Tải bản đầy đủ (.doc) (71 trang)

Tổng quan công tác TTSP ở Cty cổphần bê tông xây dựng Hà Tây

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (347.67 KB, 71 trang )

Lời nói đầu
Nền kinh tế nớc ta hiện nay đã và đang phát triển theo xu hớng kinh tế
hàng hoá nhiều thành phần,vận hành theo cơ chế thị trờng có sự quản lý vĩ mô
của Nhà nớc,các doanh nghiệp muốn tồn tạI và phát triển phảI làm ăn có hiệu
quả.Để làm đợc đIều đó đòi hỏi mỗi doanh nghiệp phảI thực hiện tốt các hoạt
động quản trị doanh nghiệp,trong đó,quản trị hoạt động tiêu thụ là một trong
những vấn đề cần đợc chú trọng bởi nó ảnh hởc trực tiếp đến doanh thu và lợi
nhuận của doanh nghiệp.
Từ lý luận đến thực tiễn là cả một quá trình học hỏi và rèn luyện quan
trọng đối với mỗi sinh viên,nhằm giúp cho sinh viên tìm hiểu giữa lý luận và
thực tiễn công tác tiêu thụ sản phẩm của doanh nghiệp.Do vậy đòi hỏi phảI có
một quá trình tìm hiểu thực tế tạI doanh nghiệp.
Với mong muốn đợc học hỏi thực tế sâu hơn về công tác tiêu thụ sản
phẩm ở các doanh nghiệp sản xuất kinh doanh,trong chuyên đề thực tập này
em
Trong quá trình tìm hiểu thực tế tạI doanh nghiệp,mặc dù bản thân em
đã có rất nhiều cố gắng để tập trung tìm hiểu những vấn đề thực tế về công tác
tiêu thụ sản phẩm của doanh nghiệp,tuy nhiên có thể sẽ không tránh khỏi
những thiếu sót do nhận thức còn hạn chế.Do vậy,em rất mong nhận đợc sự
giúp đỡ của toàn thể cán bộ phòng kinh doanh Công ty cổ phần bê tông xây
dựng Hà Tây và các thầy cô để hoàn thiện về kiến thức đã đợc học nhằm đáp
ứng đợc yêu cầu thực tế về công tác tiêu thụ sản phẩm.
1
Chơng I
Tổng quan về công ty cổ phần bê tông xây dựng
hà tây
I.quá trình hình thành và các đặc điểm chủ yếu của công ty

1.Quá trình hình thành
Công ty cổ phần bê tông xây dựng Hà Tây tiền thân là công ty sản xuất
bê tông -vật t xây dựng Hà Tây trớc đây hoạt động theo luật doanh nghiệp Nhà


nớc,đợc thành lập ngày 10 tháng 6 năm 1972 theo quyết định số 347 QĐ/UB
của UBND tỉnh Hà Tây.
Thực hiện chủ trơng của chính phủ về đổi mới sắp xếp lại các doanh
nghiệp Nhà nớc,công ty chuyển sang cổ phần hoá và hoạt động theo Luật
doanh nghiệp về công ty cổ phần từ tháng 01/2003.
Trụ sở chính của công ty hiện nay tại số 105 Km 3 đờng Phùng Hng
thị xã Hà Đông (nằm trên quốc lộ 73 hớng đi quốc lộ 1).Với tổng diện tích
mặt bằng rộng và vị trí địa lý thuận lợi về giao thông cũng nh lợi thế thơng
mại,đây là một điều kiện rất tốt cho hoạt động sản xuất kinh doanh của công
ty.
2.Sự thay đổi, bổ sung các nhiệm vụ sản xuất kinh doanh chủ yếu
Khi mới thành lập (năm 1972) công ty tập trung vào các lĩnh vực chủ yếu
sau:
-Sản xuất và kinh doanh cấu kiện bê tông: panen các loại, gạch, vỉa bê tông
,cống dẫn thoát nớc , cọc bê tông, cột điện
-Kinh doanh vật liệu xây dựng.
-Xây dựng các công trình dân dụng qui mô vừa và nhỏ.
Năm 1999,công ty bổ sung thêm việc kinh doanh xăng dầu các loại.
Nh vậy,nghành nghề kinh doanh của công ty cổ phần bê tông xây dựng Hà
Tây hiện nay là : Sản xuất bê tông Xây dựng Kinh doanh vật liệu xây
dựng kinh doanh xăng dầu.
3.Tình hình sản xuất kinh doanh của công ty trong một số năm gần đây
Phát huy truyền thống, uy tín của một đơn vị chuyên sản xuất các cấu
kiện bê tông cốt thép phục vụ cho các công trình xây dựng, mặc dầu còn nhiều
khó khăn,Công ty cổ phần bê tông xây dựng Hà Tây đã đạt đợc những kết quả
đáng khích lệ trong một vài năm trở lại đây.
2
Tt Chỉ tiêu 2001 2002 2003
1 Doanh thu 5.579.454 6.499.094 7.450.325
2 Vốn kinh doanh 3.079.428 3.079.428 3.079.428

3 Vốn nhà nớc 1.504.870 1.504.870
4. Vốn điều lệ 2.754.000
4 Lợi nhuận trớc thuế 20.103 92.837 175.000
5 Lợi nhuận sau thuế 15.077 69.627 132.000
6 Số lao động 95 94 92
7 Thu nhập b/q ngời/tháng 650 675 850
8 Các khoản nộp ngân sách:
-Thuế VAT
-Thuế xuất nhập khẩu
-Thuế TNDN
177.646
113.432
-
5.025
288.761
170.761
--
23.209
210.274
140.000
9 Tỷ suất lợi nhuận sau
thuế/vốn kinh doanh
0,48% 2,26% 4,29%
10
Nợ phải trả:
-Nợ ngân sách
-Nợ ngân hàng
2.053.524
14.038
--

1.275.763
98.331
-
11 Nợ phải thu
Trong đó:
-nợ khó đòi
636.387
24.818
1.064.433
23.323
984.172
20.450
Biểu 1: Tình hình sản xuất kinh doanh của công ty qua một số năm.
Căn cứ vào biểu trên ta thấy, với nguồn vốn kinh doanh tơng đối hạn hẹp và
không đổi qua các năm nhng lợi nhuận của công ty đã tăng liên tục trong ba
năm, do vậy thu nhập bình quân ngời lao đông và các khoản nộp ngân sách
nhà nớc cũng tăng qua các năm.
4.Những đặc điểm chủ yếu của công ty về :
4.1.Sản phẩm:
Sản phẩm chủ yếu của công ty là các cấu kiện bê tông đúc sẵn với nhiều chủng
loại phục vụ cho các nhu cầu xây dựng khác nhau:
-Sản xuất panen điển hình các loại.
-Cọc bê tông các loại.
-Cống dẫn thoát nớc các loại.
-Vỉa lát hè các loại.
-Gạch bê tông lát hè phố.
3
-Cột điện các loại.
*/Đặc điểm sản phẩm :
+ Thời gian sản xuất khá dài ,thời gian sản xuất cấu kiện bê tông tính từ khi

bắt đầu sản xuất đến khi xuất xởng khoảng 28 ngày.
+ Nhiều chủng loại khác nhau.
+ Mặt hàng chủ yếu theo đơn đặt hàng.
+ Sản phẩm phụ thuộc nhiều vào điều kiện tự nhiên,mang nhiều tính chất cá
biệt, đa dạng về công dụng cách thức cấu tạo và phơng pháp chế tạo.
+ Sản phẩm thờng có kích thớc lớn, có kết cấu phức tạp, khó chế tạo, khó sửa
chữa và yêu cầu về chất lợng cao, chi phí cho sản xuất lớn, thời gian chế tạo và
sử dụng dài.
4.2.Thị tr ờng của công ty:
Với vị trí địa lý thuận lợi về giao thông cũng nh các điều kiện kinh tế xã
hội,lại hoạt động trong lĩnh vực xây dựng nên thị trờng của công ty là Hà Nội
và các tỉnh lân cận Hà Nội. Sản phẩm của công ty chủ yếu phục vụ cho các
công trình xây dựng ,sửa chữa nâng cấp hạ tầng đô thị,các công trình thuỷ lợi
nông thôn.Khách hàng của công ty chủ yếu là các công ty xây dựng hoạt động
trên cùng địa bàn.
4.3.Quy trình công nghệ:
Với đặc điểm thành phẩm của công ty là các cấu kiện bê tông đúc sẵn là
những mặt hàng phổ thông trên thị trờng nên quy trình công nghệ của công ty
là một chu trình khép kín,từ việc chuẩn bị nguyên vật liệu cho sản xuất cho
đến khâu nhập kho thành phẩm.
Quy trình công nghệ của công ty đợc khái quát nh sau:
4
5
VÖ sinh
VÖ sinh


khu«n+
khu«n+
s©n b·i

s©n b·i
L¾p
L¾p


khu«n
khu«n
§ong cÊp
§ong cÊp


vËt liÖu
vËt liÖu
Trén bª
Trén bª


t«ng
t«ng
§æ khu«n
§æ khu«n
Hoµn
Hoµn


khu«n
khu«n
B¶o d
B¶o d
ìng

ìng
NhËp kho
NhËp kho
Sơ đồ 1:Quy trình công nghệ sản xuất bê tông
- Khâu đầu tiên là vệ sinh khuôn ,sân bãi sau đó quét dầu chống dính để đảm
bảo vệ sinh cũng nh chất lợng sản phẩm.
- Công việc tiếp theo là lắp khuôn, đây là khâu rất quan trọng vì nó ảnh hởng
trực tiếp đến hình dáng, mẫu mã cũng nh kích thớc chuẩn của sản phẩm.
- Tiếp đó là việc đong cấp vật liệu:Công việc này ảnh hởng trực tiếp đến chất l-
ợng sản phẩm làm ra,các vật liệu chủ yếu đợc dùng ở khâu này là thép,sỏi,đá,
cát vàng
- Trộn bê tông: vật liệu sau khi đợc đong cấp đầy đủ về số lợng, khối lợng theo
đúng yêu cầu kỹ thuật sẽ đợc tiến hành trộn bê tông.
Đổ khuôn : Bê tông ớt đợc đa vào khuôn đã lắp sẵn và tiến hành đầm,sau đó
hoàn thiện sản phẩm.
Do sản phẩm là các cấu kiện bê tông nên phải tiến hành bảo dỡng bằng cách
tới, phun nớc trên khắp bề mặt sản phẩm.
-Cuối cùng là việc cẩu, xếp sản phẩm vào nhập kho, kết thúc quy trình sản
xuất.
Nh vậy,công nghệ sản xuất sản phẩm của công ty là cơ khí, nửa thủ
công.Đây là nguyên nhân chính làm cho chất lợng sản phẩm của công ty cha
cao.
4.4.Cơ sở vật chất
Cơ sở vật chất và trang thiết bị của công ty tơng đối đơn giản,phù hợp
với doanh nghiệp có qui mô vừa và nhỏ.
Cơ sở vật chất và trang thiết bị của công ty đợc thể hiện trong biểu sau:
TT Nhóm TSCĐ Số lợng Đơn vị tính
I. Nhà cửa vật kiến trúc
Dãy nhà làm việc 290 M2
Nhà kho để xe 5 M2

Xởng hàng xi măng 1 M2
II. Máy móc thiết bị
1. Cần cẩu bánh lốp 02 Chiếc
2. Otô IFA 4,5 T 02 Chiếc
3. Oto Hyundai 01 Chiếc
4. ZIN 130 5 T 01 Chiếc
5. Bomaz 7 T 01 Chiếc
6. Máy trộn 2801 03 Chiếc
7. Máy trộn cỡng bức 02 Chiếc
8. Máy hàn 02 Chiếc
9. Đầm các loại 02 Chiếc
6
Biểu 2: Cơ sở vật chất trang thiết bị của công ty .
4.5.Lao động:
Số lợng lao động của công ty là 92 ngời,trong đó:
- Cán bộ có trình độ đại học và trên đại học: 6 ngời
- Cán bộ có trình độ trung cấp :6 ngời
- Công nhân kỹ thuật :80 ngời
- Lao động hợp đồng dài hạn :92 ngời
Ngoài ra ,công ty còn có khoảng 50 lao động theo mùa vụ phục vụ các công
trình xây dựng.
4.6.Điều kiện lao động:
Công ty cổ phần bê tông xây dựng Hà Tây có chức năng chủ yếu là sản
xuất các cấu kiện bê tông nên điều kiện lao động của công ty chủ yếu ngoài
trời, công nhân sản xuất đợc trang bị bảo hộ lao động, đảm bảo an toàn sản
xuất.
4.7.Vốn kinh doanh:
Nguồn vốn kinh doanh của công ty hiện nay là 3,079 tỷ đồng .
4.8.Cơ cấu tổ chức:
Cơ cấu tổ chức của công ty là cơ cấu quản lý tập trung,trực tuyến chức

năng.Theo cấu trúc này , ngời thủ trởng đợc sự giúp sức của các phòng ban
chức năng trong việc nghiên cứu tìm những giải pháp tối u để giải quyết những
vấn đề phức tạp.Tuy nhiên,quyền quyết định cuối cùng vẫn thuộc về thủ tr-
ởng,cấu trúc tổ chức này vừa phát huy năng lực chuyên môn của các bộ phận
chức năng ,vừa đảm bảo quyền chỉ huy của hệ thống trực tuyến.
II.Chiến lợc và kế hoạch kinh doanh của công ty
1.Các căn cứ xây dựng kế hoạch sản xuất kinh doanh của công ty
Công ty cổ phần bê tông xây dựng Hà Tây hoạt động trong lĩnh vực xây
dựng, chủ yếu cung cấp các cấu kiện bê tông đúc sẵn cho các công trình xây
dựng phía bắc, chủ yếu là Hà Nội,Hà Tây và một số tỉnh lân cận; do vậy, kế
hoạch sản xuất kinh doanh của công ty đợc xây dựng chi tiết theo từng loại
hình kế hoạch :Kế hoạch dài hạn (Chiến lợc kinh doanh), kế hoạch ngắn hạn,
kế hoạch năm. Khi tiến hành xây dựng các kế hoạch ssản xuất kinh doanh,
công ty dựa trên các căn cứ sau đây:
- Chiến lợc qui hoạch phát triển xây dựng của tỉnh Hà Tây và khu vực xung
quanh đến năm 2010.
- Căn cứ vào kết quả nghiên cứu thị trờng.
- Kết quả kinh doanh của 3 năm trớc.
- Căn cứ vào nguồn lực hiện có và tiềm lực của công ty :tình hình tài chính,cơ
sở vật chất phục vụ cho sản xuất,số lợng và chất lợng lao động
7
- Căn cứ vào năng lực sản xuất, chất lợng sản xuất, chi phí và thời hạn sản
xuất.
2.Các chỉ tiêu chủ yếu.
Nh đã nói ở phần trên, công ty cổ phần bê tông xây dựng Hà Tây chính
thức đi vào hoạt động từ tháng 01/2003 , để chủ động trong hoạt động sản xuất
kinh doanh ,công ty tiến hành xây dựng kế hoạch sản xuất kinh doanh 3 năm
sau cổ phần hoá, từ năm 2003 đến năm 2005.
Hệ thống chỉ tiêu chủ yếu cho xây dựng kế hoạch 3 năm sau cổ phần hoá của
công ty bao gồm:

2.1. Chỉ tiêu doanh thu sản xuất 3 năm từ năm 2003 đến năm 2005.
2.2. Chỉ tiêu giá trị tổng sản lợng
2.3. Chi phí sản xuất.
2.4. Lợi nhuận
2.5. Các khoản nộp ngân sách nhà nớc.
2.6. Tỉ suất lợi nhuận.
2.7. Tổng vốn đầu t hàng năm
.
Biểu dới đây cho thấy chi tiết của từng chỉ tiêu kế hoạch:
TT Chỉ tiêu Đơn vị 2004 2005
1 Doanh thu 1000đ 8.400.000 9.660.000
2 Giá vốn 1000đ 7.974.000 9.170.100
3 Lãi gộp 1000đ 426.000 489.900
Tỷ lệ % 5,1 5,1
4 Lao động Ngời 112 132
5 Thu nhập b/q ngời lao động 1000đ 800 920
6 Vốn kinh doanh 1000đ 3.079.000 3.079.000
Vốn điều lệ 1000đ 2.754.000 2.754.000
7 Lợi nhuận trớc thuế 1000đ 210.000 241.500
Tỷ lệ % 7,63 8,77
8 Lợi nhuận sau thuế 1000đ 210.000 164.220
Tỷ lệ so với vốn điều lệ % 7,63 5,33
9 Dự kiến chia lợi tức 1000đ 189.000 156.009
Tỷ lệ so vốn góp % 6,9 5,7
8
10
Nộp ngân sách nhà nớc 1000đ 228.000
- Thuế VAT 1000đ 168.000 193.200
- Thuế TNDN 1000đ 52.550
-Thuế khác 1000đ 50.000 50.000

-Phí 1000đ 10.000 10.000
Biểu 3:Một số chỉ tiêu kế hoạch sản xuất kinh doanh của công ty giai đoạn
2003 2005.
3. Ph ơng án đầu t phát triển của công ty
3.1. Phơng án tài chính kinh doanh:
Trong giai đoạn từ năm 2004 đến 2005, Công ty sẽ đầu t đổi mới toàn
bộ thiết bị máy móc vào khu nhà xởng tại khu đệm,tổng mức đầu t là 1.900
triệu đồng.
Nâng cấp toàn bộ sân bãi , đầu t sản xuất bê tông theo phơng pháp hiện
đại. Lắp đặt 1 trạm trộn bê tông công suất 20 m3/h, một cầu trục khẩu độ
ngang 12m. Lắp đặt hệ thống sản xuất bê tông ly tâm. Toàn bộ dây truyền này
sản xuất các sản phẩm chủ yếu là cọc móng và ống cống với tổng mức đầu t
3.500 triệu đồng.
Xây dựng khu nhà văn phòng kiêm dịch vụ với diện tích 700m2, tổng
mức đầu t: 980 triệu đồng.
Nguồn vốn sử dụng là nguồn vốn vay tín dụng , khấu hao trong 3 năm
( 2003 2005).
3.2.Kế hoạch về lao động của công ty.
Tổng số lao động của công ty hiện nay là 92 ngời,công ty có kế hoạch
đào tạo lại 45 lao động,dự kiến chi phí hết 190 triệu đồng.
Dự kiến số lợng lao động tăng bình quân năm 20 ngời từ 2003 đến
2005.
3.3.Kế hoạch phát triển của công ty
Là một doanh nghiệp có qui mô vừa và nhỏ chuyên cung cấp các lại sản
phẩm,cấu kiện bê tông đúc sẵn cho các công trình xây dựng,chịu sự cạnh tranh
gay gắt và cũng còn nhiều khó khăn trong tổ chức quản lý nói chung và các
lĩnh vực hoạt động khác,mặc dù vậy Công ty vẫn đặt mục tiêu là hoàn thiện tổ
chức quản lý,tận dụng và khai thác triệt để các nguồn lực hiện có phục vụ cho
sản xuất kinh doanh,đầu t đổi mới công nghệ sản xuất theo hớng hiện đại,mở
rộng thị trờng,nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh,nâng cao điều kiện lao

động và thu nhập cho cán bộ công nhân viên của Công ty.
Ngoài ra,công ty có kế hoạch xây dựng các chỉ tiêu kinh tế kỹ thuật
hợp lý,nâng cao hiệu quả kinh doanh, dần dần đa sản phẩm chiếm lĩnh thị tr-
9
ờng ở các tỉnh phía bắc nhất là Hà Nội và Hà Tây. Đồng thời, công ty cũng
chủ trơng tăng cờng các hoạt động liên danh liên kết với các thành phần kinh
tế trong và ngoài nớc,theo phơng trâm có lãi và bảo toàn vốn.
Dới đây là một số chỉ tiêu mà công ty đặt ra trong thời gian tới.
- Doanh thu hàng năm:
+ Năm 2004 : Tăng 20%
+ Năm 2005: Tăng 15%
- Các khoản nộp ngân sách:
+Năm 2003: Giảm 10%
+Năm 2004: Tăng 18%
+Năm 2005: Tăng 12%
- Lợi nhuận sau thuế : trung bình 6,44% năm
- Cổ tức bình quân hàng năm trả cho cổ đông : 6,08%
5. Đánh giá mặt mạnh,mặt yếu ,cơ hội và rủi ro của công ty.
5.1. Mặt mạnh:
Qua 30 năm xây dựng ,trởng thành,công ty cổ phần bê tông xây dựng
Hà Tây có truyền thống uy tín với các đối tác,có thị phần trên thị trờng xây
dựng.Cán bộ lãnh đạo công ty năng động, sáng tạo cùng với đội ngũ công
nhân viên lành nghề,gắn bó tâm huyết với công việc là nguồn lực, sức mạnh để
công ty đứng vững và phát triển .
5.2. Mặt yếu:
Mặc dù đã có nhiều cố gắng,song,bên cạnh những mặt mạnh nói
trên,công ty cũng còn tồn tại một số vấn đề sau:
- Chất lợng sản phẩm còn cha cao.
- Hàm lợng công nghệ kết tinh trong sản phẩm còn ít.
-> Quản lý chi phí sản xuất cha chặt chẽ.

5.3. Cơ hội
Với những đặc điểm nêu trên ta có thể thấy công ty có một số thuận lợi
sau đây:
Đất nớc ta đang đẩy mạnh tiến trình công nghiệp hoá hiện đại hoá để
từng bớc xây dựng một xã hội văn minh tiến bộ, với phơng châm nh vậy, Nhà
nớc đẩy mạnh đầu t ngành công nghiệp cũng nh các ngành khác đồng thời đầu
t xây dựng cơ sở hạ tầng nh đờng xá, cầu, cảng, sân bay và nhiều công trình
công cộng khác nh bệnh viện, trờng học Điều này sẽ tạo một thị tr ờng rộng
lớn mà Công ty có thể khai thác và phát triển .Mặt khác với chủ trơng mở cửa
giao lu với các nớc trên thế giới và xu hớng quốc tế hoá nền kinh tế thế giới đã
tạo ra cho Công ty một thuận lợi trong việc hợp tác làm ăn với các Công ty
cũng nh tập đoàn phát triển trên thế giới,Công ty có thể học hỏi kinh nghiệm
quản lý cũng nh kỹ thuật đồng thời cũng tạo điều kiện thuận lợi để Công ty đổi
mới và tiếp cận với công nghệ hiện đại trên thế giới.Với sự mở cửa này Công
10
ty cũng có thể nghĩ đến một cơ hội thâm nhập thị trờng nớc ngoài trong tơng
lai khi đã có tiềm lực.
5.4.Rủi ro:
Chệch hớng chiến lợc nếu đánh giá sai tình hình hoặc đánh giá thị trờng
cha tốt. Tuy nhiên cùng với những cơ hội và thuận lợi cũng có nhiều khó khăn
và thách thức.
Chính xu hớng quốc tế hoá và chủ trơng mở cửa hội nhập đem lại cho
Công ty những khó khăn lớn đó là sự cạnh tranh với các Công ty, tập đoàn lớn
trên thế giới với tiềm lực mạnh về mọi mặt: công nghệ tiên tiến, phơng pháp
sản xuất hiện đại, chất lợng sản phẩm cao.
Tóm lại với đờng lối hội nhập tạo ra nhiều cơ hội cho Công ty song
cũng tạo ra không ít khó khăn thách thức mà Công ty cần vợt qua.
6.Chiến l ợc,chính sách hội nhập kinh tế khu vực:
Là một doanh nghiệp có qui mô vừa và nhỏ, công ty chủ trơng liên danh
với các doanh nghiệp trong và ngoài nớc để tăng cờng sức mạnh về mọi

mặt,học hỏi kinh nghiệm quản lý,kinh nghiệm sản xuất,công nghệ sản xuất
hiện đại,nâng cao đợc năng lực quản lý cho cán bộ và nâng cao tay nghề cho
công nhân viên.
Bên cạnh đó,công ty có kế hoạch từng bớc xây dựng hệ thống quản lý
chất lợng sản phẩm theo tiêu chuẩn quốc tế, đầu t đổi mới công nghệ, hạ giá
thành sản phẩm.
III.Công tác tổ chức,nhân sự.
1.Bộ máy tổ chức
Bộ máy quản lý của công ty đợc tổ chức theo mô hình cấu trúc trực
tuyến chức năng.Bộ máy tổ chức quản lý của công ty bao gồm : Hội đồng
quản trị,bên cạnh hội đồng quản trị là ban kiểm soát,một giám đốc điều hành
công ty,hai phó giám đốc :1 phụ trách kinh doanh và 1 phụ trách kỹ thuật, có 3
phòng chức năng giúp việc cho ban giám đốc, 1 đội sản xuất vật liệu xây dựng
,một đội xây dựng và 1 của hàng xăng dầu.
Bộ máy tổ chức quản lý của công ty đợc mô tả nh sau:
11


Sơ đồ 2: Bộ máy tổ chức của công ty
*/ Chức năng và nhiệm vụ của từng bộ phận trong công ty:
1.1. Chủ tịch hội đồng quản trị :
Là ngời đứng đầu bộ máy quản lý ,kiêm giám đốc điều hành, là đại diện
pháp nhân của công ty trong quan hệ với các đối tác,chịu trách nhiệm toàn bộ
về kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh cũng nh chỉ đạo sản xuất kinh doanh
12
Phó giám
Phó giám


đốc 1

đốc 1
Phòng tổ
Phòng tổ


chức hành
chức hành


chính
chính
Phòng
Phòng


kinh
kinh


doanh
doanh
Phòng kỹ
Phòng kỹ


thuật
thuật
Đội sản
Đội sản



xuất bê
xuất bê


tông
tông
Đội xây
Đội xây


dựng
dựng
Cửa hàng
Cửa hàng


xăng dầu
xăng dầu
Giám đốc điều hành
Giám đốc điều hành
Phó giám
Phó giám


đốc 2
đốc 2
Hội đồng quản trị
Hội đồng quản trị
của công ty và thực hiện nghĩa vụ đối với nhà nớc theo luật doanh nghiệp về

Công ty cổ phần.
Giúp việc cho giám đốc điều hành có hai phó giám đốc:
1.2. Phó giám đốc kỹ thuật:
Phó giám đốc kỹ thuật có nhiệm vụ giúp việc cho giám đốc về công tác
kỹ thuật sản xuất, nghiên cứu thử nghiệm các loại vật liệu và triển khai sản
xuất các sản phẩm mới, xây dựng quy trình công nghệ mới.
1.3. Phó giám đốc kinh doanh :
Phó giám đốc kinh doanh giúp việc cho giám đốc về kế hoạch kinh
doanh, tìm nguồn nguyên vật liệu đầu vào và tìm thị trờng để tiêu thụ sản
phẩm, rực tiếp chỉ đạo điều hành bộ phận sản xuất.
1.4. Các phòng ban chức năng:
- Phòng tổ chức hành chính:
Giúp việc cho giám đốc về công tác quản lý cán bộ công nhân viên trong Công
ty, công tác tổ chức cán bộ, lập kế hoạch quỹ lơng, giải quyết chế độ chính
sách về tiền lơng và các chế độ bảo hiểm, bảo hộ lao động; công tác thi đua
khen thởng kỷ luật lao động, kế hoạch đào tạo bồi dỡng cơ cấu cán bộ
nguồn. Phòng tổ chức hành chính công ty bố trí bốn ngời.
- Phòng kinh doanh:
Giúp việc cho ban giám đốc về lập kế hoạch sản xuất kinh doanh dài
hạn, ngắn hạn và hàng năm, tổ chức các nghiệp vụ hạch toán kế toán theo
pháp lệnh kế toán do nhà nớc quy định, quản lý vốn và tài sản của công ty, cân
đối đủ vốn để phục vụ cho hoạt động sản xuất kinh doanh, giám sát việc thực
hiện các hợp đồng kinh tế với các đối tác chính,tính giá thành sản phẩm, dịch
vụ và giá bán sản phẩm sản xuất của công ty.Tổ chức mạng lới bán hàng và
tiêu thụ sản phẩm, tổ chức cung ứng vật t và các nguồn lực đầu vào.Phòng
kinh doanh công ty bố trí 6 ngời.
- Phòng kỹ thuật điều hành sản xuất:
Giúp việc cho ban giám đốc về công tác kỹ thuật, các chỉ tiêu định mức
nguyên vật liệu, trực tiếp giám sát và điều hành đội ngũ công nhân trong các
khâu sản xuất.Phòng kỹ thuật bao gồm 3 cán bộ.

- Đội sản xuất bê tông: Có nhiệm vụ sản xuất các sản phẩm cấu kiện bê tông
của công ty theo các hợp đồng đã ký kết hoặc theo kế hoạch sản xuất đã lập.
- Cửa hàng xăng dầu : Có nhiệm vụ bán xăng dầu các laọi cho khách hàng.
2.Công tác nhân sự của công ty
Công ty có kế hoạch xin Nhà nớc hỗ trợ đào tạo lại cho số lao động
đang làm việc tại công ty.Dự kiến số lợng lao động sẽ đợc đào tạo lại là 45 ng-
ời và chi phí hết khoảng 190 triệu đồng.
Dự kiến số lợng lao động bình quân tăng hàng năm trong hai năm 2004 ,2005
là 20 lao động/năm.
13
IV.hoạt động marketing và các chính sách căn bản
1.Công tác thu thập và xử lý thông tin thị tr ờng
Trong cơ chế thị trờng,để tránh không bị sập tiệm thì các doanh
nghiệp phải sản xuất và bán cái thị trờng cần chứ không phải cái mình có.Vì
vậy,công tác thu thập và xử lý thông tin thị trờng là khâu quan trọng giúp cho
doanh nghiệp chủ động sản xuất kinh doanh.Nguồn thông tin đợc công ty sử
dụng cho công tác này đợc lấy từ kết quả khảo sát thị trờng,khảo sát từ các
đơn vị sản xuất sản phẩm cùng loại;đồng thời công ty cũng quan tâm đến kế
hoạch đầu t xây dựng cơ bản của các tỉnh,thành phố.Bên cạnh đó thì nguồn
thông tin từ các doanh nghiệp xây dựng, giao thông, thuỷ lợi cũng đợc công ty
chú ý đến.
2.Ph ơng pháp thu thập thông tin
Phơng pháp thu thập thông tin thị trờng của công ty khá đơn giản,chủ
yếu là cập nhật từ phòng kế hoạch của các sở, quận huyện và bộ phận thống
kê của chi cục thống kê.
3.Các chính sách chủ yếu của công ty
Là một doanh nghiệp sản xuất kinh doanh,công ty luôn có các chính
sách cụ thể để nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh của đơn vị mình.Bên
cạnh các chính sách thuộc các lĩnh vực khác,các chính sách thuộc lĩnh vực tiêu
thụ đợc công ty đặc biệt quan tâm,đó là các chính sách về sản phẩm,chính

sách phân phối và chính sách giá cả.Các chính sách này chủ yếu tập trung vào
mục tiêu cung cấp cho khách hàng những sản phẩm có chất lợng,đáp ứng yêu
cầu của khách hàng,từ đó giúp công ty có thể tiêu thụ đợc nhiều sản phẩm.
3.1. Chính sách sản phẩm:
Chính sách sản phẩm là một trong những chính sách quan trọng đối với
mọi doanh nghiệp,một chính sách sản phẩm tốt giúp doanh nghiệp giữ đợc
khách hàng và quan trọng hơn là có thể đạt đợc mục tiêu mở rộng thị trờng
tiêu thụ sản phẩm.ý thức đợc điều đó,Công ty thờng xuyên xây dựng chính
sách sản phẩm cho đơn vị mình.
Các chính sách sản phẩm của công ty chủ yếu tập trung vào nâng cao chất l-
ợng sản phẩm,đa dạng hoá sản phẩm về chủng loại,mẫu mã,kích cỡ cho phù
hợp với mọi công trình xây dựng
3.2. Chính sách phân phối
Sản phẩm của công ty chủ yếu phục vụ cho nhu cầu xây dựng,do vậy
hầu hết đều đợc sản xuất và tiêu thụ theo đơn đặt hàng ,một số lợng khác đợc
bán lẻ.
Công ty bán các sản phẩm và phục vụ đến tận chân công trình theo yêu cầu
của khách hàng
3.3. Chính sách giá cả
Thị trờng vật liệu xây dựng luôn có sự biến động ,vì vậy giá cả sản
phẩm của công ty đợc điều chỉnh theo từng quí cho phù hợp với nguyên tắc :
14
giá bán sản phẩm của công ty luôn luôn không cao hơn giá các mặt hàng cùng
loại của các doanh nghiệo khác trên thị trờng.Tất nhiên,khi định giá sản
phẩm,công ty chú trọng đến các yếu tố ảnh hởng đến giá bán sản phẩm nh:Giá
thành công xởng,chi phí lu thông,chi phí quản lý doanh nghiệp,VAT,yếu tố thị
trờng
Ngoài ra, công ty có chính sách giảm giá cho các khách hàng mua với số lợng
lớn hay thanh toán nhanh.
V. Vấn đề quản lý các yếu tố vật chất kinh doanh

1. Nhà x ởng,đất đai:
Nhà xởng đất đai là yếu tố không thể thiếu trong quá trình sản xuất kinh
doanh của công ty.Do sản phẩm của công ty mang tính cồng kềnh,khó vận
chuyển và bốc dỡ nên cần một diện tích mặt bằng lớn phục vụ cho tập kết
nguyên vật liệu,tổ chức sản xuất và lu kho.Hiện công ty đang đợc Nhà nớc cho
phép quản lý và sử dụng diện tích đất nh sau:
-Diện tích nhà xởng đang sử dụng :2.934 m2.
-Diện tích nhà xởng không cần sử dụng : 762 m2.
-Diện tích đất sử dụng cho mục đích kinh doanh :17.000m2.
-Diện tích đất đai đang quản lý ( cả lu không, cho thuê ) :17.000 m2.
2.Tình hình vốn kinh doanh của công ty
- Nguồn huy động vốn:Do cổ đông đóng góp và vay từ ngân hàng.
- Vốn kinh doanh của công ty: 3.079 tỷ đồng.Trong đó,vốn cố định: 2,500 tỷ
đồng,vốn lu động: 0,579 tỷ đồng.
3.Phân phối lợi nhuận:
Từ năm 2002 trở về trớc ,công ty hoạt động theo luật doanh nghiệp Nhà
nớc do đó hoạt động phân phối lợi nhuận theo hình thức doanh nghiệp nhà n-
ớc.
Theo kế hoạch thì kể từ năm 2003,công ty tiến hành phân phối lợi
nhuận theo hình thức công ty cổ phần.Tuy nhiên,thực tế năm 2003 công ty vẫn
tiến hành phân phối lợi nhuận nh trớc đây.
VI. Một số lĩnh vực hoạt dộng quản lý khác
1. Hoạt động quản lý chất l ợng sản phẩm
Hoạt động quản lý chất lợng sản phẩm của công ty đợc thực hiện qua
trong suốt quá trình sản xuất sản phẩm,từ khâu kiểm tra nguyên vật liệu dùng
cho sản xuất, quy trình kỹ thuật cho đến khi tạo ra thành phẩm.
Hoạt động này do phòng kỹ thuật của công ty đảm nhiệm.
2. Hoạt động quản lý cung ứng,tồn kho
Vì sản phẩm của công ty chủ yếu là các cấu kiện bê tông đúc sẵn nên
nhu cầu vật t của đơn vị là lớn và nhiều chủng loại khác nhau,chủ yếu là sắt

thép, cát ,sỏi, xi măng Do đó, công ty có nhiều nhà cung ứng khác nhau.
15
Thông qua hoạt động lấy báo giá của các nhà cung ứng,công ty chọn nhà cung
ứng có giá cả phù hợp , đảm bảo chất lợng, tiến độ .
3. Hoạt động quản lý đầu t
Hoạt động quản lý đầu t của công ty diễn ra theo quy trình sau:
Hội đồng quản trị ra quyết định đầu t Giám đốc thành lập ban kiến
thiết Thiết kế,khảo sát và lập luận chứng kinh tế kỹ thuật -Đầu t
4. Chế độ hạch toán kế toán
Công ty cổ phần bê tông xây dựng Hà Tây thực hiện chế độ hạch toán
kế toán do nhà nớc ban hành, sử dụng hình thức chứng từ ghi sổ.Mọi hoạt
động sản xuất kinh doanh của công ty đợc hạch toán tại phòng tài vụ-kinh
doanh do vậy công ty áp dụng hình thức tổ chức công tác kế toán tập
trung.Theo hình thức này thì bộ máy kế toán của công ty đợc bố trí một kế
toán trởng,giúp việc cho kế toán trởng có kế toán tổng hợp và các nhân viên kế
toán đợc phân công đảm nhiệm các nghiệp vụ kế toán của công ty về: nguyên
vật liệu và công cụ dụng cụ, thành phẩm và tiêu thụ hàng hoá, kế toán thanh
toán và tập hợp chi phí tính giá thành sản phẩm,kế toán tiền lơng và bảo hiểm
và kế toán vốn bằng tiền.
Kế toán trởng là ngời chịu trách nhiệm chung trớc ban giám đốc và Nhà
nớc về toàn bộ công tác tổ chức bộ máy kế toán,công tác tổ chức hạch toán kế
toán theo đúng pháp lệnh kế toán thống kê do nhà nớc quy định, kiểm tra đôn
đốc về nghiệp vụ các phần hạch toán toán kế toán đã đợc phân công cho từng
nhân viên kế toán; chịu trách nhiệm về báo cáo ,đánh giá ,phân tích tài chính
của công ty.
Trên đây là bức tranh toàn cảnh về công ty cổ phần bê tông xây dựng Hà Tây
đợc nghiên cứu chủ yếu trên khía cạnh quản trị.Xem xét các lĩnh vực hoạt
động quản lý của công ty ta thấy bên cạnh những cái đợc cũng còn những vấn
đề tồn tại cần phải đợc xem xét và tìm ra nguyên nhân để có hớng giải
quyết .Một trong những vấn đề nổi cộm của doanh nghiệp hiện nay là công tác

tiêu thụ sản phẩm ,đây là vấn đề cần đợc xem xét một cách kỹ lỡng hơn.
16
Chơng II
Tổng quan công tác tiêu thụ sản phẩm ở công ty cổ
phần bê tông xây dựng Hà Tây
I. Sự cần thiết phải nghiên cứu công tác tiêu thụ sản
phẩm của công ty CP bê tông xây dựng Hà Tây
1. Đối với các doanh nghiệp nói chung.
- Tiêu thụ sản phẩm có vị trí là hoạt động đi trớc quyết định chất lợng,tiến độ
của hoạt động sản xuất trong doanh nghiệp.
+Tiêu thụ sản phẩm giúp cho doanh nghiệp xác định đợc phơng hớng và bớc
đi của kế hoạch sản xuất cho giai đoạn tiếp theo
+Thông qua tiêu thụ sản phẩm có thể dự đoán đợc nhu cầu về sản phẩm của xã
hội nói chung và từng khu vực địa lý ,từng loại mặt hàng nói riêng .
- Tiêu thụ sản phẩm hớng vào mục tiêu bán hết các sản phẩm mà doanh
nghiệp sản xuất ra với doanh thu tối đa và chi phí kinh doanh của hoạt động
tiêu thụ là tối thiểu.
- Tiêu thụ sản phẩm có ý nghĩa quyết định đến các hoạt động nghiệp vụ khác
của doanh nghiệp nh :đầu t mua sắm trang thiết bị,công nghệ,tổ chức sản
xuất,hoạt động tài chính
- Lợi nhuận thu đợc từ hoạt động tiêu thụ sản phẩm giúp doanh nghiệp tăng
thêm tiềm lực tài chính,do đó có thể tăng thêm khả năng tận dụng các cơ hội
kinh doanh.
- Kết quả của hoạt động tiêu thụ phản ánh vị trí,uy tín của doanh nghiệp trên
thị trờng,nó có thể đợc sử dụng nh một tiêu chí để so sánh các doanh nghiệp
với nhau
Nh vậy,kết quả của hoạt động tiêu thụ là biểu hiện cụ thể nhất thành
công hay thất bại của quá trình quản trị tiêu thụ,phản ánh tính đúng đắn của
mục tiêu mà doanh nghiệp theo đuổi.
2. Đối với công ty cổ phần bê tông xây dựng Hà Tây

- Sản phẩm chủ yếu của công ty là: panen ,cọc bê tông,cống thoát nớc,cột
điện,gạch bê tông.
- Trong những năm qua,công ty gặp một số khó khăn về tài chính,công nghệ
sản xuất,tiêu thụ sản phẩm,trong đó,nổi cộm nhất là hoạt động tiêu thụ sản
phẩm của công ty.
17
- Tiêu thụ sản phẩm khó khăn dẫn đến sự khó khăn của các hoạt động khác
nh hoạt động tài chính,thực hiện nghĩa vụ với Nhà nớc,hoạt động sản xuất và
đầu t đổi mới trang thiết bị.
3. Quy trình tiêu thụ sản phẩm của công ty
3.1.Nghiên cứu thị trờng
- Nghiên cứu về cầu của sản phẩm:
Hoạt động nghiên cứu cầu của sản phẩm ở công ty khá đơn giản,chủ yếu lấy từ
các nguồn sau:
+Dựa trên số liệu về doanh số bán hàng qua các năm
+Số liệu thống kê từ chi cục thống kê của các địa phơng và phơng án xây dựng
cơ sở hạ tầng của các địa phơng .
+Khối lợng sản phẩm cùng loại mà các doanh nghiệp khác trên cùng địa bàn
có thể cung cấp.
Từ đó Công ty xây dựng kế hoạch tiêu thụ cho từng mặt hàng của mình để đáp
ứng nhu cầu thị trờng xây dựng.
- Nghiên cứu cạnh tranh:
Đối thủ cạnh tranh đang cung cấp cho thị trờng cùng loại sản phẩm ,những
doanh nghiệp cung cấp sản phẩm thay thế
- Nghiên cứu kênh phân phối
3.2.Quy trình nghiên cứu thị trờng
- Xác định vấn đề và nội dung nghiên cứu
- Lựa chọn nguồn và loại dữ liệu cần thu thập
+ Dữ liệu bên trong: Dữ liệu nội bộ.
+ Dữ liệu bên ngoài : thu thập từ các cuộc nghiên cứu,qua báo chí,dự án xây

dựng các công trình...
- Chọn phơng pháp thu thập số liệu
-Chọn mẫu điều tra
- Thu thập thông tin
- Phân tích và giải thích dữ liệu
3.3.Kế hoạch hoá tiêu thụ
- Kế hoạch hoá bán hàng
- Kế hoạch hoá chi phí tiêu thụ
3.4.Các hoạt động hỗ trợ tiêu thụ
- Phân tích khách hàng
- Quảng cáo
- Chính sách xúc tiến bán hàng và hoạt động yểm trợ bán hàng:
Sau khi tìm kiếm đợc khách hàng tiềm năng, công ty tiến hành cung cấp các
thông tin về sản phẩm và giá bán tơng ứng thông qua hoạt động baó giá cho
khách hàng.Kế đó là việc trao đổi kỹ hơn với họ, thuyết phục họ mua sản
phẩm cho công ty.
18
Ngoài ra,hàng năm công ty còn tổ chức hội nghị khách hàng nhằm duy trì
củng cố mối quan hệ với các khách hàng truyền thống
3.5.Tổ chức bán hàng và dịch vụ sau bán hàng
- Xây dựng hệ thống kênh phân phối
Sản phẩm của công ty chủ yếu phục vụ cho nhu cầu xây dựng,do vậy hầu hết
đều đợc sản xuất và tiêu thụ theo đơn đặt hàng ,một số lợng khác đợc bán lẻ.
Công ty bán các sản phẩm và phục vụ đến tận chân công trình theo yêu cầu
của khách hàng
- Tổ chức bán hàng
Sản phẩm của công ty đợc tiêu thụ dới hai hình thức chủ yếu là tiêu thụ theo
hợp đồng và tổ chức bán buôn,bán lẻ. Do tính chất sản phẩm của công ty là
cồng kềnh, trọng lợng lớn, vận chuyển khó khăn nên rất khó mở một đại lý
bán hàng.Vì vậy, công ty đã lựa chọn hai phơng thức tiêu thụ cơ bản sau đây:

+ Phơng thức giao hàng trực tiếp: Là phơng thức giao hàng ngay tại kho, xởng
sản xuất của công ty sau khi đã đợc phía đối tác chấp nhận.
+ Phơng thức giao hàng theo hợp đồng: Đây là phơng thức mà trong đó, số l-
ợng, chất lợng cũng nh giá bán sản phẩm đợc giao đúng nh trong hợp đồng đã
ký kết.
- Dịch vụ sau bán hàng: Hớng dẫn và bảo hành,cung cấp phụ tùng và dịch vụ
sửa chữa.
4. Phơng thức thanh toán
Cũng nh các doanh nghiệp khác,phơng thức thanh toán khi tiêu thụ sản phẩm
của công ty có thể đợc thực hiện theo các cách sau :
- Thanh toán trực tiếp: theo phơng thức này thì khách hàng mua sản phẩm của
công ty sẽ thanh toán trực tiếp bằng tiền mạt cho công ty.
- Thanh toán gián tiếp: theo phơng thức này thì khách hàng có thể thanh toán
với công ty qua ngân hàng.
Ngoài ra, công ty còn áp dụng phơng thức nhận trả chậm theo sự thoả thuận
giữa công ty với khách hàng.Phơng thức này thờng đợc áp dụng đối với các
khách hàng đặt mua một khối lợng lớn phục vụ cho những công trình có qui
mô ,giá trị lớn.
19
ii.Thực trạng công tác tiêu thụ sản phẩm của
công ty cổ phần bê tông xây dựng Hà Tây
1. Tình hình tiêu thụ sản phẩm của công ty qua các năm gần đây
1.1.Năm 2001
1.1.1. Tình hình sản xuất và tiêu thụ năm 2001
Tình hình sản xuất và tiêu thụ sản phẩm của công ty trong năm này đợc thể
hiện qua biểu 4.
20
Biểu 4: Tình hình sản xuất và tiêu thụ sản phẩm năm
2001
Tt

Sản phẩm
Đơn vị
tính
Tồn
đầu
kỳ
Lợng sản xuất
Lợng tiêu thụ
Kế hoạch Thực tế
Tỷ lệ
hoàn
thành
KHSX(
%)
Kế
hoạch
Thực tế
1.
Panen Tấm
1275 2560 2464 96,25 3150 2630
2.
Cống Cái
454 1010 825 81,68 1234 866
3.
Cột điện Cái
241 594 459 77,27 358 471
4.
Cọc bê
tông
Cọc

640 358 410 114,53 927 840
5.
Gạch bê
tông
Viên
11.93
3
50.278 47.258 93,99
49.78
5
58.817
6.
Vỉa Tấm
2.050 1972 2.315 117,39 3.045 3235
21
Căn cứ vào kết quả sản xuất và tiêu thụ sản phẩm đợc phản ánh qua biểu số 5
ta thấy tình hình tiêu thụ năm này có nhiều thuận lợi ,cả khối lợng sản xuất và
khối lợng tiêu thụ tăng , còn khối lợng tồn cuối kì giảm so với kì đầu
-Sản phẩm panen: khối lợng sản xuất thực tế giảm so với kế hoạch là 3,75%,
còn về khối lợng tiêu thụ đạt 70,18% so với kế hoạch đề ra.
-Sản phẩm ống cống: lợng tồn cuối kỳ có giảm so với lợng tồn đầu kỳ nhng cả
trong thực tế sản xuất và tiêu thụ đều không thực hiện đúng chỉ tiêu đề ra. Cụ
thể là khối lợng sản xuất thực tế giảm so với kế hoạch đề ra là 18,32% ứng với
một lợng giảm là 185 chiếc cống. Còn về khối lợng tiêu thụ giảm so với kế
hoạch đề ra là 29,82% ứng với lợng giảm là 378 chiếc
-Về sản phẩm cột điện: trong năm nay tiêu thụ rất thuận lợi, cụ thể là
khối lợng tiêu thụ thực tế vợt mức so với kế hoạch đề ra là 31,56% ứng với l-
ợng tăng là 113 cột cho hệ số lợng cột đã tiêu thụ không những hết lợng sản
xuất trong kì mà còn tiêu thụ thêm một lợng ở đầu kỳ, kết quả là làm cho lợng
tồn cuối kì giảm so với đầu kỳ.

-Sản phẩm cọc vuông: mặc dù khối lợng tiêu thụ không đạt so với kế
hoạch đặt ra nhng nhờ sự cân đối việc sản xuất và lợng tồn đầu kì, cùng với
nhiều thuận lợi trong việc tiêu thụ sản phẩm nên khối lợng cuối kỳ chỉ còn 210
so với lợng tồn đầu kỳ
-Với hai sản phẩm là gạch lát nền và vỉa lại có rất nhiều khả quan trong
việc tiêu thụ. Có đợc nh vậy là sự kết hợp hài hoà giữa lợng tồn đầu kỳ và khối
lợng sản xuất ttrong kỳ đã không gây cản trở đến việc tiêu thụ mặc dù khối l-
ợng tiêu thụ hai sản phẩm này đã tăng lên so với kế hoạch đề ra lần lợt là
18,2% và 6,24% ứng với một lợng là 9,032 viên, 913 tấm. Và lợng tồn cuối kỳ
chỉ còn lại là 374 viên là 1.130 tấm vỉa
Nói tóm lại, để có đợc kết quả nh vậy là nhờ có sự tính toán, cân đối
khá hợp lí giữa lợng tồn đầu kỳ, sản xuất trong kì cùng với nhiều thuận lợi làm
cho khối lợng tiêu thụ tăng lên.

1.1.2. Tổng hợp kết quả tiêu thụ năm 2001
Kết quả tiêu thụ của năm này đợc tổng hợp bằng hai chỉ tiêu chính là số lợng
sản phẩm tiêu thụ đợc và doanh thu từ tiêu thụ đối với từng loại sản phẩm,từ
22
đó ta tính đợc tỷ trọng doanh thu tiêu thụ của từng loại sản phẩm trong tổng
doanh thu tiêu thụ theo công thức:
SUA CHO NAY
Tỷ trọng doanh thu tiêu thụ sản phẩm A=(Doanh thu tiêu thụ sản phẩm
A/Tổng doanh thu tiêu thụ).100%
Nh vậy,ta có bảng tổng hợp kết quả tiêu thụ năm 2001 nh sau:
Thứ tự Sản
phẩm/chỉ
tiêu
Đơn vị tính Sản lợng Doanh thu(đồng) Tỷ trọng(%)
1. Panen Tấm 2630
474715000 37.16

2. Cống Cái 866
198054200 15.50
3. Cọc Cái 471
221340000 17.32
4. Cột điện Cái 840
210772500 16.50
5. Gạch Viên 58817
97048050 7.60
6. Vỉa Tấm 3235
75699000 5.92
Tổng
1277628750
Biểu 5:Kết quả tiêu thụ sản phẩm năm 2001.
Theo biểu trên ta thấy,tổng doanh thu tiêu thụ của Công ty năm 2001 là
1.277.628.750 đồng.Trong đó:
Doanh thu tiêu thụ sản phẩm Panen là 474.715.000 đồng,chiếm 37,16% tổng
doanh thu tiêu thụ.
Doanh thu tiêu thụ Cống là 198.054.200 đồng,chiếm tỷ trọng15,50%.
Doanh thu từ sản phẩm Cọc bê tông là 221.340.000 đồng,chiếm tỷ trọng
17,32%.
Doanh thu từ sản phẩm Cột điện là 210.772.500 đồng,chiếm tỷ trọng 16,50%.
Doanh thu từ sản phẩm Gạch bê tông là 97.048.050 đồng,chiếm 7,06%.
Doanh thu từ sản phẩm Vứa bê tông là 75.699.000,chỉ chiếm 5,92%.
Nh vậy,doanh thu từ các sản phẩm chiếm tỷ trọng khác nhau trong tổng doanh
thu.Cụ thể: sản phẩm Panen có doanh thu lớn nhất,tiếp đó đến các sản phẩm
cọc bê tông,cột đIện,cống,sản phẩm vỉa bê tông có doanh thu thấp nhất.
Tỷ trọng doanh thu của từng sản phẩm so với tổng doanh thu tiêu thụ trong
năm này đợc thể hiện cụ thể qua biểu đồ sau:
23
Sơ đồ 1:Tỷ trọng doanh thu tiêu thụ sản phẩm năm 2001.

1.2. Năm 2002
1.2.1. Tình hình sản xuất và tiêu thụ năm 2002
Tình hình tiêu thụ sản phẩm của công ty trong năm này đợc thể hiện qua biểu
dới đây.
24
37.16
15.50
17.32
16.50
7.60
5.92
1
2
3
4
5
6
Biểu 6: Tình hình sản xuất và tiêu thụ sản phẩm năm
2002
Tt
Sản phẩm
Đơn vị
tính
Tồn đầu
kỳ
Lợng sản xuất
Lợng tiêu thụ
Kế
hoạch
Thực

tế
Tỷ lệ hoàn
thành
KHSX(%)
Kế hoạch
1.
Panen Tấm
1.205 2.457 2.037 82,91 2.605
2.
Cống Cái
413 653 684 104,75 827
3.
Cột điện Cái
229 310 312 100,65 317
4.
Cọc bê
tông
Cọc
210 5.278 4.954 93,86 3.728
5.
Gạch bê
tông
Viên
374 54.935 57.620 104,89 45.950
6.
Vỉa Tấm
1130 1721 2815 163,57 2142
25

×