơng cụ của nó nh quota (giá tối
thiểu, giá nhập tối đa) đối với những sản phẩm chính để Tổng giám đốc và hội đồng quản
trị duyệt.
-Hớng dẫn các đơn vị thành viên thực hiện khung giá, giá đã duyệt, theo dõi tình
hình giá cả thị trờng để đề xuất Tổng giám đốc và hội đồng quản trị thay đổi kịp thời, đáp
ứng yêu cầu kinh doanh trong cơ chế thị trờng.
-Xây dựng các chính sách của Tổng Cơng ty đối với thơng nhân, khách hàng, chính

sách đối với từng khu vực để Tổng giám đốc duyệt phục vụ cho công tác kinh doanh xuất
nhập khẩu.


-Phối hợp với ban kế hoạch đầu t xây dựng kế hoạch kinh doanh xuất nhập khẩu
của cơ quan Tổng Cơng ty.
-Trực tiếp kinh doanh xuất nhập khẩu tìm mọi khả năng khai thác nguồn hàng xuất
nhập khẩu bằng các hình thức tự doanh, đổi hàng xuất nhập khẩu uỷ thác... bảo đảm kế
hoạch kinh doanh của Tổng Công ty.
-Tổng hợp dự kiến nhu cầu bơng xơ, ngun liệu chính hàng năm, có kế hoạch nhập
bơng dự trữ chiến lợc đồng thời đảm bảo kinh doanh có hiệu quả.
-Thực hiện tốt luật cũng nh chế độ chính sách trong kinh doanh xuất nhập khẩu.
-Theo dõi tổng hợp, kiểm tra tình hình thực hiện cơng tác pháp chế trong xuất nhập
khẩu của Tổng Công ty.
( Sơ đồ cơ cấu tổ chức Tổng Công ty Dệt-May Việt Nam - Xem trang sau)
Bảng 1: Sơ đồ cơ cấu tổ chức Tổng Công ty Dệt May Việt Nam

4. Đặc điểm và xu thế ngành may Việt Nam.
4.1. Đặc điểm.
Ngành may Việt nam có truyền thống lâu đời gắn bó với truyền thống nhân dân từ
nơng thơn đến thành thị, đóng một vai trị quan trọng trong nền kinh tế quốc dân nhằm
đảm bảo hàng hố cho tiêu dùng trong nớc, có điều kiện mở rộng thơng mại quốc tế, thu
hút nhiều lao động tạo ra u thế cạnh tranh cho sản phẩm xuất khẩu, hàng năm mang về cho
Nhà nớc một lợng ngoại tệ đáng kể, kim ngạch xuất khẩu chỉ đứng sau dầu khí và đã trở
thành một ngành cơng nghiệp then chốt của nớc ta. Đây là một ngành phù hợp với điều
kiện nền kinh tế nớc ta, vì:
Một là: Sản xuất hàng may mặc cần nhiều lao động, khơng địi hỏi trình độ tay nghề
cao. Trong khi lao động giản đơn ở nớc ta thừa rất nhiều. Hơn nữa, để đào tạo một lao
động trong ngành may mặc chỉ cần từ hai đến hai tháng rỡi và lao động trong ngành may
mặc thờng sử dụng nhiều nữ.

Hai là: Vốn đầu t cho một chỗ làm việc ít, đồng thời ngành may mặc có thể tạo
nhiều cơng ăn việc làm so với các ngành khác với cùng một lợng vốn đầu t, thời gian thu
hồi vốn nhanh. Chỉ cần khoảng 700-800 USD là có thể tạo ra một chỗ làm trong ngành
may, so với 1500-1700 USD để cho một nơng dân có thể cấy ở vùng Đồng Tháp Mời.
Thời hạn thu hồi vốn chỉ 3-3,5 năm.
Ba là: Thị trờng rộng lớn ở cả trong và ngồi nớc. Ở trong nớc thì đời sống nhân
dân đợc nâng lên, nhu cầu về mặc chuyển từ “ấm” sang “đẹp”, “mốt” tức là nhu cầu hàng
may mặc ngày càng tăng và nhanh biến đổi. Còn trên thế giới thì xu thế ngành may mặc


phổ thông đang chuyển dần sang các nớc đang phát triển do ở những nớc này có lợi thế về
lao động rẻ hơn những nớc phát triển.
Bốn là: Nớc ta có điều kiện để phát triển trồng bơng, đay, thúc đẩy ngành dệt may
phát triển vì nguyên liệu cung cấp trong nớc thờng rẻ hơn nhập khẩu.
Với những đặc điểm trên mà ngành may Việt Nam đã ngày càng phát triển, thu hút đợc
nhiều lao động xã hội - gần 50 vạn ngời, chiếm 22,7% lao động cơng nghiệp tồn quốc,
góp phần giải quyết cơng ăn việc làm, tạo sự ổn định chính trị-kinh tế-xã hội, do đó đợc
Đảng và Nhà nớc quan tâm. Hiện nay ngành may vẫn đang chiếm một vị trí quan trọng về
ăn mặc của nhân dân, quốc phịng và tiêu dùng trong các ngành cơng nghiệp khác.
4.2. Thực trạng ngành may Việt Nam.
Do có những đặc điểm phù hợp với điều kiện nớc ta, nên ngành may Việt nam và may
xuất khẩu phát triển rất cao trong thời gian qua cả về mặt sản lợng và kim ngạch xuất khẩu.
Hiện nay, kim ngạch xuất khẩu chỉ đứng sau dầu thơ và liên tục tăng, có thể thấy rõ qua
bảng dới đây:
Bảng 2: Tốc độ tăng trởng qua các năm
Năm
1994
Kim
ngạch
xuất 550

khẩu(tr.USD)
Tốc độ tăng trởng(%)

1995
750
36

1996
1150
53

1997
1250

1998
1350

8,7

14,0

Đồng thời cũng là ngành mang tính xã hội cao, sử dụng mọi lao động trên khắp mọi
miền đất nớc, đặc biệt là lao động nữ. Số lao động công nghiệp của ngành vào loại đứng
đầu trong cả nớc: khoảng 300 lao động chính và nhiều lao động phụ khác.
Về mặt hàng: Sản phẩm ngành may rất đa dạng, có tính chất thời trang vừa có tính
quốc tế vừa có tính dân tộc. Kinh tế phát triển, đời sống nhân dân đợc nâng cao, nhu cầu
hàng may mặc lại càng phong phú và chất lợng cao hơn. Bên cạnh những mặt hàng truyền
thống, thông qua gia công cho các nớc, các doanh nghiệp may Việt Nam có điều kiện làm
quen với cơng nghệ may các mặt hàng phức tạp, thời trang của thế giới. Công nghiệp may
Việt Nam tiến bộ nhanh, từ chỗ may quần áo lao động xuất khẩu, các loại quần áo đơn

giản nh vỏ chăn, áo gối, quần áo ngủ, quần áo học sinh... đến nay đã may đợc nhiều mặt
hàng cao cấp đợc nguời tiêu dùng chấp nhận, khách nớc ngồi tín nhiệm đặt hàng đi tiêu
thụ tại các thị trờng khó tính trên thế giới.
Tính đến năm 1995, sản phẩm may Việt Nam đã xuất khẩu sang 46 nớc, riêng thị trờng
EU chiếm 40%, tiếp sau là Nhật Bản 16%, Đài Loan 11%, Hàn Quốc 9%, các nớc SNG
6%, các nớc khác 8%. Ngồi ra cịn có Nauy và Canada cấp hạn ngạch xuất khẩu hàng
may cho ta. Việc có đợc hạn ngạch may là rất có ý nghĩa, đặc biệt là hiệp định may với EC
(European community), nay đổi là EU (European Union) bởi vì:


Thứ nhất: EU là thị trờng rất rộng lớn, khả năng tài chính, tiêu thụ cũng rất lớn.
Một thị trờng với hơn 350 triệu dân có mức sống cao, nhu cầu về hàng may mặc hàng năm
lên tới 22-23 ngàn tấn vải, quả là một thị trờng lý tởng cho ngành may Việt Nam.
Thứ hai: là hiệp định may tạo ra thị trờng ổn định để phát triển ngành may, trị giá
hạn ngạch lên tới 300-400 triệu USD/năm. Đồng thời thị trờng hạn ngạch thờng hiệu quả
hơn vì có giá ổn định và cao hơn. Ví dụ: giá gia cơng một chiếc Jackét ( cat 21) ở thị trờng
EC là 4,2-4,6 USD thì ở thị trờng khác chỉ 2,5-2,8 USD.
Thứ ba: là phần nào khẳng định uy tín chất lợng của hàng may mặc Việt Nam trên
thị trờng thế giới. Có hạn ngạch tức là khách hàng sẽ tìm đến chứ khơng chỉ ngời sản xuất
Việt Nam đi tìm khách nh trớc nữa.
Ngành may Việt nam cũng đẩy mạnh xuất khẩu theo hình thức gia cơng hoặc phơng
thức thơng mại thơng thờng với một số nớc có nền cơng nghiệp phát triển nh Nhật Bản,
Canada, các nớc công nghiệp mới nh Đài Loan, Hồng Kông, Hàn Quốc, Singapo và gần
đây khi Mỹ bỏ cấm vận và bình thờng hố quan hệ đối với Việt Nam, hàng may của ta có
thêm thị trờng Mỹ. Tuy có những thuận lợi trong việc mở rộng thị trờng nhng thử thách đối
với hàng may của ta với thị trờng thế giới còn rất lớn. Đó là khả năng thích ứng về mẫu
mốt, chất lợng, giá cả, thời hạn giao hàng theo thời vụ và tập qn bn bán cịn rất hạn
chế. Số lợng sản phẩm có chất lợng cao đáp ứng đợc nhu cầu nguời tiêu dùng ở các nớc
phát triển cha nhiều. Thị trờng truyền thống có dung lợng lớn nh Liên Xơ và các nớc Đơng
Âu cha tìm đợc phơng thức làm ăn thích hợp, nhất là phơng thức thanh tốn.

Cho đến nay, ngành may Việt Nam đã có quan hệ bn bán với hơn 200 Công ty thuộc
hơn 40 nớc trên thế giới và khu vực. Tuy vậy, thị trờng xuất khẩu vẫn không ổn định, đặc
biệt là đối với thị trờng phi hạn ngạch.
5. Mục tiêu và định hớng phát triển.
Theo quy luật của sản xuất hàng hoá, thị trờng là yếu tố quyết định của sản xuất. Để đạt
đợc mục tiêu chiến lợc phát triển, hoà nhập đợc vào thị trờng may của khu vực và thế giới,
trong những năm tới ngành may Việt Nam coi trọng phơng châm “hớng ra xuất khẩu-coi
trọng thị trờng nội địa” để tổ chức sản xuất.
Sau khi mất thị trờng truyền thống là Liên Xô và Đông Âu cũ, ngành may đã cố gắng
khai thác thị trờng mới là Nhật Bản, Đài Loan, Hàn Quốc, EU... song cịn nhiều hạn chế.
Để duy trì và phát triển sản xuất-xuất nhập khẩu, Tổng Công ty phải tổ chức tìm kiếm thị
trờng một cách chủ động, khắc phục tính thụ động ngồi chờ, giữ vững, khai thác, mở rộng
các thị trờng hiện có, nhanh chóng tìm kiếm, khai thác thị trờng mới, đặc biệt là thị trờng
Mỹ và thị trờng truyền thống cũ. Trớc mắt có thể làm gia công, nhng phải chuẩn bị các
điều kiện để chuyển dần từng bộ phận, từng doanh nghiệp khi đủ khả năng sang phơng
thức xuất FOB.


Trong hai thập kỷ tới, ngành may Việt Nam vẫn hớng ra xuất khẩu để thu hút ngoại tệ,
tự cân đối để tồn tại và phát triển, đồng thời coi trọng thị trờng nội địa để làm cơ sở cho sự
phát triển.
Trên thực tế hiện nay, có thể tạm chia thị trờng may Việt Nam thành hai khu vực.
5.1. Thị trờng nội địa.
Trên lĩnh vực này, ngành may Việt nam cũng gặp phải khơng ít những khó khăn khi
phải thi đấu với những đối thủ trên sức mình. Vì Việt Nam đã trở thành thành viên chính
thức và thực hiện các điều khoản của hiệp định AFTA, thị trờng nội địa là “sân chơi” của
các nớc trong khu vực. Trong khi ngành dệt Việt Nam đang ở mức thấp hơn so với các nớc
trong khu vực: về phần cứng ta sau bạn từ 7-8 năm, về phần mềm thì sau 15-20 năm. Nh
vậy, để giữ đợc thị trờng trong nớc, không để hàng các nớc trong khu vực tràn vào cạnh
tranh, ngành dệt may phải có những bớc đi và giải pháp thích hợp trong thời gian tới.

5.2.Thị trờng xuất khẩu.
Đây là thị trờng có nhu cầu lớn nhng lại có yêu cấu rất cao về chất lợng và mẫu mã, đặc
biệt là thị trờng Mỹ, Nhật Bản và EU. Để vào đợc thị trờng này, ngành may phải đi từng
bớc từ dễ đến khó, từ gia cơng đến xuất hàng FOB ( năm 2010 hàng vào EU là 70% FOB )
và thơng mại. Với tình hình thực tế ngành may của ta hiện nay, chỉ có thể đi vào các chủng
loại mặt hàng chất lợng thấp và trung bình, một số ít mặt hàng đạt đến khá. Các loại mặt
hàng cao cấp của thị trờng này ta cha thể làm đợc và rất khó cạnh tranh. Đặc biệt vào năm
2005, thị trờng Mỹ sẽ khơng cịn hạn ngạch, với lợi thế nhân cơng rẻ, ngành may Việt
Nam sẽ có nhiều cơ hội thâm nhập vào thị trờng này.
Thâm nhập và tìm kiếm thị trờng là nhiệm vụ hàng đầu, là cơng việc khó khăn phức tạp
nên phải phát huy khả năng của mọi doanh nghiệp để mở rộng và phát triển thị trờng.
Đồng thời ngành may Việt nam cũng phải từng bớc đầu t hợp lý, tổ chức lại quản lý sản
xuất để tạo ra các sản phẩm có sức cạnh tranh và uy tín trên thị trờng.
Trong những năm tới, ngành may Việt Nam phải đầu t phát triển để đạt đợc tốc độ tăng
trởng bình quân 1996-2000 là 15%/năm. Đến năm 2000 xuất khẩu hàng may mặc đạt 1,21,3 triệu USD, tăng ba lần so với năm 1995. Sản phẩm xuất khẩu bằng vải do Việt Nam
sản xuất chiếm khoảng 40-50%. Tạo việc làm cho khoảng một triệu lao động.
Đến năm 2010 xuất khẩu hàng may mặc đạt 3 tỷ USD, tăng gấp hai lần so với năm
2000. Sản phẩm xuất khẩu bằng vải do Việt nam sản xuất chiếm 60-70%. Tạo ra công ăn
việc làm cho gần hai triệu lao động với mức thu nhập bình quân trên 100
USD/1tháng/1ngời.
II. THỰC TRẠNG XUẤT KHẨU HÀNG MAY MẶC CỦA TỔNG CÔNG TY DỆTMAY THỜI KỲ 1995-1998.
Mặt hàng may mặc Việt nam trong nhiều năm qua chiếm một vị trí quan trọng trong
đóng góp cho xuất khẩu và nâng cao giá trị sản lợng của tồn bộ ngành cơng nghiệp Việt
nam. Kim ngạch xuất khẩu hàng may mặc tăng vọt từ năm 1993, là năm bắt đầu thực hiện


×