Tải bản đầy đủ (.pdf) (94 trang)

Luận văn: MỘT SỐ GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG SẢN XUẤT KINH DOANH CỦA CÔNG TY CỔ PHẦN ĐẦU TƯ VÀ PHÁT TRIỂN KINH TẾ VIỆT NAM doc

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (681.41 KB, 94 trang )

Luận văn
MỘT SỐ GIẢI PHÁP NÂNG CAO
HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG SẢN
XUẤT KINH DOANH CỦA CÔNG
TY CỔ PHẦN ĐẦU TƯ VÀ PHÁT
TRIỂN KINH TẾ VIỆT NAM

1


CHƯƠNG I
MỘT SỐ LÝ LUẬN CHUNG VỀ HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG SẢN XUẤT
KINH DOANH CỦA DOANH NGHIỆP

1.1 KHÁI NIỆM, Ý NGHĨA CỦA HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG SẢN XUẤT
KINH DOANH VÀ NÂNG CAO HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG SẢN XUẤT KINH
DOANH TRONG NỀN KINH TẾ THỊ TRƯỜNG

1.1.1 Khái niệm về hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh
Hiệu quả là vấn đề được các nhà nghiên cứu kinh tế cũng như các nhà
quản lý kinh doanh quan tâm hàng đầu.
Hiệu quả theo cách duy nhất được hiểu là một chỉ tiêu chất lượng phản
ánh mối quan hệ giữa kết quả thu được và chi phí bỏ ra. Nếu chi phí bỏ ra càng
ít và kết quả mang lại càng nhiều thì điều đó có ý nghĩa hiệu quả kinh tế càng
cao và ngược lại.
Trong điều kiện kinh doanh theo cơ chế thị trường để thực hiện nghiêm
ngặt chế độ hạch toán kinh tế, đảm bảo lấy doanh thu bù đắp được chi phí và có
lãi địi hỏi hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp phải có hiệu quả cao để
doanh nghiệp có thể đứng vững và phát triển trong nền kinh tế có nhiều thành
phần, có cạnh tranh và quan hệ quốc tế với nước ngoài ngày càng được mở rộng.
Hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh có thể hiểu là một phạm trù


kinh tế biểu hiện tập trung của sự phát triển kinh tế theo chiều sâu phản ánh trình
độ khai thác các nguồn lực( nhân tài, vật lực, nguồn vốn…) và trình độ chi phí
các nguồn lực đó trong quá trình tái sản xuất nhằm thực hiện mục tiêu kinh
doanh. Hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh của các doanh nghiệp nước ta
hiện nay được đánh giá trên hai phương diện là hiệu quả kinh tế và hiệu quả xã
hội.
Hiệu quả kinh tế của doanh nghiệp phản ánh sự đóng góp của doanh
nghiệp vào việc thực hiện các mục tiêu kinh tế xã hội của nền kinh tế quốc dân.
Còn hiệu quả xã hội của doanh nghiệp được biểu hiện thông qua hoạt
2


động góp phần nâng cao trình độ văn hố xã hội và lĩnh vực thoả mãn nhu cầu
hàng hoá - dịch vụ, góp phần nâng cao văn minh xã hội…Tiêu chuẩn của hiệu
quả xã hội là sự thoả mãn nhu cầu có tính chất xã hội trong sự tương ứng với các
nguồn nhân tài, vật lực ảnh hưởng tới mục đích đó. Hiện nay hiệu quả xã hội của
hoạt động kinh doanh được đánh giá thông qua các biện pháp xã hội của Nhà
nước trong từng thời kỳ.
Hiệu quả kinh tế và hiệu quả xã hội có khi mâu thuẫn, có khi thống nhất
với nhau. Nếu doanh nghiệp có lãi thì đời sống nhân viên được cải thiện, đồng
thời doanh nghiệp sẽ nộp ngân sách để thực hiện các mục tiêu xã hội như: Xây
dựng cơng trình cơng cộng, xố đói giảm nghèo…. Như vậy, doanh nghiệp vừa
đạt được hiệu quả kinh doanh vừa đạt hiệu quả xã hội. Nếu doanh nghệp có hiệu
quả kinh tế kém thì cũng khơng đạt được hiệu quả xã hội. Đối với doanh nghiệp
Nhà nước được giao nhiệm vụ kinh doanh nhằm mục đích phục vụ hải đảo,
miền núi thì chi phí rất cao làm cho giá thanh toán trở thành đặc biệt, cao hơn
giá thị trường chấp nhận hoặc giá chỉ đạo của Nhà nước do đó doanh nghiệp sẽ
thua lỗ. Vì vậy, doanh nghiệp không đạt được hiệu quả kinh tế, nhưng thực hiện
được hiệu quả xã hội. Tuy nhiên việc xác định hiệu quả kinh tế và hiệu quả xã
hội chỉ là tương đối vì có thể chỉ tiêu phản ánh đồng thời hiệu quả kinh tế và

hiệu quả xã hội. Vì vậy, để đánh giá hiệu quả kinh doanh người ta không đánh
giá hiệu quả kinh tế một cách độc lập mà còn xem xét cả hiệu quả xã hội.
Một doanh nghiệp muốn tồn tại và phát triển thì quá trình hoạt động kinh
doanh phải đem lại hiệu quả.Và điều mà các doanh nghiệp quan tâm nhất là hiệu
quả kinh tế bởi vì có hiệu quả kinh tế thì doanh nghiệp mới tồn tại và phát triển
được.
Trong khoá luận này, khi nói đến hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh
chỉ xét trên phương diện hiệu quả kinh tế. Ta có thể mơ tả hiệu quả kinh tế bằng
cơng thức sau:
Hiệu quả

Kết quả đạt được

3


kinh tế

=
Hao phí các nguồn lực cần thiết gắn với kết quả đạt được

1.1.2 Ý nghĩa của hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh
Như chúng ta đã biết, mục đích hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp
là lợi nhuận hay nói rộng hơn là tăng hiệu quả kinh tế trong hoạt động kinh
doanh của mình. Hiệu quả kinh doanh phản ánh trình độ sử dụng các nguồn lực
của doanh nghiệp nhằm đạt hiệu quả cao nhất mà biểu hiện cụ thể của nó là lợi
nhuận và chi phí thấp nhất. Lợi nhuận là khoản còn lại sau khi doanh nghiệp đã
trừ đi mọi khoản chi phí phát sinh trong quá trình kinh doanh. Nhờ thu được lợi
nhuận doanh nghiệp mới có điều kiện để tái sản xuất và mở rộng sản xuất. Từ đó
khơng những tạo điều kiện để nâng cao đời sống của chính cơng nhân viên trong

doanh nghiệp mà còn nâng cao điều kiện để phục vụ khách hàng, thực hiện
nghĩa vụ với Nhà nước. Do vậy, một yêu cầu đặt ra đối với bất kì doanh nghiệp
và các nhà quản lý là cần thiết phải đánh giá hiệu quả hoạt động sản xuất kinh
doanh để tìm ra các nhân tố ảnh hưởng đến hiệu quả hoạt động sản xuất kinh
doanh, từ đó có các biện pháp thích hợp phát huy các nhân tố tích cực và hạn
chế các nhân tố tiêu cực.

1.1.3 Sự cần thiết nâng cao hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh
của DN trong nền kinh tế thị trường
Đối với nền kinh tế quốc dân, việc các doanh nghiệp nâng cao hiệu quả
hoạt động sản xuất kinh doanh có ý nghĩa hết sức quan trọng vì nó góp phần
phân bổ nguồn lực quốc gia một cách hợp lý, tránh lãng phí trong khi các nguồn
lực là có hạn.
Đối với doanh nghiệp, hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh như thế
nào là yếu tố quyết định đến sự tồn tại và phát triển của mọi doanh nghiệp.Vì
trong nền kinh tế thị trường cạnh tranh gay gắt có nhiều doanh nghiệp cùng
tham gia cung cấp các sản phẩm dịch vụ, thị phần bị chia nhỏ các doanh nghiệp
phải tìm mọi cách để tăng kết quả thu được trên một đơn vị chi phí bỏ ra điều đó
4


đồng nghĩa với việc nâng cao hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh. Các
doanh nghiệp ln ln tìm cách nâng cao hiệu quả kinh doanh, bằng mọi biện
pháp để tăng hệ số so sánh giữa các kết quả vào các thời kỳ khác nhau.
Với người lao động, hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh cũng có ý
nghĩa to lớn vì một doanh nghiệp làm ăn có hiệu quả mới có điều kiện tốt để
chăm lo cho người lao động về các mặt như: chế độ lương thoả đáng, các điều
kiện làm việc tốt, các chính sách cho người lao động phù hợp….Như vậy, hiệu
quả hoạt động sản xuất kinh doanh cịn có ý nghĩa tạo động lực cho người lao
động.


1.2

CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG SẢN

XUẤT KINH DOANH CỦA DN

Các nhân tố có thể ảnh hưởng đến hiệu quả hoạt động sản xuất kinh
doanh của DN bao gồm các nhân tố khách quan và các nhân tố chủ quan. Trong
phạm vi bài viết khoá luận này, chỉ xin đưa ra một số nhân tố cơ bản.

1.2.1 Các nhân tố khách quan
Các nhân tố khách quan có thể ảnh hưởng đến hiệu quả HĐSXKD là
những nhân tố bên ngoài tác động đến HĐSXKD của DN mà DN không thể
điều chỉnh được, nhưng DN cần hiểu rõ để có thể nắm bắt được cơ hội và lường
trước các nguy cơ. Môi trường vĩ mô và môi trường ngành bao gồm các nhân tố
khách quan có thể ảnh hưởng đến hiệu quả HĐSXKD của DN. Cụ thể là:
1.2.1.1 Mơi trường kinh tế
Mơi trường này có ảnh hưởng lớn đến sự tồn tại và phát triển của mọi
DN.
Với tốc độ tăng trưởng kinh tế cao như hiện nay của đất nước ta trong những
năm gần đây (7- 8%/ năm) là một trong những tác động tích cực tới toàn bộ nền
kinh tế, kinh tế phát triển mạnh, doanh thu của người dân cao hơn, đời sống của
nhân dân cải thiện, nhu cầu về nhà mới, đẹp là tất yếu, tạo điều kiện tốt cho các
5


cơng ty xây dựng có những hợp đồng mới. Mặt khác, nước ta đang trong q
trình xây dựng cơng nghiệp hố, các cơng ty, xí nghiệp, khu cơng nghiệp phát
triển mạnh, giao thơng cần cải thiện, điều đó cũng đồng nghĩa là có nhiều cơ hội

hơn cho cơng ty. Nền kinh tế tăng trưởng nóng lại ln tiềm ẩn nguy cơ lạm
phát có ảnh hưởng tiêu cực đến nền kinh tế, cũng ảnh hưởng đến hoạt động kinh
doanh của công ty. Trong những năm gần đây, chỉ số giá luôn ở mức cao, các
nguyên vật liệu đầu vào cũng tăng cao, nhất là xăng dầu, thép, làm cho chi phí
xây dựng cũng tăng rất nhanh, điều này làm cho lợi nhuận của các cơng ty xây
dựng sẽ bị giảm. Vì vậy, các DN cần có kế hoạch cung ứng, dự trữ, sử dụng
NVL sao cho hợp lý, tránh lãng phí, tiết kiệm chi phí để nâng cao hiệu quả
HĐSXKD.
1.2.1.2 Mơi trường công nghệ
Trong những năm gần đây, công nghệ đã phát triển mạnh ở Việt Nam,
các cuộc chuyển giao công nghệ diễn ra mạnh. Các DN có cơ hội tiếp cận với
nhiều công nghệ sản xuất mới tiên tiến. Yêu cầu tất yếu và khách quan đối với
mỗi DN là làm sao phải đổi mới công nghệ cho phù hợp với yêu cầu ngày càng
cao của khách hàng. Tuy nhiên, DN cũng cần quan tâm đến vấn đề lựa chọn
công nghệ sao cho phù hợp với nhân lực công nghệ, tránh việc sử dụng công
nghệ quá hiện đại, không cần thiết mà trình độ về hiểu biết và sử dụng cơng
nghệ cịn yếu, như vậy sẽ gây lãng phí lớn.
1.2.1.3 Mơi trường chính trị, luật pháp
Chính trị ổn định là điều kiện tốt để cho các doanh nghiệp đầu tư và xây
dựng và ngược lại. Tình hình chính trị nước ta được coi là khá ổn định, được các
nước đánh giá là môi trường đầu tư ổn định, do vậy là cơ hội đối với doanh
nghiệp.
Luật đầu tư nước ta trong những năm gần đây cũng được điều chỉnh một
cách hợp lý với yêu cầu thực tiễn, thủ tục xin cấp giấy phép đầu tư nhanh hơn, là
điều kiện để tiến hành thi công nhanh hơn, thời gian chờ đợi được rút ngắn. Tuy

6


nhiên, hệ thống luật nước ta chưa ổn định, còn sửa đổi, vì vậy, trong kinh doanh

cơng ty cần nắm rõ luật để ứng xử cho phù hợp tránh xảy ra tranh chấp kinh tế.
1.2.1.4 Môi trường tự nhiên, xã hội, văn hoá
Tài nguyên nước ta được coi là khá dồi dào: gang thép, quặng, dầu
mỏ…là nguồn cung cấp các nguyên vật liệu đầu vào cho các công ty xây dựng.
Song những tài nguyên đó cũng đang đứng trên nguy cơ cạn kiệt do khai thac
nhiều và không hợp lý, vì vậy cơng ty cũng đối mặt với sự tăng giá các nguyên
vật liệu và năng lượng trong những năm gần đây.
Cơ cấu dân cư nước ta thay đổi, dân số ngày càng tăng, nhu cầu về nhà ở,
các công trình giao thơng: đường xá, trường học, bệnh viện… cũng tăng, là cơ
hội cho cơng ty xây dựng có những hợp đồng mới.
Đời sống của người dân được nâng cao, văn hố tiêu dùng cũng khác, u
cầu về các cơng trình xây dựng cũng cao hơn, chú trọng đến tính thẩm mỹ và
chất lượng hơn, do vậy DN cần nắm bắt được thị hiếu mới của khách hàng và xu
hướng chung của tồn xã hội.
1.2.1.5 Mơi trường ngành
 Các đối thủ cạnh tranh:
Các đối thủ cạnh tranh trong ngành bao gồm các tổ chức, cá nhân cùng
cung cấp 1 loại hàng hoá và dịch vụ thoả mãn nhu cầu khách hàng mục tiêu của
DN. Trong thời kì cơng nghiệp hố- hiện đại hóa của nước ta hiện nay thì nhu
cầu về xây dựng là rất lớn và một yêu cầu tất yếu là các DN xây dựng cũng tăng
lên, điều này đồng nghĩa với sự cạnh tranh gay gắt giữa các DN để giành lấy
khách hàng. Đặc biệt là với những cơng ty cịn non trẻ thì áp lực cạnh tranh lại
càng lớn, trước những DN có thế lực cả về tài chính lẫn kinh nghiệm, và có
nguy cơ bị rút khỏi ngành nếu không nâng cao khả năng cạnh tranh của mình.
Hơn nữa, thị trường xây dựng được đánh giá là thị trường tiềm năng, vì thế cũng
tiểm ẩn các đối thủ cạnh tranh trong tương lai. Các DN luôn bị áp lực từ các đối
thủ cạnh tranh hiện tại và các đối thủ cạnh tranh tiềm ẩn. Vì vậy, các DN cần
7



phân tích điểm mạnh, điểm yếu của mình để đưa ra các chiến lược cạnh tranh
hợp lý.
 Áp lực từ các nhà cung ứng
Do nguồn tài nguyên đang ngày càng khan hiếm, các nguyên vật liệu khó
có thể thay thế nên các nhà cung ứng đang ngày càng gây áp lực cho các công ty
xây dựng cả về giá cả, chất lượng, thời hạn và phương thức thanh toán.
Giá cả năng lượng tăng nhanh, các nhà cung ứng đầu cơ tạo tình trạng
khan hiếm giả đẩy giá sản phẩm tăng cao gây nhiều khó khăn cho cơng ty xây
dựng.
 Áp lực từ phía khách hàng
Trong thị trường cạnh tranh hồn hảo, cơng ty phải chịu một sức ép lớn
từ phía khách hàng vì có q nhiều nhà thầu để chủ đầu tư có thể lựa chọn và
với phương châm “ khách hàng là thượng đế” thì các cơng ty đều phải đàm
phán, thương lượng với khách hàng để đi đến sự thống nhất có lợi cho cả 2 bên.
Các khách hàng thường đưa các sức ép như: thời gian thi cơng, bàn giao cơng
trình, chất lượng cơng trình, tư vấn thiết kế, giám sát …

1.2.2 Các nhân tố chủ quan
1.2.2.1 Nhân tố về quản lý
Bộ máy quản lý gọn nhẹ, hoạt động có hiệu quả cao sẽ cho phép doanh
nghiệp sử dụng hợp lý và tiết kiệm các yếu tố vật chất của quá trình sản xuất
kinh doanh, giúp lãnh đạo doanh nghiệp đề ra những quyết định chỉ đạo kinh
doanh chính xác, kịp thời và nắm bắt được thời cơ. Muốn đạt được hiệu quả sản
xuất kinh doanh cao đòi hỏi doanh nghiệp phải chú ý tới nhiều nhân tố trong đó
có vấn đề về quản lý. Quản lý tốt tức là đã tạo được sự phối hợp hoạt động nhịp
nhàng giữa các phòng ban, phân xưởng, khai thác tối đa tiềm năng về lao động,
tạo điều kiện cho mọi người, mọi khâu, mọi bộ phận phát huy đầy đủ quyền chủ

8



động sáng tạo trong sản xuất kinh doanh. Để quản lý tốt, doanh nghiệp phải có
đội ngũ cán bộ quản lý nhanh nhạy, nhiệt tình và có kinh nghiệm
1.2.2.2 Nhân tố con người
Nhân tố con người trong sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp đóng
vai trị cực kỳ quan trọng, vì con người là chủ thể của quá trình sản xuất kinh
doanh, trực tiếp tham gia vào hoạt động sản xuất kinh doanh. Do đó, nhân tố con
người ảnh hưởng trực tiếp tới kết quả sản xuất kinh doanh. Doanh nghiệp nào có
đội ngũ cán bộ quản lý giỏi, thể hiện ở trình độ phân cơng lao động hợp lý thì
hiệu quả của lao động sẽ tăng, cịn ngược lại, sản xuất kinh doanh của doanh
nghiệp sẽ bị ảnh hưởng do xảy ra tình trạng nơi thiếu lao động nơi thừa lao
động...Bên cạnh đó, tay nghề của mỗi người lao động cũng có ảnh hưởng khơng
nhỏ tới kết quả sản xuất của doanh nghiệp, vì nếu người lao động có tay nghề
cao thì sản phẩm của họ làm ra sẽ đảm bảo tiêu chuẩn chất lượng, giảm phế
phẩm, tiết kiệm nguyên vật liệu. Trong trường hợp ngược lại, lượng hao phí
nguyên vật liệu sẽ lớn, phế phẩm nhiều,...làm tăng chi phí sản xuất dẫn đến giảm
hiệu quả kinh doanh.
Do nhân tố con người có tầm quan trọng, địi hỏi doanh nghiệp phải có
kế hoạch đào tạo tay nghề cho lao động, đảm bảo quyền làm chủ của mỗi cá
nhân, chăm lo tới đời sống vật chất và tinh thần cho cơng nhân viên, đồng thời
có hình thức thưởng phạt hợp lý nhằm khuyến khích người lao động có ý thức
trách nhiệm, gắn bó, tâm huyết với doanh nghiệp, và từ đó ln sẵn sàng làm
việc hết khả năng.
1.2.2.3 Yếu tố tài chính
Bất kì một DN nào muốn hoạt động sản xuất kinh doanh có hiệu quả
cũng cần phải quản lý tốt tình hình tài chính để đưa ra các quyết định tài chính
quan trọng có liên quan đến sự tồn tại và phát triển của DN như: quyết định đầu
tư, quyết định huy động vốn, quyết định về phân phối, ngân quỹ…
9



Để tiến hành sản xuất kinh doanh, nhà DN phải xử lý các quan hệ tài
chính thơng qua phương thức giải quyết 3 vấn đề quan trọng sau:
Thứ nhất, nên đầu tư dài hạn vào đâu và bao nhiêu cho phù hợp với loại
hình sản xuất kinh doanh lựa chọn. Đây chính là chiến lược đầu tư dài hạn của
DN và là cơ sở để dự toán vốn đầu tư.
Thứ hai, nguồn vốn đầu tư mà DN có thể khai thác là nguồn nào?
Thứ ba, vấn đề quản lý hoạt động tài chính hàng ngày của DN sẽ được
quản lý như thế nào? Chẳng hạn, việc thu tiền từ khách hàng và trả tiền cho nhà
cung cấp? Đây là các quyết định tài chính ngắn hạn và chúng liên quan chặt chẽ
tới quản lý tài sản lưu động của DN.

1.3 HỆ THỐNG CÁC CHỈ TIÊU ĐÁNH GIÁ HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG SẢN
XUẤT KINH DOANH CỦA DN

Để đánh giá hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh một cách chính xác
và có cơ sở khoa học, người ta thường sử dụng hệ thống chỉ tiêu phù hợp gồm:
+ Chỉ tiêu tổng hợp
+ Chỉ tiêu chi tiết
Từ đó vận dụng các phương pháp thích hợp để đánh giá theo hệ thống.
1.3.1. Các chỉ tiêu tổng hợp
1.3.1.1 Hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh theo dạng hiệu số
Theo chỉ tiêu này, hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh được biểu
hiện chủ yếu dưới dạng lợi nhuận mà doanh nghiệp đạt được trong kì:
Tổng lợi nhuận = Tổng doanh thu - Tổng chi phí
Căn cứ vào số lợi nhuận cụ thể đạt được, doanh nghiệp có thể đánh giá được
hoạt động sản xuất kinh doanh có hiệu quả hay khơng?
Phương pháp này có ưu điểm là tính tốn đơn giản, thuận tiện do vậy dễ
thực hiện song cũng có nhiều nhược điểm như: không cho phép đánh giá được
hết chất lượng hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp và không so sánh được

10


kết quả giữa các năm hoặc giữa các doanh nghiệp. Thứ hai, không phản ánh
được nguồn lực tiềm tàng của doanh nghiệp, cũng như không phản ánh được
bản chất của các nhân tố ảnh hưởng tới hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh
( qui mô, cơ cấu, lợi thế kinh doanh…). Thật vậy, giả sử xem xét chỉ tiêu lợi
nhuận với cách đánh giá ở dạng hiệu số có thể dẫn tới cách hiểu đơn giản và
thông thường là cứ kinh doanh đảm bảo thu bù chi là có lãi, là có hiệu quả. Mặc
dù lợi nhuận của kết quả kinh tế thu được sau khi trừ đi tất cả các khoản chi phí
đã bỏ ra, nó cũng phản ánh ở mức độ nhất định kết quả kinh doanh. Nhưng sự
đánh giá như vậy là khơng chính xác bởi lẽ tổng mức lợi nhuận thu được phụ
thuộc vào cả sự phát triển theo chiều rộng và chiều sâu, tức là bằng cả mở rộng
quy mô doanh nghiệp, tăng lượng đầu tư vào và bằng cả tăng kết quả thu được
trên một đơn vị chi phí đầu tư. Tổng kết kết quả năm nay thu được có thể lớn
hơn năm trước nhờ tăng lượng đầu tư vào lớn hơn lượng tăng kết quả thu được.
13.1.2 Hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh theo số tương đối
Hiện nay, chỉ tiêu này được hầu hết các nhà kinh tế công nhận và áp
dụng rộng rãi trong thực tế. Hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh được tính
theo cơng thức:
Kết quả đạt được
Hiệu quả
kinh doanh

=
Hao phí các nguồn lực cần thiết gắn với
kết quả đạt được

Ưu điểm của cách này là ở chỗ, không những khắc phục được tất cả
những nhược điểm ở trên mà còn cho phép phản ánh hiệu quả một cách toàn

diện. Với cách phản ánh và cách đánh giá xác định hiệu quả ở dạng phân số hình
thành nên một hệ thống chỉ tiêu phản ánh hiệu quả từ mọi góc độ khác nhau từ
tổng quát tới chi tiết. Tuy nhiên, sử dụng chỉ tiêu đánh giá hiệu quả ở dạng phân
số có nhược điểm là phức tạp và địi hỏi phải có một quan điểm hợp lý trong
việc sử dụng các chỉ tiêu hiệu quả trong quản lý kinh tế.
11


1.3.2. Các chỉ tiêu chi tiết
Việc sử dụng các chi tiêu chi tiết sẽ khắc phục những nhược điểm của
chi tiêu tổng hợp, các chỉ tiêu này tạo điều kiện nghiên cứu tồn diện, phân tích
sự ảnh hưởng tiêu cực hay tích cực của các nhân tố tới hiệu quả hoạt động sản
xuất kinh doanh. Hệ thống chỉ tiêu này được xét dưới các góc độ khác nhau dưới
đây:
1.3.2.1 Nhóm 1: Một số chỉ tiêu liên quan đến tỷ suất lợi nhuận:
Lợi nhuận tuyệt đối có thể khơng phản ánh đúng mức độ hiệu quả của sản
xuất kinh doanh vì chỉ tiêu này không chỉ chịu sự tác động của bản thân chất
lượng cơng tác của doanh nghiệp mà cịn chịu ảnh hưởng của qui mơ sản xuất
của DN. Vì vậy, để đánh giá đúng đắn kết quả kinh doanh của DN cần phải sử
dụng chỉ tiêu tỷ suất lợi nhuận


Tỷ suất lợi nhuận trên Tổng doanh thu : được tính như sau:

LNST ( LNTT)

Tỷ suất lợi nhuận trên
tổng DT (DTT)

=


x

100

Tổng DT ( DT thuần)
Chỉ tiêu này phản ảnh trong 100 đồng doanh thu mà cơng ty thực hiện
trong kì có bao nhiêu đồng là lợi nhuận trước thuế hay lợi nhuận sau thuế.


Tỷ suất lợi nhuận trên tổng tài sản : được tính bằng cơng thức:

LNST

Tỷ suất lợi nhuận trên
tổng tài sản

=

x 100
Tổng tài sản

Chỉ tiêu này cho biết 100 đồng giá trị tài sản DN đã huy động có khả năng tạo
ra bao nhiêu đồng lợi nhuận sau thuế.


Tỷ suất lợi nhuận trên Vốn chủ sở hữu: được tính bằng cơng thức:

Tỷ suất lợi nhuận trên
vốn chủ sở hữu


LNST
=

x 100
12


Vốn chủ sở hữu
Chỉ tiêu này cho biết cứ 100 đồng vốn chủ sở hữu được đầu tư sau 1 năm sẽ
thu được bao nhiêu đồng lợi nhuận sau thuế


Tỷ suất lợi nhuận trên Tổng giá thành : được tính bằng công thức:

LNST

Tỷ suất lợi nhuận trên
tổng giá thành

=

x 100
Tổng giá thành

Chỉ tiêu này cho biết cứ 100 đồng chi phí tổng giá thành thu được bao nhiêu
đồng lợi nhuận sau thuế
Tỷ suất lợi nhuận giá thành phản ánh hiệu quả kinh tế tính theo lợi nhuận
và chi phí sản xuất.


13


1.3.2.2 Nhóm 2: Năng lực sản xuất của các yếu tố sản xuất cơ bản


Sức sản xuất của lao động:

Doanh thu bán hàng ( DT thuần)
Sức sản xuất của
lao động

=
Tổng số lao động bình qn
( Tổng chi phí tiền lương)

Chỉ tiêu này cho biết: cứ 1 lao động thì tạo ra bao nhiêu doanh thu bán
hàng( DT thuần) cho doanh nghiệp hay nếu doanh nghiệp bỏ ra 1 đồng chi phí
tiền lương thì tạo ra bao nhiêu đồng doanh thu bán hàng( DT thuần). Chỉ tiêu
này càng cao càng tốt chứng tỏ doanh nghiệp sử dụng lao động tốt và ngược lại,
nếu chỉ tiêu này thấp chứng tỏ để tạo ra 1 đồng doanh thu thì phải bỏ ra chi phí
tiền lương cao hơn.


Sức sản xuất của vốn cố định:

Doanh thu thuần
Sức sản xuất của vốn cố định

=

Vốn cố định bình qn

Trong đó: Vốn cố định bình qn = 1/2(vốn cố định đầu kì + vốn cố định cuối kì)
Chỉ tiêu này cho biết cứ 1 đồng vốn cố định mà doanh nghiệp bỏ ra thì
thu được bao nhiêu đồng doanh thu thuần. Chỉ tiêu này càng cao càng tốt chứng
tỏ hiệu quả sử dụng vốn cố định cao (tức 1 bộ phận của VCĐ được dịch chuyển
nhanh vào giá trị sản phẩm và sớm hồn thành kì ln chuyển của VCĐ) và
ngược lại chỉ tiêu này càng thấp chứng tỏ hiệu quả sử dụng vốn cố định thấp tức
DN có thể đã đầu tư vốn cố định đáp ứng nhu cầu trang thiết bị nhưng đầu tư
không cân đối, hiệu quả sử dụng máy không cao.


Sức sản xuất của nguyên vật liệu:

Sức sản xuất của nguyên vật
liệu

Doanh thu bán hàng( DT thuần)
=
Tổng chi phí nguyên vật liệu

14


Chỉ tiêu này cho biết, cứ 1 đồng chi phí nguyên vật liệu doanh nghiệp thì
tạo ra bao nhiêu đồng doanh thu bán hàng(DT thuần). Chỉ tiêu này càng cao
càng tốt chứng tỏ hiệu quả sử dụng nguyên vật liệu tốt, 1 đồng chi phí nguyên
vật liệu tạo ra nhiều đồng doanh thu hơn. Và ngược lại, chỉ tiêu này thấp thì sẽ
gây bất lợi cho doanh nghiệp chứng tỏ việc sử dụng ngun vật liệu khơng hợp
lý.

1.3.2.3 Nhóm 3: Suất hao phí các yếu tố cơ bản:
Các chỉ tiêu này được tính bằng cách nghịch đảo của năng lực sản xuất
của các yếu tố cơ bản.


Suất hao phí tổng số lao động bình quân so với DT thuần

Tổng số lao động bình qn
Suất hao phí tổng số lao động
bình quân so với DT thuần

( Tổng chi phí tiền lương )
=
Doanh thu thuần

Chỉ tiêu này cho biết, để tạo ra 1 đồng doanh thu thuần thì tốn bao nhiêu đồng
chi phí tiền lương hay bao nhiêu lao độngbình qn. Chỉ tiêu này càng thấp càng
tốt


Suất hao phí vốn cố định bình qn so với doanh thu thuần

Suất hao phí vốn cố định bình
quân so với doanh thu thuần

Vốn cố định bình quân
=
Doanh thu thuần

Chỉ tiêu này cho biết, để tạo ra 1 đồng doanh thu thuần thì tốn bao nhiêu

đồng vốn cố định bình quân. Chỉ tiêu này càng thấp càng tốt.


Suất hao phí nguyên vật liệu so với DT thuần

Suất hao phí nguyên vật liệu so
với DT thuần

Tổng chi phí nguyên vật liệu
=
Doanh thu thuần

Chỉ tiêu này cho biết, để tạo ra 1 đồng doanh thu thuần thì tốn bao nhiêu
đồng chi phí nguyên vật liệu. Chỉ tiêu này càng thấp càng tốt.
15


1.3.2.4 Nhóm 4: Suất tăng trưởng các yếu tố cơ bản tăng thêm
Phần tăng thêm của doanh thu thuần
Suất tăng trưởng các yếu tố

=

cơ bản tăng thêm

Phần tăng thêm của các yếu tố cơ bản
( lao động, vốn cố định, nguyên vật liệu)

Các chỉ tiêu này cho biết, cứ 1 phần tăng thêm của các yếu tố cơ bản thì
doanh thu tăng thêm là bao nhiêu. Chỉ tiêu này càng cao càng tốt.

1.3.2.5 Nhóm5: Sức sinh lợi của các yếu tố cơ bản:
Lợi nhuận sau thuế
Sức sinh lợi của các yếu tố

=

cơ bản

Giá trị các yếu tố sản xuất được sử dụng

Chỉ tiêu này cho biết, cứ 1 đồng giá trị các yếu tố sản xuất được sử dụng thì tạo
ra bao nhiêu đồng lợi nhuận sau thuế cho doanh nghiệp. Chỉ tiêu này càng cao
càng tốt .
1.3.2.6 Nhóm 6: Sức sinh lợi của các yếu tố cơ bản tăng thêm:
Số lợi nhuận sau thuế tăng thêm
Sức sinh lợi của các yếu tố
Cơ bản tăng thêm

=
Giá trị các yếu tố sản xuất cơ bản tăng thêm

Chỉ tiêu này cho biết, cứ 1 đồng giá trị các yếu tố sản xuất cơ bản tăng thêm thì
số lợi nhuậnsau thuế tăng thêm sẽ là bao nhiêu. Chỉ tiêu này càng cao càng tốt.
1.3.2.7 Nhóm 7: Phân tích tình hình sử dụng tổng hợp các nhân tố
sản xuất :
Theo nhóm này, ta sẽ phân tích tình hình sử dụng của các yếu tố sản xuất
cơ bản đó là: lao động, nguyên vật liệu, vốn và đánh giá hiệu quả sử dụng của
các yếu tố đó có ảnh hưởng như thế nào đến hiệu quả sản xuất kinh doanh chung
của doanh nghiệp.


16


1.3.2.8 Nhóm 8: Phân tích, đánh giá khái qt tình hình tài chính
DN
Phân tích tình hình tài chính cho biết tình hình tài chính của doanh
nghiệp tại thời điểm báo cáo và kết quả hoạt động mà doanh nghiệp đạt được
trong hồn cảnh đó. Từ đó giúp doanh nghiệp đánh giá chính xác sức mạnh tài
chính, khả năng sinh lãi và triển vọng của doanh nghiệp
Để đánh giá khái quát tình hình tài chính, trước hết cần tiến hành so sánh
tổng tài sản của doanh nghiệp ở Bảng cân đối kế tốn cuối kì và đầu kì để thấy
qui mơ và tốc độ tăng giảm, mặt khác ta so sánh tốc độ tăng giảm của vốn chủ
sở hữu để thấy được các tài sản của doanh nghiệp tăng giảm từ đâu ảnh hưởng
như thế nào đến hoạt động tài chính
Ta xác định các chỉ tiêu tài chính cơ bản từ đó so sánh cuối kì với đầu kì
hoặc năm trước với năm nay để thấy được tình hình tăng giảm của mỗi chỉ tiêu
và ý nghĩa của mỗi chỉ tiêu tác động tới tình hình tài chính
Các chỉ tiêu tài chính bao gồm:


Tỷ suất tự tài trợ:

Vốn chủ sở hữu
Tỷ suất tự tài trợ

=

x 100
Tổng nguồn vốn


Chỉ tiêu này phản ánh trong tổng nguồn vốn của doanh nghiệp thì vốn chủ
sở hữu chiếm bao nhiêu.


Hệ số thanh toán nhanh:

Vốn bằng tiền và các khoản TĐT
Hệ số thanh toán nhanh

=
Nợ ngắn hạn

Chỉ tiêu này cho biết khả năng hoàn trả các khoản nợ ngắn hạn không
phụ thuộc vào việc bán các tài sản dự trữ ( tồn kho), nó cịn được xác định bằng
cách lấy tài sản lưu động trừ đi phần tồn kho chia cho nợ ngắn hạn.
17


Nếu tỷ số này bằng 1 chứng tỏ tài sản Có ngắn hạn của DN vẫn đủ trang
trại các khoản nợ đến hạn.
Nếu tỷ số này nhỏ hơn 1 thì DN gặp khó khăn trong thanh tốn cơng nợ.


Hệ số thanh toán hiện hành:

Tài sản lưu động
Hệ số thanh toán hiện hành

=
Nợ ngắn hạn


Tài sản lưu động thông thường bao gồm tiền, các chứng khoán ngắn hạn
dễ chuyển nhượng, các khoản phải thu và dự trữ. Còn nợ ngắn hạn bao gồm các
khoản vay ngắn hạn ngân hàng thương mại và các tổ chức tín dụng khác, các
khoản phải trả nhà cung cấp, các khoản phải trả, phải nộp khác …. Cả tài sản
lưu động và nợ ngắn hạn đều có thời hạn nhất định tới 1 năm.
Tỷ số khả năng thanh toán hiện hành là thước đo khả năng thanh tốn
ngắn hạn của DN, nó cho biết mức độ các khoản nợ của các chủ nợ ngắn hạn
được trang trải bằng các các tài sản có thể chuyển thành tiền trong một giai đoạn
tương đương với thời hạn của các khoản nợ đó.


Doanh lợi tài sản (ROA):

Lợi nhuận trước thuế ( LNST)
Doanh lợi tài sản

=
Tổng tài sản

Đây là một chỉ tiêu tổng hợp nhất được dùng để đánh giá khả năng sinh
lợi của 1 đồng vốn đầu tư . Tuỳ thuộc vào tình hình cụ thể của DN được và
phạm vi so sánhmà người ta lựa chọn lợi nhuận trước thuế hay sau thuế để so
sánh với tổng tài sản .


Hệ số đầu tư tài sản dài hạn:

Hệ số đầu tư tài sản dài
hạn


Vốn chủ sở hữu và vay dài hạn
=
Tài sản dài hạn
18


Hệ số này cho biết tài sản dài hạn của DN được đầu tư bằng vốn chủ sở
hữu và vay dài hạn là bao nhiêu.
1.4 MỘT SỐ CHỈ TIÊU PHÂN TÍCH KINH DOANH

1.4.1 Phương pháp chi tiết
Mọi kết quả kinh doanh đều cần thiêt và có thể chi tiết theo những hướng
khác nhau. Thơng thường trong phân tích, phương pháp chi tiết được thực hiện
theo những hướng sau:
- Chi tiết theo các bộ phận cấu thành chỉ tiêu:
Mọi kết quả kinh doanh biểu hiện trên các chỉ tiêu đều bao gồm nhiều bộ phận.
Chi tiết các chỉ tiêu theo các bộ phận cùng với sự biểu hiện về lượng của các bộ
phận đó sẽ giúp ích rất nhiều trong việc đánh giá chính xác kết quả đạt được.
Trong phân tích kết quả sản xuất nói chung, giá trị sản lượng thường được chi
tiết theo các bộ phận có ý nghĩa kinh tế khác nhau. Chẳng hạn, giá trị sản lượng
công nghiệp cần được chi tiết thành các bộ phận : giá trị thành phẩm làm bằng
nguyên vật liệu của DN, làm bằng nguyên vật liệu của người đặt hàng…
Trong phân tích giá thành, chỉ tiêu giá thành đơn vị sản phẩm hoặc mức
phí thường được chi tiết theo các khoản mục giá thành
Trong phân tích tiêu thụ, doanh số tiêu thụ được chi tiết theo doanh số
từng mặt hàng- những bộ phận cấu thành doanh số đó..
- Chi tiết theo thời gian:
Kết quả kinh doanh bao giờ cũng là kết quả của một quá trình. Do nhiều
nguyên nhân chủ quan hoặc khách quan khác nhau, tiến độ thực hiện quá trình

đó trong từng đơn vị thời gian xác định thường khơng đồng đều. Chi tiết theo
thời gian sẽ giúp ích cho việc đánh giá kết quả kinh doanh được sát, đúng và tìm
được các giải pháp có hiệu quả cho việc kinh doanh.

1.4.2 Phương pháp chi tiết
So sánh cũng là phương pháp được sử dụng phổ biến trong phân tích để
xác định xu hướng, mức độ biến động của chỉ tiêu phân tích.
19


Trước hết, cần xác định số gốc để so sánh phụ thuộc vào mục đích cụ thể
của phân tích:
- Khi nghiên cứu nhịp độ biến động tốc độ tăng trưởng của các chỉ tiêu,
số gốc để so sánh là trị số của chỉ tiêu ở kì trước ( năm nay so với năm trước,
tháng này so với tháng trước…)
- Khi đánh giá mức độ biến động so với các mục tiêu đã dự kiến, trị số
thực tế sẽ được so sánh với mục tiêu nêu ra
Các trị số của chỉ tiêu ở kì trước, kế hoạch hoặc cùng kì năm trước gọi
chung là trị số kì gốc và thời kì chọn làm gốc so sánh đó gọi chung là kì gốc,
thời kì chọn để phân tích gọi tắt là kỳ phân tích.
1.4.2 Phương pháp loại trừ
Trong phân tích kinh doanh, nhiều trường hợp cần nghiên cứu ảnh
hưởng của các nhân tố đến kết quả kinh doanh nhờ phương pháp loại trừ. Loại
trừ là phương pháp xác định và mức độ ảnh hưởng của từng nhân tố đến kết quả
kinh doanh bằng cách loại trừ ảnh hưởng của các nhân tố khác. Chẳng hạn, số
lợi nhuận thu được trong kinh doanh 1 loại hàng hố dịch vụ nào đó có thể quy
về ảnh hưởng của 2 nhân tố:
+ Lượng hàng hóa bán ra tính bằng đơn vị tự nhiên hoặc đơn vị trọng
lượng…
+ Suất lợi nhuận trên một đơn vị hàng hóa dịch vụ…

Cả 2 nhân tố này đồng thời ảnh hưởng đến lượng lợi nhuận. Để nghiên
cứu ảnh hưởng của một nhân tố phải loại trừ ảnh hưởng của các nhân tố khác.
Muốn vậy, có thể trực tiếp dựa vào mức biến động ở từng nhân tố hoặc dựa vào
phép thay thế lần lượt từng nhân tố. Cách thứ nhất gọi là “ số chênh lệch”, còn
cách thứ 2 gọi là “ thay thế liên hồn”. Có thể xác định ảnh hưởng của từng nhân
tố đến các chỉ tiêu phân tích nhờ 2 cách:
“ Số chênh lệch”:
Ảnh hưởng của
nhân tố số lượng

=

Chênh lệch của x Trị số của nhân tố

20


nhân tố số lượng

chất lượng ở kì
gốc

Ảnh hưởng của
nhân tố chất lượng

Chênh lệch của
= nhân
lượng

tố


Trị số của nhân tố

chất x số lượng ở kì phân
tích

Tổng hợp ảnh hưởng của các nhân tố nhờ phép cộng đại số
“ Thay thế liên hồn”:
Có thể xác định ảnh hưởng của các nhân tố qua thay thế lần lượt và liên
tiếp các nhân tố để xác định trị số của chỉ tiêu khi nhân tố đó thay đổi. Sau đó
lấy kết quả trừ đi chỉ tiêu khi chưa có biến đổi của nhân tố nghiên cứu sẽ xác
định được ảnh hưởng của các nhân tố tới chỉ tiêu phân tích.
1.4.3 Phương pháp liên hệ
Mọi kết quả kinh doanh đều có mối liên hệ với nhau giữa các mặt, các bộ
phận… Để lượng hoá các mối liên hệ đó, ngồi các phương pháp trên, trong
phân tích kinh doanh cịn sử dụng phổ biến các cách nghiên cứu liên hệ phổ biến
như: liên hệ cân đối, liên hệ trực tuyến và liên hệ phi tuyến.

21


22


CHƯƠNG II
PHÂN TÍCH HIỆU QUẢ SẢN XUẤT KINH DOANH CỦA CÔNG TY
CỔ PHẦN ĐẦU TƯ VÀ PHÁT TRIỂN KINH TẾ VIỆT NAM

2. 1. GIỚI THIỆU KHÁI QUÁT VỀ CÔNG TY ĐẦU TƯ VÀ PHÁT TRIỂN
KINH TẾ VIỆT NAM


2.1.1 Quá trình hình thành của cơng ty cổ phần đầu tư và phát triển
kinh tế Việt Nam
Công ty cổ phần đầu tư và phát triển kinh tế Việt Nam có trụ sở tại số 26
Ngõ 9 Minh Khai , Q. Hai Bà Trưng, Hà Nội- tiền thân là xí nghiệp xây dựng
cơng trình II - đơn vị thành viên hạch tốn phụ thuộc của Tổng công ty xây dựng
Đường thuỷ – Bộ Giao thông vận tải, được thành lập từ năm 2000.
Ngày 9/3/2006, căn cứ vào Quyết định số 586/QĐ-BGTVT về việc duyệt
phương án và chuyển Xí nghiệp Xây Dựng cơng trình II thành Công ty cổ phần
Đầu tư và phát triển số 2 .
Do tính chất kinh doanh của cơng ty, ngày 6/7/2006 căn cứ vào Quyết
định số 1454/QĐ-BGTVT quyết định đổi tên Công ty Cổ phần Đầu Tư và phát
triển số 2 thành Công ty cổ phần Đầu tư và phát triển kinh tế Việt Nam
Tên chính thức của cơng ty: Công ty cổ phần Đầu tư và Phát triển Kinh
tế Việt Nam
Tên giao dịch: Vietnam economic investment and development jointstock company
Tên viết tắt : VEIDC
Địa chỉ trụ sở chính: số 26 ngõ 9 Minh Khai –Q.Hai Bà Trưng- Hà Nội
Mã số thuế: 0102004317
Điện thoại: 04.6242758
Fax:

04.6245230

Cơng ty có Vốn điều lệ và cơ cấu phát hành như sau:
- Vốn điều lệ: 5.000.000.000 đồng
23


-Cổ phần phát hành lần đầu: 5.000.000.000/500.000 cổ phần .Mệnh giá

một cổ phần là 10.000đ, trong đó:
+ Cổ phần Nhà Nước: 100.000 cổ phần chiếm 20% Vốn điều lệ
+Cổ phần bán ưu đãi cho người lao động trong công ty: 37.300 cổ
phần, chiếm 7,46% Vốn điều lệ
+ Cổ phần bán đấu giá công khai: 362.700 cổ phần, chiếm 72,54%
Vốn điều lệ. Giá bán khởi điểm 10.000đ/CP

2.1.2. Quá trình phát triển của công ty
Công ty Cổ phần Đầu tư và Phát triển kinh tế Việt Nam được thành lập
trên cơ sở cổ phần hố DNNN từ Xí nghiệp xây dựng cơng trình 2 thuộc Tổng
cơng ty xây dựng Đường thuỷ- Bộ giao thông vận tải
Tuy mới thành lập được 7 năm chưa đủ thời gian và điều kiện để Công
ty Cổ phần Đầu tư và Phát triển kinh tế Việt Nam phát triển mạnh nhưng với sự
nỗ lực của toàn thể cán bộ công nhân viên , Công ty đã đạt được những kết quả
nhất định và đang dần khẳng định được vị thế của mình trên thị trường. Cơng ty
đã quy tụ được những cán bộ có năng lực và kinh nghiệm trong công tác quản
lý, chỉ đạo sản xuất đặc biệt là trong lĩnh vực kinh doanh, tiếp thị và quản lý tài
chính. Bên cạnh đó cơng ty cịn có cả đội ngũ cán bộ quản lý chỉ đạo từ các
phòng ban nghiệp vụ đến các chi nhánh, đến các đơn vị sản xuất cùng các công
nhân kĩ thuật có tay nghề cao được thử thách trong thi cơng các cơng trình có
tiêu chuẩn kĩ thuật phức tạp.
Về phương tiện thiết bị, Công ty đã trang bị các máy móc thiết bị rất tiên
tiến đủ thực hiện mọi cơng đoạn trong thi cơng các cơng trình như cầu đường bộ,
cầu cảng, đường giao thông các cấp từ giao thông nông thôn đến đường cao tốc,
các phương tiện đường thuỷ để phục vụ các cơng trình thuỷ cơng, thuỷ lợi…xây
dựng lắp đặt đường dây và trạm điện đến 35 KV. Ngồi ra, Cơng ty liên doanh
liên kết với các đơn vị chuyên ngành khác để cùng bổ xung hỗ trợ nhau về thiết
bị đặc chủng để phục vụ thi công các cơng trình đặc biệt .
24



Về phạm vi ngành nghề hoạt động đối với Công ty Cổ phần Đầu tư và
Phát triển kinh tế Việt Nam rất đa dạng nhưng trọng tâm là các dự án Giao thông,
Thuỷ lợi, Xây dựng dân dụng và công nghiệp. Ngồi ra, Cơng ty cũng đã mở
rộng kinh doanh đối với lĩnh vực tư vấn đầu tư các dự án về cơ sở hạ tầng đô thị
và liên kết đào tạo nghề ngắn và dài hạn theo nhu cầu của xã hội
Về phạm vi hoạt động, Công ty Cổ phần Đầu tư và Phát triển kinh tế
Việt Nam đã và đang hoạt động trên mọi miền của đất nước từ các tỉnh đồng
bằng, trung du, ven biển đến hải đảo. Ngồi ra, Cơng ty liên doanh liên kết với
những đối tác nước ngồi nếu có điều kiện thuận lợi.

2.1.3. Chức năng của công ty
Công ty Cổ phần Đầu tư và Phát triển kinh tế Việt Nam có các chức
năng chính sau:
-Tư vấn đầu tư, lập dự án xây dựng và thiết kế cơng trình
-Xây dựng các cơng trình đường thuỷ, đường bộ, dân dụng, công nghiệp,
thuỷ lợi, thuỷ sản, quốc phòng, hạ tầng cơ sở và san lấp mặt bằng, nạo
vét sông biển
-Quản lý dự án, tư vấn và giám sát các cơng trình
-Lắp đặt đường dây và trạm biến thế đến 35KV
-Cho th máy móc, thiết bị cơng trình, bến bãi, kho chứa hàng
-Đầu tư, kinh doanh phát triển hạ tầng đô thị và bất động sản
-Kinh doanh, xuất nhập khẩu vật tư máy móc thiết bị
-Liên kết và đào tạo giáo dục cao đẳng, đại học các ngành nghề ngắn và
dài hạn

2.1.4. Nhiệm vụ của công ty
Công ty Cổ phần Đầu tư và Phát triển kinh tế Việt Nam đã xác định các
nhiệm vụ đó là :


25


×