Tải bản đầy đủ (.pdf) (79 trang)

ĐỀ TÀI " PHÂN TÍCH KẾT QUẢ HOẠT ĐỘNG KINH DOANH TẠI CÔNG TY CỔ PHẨN KHO VẬN CHUYỂN MIỀN NAM CHI NHÁNH CẦN THƠ" potx

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (747.18 KB, 79 trang )


LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP


PHÂN TÍCH KẾT QUẢ HOẠT ĐỘNG
KINH DOANH TẠI CÔNG TY CỔ
PHẨN KHO VẬN CHUYỂN MIỀN
NAM CHI NHÁNH CẦN THƠ


Giáo viên hướng dẫn: Ths Trần Quốc Dũng
Sinh viên thực hiện: Nguyễn Hoàng Long

LVTN: Phân tích hiệu quả HĐKD của Chi nhánh Công ty Cổ Phần Kho Vận Miền Tại Cần Thơ


GVHD: Th.S Trần Quốc Dũng 1 SVTH: Nguyễn Hoàng Long

LỜI CẢM TẠ


Sau thời gian thực tập, nghiên cứu và thực hiện đến nay đã hoàn thành
quyển luận văn “Phân tích hiệu quả hoạt động kinh doanh của Chi Nhánh Công
ty Cổ Phần Kho Vận Miền Nam Tại Cần Thơ” qua đó em đã được làm quen với
cách nghiên cứu trình bày một đề tài, năng động trong việc tìm kiếm thông tin,
gặt hái được nhiều điều bổ ích, có cơ hội vận dụng kiến thức mà mình đã được
học trong việc đánh giá thực tiển và đưa ra biện pháp giải quyết vấn đề. Đồng
thời cũng làm quen dần môi trường làm việc, rất có ích cho công việc tương lai
của mình khi ra trường.
Em xin chân thành cảm ơn tất cả các thầy cô khoa kinh tế-quản trị kinh
doanh trường Đại Học Cần Thơ, đặc biệt là sự hướng dẫn của thầy Trần Quốc


Dũng đã tận tình chỉ dẫn giúp em hoàn thành quyển luận văn của mình. Vì kiến
thức và thời gian còn hạn chế và do lần đầu tiên thực hiện đề tài nên không trách
khỏi sai sót mong quý thầy cô thông cảm và hướng dẫn. Đồng thời em xin chân
thành cám ơn Ban Giám Đốc cùng toàn thể nhân viên Chi nhánh Công ty Cổ
Phần Kho Vận Miền Nam Tại Cần Thơ đã tận tình giúp đỡ và hướng dẫn để em
hoàn thành đề tài của mình.
Cuối cùng em xin chúc quý thầy cô dồi dào sức khỏe và công tác tốt đạt
nhiều thành công trong sự nghiệp của mình… Chúc Ban Giám Đốc cùng toàn thể
nhân viên Chi nhánh Công ty Cổ Phần Kho Vận Miền Nam Tại Cần Thơ kinh
doanh ngày càng phát triển.
Em xin chân thành cảm ơn!

Ngày … tháng …. năm 2009
Sinh viên thực hiện


Nguyễn Hoàng Long


www.kinhtehoc.net

LVTN: Phân tích hiệu quả HĐKD của Chi nhánh Công ty Cổ Phần Kho Vận Miền Tại Cần Thơ


GVHD: Th.S Trần Quốc Dũng 2 SVTH: Nguyễn Hoàng Long

LỜI CAM ĐOAN


Tôi cam đoan rằng đề tài này là do chính tôi thực hiện, các số liệu thu thập

và kết quả phân tích trong đề tài là trung thực, đề tài không trùng với bất kỳ đề
tài nghiên cứu khoa học nào.



















Ngày … tháng …. năm 2009
Sinh viên thực hiện



Nguyễn Hoàng Long

www.kinhtehoc.net


LVTN: Phân tích hiệu quả HĐKD của Chi nhánh Công ty Cổ Phần Kho Vận Miền Tại Cần Thơ


GVHD: Th.S Trần Quốc Dũng 3 SVTH: Nguyễn Hoàng Long

NHẬN XÉT CỦA CƠ QUAN THỰC TẬP

























Ngày … tháng …. năm 2009
Thủ trưởng đơn vị





www.kinhtehoc.net

LVTN: Phân tích hiệu quả HĐKD của Chi nhánh Công ty Cổ Phần Kho Vận Miền Tại Cần Thơ


GVHD: Th.S Trần Quốc Dũng 4 SVTH: Nguyễn Hoàng Long

BẢNG NHẬN XÉT LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC

Họ tên giáo viên hướng dẫn: Trần Quốc Dũng
Học vị: Thạc sĩ
Chuyên ngành: Kế Toán – Kiểm Toán
Cơ quan công tác: Khoa Kinh Tế - Quản Trị Kinh Doanh, Đại
học Cần Thơ
Tên sinh viên: Nguyễn Hoàng Long
Mã số sinh viên: B060011
Chuyên ngành: Kế Toán Tổng Hợp
Tên đề tài: Phân tích kết quả hoạt động kinh doanh tại Công ty Cổ Phần
Kho Vận Miền Nam chi nhánh Cần Thơ.
NỘI DUNG NHẬN XÉT
1. Tính phù hợp của đề tài với chuyên ngành đào tạo:

2. Về hình thức:


3. Ý nghĩa khoa học, thực tiễn và tính cấp thiết của đề tài:

4. Độ tin cậy của số liệu và tính hiện đại của luận văn:

5. Nội dung và kết quả đạt được (theo mục tiêu nghiên cứu):

6. Các nhận xét khác:

7. Kết luận (cần ghi rõ mức độ đồng ý hay không đồng ý nội dung đề tài và
các yêu cầu sửa):

Ngày … tháng …. năm 2009
Giáo viên hướng dẫn


www.kinhtehoc.net

LVTN: Phân tích hiệu quả HĐKD của Chi nhánh Công ty Cổ Phần Kho Vận Miền Tại Cần Thơ


GVHD: Th.S Trần Quốc Dũng 5 SVTH: Nguyễn Hoàng Long
MỤC LỤC


CHƯƠNG 1: GIỚI THIỆU 1
1.1 Đặt vấn đề nghiên cứu 1
1.1.1 Sự cần thiết nghiên cứu 1
1.1.2 Căn cứ khoa học và thực tiễn 2
1.2 Mục tiêu nghiên cứu 3

1.2.1 Mục tiêu chung 3
1.2.2 Mục tiêu cụ thể 3
1.3 Các giả thuyết cần kiểm định và câu hỏi nghi vấn 4
1.3.1 Các giả thuyết cần kiểm định 4
1.3.2 Các câu hỏi nghiên cứu 4
1.4 Phạm vi nghiên cứu 4
1.4.1 Không gian 4
1.4.2 Thời gian 4
1.4.3 Đối tượng nghiên cứu 4
1.5 Lược khảo tài liệu có liên quan đến đề tài nghiên cứu 5
CHƯƠNG 2 PHƯƠNG PHÁP LUẬN VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 6
2.1 Phương pháp luận 6
2.1.1 Một số vấn đề chung về phân tích hoạt động kinh doanh 6
2.1.2 Khái niệm về doanh thu, chi phí, lợi nhuận và bảng báo cáo tài chính 7
2.1.3 Nội dung phân tích 9
2.1.4 Tài liệu sử dụng để phân tích 11
2.1.5 Các chỉ số tài chính sử dụng để phân tích 12
2.1.6 Phương pháp phân tích 14
2.1.7 Phân tích các nhân tố ảnh hưởng đến lợi nhuận trong hoạt động sản xuất
kinh doanh 15
2.2 Phương pháp nghiên cứu 17
2.2.1 Phương pháp thu thập số liệu 17
2.2.2 Phương pháp phân tích số liệu 17
CHƯƠNG 3 PHÂN TÍCH THỰC TRẠNG KẾT QUẢ KINH DOANH CÔNG
TY CỔ PHẦN KHO VẬN MIỀN NAM CHI NHÁNH CẦN THƠ 18
Trang
www.kinhtehoc.net

LVTN: Phân tích hiệu quả HĐKD của Chi nhánh Công ty Cổ Phần Kho Vận Miền Tại Cần Thơ



GVHD: Th.S Trần Quốc Dũng 6 SVTH: Nguyễn Hoàng Long
3.1 Giới thiệu Công ty Cổ Phần Kho Vận Miền Nam chi nhánh Cần Thơ 18
3.1.1 Lịch sử hình thành và phát triển 18
3.1.2 Linh vực kinh doanh 18
3.1.3 Cơ cấu tổ chức 19
3.1.4 Tình hình hoạt động kinh doanh 20
3.2 Phân tích kết quả hoạt động kinh doanh 23
3.2.1 Tình hình kết quả kinh doanh giai đoạn 2006-2008 23
3.2.2 Phân tích tình hình kinh doanh 24
3.2.3 Phân tích tình hình lợi nhuận 39
3.2.4 Đánh giá kết quả kinh doanh qua các chỉ số tài chính 42
CHƯƠNG 4 PHÂN TÍCH CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN HOẠT ĐỘNG
KINH DOANH 48
4.1 Phân tích các nhân tố ảnh hưởng đến tình hình hoạt động kinh doanh 48
4.1.1 Nguyên nhân chủ quan 48
4.1.2 Nguyên nhân khách quan 49
4.2 Phân tích các nhân tố ảnh hưởng đến kết quả hoạt động kinh doanh 50
4.2.1 Phân tích các nhân tố ảnh hưởng năm 2007 so với năm 2006 50
4.2.2 Phân tích các nhân tố ảnh hưởng năm 2008 so với năm 2007 53
CHƯƠNG 5 MỘT SỐ GIẢI PHÁP NÂNG CAO KẾT QUẢ HOẠT ĐỘNG
KINH DOANH CỦA CHI NHÁNH CÔNG TY CỔ PHẦN KHO VẬN MIỀN
NAM TẠI CẦN THƠ 57
5.1 Một số giải pháp nâng cao hiệu quả hoạt động 57
5.1.1 Các biện pháp tăng doanh thu 57
5.1.2 Các biện pháp giảm chi phí 59
5.2 Một số giải pháp khác 60
CHƯƠNG 6 KẾT LUÂN VÀ KIẾN NGHỊ 62
6.1 Kết luận 62
6.2 Kiến nghị 62

TÀI LIỆU THAM KHẢO 64
PHỤ LỤC 65



www.kinhtehoc.net

LVTN: Phân tích hiệu quả HĐKD của Chi nhánh Công ty Cổ Phần Kho Vận Miền Tại Cần Thơ


GVHD: Th.S Trần Quốc Dũng 7 SVTH: Nguyễn Hoàng Long

DANH MỤC BIỂU BẢNG


Bảng 1: Tình hình kết quả kinh doanh giai đoạn 2006 – 2008 21
Bảng 2: Bảng báo cáo kết quả kinh doanh giai đoạn 2006 – 2008 23
Bảng 3: Bảng tổng hợp doanh thu bán hàng và các khoản thu nhập giai đoạn
2006 – 2008 25
Bảng 4: Tình hình doanh thu bán hàng theo cơ cấu mặt hàng giai đoạn 2006 –
2008 28
Bảng 5: Tình hình thu nhập tài chính và thu nhập khác giai đoạn 2006 – 2008. 30
Bảng 6: Tình hình chi phí sản xuất kinh doanh giai đoạn 2006 – 2008 32
Bảng 7: Tình hình chi phí tài chính và chi phí khác giai đoạn 2006 – 2008 37
Bảng 8: Tình hình lợi nhuận giai đoạn 2006 – 2008 39
Bảng 9: Bảng cân đối kế toán giai đoạn 2006 – 2008 42
Bảng 10: Các chỉ số đánh giá khả năng thanh toán 43
Bảng 11: Các chỉ số đánh giá khả năng hoạt động 44
Bảng 12: Một số chỉ số về khả năng sinh lợi 46
Bảng 13: Một số chỉ tiêu phục vụ phân tích các nhân tố ảnh hưởng năm 2006

và năm 2007 50
Bảng 14: Một số chỉ tiêu phục vụ phân tích các nhân tố ảnh hưởng năm 2007
và năm 2008 53











Trang
www.kinhtehoc.net

LVTN: Phân tích hiệu quả HĐKD của Chi nhánh Công ty Cổ Phần Kho Vận Miền Tại Cần Thơ


GVHD: Th.S Trần Quốc Dũng 8 SVTH: Nguyễn Hoàng Long

DANH MỤC HÌNH


Hình 1: Cơ cấu tổ chức của Chi Nhánh Công ty Cổ Phần Kho Vận Miền Nam Tại
Cần Thơ 19
Hình 2: Cơ cấu tổ chức của Công ty Cổ Phần Kho Vận Miền Nam 65



























Trang
www.kinhtehoc.net

LVTN: Phân tích hiệu quả HĐKD của Chi nhánh Công ty Cổ Phần Kho Vận Miền Tại Cần Thơ



GVHD: Th.S Trần Quốc Dũng 9 SVTH: Nguyễn Hoàng Long

DANH MỤC CÁC CỤM TỪ VIẾT TẮT

Tiếng Việt
GVHD Giáo viên hướng dẫn
HĐKD Hoạt động kinh doanh
LVTN Luận văn tốt nghiệp
SVTH Sinh viên thực hiện


























www.kinhtehoc.net

LVTN: Phân tích hiệu quả HĐKD của Chi nhánh Công ty Cổ Phần Kho Vận Miền Tại Cần Thơ


GVHD: Th.S Trần Quốc Dũng 10 SVTH: Nguyễn Hoàng Long

TÓM TẮT NỘI DUNG ĐỀ TÀI

Năm 2008 nền kinh tế thế giới phải đối mặt với cuộc khủng hoảng trầm
trọng và toàn diện, ảnh hưởng đến tất cả các lĩnh vực, đến tất cả các nước trên thế
giới và Việt Nam – nền kinh tế non trẻ vừa gia nhập WTO - cũng không nằm
ngoài tầm ảnh hưởng của cuộc khủng hoảng đó. Trong ba tháng đầu năm, Việt
Nam liên tiếp nhận được các nguồn vốn đầu tư từ nước ngoài, một dấu hiệu đầy
lạc quan cho sự phát triển của nền kinh tế Việt Nam. Nhưng cũng từ tháng 3 trở
đi, cùng với sự khủng hoảng của nền kinh tế thế giới, nền kinh tế Việt Nam bắt
đầu đối phó với tình trạng lạm phát tăng vọt lên 25%, nhập siêu vượt quá mức an
toàn, thị trường chứng khoán sụt giảm kỷ lục, bong bóng thị trường bất động sản
bị vỡ, chỉ số giá tiêu dùng của nhiều mặt hàng tăng cao, giá cả các mặt hàng như
lương thực, thực phẩm, vật liệu xây dựng, xăng dầu luôn tăng, có thời điểm giá
xăng dầu lên đến 19.000 đồng/lít. Khi đó Nhà nước đề ra các biện pháp nhằm
hạn chế lạm phát như: thắt chặt tiền tệ, tăng lãi suất cơ bản,… và đến những
tháng cuối năm, nhà nước phải “cung tiền”, kích thích tiêu dùng.
Chính sự biến đổi phức tạp như thế đòi hỏi các doanh nghiệp kinh doanh
cần phải có các đánh giá đúng đắn về tình hình kinh doanh hiện tại của doanh
nghiệp, từ đó có các chính sách kinh doanh hiệu quả nhằm đối phó với sự biến

động không ngừng của môi trường kinh doanh. Và đề tài phân tích hiệu quả hoạt
động kinh doanh của Chi nhánh Công ty Cổ Phần Kho Vận Miền Nam Tại Cần
Thơ trong giai đoạn 2006 – 2008 nhằm đánh giá tình hình của Chi Nhánh Công
ty qua các năm để từ đó có các biện pháp nhằm nâng cao hệu quả kinh doanh.
Thông qua phương pháp so sánh, đề tài đã phân tích sự biến động của các
khoản mục doanh thu, chi phí, lợi nhuận của Chi nhánh trong giai đoạn 2006 –
2008. Thấy được tình hình tăng giảm, tăng giảm như thế nào, và tốc độ tăng giảm
ra sao để từ đó có cái nhìn tổng quát về tình hình kinh doanh của Chi nhánh trong
các năm qua. Đồng thời thông qua phương pháp thay thế liên hoàn, đề tài đã giúp
chúng ta thấy được các nhân tố tác động đến kết quả kinh doanh. Nhận ra các
nhân tố tích cực có tác động tốt kết quả kinh doanh mà cụ thể là làm lợi nhuận
tăng. Cũng thông qua bước phân tích trên cũng cho chúng ta thấy các nhận tố đã
ảnh hưởng tiêu cực đến kết quả hoạt động của Chi nhánh, làm giảm lợi nhuận.
www.kinhtehoc.net

LVTN: Phân tích hiệu quả HĐKD của Chi nhánh Công ty Cổ Phần Kho Vận Miền Tại Cần Thơ


GVHD: Th.S Trần Quốc Dũng 11 SVTH: Nguyễn Hoàng Long
Dựa trên các bước phân tích trên đã cho chúng ta thấy rõ tình hình kinh
doanh thực tế tại Chi nhánh, các vấn đề còn tồn tại cần khắc phục hay phát huy
và từ đó giúp chúng ta có thể đề ra các biện pháp trong kinh doanh nhằm giúp
Chi nhánh phát huy các thế mạnh và hạn chế các điểm yếu, giúp cho việc kinh
doanh doanh của Chi nhánh ngày càng phát triển. Và phần cuối cùng của đề tài là
tổng kết lại các vấn đề đã phân tích để khái quát chung tình hình kinh doanh của
Chi nhánh trong giai đoạn 2006 – 2008 và đề ra một số kiến nghị cho Chi nhánh
nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động kinh doanh.


























www.kinhtehoc.net

LVTN: Phân tích hiệu quả HĐKD của Chi nhánh Công ty Cổ Phần Kho Vận Miền Tại Cần Thơ


GVHD: Th.S Trần Quốc Dũng 12 SVTH: Nguyễn Hoàng Long
CHƯƠNG 1
GIỚI THIỆU


1.1 ĐẶT VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU
1.1.1 Sự cần thiết nghiên cứu
Trong năm 2008, tình hình kinh tế thế giới lâm vào cuộc khủng hoảng trầm
trọng. Khi đó nền kinh tế thế giới luôn phải đối mặt với những khó khăn, với
mức độ ảnh hưởng rộng lớn trên toàn thế giới, và biến đổi phức tạp. Đầu năm
2008, kinh tế các nước lớn trên thế giới bắt đầu chao đảo, bắt đầu từ sự khủng
hoảng của thị trường thế chấp ở Mỹ, tiêu biểu là sự sụp đổ của hai tập đoàn thế
chấp lớn nhất nước Mỹ là Freddie Mac và Fannie Mae, sau đó lan rộng ra khắp
nước Mỹ và toàn thế giới, ảnh hưởng sâu rộng đến tất cả lĩnh vực kinh doanh,
gây hậu quả nghiêm trọng. Tỷ lệ lạm phát tăng cao, đồng tiền mất giá, chỉ số giá
tiêu dùng gia tăng dẫn đến xuất hiện tình trạng thiếu lương thực và các mặt hàng
thiết yếu, làm cho người nghèo, thiếu ăn gia tăng.
Trước cuộc khủng hoảng với quy mô rộng lớn như thế, chắc chắn nền kinh
tế Việt Nam – một nền kinh tế non trẻ vừa gia nhập WTO – không thể không bị
ảnh hưởng. Trong 3 tháng đầu năm 2008, với vị thế một nước vừa gia nhập
WTO, có nền chính trị ổn định trong khu vực, nguồn vốn đầu tư từ nước ngoài
liên tục tràn vào Việt Nam. Mở ra cơ hội phát triển cho Việt Nam, nhưng chúng
ta lại không có chính sách, cơ chế sử dụng vốn có hiệu quả, dẫn đến tình trạng
đầu tư tràn lan; và cũng từ tháng 03 năm 2008, nền kinh tế Việt Nam bắt đầu đổi
chiều như: lạm phát tăng vọt lên 25%, nhập siêu vượt quá mức an toàn, thị
trường chứng khoán sụt giảm kỷ lục, bong bóng thị trường bất động sản bị vỡ,
chỉ số giá tiêu dùng của nhiều mặt hàng tăng cao, giá cả các mặt hàng như lương
thực, thực phẩm, vật liệu xây dựng, xăng dầu luôn tăng, có thời điểm giá xăng
dầu lên đến 19.000 đồng/lít. Khi đó Nhà nước đề ra các biện pháp nhằm hạn chế
lạm phát như: thắt chặt tiền tệ, tăng lãi suất cơ bản,… và đến những tháng cuối
năm, nhà nước phải “cung tiền”, kích thích tiêu dùng.
Chính sự ảnh hưởng của cuộc khủng hoảng nền kinh tế toàn cầu, cũng như
cuộc khủng hoảng của nền kinh tế Việt Nam đã ảnh hưởng đến tình hình hoạt
động kinh doanh của các doanh nghiệp Việt Nam. Trong năm qua, các doanh

nghiệp Việt Nam luôn phải đối mặt với rất nhiều khó khăn, biến đổi liên tục.
www.kinhtehoc.net

LVTN: Phân tích hiệu quả HĐKD của Chi nhánh Công ty Cổ Phần Kho Vận Miền Tại Cần Thơ


GVHD: Th.S Trần Quốc Dũng 13 SVTH: Nguyễn Hoàng Long
Chẳng hạn như lãi suất cho vay, khi đó lãi suất cho vay ở những tháng đầu năm
lên đến 21%/năm nhưng vào những tháng cuối năm lại liên tục điều chỉnh theo
chiều hướng giảm, dao động khoảng 10%/năm. Để đối phó với tình hình kinh tế
phức tạp như thế, đòi hỏi các doanh nghiệp cần có những chính sách kinh doanh
phù hợp, cần biết được những gì đã và chưa đạt được, những lợi thế cũng như
những khó khăn của doanh nghiệp. Do đó doanh nghiệp cần phải phân tích kết
quả hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp, để từ đó đề ra các chiến lược kinh
doanh có hiệu quả, đối phó với cuộc khủng hoảng kinh tế.
Nhận thức được tầm quan trọng đó nên tôi chọn đề tài: “Phân tích kết quả
hoạt động kinh doanh tại công ty cổ phần kho vận Miền Nam chi nhánh Cần
Thơ” để thực hiện luận văn tốt nghiệp cho mình.
1.1.2 Căn cứ khoa học và thực tiễn
1.1.2.1 Căn cứ khoa học
Bằng cách sử dụng phương pháp so sánh các đối tượng phân tích như doanh
thu, chi phí, lợi nhuận giữa các kỳ cho ta thấy được tình hình tăng giảm, cũng
như tốc độ tăng giảm của các đối tượng phân tích. Từ đó giúp nhà quản trị thấy
được tính hiệu quả của hoạt động kinh doanh.
Chẳng hạn như khi chúng ta so sánh lợi nhuận của kỳ phân tích với kỳ gốc
cho chúng ta thấy sự tăng giảm, cũng như tốc độ tăng giảm của lợi nhuận. Một
doanh nghiệp kinh doanh có hiệu quả khi lợi nhuận qua các kỳ phân tích tăng
cũng như tốc độ tăng ổn định qua các kỳ.
Ngoài ra, thông qua sự phân tích các chỉ số tài chính, đặc biệt là các chỉ số
sinh lời có thể cho chúng ta biết về hiệu quả hoạt động kinh doanh. Các chỉ số

sinh lời được các nhà quản trị, nhà đầu tư quan tâm, chúng là cơ sở đánh giá hiệu
quả hoạt động kinh doanh.
Chẳng hạn như chỉ số ROS (tỷ suất lợi nhuận/doanh thu). Tỷ số này phản
ánh cứ một đồng doanh thu sẽ mang lại bao nhiêu đồng lợi nhuận. Ngoài ra ta có
thể dùng tỷ số này để so sánh với tỷ số của các năm trước để thấy được sự phát
triển của doanh nghiệp. Hay chỉ số ROE (tỷ suất lợi nhuận/vốn chủ sở hữu), tỷ số
này cho chúng ta thấy một đồng vốn chủ sở hữu sẽ sinh ra bao nhiêu phần trăm
lợi nhuận.


www.kinhtehoc.net

LVTN: Phân tích hiệu quả HĐKD của Chi nhánh Công ty Cổ Phần Kho Vận Miền Tại Cần Thơ


GVHD: Th.S Trần Quốc Dũng 14 SVTH: Nguyễn Hoàng Long
1.1.2.2 Căn cứ thực tiễn
Phân tích kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh, chúng ta sẽ có cái nhìn
toàn diện về quá trình hoạt động kinh doanh của một doanh nghiệp. Qua đó
chúng ta có thể thấy những gì đạt được và chưa đạt được. Thấy được các nguồn
lực còn tiềm tàng, thấy được các thế mạnh cũng như các hạn chế của doanh
nghiệp. Từ đó mà các nhà quản trị có các chiến lược kinh doanh hiệu quả, phát
triển bền vững trong mọi điều kiện, đưa doanh nghiệp ngày càng phát triển.
Hiện nay, môi trường kinh doanh rất phức tạp, luôn bị ảnh hưởng bởi nhiều
yếu tố. Do đó, kết quả của phân tích hoạt động kinh doanh giúp cho các nhà quản
trị nhận ra các nhân tố tác đọng trong quá trình kinh doanh từ đó có được các
quyết định quản trị đúng đắn, giúp cho doanh nghiệp kinh doanh có hiệu quả.
Thực tế hiện nay trên địa bàn thành phố Cần Thơ, đối với một số doanh
nghiệp có quy mô hoạt động vừa và nhỏ, công tác phân tích kết quả hoạt động
kinh doanh thường không được các doanh nghiệp quan tâm thực hiện. Dẫn đến

các doanh nghiệp không thể nhận biết được các nhân tố ảnh hưởng đến kết quả
hoạt động kinh doanh, cũng như không thấy được những hạn chế cần được khắc
phục và những ưu điểm cần được phát huy. Từ đó doanh nghiệp sẽ khó khăn
trong việc đối phó với các biến đổi phức tạp của nền kinh tế, gây ảnh hưởng trực
tiếp đến sự phát triển của doanh nghiệp.
Riêng Chi Nhánh Công Ty Cổ Phần Kho Vận Miền Nam Tại Cần Thơ
trong những năm qua không có đề tài phân tích kết quả hoạt động kinh doanh
cũng như phía Chi nhánh cũng không thực hiện phân tích. Chính điều đó đã hạn
chế một phần nào sự phát triển của Chi nhánh trong thời gian vừa qua.
1.2. MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU
1.2.1. Mục tiêu chung
Mục tiêu chung của đề tài là nhằm phân tích và đánh giá kết quả hoạt động
kinh doanh của Chi nhánh giai đoạn 2006 – 2008, qua đó nhận biết được các
nhân tố ảnh hưởng đến kết quả hoạt động kinh doanh để đưa ra các giải pháp
nâng cao kết quả kinh doanh trong thời gian tới.
1.2.2. Mục tiêu cụ thể:
Để thực hiện dược mục tiêu chung, để tài đi vào các mục tiêu sau:
+ Phân tích tình hình doanh thu, chi phí, lợi nhuận.
www.kinhtehoc.net

LVTN: Phân tích hiệu quả HĐKD của Chi nhánh Công ty Cổ Phần Kho Vận Miền Tại Cần Thơ


GVHD: Th.S Trần Quốc Dũng 15 SVTH: Nguyễn Hoàng Long
+ Phân tích tình hình tài chính qua các chỉ số về tài chính để thấy rỏ hiệu
quả của Chi nhánh.
+ Phân tích các yếu tố ảnh hưởng đến hoạt động kinh doanh của Chi nhánh.
+ Đề ra các giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động kinh doanh.
1.3 CÁC GIẢ THUYẾT CẦN KIỂM ĐỊNH VÀ CÂU HỎI NGHIÊN CỨU
1.3.1 Các giả thuyết cần kiểm định

- Chi nhánh hoạt động có hiệu quả.
- Giá bán tăng thì hiệu quả tăng.
- Khối lượng hàng hóa tăng thì hiệu quả hoạt động kinh doanh tăng.
- Chi phí thấp thì hiệu quả tăng.
1.3.2 Các câu hỏi nghiên cứu
- Doanh thu của Chi nhánh qua các năm trong giai đoạn 2006 - 2008? Tốc
độ tăng giảm doanh thu như thế nào?
- Tốc độ tăng giảm lợi nhuận như thế nào?
- Các nhân tố nào ảnh hưởng đến tình hình hoạt động kinh doanh của Chi
nhánh? Nhân tố nào ảnh hưởng tích cực, nhân tố nào ảnh hưởng tiêu cực đến tình
hình hoạt động kinh doanh của Chi nhánh?
1.4 PHẠM VI NGHIÊN CỨU
1.4.1 Không gian
Luận văn được thực hiện tại Công ty cổ phần Kho Vận Miền Nam chi
nhánh Cần Thơ.
1.4.2 Thời gian
Luận văn được thực hiện từ ngày 02/02/2009 đến 25/04/2009
Số liệu phục vụ cho nội dung nghiên cứu là số liệu giai đoạn 2006 - 2008.
1.4.3 Đối tượng nghiên cứu
Do hạn chế về thời gian nên việc nghiên cứu đề tài chỉ tập trung nghiên cứu
các vấn đề sau:
- Phân tích sự biến động của doanh thu, chi phí, lợi nhuận qua các năm
trong giai đoạn 2006 - 2008.
- Phân tích các nhân tố ảnh hưởng đến kết quả hoạt động kinh doanh.
- Đề xuất một số ý kiến nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động kinh doanh của
Chi nhánh.
www.kinhtehoc.net

LVTN: Phân tích hiệu quả HĐKD của Chi nhánh Công ty Cổ Phần Kho Vận Miền Tại Cần Thơ



GVHD: Th.S Trần Quốc Dũng 16 SVTH: Nguyễn Hoàng Long
Vì vậy, luận văn này còn nhiều thiếu sót. Rất mong sự đóng góp ý kiến bổ
sung của quý thầy cô, ban lãnh đạo Công ty Cổ Phần kho vận Miền Nam chi
nhánh Cần Thơ để luận văn được hoàn chỉnh hơn.
1.5 LƯỢC KHẢO TÀI LIỆU CÓ LIÊN QUAN ĐẾN ĐỀ TÀI NGHIÊN
CỨU.
- Nguyễn Như Anh, luận văn tốt nghiệp “Phân tích hoạt động kinh doanh
của công ty cổ phần Nông Lâm Sản Kiên Giang”. Bài viết phân tích về tình hình
kinh doanh của công ty cổ phần Nông Lâm Sản Kiên Giang. Nội dung đạt được
của bài viết là phân tích tình hình tiêu thụ sản phẩm gạo của Công ty trong giai
đoạn 2004 – 2006. Cũng như phân tích tình hình tăng giảm và tốc độ tăng giảm
của doanh thu, chi phí, lợi nhuận và đề ra một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu
quả hoạt động kinh doanh. Đề tài đã sử dụng phương pháp so sánh và thay thế
liên hoàn để phân tích.
- Bùi Trịnh Vân Anh, luận văn tốt nghiệp “Phân tích hiệu hoạt động kinh
doanh tại công ty TNHH TM Quang Giàu”. Bài viết phân tích hiệu quả hoạt
động kinh doanh của công ty TNHH TM Quang Giàu trong giai đoạn 2004 –
2006. Kết quả đạt được của bài viết là tình hình kinh doanh sản phẩm sắt thép xi
măng của Công ty trong giai đoạn năm 2004 – 2006. Cũng như đã đề ra các giải
pháp nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động kinh doanh. Đề tài sử dụng phương
pháp so sánh và phương pháp thay thế liên hoàn trong bài phân tích.
- Nguyễn Quang Thu (2007), “Quản trị tài chính căn bản”, NXB Thống Kê.
- Phan Đức Dũng (2008), Kế toán tài chính, NXB Thống Kê.
- Bùi Văn Trịnh, Giáo trình Phân tích hoạt động kinh doanh., tủ sách đại
học Cần Thơ.









www.kinhtehoc.net

LVTN: Phân tích hiệu quả HĐKD của Chi nhánh Công ty Cổ Phần Kho Vận Miền Tại Cần Thơ


GVHD: Th.S Trần Quốc Dũng 17 SVTH: Nguyễn Hoàng Long
CHƯƠNG 2
PHƯƠNG PHÁP LUẬN VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU

2.1 PHƯƠNG PHÁP LUẬN
2.1.1 Một số vấn đề chung về phân tích hoạt động kinh doanh
2.1.1.1 Khái niệm phân tích hoạt động kinh doanh.
Phân tích hoạt động kinh doanh là môn học nghiên cứu quá trình sản xuất
kinh doanh, bằng những phương pháp riêng, kết hợp với các lý thuyết kinh tế và
các phương pháp kỹ thuật khác nhằm đến việc phân tích, đánh giá tình hình kinh
doanh và những nguyên nhân ảnh hưởng đến kết quả kinh doanh, phát hiện
những quy luật của các mặt hoạt động trong doanh nghiệp dựa vào các dữ liệu
lịch sử, làm cơ sở cho các dự báo và hoạch định chính sách. Để quản lý doanh
nghiệp trong nền kinh tế thị trường hiện nay, đòi hỏi các doanh nghiệp không
những phải tổ chức hạch toán kinh doanh một cách chính xác mà còn phải tích
cực tổ chức công tác phân tích hoạt động kinh doanh. Cùng với kế toán và các
khoa học kinh tế khác, phân tích hoạt động kinh doanh là một công cụ đắc lực để
quản lý và điều hành có hiệu quả các hoạt động của doanh nghiệp.
2.1.1.2 Ý nghĩa của phân tích hoạt động kinh doanh.
- Kết quả của phân tích hoạt động kinh doanh giúp cho các nhà quản trị
thấy được những khả năng tiềm tàng của doanh nghiệp. Bất kể doanh nghiệp nào

cũng có thế mạnh riêng. Điều cần thiết là doanh nghiệp cần nhận ra và phát huy
đúng thời điểm thì hiệu quả mang lại trong kinh doanh sẽ rất cao.
- Qua phân tích hoạt động kinh doanh cho phép các nhà quản trị đánh giá
đúng thế mạnh cũng như hạn chế của doanh nghiệp. Trong quá trình phân tích
hoạt động kinh doanh sẽ giúp cho các nhà phân tích thấy được các nhân tố nội tại
doanh nghiệp ảnh hưởng tích cực đến hiệu quả kinh doanh. Cũng như thấy được
các hạn chế tại doanh nghiệp ảnh hưởng không tốt đến hoạt động kinh doanh. Từ
đó có được những chính sách kinh doanh hiệu quả nhằm phát huy thế mạnh và
hạn chế những điểm yếu của doanh nghiệp.
- Thông qua phân tích hoạt động kinh doanh giúp cho nhà quản trị thấy
được các nhân tố cả bên trong lẫn bên ngoài daonh nghiệp ảnh hưởng trực tiếp,
gián tiếp đến hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp.

www.kinhtehoc.net

LVTN: Phân tích hiệu quả HĐKD của Chi nhánh Công ty Cổ Phần Kho Vận Miền Tại Cần Thơ


GVHD: Th.S Trần Quốc Dũng 18 SVTH: Nguyễn Hoàng Long
2.1.1.3 Đối tượng phân tích hoạt động kinh doanh.
Đối tượng của phân tích hoạt động kinh doanh chính là quá trình kinh
doanh và kết quả kinh doanh – tức là những sự việc đã xảy ra; phân tích, mà mục
đích cuối cùng là đúc kết chúng thành quy luật để nhận thức hiện tại và nhắm
chúng đến tương lai cho tất cả các mặt hoạt động của doanh nghiệp.
Trong quá trình phân tích, các nhà quản trị sẽ phân tích các nhân tố nội tại
hay khách quan bên ngoài doanh nghiệp ảnh hưởng trực tiếp đến các mặt của
hoạt động kinh doanh. Phân tích tình hình sử dụng các nguồn lực: vốn, con
người, trang thiết bị, cũng như sẽ phân tích các nhân tố bên ngoài trong các quá
trình như cung ứng đầu vào, sản xuất và tiêu thụ. Phân tích sự tác động của các
nhân tố đó như thế nào, đồng thời lượng hóa sự tác động cảu các nhân tố đến

hiệu quả hoạt động kinh doanh.
2.1.2 Khái quát về doanh thu, chi phi, lợi nhuận và Báo cáo tài chính.
2.1.2.1 Khái niệm về doanh thu.
Ta có hai khái niệm về doanh thu: doanh thu và doanh thu thuần.
Doanh thu: là toàn bộ doanh số thu được trong kỳ từ bán hàng và cung cấp
dịch vụ.
Doanh thu thuần là phần doanh thu trừ đi các khoản giảm trừ doanh thu
như: giảm giá hàng bán, hàng bán bị trả lại, chiết khấu thương mại. Đây chính là
chỉ tiêu phản ánh tình hình doanh thu thực tế mà doanh nghiệp rất quan tâm.
Ngoài ra ta còn có khái niệm doanh thu từ hoạt động tài chính, đó là các
khoản thu nhập từ hoạt động tài chính gồm những hoạt động, khai thác, quản lý
và sử dụng vốn của doanh nghiêp nhằm tăng thu nhập, năng cao hiệu quả kinh
doanh
2.1.2.2 Khái niệm về chi phí.
Chi phí là thể hiện bằng tiền của tổng các hao phí về vật lực và nhân lực
trong quá trình sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Trong hoạt động kinh
doanh, các nhà quản trị đặc biệt quan tâm về chỉ tiêu chi phí. Vì chỉ tiêu này ảnh
hưởng trực tiếp đến lợi nhuận, ảnh hưởng đến hiệu quả hoạt kinh doanh. Để sử
dụng hiệu quả chỉ tiêu chi phí phục vụ trong việc quản trị, phân tích hoạt động
kinh doanh, các nhà quản trị đã phân chia chi phí ra thành nhiều loại. Trong giới
hạn của quyển luận văn này, em chỉ trình bày một số loại chi phí phục vụ cho quá
trình phân tích.
www.kinhtehoc.net

LVTN: Phân tích hiệu quả HĐKD của Chi nhánh Công ty Cổ Phần Kho Vận Miền Tại Cần Thơ


GVHD: Th.S Trần Quốc Dũng 19 SVTH: Nguyễn Hoàng Long
Chi phí sản xuất đối với một doanh nghiệp sản xuất là tổng các chi phí
trong quá trình sản xuất một loại sản phẩm, hình thành nên giá thành của sản

phẩm đó. Nó bao gồm chi phí nguyên vật liệu trực tiếp, chi phí nhân công trực
tiếp, chi phí sản xuất chung.
Chi phí ngoài sản xuất, bao gồm:
Chi phí bán hàng là tổng các chi phi phát sinh trong quá trình tiêu thụ sản
phẩm hàng hóa dịch vụ như chi phí tiền lương cho nhân viên bán hàng, chi phí
hoa hồng, chi phí vận chuyến, quảng cáo,…
Chi phí quản lý doanh nghiệp là các chi phí liên quan đến việc tổ chức,
quản lý, điều hành trong hoạt động sản xuất kinh doanh. Nó bao gồm chi phí của
nhân viên văn phòng, chi phí mua các tài sản và khấu hao phục vụ cho văn
phòng,….
2.1.2.3 Khái niệm về lợi nhuận.
Lợi nhuận được tính theo công thức: Lợi nhuận = Doanh thu – chi phí
Dựa vào công thức trên ta thấy lợi nhuận có mối quan hệ trực tiếp với
doanh thu và chi phí, lợi nhuận bằng doanh thu trừ đi chi phí đã bỏ ra. Lợi nhuận
của doanh nghiệp bao gồm các khoản lợi nhuận sau:
Lợi nhuận thuần về bán hàng và cung cấp dịch vụ là số chênh lệch giữa
doanh thu thuần về bán hàng và cung cấp dịch vụ với giá vốn hàng bán, chi phí
bán hàng, chi phí quản lý doanh nghiệp.
Lợi nhuận thuần từ hoạt động kinh doanh là số chênh lệch giữa doanh thu
thuần về bán hàng và cung cấp dịch vụ, doanh thu tài chính và trị giá vốn hàng
bán, chi phí bán hàng, chi phí quản lý doanh nghiệp, chi phí tài chính.
Lợi nhuận khác là những khoản lợi nhuận nằm ngoài danh mục hoạt động
kinh doanh của doanh nghiệp. Như: lợi nhuận từ thanh lý tài sản, lợi nhuận từ
việc thu tiền phạt vi phạm hợp đồng,…
2.1.2.4 Khái niệm báo cáo tài chính.
Báo cáo tài chính là báo cáo tổng hợp và trình bày một cách tổng quát, toàn
diện tình hình tài sản, nguồn vốn, công nợ, tình hình và kết quả hoạt động sản
xuất kinh doanh của doanh nghiệp trong một kỳ kế toán. Báo cáo tài chính còn
phản ánh việc hình thành và sử dụng lượng tiền phát sinh trong kỳ báo cáo của
doanh nghiệp.

www.kinhtehoc.net

LVTN: Phân tích hiệu quả HĐKD của Chi nhánh Công ty Cổ Phần Kho Vận Miền Tại Cần Thơ


GVHD: Th.S Trần Quốc Dũng 20 SVTH: Nguyễn Hoàng Long
Thông tin để lập nên các báo cáo tài chính chính là các thông tin trong quá
trình hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp, cung cấp dữ liệu cho kế
toán. Bằng những phương pháp khoa học của mình, kế sẽ hình thành nên cáo
bảng báo cáo tài chính. Các bàng báo cáo tài chính bao gồm: Bảng cân đối kế
toán, bảng báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh, bảng lưu chuyển tiền tệ, thuyết
minh báo cáo tài chính.
- Bảng cân đối kế toán là một phương pháp kế toán, là một báo cáo tài
chính tổng hợp phản ánh tổng quát toàn bộ giá trị tài sản hiện có và nguồn vốn
hình thành nên tài sản đó của doanh nghiệp tại một thời điểm nhất định.
- Bảng báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh còn gọi là báo cáo thu nhập
hay báo cáo lợi tức – là báo cáo tài chính tổng hợp phản ánh tình hình và kết quả
hoạt động kinh doanh, phản ánh thu nhập qua một kỳ kế toán.
2.1.3 Nội dung phân tích
Xuất phát từ những yêu cầu thực tế trong quá trình hoạt động sản xuất kinh
doanh, nội dung phân tích kết quả hoạt động kinh doanh bao gồm:
* Phân tích tình hình kinh doanh
Phân tích tình hình kinh doanh của doanh nghiệp chính là phân tích tình
hình doanh thu và chi phí trong kỳ phân tích. Thông qua bảng báo cáo kết quả
hoạt động kinh doanh cho chúng ta các chỉ tiêu về doanh thu, chi phí của doanh
nghiệp trong kỳ phân tích.
Dựa vào đó các nhà phân tích đánh giá tình hình thực hiện doanh thu của
doanh nghiệp trong các kỳ phân tích, đã đạt được doanh thu theo kế hoạch đề ra
hay chưa, tăng hay giảm, tốc độ tăng giảm như thế nào. Tất cả các thông tin trên
giúp cho nhà quản trị thấy được tình hình kinh doanh của doanh nghiệp

Về các khoản mục chi phí trong bảng báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh
giúp cho nhà quả trị nắm rõ tình hình thực hiện chi phí của doanh nghiệp trong
các kỳ phân tích như thế nào, có vượt qua định mức chi phí hay không, có tiết
kiệm được khoản mục chi nào không, tình hình chi phí tăng giảm như thế nào,
cũng nhu tốc độ tăng giảm ? Từ những thông tin đó giúp cho các nhà phân tích
nắm được tình hình thực hiện chi phí của doanh nghiệp từ đó có kế hoạch sử
dụng hợp lý chi phí nhằm năng cao hiệu quả trong hoạt động kinh doanh.


www.kinhtehoc.net

LVTN: Phân tích hiệu quả HĐKD của Chi nhánh Công ty Cổ Phần Kho Vận Miền Tại Cần Thơ


GVHD: Th.S Trần Quốc Dũng 21 SVTH: Nguyễn Hoàng Long
* Phân tích tình hình lợi nhuận
Từ kết quả của việc phân tích tình hình doanh thu và lợi nhuận, nhà phân
tích tiếp tục đánh giá tình hình thực hiện lợi nhuận qua các kỳ phân tích, đánh giá
lợi nhuận có đạt được như kế hoạch đề ra hay không, lợi nhuận tăng hay giảm và
tốc độ tăng giảm như thế nào?
Thông qua việc đánh giá tình hình thực hiện lợi nhuận giúp cho nhà phân
tích nhận ra được tình hình kinh doanh thực tế của doanh nghiệp, từ đó giúp các
nhà quản trị hoạch định chiến lược phát triển doanh nghiệp.
* Phân tích kết quả kinh doanh qua các chỉ số tài chính
Việc phân tích doanh thu, chi phí, lợi nhuận qua các kỳ phân tích chỉ mới
đánh giá tương đối tình hình tăng giảm các khoản mục trong hoạt động kinh
doanh của doanh nghiệp chứ chưa thể đánh giá hết thực lực của một doanh
nghiệp. Bằng cách kết hợp các chỉ tiêu trong bảng cân đối kế toán, bảng báo cáo
kết quả hoạt động kinh doanh, các nhà phân tích có thể tính toán một số chỉ số tài
chính phản ánh quá trình hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp. Chỉ thông qua

các tỷ số mới có thể giúp các nhà phân tích, nhà quản trị cả nhà đầu tư có cái
nhìn toàn diện về doanh nghiệp phân tích. Chẳng hạn như thông qua tỷ số ROS
giúp cho ta thấy được tỷ suất lợi nhuận trên doanh thu, tỷ số này càng cao thì
càng tốt, điều đó chứng tỏ hiệu quả trong kinh doanh của doanh nghiệp.
Trong quá trình phân tích có các chỉ số tài chính mà nhà quản trị, người đầu
tư cần quan tâm phân tích như:
- Các tỷ số về khả năng thanh toán.
- Các tỷ số về khả năng hoạt động.
- Các tỷ số về khả năng sinh lời.
* Phân tích các nhân tố ảnh hưởng đến hoạt động kinh doanh
Nếu chỉ phân tích các nội dung trên chỉ mới giúp các nhà phân tích đánh giá
được tình hình thực hiện các chỉ tiêu cũng như tình hình tăng giảm và tốc độ tăng
giảm của các chỉ tiêu đó, chứ chưa hoàn toàn xác định được các nguyên nhân,
các yếu tố ảnh hưởng trực tiếp, gián tiếp đến kết quả đó.
Thông qua việc phân tích tác động của các nhân tố đến kết quả hoạt động
kinh doanh giúp cho nhà quản trị xác định được các nhân tố tích cực, thế mạnh
đồng thời cũng giúp các nhà phân tích nhận ra các hạn chế ảnh hưởng không tốt
đến kết quả kinh doanh. Từ đó giúp cho nhà quản trị đề ra các chiến lược kinh
www.kinhtehoc.net

LVTN: Phân tích hiệu quả HĐKD của Chi nhánh Công ty Cổ Phần Kho Vận Miền Tại Cần Thơ


GVHD: Th.S Trần Quốc Dũng 22 SVTH: Nguyễn Hoàng Long
doanh nhằm phát huy các nhân tố tích cực và hạn chế các nhân tố tiêu cực làm
hạn chế kết quả hoạt động kinh doanh.
Các nhân tố thường được quan tâm trong quá trình phân tích như: giá bán,
sản lượng, kết cấu sản phẩm, giá vốn hàng bán, chi phí bán hàng, chi phí quản lý.
Xác định xem các nhân tố trên nhân tố nào làm lợi nhuận tăng, yếu tố nào làm lợi
nhuận giảm, để từ đó mà có chiến lược kinh doanh hiệu quả nhằm phát huy các

nhân tố tích cực hạn chế các nhân tố ảnh hưởng không tốt cho lợi nhuận.
Từ kết quả phân tích các nội dung trên cho ta thấy tình hình kinh doanh
thực tế của doanh nghiệp, tình hình doanh thu, chi phí và lợi nhuận của doanh
nghiệp, cũng như cho ta thấy được thực lực của doanh nghiệp được phân tích qua
các tỷ số tài chính, thấy được các nhân tố ảnh hưởng đến kết quả hoạt động kinh
doanh. Từ đó giúp cho nhà phân tích đưa ra các biện pháp nhằm phát huy các thế
mạnh đồng thời hạn chế các khuyết điểm còn tồn đọng trong doanh nghiệp từ đó
năng cao hiệu quả hoạt động của doanh nghiệp.
2.1.4 Tài liệu dùng để phân tích
Tài liệu thường được dùng phục vụ cho phân tích bao gồm:
- Các văn kiện của các cấp bộ Đảng, các nghị quyết, chỉ thị của các cấp và
các cơ quan quản lý có liên quan đến hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp.
Thông qua các văn bản trên có thể giúp doanh nghiệp đưa ra chiến lược kinh
doanh phù hợp dưới tác động của môi trường kinh doanh. Đồng thời giúp doanh
nghiệp nắm bắt được chủ trương, chính sách của Nhà nước nhằm tận dụng cơ hội
phát triển.
- Các tài liệu kế hoạch, dự toán, định mức sản xuất kinh doanh. Thông qua
các bảng kế hoạch giúp chúng ta có thể phân tích tình hình thực hiện chi phí của
doanh nghiệp, từ đó kiểm soát được chi phí phát sinh nâng cao hiệu quả kinh
doanh của doanh nghiệp
- Các tài liệu, sổ sách hạch toán: bảng cân đối kế toán, bảng báo cáo kết quả
kinh doanh, …. Dựa vào các tài liệu đó giúp chúng ta đánh giá được tình hình
kinh doanh thực tế của doanh nghiệp, so với kế hoạch đã hoàn thành chưa, nội
dung nào đã hoàn thành, nội dung nào chưa hoàn thành. Từ đó nhà phân tích có
thể đề ra các giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động kinh doanh.
- Các biên bản hội nghị, các biên bản xử kiện có liên quan. Ý kiến của tập
thể lao động trong doanh nghiệp.
www.kinhtehoc.net

LVTN: Phân tích hiệu quả HĐKD của Chi nhánh Công ty Cổ Phần Kho Vận Miền Tại Cần Thơ



GVHD: Th.S Trần Quốc Dũng 23 SVTH: Nguyễn Hoàng Long
2.1.5 Các chỉ số tài chính sử dụng để phân tích.
Phân tích báo cáo tài chính nhằm đáp ứng nhu cầu sử dụng thông tin của
nhiều đối tượng quan tâm đến những khía cạnh khác nhau về mặt tài chính để
phục vụ cho mục đích của mình. Trong quá trình phân tích, các nhà phân tích tài
chính đã tính toán một số chỉ số tài chính chủ yếu để đo lường hiệu quả của
doanh nghiệp. Các chỉ số này có thể giúp cho các nhà phân tích có cái nhìn chính
xác về doanh nghiệp cần phân tích.
Trong quá trình phân tích, các phân tích sẽ khảo sát các mối liên hệ giữa
các khoản mục khác nhau trong báo cáo tài chính dưới hình thức các tỷ số tài
chính, so sánh chúng với nhau và cho chúng ta thấy được lợi ích của chúng trong
việc đánh giá khả năng sinh lời và rủi ro của một công ty. Chẳng hạn, thông qua
các tỷ số sinh lợi, nhà phân tích có thể thấy hiệu quả kinh doanh của doanh
nghiệp. Qua tỷ số thanh toán sẽ giúp các nhà đầu tư ra quyết định có nên đầu tư
vào doanh nghiệp hay không?
Các tỷ số tài chính khi đứng một mình cung cấp rất ít thông tin hoặc hầu hư
không có ý nghĩa. Chúng chỉ có ý nghĩa khi được so sánh với nhau. Chính vì vầy
phương pháp phân tích các chỉ số tài chính chủ yếu là phương pháp so sánh.
2.1.5.1 Các tỷ số thanh toán
- Tỷ số thanh toán hiện hành là một trong những thước đo khả năng thanh
toán của doanh nghiệp, được sử dụng rộng rãi trong phân tích.



Trong đó tài sản lưu động bao gồm các khoản vốn bằng tiền, đầu tư tài
chính ngắn hạn, các khoản phải thu, hàng tồn kho và tài sản lưu động khác. Nợ
ngắn hạn là các khoản nợ phải trả trong năm bao gồm: vay ngắn hạn, vay dài hạn
đến hạn trả và các khoản phải trả khác.

Tỷ số Rc cho thấy doanh nghiệp có bao nhiêu tài sản có thể chuyển thành
tiền mặt để đảm bảo thanh toán các khoản nợ ngắn hạn. Đây là tỷ số đo lường
khả năng trả nợ của doanh nghiệp.
- Tỷ số thanh toán nhanh là tỷ số được tính dựa trên những tài sản có thể
nhanh chóng chuyển thành tiền. Đó là tài sản lưu động trừ đi giá trị hàng tồn kho.
Đây là tỷ số thể hiện khả năng thực sự của doanh nghiệp.
Tài sản lưu động
Tỷ số thanh toán hiện hành (Rc) =
Nợ ngắn hạn
www.kinhtehoc.net

LVTN: Phân tích hiệu quả HĐKD của Chi nhánh Công ty Cổ Phần Kho Vận Miền Tại Cần Thơ


GVHD: Th.S Trần Quốc Dũng 24 SVTH: Nguyễn Hoàng Long



2.1.5.2 Tỷ số hoạt động
Tỷ số hoạt động đo lường hoạt động kinh doanh của một doanh nghiệp. Để
năng cao tỷ số hoạt động, các nhà quản trị cần phải biết những tài sản chưa dùng
hoặc không dùng, không tạo ra thu nhập vì thế doanh nghiệp cần phải biết cách
sử dụng chúng có hiệu quả hoặc loại bỏ chúng đi.
Kỳ thu tiền bình quân



Chỉ số này cao hay thấp là tùy thuộc vào chính sách bán chịu của doanh
nghiệp. Nếu chỉ số này cao thì hiệu quả sử dụng vốn kém do vốn bị chiếm dụng,
ngược lại khi chỉ số này thấp thì sẽ làm giảm sức cạnh tranh dẫn đến doanh thu

giảm.
Vòng quay hàng tồn kho
Số vòng quay hàng tồn kho là một tiêu chí đánh giá hiệu quả của doanh
nghiệp trong việc sử dụng hàng tồn kho như thế nào. Tùy theo đặc điểm của
ngành nghề kinh doanh mà có số vòng quay hàng tồn kho phù hợp.



2.1.5.3 Các tỷ số sinh lợi
- Tỷ số lợi nhuận trên doanh thu (ROS): chỉ tiêu này được đo bằng công
thức


Là tỷ số đo lường lãi ròng có trong 1 đồng doanh thu thu được. Đây là chỉ
số phản ánh khả năng của doanh nghiệp trong việc kiểm tra mức chi phí liên
quan đến doanh thu.
Tài sản lưu động – Hàng tồn kho
Tỷ số thanh toán nhanh (Rq) =
Nợ ngắn hạn
Các khoản phải thu
Kỳ thu tiền bình quân = (Ngày)
Doanh thu bình quân ngày
Doanh thu thuần
Vòng quay hàng tồn kho =
Hàng tồn kho
Lợi nhận
Lợi nhuận trên doanh thu = (%)
Doanh thu
www.kinhtehoc.net


×