Tải bản đầy đủ (.doc) (78 trang)

Cải thiện điều kiện lao động trong Công ty Cổ phần Chế tạo Bơm Hải Dương.DOC

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (421.71 KB, 78 trang )

LỜI MỞ ĐẦU
1.Sự cần thiết của đề tài
Vốn, nguyên vật liệu, trang thiết bị và sức lao động luôn được coi là điều kiện
kiên quyết của hoạt động sản xuất. Vì vậy mà người sử dụng lao động, nhà quản lý
các Doanh nghiệp luôn quan tâm và coi trọng việc đầu tư duy trì và phát triển sản
xuất.
Trong quá trình sản xuất, các chủ Doanh nghiệp luôn coi nguyên vật liệu trong
đó có năng lượng, lúc nào cũng được tìm cách để đưa ra giá thấp nhất trên thị trường
mà ít khi tính đến việc khai thác yếu tố về môi trường và con người. Việc sử dụng
sức lao động được thuê với giá rẻ của các chủ Doanh nghiệp không hề tính đến các
nguy hiểm có hại có thể xảy ra khi điều kiện lao động căng thẳng đã ảnh hưởng xấu
tới sức khoẻ và năng suất lao động của người lao động. Thực trạng này đang diễn ra
đối với tất cả các nước có nền công nghiệp phát triển và các nước có nền công nghiệp
chưa phát triển. Và như vậy tầm quan trọng của cải thiện điều kiện lao động và hạnh
phúc của người lao động đã bị bỏ qua và các vấn đề về môi trường cũng bị lãng quên.
Điều này đòi hỏi tổ chức Công đoàn, các nhà chính trị - xã hội, các phong trào phi
chính phủ phải đặc biệt quan tâm và làm tốt hơn nữa việc cân bằng giữa việc làm,
tiền lương, chất lượng, khối lượng công việc, sức khoẻ người lao động.
Hiện nay môi trường và điều kiện lao động đã được quan tâm, cải thiện, được
nhận thức và chấp nhận là một giá trị xã hội cũng như là một yêu cầu vô điều kiện
cho sự phát triển bền vững. Vì vậy, tôi chọn đề tài “Cải thiện điều kiện lao động
trong Công ty Cổ phần Chế tạo Bơm Hải Dương” để từ đó có lời khuyên, góp ý
tới công ty nhằm cải thiện điều kiện lao động giúp người lao động và người sử dụng
lao động hài lòng.
2. Đối tượng và phương pháp nghiên cứu
2.1. Đối tượng nghiên cứu
- Tổ chức lao động tại Công ty
- Điều kiện lao động tại các phân xưởng sản xuất bao gồm các yếu tố : ánh
sáng, tiếng ồn, vi khí hậu, bụi, hơi khí độc
- Tình hình sức khỏe của cán bộ công nhân viên trong Công ty, đặc biệt là
người lao động trực tiếp


2.2. Phương pháp nghiên cứu
Nguyễn Thị Bích Ngọc_CQ482026 Lớp: QTNL 48
1
Chuyên đề được nghiên cứu theo các phương pháp sau :
- Phương pháp hồi cứu số liệu về điều kiện lao động tại các phân xưởng sản
xuất, thống kê báo cáo về tình hình sức khỏe, bệnh tật của người lao động.
- Phương pháp nghiên cứu mô tả, điều tra cắt ngang phỏng vấn 82 người lao
động trực tiếp tại phân xưởng Đúc.
Các biến số và chỉ số nghiên cứu :
- Quá trình hình thành và phát triển, tình hình sản xuất, đặc điểm bộ máy tổ
chức quản lý của Công ty, quy trình sản xuất các sản phẩm chủ yếu.
- Đánh giá thực trạng các yếu tố điều kiện lao động được tiến hành theo
phương pháp hồi cứu thu thập số liệu của phòng Quản lý chất lượng năm 2009
 Các yếu tố ánh sáng, tiếng ồn
 Các yếu tố vi khí hậu : nhiêt độ, độ ẩm, tốc độ gió
 Các chỉ số về bụi
 Các chỉ số về hơi khí độc
- Đánh giá thực trạng sức khỏe người lao động.
3. Kết cấu đề tài
Đề tài bao gồm lời mở đầu, nội dung chính và kết luận. Trong đó nội dung
chính được chia làm 3 chương:
Chương I : Cơ sở lý luận về cải thiện điều kiện lao động trong doanh nghiệp
Chương II : Thực trạng cải thiện điều kiện lao động trong Công ty cổ phần
chế tạo Bơm Hải Dương
Chương III : Một số kiến nghị nhằm cải thiện điều kiện lao động trong Công
ty cổ phần chế tạo Bơm Hải Dương
Cuối cùng, xin được gửi lời cảm ơn chân thành tới sự giúp đỡ của giáo viên
hướng dẫn PGS.TS Vũ Thị Mai; các cán bộ phòng Quản lý chất lượng, phòng Kế
toán – tài vụ và đặc biệt là phòng Tổ chức Lao động đã tạo điều kiện thuận lợi để
chuyên đề này được hoàn thành.

Vì khoảng thời gian thực tập tại Công ty cổ phần chế tạo Bơm Hải Dương chỉ
kéo dài 15 tuần, nên những nhận định về điều kiện lao động và các biện pháp cải
thiện điều kiện lao động có thể còn nhiều thiếu sót. Do vậy, tác giả rất mong nhận
được sự đóng góp ý kiến để đề tài được hoàn thiện hơn.
Xin chân thành cảm ơn !
Nguyễn Thị Bích Ngọc_CQ482026 Lớp: QTNL 48
2
Chương I
Cơ sở lý luận của cải thiện điều kiện lao động trong
doanh nghiệp
1. Vai trò của cải thiện điều kiện lao động trong doanh nghiệp
1.1. Khái niệm về điều kiện lao động
Lao động tạo ra của cải vật chất nhằm thỏa mãn nhu cầu về đời sống của con
người. Không những thế lao động còn là điều kiện cần thiết để con người khỏe mạnh.
Tuy nhiên, lao động phải dựa trên cơ sở có khoa học có nghĩa là trong quá trình lao
động, cơ thể phải thích ứng với tốt nhất với môi trường xung quanh cũng như điều
kiện lao động.
Khái niệm điều kiện lao động đã được nói đến nhiều trong các công trình khoa
học trong và ngoài nước với nhiều cách diễn giải khác nhau nhưng đều thống nhất ở
khái niệm : “Điều kiện lao động là tổng thể các yếu tố tồn tại trong môi trường làm
việc bao gồm các yếu tố vệ sinh, tâm lý xã hội và thẩm mỹ có tác động lên trạng thái
chức năng của cơ thể con người, khả năng làm việc, thái độ lao động, sức khỏe, quá
trình tái sản xuất sức lao động và hiệu quả lao động của họ trong hiện tại cũng như về
lâu dài.”
1.2. Các nhân tố của điều kiện lao động
Cùng với sự phát triển của kinh tế - xã hội nói chung và bộ môn Tổ chức lao
động khoa học nói riêng, điều kiện lao động trong thực tế hiện nay rất phong phú và
đa dạng. Người ta phân các nhân tố của điều kiện lao động thành 5 nhóm là : nhóm
điều kiện tâm sinh lý lao động, nhóm điều kiện vệ sinh phòng bệnh của môi trường,
nhóm điều kiện thẩm mỹ của lao động, nhóm điều kiện tâm lý xã hội, nhóm điều kiện

chế độ làm việc và nghỉ ngơi.
1.2.1. Nhóm điều kiện tâm sinh lý lao động
Nhóm điều kiện tâm sinh lý lao động gồm các yếu tố :
 Sự căng thẳng về thể lực
 Sự căng thẳng về thần kinh
 Nhịp độ lao động
 Tư thế lao động
 Tính đơn điệu của lao động
Nguyễn Thị Bích Ngọc_CQ482026 Lớp: QTNL 48
3
1.2.2. Nhóm điều kiện vệ sinh phòng bệnh của môi trường
Điều kiện để đảm bảo thường xuyên sức khỏe và khả năng làm việc của con
người ở mức độ cao là sự phù hợp giữa điều kiện sản xuất với các quy luật về vệ sinh
phòng bệnh của môi trường gồm :
 Vi khí hậu
 Tiếng ồn, rung động, siêu âm
 Môi trường không khí
 Tia bức xạ, tia hồng ngoại, ion hóa và chiếu sáng
 Sự tiếp xúc với dầu mỡ, hóa chất độc
 Phục vụ vệ sinh và sinh hoạt
Nhóm điều kiện vệ sinh phòng bệnh của môi trường là nhân tố quan trọng để
nâng cao nâng suất lao động và bảo vệ sức khỏe người lao động.
1.2.3. Nhóm điều kiện thẩm mỹ của lao động
Nhóm điều kiện thẩm mỹ của lao động có tác dụng lớn đối với tâm lý người
lao động. Thẩm mỹ của lao động tạo nên sự yên tâm và phấn khởi cho người lao
động. Trang thiết bị thuận tiện sử dụng và có hình dáng, bố trí đẹp, nhà xưởng, cảnh
quan xung quanh phù hợp với quá trình sản xuất sẽ có tác dụng làm tăng chất lượng
của sản phẩm làm ra, giảm bớt phế phẩm, tăng năng suất lao động. Nhóm điều kiện
thẩm mỹ của lao động bao gồm các yếu tố :
 Bố trí không gian sản xuất và sự phù hợp với thẩm mỹ

 Sự phù hợp của trang thiết bị với yêu cầu của thẩm mỹ
 Một số nhân tố khác của thẩm mỹ : âm nhạc, trang trí, cảnh quan môi trường
1.2.4. Nhóm điều kiện tâm lý xã hội
Ngày nay, sự phát triển mạnh mẽ của nền kinh tế thì con người luôn muốn
nhận được nhiều thứ từ công việc chứ không phải chỉ có tiền và các thành tựu nhìn
thấy, họ muốn thỏa mãn các nhu cầu được quan hệ với những người khác để có thể
thể hiện và chấp nhận tình cảm, sự chăm sóc và sự hiệp tác, họ muốn được tôn trọng,
được trưởng thành và phát triển, được biến các năng lực của mình thành hiện thực
hoặc đạt được các thành tích mới. Vì vậy, các nhà quản lý cần cải thiện nhóm điều
kiện tâm lý xã hội gồm :
 Bầu không khí tâm lý trong tập thể, tác phong của người lãnh đạo, khen
thưởng và kỷ luật
 Điều kiện để thể hiện thái độ đối với người lao động, thi đua, phát huy sáng
kiến
Nguyễn Thị Bích Ngọc_CQ482026 Lớp: QTNL 48
4
1.2.5. Nhóm điều kiện chế độ làm việc và nghỉ ngơi
Nhóm điều kiện chế độ làm việc và nghỉ ngơi gồm các yếu tố :
 Sự luân phiên giữa làm việc và nghỉ giải lao
 Độ dài thời gian nghỉ, hình thức nghỉ
1.3. Tầm quan trọng của cải thiện điều kiện lao động trong doanh nghiệp
Mục đích của cải thiện điều kiện lao động là đạt kết quả lao động đồng thời
đảm bảo sức khỏe, an toàn cho người lao động, phát triển toàn diện người lao động
và góp phần củng cố mối quan hệ xã hội của người lao động, giúp doanh nghiệp phát
triển.
Với mục đích đó, có nhiều lý do để nói rằng cải thiện điều kiện lao động là
quan trọng và cần được quan tâm trong doanh nghiệp. Trong đó có ba lý do chủ yếu
là :
Thứ nhất, cải thiện điều kiện lao động đáp ứng nhu cầu tồn tại và phát triển
của doanh nghiệp. Con người đóng vai trò trung tâm và quyết định trong việc xây

dựng doanh nghiệp, giúp cho doanh nghiệp tồn tại và phát triển. Doanh nghiệp có
đứng vững trong sự phát triển của kinh tế hay không một phần quan trọng là có con
người khỏe mạnh hay không. Nhiệm vụ của cải thiện điều kiện lao động là nhằm bảo
vệ sức khỏe,an toàn cho người lao động. Khi điều kiện lao động tốt có nghĩa là con
người được đảm bảo về mọi mặt thì họ sẽ sẵn sàng và luôn đáp ứng yêu cầu của công
việc, nói cách khác là đáp ứng nhu cầu tồn tại của doanh nghiệp.
Thứ hai, cải thiện điều kiện lao động tạo điều kiện cho việc áp dụng tiến bộ
khoa học kỹ thuật và quản lý vào doanh nghiệp bởi vì một trong những phương pháp
cải thiện điều kiện lao động là áp dụng tiến bộ khoa học kỹ thuật nhằm tạo một môi
trường làm việc an toàn cho người lao động. Mặt khác, cải thiện điều kiện lao động
còn là tạo môi trường làm việc lành mạnh giúp người lao động có thể tác động đến
chính công việc của họ, đến các kỹ năng quản lý, các khả năng phát triển và học hỏi
trong công việc của từng người nên đã tạo điều kiện cho doanh nghiệp áp dụng
phương thức quản lý mới.
Thứ ba, cải thiện điều kiện lao động là giải pháp có tính chiến lược tạo ra lợi
thế cạnh tranh của doanh nghiêp. Cải thiện điều kiện lao động nhằm tạo ra một nơi
làm việc lành mạnh và an toàn cho người lao động giúp người lao động có được trạng
thái tối ưu để làm việc, từ đó làm tăng năng suất lao động nên tiết kiệm được lao
động sống trên một đơn vị sản phẩm giúp giảm giá thành sản phẩm, tăng khả năng
cạnh tranh và tạo cơ hội cho doanh nghiệp. Hơn nữa, cải thiện điều kiện lao động
Nguyễn Thị Bích Ngọc_CQ482026 Lớp: QTNL 48
5
cũng là tạo thương hiệu cho doanh nghiệp giúp thu hút được nhiều lao động giỏi đến
với doanh nghiệp.
Từ những lý do trên có thể thấy được vai trò quan trọng của cải thiện điều
kiện lao động trong doanh nghiệp. Vì vậy, các nhà quản lý cần phải thường xuyên
quan tâm và đưa ra thảo luận tại các cuộc trao đổi khi xây dựng chương trình, chiến
lược phát triển của doanh nghiệp.
2. Các phương pháp đánh giá về điều kiện lao động
2.1. Phương pháp khảo sát

Phương pháp khảo sát là phương pháp dùng phương tiện kỹ thuật đo lường để
ghi chép, theo dõi về hiện trạng các yếu tố điều kiện lao động, tương ứng với nó là
ghi chép các mức đọ tác động lên trạng thái cơ thể con người trong quá trình làm
việc.
Phương pháp này có ưu điểm là cho phép đánh giá chính xác về điều kiện lao
động, biết được ảnh hưởng trực tiếp của điều kiện lao động lên trạng thái sức khỏe
của người lao động, biết được nguyên nhân gây ra các điều kiện không tốt đối với
người lao động, biết được mức độ ảnh hưởng của điều kiện lao động – mức độ nặng
nhọc của lao động. Nhưng phương pháp này có nhược điểm là tốn thời gian và chi
phí.
Mức độ nặng nhọc của điều kiện lao động là mức độ ảnh hưởng của tổng thể
các yếu tố thuộc môi trường làm việc lên trạng thái, chức năng cơ thể của con người
và ảnh hưởng trực tiếp đến khả năng sản xuất và tái sản xuất của người lao động.
Tùy thuộc vào tình hình phát triển của mỗi quốc gia, mức độ nặng nhọc của
điều kiện lao động ở mỗi quốc gia gồm nhiều loại khác nhau. Ở Việt Nam, Viện
Khoa học lao động và các vấn đề xã hội của Bộ Lao động đã chia mức độ nặng nhọc
của điều kiện lao động thành 6 loại sau :
- Điều kiện lao động ở mức độ nặng nhọc loại 1 : Điều kiện lao động ở mức
độ nặng nhọc loại 1 khi nó được thực hiện trong điều kiện lao động nhẹ nhàng thoải
mái, những công việc loại này thường có tác dụng tập luyện, nâng cao khả năng làm
việc và góp phần nâng cao sức khỏe người lao động.
- Điều kiện lao động ở mức độ nặng nhọc loại 2 : Điều kiện lao động ở mức
độ nặng nhọc loại 2 là điều kiện làm việc phù hợp với điều kiện vệ sinh an toàn lao
động và mức tiêu chuẩn sinh lý ở mức độ cho phép của điều kiện cơ thể của người
lao động.
Nguyễn Thị Bích Ngọc_CQ482026 Lớp: QTNL 48
6
- Điều kiện lao động ở mức độ nặng nhọc loại 3 : Điều kiện lao động ở mức
độ nặng nhọc loại 3 khi nó được thực hiện trong điều kiện lao động tương đối không
thuận lợi hoặc có một số yếu tố tiêu chuẩn vượt mức cho phép ở mức không đáng kể,

khả năng làm việc của người lao động chưa ảnh hưởng nhiều các biến đổi tâm sinh lý
trong quá trình lao động được phục hồi nhanh, sức khỏe lâu dài của người lao động
cũng như trước mắt không bị ảnh hưởng đáng kể.
- Điều kiện lao động ở mức độ nặng nhọc loại 4 : Điều kiện lao động ở mức
độ nặng nhọc loại 4 là công việc mà dưới tác động của những yếu tố điều kiện không
thuận lợi (độc hại và nguy hiểm) có thể dẫn đến phản ứng đặc trưng của trạng thái
tiền bệnh lý và tới hạn của những người thực sự khỏe mạnh, khả năng làm việc của
người lao động bị ảnh hưởng xấu ở mức độ nhất định và sức khỏe giảm sút. Những
công việc này không thích hợp với những người kém sức khỏe hoặc mắc bệnh.
- Điều kiện lao động ở mức độ nặng nhọc loại 5 : Điều kiện lao động ở mức
độ nặng nhọc loại 5 là những trường hợp khi người lao động làm việc trong những
điều kiện rất không thuận lợi, xuất hiện các yếu tố vệ sinh môi trường vượt tiêu
chuẩn cho phép nhiều lần, cường độ lao động lớn, hoạt động thần kinh tâm lý căng
thẳng,… Phản ứng đặc trưng của cơ thể ít nhiều chuyển sang trạng thái bệnh lý sau
lao động, cần có thời gian dài để phục hồi các chức năng bị rối loạn do lao động sinh
ra. Ở những công việc này tỷ lệ người mắc bệnh nghề nghiệp cao.
- Điều kiện lao động ở mức độ nặng nhọc loại 6 : Điều kiện lao động ở mức
độ nặng nhọc loại 6 khi lao động được tiến hành trong những điều kiện lao động rất
nặng nhọc, độc hại, các yếu tố vệ sinh môi trường vượt tiêu chuẩn cho phép quá cao
ở xấp xỉ ngưỡng chịu đựng tối đa cho phép của cơ thể, thời gian làm việc quá dài. Ở
những công việc loại này sẽ làm phản ứng đặc trưng của trạng thái chức năng cơ thể
chuyển sang trạng thái bệnh lý, mất đi khả năng bảo vệ và đền bù.
2.2. Phương pháp thống kê
Đây là phương pháp đánh giá điều kiện lao động dựa theo báo cáo định kỳ về
tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp, tình trạng sức khỏe của người lao động.
- Tai nạn lao động là tai nạn xảy ra trong quá trình trực tiếp hoặc liên quan
đến lao động, công tác do tác động đột ngột của các yếu tố nguy hiểm từ bên ngoài
làm chết người hoặc làm tổn thương hoặc hủy hoại chức năng hoạt động bình thường
của một bộ phận nào đó của cơ thể.
Theo tình trạng chấn thương, tai nạn lao động được chia thành 3 loại : tai nạn

lao động chết người, tai nạn lao động nặng, tai nạn lao động nhẹ.
Nguyễn Thị Bích Ngọc_CQ482026 Lớp: QTNL 48
7
Để đánh giá tình hình tai nạn lao động, ngoài con số tuyệt đối thống kê được,
người ta còn xác định tần suất tai nạn lao động :
K
TNLĐ
= n/N * 1000
Trong đó : n : số trường hợp bị tai nạn lao động trong doanh nghiệp
N : tổng số lao động trong doanh nghiệp trong thời điểm thống kê
Đơn vị : phần nghìn (%
0
).
- Bệnh nghề nghiệp là một hiện trạng bệnh lý mang tính chất đặc trưng nghề
nghiệp hoặc liên quan đến nghề nghiệp mà nguyên nhân sinh ra bệnh là do tác hại
thường xuyên và kéo dài của điều kiện lao động xấu. Cũng có thể nói rằng đó là do
sự suy yếu dần về sức khỏe gây nên bệnh tật cho người lao động do tác động của các
yếu tố nguy hiểm và có hại phát sinh trong quá trình sản xuất.
Đánh giá tình hình mắc bệnh nghề nghiệp người ta dùng chỉ tiêu tần suất mắc
bệnh nghề nghiệp :
K
BNN
= m/N * 1000
Trong đó : m : số người mắc bệnh nghề nghiệp trong doanh nghiệp
N: tổng số lao động trong doanh nghiệp trong thời điểm thống kê
Đơn vị : phần nghìn (%
0
).
Thông qua phân tích hệ số K mà các nhà chuyên môn trong lĩnh vực này có
thể đánh giá tình hình tai nạn lao động hay bệnh nghề nghiệp trong doanh nghiệp cao

hay thấp, giảm hay tăng. Hiện nay, các doanh nghiệp đang đề ra chiến dịch “K=0”,
nghĩa là phấn đấu tiến đến không xảy ra tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp.
3. Những điều kiện vệ sinh phòng bệnh trong sản xuất
3.1. Chiếu sáng trong sản xuất
3.1.1. Ý nghĩa của chiếu sáng trong sản xuất
Trong sản xuất, ánh sáng là một yếu tố quan trọng, không những ảnh hưởng
đến sức khỏe của người lao động mà còn ảnh hưởng đến năng suất lao động và chất
lượng sản phẩm.
Ánh sáng là một dạng năng lượng bức xạ điện tử, trong đó, ánh sáng tự nhiên
là ánh sáng ban ngày do mặt trời chiếu sáng thích hợp và có tác dụng tốt đối với sinh
lý con người, ánh sáng nhân tạo được phát ra từ hệ thống đèn chiếu sáng nhân tạo.
Chiếu sáng hiệu quả tại nơi làm việc phải đảm bảo kết hợp chiếu sáng tự nhiên và
chiếu sáng nhân tạo.
Thị lực mắt người lao động bị phụ thuộc rất nhiều vào độ chiếu sáng trong sản
xuất. Độ chiếu sáng đạt tới mức quy định thì thị lực của mắt phát huy được năng lực
Nguyễn Thị Bích Ngọc_CQ482026 Lớp: QTNL 48
8
làm việc cao nhất và độ ổn định của thị lực mắt càng bền. Thành phần quang phổ của
nguồn ánh sáng cũng có tác dụng lớn đối với mắt. Ánh sáng màu vàng, màu da cam
giúp cho mắt làm việc tốt hơn. Trong thực tế sản xuất, ánh sáng được bố trí đầy đủ,
màu sắc của ánh sáng thích hợp thì năng suất lao động tăng từ 20 – 30%. Nếu không
đảm bảo điều ấy sẽ làm cho mắt chóng mệt mỏi, dẫn đến cận thị làm giảm khả năng
lao động và có thể dẫn đến tai nạn lao động.
3.1.2. Tác hại của việc chiếu sáng không hợp lý
Nếu làm việc trong điều kiện chiếu sáng không đạt tiêu chuẩn, mắt phải điều
tiết nhiều dẫn đến mệt mỏi. Tình trạng mắt bị mệt mỏi kéo dài sẽ gây căng thẳng và
khả năng phân biệt của mắt đối với sự vật dần dần bị sút kém. Đó là nguyên nhân làm
tăng mức phế phẩm trong sản xuất và làm giảm năng suất lao động. Người lao động
trẻ tuổi nếu làm việc trong điều kiện thiếu ánh sáng kéo dài sẽ sinh ra tật cận thị.
Ngoài ra do ánh sáng quá thiếu, sự phân biệt các vật bị nhầm lẫn dẫn đến làm sai các

động tác và do đó sẽ xảy ra tai nạn lao động.
Nếu cường độ chiếu sáng quá lớn hoặc bố trí chiếu sáng không hợp lý sẽ dẫn
đến tình trạng lóa mắt tức là tình trạng mắt bị chói quá là nhức mắt và do đó cũng
làm giảm thị lực của người lao động. Tác hại do chiếu sáng quá chói hoặc bố trí
không hợp lý cũng dẫn đến giảm năng suất lao động và tăng tai nạn lao động.
.
Tiêu chuẩn chiếu sáng
Sự tương
phản giữa
vật và nền
Đặc điểm
của nền
Độ rọi nhỏ nhất (lux)
Dùng đèn huỳnh quang Dùng đèn sợi đốt
Chiếu sáng
hỗn hợp
Chiếu sáng
chung
Chiếu sáng
hỗn hợp
Chiếu sáng
chung
Nhỏ Tối 1500 500 750 200
Nhỏ trung
bình
Tối trung
bình
1000 400 500 200
Lớn trung
bình

Sáng trung
bình
750 300 400 150
Lớn Sáng 500 200 300 100
3.2. Tiếng ồn
Trong sản xuất công nghiệp, tiếng ồn là một nhân tố phổ biến của điều kiện
lao động. Tùy theo đặc điểm sản xuất của từng ngành, tiếng ồn phát ra ở mức độ khác
Nguyễn Thị Bích Ngọc_CQ482026 Lớp: QTNL 48
9
nhau. Chống lại tiếng ồn ngày nay không còn là một vấn đề lý luận mà đã trở thành
một yêu cầu cấp bách của một số ngành sản xuất.
Tiếng ồn là tập hợp các âm thanh hỗn độn gây cho con người những cảm giác
khó chịu.
3.2.1. Phân loại tiếng ồn
Tiếng ồn trong sản xuất được chia thành nhiều loại nhưng có 2 cách phân loại
chủ yếu :
• Theo đặc tính của nguồn ồn : căn cứ vào nguồn gốc phát ra tiếng ồn ta có
thể chia thành các loại :
- Tiếng ồn cơ học do chuyển động của các bộ phận máy.
- Tiếng ồn do va chạm như quá trình rèn, dập, tán.
- Tiếng ồn khí động do hơi chuyển động với vận tốc cao : tiếng động cơ phản
lực, tiếng máy nén hút khí,…
- Tiếng nổ hoặc xung động khi động cơ đốt trong hoặc diesel làm việc.
• Theo tần số âm thanh : căn cứ vào sức nghe của tai người có các loại :
- Hạ âm có tần số < 20Hz, tai người không nghe thấy.
- Âm tai người nghe được có tần số 20Hz – 16KHz.
- Siêu âm có tần số > 20KHz, tai người không nghe thấy.
Ngoài ra người ta có thể phân loại tiếng ồn theo dải tần số, cách lan truyền
nguồn ồn, theo phổ,…
3.2.2. Tác hại của tiếng ồn

Nếu làm việc tiếp xúc với tiếng ồn quá lâu sẽ làm cho cơ quan thính giác bị
mệt mỏi. Lúc đầu chức năng thính giác vẫn thích nghi tốt để làm việc. Nhưng nếu
tiếng ồn liên tục làm cho ngưỡng nghe tăng lên, cảm giác nghe dần dần bị sút kém và
trở nên kém thích nghi. Thính giác bị mệt mỏi lâu ngày không phục hồi sẽ là nguyên
nhân dẫn đến điếc nghề nghiệp.
Đối với toàn thân, làm việc tiếp xúc với tiếng ồn quá nhiều cơ thể dần bị mệt
mỏi, ăn uống sút kém và không ngủ được. Tình trạng đó kéo dài dẫn đến bệnh suy
nhược thần kinh và suy nhược cơ thể, dẫn đến giảm sút khả năng lao động của người
lao động, làm tăng phế phẩm, tai nạn lao động.
Tiêu chuẩn tiếng ồn cho phép
Dải tần 63 125 250 500 1000 2000 4000 8000
Nguyễn Thị Bích Ngọc_CQ482026 Lớp: QTNL 48
10
số (Hz)
Mức âm
(dBA)
103 96 91 88 85 83 81 80
3.3. Rung động trong sản xuất
Trong lao động sản xuất, các thiết bị máy móc, dây chuyền công nghệ thường
phát sinh cả tiếng ồn và rung động.
Rung động là những dao động cơ học của thiết bị hay các bộ phận của nó
xung quanh vị trí cân bằng.
• Rung toàn thân
Thương tật do rung toàn thân thường xảy ra đối với những người làm việc trên
phương tiện giao thông, máy hơi nước, máy nghiền,… Chấn động làm co hệ thống
huyết mạch, tăng huyết áp và nhịp đập tim. Tùy theo đặc tính chấn động tạo ra thay
đổi ở từng vừng, từng bộ phận trên cơ thể người.
• Chấn động từng bộ phận
Rung ở từng bộ phận có ảnh hưởng cục bộ như stress cục bộ xuất hiện ở tay,
ngón tay khi làm việc với cưa máy, búa máy, máy đánh bóng. Rung gây ra chứng bợt

tay, mất cảm giác, ngoài ra còn gây thương tổn huyết quản, thần kinh, khớp xương,
cơ bắp, xúc giác và lan rộng, thâm nhập vào hệ thống thần kinh trung ương, hệ tuần
hoàn nội tiết.
Tiêu chuẩn cho phép rung toàn thân
Tần số (Hz) Vận tốc rung (cm/s)
Rung đứng Rung ngang
1 12,6 5
2 7,1 3,5
4 2,5 3,2
8 1,3 3,2
16 1,1 3,2
31,5 1,1 3,2
63 1,1 3,2
125 1,1 3,2
250 1,1 3,2
3.4. Vi khí hậu trong sản xuất
Nguyễn Thị Bích Ngọc_CQ482026 Lớp: QTNL 48
11
Vi khí hậu là nhân tố thường gặp trong sản xuất và có ảnh hưởng lớn tới khả
năng làm việc và sức khỏe của người lao động. Vi khí hậu được hiểu là khí hậu trong
giới hạn môi trường sản xuất. Vi khí hậu là tình trạng vật lý của không khí bao gồm
các yếu tố về nhiệt độ không khí, độ ẩm, bức xạ nhiệt và luồng không khí trong phạm
vi môi trường sản xuất của Doanh nghiệp.
Những yếu tố của vi khí hậu trong sản xuất tác động trực tiếp đến cơ thể
người lao động gây ảnh hưởng đên sức khỏe nên làm giảm khả năng lao động của
người lao động.
3.4.1. Những yếu tố của vi khí hậu
• Nhiệt độ
Nhiệt độ là nguồn nhiệt được tạo nên bởi năng lượng tự nhiên hoặc nhân tạo
trong quá trình hoạt động sản xuất. Nhiệt độ thay đổi theo các địa dư khác nhau, theo

thời gian trong ngày, theo mùa và theo quy trình sản xuất. Nhiệt độ thể hiện sự hấp
thụ nhiệt của không khí và các vật thể xung quanh con người.
Trong sản xuất có các nguồn sinh nhiệt chủ yếu sau :
- Nhiệt độ do cơ năng máy móc hoạt động sinh ra
- Các lò đun, nồi hơi
- Hơi nóng từ các ống dẫn vật đựng, khe hở lò cao
- Ánh sáng mặt trời, hệ thống chiếu sáng nhân tạo
- Cơ thể công nhân tỏa ra khi làm việc
• Độ ẩm
Độ ẩm là lượng hơi nước có trong 1m³ không khí. Nếu độ ẩm không khí cao,
hơi nước trong không khí khi bão hòa sẽ đông lại thành sương mù, nếu gặp lạnh sẽ bị
đọng lại thành từng giọt rơi xuống. Đây là yếu tố thường kết hợp với nhiệt độ tạo nên
cảm giác dễ chịu hoặc khó chịu đối với cơ thể con người.
• Bức xạ nhiệt
Nhiệt là một dạng động năng luôn truyền từ vật có nhiệt độ cao sang vật có
nhiệt độ thấp, sự truyền nhiệt được tiến hành đến khi nhiệt độ của các vật cân bằng
mới thôi.
Có ba hình thức truyền nhiệt là : dẫn nhiệt, đối lưu và bức xạ nhiệt. Trong môi
trường lao động, bức xạ nhiệt xuất hiện từ các vật dụng nóng, lò nấu chảy kim loại,…
Đây là yếu tố có hại rất nguy hiểm.
• Luồng không khí
Nguyễn Thị Bích Ngọc_CQ482026 Lớp: QTNL 48
12
Luồng không khí biểu thị bằng tốc độ chuyển động của không khí tình bằng
m/giây. Luồng không khí có tốc độ đều cũng như luồng không khí mà tốc độ và
phương hướng thay đổi nhanh chóng đều có ý nghĩa vệ sinh quan trọng trong sản
xuất.
3.4.2. Tác hại của vi khí hậu nóng và vi khí hậu lạnh
• Tác hại của vi khí hậu nóng
Khi làm việc trong điều kiện vi khí hậu nóng thì các hệ thống của cơ thể như:

hệ thần kinh trung ương, hệ tuần hoàn, hệ hô hấp,… đều phải tăng cường hoạt động
để chống nóng, đảm bảo cho cơ thể giữ được một nhiệt độ thích hợp. Làm việc trong
điều kiện vi khí hậu nóng thì hiệu suất của lao động trí óc giảm rõ rệt. Đối với lao
động chân tay thì tốc độ phản xạ và sự chú ý giảm sút, sự phối hợp cử động kém
chính xác nên dễ xảy ra tai nạn lao động, năng suất lao động thấp, cơ thể mệt mỏi.
Nếu vi khí hậu nóng, độ ẩm không khí cao, cường độ bức xạ nhiệt lớn thì người lao
động có thể bị say nóng, say nắng, choáng, ngất,…,nếu không được cấp cứu kịp thời
có thể gây tử vong.
• Tác hại của vi khí hậu lạnh
Trong môi trường lao động có vi khí hậu lạnh do tác động của thời tiết hay do
tác động của công nghệ sẽ tác động xấu đến người lao động. Khi thân nhiệt giảm cơ
thể tự điều chỉnh để tăng thân nhiệt bằng phản ứng sinh hóa, hoạt động tim mạch
tăng lên, xuất hiện hiện tượng rét run. Nếu thân nhiệt tiếp tục giảm gây thiếu ôxi, co
thắt huyết quản, hoạt động tim mạch yếu dần, mệt mỏi, buồn ngủ, co thắt mạch gây
cảm giác tê cóng, lâm râm ngứa các đầu chi, làm giảm khả năng vận động, mất cảm
giác sau đó sinh chứng đau cơ, viêm cơ, viêm thần kinh ngoại biên,…làm năng suất
kém, phế phẩm tăng, dễ bị tai nạn lao động.
Nguyễn Thị Bích Ngọc_CQ482026 Lớp: QTNL 48
13
Tiêu chuẩn vi khí hậu cho phép
Thời
gian
(mùa)
Loại lao
động
Nhiệt độ không
khí (độ C)
Độ ẩm
không
khí

(%)
Tốc độ
không
khí
(m/s)
Cường độ bức xạ nhiệt
(W/m²)
Tối đa Tối
thiểu
Mùa
lạnh
Nhẹ 20 ≤ 80 0,2
0,4
35 – khi tiếp xúc trên 50%
diện tích cơ thể con người
Trung bình 18
Nặng 16 70 – khi tiếp xúc trên 25%
diện tích cơ thể con người
Mùa
nóng
Nhẹ 34 ≤ 80 1,5
Trung bình 32 100 – khi tiếp xúc dưới
25% diện tích cơ thể con
người
Nặng 30
3.5. Bụi
Bụi là những phần tử nhỏ chất rắn nằm lơ lửng trong không khí trong một thời
gian nhất định. Bụi không những gây ra những tác hại về mặt kỹ thuật như bám vào
máy móc, thiết bị làm cho chúng bị chóng mòn, bụi bám vào các ổ trục làm tăng ma
sát, bám vào các mạch của động cơ gây hiện tượng đoản mạch, làm cháy động cơ. Về

mặt kinh tế, bụi làm hỏng sản phẩm. Nhưng chủ yếu bụi gây tác hại lớn đối với sức
khỏe người lao động, làm giảm năng suất của người lao động.
3.5.1. Phân loại bụi
Có những cách phân loại bụi chủ yếu sau :
• Theo tính chất nguồn gốc : tùy theo loại bụi phát sinh từ loại vật liệu nào, chất
liệu nào được đặt tên theo loại bụi đó.
- Bụi hữu cơ : bụi gạo, bụi bông, bụi gỗ,…
- Bụi vô cơ : bụi khoáng chất, bụi kim loại sắt.
- Bụi có cấu trúc phức tạp : bụi của nhựa nhân tạo, chất dẻo,…
• Theo kích thước :
- Bụi thông thường : có nhìn thấy, dễ lắng xuống, không vào được phế nang.
Bụi này có kích thước ≥ 10µm.
- Bụi hô hấp : là loại bụi phát sinh nhiều nhất trong sản xuất, đi sâu vào phế
nang và giữ lại ở phổi. Bụi có kích thước ≤ 5µm.
Nguyễn Thị Bích Ngọc_CQ482026 Lớp: QTNL 48
14
Ngoài ra còn có các cách phân loại bụi như : theo tính chất xâm nhập vào
đường hô hấp, theo tác hại, độ phân tán, độ hòa tan,…
3.5.2. Tác hại của bụi đối với cơ thể
Bụi gây nên tổn thương, suy giảm chức năng đường hô hấp, gây biến chứng
lao phổi, suy phổi, tâm phế mãn, viêm phổi,… do xơ hóa hoặc giãn phổi. Các bệnh
bụi phổi rất nguy hiểm do tác hậu gây ung thư và tiếp tục tiến triển kể cả sau khi
không hít thêm bụi và có thể dẫn đến tử vong. Bụi gây các tác hại về đường hô hấp
như : viêm mũi, họng, khí phế quản; viêm phù thũng, viêm loét lòng khí phế quản;
viêm loét thủng vách mũi; viêm mũi, viêm phế quản dạng hen, gây ung thư,...
Bụi bám vào da và niêm mạc gây ra viêm các bộ phận này, gây dị ứng, kích
thích da và nhiễm trùng.
Bụi bám vào mắt gây ra các bệnh về mắt như viêm màng tiếp hợp, viêm giác
mạc. Bụi kim loại có cạnh sắc nhọn khi bám vào mắt làm sây sát hoặc thủng giác
mạc làm giảm thị lực mắt của người lao động. Nếu là bụi vôi khi bắn vào mắt gây ra

bỏng ở mắt.
Bụi vào miệng gây ra viêm lợi và gây bệnh sâu răng. Bụi có thể gây ra sây sát
niêm mạc dạ dày, viêm loét dạ dày hoặc gây những rối loạn tiêu hóa.
Nếu bị nhiễm các bụi độc như hóa chất, thuốc trừ sâu, chì, thủy ngân, thạch
tín,... khi vào cơ thể, bụi được hòa tan vào máu và gây nhiễm độc cho toàn cơ thể.
Tiêu chuẩn cho phép về bụi
Hàm lượng
Silic (%)
Nồng độ bụi toàn phần (mg/m³) Nồng độ bụi (5µmg/m³)
Lấy theo ca Lấy theo thời
điểm
Lấy theo ca Lấy theo thời
điểm
100 0,3 0,5 0,1 0,3
>50 – 100 1, 2, 0,5 1,
>20 – 50 2, 4, 1, 2,
>5 – 20 4, 8, 2, 4,
1 – 5 6, 12, 3, 6,
<1 8, 16, 4, 8,
3.6. Hoá chất độc
Hóa chất độc là những chất khi xâm nhập vào cơ thể với một lượng rất nhỏ
cũng gây nên những rối loạn các chức phận sinh lý bình thường của cơ thể.
Nguyễn Thị Bích Ngọc_CQ482026 Lớp: QTNL 48
15
Trong sản xuất, chất độc tồn tại dưới các dạng đặc, lỏng, khí và hơi. Tính chất,
mức độ tác hại phụ thuộc vào nhiều yếu tố nhưng quan trọng nhất là hàm lượng, thời
gian tác động, trạng thái của tổ chức hấp thụ chất độc và tình trạng chung của toàn bộ
cơ thể.
3.6.1. Đường xâm nhập của hóa chất độc vào cơ thể người
- Đường hô hấp : khi hít thở các háo chất độc dưới dạng khí, hơi hay bụi vào

đường hô hấp sẽ kích thích màng nhầy của đường hô hấp trên và phế quản. Sau đó
chúng sẽ xâm nhập sâu vào phổi gây tổn thương phổi hoặc lưu thông trong máu.
- Hấp thụ qua da : hóa chất dính trên da có thể có các phản ứng sau : phản ứng
với bề mặt của da gây viêm da xơ phát; xâm nhập qua da, kết hợp với tổ chức protein
gây cảm ứng da; xâm nhập qua da vào máu. Khi da bị tổn thương do các vết xước
hoặc các bệnh về da thì nguy cơ bị hóa chất thâm nhập vào cơ thể qua da sẽ tăng lên.
- Đường tiêu hóa : do bất cẩn để chất độc dính trên môi, miệng rồi vô tình
nuốt phải hoặc ăn uống, hút thuốc lá những nguyên nhân chủ yếu để hóa chất xâm
nhập vào cơ thể theo đường tiêu hóa.
3.6.2. Tác hại của hóa chất độc
Trong trường hợp nhiễm độc cấp tính chất độc có thể làm biến đổi tính chất
của chất huyết sắc tố và do đó làm trở ngại chức năng vận chuyển O
2
và CO
2
của máu
hoặc chất độc có thể làm tan huyết gây ra bệnh vàng da thiếu máu.
Hoá chất độc gây ra viêm da; kích thích niêm mạc đường hô hấp gây ra ho, hắt
hơi,…; làm viêm dây thần kinh, các hội chứng về tinh thần như : tinh thần sa sút,
hưng phấn tinh thần, bệnh tinh thần phân lập,…; hóa chất độc làm cho viêm đường
tiết niệu, đặc biệt rất dễ viêm thận, viêm bàng quang, một số hóa chất độc còn gây ra
ung thư bàng quang.
Nguyễn Thị Bích Ngọc_CQ482026 Lớp: QTNL 48
16
Tiêu chuẩn cho phép về một số hóa chất độc trong không khí tại cơ sở sản xuất
Tên hóa chất Công thức Dạng Nồng độ
cho phép
(mg/l)
Hơi khí và
khí dung

Bụi
Anhydrit cacbonic CO
2
+ 0,1%
0
Oxyt cacbon CO + 0,030
Anhydrit sunfuro SO
2
+ 0,020
Focmandhyt HCHC + 0,005
Nitrit kim loại NO
2
+ + 0,001
4. Thực trạng điều kiện lao động trong các doanh nghiệp ở Việt Nam hiện nay
Qua kết quả kiểm tra, giám sát hàng năm của Trung tâm Sức khỏe lao động –
Môi trường cho thấy, điều kiện lao động trong các doanh nghiệp hiện nay rất đáng lo
ngại, đặc biệt là đối với doanh nghiệp vừa và nhỏ, doanh nghiệp tư nhân nằm ngoài
các khu công nghiệp. Khoảng 50 – 60 % doanh nghiệp không có cơ sở riêng, họ phải
thuê hoặc sử dụng ngay nhà mình làm cơ sở sản xuất, trong khi sản xuất không ổn
định, ngại đầu tư sửa chữa nâng cấp. Công nghệ sản xuất của các doanh nghiệp còn
khá lạc hậu, năng suất thấp. Theo kết quả khảo sát của Sở Khoa học và Công nghệ
thành phố Hồ Chí Minh thì trong số 429/830 doanh nghiệp đang hoạt động tại 12 khu
công nghiệp chỉ có 3/429 doanh nghiệp có trình độ công nghệ tiên tiến, số doanh
nghiệp có trình độ lạc hậu chiếm đa số tới 51%. Bên cạnh đó tình hình vệ sinh kém
chiếm tỷ lệ rất cao, trên 30%, vệ sinh trung bình khoảng 25% và khoảng 70% doanh
nghiệp ngoài các khu công nghiệp không có hệ thống xử lý nước thải, hệ thống ống
khói không đảm bảo, các công trình vệ sinh, công trình phúc lợi không đảm bảo yêu
cầu; điều kiện vệ sinh nhà xưởng, bảo hộ lao động không đảm bảo; thiếu cán bộ theo
dõi sức khỏe và an toàn lao động, nếu doanh nghiệp nào có kiến thức thì còn hạn chế.
Nhìn chung, điều kiện lao động ở các doanh nghiệp lớn, doanh nghiệp trong

các khu công nghiệp thì có khá hơn nhiều so với các doanh nghiệp nằm ngoài khu
công nghiệp, 100% các doanh nghiệp đều xây dựng ống khói tương đối đạt tiêu
chuẩn, có hệ thống xử lý nước thải công nghiệp riêng theo từng doanh nghiệp, sau đó
được thải ra hệ thống xử lý nước chung của từng khu, cụm công nghiệp; hàng năm
đều cải tạo, nâng cấp và trang bị bảo hộ lao động tương đối đầy đủ cho người lao
động,… Tuy nhiên, qua kết quả kiểm tra cho thấy vẫn còn khoảng 15% doanh nghiệp
lớn có tình hình vệ sinh kém.
Nguyễn Thị Bích Ngọc_CQ482026 Lớp: QTNL 48
17
Vừa qua, các ngành chức năng cũng đã tiến hành đo đạc môi trường lao động
ở 110 doanh nghiệp bao gồm các doanh nghiệp lớn, nhỏ và vừa cho thấy : số mẫu
không đạt tiêu chuẩn vệ sinh cho phép còn chiếm tỷ lệ khá cao, đặc biệt là ô nhiễm
môi trường do bụi, tiếng ồn, chiếm 5,14 – 16,72%; hơi khí độc có số mẫu vượt tiêu
chuẩn cho phép chiếm 20,63%, có doanh nghiệp hơi khí độc vượt quá 10 lần so với
tiêu chuẩn vệ sinh cho phép.
Kết quả kiểm tra môi trường lao động theo ngành nghề cho thấy : về nhiệt độ,
ngành gốm sứ chiếm tỷ lệ cao nhất (36,6% không đạt tiêu chuẩn cho phép), tiếp theo
là ngành gỗ 34,1%, ngành giày da 21,4%. Chỉ tiêu về ánh sáng : ngành gỗ chiếm
9,44% không đạt tiêu chuẩn cho phép, rồi đến ngành gốm và ngành may mặc. Ô
nhiễm do tiếng ồn, cao nhất là nhành cơ khí sắt thép, tiếp theo là ngành gỗ và ngành
gốm sứ từ 18,85 – 28,93%. Còn về ô nhiễm do bụi thì ngành xây dựng là ô nhiễm cao
nhất 24,40%, sau đó là ngành gốm sứ và gỗ 7,10% hay ô nhiễm về khí độc thì ngành
gỗ chiếm tỷ lệ cao nhất (36,54%), sau đó là ngành giày da,…
Tất cả các điều kiện lao động nêu trên sẽ tăng nguy cơ tai nạn lao động và
nguy cơ tiềm tàng gây ảnh hưởng xấu đến sức khỏe, đặc biệt là gây nguy cơ mắc các
bệnh nghề nghiệp cao, từ đó dẫn đến giảm năng suất lao động.
5. Phương hướng cải thiện điều kiện lao động
Công nghiệp hóa – hiện đại hóa đặt ra vấn đề cải thiện điều kiện lao động,
nâng cao hiệu quả công tác an toàn - vệ sinh lao động, bảo vệ tốt hơn sức khoẻ và
tính mạng của người lao động trong các quá trình lao động xã hội. Đồng thời, đảm

bảo lợi ích hài hoà giữa người sử dụng lao động, người lao động, Nhà nước và xã
hội, tạo môi trường sinh sống thuận lợi của dân cư. Để đạt được mục tiêu này, các
doanh nghiệp cần chú trọng vào một số biện pháp cải thiện điều kiện lao động sau :
5.1. Biện pháp về mặt kỹ thuật
Cơ giới hóa, tự động quá trình lao động như sử dụng các phương tiện điều
khiển từ xa ở nơi làm việc có thể thay thế được với mục đích là tách người lao động
ra khỏi môi trường làm việc độc hại từ đó tăng năng suất lao động, tăng hiệu quả
thực hiện công việc.
Sử dụng công nghệ sạch, công nghệ cao nhằm hạn chế những tác động xấu
của công nghệ ảnh hưởng tới sức khỏe người lao động.
Sử dụng công nghệ - máy móc thiết bị hiện đại, đảm bảo tiêu chuẩn an toàn -
vệ sinh lao động. Đối với một số ngành (điện tử, viễn thông, hàng không, chế tạo
máy, sản xuất bằng công nghệ sử học, vật liệu mới...), cần đi thẳng vào công nghệ
Nguyễn Thị Bích Ngọc_CQ482026 Lớp: QTNL 48
18
hiện đại không những để tạo ra các sản phẩm có hàm lượng tri thức và giá trị gia tăng
lớn mà còn có vai trò thúc đẩy tạo ra các chỗ làm việc có điều kiện lao động an toàn,
thuận lợi. Mặt khác, loại bỏ nhập khẩu công nghệ - máy móc thiết bị lạc hậu, hết
khấu hao, không đảm bảo an toàn - vệ sinh lao động và kiểm soát hiệu quả nhập khẩu
công nghệ - máy móc thiết bị, vật tư, các chất có yêu cầu nghiêm ngặt về an toàn- vệ
sinh lao động.
Tăng cường áp dụng biện pháp tổ chức nơi làm việc khoa học, phù hợp với
yêu cầu công việc đặt ra như bảo trì, bảo dưỡng, sửa chữa theo định kỳ và tính đột
xuất đảm bảo sản xuất được liên tục, hạn chế tối đa vật cản trong quá trình lao động.
Dùng thiết bị che chắn, thiết bị bảo hiểm, tín hiệu báo hiệu nguy hiểm.
Áp dụng khoa học - kỹ thuật bảo hộ lao động để cải thiện các yếu tố điều kiện
lao động, phòng chống cháy nổ, trang bị hệ thống, kỹ thuật vệ sinh lao động, hệ
thống tín hiệu, báo động của doanh nghiệp, trang bị phương tiện bảo vệ cá nhân...
5.2. Biện pháp giáo dục
Định kỳ tuyên truyền, hướng dẫn với nhiều hình thức phong phú, hiệu quả, để

nâng cao nhận thức, ý thức chấp hành pháp luật lao động của người sử dụng lao động
và người lao động. Trong đó có các hình thức như: phổ biến, huấn huyện và cấp
chứng chỉ; tổng kết, khen thưởng; hội thảo trợ giúp hoạt động nghiên cứu, ứng dụng
chuyển kỹ thuật an toàn, vệ sinh lao động; chuyển giao công nghệ sạch, công nghệ
không ô nhiễm; thay thế và sử dụng nguyên nhiên - vật liệu, năng lượng không làm
phát sinh các yếu tố ô nhiễm môi trường lao động; trợ giúp nghiên cứu, sản xuất,
phân phối, chuyển giao công nghệ sản xuất phương tiện bảo vệ cá nhân phù hợp với
điều kiện lao động của từng ngành; nâng cao năng lực của doanh nghiệp trong quản
lý, kiểm soát an toàn- vệ sinh lao động.
5.3. Biện pháp hành chính
Xây dựng quy chế, quy chuẩn về an toàn lao động và bảo hộ lao động, bổ
sung và hoàn chỉnh những điều còn thiếu hoặc không phù hợp.
Tiến hành kiểm tra định kỳ về an toàn lao động và bảo hộ lao động ( theo
tháng, quý, 6 tháng hoặc 1 năm ).
Thanh tra về an toàn lao động và bảo hộ lao động phải nghiêm minh hơn trong
việc kiểm tra an toàn lao động và bảo hộ lao động.
Nâng cao năng lực tổ chức Công đoàn trong Công ty nhằm bảo vệ người lao
động, đảm bảo điều kiện lao động cho người lao động.
Hợp tác với cơ quan quản lý lao động địa phương.
Nguyễn Thị Bích Ngọc_CQ482026 Lớp: QTNL 48
19
5.4. Biện pháp về mặt kinh tế
Sử dụng hợp lý, nghiêm túc các hình thức thưởng phạt để khuyến khích, động
viên cá nhân, tập thể thực hiện tốt công tác cải thiện điều kiện lao động và có tính
chất răn đe để ngăn chặn các trường hợp vi phạm an toàn và bảo hộ lao động.
6. Sự cần thiết cải thiện điều kiện lao động trong doanh nghiệp
Cải thiện điều kiện lao động trong doanh nghiệp là một trong những điều kiện
quyết định để một doanh nghiệp tồn tại và đi lên trong cạnh tranh. Sự cần thiết đó
được thể hiện trên ba mặt kinh tế, xã hội, tâm sinh lý.
Về mặt kinh tế, cải thiện điều kiện lao động cho phép nâng cao năng suất lao

động và tăng cường hiệu quả sản xuất do người lao động có sức khỏe, tâm lý ổn định
sẽ sử dụng tối đa công suất máy móc làm giảm thời gian khấu hao hữu hình và vô
hình. Khi điều kiện lao động tốt còn giảm được thời gian ngừng việc, nghỉ việc do
người lao động bị tai nạn lao động hoặc mắc bệnh nghề nghiệp hoặc bị chấn thương
giúp doanh nghiệp giảm tải được chi phí sản xuất. Mặt khác, điều kiện lao động xấu
có thể khiến người lao động gây ra sự cố tai nạn có thể gây hỏng nhà xưởng, máy
móc thiết bị, sản phẩm, bán sản phẩm,…khiến cho sản xuất bị gián đoạn gây thiệt hại
cho doanh nghiệp.
Về mặt xã hội, cải thiện điều kiện lao động giúp doanh nghiệp giảm sức ép
trong công việc, tăng cường an toàn và vệ sinh lao động trong sản xuất, loại trừ yếu
tố môi trường có hại trong sản xuất, tạo điều kiện tăng sức khỏe cho người lao động,
giảm tải rủi ro đáng tiếc. Hơn nữa, cải thiện điều kiện lao động còn là bộ mặt của
doanh nghiệp, ảnh hưởng tới sự phát triển ổn định của doanh nghiệp, ảnh hưởng tới
uy tín và thương hiệu sản phẩm của doanh nghiệp.
Về mặt tâm sinh lý, tạo điều kiện lao động thuận lợi giúp người lao động phát
triển toàn diện về sức khỏe, trí tuệ, nhân cách lao động, duy trì khả năng làm việc và
về lâu dài là cho ra đời thế hệ lao động kế cận khỏe mạnh, thông minh.
Tóm lại,cải thiện điều kiện lao động rất cần thiết trong doanh nghiệp và là một
trong những yêu cầu khách quan của sản xuất và của bất cứ nền sản xuất nào.
Chương II
Thực trạng cải thiện điều kiện lao động trong Công ty
phần chế tạo Bơm Hải Dương
Nguyễn Thị Bích Ngọc_CQ482026 Lớp: QTNL 48
20
1. Tổng quan về Công ty cổ phần chế tạo Bơm Hải Dương
1.1. Khái lược về Công ty cổ phần chế tạo Bơm Hải Dương
Công ty cổ phần chế tạo bơm Hải Dương được chuyển đổi từ doanh nghiệp
Nhà nước theo Quyết định số 3065/QĐ-BCN ngày 14/11/2003 của Bộ trưởng Bộ
Công nghiệp về việc xác định giá trị Công ty chế tạo bơm Hải Dương thuộc Tổng
Công ty Máy và Thiết bị Công nghiệp để cổ phần hóa và Quyết định số 07/2004/QĐ-

BCN ngày 12/01/2004 về việc chuyển Công ty chế tạo bơm Hải Dương thành Công
ty cổ phần chế tạo bơm Hải Dương và Giấy phép đăng ký kinh doanh lần hai số
0403000144 ngày 31/12/2004 do Sở Kế hoạch và Đầu tư Tỉnh Hải Dương cấp, theo
đó:
- Vốn điều lệ: 17.143.300.000 đồng
- Cơ cấu vốn điều lệ:
+ Tỷ lệ cổ phần Nhà nước 51%
+ Tỷ lệ cổ phần bán cho người lao động trong Công ty 49%
- Công ty có trụ sở tại Số 37 – Đại lộ Hồ Chí Minh, Thành phố Hải Dương,
Tỉnh Hải Dương.
- Công ty có một chi nhánh hoạt động phụ thuộc tại Số 9C – Quốc lộ 22 - P
Trung Mỹ Tây – Quận 12 – Thành phố Hồ Chí Minh, hoạt động theo giấy chứng
nhận đăng ký kinh doanh số 41130116896 do Sở Kế hoạch và Đầu tư Thành phố Hồ
Chí Minh cấp ngày 14/12/2004.
Ngày 28/7/2006 theo Giấy chứng nhận đăng ký giao dịch cổ phiếu số
13/TTGDHN-ĐKGD của Giám đốc Trung tâm Giao dịch chứng khoán Hà Nội, Công
ty chính thức đăng ký giao dịch cổ phiếu phổ thông tại Trung tâm Giao dịch chứng
khoán Hà Nội kể từ ngày 28/7/2006 với mã chứng khoán: CTB.
Ngày 29/7/2006 Công ty được cấp Giấy chứng nhận Đăng ký lưu ký chứng
khoán số 06/2006/GCNCP-TTLK do Giám đốc Trung tâm lưu ký chứng khoán thuộc
Ủy ban chứng khoán Nhà nước cấp.
Nguyễn Thị Bích Ngọc_CQ482026 Lớp: QTNL 48
21
1.1.1.Quá trình hình thành và phát triển
Được thành lập từ năm 1960, Công ty cổ phần chế tạo bơm Hải Dương là một
trong những doanh nghiệp công nghiệp nặng đầu tiên của nước Việt Nam Dân chủ
Cộng hòa. Từ đó đến nay, Công ty đã trải qua nhiều giai đoạn phát triển với nhiều
thăng trầm cùng đất nước.
- Giai đoạn 1960 - 1975:
Sau khi hòa bình lập lại ở miền Bắc, Thủ tướng Chính phủ đã ra chỉ thị

114/TTg ngày 24/5/1960 về việc tiếp nhận các tập đoàn sản xuất miền Nam vào quốc
doanh. Bộ Công nghiệp nặng lúc bấy giờ đã tiếp nhận và hợp nhất hai tập đoàn cơ
khí Tiền Giang và Hậu Giang ở Hà Nội thành Nhà máy cơ khí Đống Đa Hà Nội vào
ngày 01/8/1960, với trên 40 cán bộ công nhân viên chuyên sửa chữa ô tô và sản xuất
các mặt hàng cơ khí đơn giản như ê-tô nguội, quạt lò rèn, kìm, búa,… rồi tiến đến
những máy bơm cỡ nhỏ mang ký hiệu BN8K. Đây chính là tiền thân của Công ty cổ
phần chế tạo bơm Hải Dương ngày nay. Cũng từ đó ngày 01/8 hàng năm được lấy
làm ngày kỉ niệm thành lập Công ty.
Cuối năm 1961, Bộ điều động trên 100 công nhân kỹ thuật của hai trường Kỹ
thuật dệt Nam Định và trường công nhân kỹ thuật Hải Phòng lập đội thanh niên xung
kích và Ban xây dựng cơ bản về tiếp nhận sở rượu Hải Dương trên quốc lộ 5 để đầu
năm 1962, Nhà máy được chuyển về đây với diện tích 2,8 ha, lúc này Nhà máy vẫn
mang tên Nhà máy cơ khí Đống Đa. Đầu năm 1963, do yêu cầu tưới tiêu để phát triển
nông nghiệp, Bộ giao cho Nhà máy nhiệm vụ chế tạo máy bơm và Nhà máy được đổi
tên là Nhà máy chế tạo bơm. Thời kỳ này, với chưa đầy một chục Đảng viên và 140
cán bộ công nhân viên, Nhà máy mới chỉ chế tạo được một số máy bơm nông nghiệp
cỡ nhỏ kiểu BN8, 8K, còn chủ yếu là chế tạo các loại công cụ phục vụ sản xuất nông
nghiệp, công nghiệp và chế tạo đá mài (lúc này Nhà máy vẫn còn một phân xưởng
chế tạo đá mài).
Hòa trong khí thế miền Bắc bước vào thời kỳ phát triển mới – thời kỳ lấy xây
dựng Chủ nghĩa xã hội làm trọng tâm, với phong trào thi đua “Ba nhất” trong công
nghiệp, cán bộ công nhân viên Nhà máy đã vừa sản xuất, vừa xây dựng, cải tạo nhà
xưởng cũ, xây dựng mới xưởng cơ khí và nhà làm việc, nhiều sản phẩm của Nhà máy
đã về với bà con nông dân các tỉnh miền Bắc, góp phần làm nên những mùa vàng bội
thu. Cuối năm 1966, do nhu cầu phát triển công nghiệp của đất nước, phân xưởng đá
mài được tách ra thành Nhà máy Đá mài (nay là Công ty cổ phần Đá mài Hải
Dương).
Nguyễn Thị Bích Ngọc_CQ482026 Lớp: QTNL 48
22
Bị thất bại liên tiếp trên các mặt trận ở miền Nam, năm 1964 giặc Mỹ ồ ạt tiến

hành chiến tranh phá hoại miền Bắc, nhiều cán bộ công nhân viên Nhà máy đã rời tay
búa lên đường ra trận, Nhà máy cũng đã phải hai lần sơ tán về các vùng nông thôn
thuộc huyện Tứ Kỳ. Trong lúc phương tiện vận chuyển thiếu, chủ yếu là dùng sức
người, nhưng với ý chí kiên cường khắc phục mọi khó khăn, tất cả vì miền Nam ruột
thịt, tất cả để chiến thắng giặc Mỹ xâm lược, cán bộ công nhân viên Nhà máy đã vận
chuyển an toàn hàng trăm tấn vật tư, máy móc, thiết bị về nơi sơ tán, kịp thời sản
xuất hoàn thành kế hoạch Bộ giao hàng năm. Sản xuất trong điều kiện ngày đêm máy
bay Mỹ luôn rình rập ném bom đã biết bao khó khăn, lại gặp hai trận lụt lớn vào các
năm 1968 và 1971, gây nhiều khó khăn và tổn thất cho sản xuất, song cán bộ công
nhân viên Nhà máy đã bảo vệ an toàn được máy móc, giữ vững sản xuất, góp phần
cùng cả nước bảo vệ vững chắc miền Bắc Xã hội chủ nghĩa và hết lòng chi viện cho
miền Nam.
Trong thời kỳ này, công nghệ kỹ thuật của sản phẩm của Nhà máy được cải
tiến từ loại máy bơm có lưu lượng từ 182 m³/h lên 400 m³/h (1969), và từ chỗ chạy
bằng Diesel đến chạy bằng động cơ điện, vừa tiết kiệm được chi phí, vừa nâng cao
hiệu suất sử dụng.
Với những đóng góp vào sự nghiệp chung của cả nước, thời kỳ này Nhà máy
đã vinh dự được Nhà nước tặng thưởng Huân chương lao động hạng III (1963) và
nhiều phần thưởng cao quý khác.
- Giai đoạn 1975 – 1990:
Sau ngày miền Nam hoàn toàn giải phóng, Nhà máy bước vào thời kỳ phát
triển mới. Số lượng cán bộ công nhân viên đông thêm, có năm lên đến 1200 người,
sản phẩm cũng đa dạng hơn, gồm nhiều loại máy bơm, chủ yếu là bơm nông nghiệp,
các loại van, quạt và tuốc-bin cỡ nhỏ. Năm 1975, Nhà máy vinh dự được Nhà nước
giao thực hiện công trình KT75 góp phần cùng nhân dân cả nước xây dựng Lăng Chủ
tịch Hồ Chí Minh kính yêu. Năm 1976, chiếc bơm 8000m³/h đầu tiên được chế tạo
thành công lắp tại trạm My Động – Hải Hưng đánh dấu bước tiến mới về khoa học
kỹ thuật của Nhà máy. Từ đó chủng loại sản phẩm ngày càng tăng lên, chất lượng sản
phẩm không ngừng nâng cao, góp phần tích cực vào công cuộc hàn gắn vết thương
chiến tranh và phát triển kinh tế đất nước. Hàng năm Nhà máy đều hoàn thành vượt mức

kế hoạch Nhà nước giao.
Tháng 2/1985 Nhà máy được Bộ Công nghiệp nặng cấp bổ sung 2,8 triệu đồng vốn
lưu động để tạo điều kiện cho Nhà máy thực hiện tốt nhiệm vụ được giao.
Nguyễn Thị Bích Ngọc_CQ482026 Lớp: QTNL 48
23
Đến thời gian này do những bất cập của cơ chế bao cấp, kế hoạch hóa tập
trung, Nhà máy gặp nhiều khó khăn như: lao động đông, công ăn việc làm thiếu, tiêu
thụ kém,… Ngoài những sản phẩm chính là máy bơm, van, quạt, Nhà máy phải mở ra
nhiều ngành nghề kinh doanh phụ như sản xuất gạch, chế tạo một số mặt hàng cơ khí
nhở như bơm xe đạp, xe đạp trẻ em, máy tẽ ngô,…, mở một số dịch vụ khác song vẫn
còn nhiều khó khăn; nhiều lao động phải nghỉ việc theo chế độ 176 hoặc bươn chải
sang các hoạt động khác. Có thể nói đây là thời kỳ khó khăn nhất của Nhà máy.
Từ Đại hội toàn quốc lần thứ VI của Đảng, và đặc biệt là từ khi có Quyết định
Số 21/HĐBT ban hành ngày 14/11/1987 về việc trao quyền tự chủ về kinh doanh, tự
chủ về tài chính của các doanh nghiệp Nhà nước, lãnh đạo và cán bộ công nhân viên
Nhà máy đã thay đổi cách nghĩ, cách làm, khắc phục mọi khó khăn, phát động nhiều
phong trào thi đua, khai thác sức mạnh tập thể, từng bước ổn định và phát triển sản
xuất, đưa Nhà máy vượt qua gian khó, tiếp tục phát triển.
Thời kỳ này Nhà máy đã vinh dự được Nhà nước tặng thưởng hai Huân
chương lao động hạng III (năm 1977 và 1982), một Huân chương lao động hạng II
(năm 1984).
- Giai đoạn 1990 – 2003:
Dưới ánh sáng Nghị quyết Đại hội Đảng toàn quốc lần thứ 7, 8, 9 nhiều cơ
chế, chính sách mới của Đảng và Nhà nước đã tạo thuận lợi để Nhà máy chủ động,
sáng tạo tổ chức sản xuất kinh doanh, mở rộng hợp tác quốc tế. Nhà máy đã đầu tư
một số thiết bị mới như lò nấu thép trung tần, máy phân tích nhanh, áp dụng và cải
tiến công nghệ làm khuôn, công nghệ nấu luyện kim loại và công nghệ gia công cơ khí.
Sản phẩm giai đoạn này của Nhà máy không chỉ có bơm nông nghiệp, Nhà máy đã nghiên
cứu, thiết kế, chế tạo nhiều loại bơm công nghiệp phục vụ cho ngành khai thác mỏ, các
ngành sản xuất đường, giấy, chế tạo phân hóa học, bơm nước mặn và bơm cột áp cao cho

vùng trung du, miền núi. Các loại van áp lực cao đến 16 kg/cm
2
, các loại quạt lưu lượng
lớn đến 40000m
3
/h và nhiều loại sản phẩm đã đạt chất lượng tương đương hàng ngoại
nhập.
Từ chỗ trang thiết bị cũ kĩ, lạc hậu, cơ sở vật chất quá xuống cấp, thiếu thốn
nghiêm trọng, đến nay Nhà máy đã tự đầu tư một số máy móc quan trọng, chủ yếu để
nâng cao năng lực sản xuất, điều tiết cân đối các nguồn vốn, tạo đủ vốn cho sản xuất
kinh doanh. Cụ thể, Nhà máy đã tạo ra công ăn việc làm cho hơn 500 lao động với
mức thu nhập ngày càng được cải thiện; tốc độ tăng trưởng trên dưới 15%, trong mỗi
năm các chỉ tiêu kinh tế đều tăng từ 4,5 – 5 lần so với những năm đầu bước sang cơ
Nguyễn Thị Bích Ngọc_CQ482026 Lớp: QTNL 48
24
chế quản lý mới. Sản xuất ổn định và phát triển, doanh thu ngày càng tăng; đến năm
1993 doanh thu đã đạt trên 10 tỷ đồng và năm 2002 đạt trên 30 tỷ đồng. Công ty đã
dần từng bước mở rộng thị trường, đã trúng thầu và thực hiện nhiều gói thầu quốc tế,
bắt đầu có sản phẩm xuất khẩu sang một số nước trong khu vực và thế giới.
Tháng 10/1996, sản phẩm của Nhà máy giành giải thưởng bạc chất lượng vàng
Việt Nam; đến năm 1998, giành giải “Huy chương vàng bạn của nhà nông”.
Đến ngày 24/02/1997, theo quyết định của Công ty Máy và thiết bị công
nghiệp – Bộ Công nghiệp, Nhà máy chế tạo bơm Hải Dương được đổi tên thành
Công ty chế tạo bơm Hải Dương, có địa chỉ tại 37 – Đại lộ Hồ Chí Minh – Thành
phố Hải Dương – Tỉnh Hải Dương.
Năm 1999, Công ty được Chính phủ tặng cờ thi đua đơn vị dẫn đầu ngành cơ
khí Việt Nam. Cùng năm, sản phẩm của Công ty đạt nhiều giải thưởng tạo các hội
chợ hàng công nghiệp, hàng phục vụ nông nghiệp, giải bạc chất lượng vàng Việt
Nam.
Năm 2000, Công ty đạt giải Bông lúa vàng Việt Nam. Ngày 23/4 cùng năm,

Công ty được hãng BVC cấp chứng chỉ ISO 9001, 9002 cho sản phẩm bơm và van
công nghiệp của Công ty. Trong năm này, Nhà máy cũng bắt đầu áp dụng Hệ thống
quản lý môi trường ISO 14000 với những cam kết bảo vệ môi trường, xử lý chất thải
theo tiêu chuẩn quốc tế.
Với những đóng góp cho sự phát triển của đất nước cùng những thành công
của Công ty, thời kỳ này Công ty đã được Nhà nước trao tặng hai Huân chương lao
động hạng III vào các năm 1977 và 1982, hai Huân chương lao động hạng II vào các
năm 1984 và 1990, một Huân chương lao động hạng Nhất năm 1995 và một Huân
chương Độc lập hạng III năm 2000.
- Giai đoạn 2003 đến nay:
Tháng 6 năm 2003 là dấu mốc bắt đầu thời kỳ bước vào giai đoạn phát triển
mới của Công ty – giai đoạn bắt đầu cổ phần hóa doanh nghiệp. Tiến hành cổ phần
hóa, Công ty gặp biết bao khó khăn: người lao động dôi dư, hàng tỷ đồng đầu tư dở
dang, số dư công nợ phải trả cán bộ công nhân viên lên tới hàng chục tỷ đồng, giá vật
tư lên cao, sản phẩm làm ra tiêu thụ chậm,…. Mặc dù gặp nhiều khó khăn trong sản
xuất kinh doanh, tổ chức mới thay đổi, song Công ty vẫn quyết tâm thực hiện chủ
trương cổ phần hóa doanh nghiệp của Nhà nước. Để đảm bảo tiến độ và chất lượng
công việc cổ phần hóa, Đảng bộ, Ban lãnh đạo Công ty đã tập trung chỉ đạo lập kế
hoạch, phân công phân nhiệm rõ ràng, làm tốt công tác tuyên truyền pháp luật, phát
Nguyễn Thị Bích Ngọc_CQ482026 Lớp: QTNL 48
25

×