Tải bản đầy đủ (.docx) (14 trang)

biện pháp chuẩn cấp tỉnh

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.55 MB, 14 trang )

1. Lý do chọn biện pháp
1.1. Cơ sở lý luận
Phát triển ngôn ngữ cho trẻ em là một trong những vấn đề luôn được mọi
người quan tâm. Ngôn ngữ luôn gắn liền với nhu cầu giao tiếp và trao đổi thơng
tin của con người. Có ngơn ngữ thì mới có quan hệ xã hội và quan hệ xã hội
chính là nơi để phát triển ngôn ngữ. Tuy nhiên, việc sử dụng ngôn ngữ và học
ngôn ngữ thuộc về hai phạm trù tương đối khác nhau. Trẻ em thành thạo các kỹ
năng “nghe, nói, đọc, viết” khơng phải là mục đích chính của việc học ngơn ngữ.
Trên thực tế, việc học ngơn ngữ nói chung là nhằm giải quyết các vấn đề liên
quan đến chức năng của ngơn ngữ, từ đó đảm bảo không xảy ra việc giao tiếp
thất bại. Việc xử lý, kiến tạo ngôn ngữ và thực hiện chức năng giao tiếp sao cho
đạt hiệu quả nhất chính là “năng lực ngơn ngữ”. Ai cũng có thể dễ dàng đạt đủ 4
kỹ năng (nghe, nói, đọc, viết) nhưng năng lực ngôn ngữ của mỗi người là khác
nhau. Khi “năng lực ngôn ngữ” bị hạn chế, là một phần khả năng sử dụng ngôn
ngữ nghèo nàn, thiếu linh hoạt, dễ dẫn đến thất bại trong giao tiếp và biện luận;
Con đường biện chứng của nhận thức qua hai giai đoạn: Nhận thức cảm
tính và nhận thức lí tính, đồng thời cũng chỉ ra thực tiễn là cội nguồn, là động
lực của nhận thức. Đây là cơ sở của nguyên tắc trực quan trong phát triển ngôn
ngữ cho trẻ. Trước khi bắt đầu nhận thức được ngơn ngữ một cách có ý thức thì
đứa trẻ nhận thức thế giới xung quanh một cách cảm tính, bằng mắt, bằng tai…
gắn với màu sắc, âm thanh cụ thể. Do đó, nhiệm vụ đầu tiên trong phát triển
ngôn ngữ cho trẻ là phát triển khả năng nhận thức cảm tính của trẻ em. Dạy
ngơn ngữ dựa trên kinh nghiệm sống và kinh nghiệm lời nói của học sinh.
Những quan sát và ấn tượng sống của trẻ em phải là cơ sở cho phát triển ngôn
ngữ. Học sinh sẽ đi từ việc quan sát tiếng nói trong đời sống, thơng qua việc
phân tích tổng hợp để đi đến những khái quát hóa, những định nghĩa lí thuyết,
những quy tắc và từ đó lại quay về thực tiễn giao tiếp lời nói sống động trong
dạng nói và dạng viết. Kết quả là các em tiếp nhận được những mẫu lời nói và
quy tắc ngơn ngữ một cách có ý thức;



2
Để đáp ứng được việc phát triển ngôn ngữ cho trẻ em thì đổi mới phương
pháp dạy học nhằm tăng hiệu quả của hoạt động dạy học là vấn đề cấp thiết. Tri giác
của học sinh tiểu học chủ yếu phản ánh những thuộc tính trực quan, cụ thể. Ngồi ra,
nhu cầu hứng thú có thể kích thích và duy trì chú ý khơng chủ định cho nên giáo viên
cần tìm cách làm cho giờ học hấp dẫn để lơi cuốn sự chú ý của học sinh.
1.2. Cơ sở thực tiễn
Học sinh khối 2 trường Tiểu học Hưng Hóa có 105 em, sĩ số lớp 2A là 35
em. Kết quả khảo sát đầu năm học môn Tiếng Việt cho thấy có 39 em Hồn
thành tốt, 55 em Hồn thành, 11 em Chưa hồn thành. Riêng lớp 2A có 12 em
Hồn thành tốt, 19 em Hoàn thành, 4 em Chưa hoàn thành (chiếm tỉ lệ 11,4%);
Việc phát triển ngôn ngữ cho học sinh ngồi học mơn chính là Tiếng Việt
thì các em cịn được rèn luyện và phát triển ngơn ngữ ở các mơn học khác như
Tốn, Đạo đức, Tự nhiên và Xã hội, Hoạt động trải nghiệm... Tôi lựa chọn Hoạt
động trải nghiệm vừa rèn luyện phẩm chất, năng lực chung đồng thời thơng qua
đó rèn luyện và nâng cao năng lực ngôn ngữ cho học sinh.
Xuất phát từ lý luận và thực tiễn trên, tôi thực hiện biện pháp:“Nâng cao
năng lực ngôn ngữ cho học sinh lớp 2A trường Tiểu học Hưng Hóa thơng
qua Hoạt động trải nghiệm”.
2. Nội dung biện pháp
Để có căn cứ cho việc đánh giá và đề xuất một số biện pháp nâng cao năng
lực ngôn ngữ cho học sinh tiểu học. Tôi đã tiến hành khảo sát thực tế như sau:
2.1. Thực trạng
2.1.1. Thuận lợi
Trường Tiểu học Hưng Hóa được trang bị cơ sở vật chất tương đối hiện
đại, 100% phòng học lắp máy tính và ti vi phục vụ cho cơng tác dạy và học;


3
Sách giáo khoa Hoạt động trải nghiệm in kênh chữ, kênh hình rõ và có

hình thức đẹp. Các bài học được xếp theo chủ đề và các chủ đề được chọn để
dạy tương đối gần gũi và phù hợp với ngưỡng năng lực tiếp cận của lứa tuổi học
sinh lớp 2;
Nhà trường nhận được sự quan tâm của Phòng Giáo dục và Đào tạo, các
ban ngành đoàn thể và Lãnh đạo Nhà trường trong tồn bộ hoạt động. Trong đó,
chú trọng công tác tập huấn, sinh hoạt chuyên môn về đổi mới phương pháp dạy
học theo hướng phát triển phẩm chất, năng lực của học sinh;
Học sinh có đủ sách giáo khoa để học tập. Một số học sinh có điều kiện
thuận lợi để tìm hiểu bài sâu hơn ở nhà (như: sử dụng internet, sưu tầm tranh
ảnh, tài liệu,...). Giáo viên chuẩn bị tốt nội dung bài dạy, có sử dụng đầy đủ
tranh ảnh minh hoạ cho từng bài học, đặc biệt có thời gian rèn luyện thêm cho
học sinh.
2.1.2. Khó khăn
Bên cạnh những ưu điểm nêu ở trên vẫn cịn một số khó khăn trong việc
phát triển và nâng cao năng lực ngôn ngữ cho học sinh ở Trường Tiểu học Hưng Hóa.
Về khảo sát thực tế: Ở khối 2, các em đã thể hiện tốt năng lực ngơn ngữ
của mình chiếm tỷ lệ chưa cao (đạt 37,1%). Trong khi đó, vẫn cịn một số em
đọc, viết tiếng Việt cịn hạn chế, đặc biệt là học sinh có hoàn cảnh đặc biệt (bố
mẹ đi làm ăn xa, các em ở nhà với ông bà hoặc học sinh thuộc con hộ nghèo,
cận nghèo...);
Sau khi tôi tiếp quản lớp 2A, thông qua nghiên cứu hồ sơ và giao tiếp với các
em học sinh. Tôi nhận thấy ở lớp 2A hầu hết các em có khả năng đọc hiểu, nghe hiểu
và diễn đạt được ý kiến của mình. Tuy nhiên, một số học sinh diễn đạt ngơn ngữ cịn


4
hạn chế như không trả lời được câu hỏi của cơ giáo, trả lời ấp úng hoặc ngập ngừng,
nói câu khơng đúng ngữ cảnh, nói khơng đủ câu, viết khơng đúng dịng và chưa
đúng chính tả cịn chiếm tỷ lệ cao hơn so với các lớp khác (4/35 chiếm 11,4%).
2.1.3. Nguyên nhân

Do ảnh hưởng của dịch covid-19, học sinh lớp Một tham gia học tập qua
hình thức online trong một khoảng thời gian khá dài, lại thêm thời gian 3 tháng
nghỉ hè điều này đã ảnh hưởng lớn đến khả năng tiếp nhận và ghi nhớ kiến thức.
Do vậy mà tỷ lệ khảo sát đầu năm học sinh chưa hoàn thành chương trình Tiếng
Việt vẫn cịn.
2.1.4. Vai trị hình thành và phát triển năng lực ngơn ngữ
Ngơn ngữ có vai trò đặc biệt quan trọng ở bậc Tiểu học, là phương tiện chủ
yếu để học sinh tiếp thu kiến thức của các môn học khác. Yêu cầu cơ bản với
học sinh ở giai đoạn này là: Đọc thông thạo và hiểu đúng một văn bản ngắn; viết
rõ ràng, đúng chính tả; nghe chủ động; nói chủ động, rành mạch. Những bài học
ở giai đoạn này chủ yếu là bài học thực hành đọc, viết, nghe, nói. Tri thức tiếng
Việt khơng được dạy thành bài riêng mà được rút ra từ những bài thực hành,
được học sinh tiếp nhận một cách tự nhiên qua hoạt động thực hành. Sau khi học
sinh thực hiện các nội dung trải nghiệm các em cần mơ tả lại bằng hình thức nói
hoặc viết. Khi trình bày lại các chủ đề một cách ngắn gọn, sáng tạo qua đó các
em sẽ phát triển được năng lực diễn đạt, trình bày và năng lực sử dụng ngơn ngữ
một cách hiệu quả. Đồng thời, khi đã trình bày tốt bảng mô tả các sự vật, hiện
tượng cũng giúp các em thêm tự tin khi trao đổi, trình bày, chia sẻ với thầy cô và
các bạn về nội dung trải nghiệm đó.
2.2. Các giải pháp thực hiện
2.2.1. Giải pháp thứ nhất: Rèn luyện kĩ năng viết cho học sinh thông
qua việc quan sát và mô tả Hoạt động trải nghiệm
Căn cứ để xây dựng các bảng mô tả là việc phát triển ngôn ngữ dựa trên
kinh nghiệm sống và kinh nghiệm lời nói của học sinh. Những quan sát và ấn


5
tượng sống của trẻ em phải là cơ sở cho phát triển ngôn ngữ, nên bảng mô tả đều
dựa vào những kinh nghiệm sẵn có của học sinh để hồn thiện vốn từ và viết
thành câu hồn chỉnh. Bảng mơ tả có nhiệm vụ khơi gợi cảm xúc của học sinh,

dẫn dắt học sinh mô tả lại hoạt động đã thực hiện bằng chữ viết, trên cơ sở đó sẽ
tăng được vốn từ của học sinh.
Bảng mơ tả 1: “Hình ảnh của em” trong bài 1, sinh hoạt theo chủ đề:
Hình ảnh của em.
STT

Nội dung câu hỏi

Hướng dẫn học sinh trả lời
Cơ giáo có thể lấy 1 ảnh mẫu hướng
dẫn các em quan sát khung cảnh xung
1
Em chụp ảnh này ở đâu?
quanh nơi em đứng chụp để trả lời như
chụp ở nhà, ở vườn hoa…
Gợi ý học sinh nhớ lại dịp mình chụp
2
Em chụp ảnh này khi nào? ảnh là sinh nhật, đi chơi cùng cả nhà
hay dịp tết,…
Cô giáo gợi ý học sinh: Em thích nhất do
Vì sao em thích bức ảnh
3
bức ảnh này đẹp nhất hay do lúc chụp ảnh
này nhất?
em rất vui,…
Cả 3 câu hỏi này đều khơi gợi lại kinh nghiệm (kỷ niệm) và cảm xúc của

học sinh, giúp học sinh chuyển thể từ suy nghĩ sang bằng chữ viết.

Hình 1: Bài viết của học sinh lớp 2A

Bảng mô tả 2: “Nụ cười thân thiện” trong bài 2, sinh hoạt theo chủ đề:
Nụ cười thân thiện.


6
STT

Nội dung câu hỏi

Hướng dẫn học sinh trả lời

1

Những việc gì làm em buồn?

Em hãy kể lại những câu nói hoặc việc
làm của người khác làm em buồn.

2

Những việc gì làm em vui?

Em hãy kể lại những câu nói hoặc việc
làm của người khác làm em vui.

Cả 2 câu hỏi này đều khơi gợi lại cảm xúc vui hoặc buồn của học sinh với
mỗi một việc cụ thể, giúp học sinh chuyển thể từ suy nghĩ sang bằng chữ viết.
Qua việc trả lời 2 câu hỏi này cũng giúp học sinh biết được nên làm việc nào để
các bạn vui.


Hình 2: Bài viết của học sinh lớp 2A
Bảng mô tả 3: “Chị Hằng Nga” trong bài 5, sinh hoạt theo chủ đề:
Vui trung thu.
STT

Nội dung câu hỏi

1

Chị ở đâu?

2

Em hãy mơ tả vẻ ngồi của chị?

3

Chị Hằng Nga thăm các bạn nhỏ
vào dịp nào?

4

Tình cảm của em với chị Hằng Nga?

Hướng dẫn học sinh trả lời
Giáo viên hướng dẫn học sinh tưởng
tượng tự do, bất kỳ nơi nào mà em
thích hoặc theo gợi ý của cô giáo về
chị Hằng sống trên mặt Trăng.
Quan sát bề ngồi cơ giáo đóng vai

chị Hằng để mô tả.
Gợi ý cho học sinh vào 15/8(âm
lịch) hàng năm khi trăng tròn nhất
chị Hằng sẽ đến thăm các bạn nhỏ
hay còn gọi là ngày Rằm Trung thu.
Em có thấy vui khi gặp chị Hằng
khơng? Em có điều ước gì muốn


7
STT

Nội dung câu hỏi

Hướng dẫn học sinh trả lời
nói với chị Hằng không?
Đây là các câu hỏi yêu cầu học sinh phát huy trí tưởng tượng tự do của

mình dưới sự gợi ý của cơ giáo bằng hình ảnh.

Hình 3: Bài viết của học sinh lớp 2A
Bảng mô tả 4: “Góc học tập của em” trong bài 6, sinh hoạt theo chủ đề:
Góc học tập của em.
STT

1

2

Nội dung câu hỏi


Hướng dẫn học sinh trả lời

Góc học tập của em có những gì?

Hướng dẫn học sinh nhớ lại bàn
học, giá sách của mình có những
gì?

Em thích nhất đồ dùng học tập
nào? Vì sao?

Đồ dùng học tập nào? (sách, vở,
bút, thước, cục tẩy,…) do giúp ích
cho em hay do màu sắc đẹp mắt,
hoặc là món quà được tặng,…?


8
STT

3

Nội dung câu hỏi

Em dọn dẹp góc học tập khi nào?

Hướng dẫn học sinh trả lời

Em thường dọn trước hay sau khi

học tập, dọn hàng ngày hay cuối
tuần được nghỉ sẽ dọn dẹp?

Cả 3 câu hỏi này đều khơi gợi lại hình ảnh góc học tập quen thuộc của
học sinh, trên cơ sở đó học sinh mơ tả và viết lại những quan sát của mình.

Hình 4: Học sinh lớp 2A say mê viết bản mô tả
2.2.2. Giải pháp thứ hai: Tổ chức các hoạt động trải nghiệm để rèn
luyện kĩ năng nói trước đơng người.
Dựa vào sách giáo khoa Hoạt động trải nghiệm, tôi thiết kế các hoạt động
thi đua nhỏ vừa rèn luyện các kỹ năng sống đồng thời rèn luyện kỹ năng nói
trước đơng người cho học sinh. Căn cứ để xây dựng hoạt động là:
Dựa vào tính phù hợp với lứa tuổi.
Dựa vào khả năng tạo hứng thú cho học sinh khi tham gia hoạt động.
Dựa vào mục tiêu rèn luyện kỹ năng cho học sinh.
Hoạt động 1: Tổ chức hoạt động trải nghiệm “Tay ai khéo” thuộc bài 3.
Sinh hoạt theo chủ đề Luyện tay cho khéo.
Mục tiêu của hoạt động: Giúp học sinh rèn luyện sự khéo léo và kỹ năng
thuyết trình trước mọi người.
Dụng cụ và vật liệu sử dụng: Giấy A4, kéo, keo dán, lá cây, bút màu.
Hình thức thực hiện: Chia lớp thành 6 nhóm.


9
Phương pháp: Thực hành
u cầu: Mỗi nhóm cắt dán hình các con vật theo hướng dẫn của giáo
viên: con bướm, con chuồn chuồn, con ong… Các nhóm sẽ chọn một con vật để
cắt dán.
Sau thời gian quy định, các nhóm sẽ giới thiệu về sản phẩm mà nhóm
mình đã làm được và giải thích vì sao nhóm mình chọn con vật đó. Nhóm nào

cắt dán được nhiều con vật nhất là nhóm thắng cuộc.

Hình 5: Học sinh lớp 2A thích thú với các Hoạt động trải nghiệm
Hoạt động 2: Tổ chức hoạt động trải nghiệm đóng vai “Khách đến chơi
nhà” thuộc bài 4. Tiết 3. Sinh hoạt theo chủ đề: Tay khéo, tay đảm.
Mục tiêu của hoạt động: Giúp học sinh rèn luyện sự khéo léo và kỹ năng
sử dụng câu chào hỏi, mời nước phù hợp với từng ngữ cảnh.
Dụng cụ sử dụng: Bình đựng nước, cốc nước bằng nhựa, khay đựng cốc.
Hình thức thực hiện: Chia lớp thành 4 nhóm.
Phương pháp: Thực hành.
Trong mỗi nhóm, phân cơng học sinh đóng vai chủ nhà, ơng (bà), bố
(mẹ), chú (bác), anh (chị), em bé.
Yêu cầu: + Chào hỏi đúng.
+ Rót nước và mời nước khơng bị đổ ra ngồi.
Hoạt động này tổ chức sau khi giáo viên hướng dẫn học sinh cách rót
nước và mời nước người khác.
Nhóm nào chào hỏi đúng, rót nước khơng bị đổ, lời mời đúng sẽ chiến thắng.


10

Hình 6: Học sinh lớp 2A thích thú với hoạt động đóng vai
Hoạt động 3: Tổ chức hoạt động trải nghiệm xếp “Mâm ngũ quả nhà em”
thuộc bài 5. Tiết 3. Sinh hoạt theo chủ đề: Vui Trung thu.
Mục tiêu của hoạt động: Giúp học sinh rèn luyện sự khéo léo và kỹ năng
nói trước đám đơng.
Dụng cụ sử dụng: 8 loại quả, khay xếp quả.
Hình thức thực hiện: Chia lớp thành 4 nhóm.
Phương pháp: Thực hành.
Yêu cầu: + Học sinh tự lựa chọn 5 loại quả để xếp mâm ngũ quả.

+ Mâm ngũ quả được xếp gọn gàng, đẹp, khơng bị rơi.
Sau thời gian quy định, các nhóm sẽ giới thiệu về mâm ngũ quả mà nhóm
mình xếp được, giải thích vì sao nhóm mình chọn các loại quả đó để xếp mâm ngũ quả.


11

Hình 7: Học sinh lớp 2A thích thú với hoạt động chia sẻ trước lớp
2.3. Hiệu quả thực hiện biện pháp trong thực tế dạy học
Thời gian: Từ tháng 09/2022 đến tháng 11/2022
Địa điểm: Thực nghiệm được tiến hành tại Trường Tiểu học Hưng Hóa
Chọn mẫu thực nghiệm Sư phạm: Tôi trao đổi với Lãnh đạo Nhà trường
và các thầy cô trong tổ chuyên môn để nắm bắt thông tin, lựa chọn mẫu thực
nghiệm là lớp 2A do tôi (Nguyễn Thị Thanh Minh) chủ nhiệm. Lớp đối chứng là
lớp 2B, để đảm bảo tính tương đồng trong phương pháp giảng dạy.
Bảng 1: Thông tin lớp học tham gia thực nghiệm

Đối tượng

Lớp


số

Kết quả khảo sát đầu năm học
Hoàn thành
Chưa hoàn
Hoàn thành
tốt
thành

SL

%

SL

%

SL

%

Thực nghiệm

2A

35

12

34,3

19

54,3

4

11,4


Đối chứng

2B

35

15

42,8

17

48,6

3

8,6

Các bảng mô tả và hoạt động được thực hiện theo Kế hoạch dạy học và
Kế hoạch bài dạy từ đầu năm học 2022-2023 đến nay. Tổng số bài thực hiện là


12
10 bài. Sau mỗi hoạt động đều có đánh giá về khả năng viết hoặc diễn đạt lời nói
của học sinh. Mặc dù thời gian thực nghiệm ngắn nhưng bước đầu đã mang lại
hiệu quả:
Bảng 2. Kết quả áp dụng các biện pháp tại lớp 2A
Lớp thực nghiệm (2A)

Lớp đối chứng (2B)


Tiêu chí đánh giá

Hồn
thành
tốt

Hồn
thành

Chưa
HT

Hồn
thành
tốt

Hồn
thành

Chưa
HT

Viết đúng chính tả

23/35

11/35

1/35


18/35

15/35

2/35

Viết câu hồn chỉnh

20/35

14/35

1/35

17/35

16/35

2/35

Sử dụng từ phù hợp

18/35

16/35

1/35

17/35


15/35

3/35

Diễn đạt ý kiến

18/35

16/35

1/35

17/35

15/35

3/35

Nói đúng ngữ cảnh

18/35

16/35

1/35

17/35

15/35


3/35

Đánh giá chung

55,4%

41,7%

2,9%

49,2%

43,4%

7,4%

Tăng/giảm
+21,1% -12,6% -8,5% +6,4% -5,2% -1,2%
so với đầu năm
Thơng qua quan sát q trình học tập của học sinh, tơi nhận thấy:
Học sinh trong lớp có sự tiến bộ rõ rệt trong các hoạt động giao tiếp, diễn
đạt ý kiến cá nhân trôi chảy. Học sinh dễ dàng chia sẻ ý kiến với giáo viên chủ
nhiệm, khơng cịn lúng túng như khi vào đầu năm học.
Học sinh đã biết cách mô tả lại sự vật, hiện tượng các em quan sát được.
Học sinh ít mắc lỗi hơn trong khi viết chính tả.
Kết quả đánh giá ở lớp thực nghiệm cho thấy mức độ tiến bộ của lớp thực
nghiệm khá nhanh, trình độ của học sinh đã cao hơn so với lớp đối chứng. Các
giải pháp áp dụng giúp học sinh thích thú, hào hứng trong học tập tăng tính tích
cực, ham học của học sinh, trên cơ sở đó giúp học sinh tiến bộ nhanh hơn.

Học sinh sau 10 tuần học đã tự tin hơn khi bày tỏ, chia sẻ trước đơng
người. Một số em như (Bảo, Bình, Tuấn, Đan, Nguyên, Thảo,…) rất hứng thú
với viết bảng mô tả. Các em có thể viết được một đoạn văn hồn chỉnh từ 3-5
câu giàu hình ảnh. Một số em (Nguyên, Tuấn, Bình, Bảo, Nam, Quân, Tùng...)


13
rất có hứng thú với hoạt động thể hiện năng lực bản thân, các em có thể trình
bày trơi chảy và dễ hiểu theo các chủ đề mà cô giáo đưa ra.
3. Kết luận của biện pháp
Năng lực ngôn ngữ đã được hình thành và rèn luyện một cách khoa học,
tuần tự: Phát triển từ đơn giản đến phức tạp, từ thấp đến cao xoay quanh các chủ
đề gần gũi với đời sống và kinh nghiệm sẵn có của học sinh, những chủ đề phù
hợp với mức độ ngôn ngữ của học sinh nói chung và nhất là học sinh lớp 2. Do
vậy, học sinh đã cải thiện được năng lực ngơn ngữ: Nói, viết, cách trình bày biểu
đạt một vấn đề về cuộc sống tốt hơn; góp phần nâng cao chất lượng dạy học
ngơn ngữ ở lớp 2.
Hưng Hóa, ngày 25 tháng 11 năm 2022
XÁC NHẬN CỦA ĐƠN VỊ

NGƯỜI VIẾT

Nguyễn Thị Thanh Minh
XÁC NHẬN CỦA PHÒNG GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO


14




×