Tải bản đầy đủ (.pdf) (22 trang)

Tiểu luận kinh tế chính trị nền KINH tế THỊ TRƯỜNG ĐỊNH HƯỚNG xã hội CHỦ NGHĨA ở VIỆT NAM

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (279.24 KB, 22 trang )

TRƯỜNG ĐẠI HỌC NGOẠI THƯƠNG
KHOA LÝ LUẬN CHÍNH TRỊ


Tiểu luận Kinh tế Chính trị
NỀN KINH TẾ THỊ TRƯỜNG
ĐỊNH HƯỚNG XÃ HỘI CHỦ NGHĨA Ở VIỆT NAM

Họ và tên: Lê Thị Khánh Hậu
Lớp: Anh 05 – Khối 2 – K59 – KTĐN
MSV: 2011110081
Giáo viên hướng dẫn: Th.S Đinh Thị Quỳnh Hà

Hà Nội năm 2020


TRƯỜNG ĐẠI HỌC NGOẠI THƯƠNG
KHOA LÝ LUẬN CHÍNH TRỊ


Tiểu luận Kinh tế Chính trị
NỀN KINH TẾ THỊ TRƯỜNG
ĐỊNH HƯỚNG XÃ HỘI CHỦ NGHĨA Ở VIỆT NAM

Họ và tên: Lê Thị Khánh Hậu
Lớp: Anh 05 – Khối 2 – K59 – KTĐN
MSV: 2011110081
Giáo viên hướng dẫn: Th.S Đinh Thị Quỳnh Hà

Hà Nội năm 2020



MỤC LỤC
Lời mở đầu

1

Chương 1. TỔNG QUAN NỀN KINH TẾ THỊ TRƯỜNG ĐỊNH HƯỚNG XÃ
HỘI CHỦ NGHĨA Ở VIỆT NAM

2

I. QUÁ TRÌNH HÌNH THÀNH NHẬN THỨC CỦA ĐẢNG CỘNG SẢN VIỆT
NAM VỀ KINH TẾ THỊ TRƯỜNG ĐỊNH HƯỚNG XHCN

2

II. BẢN CHẤT NỀN KINH TẾ THỊ TRƯỜNG ĐỊNH HƯỚNG XÃ HỘI CHỦ
NGHĨA Ở VIỆT NAM

4

1. Khái niệm nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa ở Việt Nam

4

2. Đặc điểm nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa ở Việt Nam

5

Chương 2. THỰC TRẠNG VÀ GIẢI PHÁP NỀN KINH TẾ THỊ TRƯỜNG

ĐỊNH HƯỚNG XHCN Ở VIỆT NAM HIỆN NAY

9

I. THỰC TRẠNG NỀN KINH TẾ THỊ TRƯỜNG ĐỊNH HƯỚNG XHCN Ở VIỆT
NAM HIỆN NAY

9

1. Thành tựu đạt được của nền kinh tế thị trường định hướng XHCN

9

2. Hạn chế của nền kinh tế thị trường định hướng XHCN ở Việt Nam

11

II. GIẢI PHÁP KHẮC PHỤC HẠN CHẾ VÀ PHÁT TRIỂN NỀN KINH TẾ THỊ
TRƯỜNG ĐỊNH HƯỚNG XÃ HỘI CHỦ NGHĨA Ở VIỆT NAM

12

1. Mở rộng phân công và phân công lao động xã hội

12

2. Xây dưng cơ sở hạ tầng
3. Đẩy mạnh công tác nghiên cứu, ứng dụng khoa học và công nghệ
4. Mở rộng, nâng cao hiệu quả kinh tế đối ngoại
5. Hình thành, tạo lập phát triển đồng bộ các loại thị trường


13
13
13
14

6. Bộ máy quản lý nhà nước

14

Kết luận

15



LỜI MỞ ĐẦU
Từ năm 1986 trở về trước, nền kinh tế nước ta là nền kinh tế sản xuất
nhỏ, sản xuất hàng hóa mang tính tự cung tự cấp vận hành theo cơ chế tập
trung quan liêu bao cấp.
Sau Đại hội Đảng lần thứ VI năm 1986, nền kinh tế nước ta chuyển
sang một hướng đi mới: phát triển nền kinh tế hàng hóa nhiều thành phần, vận
hành theo cơ chế thị trường, có sự quản lý của nhà nước, dưới sự lãnh đạo của
Đảng Cộng sản Việt Nam. Đó chính là nền kinh tế thị trường định hướng
XHCN ở Việt Nam.
Việc nghiên cứu về nền kinh tế thị trường của mỗi quốc gia mang một ý
nghĩa to lớn cả về lý thuyết lẫn thực tế. Một mặt, cho ta thấy được tính khách
quan của nền kinh tế thị trường, và sự cần thiết phải phát triển kinh tế thị
trường định hướng XHCN có sự quản lý của nhà nước ở nước ta hiện nay. Mặt
khác, giúp chúng ta có cái nhìn tổng quan về nền kinh tế Việt Nam, đồng thời

thấy được vai trò to lớn của nhà nước đối với nền kinh tế thị trường, dễ dàng
tìm ra những giải pháp nhằm đưa nước ta tiến nhanh lên nền kinh tế thị trường
định hướng XHCN. Xuất phát từ tầm quan trọng đó nên em quyết định chọn
đề tài nghiên cứu: “Nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa ở
Việt Nam”.
Đây là một vấn đề có tầm quan trọng lớn nên trong quá trình thực hiện
tiểu luận này, mặc dù đã thực hiện hết khả năng nhưng do hiểu biết cịn nhiều
hạn chế nên em khơng thể tránh được các sai sót. Em rất mong nhận được sự
đánh giá, đóng góp ý kiến của cơ để em có thể rút ra kinh nghiệm cho mình và
có thể hoàn thiện bài tiểu luận tốt hơn.
Em xin chân thành cảm ơn!
1


Chương 1
TỔNG QUAN NỀN KINH TẾ THỊ TRƯỜNG ĐỊNH HƯỚNG XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA Ở VIỆT NAM
I. QUÁ TRÌNH HÌNH THÀNH NHẬN THỨC CỦA ĐẢNG CỘNG SẢN
VIỆT NAM VỀ KINH TẾ THỊ TRƯỜNG ĐỊNH HƯỚNG XHCN
Trước Đại hội Đại biểu toàn quốc lần thứ VI năm 1986: Do tính kém
hiệu quả của nền kinh tế kế hoạch hóa tập trung, bao cấp, dưới áp lực của thực
tiễn trong thời kỳ cuối thập niên 70 và đầu thập niên 80, trong nền kinh tế đã
diễn ra những đổi mới từng phần theo hướng bước đầu thừa nhận thị trường là
công cụ bổ sung cho kế hoạch, chủ yếu để tổ chức hoạt động kinh doanh ở cấp
vi mô. Thực chất sự thừa nhận đó đã coi thị trường khơng cịn đối lập với
CNXH và có thể chấp nhận được trong q trình xây dựng CNXH - đó là sự
thay đổi khởi đầu về tư duy trên lĩnh vực kinh tế.
Đại hội VI của Đảng (1986) mở ra thời kỳ đổi mới của đất nước toàn
diện về cả cấu trúc và cơ chế vận hành nền kinh tế. Đại hội đưa ra những quan
niệm mới về con đường xây dựng CNXH, đặc biệt là quan niệm về cơng

nghiệp hóa XHCN trong thời kỳ quá độ, về cơ cấu kinh tế, thừa nhận sự tồn
tại khách quan của sản xuất hàng hóa và thị trường, phê phán triệt để cơ chế
tập trung quan liêu bao cấp và khẳng định chuyển hẳn sang hạch toán kinh
doanh. Đại hội có ý nghĩa như một cuộc cách mạng toàn diện, triệt để và sâu
sắc.
Tổng kết thực tiễn đổi mới kinh tế, Đại hội IX (4/2001) khẳng định:
“Kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa là mơ hình kinh tế tổng qt
của thời kỳ q độ lên CNXH ở nước ta”. Như vậy, Đại hội đã chính thức đưa
ra khái niệm nền kinh tế thị trường định hướng XHCN. Đây là kết quả của quá
2


trình 15 năm đổi mới tư duy và thực tiễn ở nước ta, được đúc kết lại trên cơ sở
kiểm điểm, đánh giá và rút ra các bài học lớn tại các kỳ Đại hội Đảng, đặc biệt
là Đại hội VII, VIII.
Tại Đại hội X (4/2006), Đảng ta xác định: Ngoài mục tiêu của nền kinh
tế thị trường là lợi nhuận thì mục tiêu phát triển của nền kinh tế thị trường
định hướng XHCN ở Việt Nam là nhằm phát triển lực lượng, giải phóng sức
sản xuất của xã hội và từng bước xây dựng tiền đề vật chất cho chủ nghĩa xã
hội. Đó là kim chỉ nam cho sự phát triển mơ hình có tính đặc thù mà trong lịch
sử chưa có tiền lệ.
Quan điểm về phát triển kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa
của Đảng tại Đại hội XI được nêu cụ thể hơn: “Nền kinh tế thị trường định
hướng XHCN ở nước ta là nền kinh tế hàng hóa nhiều thành phần vận hành
theo cơ chế thị trường có sự quản lý của nhà nước, dưới sự lãnh đạo của Đảng
Cộng sản Việt Nam”.
Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ XII (1/2016) tiếp tục làm rõ hơn
những vấn đề cốt lõi về bản chất nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ
nghĩa ở nước ta. Đại hội XII khẳng định: “Nền kinh tế thị trường định hướng
XHCN ở Việt Nam là nền kinh tế vận hành đầy đủ, đồng bộ theo các quy luật

của kinh tế thị trường, đồng thời bảo đảm định hướng XHCN phù hợp với
từng giai đoạn phát triển của đất nước. Đó là nền kinh tế thị trường hiện đại và
hội nhập quốc tế; có sự quản lý của nhà nước pháp quyền XHCN, do Đảng
Cộng sản Việt Nam lãnh đạo, nhằm mục tiêu dân giàu, nước mạnh, dân chủ,
công bằng, văn minh”.
Thực tiễn đã chứng minh việc lựa chọn mơ hình kinh tế thị trường định
hướng xã hội chủ nghĩa ở Việt Nam không phải là sự gán ghép chủ quan giữa
3


kinh tế thị trường và chủ nghĩa xã hội, mà là sự nắm bắt và vận dụng xu thế
khách quan của kinh tế thị trường trong thời đại ngày nay. Đảng Cộng sản Việt
Nam trên cơ sở nhận thức tính quy luật phát triển của thời đại và sự khái quát,
đúc rút kinh nghiệm phát triển kinh tế thị trường thế giới, đặc biệt là từ thực
tiễn xây dựng chủ nghĩa xã hội ở Việt Nam để đưa ra chủ trương phát triển
nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa. Chủ trương xây dựng và
phát triển kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa thể hiện tư duy, quan
niệm của Đảng về sự phù hợp của quan hệ sản xuất với trình độ của lực lượng
sản xuất trong thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội ở Việt Nam.
II. BẢN CHẤT NỀN KINH TẾ THỊ TRƯỜNG ĐỊNH HƯỚNG XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA Ở VIỆT NAM
1. Khái niệm nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa ở Việt
Nam
Mỗi quốc gia có một nền kinh tế riêng, đặc trưng và phù hợp với điều
kiện của quốc gia đó. Kinh tế thị trường định hướng XHCN Việt Nam là nền
kinh tế thị trường phù hợp với Việt Nam, phản ánh trình độ phát triển và điều
kiện lịch sử của Việt Nam.
“Kinh tế thị trường định hướng XHCN là nền kinh tế vận hành theo các
quy luật của thị trường đồng thời góp phần hướng tới từng bước xác lập một
xã hội mà ở đó dân giàu, nước mạnh, dân chủ, cơng bằng, văn minh; có sự

điều tiết của Nhà nước do Đảng Cộng sản Việt Nam lãnh đạo.”
Hệ giá trị toàn diện gồm dân giàu, nước mạnh, dân chủ, công bằng, văn
minh là những giá trị của xã hội tương lai mà lồi người cịn phải tiếp tục phấn
đấu mới có thể đạt được một cách đầy đủ. Do đó, định hướng xã hội chủ nghĩa
thực chất là hướng tới các giá trị cốt lõi của xã hội tương lai. Để đạt được
4


những giá trị ấy, nền kinh tế thị trường cần có sự điều tiết của nhà nước.
Nhưng đối với Việt Nam, nhà nước được đặt dưới sự lãnh đạo của Đảng Cộng
sản Việt Nam. Vì vậy, nền kinh tế của Việt Nam được gọi là nền kinh tế thị
trường định hướng XHCN.
2. Đặc điểm nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa ở Việt
Nam
Theo quan điểm của Lê-nin: “Nền kinh tế xã hội chủ nghĩa phải được
xây dựng trên cơ sở xác định được nền tảng của xã hội chủ nghĩa”. Quan điểm
ấy khẳng định nền kinh tế thị trường định hướng XHCN của chúng ta không
phải là nền kinh tế bao cấp nhưng cũng không phải là nền kinh tế tự do giống
như các nước tư bản. Có nghĩa là khơng phải nền kinh tế tư bản chủ nghĩa,
cũng khơng hồn tồn là nền kinh tế xã hội chủ nghĩa. Thực tế, nước ta đang ở
trong thời kì q độ lên xã hội chủ nghĩa, cịn có sự đan xen giữa cái cũ và cái
mới, chưa có đầy đủ các yếu tố của xã hội chủ nghĩa. Tóm lại, nền kinh tế thị
trường định hướng xã hội chủ nghĩa của Việt Nam vừa có đặc điểm chung của
nền kinh tế thị trường trên thế giới vừa có đặc điểm riêng của nền kinh tế Việt
Nam.
2.1. Đặc điểm chung của nền kinh tế thị trường trên thế giới:
- Có sự đa dạng của các chủ thể kinh tế, nhiều hình thức sở hữu. Các
chủ thể bình đẳng trước pháp luật.
- Thị trường đóng vai trị quyết định trong việc phân bổ các nguồn lực
xã hội.

- Giá cả được hình thành theo nguyên tắc thị trường. Nền kinh tế nước
ta vẫn chịu sự chi phối của những quy luật vốn có như quy luật giá trị, quy
luật cung – cầu, quy luật cạnh tranh, quy luật lưu thông tiền tệ,…
5


- Nền kinh tế mở, thị trường trong nước quan hệ mật thiết với thị trường
quốc tế.
2.2. Đặc điểm riêng của nền kinh tế Việt Nam:
a. Nền kinh tế nhiều thành phần, trong đó kinh tế nhà nước giữ vai trị
chủ đạo.
Nước ta là nước có nền kinh tế nhiều thành phần gồm: kinh tế nhà nước,
kinh tế tập thể, kinh tế tư nhân, kinh tế tư bản nhà nước và kinh tế có vốn đầu
tư nước ngồi. Các thành phần kinh tế này tồn tại một cách khách quan và là
những bộ phận cần thiết của nền kinh tế trong thời kì quá độ lên xã hội chủ
nghĩa. Trong các thành phần trên, thành phần kinh tế nhà nước giữ vai trị chủ
đạo.
Thơng qua việc xác lập thành phần kinh tế nhà nước giữ vai trò chủ đạo
đã thể hiện rõ bản chất, đặc trưng của nền kinh tế thị trường định hướng
XHCN, hoàn toàn khác với kinh tế thị trường ở các nước tư bản chủ nghĩa,
được xây dựng trên cơ sở sở hữu tư bản độc quyền. Việc để kinh tế nhà nước
giữ vai trò chủ đạo nhằm đảm bảo lợi ích của đại đa số nhân dân lao động.
Bên cạnh đó, bằng thực lực của mình, kinh tế nhà nước phải là đòn bẩy để
thúc đẩy tăng trưởng nhanh, bền vững và giải quyết các vấn đề xã hội; mở
đường, hướng dẫn, hỗ trợ các thành phần kinh tế khác cùng phát triển; làm lực
lượng vật chất để nhà nước quản lý, điều tiết nền kinh tế. Các doanh nghiệp
kinh tế nhà nước chỉ đầu tư vào những ngành kinh tế then chốt để vừa chi phối
được nền kinh tế, vừa đảm bảo được an ninh, quốc phịng và phục vụ lợi ích
cơng cộng.
b. Nền kinh tế hoạt động theo cơ chế thị trường nhưng có sự quản lý của

nhà nước.
6


Trong nền kinh tế tư bản chủ nghĩa, sự can thiệp của nhà nước vào nền
kinh tế nhằm đảm bảo môi trường kinh tế - xã hội thuận lợi cho sự thống trị
của giai cấp tư sản. Nhưng trong nền kinh tế thị trường định hướng XHCN ở
Việt Nam, nhà nước quản lý và thực hành cơ chế quản lý là nhà nước pháp
quyền xã hội chủ nghĩa của nhân dân, do nhân dân, vì nhân dân, đặt dưới sự
lãnh đạo của Đảng Cộng sản Việt Nam.
Nhà nước quản lý nền kinh tế thị trường định hướng XHCN thông qua
pháp luật, các chiến lược, kế hoạch, quy hoạch và cơ chế chính sách cùng các
cơng cụ kinh tế trên cơ sở tôn trọng các quy luật thị trường, phù hợp với yêu
cầu xây dựng xã hội chủ nghĩa ở Việt Nam. Nhà nước chăm lo xây dựng và
hoàn thiện thể chế, tạo môi trường để phát huy đồng bộ các loại thị trường,
khuyến khích các thành phần kinh tế phát huy mọi nguồn lực để mở mang
kinh doanh, cạnh tranh bình đẳng, lành mạnh, có kỉ cương. Cùng với đó,
thơng qua cơ chế quản lý, nhà nước tác động vào thị trường nhằm đảm bảo
tính bền vững của các cân đối kinh tế vĩ mô; khắc phục những khuyết tật của
khủng hoảng hay thảm họa thiên tai, dịch bệnh,… Nhà nước hỗ trợ thị trường
trong nước khi cần thiết, hỗ trợ người dân có thu nhập thấp nhằm giảm bớt sự
phân hóa giàu nghèo và sự bất bình đẳng trong xã hội mà kinh tế thị trường
mang lại.
Trong đại dịch Covid-19 vừa qua, nhà nước đã chi 62 nghìn tỷ để hỗ trợ
trực tiếp cho những người dân gặp khó khăn do đại dịch gây ra.
Trong đợt lũ lụt miền Trung vào tháng 9, tháng 10 năm 2020, nhà nước
đã hỗ trợ kịp thời 5 tỉnh thành miền Trung, mỗi tỉnh 100 tỷ đồng và 1.000 tấn
gạo.

7



c. Nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa tồn tại nhiều hình
thức phân phối, trong đó phân phối theo lao động là chủ yếu.
Do nền kinh tế thị trường ở Việt Nam có nhiều quan hệ sở hữu khác
nhau nên cũng có nhiều hình thức phân phối như phân phối theo lao động,
phân phối ngoài thù lao lao động thông qua các quỹ phúc lợi xã hội và tập thể,
phân phối theo nguồn lực đóng góp. Trong số đó, phân phối theo lao động là
chủ yếu bởi:
Phân phối theo lao động là việc trả công cho người lao động căn cứ vào
số lượng và chất lượng lao động. Vì số lượng nó biểu hiện ở thời gian lao
động và số lượng sản phẩm; chất lượng lao động thể hiện ở trình độ thành thạo
của người lao động và tính chất phức tạp của cơng việc. Cũng có thể nói phân
phối theo lao động là ai làm nhiều hưởng nhiều, ai làm ít hưởng ít. Có sức lao
động khơng làm thì khơng hưởng. Việc phân phối theo sức lao động là động
lực, thúc đẩy người dân không ngừng nâng cao năng suất lao động và trình độ
chuyên mơn, từ đó giúp cho nền kinh tế đất nước ngày càng phát triển.
d. Nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa phát triển theo
mơ hình mở cửa và hội nhập.
Nền kinh tế nước ta là nền kinh tế mở, hội nhập với thế giới và khu vực,
thị trường trong nước gắn với thị trường thế giới, thực hiện thông lệ trong
quan hệ quốc tế nhưng vẫn giữ vững độc lập chủ quyền, toàn vẹn lãnh thổ và
bảo vệ lợi ích quốc gia, dân tộc trong quan hệ kinh tế đối ngoại.
Mục đích của việc mở cửa và hội nhập là nhằm thu hút vốn đầu tư nước
ngồi, tiếp cận với kỹ thuật cơng nghệ hiện đại, kinh nghiệm quản lý tiên tiến
của các nước để khai thác tiềm năng và thế mạnh của nước ta, đồng thời mở
rộng thị trường xuất nhập khẩu hàng hóa của nước ta.
8



Tính đến ngày 20/10/2020, (theo Cục Đầu tư nước ngồi – Bộ Kế hoạch
& Đầu tư), tổng vốn đầu tư nước ngồi đăng kí vào Việt Nam đạt 23,48 tỷ
USD vào 18 ngành lĩnh vực bởi các đối tác đến từ 109 quốc gia và vùng lãnh
thổ khác nhau.
Tính đến năm 2020, Việt Nam hiện đang tham gia một số tổ chức kinh
tế lớn trên thế giới như: Tổ chức Thương mại thế giới (WTO), Hiệp hội các
quốc gia Đông Nam Á (ASEAN), Diễn đàn hợp tác kinh tế Châu Á – Thái
Bình Dương (APEC), Diễn đàn hợp tác kinh tế Á – Âu (ASEM), Hiệp định
đối tác kinh tế xuyên Thái Bình Dương (TPP),…
Trong năm 2019 đạt thặng dư của Việt Nam cũng lập kỷ lục với con số
xuất siêu 11,12 tỷ USD. Từ một nước thiếu ăn, đói ăn, bao cấp, Việt Nam đã
vươn lên mạnh mẽ để vào nhóm 30 nền kinh tế có quy mơ xuất nhập khẩu
hàng đầu thế giới. Với kim ngạch lần đầu tiên vượt mốc 500 tỷ USD, quy mô
xuất nhập khẩu của Việt Nam đã vượt cả châu Phi cộng lại.
Chương 2
THỰC TRẠNG VÀ GIẢI PHÁP NỀN KINH TẾ THỊ TRƯỜNG ĐỊNH
HƯỚNG XHCN Ở VIỆT NAM HIỆN NAY
I. THỰC TRẠNG NỀN KINH TẾ THỊ TRƯỜNG ĐỊNH HƯỚNG XHCN
Ở VIỆT NAM HIỆN NAY
1. Thành tựu đạt được của nền kinh tế thị trường định hướng XHCN
Việt Nam hiện nay là quốc gia đang phát triển với nền kinh tế thị trường
tương đối ổn định. Từ một quốc gia nghèo, rơi vào khủng hoảng liên miên, chỉ
trong vài chục năm đã vươn lên trở thành quốc gia có nền kinh tế phát triển
mạnh mẽ.
9


- Từ cuối những năm 1980 đến nay, GDP bình quân đầu người hàng
năm ở Việt Nam đã tăng gần 5 lần, lên mức gần 3.000 USD/người/năm.
- Nền kinh tế Việt Nam là nền kinh tế thị trường phụ thuộc cao vào xuất

khẩu dầu thô và đầu tư trực tiếp nước ngoài theo định hướng xã hội. Theo
IMF dự báo, Việt Nam năm 2020 tiếp tục là quốc gia duy nhất ở Đông Nam Á
tăng trưởng dương và nền kinh tế xếp thứ 4 Đông Nam Á, vượt Singapore và
Malaysia với GDP ước tính đạt 340,6 tỷ USD.
- Về nơng nghiệp: Ngành nơng nghiệp đóng góp 24% GDP cho nền
kinh tế, sử dụng 47% nguồn lao động quốc gia. Diện tích đất nơng nghiệp của
Việt Nam ta được tận dụng khá triệt để, lượng đất bỏ hoang và chưa đưa vào
sử dụng là rất thấp. Giá trị thặng dư thương mại của ngành nông nghiệp lên tới
10,6 tỷ USD, với nhiều mặt hàng xuất khẩu chủ lực đạt giá trị trên 1 tỷ USD
(lúa gạo, cà phê, cao su, điều, gỗ, thủy sản…).
- Về công nghiệp: Công nghiệp tăng trưởng cao, là ngành có tốc độ tăng
trưởng cao nhất trong các ngành kinh tế quốc dân với đóng góp xấp xỉ 30%
GDP. Một số ngành công nghiệp ưu tiên, công nghiệp mũi nhọn theo định
hướng chiến lược của ta đã trở thành các ngành công nghiệp lớn nhất đất
nước, qua đó đưa nước ta cơ bản đã hội nhập thành cơng vào chuỗi giá trị tồn
cầu với sự dẫn dắt của một số doanh nghiệp công nghiệp lớn như: dệt may
(đứng thứ 7 về xuất khẩu), da giày (thứ 3 về sản xuất và thứ 2 về xuất khẩu),
điện tử (đứng thứ 12 về xuất khẩu, trong đó mặt hàng điện thoại di động đứng
thứ 2 về xuất khẩu), đồ gỗ (đứng thứ 5 về xuất khẩu).
- Hoạt động kinh tế đối ngoại phát triển toàn diện và sâu rộng. Tổng
mức lưu chuyển hàng hóa ngoại thương thực hiện trong giai đoạn 2011-2019
đạt 3.100,3 tỷ USD, gấp 20,2 lần giai đoạn 1991-2000 và gấp 3,6 lần giai đoạn
10


2001-2010. Tỷ lệ tổng kim ngạch xuất nhập khẩu so với GDP từ 112,5%
(2000) tăng lên 142,2% (2005); 152,2% (2010) và 210,4% (2019). Điều này
cho thấy nền kinh tế nước ta có độ mở ngày càng cao và tăng lên tương đối
nhanh, nước ta đã khai thác được thế mạnh của kinh tế trong nước và tranh thủ
được thị trường thế giới.

- Các ngành dịch vụ đã phát triển đa dạng hơn, đáp ứng ngày càng tốt
hơn nhu cầu của sản xuất và đời sống. Ngành du lịch, bưu chính viễn thông
phát triển với tốc độ nhanh; các ngành dịch vụ tài chính, ngân hàng, tư vấn
pháp lý có bước phát triển theo hướng tiến bộ, hiệu quả. Việc khai thác, sử
dụng tài nguyên quốc gia và bảo vệ môi trường gắn với yêu cầu phát triển bền
vững đã được quan tâm và đem lại kết quả bước đầu. Kết cấu hạ tầng kinh tếxã hội phát triển, đặc biệt là hạ tầng giao thông, điện, thông tin, viễn thông,
thủy lợi, hạ tầng đô thị, giáo dục, y tế. Việc ứng dụng khoa học công nghệ, đặc
biệt là công nghệ cao, đã tạo những tiền đề để bước đầu chuyển sang xây dựng
kinh tế tri thức.
- Tỷ lệ nghèo chung của Việt Nam tính theo phương pháp của Ngân
hàng Thế giới năm 2002 đang ở mức là 28,9%, đến năm 2018 đã giảm xuống
6,7%.
Qua 30 năm đổi mới, việc tăng trưởng kinh tế đã cơ bản gắn kết hài hòa
với phát triển văn hóa, xây dựng con người, tiến bộ và công bằng xã hội, bảo
vệ tài nguyên và môi trường. Tăng trưởng kinh tế đi đôi với bảo đảm tiến bộ
và công bằng xã hội ngay trong từng bước phát triển. Từ chỗ Nhà nước bao
cấp toàn bộ trong việc giải quyết việc làm đã dần chuyển trọng tâm sang thiết
lập cơ chế, chính sách để các thành phần kinh tế và người lao động đều tham
gia tạo việc làm; từ chỗ khơng chấp nhận có sự phân hóa giàu - nghèo đã đi

11


đến khuyến khích mọi người làm giàu hợp pháp đi đơi với tích cực xóa đói
giảm nghèo.
2. Hạn chế của nền kinh tế thị trường định hướng XHCN ở Việt Nam
- Q trình xây dựng, hồn thiện nền kinh tế thị trường định hướng
XHCN còn chậm, chưa theo kịp yêu cầu của công cuộc đổi mới và hội nhập
quốc tế.
- Sự quản lý của nhà nước về kinh tế xã - hội cịn yếu. Văn kiện đại biểu

tồn quốc lần thứ VIII của đản ta đã nhận định về vấn đề này như sau: “Hệ
thống luật pháp, cơ chế, chính sách chưa đồng bộ và nhất quán, thực hiện chưa
nghiêm… lạm phát tuy được kiềm chế nhưng chưa vững chắc”.
- Nền kinh tế thị trường nước ta quá mở, dễ dàng bị ảnh hưởng bởi các
biến động kinh tế trên thế giới.
- Thị trường tài chính phát triển khơng cân đối, thị trường chứng khoán
thiếu chiều sâu, chưa trở thành kênh huy động vốn quan trọng của nền kinh tế,
đang dồn gánh nặng lên thị trường tín dụng, làm cho thị trường này dễ biến
động
- Thu nhập bình quân đầu người của Việt Nam chỉ bằng 0,4 lần so với
thu nhập bình quân thế giới. Vì thế, chúng ta vẫn còn một chặng đường khá
dài để hướng tới mục tiêu trở thành quốc gia có thu nhập trung bình vào năm
2035.
- Dân số trong độ tuổi lao động đang bắt đầu giảm. Dân số đông, tăng
nhanh đang tạo áp lực vô cùng lớn lên mức sản lượng tiềm năng.

12


- Năng suất lao động, trình độ chun mơn hóa của lao động chưa cao
cùng với sự bất hợp lý về tiền lương giữa các khu vực đang là rào cản lớn cho
việc chuyển dịch lao động.
- Tính đến năm 2020, Việt Nam chưa hoàn thành mục tiêu trở thành một
nước công nghiệp.
II. GIẢI PHÁP KHẮC PHỤC HẠN CHẾ VÀ PHÁT TRIỂN NỀN KINH
TẾ THỊ TRƯỜNG ĐỊNH HƯỚNG XÃ HỘI CHỦ NGHĨA Ở VIỆT NAM
1. Mở rộng phân công và phân công lao động xã hội
- Cần mở rộng phân công lao động xã hội, phân bố lại lao động và dân
cư trong phạm cả nước cũng như từng địa phương, từng vùng theo hướng
chun mơn hố, hợp tác hố.

- Khắc phục những nhận thức khơng đúng về vai trị của sở hữu nhà
nước cũng như vai trò của thành phần kinh tế nhà nước.
2. Xây dưng cơ sở hạ tầng
Hệ thống cơ sở hạ tầng ở nước ta đã quá lạc hậu, không đồng bộ, cân
đối nên đã cản trở nhiều đến quyết tâm của các nhà đầu tư cả ở trong nước lẫn
nước ngoài; cản trở phát triển kinh tế hàng hố ở mọi miền đất nước. Vì thế,
cần gấp rút xây dựng và củng cố các yếu tố của hệ thống kết cấu đó. Trước
mắt, nhà nước cần tập trung ưu tiên xây dựng, nâng cấp một số yếu tố thiết
yếu nhất như đường sá, cầu cống, bến cảng, sân bay, điện nước, hệ thống
thông tin liên lạc, ngân hàng, dịch vụ, bảo hiểm.
3. Đẩy mạnh công tác nghiên cứu, ứng dụng khoa học và công nghệ

13


-Tạo thị trường cho khoa học và công nghệ, đổi mới cơ chế tài chính
nhằm khuyến khích sáng tạo và gắn ứng dựng khoa học và công nghệ với sản
xuất kinh doanh, quản lý, dịch vụ.
-Tăng đầu tư ngân sách và có chính sách khuyến khích, huy động các
nguồn lực khác để đi nhanh vào một số ngành, lĩnh vực sử dụng công nghệ
hiện đại, công nghệ cao.
4. Mở rộng, nâng cao hiệu quả kinh tế đối ngoại
- Chủ động hội nhập kinh tế quốc tế và khu vực theo tinh thần độc lập
tự chủ, tự quyết định công việc.
- Mở rộng quan hệ nhiều mặt, song phương và đa phương với các nước
và vùng lãnh thổ, các trung tâm chính trị, kinh tế quốc tế lớn, các tổ chức quốc
tế và khu vực theo ngun tắc hịa bình.
- Coi trọng và phát triển quan hệ hữu nghị, hợp tác với các nước xã hội
chủ nghĩa và các nước láng giềng, các nước ASEAN.
- Hoàn thiện cơ chế quản lý thống nhất các hoạt động đối ngoại, tạo

thành sức mạnh tổng hợp, nâng cao hiệu quả của công tác đối ngoại.
5. Hình thành, tạo lập phát triển đồng bộ các loại thị trường
- Thúc đẩy sự hình thành, phát triển và từng bước hoàn thiện các loại thị
trường theo định hướng xã hội chủ nghĩa, đặc biệt là các loại thị trường quan
trọng nhưng hiện chưa có hoặc cịn sơ khai như: thị trường lao động, thị
trường chứng khoán, thị trường bất động sản, thị trường khoa học và công
nghệ.

14


- Mở rộng thị trường lao động trong nước, đẩy mạnh xuất khẩu lao
động, tạo cơ hội bình đẳng về việc làm cho người lao động, khuyến khích
người lao động tự tìm việc làm, nâng cao trình độ, tay nghề.
- Phát triển nhanh và bền vững thị trường vốn, thị trường chứng khốn,
thị trường bảo hiểm; hình thành đồng bộ thị trường tiền tệ, tăng khả năng
chuyển đổi của đồng tiền Việt Nam.
- Hình thành và phát triển thị trường bất động sản, bao gồm cả quyền sử
dụng đất; từng bước mở thị trường bất động sản cho người Việt Nam ở nước
ngoài và người nước ngoài tham gia đầu tư.
6. Bộ máy quản lý nhà nước
- Phải hình thành và phát triển đồng bộ cơ chế quản lý kinh tế thị trường
định hướng xã hội chủ nghĩa. Đổi mới sâu rộng cơ chế quản lý kinh tế, phát
huy những yếu tố tích cực của cơ chế thị trường, triệt để xoá bỏ bao cấp trong
kinh doanh, tăng cường vai trị điều tiết vĩ mơ của Nhà nước, đấu tranh chống
tham nhũng, lãng phí, quan liêu, sách nhiễu, gây phiền hà.
- Tạo mơi trường pháp lý thuận lợi, bình đẳng cho các doanh nghiệp
cạnh tranh, hợp tác để phát triển.
- Phải đổi mới các công cụ quản lý vĩ mô của nhà nước đối với nền kinh
tế. Bảo đảm minh bạch, công bằng trong thu, chi ngân sách, nâng cao hiệu quả

các chương trình quốc gia, nhất là các chương trình giúp đỡ các xã đặc biệt
khó khăn.
- Hồn thiện phương thức quản lý vốn nhà nước đầu tư phát triển, vốn
đầu tư xây dựng cơ bản; tăng cường quản lý nợ chính phủ, nợ nước ngồi.

15


Thống nhất không phân biệt đầu tư trong nước, đầu tư nước ngồi; ni dưỡng
nguồn thu, hiện đại hố cơng tác quản lý thuế của Nhà nước.
Các giải pháp trên thúc đẩy hình thành kinh tế thị trường ở Việt Nam
với màu sắc riêng của Việt Nam.
KẾT LUẬN
Sau năm 1986, nước ta đã chuyển từ nền kinh tế tập trung quan liêu bao
cấp sang nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa. Sự chuyển đổi
mơ hình kinh tế này là tất yếu khách quan. Nó phù hợp với xu thế phát triển
của thời đại, đồng thời nó cũng phù hợp với thời kì quá độ lên chủ nghĩa xã
hội ở Việt Nam
Cũng giống với các nước tư bản chủ nghĩa khác nước ta cũng sử dụng
sự điều tiết của cơ chế thị trường cùng với sự điều tiết của nhà nước. Nhưng
khác với các nước đó là chúng ta phát triển kinh tế theo định hướng xã hội chủ
nghĩa nhằm mục tiêu dân giàu nước mạnh xã hội công bằng dân chủ văn minh
đảm bảo cho mọi người có cuộc sống ấm no hạnh phúc. Chính vì vậy vai trị
của nhà nước ngồi vai trị điều tiết nền kinh tế nhằm sửa chữa những khuyết
tật của cơ chế thị trường cùng với vai trị tạo mơi trường ổn định cho cơ chế
thị trường phát triển thì nhà nước còn phải đảm bảo nền kinh tế phát triển
đúng định hướng xã hội chủ nghĩa.
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Báo Hải quan Online. Bài báo: “Tổng quan hoạt động xuất nhập khẩu
của Việt Nam năm 2019”.


16


2. Cổng thông tin Bộ Công thương Việt Nam. Bài báo: “Những thành
tựu nổi bật trong phát triển công nghiệp góp phần quan trọng thúc đẩy sự
nghiệp cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước”. Đăng ngày 10/09/2020.
3. Cổng thơng tin Tổng cục thống kê. Bài báo: “Những dấu ấn quan
trọng về kinh tế - xã hội trong hành trình 75 năm thành lập và phát triển đất
nước qua số liệu thống kê”. Đăng ngày 03/09/2020
4. Đảng Cộng sản Việt Nam, Văn kiện Đại hội Đại biểu toàn quốc lần
thứ IX, NXB Chính trị Quốc gia, Hà Nội – 2001
5. Đảng Cộng sản Việt Nam, Văn kiện Đại hội Đại biểu tồn quốc lần
thứ X, NXB Chính trị Quốc gia, Hà Nội – 2006
6. Đảng Cộng sản Việt Nam, Văn kiện Đại hội Đại biểu toàn quốc lần
thứ XI, NXB Chính trị Quốc gia, Hà Nội – 2011
7. Đảng Cộng sản Việt Nam, Văn kiện Đại hội Đại biểu toàn quốc lần
thứ XII, NXB Chính trị Quốc gia, Hà Nội – 2016
8. Giáo trình Kinh tế Chính trị Mác – Lênin, NXB Giáo dục, Hà Nội –
2019
9. Tạp chí Khoa học & Công nghệ Việt Nam. Bài báo: “Quan điểm của
C.Mác về phân phối theo lao động và vấn đề phân phối theo lao động ở Việt
Nam hiện nay”. Đăng tháng 10/2017
10. Tạp chí Tài chính. Bài báo: “Thực trang tăng trưởng xanh trong
nông nghiệp của Việt Nam”. Đăng ngày 14/11/2020.
11. Trang web: />
17


12. World Bank, “Báo cáo cập nhật tình hình kinh tế Việt Nam năm

2020”. Cập nhật ngày 8/10/2020

18



×