Tải bản đầy đủ (.docx) (24 trang)

MÔN tư TƯỞNG hồ CHÍ MINH đề bài PHÂN TÍCH LUẬN điểm của hồ CHÍ MINH KHÔNG có gì QUÝ hơn độc lập tự DO từ đó LIÊN hệ bản THÂN

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (526.55 KB, 24 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ QUỐC DÂN
-------***-------

BÀI TẬP LỚN
MƠN : TƯ TƯỞNG HỒ CHÍ MINH

ĐỀ BÀI: PHÂN TÍCH LUẬN ĐIỂM CỦA HỒ CHÍ MINH:
“ KHƠNG CĨ GÌ Q HƠN ĐỘC LẬP TỰ DO”. TỪ
ĐĨ HỆ BẢN THÂN.
LIÊN

Họ tên: Trần Nguyệt Anh
Lớp: POHE – Truyền thông Marketing 62
Khóa: 62
Mã SV: 11200383

HÀ NỘI – 2021


PHẦN MỞ ĐẦU
Tư tưởng “Khơng có gì q hơn độc lập, tự do" của Chủ tịch Hồ Chí
Minh là
tư tưởng mang tầm chân lý, một chân lý bất hủ có ý nghĩa lý luận, thực tiễn
và giá
trị
thời
đạitịch
sâuHồ
sắc.Chí Minh, độc lập, tự do là quyền dân tộc, quyền con
Theo


Chủ
người, là
xuất phát điểm đối với mọi dân tộc trên con đường đi tới phồn vinh và
hạnh phúc.
Dân tộc không thể phát triển, đất nước khơng thể phồn vinh, nhân dân khơng
thể
có cơm no, áo ấm và cuộc sống hạnh phúc nếu không có được độc lập,
tự do. Do
đó, giành lấy và bảo vệ độc lập, tự do là yêu cầu sống còn của các dân tộc.
Khi
độc
Không
phải đến khi viết lời kêu gọi ngày 17/7/1966, Chủ tịch Hồ Chí Minh
mới
lập, tự do bị xâm phạm cả dân tộc phải kiên quyết đứng lên chiến đấu đến
cùng
khẳngđể
định giá trị của độc lập tự do. Ngay từ khi còn niên thiếu, động lực
thúc
đẩyvà bảo vệ nền độc lập và tự do ấy.
giữ vững
Người quyết chí ra tìm đường cứu nước chính là để tìm lại độc lập tự do
cho dân
Với mong muốn tìm hiểu sâu hơn cũng như làm rõ hơn về vấn đề này,
tộc. bài
trong
tiểu luận này, em đã chọn đề tài: “ Phân tích luận điểm của Hồ Chí
Minh: Khơng
có gì q hơn độc lập tự do và liên hệ bản thân.” Do cịn nhiều hạn chế về
trình độ

và kiến thức, bài viết này chắc chắn khơng thể tránh khỏi những thiếu sót, vì
Em xin chân thành cám
vậy,
ơn !
em rất mong nhận được sự góp ý, chỉ dạy và sửa đổi từ cơ.

1


MỤC LỤC
PHẦN MỞ ĐẦU……………………………………………………

Trang
1

PHẦN NỘI DUNG
I. CƠ SỞ CỦA LUẬN ĐIỂM
1. Hoàn cảnh ra đời…………………………………………

3

2. Cơ sở thực tiễn…………………………………………

3

3. Cơ sở lý luận……………………………………………

5

II. NỘI DUNG LUẬN ĐIỂM………………………………………

1. Khái niệm…………………………………………………….

9

2. Các dấu mốc lịch sử………………………………………..

10

3. Bốn nội dung cơ bản của luận điểm……………………….

11

III. GIÁ TRỊ VÀ Ý NGHĨA LUẬN ĐIỂM
1. Giá trị…………………………………………………………

12

2. Ý nghĩa……………………………………………………….

13

IV. LIÊN HỆ THỰC TIỄN………………………………………….

14

V. LIÊN HỆ BẢN THÂN……………………………………………

16

PHẦN KẾT LUẬN………………………………………………….


19

2


PHẦN NỘI DUNG
I. CƠ SỞ CỦA LUẬN ĐIỂM:
1. Hoàn cảnh ra đời:

“Chiến tranh có thể kéo dài 5 năm, 10 năm, 20 năm hoặc lâu hơn nữa. Hà Nội,
Hải Phòng và một số thành phố xí nghiệp có thể bị tàn phá, song nhân dân Việt
Nam quyết không sợ. Không có gì q hơn độc lập tự do. Đến ngày thắng lợi, nhân
dân ta sẽ xây dựng lại đất nước ta đàng hoàng hơn, to đẹp hơn”
- Hoàn cảnh ra đời: Cách đây 55 năm, ngày 17/7/1966, giữa lúc cuộc
kháng chiến
chống đế quốc Mỹ xâm lược đang diễn ra hết sức quyết liệt, Chủ
tịch Hồ Chí Minh
đã viết bài “Khơng có gì q hơn độc lập, tự do," kêu gọi đồng
bào, chiến sĩ cả
=
nước
anh dũng tiến lên chống Mỹ, cứu nước.
>> Từ đó, câu nói “Khơng có gì q hơn độc lập, tự do" đã trở

khơng
thành chỉ
bấtphản
hủ, ánh ý chí, khát vọng của tồn dân tộc mà cịn trở
thành động lực,

tiếp thêm sức mạnh cho nhân dân Việt Nam trong suốt hành trình
xây dựng, bảo vệ
và phát triển đất nước.
2. Cơ sở thực tiễn:
• Tình hình thế giới:
- Thời điểm Lời kêu gọi của Chủ tịch Hồ Chí Minh được đưa ra,
thế giới đang
chìm trong Chiến tranh Lạnh (1946-1989), đứng đầu hai cực là Hoa
Kỳ (tư bản) và
Liên Xô (cộng sản). Nguyên nhân cuộc chiến tranh tại Việt Nam
một phần là bắt
nguồn từ cuộc Chiến tranh Lạnh, tuy nhiên điều này khơng được
thể hiện rõ ràng
3
vì nó cịn thể hiện là một cuộc chiến nhằm giành độc lập cho
đất nước và giải


phóng dân tộc. Tinh thần độc lập dân tộc là yếu tố cơ bản giúp
Việt Nam Dân chủ
Cộng hòa chiến thắng (chứ không phải nhờ ưu thế tư tưởng hay
-quân
Hoa sự)
Kỳ cho
rằng sự tham chiến của quân đội Mỹ, viện trợ chiến
.
phí cho thực dân
Pháp và sau đó là Việt Nam Cộng hòa là để ngăn chặn sự mở rộng
của chủ nghĩa
cộng sản tại Việt Nam nói riêng cũng như tại châu Á nói chung. Đó

cũng chính là
lý do qn đội Mỹ can thiệp ngày càng sâu vào chiến tranh tại Việt
Nam
=>>cũng
Như như
vậy có thể nói tính chất của Chiến tranh Việt Nam là đa
diện.
Đối với
trực
tiếp
quân
đội
tham
chiến
trên
miền
Nam
Việt
đại
đa
sốđưa
người
Việt
Nam,
mục
tiêu
củachiến
cuộctrường
chiến là
nhằm

giành
Namlập
. dân tộc
độc
trước sự can thiệp và chia cắt đất nước đến từ Hoa Kỳ. Cịn với
Hoa Kỳ, đó là
tuyến đầu để họ thực hiện tham vọng kiểm sốt vùng Đơng Nam Á
trong thời kỳ từ
năm
đến
1975.
• 1955
Tình hình
Việt
Nam:
- Năm 1965, bị thất bại nặng nề trong chiến lược Chiến tranh đặc

biệt, đế quốc Mỹ
thi hành chiến lược Chiến tranh cục bộ tại miền Nam Việt Nam.
Đồng thời đế quốc
Mỹ mở rộng chiến tranh ra miền Bắc XHCN bằng cuộc chiến
tranh phá hoại do

không quân và hải quân thực hiện. Nhưng ngay mùa khô năm
1965 - 1966, qn
Mỹ
đã bị
đánh
bại trên
chiếnMỹ

trường
, cịn
miền
Bắc
- Thua
đau,
nhưng
đế quốc
vẫn miền
khơngNam
từ bỏ
dã ở
tâm
xâm
lược
qn
và dân
ta đã
mà càng
đem
qn và vũ khí, khơng chỉ mang qn Mỹ đến mà cịn đưa cả
bắn rơi
hàng
qn
chư
hầunghìn
Úc, máy bay các loại của đế quốc Mỹ.
Thái Lan, Nam Triều Tiên ... vào tham chiến, một mặt muốn giành
lại thế chủ động
ở chiến trường ép quân giải phóng phải co cụm lại, đồng thời cắt

đường tiếp tế cho
chiến trường miền Nam từ hậu phương miền Bắc, mặt khác chúng
âm mưu ép ta
4

phải ngồi vào bàn đàm phán theo ý muốn của chúng.


- Trước âm mưu của địch, lường trước khả năng cuộc kháng chiến
chống Mỹ cứu
nước có thể cịn lan rộng và vô cùng ác liệt. Để khẳng định quyết
tâm bảo vệ độc
lập dân tộc và toàn vẹn lãnh thổ của dân tộc Việt Nam, khẳng
định cuộc kháng
chiến chống Mỹ cứu nước của nhân dân ta nhất định thắng lợi,
đồng thời chuẩn bị
tư tưởng trước cho toàn Đảng, toàn quân và toàn dân ta bước
vào một giai đoạn
chiến đấu mới quyết liệt hơn, khó khăn hơn và hy sinh nhiều
-hơn
Luận
có gì q hơn độc lập tự do" trích trong Lời kêu
đểđiểm
giành"Khơng
lấy
gọi của Chủ
tịch
HồlợiChí
Minh
đọcChủ

trêntịch
Đài Hồ
phát
nóithảo
Việt tài
Nam
thắng
hồn
tồn,
Chíthanh
Minh Tiếng
đã soạn
liệu
ngày
17-7-1966,
quan trọng: Lời
một
luận
điểm
được
Ngườisĩđưa
ra giữa lúc nhân dân miền Bắc
kêu gọi
đồng
bào
và chiến
cả nước.
đang anh dũng
chiến đấu chống chiến tranh phá hoại của địch - là sự nối tiếp và
phát triển logic tất

nhiên của tinh thần và ý chí ấy trong Tun ngơn độc lập. Với ý chí
"Khơng có gì
q hơn độc lập, tự do", nhân dân Việt Nam đã anh dũng, kiên
cường chiến đấu hy
3.
Cơ đánh
sở lý luận:
sinh
thắng hai đế quốc lớn, trở thành dân tộc tiêu biểu cho
phong
đấu
• Sựtrào
tiếp thu
tinh hoa văn hóa nhân loại từ phương Đơng và phương Tây:
tranh
giảivới
phóng
tộc
củanước,
các dân
địa trong
thế kỷ
XX.
- Cùng
chủ dân
nghĩa
u
Hồ tộc
Chí thuộc
Minh cịn

chịu ảnh
hưởng
của văn hố
phương Đơng. Người cũng đã tiếp thu và kế thừa có phê phán tư
tưởng dân chủ,
nhân văn của văn hoá Phục hưng, thế kỷ Ánh sáng, của cách
mạng
tư Tất
sảnThành
phương
Nguyễn
- Hồ Chí Minh được theo học chữ Nho với các
thầy
vốn
là mạng Trung Quốc.
Tây và
cách
những nhà Nho yêu nước. Đạo đức Nho giáo thấm vào tư tưởng
tình cảm của
Người khơng phải là những giáo điều “tam cương”, “ngũ thường”
nhằm bảo vệ tôn
ti trật tự phong kiến, mà tinh thần “nhân nghĩa”, đạo “tu thân”, sự
ham học hỏi, đức
5


“khiêm tốn”, tính “hồ nhã”, cách đối nhân xử thế “có lý, có tình”.
Những mệnh đề

trung hiếu”, “nhân nghĩa”, “tứ hải giai huynh đệ”, “dân vi quý,

quân
vi thứ
khinh”,
xã tắc
chi, phương châm “khắc kỷ phục lễ”,... của các nhà
hiền triết phương
Đông được Hồ Chí Minh hết sức trân trọng. Trong khi tiếp thu, vận
dụng những
yếu tố tích cực của Nho giáo, Người cũng đồng thời phê phán loại
những
-bỏ
Trước
khiyếu
đếntốvới chủ nghĩa Mác - Lênin, Hồ Chí Minh đã quan tâm
nghiên
thủ
cựu,
tiêutưcực
củadân
nó.chủ tư sản Pháp, Mỹ và chủ nghĩa Tam dân của
cứu,
tìm hiểu
tưởng
Tơn Trung Sơn (Trung Quốc). Chủ nghĩa Tam dân có 3 yếu tố cơ bản
nhất là:
dân tộc độc lập, dân quyền tự do và dân sinh hạnh phúc. Tại Mỹ,
Hồ Chí Minh đã
đọc được và nghiền ngẫm bản Tuyên ngôn độc lập năm 1776 của
nước Mỹ. Có thể
coi đó là một sự kiện quan trọng, khơi gợi được nguồn cảm hứng

cho
Người
Hồ Chí
Minhtrên
sau khi tìm hiểu Tun ngơn độc lập 1776 của nước Mỹ,
Tun
ngơn
hành trình tìm đường cứu nước sau này. Đặc biệt, Người quan tâm tới
tư tưởng
Dân
quyền và Nhân quyền của Cách mạng Pháp đã tiếp nhận những nhân tố

Tự giá
do, Bình đẳng, Bác ái trong Tuyên ngôn Nhân quyền và Dân quyền 1789
trị
bảnPháp.
tun Người
ngơn bất
đódụng
như và
quyền
quyềnlưu
được
củatrong
Cáchhai
mạng
đãhủ
vận
phátbình
triểnđẳng,

các trào

sống,
tưởng học
quyền
và một
quyền
mưu
Người
“ Đó

thuyếttựấydolên
trình
độcầu
mớihạnh
phùphúc.
hợp với
dânkhẳng
tộc vàđịnh:
thời đại
mới.
những lꢀ
phải không ai chối cãi được”. Qua những bản tun ngơn đó, Hồ Chí Minh
đã khái
qt và nâng cao thành quyền dân tộc: “Tất cả các dân tộc trên thế giới đều
sinh ra
bình đẳng, dân tộc nào cũng có quyền sống, quyền sung sướng và quyền
tự do”.
Hơn nữa, Người cịn tìm mọi cách để hiện thực hóa các quyền đó trên thực
tế trong

xã hội Việt Nam. Tự do của cả dân
tộc thì phải trả bằng máu mới có,
6
cịn tự do của
mỗi một con người trong quốc gia ấy thì phải trả bằng mồ hơi nước
mắt.


=>> Như vậy, trong quá trình hình thành phát triển tư tưởng của
mình, Hồ Chí
Minh đã kế thừa có chọn lọc tinh hoa văn hố phương Đơng,
phương Tây, nâng lên
một trình độ mới trên cơ sở phương pháp luận Mácxít
- Lêninnít.
• Chủ nghĩa Mác – lênin:
- Từ khi rời Tổ quốc (1911) cho đến năm 1917, Hồ Chí Minh đã
đến nhiều nước
thuộc địa và nhiều nước tư bản đế quốc. Trong khoảng thời gian
đó, Hồ Chí Minh
được bổ sung thêm những nhận thức mới về những gì ẩn dấu
đằng sau các từ Tự
do, Bình đẳng, Bác ái mà vào trạc tuổi 13, lần đầu tiên Người đã
nghe. Khoảng
cuối năm 1917, khi trở lại Paris, Hồ Chí Minh đã làm quen với
nhiều nhà hoạt
động chính trị, xã hội của nước Pháp và nhiều nước trên thế giới.
-Năm
Ngày1919,
16 và 17/7/1920,
báo Nhân đạo (L’Humanite) của Đảng Xã hội Pháp

Hồ
đăng
tồn văn
“Sơgia
thảo
lần thứ
những(SFIO),
luận cương
vấn đề
dânbộ
tộclúc

Chí Minh
tham
Đảng
Xã nhất
hội Pháp
mộtvềđảng
tiến
bấy
giờ
thuộc
vấn đề
thuộc
địa” của Lênin. Người đọc, nghiên cứu bản Luận cương

Người
Quốc tế II.
đã tìm thấy ở đó con đường giải phóng dân tộc. Người đã thốt lên:
“Hỡi đồng bào

bị đọa đày đau khổ! Đây là cái cần thiết cho chúng ta, đây là con
đường
phóng
- Luận giải
cương
của Lênin đã giải đáp cho Nguyễn Ái Quốc - Hồ Chí
Minh những
chúng
vấn đềta!”
cơ bản nhất về con đường giành độc lập cho dân tộc, tự do
cho đồng bào điều mà chính Người đang tìm kiếm:
Tư tưởng về quyền bình đẳng giữa các dân tộc trong Sơ thảo luận cương của
Lênin làm nền tảng hình thành chân lý bất hủ “Khơng có gì quý hơn độc lập tự
do” của Chủ tịch Hồ Chí Minh.

7


- Mở đầu bản Sơ thảo luận cương, V.I.Lênin đã vạch trần tư tưởng
dân chủ tư sản,
một tư tưởng chỉ rao giảng đến quyền bình đẳng chung chung,
trừu tượng, hình
thức và quyền bình đẳng trên pháp luật chứ khơng phải là quyền
-bình
Vì vậy,
đẳngV.I.Lênin
thực sự. yêu cầu các Đảng Cộng sản khi tiến hành
cách mạng giải
phóng dân tộc phải xuất phát bằng việc nghiên cứu quyền bình
đẳng trong xã hội

tư bản chủ nghĩa, nhờ đó, mới có nhận thức đúng đắn, đầy đủ về
-tình
xã hội,
đưa
hìnhmới
chính
trịra được phương pháp hành động cách mạng phù
hợp nhất.
Tư tưởng này, cùng với tinh thần yêu nước Việt Nam và bài học
bôn
khắpnăm
thế giới, trực tiếp tham gia các phong trào công nhân
củaba
nhiều
thế giới đã làm
sáng tỏ động cơ thơi thúc Hồ Chí Minh ra đi tìm đường cứu nước, tìm
hiểu ý nghĩa
của cụm từ “Tự do, Bình đẳng, Bác ái”. Những luận giải rõ ràng,
mạch lạc, khoa
học của V.I.Lênin đã củng cố vững chắc cho Hồ Chí Minh trong tư
duy, suy nghĩ
về độc lập tự do cho dân tộc, và là tâm điểm phát triển tư tưởng
“Khơng
có giành
gì q hơn độc lập tự do”. Chân lý đó khơng chỉ là tư
đấu tranh
tưởng mà cịn là
lđộc
ꢀ sống,
cách

củanày.
Hồ Chí
Minh,
Cộng
sản
lập là
tựlýdoluận
ở Hồ
Chí mạng
Minh sau
Điều
này của
đượcĐảng
Hồ Chí
Minh
khái
Việt
Nam,

qt thành
cịn
là khát
vọng
bỏng triệt
của toàn
thể dân
Nam,
là lý do
chân
lý thời

đại,cháy
áp dụng
để trong
các tộc
giaiViệt
đoạn
cách
chiến
mạng đấu,
Việt là
Nam là:
nguồn sức mạnh, là động lực giúp nhân dân ta vượt qua mọi khó
khăn
khổ
- Việc gian
Hồ Chí
Minh tiếp thu bản Luận cương của Lênin tháng 7-1920

trở
thành
chiến
mọivào
kẻ thù,
lập nên
tự do
chongoặt
dân tộc.
người thắng
cộng sản
cuốidành

năm lại
đó độc
đã tạo
bước
căn bản
trong tư tưởng của
Người. Luận cương của Lênin đã mở ra con đường đưa Nguyễn Ái
Quốc đến với - Chủ nghĩa Mác - Lênin và chính Luận cương của Lênin đã tạo ra bước
ngoặt căn
bản về chất trong sự phát triển nhận thức, tư tưởng và lập
trường chính trị của
Nguyễn Ái Quốc: từ chủ nghĩa yêu nước đến Chủ nghĩa Mác - Lênin, từ
giác
ngộ dân tộc đến giác ngộ giai cấp, từ 8người yêu nước trở thành người cộng


sản. Người khẳng định “Chủ nghĩa Lênin đối với chúng ta, những
người cách
mạng và nhân dân Việt Nam, không những là cái “cẩm nang”
thần kỳ, không
những là cái kim chỉ nam, mà còn là mặt trời soi sáng con đường
chúng ta đi tới
thắng lợi cuối cùng, đi tới chủ nghĩa xã hội và chủ nghĩa cộng sản”.
Thế giới quan
và phương pháp luận Mác - Lênin đã giúp Hồ Chí Minh nhìn nhận,
đánh giá phân
tích
tổngnghĩa
kết các
thuyết,

tư tưởng,
cuộc
cách
=>> Chủ
Máchọc
- Lênin
là nguồn
gốc đường
lý luận lối
cơ các
sở chủ
yếu
nhất
mạng
một
cách
của sự hình
thành phát triển tư tưởng Hồ Chí Minh, là tiền đề cho luận điểm
khoa
học;
“Khơng
có cùng
gì quývới kinh nghiệm hoạt động thực tiễn của mình để
hơn
tự
đề rađộc
conlập
đường
do”.
cách mạng giải phóng dân tộc đứng đắn.


II. NỘI DUNG LUẬN ĐIỂM:
1. Khái niệm:
- Độc lập là quyền bất khả xâm phạm của một đất nước, một quốc gia, một
dân tộc bởi chính người dân sinh sống ở đó, có nghĩa là có chủ quyền
tối cao.
Độc lập cịn có thể hiểu là "sự không phụ thuộc" từ cá nhân, tập
thể, xã hội, quốc
gia hay dân tộc nào vào cá nhân, tập thể, xã hội, quốc gia hay dân
tộc khác. Tự do
là việc khơng bị kiểm sốt bởi một cá nhân hay thế lực nào đối với thể xác vật
lý và tinh thần, số phận. Do vậy, có thể thấy ở đây, “khơng gì q hơn
độc lập, tự
-do”
"Khơng
gì q
lập,chịu
tự do"
khơng
một
tức làcó
việc
độc hơn
lập, độc
khơng
sự chi
phốichỉ
từđơn
bất thuần
kì phíalànào,

tư tưởng một
mà đó
sống
là mộtnhư
chân lý cá
được đúc kết, được rút ra từ chính lịch sử dựng nước
đi
thểđôi
là với
việcgiữ
hết sức quan trọng và quý báu.

nước của dân tộc Việt Nam suốt hàng ngàn năm; từ mồ hôi,
nước mắt và máu
9


xương của bao thế hệ cha anh. Vì nền độc lập, vì tự do, hạnh phúc,
vì khát vọng tự
do cháy bỏng chảy trong máu, biết bao máu xương đã đổ, biết bao
nước mắt đã rơi
và biết bao nấm mồ không tên đã mọc. Chỉ khi đặt trong mạch
lịch sử như thế ta
2. Các dấu mốc lịch sử:
mới càng thấm thía hơn tư tưởng "Khơng có gì q hơn độc lập, tự
do".
- Tư tưởng Hồ Chí Minh về quyền bình đẳng và tự do đã được hình thành lần
đầu tiên qua sự kiện Hội nghị ở Vécxây năm 1919, khi Hồ Chí Minh đã gửi
tới
Hội nghị bản Yêu sách của nhân dân An Nam, với 2 nội dung chính

là quyền bình
đẳng về mặt pháp lý và đòi quyền tự do dân chủ (mặc dù bản yêu
-sách
Căn không
cứ vàođược
các nội dung về quyền của con người được
ghi trong
bản
chấp
nhận)
Tuyên
ngôn Độc lập của cách mạng Mỹ 1776 và Tuyên ngôn Nhân quyền và
Dân quyền của cách mạng Pháp 1791, HCM tiếp khẳng định giá trị
thiêng liêng
về quyền dân tộc “ Tất cả các dân tộc trên thế giới đều sinh ra
bình đẳng, dân tộc
nào cũng có quyền sống, quyền sung sướng và quyền tự do… Đó
những
lꢀ phải
-làChánh
cương
vắn tắt của Đảng 1930, HCM cũng xác định mục tiêu
chínhaitrịchối cãi được”
khơng
của
Đảng:
+ Đánh đổ đế quốc chủ nghĩa Pháp và bọn
phong kiến
+
Làm cho nước Nam được hoàn tồn độc

- Trong lập.
Tun ngơn độc lập, HCM cũng đã lâm thời trịnh trọng tuyên
bố trước
quốc dân đồng bào và thế giới “ Nước Việt Nam Có quyền hưởng tự
do và độc lập,
sự thực đã thành 1 nước tự do và độc lập. Toàn thể dân VN quyết
đem tất cả tinh
-thần
Trong
Liên tính
hợp quốc
1 lần
HCM
khẳng
định
vàthư
lựcgửi
lượng,
mạng1946,
và của
cảinữa
để giữ
vững
quyền
tự “doNhân

dân
độc
lậptơi
ấy”

chúng
thành thật mong muốn hồ bình. Nhưng nhân dân
chúng tơi cũng kiên
10


quyết chiến đầu đến cùng để bảo vệ những quyền thiêng liêng
nhất: toàn vẹn lãnh
thổ cho Tổ quốc và độc lập cho đất nước”.
- Trong Lời kêu gọi toàn quốc kháng chiến ngày 19/12/1946, Người thể
hiện
quyết tâm sắt đá “ Không! Chúng ta thà hy sinh tất cả, chứ nhất
định không chịu
mất nước, nhất định không chịu làm nô lệ”
3. Bốn nội dung cơ bản của luận điểm:
- Thứ nhất có độc lập, tự do thì sẽ có tất cả; đất nước không thể phồn
vinh, dân
tộc không thể phát triển, nhân dân khơng thể có cơm no, áo ấm
và cuộc đời hạnh
phúc nếu khơng có được độc lập, tự do. Vậy nên quyền được
sống, quyền được
mưu cầu hạnh phúc trong một đất nước độc lập, tự do là vô cùng
quý giá và thiêng
liêng. Khơng ai có thể tự cho mình cái quyền can thiệp, có quyền
xâm phạm độc
lập, tự do của các quốc gia dân tộc khác, càng không thể có quyền
thực hiện sự can
thiệp đó bằng bom đạn. Như vậy, độc lập, tự do là quyền dân tộc,
quyền con người,
vấnhai,

đềmuốn
đầu có
tiên
liêng,
là "xuất
phát
củangồi
mọi
-làThứ
độcvà
lập,thiêng
tự do thì
các dân
tộc bị áp
bức điểm"
khơng thể
n
dân tộc bị áp bức
chờ đợi, càng không thể trông chờ vào sự "ban ơn" của các thế lực
đứng
lên đấu
đế
quốc,
thựctranh để đi tới trên con đường phồn vinh và hạnh
phúc. Giá trị to lớn,
dân. Muốn có cuộc sống ấm no, hạnh phúc thực sự thì vấn đề
ý
nghĩa
thờitrước
đại sâu

quyết
định
hết sắc và lâu dài của chân lý "Khơng có gì q
hơn độc lập, tự
là phải giành cho được độc lập, tự do, phải vùng lên xố bỏ mọi
do"
chính
là ở mọi
chỗ đó.
gơng
xiềng,
- Thứ ba, khi độc lập, tự do bị xâm phạm thì cả dân tộc phải kiên quyết đứng
sự áp bức, nô dịch, thoát khỏi kiếp "ngựa trâu".
lên chiến đấu đến cùng để giữ vững và bảo vệ nền độc lập và tự do ấy. Thể
hiện ý chí quyết tâm bảo vệ độc lập, tự do trong những ngày
đầu kháng chiến
11


chống xâm lược, Chủ tịch Hồ Chí Minh kêu gọi: "Chúng ta thà hy
sinh tất cả, chứ
nhất định không chịu mất nước, nhất định không chịu làm nô lệ".
Để bảo vệ độc
lập, tự do của dân tộc, nhân dân Việt Nam đã chiến đấu kiên
cường, nêu cao chủ
- Thứ tư, khi đã có độc lập, tự do thì phải quan tâm chăm lo đến đời sống vật
nghĩa anh hùng cách mạng với tinh thần"quyết tử cho Tổ quốc
chất
vàsinh.
tinh thần của các tầng lớp nhân dân, làm cho nhân dân ngày càng

quyết
hạnh phúc. Giá trị thực sự của độc lập, tự do chính là ở chỗ đó. Làm
cách mạng là
để giành độc lập, tự do cho Tổ quốc thì đồng thời cũng phải đem lại
tự do, ấm no,
hạnh phúc cho nhân dân; xây dựng chủ nghĩa xã hội là đưa nhân
dân lao động lên
làm chủ, thực hiện quyền làm chủ của nhân dân, trên thực tế, là
=
>>cho
Chân
lý người
"Khơng có gì q hơn độc lập, tự do" như một lời nhắc
làm
mỗi
nhở chúng ta
rằng:
tự quyết
và cả dân tộc Việt
đều Nam
"sungphải
sướng"
và "tựđịnh
do".con đường phát triển;
phải giữ vững độc
lập, tự chủ cả về chính trị và kinh tế, không bị phụ thuộc, lệ thuộc
vào bên ngồi dù
“hịa
nhập
chứhội

khơng
hịa
có đẩy
mạnh
nhập
kinh tế quốc tế, tăng cường giao lưu và
tan”.
hợp tác quốc tế,

III. GIÁ TRỊ VÀ Ý NGHĨA LUẬN ĐIỂM:
1. Giá trị:

- Tư tưởng “Khơng có gì q hơn độc lập, tự do” của Chủ tịch Hồ Chí
Minh là tư tưởng
mang tầm chân lý của mọi thời đại, một chân lý bất hủ có ý nghĩa lý
luận, thực tiễn và
giá trị sâu sắc.
=> Do đó, khơng một quốc gia nào, thế lực nào có thể tự cho mình
quyền can thiệp và
xâm phạm độc lập, tự do của các quốc gia dân tộc khác, càng khơng
thể có quyền thực
hiện sự can thiệp đó bằng những hành
động vũ lực. \
12


- “Khơng có gì q hơn độc lập, tự do” - Lời kêu gọi đồng bào và chiến sĩ
cả nước quyết
tâm đánh thắng giặc Mỹ xâm lược của Chủ tịch Hồ Chí Minh vào
ngày 17-7-1966

• là sự kế thừa, nối tiếp tinh thần và ý chí quyết giành “độc lập tự do” cho dân tộc
đã từng được khẳng định trong bản Tun ngơn Độc lập (năm
1945) và Lời kêu


gọi tồn quốc kháng chiến (tháng 12-1946).
là khát vọng cháy bỏng của dân tộc Việt Nam, giá trị to lớn trong học thuyết Hồ
Chí Minh và cũng chính là mục tiêu chiến đấu





là nguồn sức mạnh làm nên chiến thắng của nhân dân Việt Nam trong sự nghiệp
đấu tranh vĩ đại vì độc lập, tự do, vì sự tồn tại và phát triển của dân
tộc
là nguồn cổ vũ, động viên to lớn đối với tiến bộ nhân loại, đặc biệt đối với các
dân

tộc bị áp bức trên toàn thế giới trong cuộc đấu tranh vì cuộc
sống
và tư
hạnh
phúc
- Đồng
thời,
tưởng
“Khơng có gì q hơn độc lập, tự do”
cũng
thể

hiện:
củakết
mình
• sự
tinh những giá trị truyền thống tốt đẹp của dân tộc, tiếp thu tinh hoa
văn


hóa nhân loại
sự đúc kết tinh thần yêu nước mãnh liệt, ý chí sắt đá và nguyện vọng thiết tha của
dân tộc Việt Nam trong sự nghiệp đấu tranh giải phóng dân tộc,
cũng như trong



sự nghiệp xây dựng và bảo vệ Tổ quốc.
nền tảng tư tưởng vững chắc cho việc xây dựng khối đại đoàn kết dân tộc Việt
Nam - nguồn sức mạnh vô cùng to lớn, động lực chủ yếu quyết định
thắng lợi của

cách mạng Việt Nam.
2. Ý nghĩa:


Đối với dân tộc:

- Ý nghĩa thực tiễn to lớn của mệnh đề thể hiện trong cả cuộc đấu
tranh giải phóng dân
tộc, trong chiến tranh chống xâm lược, bảo vệ Tổ quốc và q trình xây
dựng xã hội

mới: Khi đã có độc lập, tự do thì điều quan trọng là phải làm cho giá trị
của độc lập, tự
13


do trở nên có ý nghĩa thực sự hơn, đó là cơm ăn, áo mặc, việc làm, học
hành, quyền làm
chủ, quyền con người, cuộc sống thường ngày của mọi người dân.
- Giúp Việt Nam trở thành dân tộc tiêu biểu cho lương tri của nhân loại
trong cuộc đấu
tranh chống chủ nghĩa thực dân cũ và mới ở
thế kỷ XX
- Mang ý nghĩa lý luận và thực tiễn sâu sắc bởi lꢀ, có độc lập thì sꢀ có tất
cả.

Đối với nhân dân:
Nhờ ý chí này, nhân dân Việt Nam đã anh dũng, kiên cường chiến
thắng
haisinh
đế quốc
đấu hy
đánhlớn
- Ý chí "Khơng có gì quý hơn độc lập, tự do" là động lực tinh thần to lớn
thôi thúc lớp
lớp các thế hệ người Việt Nam lên đường chiến đấu chống kẻ thù của
độc lập, tự do, làm
nên chiến thắng Điện Biên Phủ "chấn động địa cầu", làm nên Đại thắng
mùa Xuân vĩ đại




năm 1975, thu giang sơn về một mối, giành hoàn toàn độc lập, tự do
dân tộc,
tạo tính cách mạng
-cho
Tư tưởng
mang
sâuđề
sắc:
tiền
đưa
tiến
lênTổ
chủ
nghĩa
xãlàhội.
nó khơng
chỉ làcả
độcnước
lập, tự
do của
quốc
mà cịn
hạnh phúc của nhân dân



nó khơng chỉ thể hiện trong đấu tranh giải phóng dân tộc, kháng chiến chống xâm lược
mà còn thể hiện sâu đậm trong quá trình xây dựng chủ nghĩa xã hội
=> Tư tưởng “Khơng có gì q hơn độc lập, tự do” của Chủ tịch Hồ Chí

Minh là một
chân lý sáng ngời, có giá trị vĩnh hằng, trường tồn với thời gian, không
chỉ cho hơm qua,
hơm nay mà cịn cho cả mai
sau.

IV. LIÊN HỆ THỰC TIỄN:
1. Lĩnh vực biển đảo:
*Chủ
quyền:

14


Trước tình hình tranh chấp chủ quyền trên Biển Đơng, các thế lực
thù địch cùng
những khó khăn, thách thức và những yếu tố khó lường, chân lý
“Khơng có gì q
-hơn
Thứđộc
nhất,lập,
pháttựhuy
tự lực,tatựphải:
do”tinh
đòi thần
hỏi chúng
cường
- Thứ hai, kết hợp sức mạnh dân tộc với sức mạnh thời đại, nêu cao
tính chính nghĩa
Thứ ba, tranh thủ sự đồng tình, ủng hộ của quốc tế, “kiên quyết,

tranh”,
tăng
kiên trì
đấucường hợp tác quốc tế, “tạo sự đan xen lợi ích”, “vừa
hợp tác, vừa đấu
tranh”
- Thứ tư, xác định, giải quyết tranh chấp trên Biển Đông là vấn đề
lâu dài, khơng
thể nóng vội, kiên trì hợp tác tìm kiếm biện pháp hịa bình
Thứ năm, bảo vệ lợi ích chính đáng của ta, đồng thời tôn trọng lợi
ích chính đáng
*Ngoại
của các nước trên cơ sở tuân thủ luật pháp quốc tế.
giao:
- Tăng cường công tác đối ngoại của Đảng, ngoại giao nhà nước và
đối ngoại quốc
phòng với các nước trong khu vực, các nước có vùng biển giáp
ranh, chồng lấn để
xây dựng lòng tin, tạo sự hiểu biết lẫn nhau, giảm bớt căng
thẳng, kịp thời phối
-hợp
Quagiải
đó,quyết
Nhà nước
đã hình
thành
trường
thuận
lợi để bảo vệ
bất đồng

và các
vấnmôi
đề nảy
sinh
trên biển.
chủ quyền biển,
đảo, không để xảy ra xung đột, không để đất nước bị cô lập
trong vấn đề Biển
Đông, cùng các nước xây dựng vùng biển hịa bình, hữu nghị, hợp
tác, phát triển,
ổn định lâu dài. Đây là nhiệm vụ trọng yếu, thường xuyên của
Đảng, Nhà nước,
của cả hệ thống chính trị và tồn dân, trong đó QĐND và Cơng
an
nhân

2. Kinh
tế -dân
xã hội:
nịng
cốt. đã đạt được những thành tựu to lớn, kinh tế tăng
Việt Nam
trưởng khá đưa Việt
Nam thốt khỏi tình trạng kém
phát triển:
15


- GDP bình quân đầu người năm 2019 đạt 2.715 tỉ USD (gấp 15 lần
năm 1990), tỷ

lệ hộ nghèo năm 2020 còn dưới 3%
Điều kiện và chất lượng giáo dục ngày càng tăng, trình độ y tế
triển,
sống
vật chất và tinh thần của người dân ngày càng được
ngàyđời
càng
phát
nâng lên, từ “ăn
no, mặc ấm" dần chuyển sang “ăn ngon, mặc đẹp" kết hợp vui
-chơi,
Với tinh
giải thần
trí. “Khơng có gì q hơn độc lập, tự do”, chúng ta đã
vào cuộc trường
chinh xây dựng “đất nước ta đàng hồng hơn, to đẹp hơn” với
cơng cuộc đổi mới
theo sự chỉ dẫn của Bác Hồ “chống lại những gì đã cũ kỹ, hư hỏng,
để tạo ra những
- Trong bối cảnh dịch bệnh COVID-19 gây nhiều khó khăn cho đời
cái mới mẻ, tốt tươi”, để đi tới cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa đất
sống và sản
nước
xuất của người dân và doanh nghiệp, Chính phủ đã ban hành
nhiều chính sách hỗ
trợ người lao động và sử dụng lao động, giúp họ vượt qua khó
khăn, có thêm niềm
- Hiện nay, toàn Đảng, toàn dân ta đang ra sức triển khai thực hiện
tin vào cuộc sống.
Nghị quyết Đại

hội đại biểu toàn quốc lần thứ XIII của Đảng, đẩy mạnh cuộc vận
động học tập,
làm theo tư tưởng, đạo đức và phong cách Hồ Chí Minh, thực hiện
các biện pháp
quyết liệt để ngăn chặn, đẩy lùi đại dịch COVID-19, bảo vệ sức
khỏeNhư
củavậy,
nhân
=>>
để hiện thực hóa khát vọng của Người, tồn Đảng,
tồn dân và quân
dân.
ta cần tiếp tục phát huy cao độ truyền thống u nước, đồn kết,
ý chí tự lực tự
cường, tinh thần tương thân tương ái của dân tộc, vượt qua
những khó khăn, trở
ngại, vững bước trên con đường đổi mới và phát triển, vì một Việt
Nam dân giàu,
nước
mạnh,
cơng bằng, văn minh.
V. LIÊN
HỆdân
BẢNchủ,
THÂN:

16


Độc lập, tự do cho dân tộc, hạnh phúc cho nhân dân là lꢀ

sống thiêng liêng
nhất của Chủ tịch Hồ Chí Minh: “Tơi chỉ có một sự ham muốn, ham
muốn tột bậc,
là làm sao cho nước ta được hoàn toàn độc lập, dân ta được hoàn
toàn tự do, đồng
bào ai cũng có cơm ăn áo mặc, ai cũng được học hành. Riêng phần
tơi thì làm một
cái nhà nho nhỏ, nơi có non xanh, nước biếc để câu cá, trồng hoa,
sớm chiều làm
bạn với các cụ già hái củi, em trẻ chăn trâu, khơng dính líu gì với
vịng danh lợi”.
Và chân lý khơng có gì q hơn độc lập, tự do trở thành chân lý của mọi
thời đại.
Đại diện cho thế hệ trẻ ngày nay – thế hệ thanh niên Việt Nam xây
dựng
đất về
nước,
- Độc lập
tài chính: khơng nhất thiết phải độc lập hoàn toàn về
mặtꢀtài
mà cố và tiếp nối giá trị luận điểm của Chủ tịch Hồ
em
cố chính
gắng
củng
mộtsphần
có thể
đi làm để phụ giúp gia đình và đủ chi tiêu những
Chí
Minh.

Bản
nhu cầu cá nhân
thân
cònthân.
là một sinh viên, với tuổi đời còn rất trẻ, muốn đóng góp
của bản
íchlập
cho
-lợi
Độc
vềxã
suy nghĩ: tự chịu trách nhiệm cho hành động của mình,
dám
nghĩ dám
hội
thì
tiên phải
“ độc
lập – tự
suyxun
nghĩtìm
và hiểu,
hành
làm.
Sinhtrước
viên chúng
ta cần
chủ động,
tíchdo”
cực,trong

thường
động của chính
tun
mình. Trước
hếtvàvề
phương
“ độc
lập”
truyền
tư tưởng
tấm
gươngdiện
Hồ Chí
Minh
về :đạo đức, tinh thần trách
nhiệm, nói
đi đơi với làm, góp phần nâng cao nhận thức và ý chí quyết tâm thực hành.
Đồng
thời, cũng có khơng ít kẻ lợi dụng chiêu bài tự do, dân chủ để kích động
bạo loạn,
gây chia rꢀ xã hội hay thực hiện những hành động phi pháp. Vì thế, cần phải có
suy
- Độc lập về hành động: Sẵn sàng và hoàn thành các nhiệm vụ
được giao,
không
nghĩ
táođùn
để không
bị lôicho
kéo người

và dụ dỗ
thamSẵn
gia vào
tránhtỉnh
né và
đẩy việc
khác.
sàngnhững
nhận hành
lỗi và động
gánh
sai
trái.
chịu hậu quả
Phải
thựcmình
với chính
bản thân
mình,
gianhiệm
đình, bạn
và với
hội.
xấu trung
đến với
khi mình
khơng
hồnvới
thành
vụ, bè

khơng
đổxãthừa
17
cho hồn


cảnh hay người khác. Tích cực học tập và tu dưỡng đạo đức, nêu cao
tinh thần
trung thực, tự giác, nói đi đôi với làm. Phải đấu tranh với tệ làm ăn chụp
giật, quay
cóp, học hộ, thi hộ, bằng giả, mua bán tri thức. Xây dựng lối sống trong
sạch, giản
dị, chân tình. Khơng gian lận trong thi cử, làm trịn trách nhiệm của một sinh
viên
và đồng thời là một người con ngoan. Lên tiếng đấu tranh với những
được độc lập chưa đủ, độc lập nhưng người dân phải được
hành Có
vi xâm
hưởng hạnh
phạm nhân quyền, xây dựng cho mình một bản lĩnh vững vàng
phúc,
tự do. bị
Đấy
để khơng
đốichính là địi hỏi chính đáng, điều mà khơng phải ai khác
chính cụ
tượng xấu lợi dụng
Hồ đã chỉ ra. Hạnh phúc, tự do mới chính là mục đích cuối cùng, là
mong ước
thẳm sâu nhất của mỗi người dân nước Việt.Nhiều dân tộc đã bướcđi

những bước
rất dài để hướng tới thịnh vượng văn minh, trong khi đó cũng có nhiều
dân tộc vẫn
-ngủ
Tự do
làm
những
điều đói
mìnhnghèo
thích do
và bảo
mongthủ
muốn
nhưng
phảilịng
trong
qn
trong
lạc hậu,
hoặc
tự bằng
vớiphạm

vi
được
duy cũ. Bản
phép
và không trái thuần phong mỹ tục.
-thân em đang cố gắng rèn luyện bản thân để hướng tới cái “ tự do”


TựHồ
do Chí
bày tỏ quan điểm của bản thân, bảo vệ quan điểm chính kiến của
bảnđề
thân
Minh
cập đến:
-nếu nó có đủ bằng chứng chứng minh.
Tự do sáng tạo, tự do chọn ngành học và việc làm mà mình đam mê và u
- thích,
khơng chịu bất cứ sự sắp đặt, dàn xếp của cá nhân nào khác.
- Chủ động tiếp thu kiến thức, học hỏi thêm từ bạn bè, tranh luận để
tìm ra đâu là
mơi trường đại học. Khơng hiểu hoặc chưa rõ về bài giảng có thể
đúng,
sai.tiếp
hỏi trực
Có quyền
lêntìm
tiếng
về đề.
những bất cập và những điều mình khơng hài
giảng
viên để
ra vấn
lòng trong
18


PHẦN KẾT LUẬN

“Khơng có gì q hơn độc lập, tự do" khơng chỉ đơn thuần là
một tư tưởng mà
đó là một chân lý được đúc kết, được rút ra từ chính lịch sử dựng
nước đi đơi với
giữ nước của dân tộc Việt Nam suốt hàng ngàn năm; từ mồ hôi,
nước mắt và máu
xương của bao thế hệ cha anh. Vì nền độc lập, vì tự do, hạnh phúc,
vì khát vọng tự
do cháy bỏng chảy trong máu, biết bao máu xương đã đổ, biết bao
nước mắt đã rơi
"Khơng
có gìnấm
qmồ
hơnkhơng
độc lập,
cịn
một
hành
và biết bao
tên tự
đã do"
mọc.
Chỉlàkhi
đặtmệnh
trongđề
mạch
động.

lịch
sử Chân

như
thế hơn
ta độc lập, tự do" chỉ ra rằng, tự ta phải cứu lấy
"Khơng

gì q
mình,
các thấm
dân thía hơn tư tưởng "Khơng có gì q hơn độc lập, tự
mới
càng
tộc phải
đứng lên
tự quyết định lấy vận mệnh của chính bản
do".
thân. Một dân tộc

khơng thể có được độc lập, tự do, nếu dân tộc ấy không tự đứng
lên để giải phóng.
"khơng
là kếtgia
quả
đấu
liên
tục,
bỉ của
Độc lập,có
tựgì
doq
củahơn",

các quốc
dân
tộctranh
là một
giá
trị bền
cao q

cả
dân
tộc,
của
thiêngdân
liêng,
nhân
cáclà
quốc gia dân tộc bị áp bức trên
toàn thế giới.
Hơn nữa, mệnh đề "Khơng có gì q hơn độc lập, tự do" khơng nên
chỉ được xem
xét với tư cách là một chân lý đấu tranh, một động lực dân tộc,
mà còn cần phải
được xem xét với tư cách là một mệnh đề cách mạng gắn với
phạm trù cách mạng
vô sản, gắn với cuộc đấu tranh vì sự nghiệp giải phóng dân tộc, giải
phóng giai cấp

nửamột
thế kỷ,
tư tưởng

gì q
và thể
giảikhẳng
phóngđịnh
conhơn
người,
sự nghiệp
vĩ“Khơng
đại mà có
chính
Chủhơn
tịchđộc
lập,
tự do"
Hồ Chí
Minh đã
của
Chủ
tịchhy
Hồsinh
Chí Minh
với nội
phấn
đấu,
cả cuộc
đời.hàm rộng lớn vẫn ln là chân lý bất hủ, có
giá
trị sâu sắc cho đến mãi về sau.

19



20


21


22


23



×