Tải bản đầy đủ (.pdf) (21 trang)

TIỂU LUẬN môn học QUẢN TRỊ THƯƠNG HIỆU QUÁ TRÌNH xây DỰNG THƯƠNG HIỆU của cà PHÊ TRUNG NGUYÊN

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (494.3 KB, 21 trang )

TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ & QUẢN TRỊ KINH DOANH
KHOA MARKETING THƯƠNG MẠI VÀ DU LỊCH

BÀI TIỂU LUẬN
MÔN HỌC: QUẢN TRỊ THƯƠNG HIỆU
QUÁ TRÌNH XÂY DỰNG THƯƠNG HIỆU CỦA CÀ PHÊ TRUNG
NGUYÊN

Họ và tên:

Nguyễn Thị Kiều Chinh

SBD/STT:
Ngày sinh:

04
29/09/2000

Mã sinh viên:
Lớp học phần:

DTE1873401150005
Quản trị thương hiệu

Lớp niên chế:

K15 – QTM


MỤC LỤC
Phần mở đầu.......................................................................................................... 1


Phần nội dung ....................................................................................................... 3
Chương 1: Cơ sở lý luận về quá trình xây dựng thương hiệu .............................. 3
1.1. Khái quát về xây dựng thương hiệu ...............................................................3
1.1.1. Khái niệm thương hiệu ................................................................................3
1.1.2. Vai trò của thương hiệu ...............................................................................3
1.2. Tại sao phải xây dựng thương hiệu ................................................................3
1.3. Quy trình xây dựng thương hiệu ....................................................................4
1.3.1. Nghiên cứu thị trường .................................................................................4
1.3.2. Xây dựng tầm nhìn thương hiệu .................................................................4
1.3.3. Hoạch định chiến lược phát triển thương hiệu ............................................5
1.3.4. Định vị thương hiệu ....................................................................................5
1.3.5. Xây dựng hệ thống nhận diện .....................................................................5
1.3.6. Truyền thông thương hiệu ...........................................................................6
1.3.7. Đánh giá thương hiệu ..................................................................................6
Chương 2: Thực trạng về quá trình xây dựng thương hiệu cà phê Trung Nguyên
...............................................................................................................................7
2.1. Tổng quan về công ty Trung Nguyên ............................................................7
2.1.1. Lịch sử hình thành và phát triển..................................................................7
2.1.2. Chức năng, nhiệm vụ ..................................................................................7
2.1.3. Sản phẩm .....................................................................................................7
2.2. Quá trình xây dựng thương hiệu cà phê Trung Nguyên ................................7
2.2.1 Nghiên cứu thị trường ..................................................................................7
2.2.2. Xây dựng tầm nhìn thương hiệu .................................................................9
2.2.3. Hoạch định chiến lược phát triển thương hiệu ............................................9
2.2.4. Định vị thương hiệu ....................................................................................9
2.2.5. Xây dựng hệ thống nhận diện .....................................................................9
2.2.6. Truyền thông thương hiệu ........................................................................ 10
2.2.7. Đánh giá thương hiệu ............................................................................... 10
2.3. Một số chiến lược xây dựng thương hiệu cà phê Trung Nguyên ............... 10
2.3.1. Chiến lược về sản phẩm ........................................................................... 10

2.3.2. Chiến lược nhượng quyền kinh doanh ..................................................... 11
2.3.3. Chiến lược về phân biệt giá...................................................................... 12
2.3.4. Chiến lược về PR ..................................................................................... 13
2.3.5. Chiến lược về nhân viên........................................................................... 13
2.4. Đánh giá chung............................................................................................ 14
2.4.1. Thành công ............................................................................................... 14
2.4.2. Hạn chế..................................................................................................... 14


2.4.3. Nguyên nhân của hạn chế ........................................................................ 15
Chương 3: Đề xuất giải pháp cho quá trình xây dựng thương hiệu của cà phê
Trung Nguyên .................................................................................................... 16
3.1. Quản lý các quán nhượng quyền hiệu quả hơn........................................... 16
3.2. Tăng cường quảng bá cho thương hiệu ....................................................... 16
3.3. Mở rộng thị trường...................................................................................... 16
3.4. Áp dụng mơ hình showroom ....................................................................... 16
kết luận ............................................................................................................... 17
Tài liệu tham khảo .............................................................................................. 18


Nguyễn Thị Kiều Chinh

K15 – QTM

PHẦN MỞ ĐẦU
Ngày nay thương hiệu khơng cịn là một khái niệm xa lạ đối với người dân
Việt Nam, dường như đã trở thành đề tài được nhiều người chú ý đến. Một thương
hiệu mạnh sẽ làm cho giá trị của sản phẩm và dịch vụ gia tăng.
Cùng với sự phát triển của xã hội, nhu cầu, mong muốn của con người ngày
càng được nâng cao, người ta không chỉ muốn ăn no mặc ấm mà phải ăn ngon,

mặc đẹp, đòi hỏi sử dụng những sản phẩm có chất lượng cao với nhiều lợi ích
khác biệt so với sử dụng các sản phẩm khác củng loại, và dĩ nhiên, các nhà sản
xuất phải phát triển sản phẩm của mình để đáp ứng nhu cầu ngày càng cao này
của khách hàng.
Trong quá trình phát triển kinh doanh hiện nay, ngày càng nhiều các doanh
nghiệp tham gia vào thị trường với lượng sản phẩm rất lớn và gần như đồng nhất
nhau về chất lượng, điểm khác biệt giữa sản phẩm của các doanh nghiệp dần thuộc
về những yếu tố vơ hình của sản phẩm – uy tín và thương hiệu của sản phẩm. Hơn
thế nữa, kể từ khi Việt Nam mở cửa ra thị trường thế giới, chính thức trở thành
thành viên thứ 150 của Tổ chức thương mại thế giới WTO, tình hình cạnh tranh
diễn ra gay gắt hơn, lượng doanh nghiệp tham gia vào các ngành kinh tế ngày
càng nhiều hơn, lúc này vũ khí cạnh tranh của các doanh nghiệp trên thương
trưởng không chỉ còn là chất lượng hay giá cả sản phẩm nữa mà là cạnh tranh
bằng thương hiệu. Thương hiệu sản phẩm thực sự có ý nghĩa sống cịn đối với sự
tồn tại và phát triển của doanh nghiệp trong giai đoạn hiện nay.
Hiện nay, ngành hàng cà phê ở Việt Nam là một ngành sản xuất kinh doanh
phát triển. Cà phê từ lâu đã gắn với đời sống xã hội và văn hóa của nhiều cộng
đồng quốc gia. Việc dùng cà phê buổi sáng đã trở thành thói quen của tất cả người
dân từ lao động chân tay đến lao động trí thức.
Trung Nguyên là một trong những doanh nghiệp điển hình của Việt Nam
về xây dựng thương hiệu, trong quá trình xây dựng thương hiệu của mình Trung
Nguyên đã gặp khơng ít những khó khăn và thách thức. Để thương hiệu Trung
Nguyên có thể l ớn mạnh như ngày nay thì Trung Ngun đã sử dụng một số chiến
lược có thể coi là rất sáng tạo, trong quá trình áp dụng các chiến lược này Trung
Nguyên đã gặt hái được rất nhiều thành cơng nhưng cũng khơng ít thất bại.
Vấn đề xây dựng thương hiệu trong bối cảnh hiện nay khơng chỉ là tạo dựng
hình ảnh cơng ty, quảng bá sản phẩm, mà việc xây dựng thương hiệu cần chú
trọng hình thành sợi dây tình cảm giữa sản phẩm và người tiêu dùng. Cơng ty
muốn đứng vững và có lợi thế cạnh tranh trên thị trường thì phải: Xây dựng cho
mình một thương hiệu đúng đắn cùng kế hoạch xây dựng thương hiệu đầy đủ và

dài hạn , hoặc có thể xây dựng trong ngắn hạn và xây dựng từng bước một .
1


Nguyễn Thị Kiều Chinh

K15 – QTM

Vì vậy, Việc xây dựng chiến lược thương hiệu cho doanh nghiệp là vô cùng
cần thiết, Xây dựng thương hiệu là chìa khóa vàng cho các doanh nghiệp trong
việc kinh doanh của mình, xây dựng thương hiệu thành cơg chính là sự thành cơng
của thương hiệu đó.

2


Nguyễn Thị Kiều Chinh

K15 – QTM

Phần nội dung
Chương 1: Cơ sở lý luận về quá trình xây dựng thương hiệu
1.1. Khái quát về xây dựng thương hiệu
1.1.1. Khái niệm thương hiệu
Theo Philip Kotler:
Thương hiệu có thể được hiểu như là tên gọi thuật ngữ, bi ểu tượng, hình
vẽ, hay sự phối hợp giữa chúng được dùng để xác nhận sản phẩm của một người
bán hay một nhóm người bán và để phân biệt với sản phẩm của đối thủ cạnh tranh.
Theo hiệp hội marketing hoa kỳ:
Thương hiệu là một cái tên, biểu tượng, ký hiệu, kiểu dáng hay sự phối hợp

của các yếu tố trên nhằm mục đích để nhận dạng sản phẩm hay dịch vụ của một
nhà sản xuất và phân biệt với thương hiệu của các đối thủ cạnh tranh.
1.1.2. Vai trò của thương hiệu
Vai trò của thương hiệu đối với doanh nghiệp
- Thương hiệu là tài sản vơ hình và thậm chí vơ giá của doanh nghiệp.
- Thương hiệu giúp doanh nghiệp duy trì lượng khách hàng truyền thống,
đồng thời thu hút thêm các khách hàng mới, các khách hàng tiềm năng.
- Thương hiệu sẽ giúp doanh nghiệp giảm các khoản chi phí cho hoạt
động xúc tiến thương mại, hoạt động Marketing.
- Thương hiệu mang lại những lợi thế cạnh tranh cho doanh nghiệp.
Vai trò của thương hiệu đối với người tiêu dùng
- Thương hiệu tạo lòng tin của người tiêu dùng về chất lượng, về giá cả
hàng hoá mà họ tiêu thụ, sử dụng.
- Thương hiệu sẽ góp phần bảo vệ lợi ích chính đáng của người tiêu dùng.
- Thương hiệu (nếu nổi tiếng) khuyến khích tâm lý tiêu dùng hàng hố,
dịch vụ
Vai trị của thương hiệu đối với nền kinh tế trong xu hướng hội nhập
- Trong nền kinh tế thị trường, mở cửa và hội nhập, thương hiệu thực sự
là biểu tượng cho sức mạnh và niềm tự hào của quốc gia.
- Thương hiệu mạnh sẽ là rào cản chống lại sự xâm nhập của các hàng
hoá kém phẩm chất, giá rẻ từ bên ngoài, bảo vệ thị trường nội địa .
- Thương hiệu của các sản phẩm Vi ệt Nam được “ghi vào bộ nhớ” của
người tiêu dùng tại các thị trường nước ngồi sẽ củng cố uy tín cho sản
phẩm Việt Nam và vị thế của Việt nam cũng ngày càng tăng trên trường
quốc tế.
1.2. Tại sao phải xây dựng thương hiệu
Trước hết, xây dựng thương hiệu là nói đến việc tạo dựng một biểu tượng,
một hình tượng về doanh nghiệp, về sản phẩm của doanh nghiệp trong tâm trí
3



Nguyễn Thị Kiều Chinh

K15 – QTM

người tiêu dùng qua sự nhận biết về nhãn hiệu hàng hoá, tên gọi của doanh nghiệp,
tên xuất xứ của sản phẩm và chỉ dẫn địa lý cũng như bao bì hàng hố. Thơng qua
hình tượng đó mà người tiêu dùng tin tưởng hơn, yên tâm hơn và có mong muốn
được lựa chọn và tiêu dùng sản phẩm hàng hoá và dịch vụ của doanh nghiệp cũng
như chấp nhận đầu tư vào doanh nghiệp.
Xây dựng thương hiệu chính là tạo dựng uy tín của doanh nghiệp đối với
người tiêu dùng, tạo ra một sự tin tưởng của người tiêu dùng đối với hàng hoá của
doanh nghiệp và ngay cả bản thân doanh nghiệp. Người tiêu dùng sẽ lựa chọn
hàng hố của doanh nghiệp mà mình tin tưởng. Uy tín cao của thương hiệu sẽ tạo
ra sự trung thành của khách hàng với hàng hoá của doanh nghiệp và là điều kiện
rất quan trọng để hàng hóa dễ dàng thâm nhập vào một thị trường mới. Điều đó
giúp cho doanh nghiệp rất nhiều trong việc mở rộng thị trường cho hàng hố của
mình.
Một thương hiệu thành công, được người tiêu dùng biết đến và mến mộ sẽ
mang lại những lợi ích to lớn cho doanh nghi ệp. Trước hết, do được người tiêu
dùng tin tưởng nên hàng hố của doanh nghiệp sẽ dễ bán hơn, ít bị xét nét hơn,
trong nhi ều trường hợp hàng hoá có thể sẽ bán được giá cao hơn do chính uy tín
của doanh nghiệp và của thương hiệu hàng hố.
Thương hiệu ln là tài sản vơ hình và có giá của doanh nghiệp. Thực tế
cho thấy, giá của thương hiệu khi chuyển nhượng đã cao hơn rất nhiều so với tổng
tài sản hữu hình mà doanh nghiệp đang sở hữu. Chính những điều đó đã thơi thúc
các doanh nghiệp Việt Nam, ngay cả đó là các doanh nghiệp vừa và nhỏ trong xây
dựng thương hiệu.
1.3. Quy trình xây dựng thương hiệu
1.3.1. Nghiên cứu thị trường

Nghiên cứu thị trường là công đoạn đầu tiên và không thể thiếu
Các thông tin cần có
- Xu hướng phát triển của ngành
- Xu hướng phát triển nhu cầu và đặc điểm hành vi của khách hàng
- Vị trí, hình ảnh thương hiệu của đối thủ cạnh tranh, nhu cầu sự đánh
giá, cảm nhận của khách hàng về đối thủ cạnh tranh.
Để thiết l ập được hệ thơng thơng tin này, doanh nghiệp có thể tự nghiên
cứu hoặc thuê các công ty dịch vụ
Dùng phương pháp nghiên cứu định tính, phương pháp nghiên cứu định
lượng dựa vào bảng câu hỏi và đồng thời khảo sát, đánh giá lại nguồn nội
lực.
1.3.2. Xây dựng tầm nhìn thương hiệu

4


Nguyễn Thị Kiều Chinh

K15 – QTM

Tầm nhìn thương hiệu: là một thông điệp ngắn gọn và xuyên suốt, định
hướng hoạt động của công ty đồng thời cũng định hướng phát triển cho thương
hiệu, sản phẩm qua phân tích định vị giữa hiện tại và tương lai.
Một cách ngắn gọn, Tầm nhìn thương hiệu thể hiện lý do cho sự hiện hữu của
doanh nghiệp.
Tầm nhìn hương hiệu có một số vai trị như:
- Thống nhất mục đích phát triển của doanh nghiệp và tạo sự nhất quán
trong lãnh đạo
- Định hướng sử dụng nguồn lực
- Xây dựng thước đo cho sự phát triển thương hiệu và tạo tiền đề cho

việc xây dựng các mục tiêu phát triển
- Động viên nhân viên hướng tới mục đích phát triển chung.
1.3.3. Hoạch định chiến lược phát triển thương hiệu
Đó chính là những nội dung cơ bản định hướng chiến lược cho sự phát triển của
thương hiệu.
Trong ngắn hạn cần phải lập kế hoạch phát triển cho từng năm.
1.3.4. Định vị thương hiệu
Định vị thương hiệu: được hiểu là xác định vị trí của thương hiệu đối với
đối thủ cạnh tranh trên thị trường được nhận thức bởi người tiêu dùng.
8 bước để thực hiện định vị thương hiệu như sau:
- Xác định môi trường cạnh tranh
- Xác định khách hàng mục tiêu
- Thấu hiểu khách hàng
- Xác định lợi ích sản phẩm
- Xác định tính cách thương hiệu
- Xác định lý do tin tưởng
- Xác định sự khác biệt so với đối thủ cạnh tranh
- Xác định những tinh tuý, cốt lõi của thương hiệu.
1.3.5. Xây dựng hệ thống nhận diện
Xây dựng hệ thống nhận diện thương hiệu: Là tập hợp những liên tưởng
mà một doanh nghiệp muốn đọng lại trong tâm tưởng của khách hàng.
Mục tiêu của một hệ thống nhận diện thương hiệu không chỉ là tạo sự nhận
biết, sự khác biệt, thể hiện cá tính doanh nghiệp mà cịn nhắm đến việc tác động
đến nhận thức, tạo cảm giác về quy mơ lớn, tính chun nghiệp của doanh nghiệp
đối với khách hàng và công chúng.
Các yếu tố trong hệ thống nhận diện thương hiệu:
- Thông qua sản phẩm (chủng loại, đặc tính, chất lượng và giá trị sản
phẩm, cách sử dụng,người sử dụng và nguồn gốc sản phẩm)
- Công ty (những giá trị văn hoá hay triết lý kinh doanh)
5



Nguyễn Thị Kiều Chinh

K15 – QTM

- Con người (hình ảnh nhân viên, các mối quan hệ bên trong và bên ngoài)
- Biểu tượng (tên gọi, logo, khẩu hiệu, nhạc hiệu, hình tượng, kiểu dáng
và mẫu mã). Tiếp theo là tiến hành thiết kế thương hiệu, bao gồm: đặt
tên, thiết kế logo, biểu tượng, nhạc hiệu, câu khẩu hiệu và bao bì.
1.3.6. Truyền thơng thương hiệu
- Nếu chỉ xây dựng thơi thì chưa đủ, thương hiệu phải được mọi người biết
đến, hiểu nó và chấp nhận nó.
- Đây là vấn đề cốt lõi dẫn đến sự thành công của công tác xây dựng thương
hiệu.
- Xây dựng thương hiệu chỉ mới dừng lại ở trong nội bộ thì chưa hồn thành
mà phải thực hi ện các hoạt động truyền thông thương hiệu với thị trường
thì thương hiệu mới đi đến được tâm trí khách hàng.
1.3.7. Đánh giá thương hiệu
- Việc đánh giá thương hiệu thông qua mức độ nhận biết thương hiệu, mức
độ nhận thức giá trị sản phẩm và sự liên tưởng rõ ràng trong tâm thức của
khách hàng, đặc biệt là mức độ trung thành với thương hiệu).
- Bên cạnh đó, việc đánh giá thương hiệu cũng căn cứ vào mức độ tăng doanh
số mà thương hiệu đã đóng góp vào kết hợp với những chi phí đã bỏ ra
- Cần phải có sự đánh giá định kỳ

6


Nguyễn Thị Kiều Chinh


K15 – QTM

Chương 2: Thực trạng về quá trình xây dựng thương hiệu cà phê Trung
Nguyên
2.1. Tổng quan về cơng ty Trung Ngun
2.1.1. Lịch sử hình thành và phát triển
Ra đời vào giữa năm 1996 -Trung Nguyên là 1 nhãn hiệu cà phê non trẻ của
Việt Nam nhưng đã nhanh chóng tạo dựng được uy tín và trở thành thương hiệu
cà phê quen thuộc nhất đối với người tiêu dùng cả trong và ngoài nước.
- Ngày 16/06/1996: Trung Nguyên được thành lập t ại thành phố Buôn Ma
Thuột
- Ngày 20/08/1998: Thành lập quán cà phê đầu tiên tại Thành phố Hồ Chí
Minh
- Năm 2001: Cơng ty Nhượng quyền thành công tại Nhật Bản, Singapore
- Ngày 23/11/2003: Sản phẩm cà phê hòa tan G7 của Trung Nguyên ra đời.
- Năm 2010: Sản phẩm cà phê Trung Nguyen được xuất khẩu đến hơn 60
quốc gia và vùng lãnh thổ trên toàn cầu
- Năm 2012: Trung Nguyên trở thành thương hiệu cà phê được người tiêu
dùng Việt Nam yêu thích nhất.
- Năm 2013: Kỉ niệm G7 10 năm ra đời, đánh dấu mốc 3 năm dẫn đầu thị
phần và được yêu thích nhất
- Năm 2016: Kỷ niệm 20 năm hành trình Phụng sự, xơng bố danh xưng, tầm
nhìn, sứ mạng mới. Ra mắt không gian Trung Nguyên Legend Café – The
Energy Coffee That Changes Life
- Năm 2017: Trung Nguyên Legend chính thức khai trương văn phịng đại
diện tại Thượng Hải (Trung Quốc), một trong những trung tâm thương mại,
tài chính bậc nhất thế giới. Ra mắt Mơ hình E-Coffee
- Năm 2018: Khánh thành Bảo tàng Thế Giới Cà Phê tại “Thủ phủ cà phê
tồn cầu” Bn Ma Thuột. Ra mắt bộ tuyệt phẩm cà phê năng lượng Trung

Nguyên Legend và Trung Nguyên Legend Capsule.
2.1.2. Chức năng, nhiệm vụ
- Sản xuất, chế biến, kinh doanh trà và cà phê
- Nhượng quyền thương hiệu
- Dịch vụ phân phối bán lẻ hiện đại.
2.1.3. Sản phẩm
Trung nguyên chia sản phẩm thành 2 phân cấp: Sản phẩm cao cấp và Trung
cấp
Tương ứng với 3 dòng sản phẩm: Cà phê chuyên biệt, cà phê rang xay, cà
phê hịa tan.
2.2. Q trình xây dựng thương hiệu cà phê Trung Nguyên
7


Nguyễn Thị Kiều Chinh

K15 – QTM

2.2.1 Nghiên cứu thị trường
Cà phê là loại hàng hóa giao dịch mạnh trên thị trường thế giới như ở
London và New York. Brasil là nước sản xuất cà phê lớn nhất trên thế giới với
sản lượng trên 1,7 triệu tấn hàng năm, chiếm 25% thị trường quốc tế. Người Phần
Lan uống nhiều cà phê nhất thế giới. Và nước tiêu thụ cà phê lớn nhất thế giới là
Hoa Kỳ.
Ở Việt Nam lượng cà phê tiêu thụ nội địa còn rất khiêm tốn. Mỗi người
Việt Nam một năm chỉ dùng hết khoảng nửa kg cà phê, bằng một phần mười các
nước châu Âu.
Việt Nam là nước sản xuất cà phê đứng thứ 2 trên thế giới, nhưng việc tiêu
thụ sản phẩm cà phê lại đặt cả vào thị trường nước ngồi, trong khi đó, thị trường
trong nước đầy tiềm năng lại bỏ ngỏ.

Tỷ lệ tiêu dùng cà phê trong nước vẫn ở mức rất thấp (0,5kg/người/ năm so
với các nước trồng cà phê khác có mức trung bình là 3kg/người/năm) khơng đủ
để tạo ra sự tự chủ của sản lượng tiêu dùng nội địa so với xuất khẩu
Thực tế, trong mấy năm qua, cả nước hầu như khơng có một hoạt động xúc
tiến thương mại tích cực nào nhằm thúc đẩy tiêu dùng cà phê trong nước.
Tuy nhiên, sau sự kiện Trung Nguyên ra mắt G7, Đắc Lắc mở Festival cà
phê Buôn Ma Thuột, tuy thực chất chỉ là một hoạt động triển lãm hơn là tính chất
thương mại, nhưng cũng từ đó, mỗi năm cũng tiêu thụ được gần 10.000 tấn cà phê
nhân. Cà phê cũng đã và đang trở thành một loại nước uống ưa chuộng của nhiều
người từ thành thị đến nông thôn.
Các thương hiệu cạnh tranh trong ngành cà phê Việt Nam
Thương hiệu cà phê nhân xuất khẩu
Theo Hiệp hội Cà phê Việt Nam (Vicofa), cả nước hiện có hơn 140 doanh
nghiệp tham gia xuất khẩu cà phê và số lượng các nhà xuất khẩu teo tóp dần theo
thời gian, loại thải dần những nhà xuất khẩu cà phê nghiệp dư mỗi năm chỉ xuất
vài container.
Nếu nói về thương hiệu cà phê xuất khẩu trong vòng 10 năm trở lại đây thì
dẫn đầu là Tổng cơng ty Cà phê Việt Nam (Vinacafe), một doanh nghiệp nhà
nước.
Thương hiệu cà phê hòa tan
Mặc dù thị trường cà phê hòa tan Việt Nam hiện nay khá phong phú, ngồi
chế biến trong nước cịn có nhập khẩu với hàng chục nhãn hiệu khác nhau nhưng
thị phần hiện nằm trong tay bốn thương hiệu hàng đầu là:- Vinacafe Biên Hòa,
Nescafe của Nestle, G7 của Trung Nguyên, và gần đây cịn có thêm Moment của
Vinamilk.

8


Nguyễn Thị Kiều Chinh


K15 – QTM

Tuy thị trường cà phê hịa tan trong nước có dung lượng khơng lớn và mới
phát triển mạnh chục năm trở lại đây nhưng đây lại là thị trường cạnh tranh khốc
liệt.
Thương hiệu cà phê rang xay
Nổi lên đầu tiên là thương hiệu cà phê Trung Nguyên với hàng trăm quán
cà phê nhượng quyền trong nước, kể cả ở nước ngồi.
Sau Trung Ngun có Highlands cũng là cà phê rang xay kết hợp với hệ
thống qn mang cùng thương hiệu. Ngồi ra cịn có nhiều nhãn hiệu cà phê rang
xay khác kết hợp với hệ thống quán như Phúc Long với thương hiệu Chateau.
2.2.2. Xây dựng tầm nhìn thương hiệu
Trở thành một tập đồn thúc đẩy sự trỗi dậy của nền kinh tế Việt Nam, giữ
vững sự tự chủ về kinh t ế quốc gia và khơi dậy , chứng minh cho một khát vọng
Đại Việt khám phá và chinh phục.
Thể hiện rõ chiến lược định hướng của Trung Nguyên là phương thức mở
rộng. Thị trường của Trung Ngun là tồn thế giới.
Hình ảnh tương lai mà Trung Nguyên hướng đến là một tập đoàn kinh tế
lớn mạnh. Là đầu tàu kinh tế của Việt Nam, giúp khẳng định khát vọng Đại Việt
với toàn thế giới.
2.2.3. Hoạch định chiến lược phát triển thương hiệu
Để có một thương hiệu mạnh như ngày hôm nay, Trung Nguyên đã có
những chiến lược có thể nói rất mạo hiểm , sáng tạo và có thể nói, Trung Nguyên
đã thực hiện rất thảnh cơng những chiến lược của mình, tuy nhiên doanh nghiệp
cũng khơng tránh khỏi những sai sót rất lớn - sai sót của một doanh nghiệp cịn
non trẻ, chưa có nhiều về bề dày kinh nghiệm. Có thể kể ra một số chiến lược mà
Trung Nguyên đã sử dụng: Chiến lược sản phẩm, chiến lược nhượng quyền kinh
doanh (franchising), chiến lược về phân biệt giá, chiến lược về PR, chiến lược về
nhân viên .

2.2.4. Định vị thương hiệu
Trung Nguyên ngay từ đầu đã xây dựng cho mình mục tiêu phải chiếm lĩnh
được thị trường, chọn những đối thủ cạnh tranh khổng lồ như Nescafe, Vinacafe.
Thực tế cho thấy Trung Nguyên đã khẳng định được vị thế vững chắc trên thị
trường cà phê hịa tan, khơng hề thua kém các đối thủ trước nó.
Trung Ngun ln tạo ra được sự khác biệt so với đối thủ cạnh tranh của
mình và xây dựng được định vị rõ ràng trong tâm trí khách hàng.
Trung Nguyên thổi vào thương hiệu một tinh thần quốc gia, niềm tự hào
dân tộc mà chưa một hang cà phê nào tại Việt Nam làm được.
Đây là sự tinh t ế mà không phải doanh nghiệp nào cũng biết sử dụng. Trung
Nguyên định vị nhãn hiệu cà phê của mình như một phần văn hóa truyền thống
9


Nguyễn Thị Kiều Chinh

K15 – QTM

Việt Nam. Họ đã thành cơng khi đưa giá trị và văn hóa quốc gia thổi hồn vào từng
ly cafe Ban Mê và mang nó đến với bạn bè thế giới.
2.2.5. Xây dựng hệ thống nhận diện
logo mũi tên là hình ảnh cách điệu của nhà rông Tây Nguyên – nơi khơi nguồn
của cà phê Trung Nguyên, hình mũi tên hướng thẳng lên trời thể hiện ý chí chinh
phục đỉnh cao, khát vọng vươn lên, phát triển vượt bậc. Ba vạch trắng trên logo
là hình ảnh cách điệu của lối lên nhà sàn, thể hiện văn hóa của cơng ty ln muốn
duy trì bản sắc văn hóa Tây Nguyên. Màu trắng tượng trưng cho sự tinh khiết, là
cam kết an toàn vệ sinh thực phẩm. Mỗi vạch trắng tượng trưng cho một yếu tố
thiên, địa, nhân…
Bảng hiệu Trung Nguyên sử dụng gam màu nóng với các màu chủ đạo là đỏ, vàng,
nâu. Những màu sắc đầy sức sống thể hiện sự trẻ trung và nhiệt huyết mãnh liệt

của tuổi trẻ. Trung Nguyên chọn nâu là sắc màu chính, vì đó là màu của đất, của
cà phê, của cội nguồn dân tộc. Tất cả đó là hệ thống nhận diện thương hiệu Trung
Nguyên đậm chất văn hóa truyền thống Việt trên thương trường quốc tế.
Ý nghĩa slogan: “Khơi nguồn sáng tạo” bên cạnh tách cà phê thương hiệu Trung
Ngun, người dùng ln có những ý tưởng mới lạ, sáng tạo nhằm tạo nên thành
công cho họ, của gia đình và sự phát triển thịnh vượng của quốc gia.
2.2.6. Truyền thơng thương hiệu
Có thể nói thành cơng ngày hôm nay của cà phê Trung Nguyên, một phần
lớn là kết quả của việc truyền thông. Trung Nguyên không đẩy mạnh, chú trọng
vào hoạt động quảng cáo. Thay vào đó, Trung Nguyên chủ yếu tập trung vào PR
- quan hệ công chúng, dựa vào nền tảng giá trị cốt lõi của thương hiệu.
Logo và slogan của Trung Nguyên thấm đẫm tinh thần dân tộc, nâng niu
giá trị dân tộc, đề cao tính tự tơn dân tộc. Chính vì vậy, Trung Nguyên nhanh
chóng tạo được ấn tượng mạnh mẽ và lấy được thiện cảm với người Việt Nam,
cũng như thu hút được khách hàng nước ngoài.
2.27. Đánh giá thương hiệu
Những điều sau được cho là lý do lớn nhất mang lại thành công cho cà phê
Trung Nguyên:
- Dám nghĩ lớn, dám theo đuổi những điều người khác cho là không thể
- Dám chọn những đối thủ lớn mạnh và sẵn sàng cạnh tranh sòng phẳng
- Giá trị đột phá và khác biệt được đặt lên hàng đầu
Cà phê Trung Nguyên như được thổi vào thương hiệu một tinh thần quốc gia,
một tinh thần dân tộc mà chưa một hãng cà phê nào tại Việt Nam làm được. Một
“tính cách” rất bụi bặm đẳng cấp đã in sâu vào tâm trí của khách hàng và đó cũng
là một lý do lớn để cà phê Trung Ngun có được thành cơng như hiện nay. Đối
với người dân Việt Nam, Trung Nguyên có lẽ khơng cịn q xa lạ, thậm chí nhắc
10


Nguyễn Thị Kiều Chinh


K15 – QTM

đến cà phê người ta sẽ nhớ ngay đến Trung Nguyên. Điều đó cho thấy thương
hiệu Trung Ngun có ý nghĩa trong tâm trí của rất nhiều người.
2.3. Một số chiến lược xây dựng thương hiệu cà phê Trung Nguyên
2.3.1. Chiến lược về sản phẩm
Ngày nay, cùng với sự phát triển không ngừng của khoa học kĩ thuật, đời
sống của người dân Việt Nam cũng không ngừng được cải thiện, nhu cầu tiêu
dùng ngày càng cao. Đặc biệt, nhu cầu về sử dụng cả phê đang gia tăng nhanh
chóng. Có thể nói, việc thưởng thức cà phê đã trở thành một nét văn hoá của người
Việt Nam. Nắm bắt được cơ hội này, Trung Nguyên đã không ngừng cải tiến kỹ
thuật tạo ra rất nhiều loại sản phẩm có hương vị và đặc trưng riêng để đáp ứng
nhu cầu đa dạng của khách hàng trong và ngoài nước như: Cà phê Trung Nguyên
(cà phê sáng tạo, cà phê hỗn hợp, cà phê túi lọc, Espresso) với những hương vị
đặc trưng và cách thưởng thức riêng, bên cạnh những chủng loại cà phê phin độc
đáo doanh nghiệp cịn mới cho ra đời loại cà phê hồ tan G7 nhằm vào đối tượng
khách hàng năng động. Tuy nhiên, nếu chỉ dựa vào sự đa dạng về hương vị của
các chủng loại cà phê thì khơng có gì đặc biệt cả, bất kỳ một doanh nghi ệp nào
cũng có thể làm được. Khơng ngừng l ại ở việc chỉ đa dạng về chủng loại sản
phẩm, điều mà Trung Nguyên quan tâm đến nhiều đó là chất lượng của sản phẩm.
Trung Nguyên rất chú trọng đến chất lượng sản phẩm đầu vào cho quá trình sản
xuất, từ việc chọn kỹ lưỡng từng hạt cà phê với chất lượng tốt nhất, với thiết bị
say nghiền tối tân công với phương thức rang và sấy độc đáo đã tạo nên hương vị
độc đáo riêng cho từng ly cà phê của Trung Nguyên.
Tuy nhiên, ngày nay thị trường cà phê thế giới không ổn định (đặc biệt đối
với mặt hàng cà phê hạt của Việt Nam) điều này làm cho giá cà phê bấp bênh, tạo
tâm lý bất ổn cho người nông dân trồng cà phê. Khi được giá người nông dân có
thể sẽ thu hoạch ồ ạt bất chấp chất lượng của các hạt cà phê có được bảo đảm hay
khơng vì tâm lý lo ngại: nếu khơng bản nhanh cà phê có thể sẽ rớt giá. Điều này

làm ảnh hưởng đến quá trình thu mua cà phê của Trung Nguyên nói riêng và của
các doanh nghiệp Việt Nam nói chung: chất lượng cà phê không ổn định, giá cả
bấp bênh. Chỉnh sự bất ổn của thị trưởng cà phê thể là nguyên nhân quan trọng
nhất ảnh hưởng đến quá trình hoàn thiện sản phẩm của Trung Nguyên.
2.3.2. Chiến lược nhượng quyền kinh doanh (franchising)
Nhượng quyền kinh doanh đã có lịch sử lâu đời trên thế giới (khoảng hơn
100 năm) và nó đã đem lại những thành cơng cho nhiều doanh nghiệp l ớn trên thế
giới như: Mc Donald, Starbucks ... Tuy nhiên ở nước ta, nhượng quyền kinh doanh
vẫn là một khái niệm mới và Trung Nguyên là doanh nghiệp Việt Nam đầu tiên
áp dụng hình thức kinh doanh này.
Từ khi thành lập đến nay chỉ với hơn 10 năm (1996) Trung Nguyên đã có
sự phát triển vượt bậc, tốc độ phát triển của Trung Nguyên vào khoảng 2-90 %
11


Nguyễn Thị Kiều Chinh

K15 – QTM

năm. Doanh thu năm 2003 của Trung Nguyên là 70 tỷ đồng, năm 2004 đạt 100 tỷ
và năm 2005 là 150 tỷ đồng. Đồng thời Trung Nguyên chiếm giữ một lượng quán
cà phê khổng lồ là 1000 quán, mặt khác các quán cà phê của Trung Nguyên có
địa điểm hết sức thuận lợi và địa hình lý tưởng. Có được thành cơng này phần lớn
do Trung Nguyên đã áp dụng phương thức nhượng quyền kinh doanh
(franchising). Nhờ áp dụng phương thức này mà số lượng các quán nhượng quyền
của Trung Nguyên tăng lên nhanh chóng từ 500 nhà phân phối trong nước năm
2003 đến cuối năm 2006 trung Nguyên đã có 1000 nhà phân phối tại Việt Nam.
Như vậy chỉ trong vòng 3 năm số lượng nhà phân phối của trung Nguyên đã tăng
lên gấp đôi và gỡ kỷ lục của Việt Nam. Mặt khác, nhờ phương thức nhượng quyền
kinh doanh và Trung Nguyên đã có được những nhà phân phối với địa điểm lý

tưởng mà địa điểm kinh doanh chính là một trong những yếu tố quan trọng nhất
tạo nên thành công cho doanh nghiệp. Tuy nhiên, có lẽ do việc áp dụng hình thúc
nhượng quyền kinh doanh quá ồ ạt, làm cho hình ảnh của Trung Nguyên bị giảm
sút đáng kể. Trung Nguyên khơng thể kiểm sốt được hàng ngàn đối tác th
thương hiệu ở từng chi tiết nhỏ như: cách phục vụ, giá cả, thức ăn và vấn đề vệ
sinh thực phẩm,...
2.3.3. Chiến lược về phân biệt giá
Ngày nay, các quán nhượng quyền của Trung Nguyên đã trở nên không
đồng nhất về giá. Khi vào các quán cà phê của Trung Nguyên, người ta có thể
thấy sự khác nhau về giá cả, chất lượng cũng như cung cách phục vụ tại các qn
này. Mức độ đầu tư cho bài trí khơng gian cũng có sự khác nhau rất lớn
Với 14000 đồng, bạn có thể đến một quán rộng rãi, mát mẻ, trang trí theo
phong cách núi rừng, nghe nhạc nhẹ nhàng và người phục vụ trong trang phục
Tây Nguyên sẽ mang lại cho bạn một ly số 4 thơm lừng.
Với 10.000 đồng, bạn vẫn có một ly số 4 đó tại một quán nhỏ hơn, chật
hơn. Hình ảnh Tây Nguyên ở đây được thu nhỏ trong một vài bài hát hoặc ảnh
treo tường. Thậm chí chỉ với 7.000 đồng, bạn vẫn thưởng thức được một ly cà phê
ưa thích tại một quán Trung Ngun bình dân, với những chiếc ghế nhựa khơng
đồng bộ và các trang trí sơ sài trong một khơng gian chật hẹp. Chỉ có điều là
những người phục vụ đường như không vui vẻ lắm, ly cà phê hơi nhạt hơn và
thường thì những cố gắng để tìm thấy nét văn hố tây Ngun ở đây khơng mang
lại kết quả gì. Cả ba dạng quán trên đều dễ dàng tìm thấy ở TP.Hồ Chí Minh.
Mục đích của Trung Ngun khi thực hiện chiến lược phân biệt giá này là
nhằm vào việc tối đa hoá lợi nhuận. Song điều này có ổn khơng đối với một doanh
nghiệp đang áp dụng hình thức nhượng quyền kinh doanh. Một doanh nghiệp ln
lấy chất lượng, sự phục vụ tận tình và một khơng gian bài trí mang đậm phong
cách Tây Nguyên là mục tiêu tồn tại. Vì vậy, đến với Trung Nguyên người ta
không chỉ để thưởng thức một ly cà phê thơm ngon mà cịn đến với một khơng
12



Nguyễn Thị Kiều Chinh

K15 – QTM

gian mang đầy chất Tây Nguyên huyền bí, đem lại cho khách hàng một cảm giác
thư giãn nhẹ nhàng. Vậy liệu những khách hàng của Trung Nguyên sẽ nghĩ gì khi
họ bước chân vào những quán cà phê để thưởng thức một ly "số 4" với giá 10.000
hoặc 7.000 đồng với phong cách phục vụ khơng được thoải mái và hình ảnh về
Tây Ngun của các qn này duởng như khơng cịn. Có lẽ trong tâm trí khách
hàng lúc này hình ảnh của thương hiệu Trung Ngun cũng chẳng có gì khác biệt
so với các thương hiệu khác trên thị trường, khơng có gì đặc biệt cả. Có thể nói
chiến lược này cực kỳ mạo hiểm, nó giúp cho Trung Nguyên có thể thu lợi nhuận
trước mắt, nhưng về lâu dài thì liệu khách hàng có thể phân biệt được Trung
Nguyên với các quán khác không nếu như trước cửa của các quán này không mang
biển hiệu với khẩu hiệu "khơi nguồn sáng tạo" của Trung Nguyên.
2.3.4. Chiến lược về PR
Trong thành công của Trung Ngun thì PR đóng vai trị hết sức quan trọng.
Trong những năm đầu thành lập, có rất nhiều bài viết, phóng sự về hiện tượng cà
phê này và 100 % bài viết đều mang nội dung tích cực. Có thể nói, chính PR đã
làm nên cơn sốt Trung Ngun.
Trung Ngun là doanh nghiệp đầu tiên của Việt Nam áp dụng hình thức
nhượng quyền kinh doanh điều này là nguyên nhân của hàng loạt những bài viết
về Trung Nguyên.
Lịch sử hình thành, Trung Nguyên xuất hiện vào đúng thời điểm thị trường
cà phê ở Việt Nam còn bỏ ngỏ, trong khi đó nhu cầu thưởng thức cà phê đã trở
thành nét văn hoá mang đậm bản sắc của người dân Nam Bộ
Tuy nhiên ngày nay, mối quan tâm của phương tiện truyền thơng đối với
Trung ngun nhạt đi, đơn giản vì hai chữ Trung Nguyên đã quá quyền thuộc với
khách hàng, sự quen thuộc cũng là lúc hiện tượng khơng cịn. PR chỉ có thể là que

diêm làm bùng cháy, chứ khơng phải là hịn than để duy trì ngọn lửa thương hiệu.
Mặc dù ngày hay Trung nguyên đang rất nỗ lực củng cố cho khía cạnh Pr
của mình thơng qua các các hoạt động: Tăng cường các hoạt động truyền thông
cho thương hiệu như: (2003) đã phối hợp với báo Thanh Niên, Hội Niên Hiệp
thanh niên Việt Nam phát động phong trào "Sáng tạo thương hiệu Việt" nhằm
khuyến khích người tiêu dùng Việt Nam dùng hàng Việt Nam
Bên cạnh đó Trung Nguyên đã đóng góp hàng chục tỷ đồng vào các hoạt
động như: quỹ bảo hộ người nghèo, nhà tình thương, củng hộ nạn nhân chất độc
màu da cam và các học bổng hỗ trợ HSSV,...
2.3.5. Chiến lược về nhân viên
Trung Nguyên là một trong những tập đoàn thương mại và sản xuất kín
nhất tại Việt Nam. Với tổng vốn điều lệ lên đến 150 tỷ đồng, công ty đã thành lập
ba nhà máy sản xuất cà phê nhân và cà phê hoà tan và trà với những dây truyền
sản xuất hiện đại tại các tỉnh Buôn Mê Thuột - Lâm Đồng - Bình Dương. Ngồi
13


Nguyễn Thị Kiều Chinh

K15 – QTM

ra Trung Ngun cịn có các tri nhánh tại Hà Nội – Đà Nẵng - Cần Thơ cộng với
việc phát triển hệ thống bán lẻ với hơn 1000 cửa hàng tiện ích khắp nước Việt
Nam. Để có thể duy trì và phát triển được bộ máy công kềnh như thế này không
phải là một vấn đề đơn giản, địi hỏi phải có một đội ngũ cán bộ cơng nhân viên
năng động nhiệt tình với cơng việc. Nhận thức một vấn đề để có một thương hiệu
thành cơng thì doanh nghiệp khơng chỉ cần có một nhà lãnh đạo tài tình mà điều
quan trọng khơng kém đó là doanh nghiệp cần có một đội ngũ nhân viên giỏi, lành
nghề và nhiệt tình với cơng việc, chính vì vậy Trung Ngun ln coi nhân viên
chính là tài sản quan trọng nhất của công ty, là nhân tố mang lại sự thành công

cho công ty.
Phương pháp phát triển nhân viên của công ty là tạo ra rất nhiều cơ hội phát
triển nghề nghiệp cho mọi người, từ một sinh viên mới ra trường cho đến những
nhân viên muốn tìm kiếm một mục tiêu và thử thách mới. Bên cạnh đó nhân viên
của doanh nghiệp được trả một mức lương rất cạnh tranh, hệ thống lương bổng và
chính sách phúc lợi rõ ràng chặt chẽ được xem xét hàng năm. Ngồi ra cơng ty
cịn cung cấp cho nhân viên những khố huốn luyện và mơi trường làm việc tốt
nhất ni dưỡng lịng hăng say và tự phát triển, giúp cho nhân viên có đủ tự tin
và từ đó phục vụ phát triển cơng ty.
Có thể nói chiến lược đầu tư phát triển đội ngũ nhân viên của Trung Nguyên
là một chiến lược cực kỳ đúng đẳn. Vì thế mà Trung Nguyên đã có một đội ngũ
nhân viên giỏi lành nghề, nhiệt tình với cơng việc và có tinh thần trách nhiệm.
2.4. Đánh giá chung
2.4.1. Thành công
Trung Nguyên đã tạo nên một thành công kỳ diệu của việc xây dựng thương
hiệu tại Việt nam trong thời gian qua. Chỉ trong vòng 5 năm, từ một xưởng sản
xuất nhỏ t ại Bn Ma Thuột , Trung Ngun đã có mặt tại mọi miền đất nước với
số cửa hàng nên tới 400 và sau hơn 10 năm đi vào hoạt động thù số cửa hàng này
nên tới 1000 và với doanh thu năm 2015 là 150 tỷ đồng Việt Nam. Và câu khẩu
hiệu " khơi nguồn sáng tạo " đã trở nên quen thuộc với người dân Việt Nam.
Sau thành công với cà phê rang xay, Trung Nguyên tiếp t ục cho ra mắt dòng
sản phẩm cà phê hòa tan G7 và nhanh chóng được người tiêu dùng đón nhận. Hiện
tại, khoảng 80% thị phần cà phê hòa tan trong nước đang nằm dưới sự thống trị
của 3 cái tên lớn là Trung Nguyên, Vinacafe và Nescafe.
2.4.2. Hạn chế
Hạn chế của Trung Ngun đó là việc áp dụng hình thức nhượng quyền
kinh doanh q ồ ạt, vì vậy Trung Ngun khơng thể kiểm soát được số lượng
quán nhượng quyền khổng lồ của mình. Dẫn đến giá cả và chất lượng của các
quán khơng đồng bộ, khơng gian bài trí của các qn (điều quan trọng tạo nên sự
14



Nguyễn Thị Kiều Chinh

K15 – QTM

khác biệt của Trung Nguyên với các qn cà phê khác) khơng cịn theo đúng tiêu
chuẩn.
Với vấn đề quan hệ công chúng (Pr) đã một thời Pr chính là một trong
những nhân tố quan trọng tạo nên thành công cho Trung Nguyên. Tuy nhiên ngày
nay, chiến lược về Pr của Trung Nguyên đạt hiệu quả không cao.
2.4.3. Nguyên nhân của hạn chế
Thương hiệu Trung Nguyên đã trở nên quá quen thuộc đối với người dân
việt Nam, vì thế ngày nay nó khơng cịn là một hiện tượng cà phê nữa. Số lượng
các bài viết về Trung Nguyên trong những năm gần đây đã giảm một lượng lớn
và khơng cịn nhiều những bài viết mang nội dung tích cực.
Việc thực hi ện chiến lược nhượng quyền kinh ồ ạt dẫn đến Trung Ngun
khơng thể kiểm sốt được hết các quán nhượng quyền của mình, điều này gây ảnh
hưởng không tốt đến dư luận và tâm lý khách hàng.
Ngày nay trên thị trường ngày càng xuất hiện nhiều hãng cà phê lớn và chắc
chắn là họ không chịu ngồi yên để cho Trung Nguyên phát triển.

15


Nguyễn Thị Kiều Chinh

K15 – QTM

Chương 3: Đề xuất giải pháp cho quá trình xây dựng thương hiệu của cà

phê Trung Nguyên
3.1. quản lý các quán nhượng quyền hiệu quả
Trong cơ chế thị trường ngày nay, việc Trung Nguyên áp dụng chiến lược
nhượng quyền kinh doanh hoàn toàn hợp lý. Tuy nhiên Trung Nguyên cần phải
quản lý các quán nhượng quyền hiệu quả hơn để lấy lại hình ảnh của mình. Có
thể sử dụng một số biện pháp:
- Hạn chế tốc độ gia tăng của các quán nhượng quyền trên thị trường Việt
Nam. Vì cứ tốc độ phát triển như hiện nay thì Trung Ngun càng khơng
thể kiểm sốt được các quán nhượng quyền của mình.
- Xây dựng bản hợp đồng chuyển nhượng chặt chẽ hơn, với những quy định
nghiêm ngặt cộng với mức l ợi nhuận cao điều này sẽ kích thích chủ của các
quán nhượng quyền chấp hành nghiêm chỉnh các quy định trong hợp đồng
chuyển nhượng.
- Đào tạo thêm kiến thức cũng như kinh nghiệm cho nhân viên quản lý về
chuyển nhượng, bởi vì đây là một cơng việc cực kỳ khó khăn cộng thêm
nhượng quyền kinh doanh ở Việt Nam là một hình thức hồn tồn mới nên
nhân viên của cơng ty khơng thể có nhiều kinh nghiệm trong lĩnhvực này.
3.2. Tăng cường quảng bá cho thương hiệu
Cần phải tăng cường quảng bá cho thương hiệu trên truyền hình, báo, tạp chí,...
Để thương hiệu Trung Ngun khơng dần bị lãng qn trong tâm trí khách hàng.
3.3. Mở rộng thị trường
Mở rộng thị trường ra thế giới đặc biệt là thị trường Trung Quốc, đây là một
quốc gia lớn, có dân số đơng nhất thế giới. Bên cạnh đó, Trung Quốc là một quốc
gia đang phát triển và tốc độ phát triển rất nóng, Trung Quốc có mật độ dân số trẻ
cao và rất năng động, đây có thể là cơ hội thị trường rất lớn cho Trung Ngun.
3.4. Áp dụng mơ hình showroom
Trung Ngun có thể áp dụng mơ hình showroom, đây là nơi trưng bày và giới
thiệu chuyên biệt về cà phê như hội chợ thu nhỏ nhằm thu hút những khách hàng
quan tâm và sành về cà phê.


16


Nguyễn Thị Kiều Chinh

K15 – QTM

KẾT LUẬN
Bài tiểu luận này của em được thực hiện nhằm mục đích nghiên cứu về quá
trình xây dựng thương hiệu của cà phê Trung Nguyên từ đó đưa ra các giải pháp
nhằm thúc đẩy hiệu quả quá trình xây dựng thương hiệu của cà phê Trung Nguyên.
Em mong muốn những giải pháp này sẽ đem lại lợi ích tới cà phê Trung
Nguyên trong việc xây dựng thương hiệu.
Do kiến thức của bản thân còn nhiều hạn chế nên bài tiểu luận cịn nhiều
thiếu xót, em rất mong nhận được ý kiến đóng góp của thầy cơ để bài tiểu luận
được hồn thiện hơn.

17


Nguyễn Thị Kiều Chinh

K15 – QTM

TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Giáo trình quản trị thương hiệu – TS. Dương Thanh Hà.
2. Tham khảo các thông tin về cà phê Trung Nguyên qua website

3.
4. Tham khảo thông tin từ một số bài viết trên internet.


18



×