Tải bản đầy đủ (.pdf) (11 trang)

soan van 8 bai on tap van nghi luan vnen

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (229.79 KB, 11 trang )

VnDoc - Tải tài liệu, văn bản pháp luật, biểu mẫu miễn phí

Soạn Văn 8 VNEN bài 32: Ơn tập văn nghị luận
A. Hoạt động khởi động
Nếu cần bình chọn một văn bản nghị luận đặc sắc nhất trong chương trình Ngữ
văn lớp 8, em chọn văn bản nào? Giải thích sự lựa chọn của mình,
Bài làm:
VD: Văn bản nghị luận em cho là xuất sắc nhất chương trình Ngữ văn lớp 8 là
văn bản "Nước Đại Việt ta" của Nguyễn Trãi.
Sở dĩ em cho rằng đây là văn bản nghị luận xuất sắc nhất bởi "Nước Đại Việt
ta" không chỉ xuất sắc về nội dung mà còn đặc sắc về cả nghệ thuật.
+ Về nội dung, tác giả Nguyễn Trãi đã nêu cao được tư tưởng nhân nghĩa - một
tư tưởng tiến bộ mang tính thời đại. Đặc biệt là đoạn trích này có ý nghĩa như
một bản tun ngôn độc lập thứ 2 của dân tộc ta. Nguyễn Trãi đã khẳng định
đầy mạnh mẽ và tự tin chủ quyền của dân tộc ta trên tất cả các phương diện:
nền văn hiến lâu đời, cương vực lãnh thổ, phong tục tập quán, chủ quyền và
truyền thống lịch sử. Văn bản "Nước Đại Việt ta" đã hoàn thiện quan niệm về
quốc gia, dân tộc, đây là một bước tiến không hề nhỏ so với bản tun ngơn
độc lập trước đó.
+ Về nghệ thuật, đoạn trích rất thành cơng và đặc sắc về kết cấu, nghệ thuật
cùng sự kết hợp giữa lí lẽ và thực tiễn.
Với những điểm đặc sắc trên, văn bản "Nước Đại Việt ta" thực sự là một áng
thiên cổ hùng văn bất hủ của muôn đời.
B. Hoạt động luyện tập
1. Ơn tập về văn nghị luận
a) Hồn thành bảng thống kê sau:
Tác phẩm/
Đoạn trích

Tác giả


Thể loại

Nội dung

Những luận
điểm chính

Chiếu dời đơ
Hịch tướng sĩ

VnDoc - Tải tài liệu, văn bản pháp luật, biểu mẫu miễn phí


VnDoc - Tải tài liệu, văn bản pháp luật, biểu mẫu miễn phí

Nước Đại Việt ta
Bàn luận về phép
học
Thuế máu
Bài làm:
Tác phẩm/
đoạn trích

Tác giả

Chiếu dời đơ

Lý Cơng Uẩn

Thể loại


Nghị luận
trung đại

Nội dung

Những luận điểm
chính

Thể hiện khát - Dẫn sử các triều đại
vọng của nhân lớn từng dời trở nên
dân về một đất hung thịnh, bền vững
nước độc lập,
thống nhất,

- Đối chiếu với thực
trạng hai nhà Đinh,

phản ánh ý chí Lê khi đóng đơ ở
tự cường của Hoa Lư
dân tộc

- Đưa ra những ưu
điểm về mặt địa hình
và điều kiện tự nhiên
của thành Đại La

Hịch tướng sĩ

Trần Quốc

Tuấn

Nghị luận
trung đại

Phản ánh tinh - Nêu gương trung
thần yêu nước thần nghĩa sĩ trong sử
nồng nàn của

sách để khích lệ ý chí

dân tộc ta thể
hiện qua lịng

lập cơng danh, xả
thân vì nước

căm thù giặc

- Tố cáo sự hống

và ý chí quyết hách và tội ác của kẻ
thắng kẻ thù
thù
Lảm rõ đúng sai
trong lối sống, hành

VnDoc - Tải tài liệu, văn bản pháp luật, biểu mẫu miễn phí



VnDoc - Tải tài liệu, văn bản pháp luật, biểu mẫu miễn phí

động của các tướng

- Nêu nhiệm vụ cụ
thể, cấp bách, khích
lệ tinh thần chiến đấu
của các tướng sĩ
Nước Đại Việt Nguyễn Trãi

Nghị luận

Văn bản có ý

- Quan điểm, tư

ta

trung đại

nghĩa như một tưởng nhân nghĩa
bản tuyên bố

xuyên suốt tác phẩm

chủ quyền,

Khẳng định lẽ phải

tuyên ngôn

độc lập

thuộc về ta, địch là
kẻ bạo ngược, ắt sẽ
bị tiêu diệt
- Việc tiêu diệt kẻ thù
là tất yếu
- Minh chứng cho sự
độc lập: về lãnh thổ,
văn hiến, phong tục,
triều đại

Bàn về phép

La Sơn Phu Tử

Nghị luận

Nêu rõ mục

- Mục đích chân

học

Nguyễn Thiếp

trung đại

đích, phương


chính của việc học

pháp học để

- Khẳng định những

trở thành
người có ích

quan điểm, phương
pháp đúng đắn, phê
phán những quan
điểm học tập sai trái
- Tác dụng chân
chính của việc học

Thuế máu

Nguyễn Ái
Quốc

Chính luận

Vạch trần tội

- Tố cáo sự giả nhân,

ác của thực

giả nghĩa của thực


VnDoc - Tải tài liệu, văn bản pháp luật, biểu mẫu miễn phí


VnDoc - Tải tài liệu, văn bản pháp luật, biểu mẫu miễn phí

dân Pháp bằng dân khi bắt người
giọng văn

dân thuộc địa làm nô

đanh thép, mỉa lệ
mai

- Vạch trần sự thật về
chế độ lính tình
nguyện mà thực dân
đề ra
- Kết quả của sự hi
sinh đó tố cáo lời lẽ
lừa bịp của bọn thống
trị

b) Các văn bản Chiếu dời đô, Hịch tướng sĩ, Nước Đại Việt ta gắn liền với
những sự kiện lịch sử nào của dân tộc?
Bài làm:
Các văn bản Chiếu dời đô, Hịch tướng sĩ, Nước Đại Việt ta gắn liền với những
sự kiện lịch sử:
Chiếu dời đô: Năm Canh Tuất, niên hiệu Thuận Thiên thứ nhất (1010), Lí
Cơng Uẩn tức vua Lí Thái Tổ viết bài chiếu này bày tỏ ý định dời đô từ Hoa Lư

(nay thuộc Ninh Bình) về Đại La (tức Hà Nội ngày nay).
Hịch tướng sĩ: Được viết trước cuộc kháng chiến chống Mông - Nguyên lần 2
(1285)
Nước Đại Việt ta: Được công bố vào ngày 17 tháng chạp năm Đinh Mùi (tức
đầu năm 1428) sau khi quân ta đại thắng đánh tan 15 vạn viện binh của quân
Minh xâm lược, buộc Vương Thông phải giảng hòa chấp nhận rút quân về
nước.
c) Phần mở đầu của văn bản nghị luận trung đại thường nêu gương sử sách
hoặc việc dẫn tu tưởng trong kinh sách. Điều này có tác dụng gì?
Bài làm:
Phần mở đầu của văn bản nghị luận trung đại thường nêu gương sử sách hoặc
việc dẫn tư tưởng trong kinh sách.

VnDoc - Tải tài liệu, văn bản pháp luật, biểu mẫu miễn phí


VnDoc - Tải tài liệu, văn bản pháp luật, biểu mẫu miễn phí

Các tấm gương sử sách hay tư tưởng trong kinh sách đều là những dẫn chứng,
những chân lí được công nhận và được nhiều người biết đến.
Việc viện dẫn những dẫn chứng như vậy trong phần mở đầu sẽ tạo nên tiền đề,
chỗ dựa vững chắc cho lí lẽ của tác giả. Nhờ đó, tác phẩm sẽ có sức thuyết
phục, độ tin cậy cao hơn.
d) Câu nào sau đây nêu lên luận điểm chung giữa các văn bản trên?
(1) Thể hiện khát vọng xây dựng một đất nước hùng cường.
(2) Lấy lợi ích của quốc gia, dân tộc làm cơ sở cho mọi phát ngôn.
(3) Đề cao vai trò của việc học trong đạo trị quốc.
(4) Tố cáo lịng tham khơng cùng, phơi bày tội ác của kẻ thù.
(5) Đề cao tinh thần nhân nghĩa – thân dân.
Bài làm:

Luận điểm (2)
e) Cả ba văn bản Chiếu dời đô, Hịch tướng sĩ, Bàn luận về phép học đều thể
hiện những khát vọng cao cả, mãnh liệt của người viết. Hãy chứng minh điều
đó.
Bài làm:
Qua tác phẩm Chiếu dời đơ, vua Lí Cơng Uẩn thể hiện khát vọng về một đất
nước thống nhất, độc lập, thu về một mối, khát vọng cùng nhân dân xây dựng
và phát triển một đất nước Đại Việt lớn mạnh, khí phách và hùng cường.
Trong tác phẩm Hịch tướng sĩ, tác giả Trần Quốc Tuấn cũng thể hiện khát vọng
mãnh liệt về một dân tộc thống nhất và khí phách. Khát vọng ấy được biểu lộ
qua tinh thần quyết chiến, quyết thắng kẻ thù. Cả bài hịch sục sôi một tinh thần
sẵn sàng xả thân vì nước: " Dẫu cho trăm thân này phơi ngồi nội cỏ, nghìn xác
này gói trong da ngựa, ta cũng vui lịng."
Ở đoạn trích Nước Đại Việt ta, tác giả Nguyễn Trãi cũng nêu cao khát vọng về
một đất nước độc lập, thống nhất, hùng cường, nêu cao khí phách của dân tộc
Đại Việt đang và đã trên đà lớn mạn qua việc khẳng định chân lí về sự tồn tại
độc lập có chủ quyền của dân tộc Đại Việt và khẳng định vì thế của Đại Việt
ngang hàng với các cường quốc lớn ở phương Bắc.

VnDoc - Tải tài liệu, văn bản pháp luật, biểu mẫu miễn phí


VnDoc - Tải tài liệu, văn bản pháp luật, biểu mẫu miễn phí

-> Chính khát vọng độc lập và khí phách Đại Việt đã làm nên vẻ đẹp tinh thần
hiếm có của ba áng văn chương kiệt tác này.
g) Nét riêng trong nghệ thuật lập luận của mỗi tác phẩm nghị luận trung đại
được quy định bởi những nhân tố nào sau đây?
(1) Vai xã hội của người viết (vua chúa, tướng lĩnh, bề tơi…); mục đích, đối
tượng của văn bản; những quy phạm về hình thức thể loại.

(2) Nhu cầu bộc lộ tâm tư, tình cảm yêu nước của người viết.
(3) Sự khác nhau về cách sử dụng văn tự của mỗi văn bản.
Bài làm:
Nhân tố (1) và (2)
2. Luyện tập về lựa chọn trật tự từ trong câu
a) Hai câu sau có khác nhau về nội dung khơng? Vì sao?
(1) Bạn ấy tuy chăm chỉ nhưng khơng thơng minh.
(2) Bạn ấy tuy thông minh nhưng chăm chỉ.
b) Nhận xét về trình tự sắp xếp của các từ in đậm trong các câu sau:
(1) Từ Triệu, Đinh, Lí, Trần bao đời gây nền độc lập,
Cùng Hán, Đường, Tống, Nguyên, mỗi bên xưng đế một phương.
(Nguyễn Trãi, Bình Ngơ đại cáo)
(2) Xưa phù du mà nay đã phù sa
Xưa bay đi mà nay không trôi mất
Cho đến được…lúa vàng mất mật,
Phải trên lịng bao trận gió mưa qua.
(Chế Lan Viên, Nay đã phù sa)
Bài làm:
(1) Trình tự sắp xếp của các từ in đậm có tác dụng thể hiện thứ tự trước sau
theo thời gian.
(2)

VnDoc - Tải tài liệu, văn bản pháp luật, biểu mẫu miễn phí


VnDoc - Tải tài liệu, văn bản pháp luật, biểu mẫu miễn phí

c) Viết lại những câu sau bằng cách đặt những từ in đậm vào vị trí khác trong
câu. Phân tích sự khác nhau trong cách diễn đạt của câu đã cho với câu viết lại.
(1) Cùng trông lại mà cùng chẳng thấy

Thấy xanh xanh những mấy ngàn dâu.
(Đoàn Thị Điểm, Chinh phụ ngâm khúc)
(2) Hoảng quá, anh Dậu vội để bát cháo xuống phản và lăn đùng ra đó, khơng
nói được câu gì.
(Ngơ Tất Tố, Tắt đèn)
(3) Cậy sức, cây đu nhiều chị nhún
Tham tiền, cột mỡ lắm anh leo.
(Nguyễn Khuyến, Hội tây)
Bài làm:
(1) Cùng trông lại mà cùng chẳng thấy
Thấy xanh xanh những mấy ngàn dâu.
Viết lại:
Cùng trông lại mà cùng chẳng thấy
Thấy những mấy ngàn dâu xanh xanh.
Việc đảo vị ngữ xanh xanh lên trước những mấy ngàn dâu có tác dụng nhấn
mạnh màu xanh ngút ngàn, mênh mơng của khơng gian.
Trong khi đó nếu đổi lại thành cụm CV mấy ngàn dâu xanh xanh thì sẽ khơng
đem lại tác dụng nhấn mạnh này. Ngồi ra sự thay đổi này còn khiến câu thơ
mất đi sự hài hịa về ngữ âm, mất đi tính nhạc.
(2) Hoảng quá, anh Dậu vội để bát cháo xuống phản và lăn đùng ra đó, khơng
nói được câu gì.
Viết lại:
Anh Dậu hoảng quá, vội để bát cháo xuống phản và lăn đùng ra đó, khơng nói
được câu gì.
-> Ở câu ngun bản, từ Hoảng quá được đặt ở vị trí đầu câu (là vị ngữ đảo),
đứng trước CN và VN có tác dụng nhấn mạnh trạng thái tâm lsi của anh Dậu.

VnDoc - Tải tài liệu, văn bản pháp luật, biểu mẫu miễn phí



VnDoc - Tải tài liệu, văn bản pháp luật, biểu mẫu miễn phí

Nếu viết lại như câu sau, từ hoảng q đóng vai trị là vị ngữ, biểu thị trạng thái
xảy ra đồng thời với các hành động để bát cháo xuống phản, lăn đùng ra
đó, khơng nói được câu gì. (tức là khơng được nhấn mạnh)
(3) Cậy sức, cây đu nhiều chị nhún
Tham tiền, cột mỡ lắm anh leo.
Viết lại:
Nhiều chị cậy sức nhún cây đu
Lắm anh tham tiền leo cột mỡ.
-> Việc đảo trật tự cú pháp như trong nguyên bản có tác dụng thể hiện thái độ
châm biếm, đả kích mạnh mẽ sự suy tàn về đạo đức trong xã hội.
C. Hoạt động vận dụng
1. Đọc văn bản sau và trả lời câu hỏi :
CĂN DẶN TRƯỚC KHI MẤT
Xưa kia, Triệu Vũ Đế dựng nước, vua Hán đem quân sang đánh, dân chúng bèn
làm kế "vườn không nhà trống". Rồi đại binh kéo sang châu Liêm, châu Khâm
đánh vào Trường Sa, đoản binh thì tập kích phía sau. Đó là một thời. Đời Đinh,
Lê, đề bạt được bậc hiền tài, cõi Nam vừa húng cường lên mà phương Bắc thì
đang mỏi mệt suy yếu. Trên dưới cùng ý nguyện, lịng dân khơng chia lìa, xây
thành bình lỗ mà phá được quân Tống. Đó lại là một thời. Nhà Lý vừa mở
mang cơ nghiệp, quân Tống đã xâm phạm vào bờ cõi. Bèn dùng Lý Thường
Kiệt để đánh châu Khâm, châu Liêm, mấy lần đến tận Mai Lĩnh. Ấy là có cái
thế đánh được vậy.
Mới rồi, Toa Đơ và Ô Mã Nhi bốn mặt bao vây, nhờ vua tơi đồng lịng, anh em
hồ thuận, cả nước dồn sức lại mà bọn chúng đành phải chịu trói, đó cũng là do
lịng trời xui nên như vậy.
Tóm lại, giặc cậy trận dài, ta cậy binh ngắn, lấy ngắn chế dài là lẽ thường của
binh pháp. Nếu thấy quân giặc đến ồ ạt như lửa to gió táp thì đó là tình thế dễ
chế ngự. Nếu chúng dùng lối tằm ăn lá, hành binh dần dà, không ham của dân,

không cốt thắng mau, thì phải kén dùng tướng giỏi, liệu xem quyền biến, giống
như đánh cờ, phải tuỳ tình thế mà đưa nước chống cho thích hợp. Phải gây
dựng được một "đội quân cha con" rồi mới có thể sử dụng được. Vả lại, khoan
sức cho dân để làm kế sâu rễ bền gốc, đó là thượng sách giữ nước vậy.
VnDoc - Tải tài liệu, văn bản pháp luật, biểu mẫu miễn phí


VnDoc - Tải tài liệu, văn bản pháp luật, biểu mẫu miễn phí

(Trần Quốc Tuấn)
Câu hỏi:
a) Văn bản bàn về điều gì?
b) Những luận điểm chính của văn bản?
c) Nghệ thuật lập luận của văn bản có gì đặc sắc?
Bài làm:
a) Văn bản bàn về thượng sách để giữ nước
b) Những luận điểm của văn bản:
- Đánh giặc phải tuỳ tình thế mà đưa nước chống cho thích hợp.
- Phải xây dựng được tinh thần đoàn kết trong chiến đấu
- Khoan sức cho dân
c) Trong văn bản này, tác giả có cách lập luận rất đặc sắc đó là đưa ra hàng loạt
những dẫn chứng, bài học trong lịch sử rồi đi đến tổng hợp lại bằng các luận
điểm, luận cứ. Cách lập luận này giúp cho người đọc dễ dàng nắm bắt được
những tư tưởng mà tác giả muốn truyền đạt ở trong bài viết
2. Vận dụng hiểu biết về vai trò của trật tự từ trong câu, em hãy phân tích tính
nhạc (sự hài hịa về ngữ âm) trong câu sau :
Mùa xuân của tôi – mùa xuân Bắc Việt, mùa xuân của Hà Nội – là mùa xuân
có mưa riêu riêu, gió lành lạnh, có tiếng nhạn kêu trong đêm xanh, có tiếng
trống chèo vọng lại từ những thơn xóm xa xa, có câu hát h tình của cô gái
đẹp như thơ mộng…

(Vũ Bằng, Mùa xuân của tôi)
Bài làm:
Cách lựa chọn trật tự từ trong câu:
Mùa xuân của tôi / mùa xuân Bắc Việt/ mùa xuân của Hà Nội: từ mùa
xuân được điệp lại ở đầu 3 vế tạo âm hưởng nhịp nhàng cho câu văn.
là mùa xuân có mưa riêu riêu, gió lành lạnh, có tiếng nhạn kêu trong đêm
xanh, có tiếng trống chèo vọng lại từ những thơn xóm xa xa, có câu hát h
tình của cơ gái đẹp như thơ mộng…: các từ có, gió hợp âm với nhau trong cùng
một câu tạo nên sự hài hòa về ngữ âm, nhịp điệu cho câu văn.
VnDoc - Tải tài liệu, văn bản pháp luật, biểu mẫu miễn phí


VnDoc - Tải tài liệu, văn bản pháp luật, biểu mẫu miễn phí

Trật tự từ trên tạo nên tính nhạc, âm điệu hài hòa, nhịp nhàng cho câu văn.
D. Hoạt động tìm tịi mở rộng
Nêu những điểm giống và khác nhau giữa văn nghị luận trung đại và văn nghị
luận hiện đại (dẫn chứng từ các tác phẩm đã học).
Bài làm:
GIỐNG:
- Văn bản nghị luận trung đại và hiện đại đều được viết có lí, có tình, có chứng
cứ và sức thuyết phục cao:
+ Có lí: có hệ thống luận điểm chặt chẽ
+ Có tình: thể hiện cảm xúc mà tác giả gửi gắm trong tác phẩm của mình
+ Có chứng cứ: có dẫn chứng thực tế để chứng minh cho luận điểm trở nên
thuyết phục
Ba yếu tố trên kết hợp chặt chẽ với nhau tạo nên tác phẩm văn nghị luận trung
đại cũng như văn nghị luận hiện đại một cách hồn chỉnh.
Ví dụ:
- Với tác phẩm văn nghị luận trung đại “Hịch tướng sĩ” của Trần Quốc Tuấn và

tác phẩm văn nghị luận hiện đại “Bài toán dân số” của Thái An, chúng ta có thể
thấy được 2 tác phẩm này đều có chung những đặc điểm trên.
KHÁC:
- Hình thức của văn nghị luận trung đại thường được cố định ở một số thể loại
riêng biệt như: chiếu, hịch, cáo, tấu…
- Cịn trong nghị luận hiện đại thì hình thức co duỗi tự nhiên, câu văn sinh động,
phong phú, có nhiều yếu tố khác cùng tham gia vào quá trình lập luận (chẳng
hạn như biểu cảm, tự sự, miêu tả, …)
- Nghị luận trung đại: có nhiều từ ngữ cổ, cách diễn đạt cổ: nhiều hình ảnh và
hình ảnh thường có tính chất ước lệ, câu văn biền ngẫu sóng đơi nhịp nhàng
(Hịch tướng sĩ, Nước Đại Việt ta), dùng nhiều điển tích, điển cố,...Văn phong
ấy khá gần với văn phong sáng tác, nên người ta đã nói ở thời trung đại “văn sử
triết bất phân”.

VnDoc - Tải tài liệu, văn bản pháp luật, biểu mẫu miễn phí


VnDoc - Tải tài liệu, văn bản pháp luật, biểu mẫu miễn phí

- Văn nghị luận hiện đại viết giản dị, câu văn gần lời nói thường, gần đời sống
hơn.
Văn nghị luận trung đại còn mang đậm dấu ấn của thế giới quan con người
trung đại: tư tưởng thiên mệnh, đạo thần chủ, tâm lí sùng cổ dẫn đến việc sử
dụng điển cổ, điển tích một cách phổ biến, ...
- Về nội dung:
+ Văn nghị luận trung đại thường bàn tới những vấn đề to lớn, quan hệ tới quốc
kế, dân an.
+ Văn nghị luận hiện đại có đề tài rộng hơn, phong phú hơn. Những vấn đề đời
thường cũng được đưa ra đề nghị luận. Chẳng hạn “Ôn dịch thuốc lá",...


Mời các bạn xem tiếp tài liệu tại: />
VnDoc - Tải tài liệu, văn bản pháp luật, biểu mẫu miễn phí



×