Tải bản đầy đủ (.doc) (35 trang)

Tìm hiểu nội dung, giá trị các tài liệu hiện vật trưng bày về tổ hợp hình tượng quê hương và gia đình hồ chí minh tại Bảo tàng Hồ Chí Minh

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (134.51 KB, 35 trang )

Đề tài: Tìm hiểu nội dung, giá trị các tài liệu hiện vật trưng
bày về tổ hợp hình tượng quê hương và gia đình hồ chí
minh tại Bảo tàng Hồ Chí Minh.

1


Mục lục
Phần mở đầu:
1. lý do chọn đề tài
2. đối tượng nghiên cứu
3. mục đích nghiên cứu
4. phạm vi nghiên cứu
5. phương pháp nghiên cứu
6. bố cục bài tiểu luận
Chương I: Khái quát về bảo tàng Hồ Chí Minh và q hương Bác, gia đình
bác.
1.1. về bảo tàng Hồ Chí Minh.
1.1.1. vai trò ý nghĩa của bảo tàng
1.1.2. nhiệm vụ của bảo tàng
1.1.3. khái quát trưng bày của bảo tàng
1.2. về quê hương, gia đình bác
1.2.1. Lịch sử xây dựng
1.2.2. Quá trình tồn tại phát triển
1.2.3. Truyền thống quê hương bác
1.2.4. Gia đình hồ chủ tịch va con người hồ chủ tịch
Chương I: Khái quát về bảo tàng Hồ Chí Minh và quê hương Bác, gia đình
bác.
1.1. Về bảo tàng Hồ Chí Minh.
1.1.1. Vai trị ý nghĩa của bảo tàng
1.1.2. Nhiệm vụ của bảo tàng


1.1.3. Khái quát trưng bày của bảo tàng
1.2. Về quê hương, gia đình bác
1.2.1. vài nét về quê hương.
2


1.2.2 vài nét về gia đình hồ chủ tịch va con người hồ chủ tịch
1.2.3. vài nét về gia đình hồ chủ tịch
1.2.4. con người hồ chủ tịch.
chương II: Nội dung, giá trị hiện vật và trưng bày tổ hợp .
2.1 khơng gian trưng bày tổ hợp
2.2. hình tượng q hương
2.2.1. hình tượng ao sen
2.3. hình tượng gia đình HỒ Chủ Tịch
2.3.1. hình ảnh giản dị qua mái nhà tranh
2.3.2. hình ảnh giản dị qua các vật dụng trong gia đình Bác
2.4. cách tổ chức trưng bày
2.4.1. thứ tự trưng bày
2.4.2. hệ thống êtiket
2.4.3. hệ thống âm thanh ánh sáng
2.4.4. tài liệu thuyết minh bổ sung
Chương III: các vấn đề về trưng bày và công tác giáo dục tuyên truyền qua
tổ hợp hình tượng.
3.1. vấn đề trưng bày
3.1.1. cơng tác trưng bày tổ hợp trong trưng bày chung của Bảo tàng
3.2. khai thác giá trị và công tác giáo dục tuyên truyền
Kết luận
Phụ lục về ảnh.

3



PHẦN MỞ ĐẦU
1.

lý do chọn đề tài
Cuộc đời và sự nghiệp cách mạng vĩ đại của chủ tịch hồ chí minh đã để lại

cho Đảng ta, nhân dân ta, dân tộc ta nhiều di sản dân tinh thần quý báo. Trong
nhưng di sản quý báu ấy còn rất nhiều tài liệu còn được lưu giữ ở nhiều nơi cả
trong và ngoài nướcvà ngoài nước như: Cục Lưu trữ Trung Ưowng Đảng, Trung
tâm lưu trữ quốc gia I,II, III, Thuộc cục lưu trữ Nhà nước, Viện lịch sử
Đảng,Bảo tang Cách Mạng Việt Nam…,Các trung tâm lưu trữ ở nước ngoài, đặc
biệt là những quốc gia Chũ Tịch Hồ Chí Minh đã sống và hoạt động: Pháp, Nga,
Trung Quốc,..,
Từ trước tới nay sau khi Bảo Tàng Hồ Chí Minh – Hà Nội khánh thành
đã có rất nhiều cơng trình nghiên cứu phải bài viết của các nhà khoa học, của các
nhà hoạt động chính tri, hoạt đọng xã hội viết về các chủ đề, hiện vật được
trưng bày tại Bảo Tàng Hồ Chí Minh.
Tuy nhiên chưa có một cơng trình nghiên cứu nào tập trung vào việc
nghiên cứu cách trưng bày về các tổ hợp trưng bày trong bảo Tàng Hồ Chí
Minh. Đề quan tâm hơn khai thác sâu sác hơn nhằm phục vụ tốt hơn công tác
nghiên cứu, tuyên truyền.
Từ nhận thưc trên, chúng tơi lựa chọn vấn đề tìm hiểu nội dung, giá trị
các tài liệu hiện vật trưng bày về tổ hợp hình tượng quê hương và gia đình hồ
chí minh tại Bảo tàng HỒ CHÍ MINH được trưng bày trong Bảo Tàng Hồ chí
Minh.
2. Đối tượng nghiên cứu.
- Các hiện vật gốc trong tổ hợp.
- Các hiện vật làm lại.

4


- Các hiện vật thuyết minh bổ sung.
3. Mục đích đề tài.
- Nghiên cứu cách trưng bày về hiện vật trong Bảo Tàng Hồ Chis Minh nhằm
phục vụ các công tác chuyên môn nghiệp vụ của Bảo Tàng.
- Phục vụ nhiệm vụ phát triển du lịch, tạo sức hút lớn đối với khách du lịch
trong và ngoài nước.
4. Phạm vi đề tài.
Tồn bộ khơng gian trưng bày của tổ hợp trong khơng gian trưng bày chung
của Bảo Tàng.
Tồn bộ hiện vật tài liệu ở trong tổ hợp.
Những tài liệu bổ sung có liên quan.
5. Phương pháp thực hiện.
Đề tài tiến hành dựa trên cơ sở phương pháp luận của chủ nghĩa Mác-Lê Nin,
Tư tưởng Hồ Chí Minh và vận dụng các phương pháp nghiên cứu cơ bản là:
- Phương pháp nghiên cứu liên nghành.
- Phương pháp văn bản học.
- Phương pháp Bảo Tàng học.
- Phương pháp thống kê, so sánh, Lơ gic.
6. Bố cục bài tiểu luận.
Ngồi Phần mở đầu và kết luận, Đề tài gồm 3 chương như sau:
Chương I: khai quat về bảo tàng Hồ Chí Minh và quê hương Bác, gia đình bác.
Chương II: nội dung, giá trị hiện vật và trưng bày tổ hợp .
Chương III: các vấn đề về trưng bày và công tác giáo dục tuyên truyền qua tổ
hợp hình tượng.

5



CHƯƠNG 1

KHÁI QUÁT VỀ BẢO TÀNG HỒ CHÍ MINH
VÀ QUÊ HƯƠNG BÁC, GIA ĐÌNH BÁC
1.1.

Về bảo tàng Hồ Chí Minh

1.1.1. Vai trị ý nghĩa của bảo tàng

Bảo tàng Hồ Chí Minh là một bảo tàng vào loại lớn nhất của Việt Nam.
Bảo tàng tập trung chủ yếu vào việc trưng bày những hiện vât, tư liệu về cuộc
đời và con người Hồ Chí Minh. Nằm trong khu vực có nhiều di tích như: Lăng
Chủ tịch Hồ Chí Minh, Khu di tích Phủ chủ tịch, Chùa Một Cột... tạo thành một
quần thể các di tích thu hút khách thăm quan trong và ngồi nước.
Ngày 15/10/1979 Chính phủ Việt Nam đã ban hành Nghị định số 375/ CP
về Chức năng, nhiệm vụ và tổ chức của Viện bảo tàng Hồ Chí Minh: “Là trung
tâm nghiên cứu những tư liệu hiện vật và di tích lịch sử có quan hệ đến đời sống
và hoạt động của Chủ tịch Hồ Chí Minh vĩ đại trong suốt quá trình đấu tranh
cách mạng của Người và tuyên truyền, giáo dục quần chúng về sự nghiệp tư
tưởng, đạo đức và tác phong của Người thông qua những tư liệu, hiện vật và di
tích đó.
Chủ tịch Hồ Chí Minh - Người anh hùng giải phóng dân tộc, nhà văn hố
kiệt xuất. Người đã hiến dâng trọn đời mình cho sự nghiệp giải phóng dân tộc
Việt Nam, góp phần to lớn vào sự nghiệp cách mạng của nhân dân thế giới vì
hồ bình, độc lập dân tộc, dân chủ và tiến bộ xã hội. Theo nguyện vọng của toàn
thể nhân dân cả nước để tưởng niệm vị lãnh tụ vơ cùng kính u của mình, Đảng
và Nhà nước đã quyết định xây dựng cơng trình Bảo tàng Hồ Chí Minh.
Cơng trình được khánh thành ngày 19/5/1990, tại số 19 - Ngọc Hà – Ba

Đình – Hà Nội, đúng vào kỷ niệm 100 nǎm ngày sinh của Chủ tịch Hồ Chí
6


Minh. Đây cũng là thể hiện lòng biết ơn và đời đời ghi nhớ công lao to lớn của
Chủ tịch Hồ Chí Minh và quyết tâm của nhân dân Việt Nam kế tục trung thành
sự nghiệp cách mạng vĩ đại của Người, đoàn kết phấn đấu xây dựng một nước
Việt Nam hồ bình, thống nhất, độc lập, dân chủ và giàu mạnh, hợp tác và hữu
nghị với nhân dân thế giới.
Từ ngày khánh thành Bảo tàng đã đón tiếp hàng triệu lượt khách trong
nước và quốc tế đến thǎm quan, nghiên cứu và học tập. Với chức nǎng, nhiệm vụ
của một thiết chế vǎn hố, Bảo tàng Hồ Chí Minh đã trở thành một trung tâm
nghiên cứu, giới thiệu về cuộc đời của một vĩ nhân thế kỷ XX, một con người đã
cống hiến trọn vẹn cuộc đời cho sự nghiệp giải phóng dân tộc, giải phóng xã hội
và giải phóng con người; một con người trọn vẹn trong tư tưởng, đạo đức và
phong cách, sống cao thượng và giàu lòng nhân ái.
Nhận thức vai trò to lớn của vǎn hoá đối với sự phát triển, Đảng và nhà
nước Việt Nam đang có những chính sách cụ thể nhằm xây dựng và phát triển
nền vǎn hoá Việt Nam tiên tiến , đậm đà bản sắc dân tộc. Trong sự nghiệp ấy, với
tư cách là một cơng trình đặc biệt tưởng niệm nhà vǎn hóa lớn, Bảo tàng Hồ Chí
Minh đã, đang và sẽ góp phần quan trọng. Bởi vì đây khơng chỉ là hình thức một
cơng trình kiến trúc mà thực sự là truyền thống và niềm tin của dân tộc vào tư
tưởng của một con người vĩ đại. Như giáo sư Trần Vǎn Giàu viết trong cuốn sổ
vàng của Bảo tàng: "Cụ Hồ là một nhà yêu nước, một nhà cách mạng, một nhà
tư tưởng chính trị và triết học lớn, Viện Bảo tàng Hồ Chí Minh nói lên được tư
tưởng chính trị và triết học của cụ Hồ. Dân tộc Việt Nam tự hào có một vĩ nhân
của nhân loại. Trong tương lai vấn đề độc lập dân tộc nổi lên bao nhiêu thì tư
tưởng cụ Hồ càng sáng tỏ bấy nhiêu". Nhiều khách nước ngoài đánh giá cao tính
giáo dục của Bảo tàng, một vị khách viết : Bảo tàng tồn tại như một tượng đài :
Hồ Chí Minh sống mãi.


7


Bảo tàng Hồ Chí Minh được xây dựng ở phía sau Lǎng Chủ tịch Hồ Chí
Minh mặt chính hướng ra đường Hùng Vương, cách đường Hùng Vương 260
mét. Bảo tàng cùng với Lǎng Chủ tịch Hồ Chí Minh và khu di tích Phủ Chủ tịch
tạo thành một quần thể kiến trúc, lịch sử, vǎn hoá tưởng niệm vị lãnh tụ kính yêu
của nhân dân Việt Nam, chiến sĩ xuất sắc của phong trào giải phóng dân tộc,
phong trào cộng sản và cơng nhân quốc tế.
Tồ nhà Bảo tàng Hồ Chí Minh là một hình vng đặt chéo góc mỗi cạnh
khoảng 70 mét và mang hình dáng một bơng sen.
Với diện tích sử dụng hơn một vạn mét vng, Bảo tàng Hồ Chí Minh có
kho bảo quản hiện vật đảm bảo mọi điều kiện kỹ thuật, có tầng trưng bầy, gian
triển lãm. Bảo tàng cịn có thư viện chun đề phục vụ cơng tác nghiên cứu về
Chủ tịch Hồ Chí Minh, có hội trường 400 chỗ ngồi để hội họp và chiếu phim tư
liệu về Bác Hồ
Sau 20 năm chuẩn bị và xây dựng, ngày 19 tháng 5 năm 1990, Bảo tàng
Hồ Chí Minh khánh thành, đúng vào dịp kỷ niệm 100 năm ngày sinh Chủ tịch
Hồ Chí Minh.
Bảo tàng Hồ Chí Minh lưu giữ hơn 12 vạn tài liệu, hiện vật, phim ảnh gốc
về cuộc đời và sự nghiệp cách mạng của Chủ tịch Hồ Chí Minh. Đây là tài sản
vô giá của dân tộc Việt Nam trong việc giáo dục chủ nghĩa yêu nước, học tập tư
tưởng, đạo đức trong sáng của Chủ tịch Hồ Chí Minh; bồi dưỡng các thế hệ
người Việt Nam kế tục trung thành và xuất sắc sự nghiệp cách mạng vĩ đại của
Người.
1.1.2. nhiệm vụ của bảo tàng:
Từ 1970 đến 1990
Sau khi Chủ tịch Hồ Chí Minh qua đời, ngày 25/11/1970 Ban Chấp hành
Trung ương Đảng ra Nghị quyết số 206 - NQ/TW thành lập Ban phụ trách xây

8


dựng Bảo tàng Hồ Chí Minh, trực thuộc Ban Chấp hành Trung ương Đảng và
Hội đồng Chính phủ. Ban có nhiệm vụ: “Xây dựng ngay kế hoạch toàn diện về
Viện Bảo tàng Hồ Chí Minh để Bộ Chính trị và Chính phủ xét duyệt; bảo quản
tốt khu lưu niệm, các di tích và hiện vật lưu niệm của Hồ Chủ tịch tại Phủ Chủ
tịch”.
Nhiệm vụ quan trọng hàng đầu trong thời gian đó là giữ gìn và bảo quản
Khu di tích Phủ Chủ tịch, tập trung sưu tầm, kiểm kê, bảo quản những tài liệu,
hiện vật gắn bó với cuộc đời của Chủ tịch Hồ Chí Minh. Song song với việc quy
hoạch, bồi dưỡng và đào tạo cán bộ có trình độ đại học về lịch sử và nghiệp vụ
bảo tồn bảo tàng là việc xây dựng nội dung trưng bày bảo tàng. Để thực hiện
nhiệm vụ này Ban phụ trách đã chủ động phối hợp với nhiều cơ quan khoa học ở
trung ương và địa phương tổ chức các cuộc hội thảo khoa học về tư tưởng, cuộc
đời và sự nghiệp của Chủ tịch Hồ Chí Minh.
Năm 1975, cùng với việc khánh thành Lăng Chủ tịch Hồ Chí Minh, Trung
ương Đảng cho phép mở cửa Khu di tích Phủ Chủ tịch, nơi có ngơi nhà sàn lịch
sử, đón khách trong và ngoài nước đến tham quan và tưởng niệm về Người.
Ngày 30/12/1982, Bộ Chính trị ra quyết định số 14 - QĐ/ TW về xây dựng
cơng trình Bảo tàng Hồ Chí Minh, trong đó xác định thời gian khởi cơng là năm
1985 và năm 1990 đưa cơng trình vào hoạt động nhân kỷ niệm 100 năm ngày
sinh Chủ tịch Hồ Chí Minh.
Những năm 80, cùng với việc sưu tầm, tiếp nhận tài liệu và hiện vật, Bảo
tàng tiến hành công việc ghi hồi ức của các cán bộ lão thành cách mạng, của
những người đã được làm việc và gặp Chủ tịch Hồ Chí Minh. Trong hơn mười
năm, Viện Bảo tàng Hồ Chí Minh đã sưu tầm, tiếp nhận được trên 7000 tài liệu,
hiện vật, phim ảnh,... trong đó có rất nhiều hiện vật gốc q hiếm. Năm 19839



1984, Bảo tàng Trung ương V.I. Lênin đã giúp Viện Bảo tàng Hồ Chí Minh xây
dựng phương án trưng bày bảo tàng, đặc biệt đã tìm chọn bổ sung nhiều tài liệu
quí về Chủ tịch Hồ Chí Minh mà Bảo tàng chưa có.
Ngày 11/10/1984, Đề cương trưng bày Bảo tàng Hồ Chí Minh được các
đồng chí lãnh đạo Đảng và Nhà nước thơng qua. Đây là mốc quan trọng có tính
pháp lý trong cơng việc làm nội dung trưng bày bảo tàng.
Ngày 31/8/1985 lễ khởi công xây dựng Bảo tàng Hồ Chí Minh đã được tổ
chức trọng thể. Sự kiện quan trọng này xác định công tác xây dựng nội dung
khoa học trưng bày chuyển sang giai đoạn mới - giai đoạn thiết kế trưng bày. Từ
đây có sự hợp tác chặt chẽ với các chuyên gia Liên Xô và Tiệp Khắc để thiết kế
mỹ thuật, chuẩn bị thi công lắp ráp.
Ngày 27/9/1989, Ban Chấp hành Trung ương Đảng ra Nghị quyết số 91QĐ/TW, chuyển Bảo tàng Hồ Chí Minh trực thuộc Viện Mác - Lênin. Bảo tàng
tiếp tục thực hiện nhiệm vụ quan trọng là đảm bảo tiến độ công việc, để khánh
thành đúng ngày đã định.
Từ 1990 đến nay
Mười sáu năm qua Bảo tàng đã đón gần 20 triệu lượt khách trong và ngồi
nước đến tham quan, tìm hiểu, nghiên cứu về cuộc đời và sự nghiệp của Chủ tịch
Hồ Chí Minh. Cơng tác giáo dục bảo tàng được thực hiện bằng nhiều hình thức
tuyên truyền khác nhau đáp ứng nhu cầu của khách tham quan: giới thiệu trực
tiếp tài liệu, hiện vật trưng bày tại Bảo tàng; tổ chức triển lãm chuyên đề, nói

10


chuyện; cung cấp tư liệu; phối hợp với các cơ quan thơng tin đại chúng xây dựng
các chương trình tun truyền ... nhân các ngày lễ lớn của đất nước.
Cùng với hoạt động phát huy tác dụng cơng trình, Bảo tàng tiếp tục
nghiên cứu, xây dựng cơ sở hạ tầng nhằm đảm bảo cho Bảo tàng Hồ Chí Minh
hoạt động liên tục, lâu dài. Bảo tàng có thư viện chuyên đề sách, báo, tạp chí…
về Chủ tịch Hồ Chí Minh. Thư viện hiện có hơn 6.318 đầu sách với khoảng

20.000 nghìn bản. Kho Tư liệu có hơn 12.000 tài liệu, trong đó có nhiều tư liệu
q. Tư liệu - Thư viện đã áp dụng công nghệ thông tin để quản lý, phục vụ bạn
đọc tra cứu, thực sự trở thành địa chỉ tin cậy cho nhiều cơ quan, tổ chức và cá
nhân có nhu cầu tìm hiểu, nghiên cứu về Chủ tịch Hồ Chí Minh.
Cơng tác sưu tầm, tiếp nhận hiện vật tài liệu từ các cơ quan, cá nhân ở
trong và ngoài nước được thường xuyên thực hiện. Hàng nghìn đơn vị tài liệu,
hình ảnh, hiện vật được tiếp tục bổ sung cho Kho cơ sở, giúp cho việc nghiên
cứu trưng bày, giới thiệu về cuộc đời, sự nghiệp, tư tưởng Hồ Chí Minh ngày
càng đầy đủ, phong phú hơn.
1.1.3. khái quát trưng bày của bảo tàng:
Tầng trưng bầy của Bảo tàng Hồ Chí Minh gồm 3 khơng gian chính: gian
long trọng, phần trưng bầy tiểu sử và phần trưng bầy các đề mục mở rộng.
Gian long trọng (gian mở đầu) là trung tâm của toà nhà, trang nghiêm và
giản dị. Tại đây có bức tượng đồng tồn thân Chủ tịch Hồ Chí Minh ở tư thế
đứng giơ tay như chào mọi người đến thǎm. Bức tượng cao 3,5 mét, đặt trên bệ
cao 60cm. Trên bức tường phía sau tượng là những bức phù điêu, khắc hoạ
truyền thống lịch sử và vǎn hoá của dân tộc Việt Nam.
Từ gian long trọng rẽ tay phải, chúng ta sẽ thǎm phần trưng bầy tiểu sử
Chủ tịch Hồ Chí Minh - Mở đầu cho phần trưng bầy tiểu sử là bức bình phong
11


chạm gỗ, bằng hình tượng nghệ thuật thể hiện câu nói của Chủ tịch Hồ Chí Minh
"Các vua Hùng đã có cơng dựng nước". Đối xứng qua gian long trọng là bức
bình phong thứ hai thể hiện tư tưởng "Bác cháu ta phải cùng nhau giữ nước".
Tiếp thu sự đổi mới trong trưng bầy bảo tàng, phần tiểu sử là một thể thống nhất
gồm: đai tiểu sử và các tổ hợp khơng gian hình tượng.
Đai tiểu sử trưng bày các tài liệu hiện vật phản ánh cuộc đời và sự nghiệp
cách mạng của Chủ tịch Hồ Chí Minh, gồm 8 chủ đề:
Chủ đề I (1890-1910) giới thiệu quê hương, gia đình và thời niên thiếu của Chủ

tịch Hồ Chí Minh.
Chủ đề II (1911-1920) giới thiệu con đường Chủ tịch Hồ Chí Minh qua nhiều
nước, cuộc sống và q trình nghiên cứu học tập tìm con đường giải phóng dân
tộc.
Chủ đề III (1920-1924) giới thiệu những hoạt động quốc tế của Chủ tịch Hồ Chí
Minh trên đất Pháp và Liên Xơ, những cống hiến lý luận của Người về vấn đề
dân tộc và thuộc địa.
Chủ đề IV (1924-1930) giới thiệu công lao truyền bá chủ nghĩa Mác - Lê-nin,
hoạt động của Chủ tịch Hồ Chí Minh chuẩn bị về tư tưởng chính trị và tổ chức
nhằm sáng lập chính đảng của giai cấp công nhân Việt Nam.
Chủ đề V (1930-1945) giới thiệu hoạt động của Chủ tịch Hồ Chí Minh xây dựng
và rèn luyện Đảng Cộng sản Việt Nam, sáng lập mặt trận Việt Minh và Việt Nam
tuyên truyền giải phóng quân, trực tiếp lãnh đạo thành công cuộc cách mạng
tháng Tám nǎm 1945, sáng lập nhà nước dân chủ nhân dân đầu tiên ở Đơng Nam
Á. Chủ đề cịn giới thiệu cuộc sống gian khổ của Chủ tịch Hồ Chí Minh lúc
Người bị giam cầm ở nhà tù đế quốc Anh ở Hồng Kông và nhà tù của Quốc dân
đảng ở Quảng Tây.
Chủ đề VI (1945-1954) giới thiệu hoạt động của Chủ tịch Hồ Chí Minh cùng
Trung ương Đảng Cộng sản Việt Nam, thông qua sách lược đúng đắn và tài tình,
12


xây dựng và củng cố chính quyền non trẻ, tiếp đó lãnh đạo nhân dân Việt Nam
tiến hành cuộc kháng chiến anh dũng và chính nghĩa chống thực dân Pháp xâm
lược.
Chủ đề VII (1954-1969) giới thiệu hoạt động của Chủ tịch Hồ Chí Minh về
nhiều mặt đồng thời xây dựng miền Bắc, đấu tranh giải phóng miền Nam thống
nhất nước nhà, xây dựng tình đồn kết hữu nghị hợp tác với các nước xã hội chủ
nghĩa anh em và bè bạn thế giới.
Chủ đề VIII kết thúc bằng sự kiện đau thương: những ngày cả nước để tang Chủ

tịch Hồ Chí Minh và thế giới chia sẻ nỗi đau buồn với nhân dân ta.
Chủ đề IX với tư tưởng Chủ tịch Hồ Chí Minh sống mãi trong sự nghiệp của
nhân dân Việt Nam, giới thiệu sự nghiệp cách mạng của nhân dân Việt Nam theo
di huấn thiêng liêng của Chủ tịch Hồ Chí Minh: "đánh cho Mỹ cút, đánh cho
nguỵ nhào", giải phóng miền Nam, thống nhất đất nước, Bắc Nam sum họp,
cùng nhau "đoàn kết phấn đấu xây dựng một nước Việt Nam hồ bình, thống
nhất, độc lập, dân chủ và giàu mạnh".
Những tranh ảnh, tài liệu bút tích và hiện vật trên đai tiểu sử được gắn bó
chặt chẽ với giải pháp mỹ thuật đa dạng nhằm tǎng sức hấp dẫn và sự chú ý của
người xem.
Theo vành đai tiểu sử, mọi người còn được xem 8 phim tư liệu lịch sử giới
thiệu những hình ảnh sống động trên những chặng đường hoạt động của Chủ
tịch Hồ Chí Minh.
Kết thúc của mỗi chủ đề là những biểu tượng mỹ thuật gợi người xem suy
tư về ý nghĩa của từng giai đoạn lịch sử, đó cũng là những điểm ghi dấu những
mốc quan trọng cuộc đời của Chủ tịch Hồ Chí Minh và của cách mạng Việt
Nam: tìm ra đường lối cứu nước nǎm 1920, Đảng Cộng sản ra đời nǎm 1930, đất
nước độc lập nǎm 1945, chiến thắng Điện Biên Phủ oanh liệt nǎm 1954, những
ngày đau thương nǎm 1969. Giải phóng miền Nam nǎm 1975.
13


Các tổ hợp khơng gian hình tượng là một bộ phận không thể tách rời của
phần trưng bày tiểu sử.
Bằng hình tượng nghệ thuật khái qt, mang tính hồnh tráng và sự kết
hợp với hiện vật gốc, hiện vật mô phỏng, hiện vật có tính nghệ thuật đem lại cho
người xem những hiểu biết và cảm xúc về mảnh đất Việt Nam gắn liền với từng
giai đoạn hoạt động cách mạng của Chủ tịch Hồ Chí Minh. Trong chu trình tham
quan, chúng ta gặp 6 tổ hợp khơng gian hình tượng.
- Q hương Chủ tịch Hồ Chí Minh

- Xơ Viết Nghệ Tĩnh
- Mảnh đất cách mạng (Pác Bó)
- Mảnh đất chiến đấu (1945-1954).
- Tang lễ (1969)
- Nước Việt Nam thống nhất
Trên tầng trưng bày cịn có phần các chun đề và đề mục mở rộng (gọi tắt là
các chuyên đề) những chuyên đề này được trưng bày ở 8 gian bao quanh phía
sau đai tiểu sử với nội dung sau:
Gian I: Tình hình thế giới và Việt Nam từ giữa thế kỷ XIX đầu thế kỷ XX
Gian II: Ý nghĩa của cách mạng Tháng Mười vĩ đại và ảnh hưởng đối với cách
mạng Việt Nam
Gian III: Cuộc đấu tranh chống chủ nghĩa phát xít
Gian IV: Sự hình thành và phát triển của hệ thống xã hội chủ nghĩa thế giới.
Gian V: Việt Nam trong cuộc đấu tranh vì hồ bình, độc lập dân tộc và tiến bộ
xã hội.
Gian VI: Chủ tịch Hồ Chí Minh với phong trào cách mạng thế giới
Những chuyên đề trên giúp người xem hiểu biết thêm những phong trào
và sự kiện lớn của thế giới trên mỗi chặng đường hoạt động của Chủ tịch Hồ Chí
Minh.
14


Ngồi ra cịn có 2 chun đề có tính chất thời sự:
Gian VII: Bác Hồ với thế hệ trẻ
Gian VIII: Nước Việt Nam ngày nay
1.2. về quê hương, gia đình bác
1.2.1. vài nét về quê hương
Nghệ An là một tỉnh lớn nằm ở phía Bắc miền Trung với cảnh quan thiên
nhiên đẹp như tranh vẽ. Nghệ An còn là mảnh đất đã sản sinh nhiều danh nhân
lịch sử, nhà khoa bảng, nhà khoa học, nhà văn hóa nổi tiếng như Mai Hắc Đế, thi

sĩ Hồ Xuân Hương… Đặc biệt Nghệ An là quê hương của Chủ tịch Hồ Chí
Minh, vị lãnh tụ vĩ đại của dân tộc Việt Nam, một nhà yêu nước lớn, một danh
nhân văn hóa thế giới và anh hùng giải phóng dân tộc.
Cũng như các tỉnh khác của Việt Nam, truyền thống văn hóa của Nghệ An
rất phong phú. Là một tỉnh có nhiều dân tộc cùng sinh sống, mỗi dân tộc đều
mang một bản sắc văn hóa, ngơn ngữ riêng giàu truyền thống. Nghệ An là xứ sở
của nền văn hóa dân gian đặc sắc với những điệu hò, hát phường vải, hát đò
đưa…
Kim Liên, cách trung tâm Tp Vinh 12 km về phía Tây Nam. Nơi đây gắn
với thời niên thiếu của Chủ tịch Hồ Chi Minh và còn lưu giữ những kỷ niệm
thuở nhỏ của cậu bé Nguyễn Sinh Cung, những dấu tích và những kỷ vật của gia
đình.
Làng Sen, quê nội của Bác, tên chữ là Kim Liên (bông sen vàng). Làng có
nhiều hồ thả sen suốt hai bên đường làng. Ngơi nhà của Chủ tịch Hồ Chí Minh
sống thuở nhỏ dựng bằng tre và gỗ, 5 gian, lợp tranh. Trong nhà có những đồ
dùng giống như các gia đình nơng dân: phản gỗ, chõng tre, cái võng gai, bàn
thờ… Nhà được dựng năm 1901 do công sức và tiền của dân làng góp lại làm

15


tặng ông Nguyễn sinh Sắc, thân phụ của Chủ tịch Hồ Chí Minh khi ơng Sắc đỗ
Phó Bảng đem lại vinh dự cho cả làng.
Cách làng Sen 2km là làng Chùa (tên chữ là Hoàng Trù) - quê ngoại của Bác
Hồ - và cũng là nơi Người cất tiếng khóc chào đời, được mẹ nuôi dạy những
năm ấu thơ.
1.2.2. vài nét về gia đình hồ chủ tịch và con người hồ chủ tịch
1.2..2.1. vài nét về gia đình hồ chủ tịch:
Thân phụ Chủ tịch Hồ Chí Minh là ơng Nguyễn Sinh Sắc, sinh nǎm 1862
tại Kim Liên, Nam Đàn, Nghệ An. Mồ côi cha mẹ từ nhỏ nhưng ông sớm có ý

chí tự lập, thơng minh, ham học.
Nǎm 1901 Nguyễn Sinh Sắc thi Hội và đậu Phó bảng. Tuy đỗ cao nhưng
ông vẫn sống rất thanh bạch, khiêm tốn, ghét thói xu nịnh, cam phận của các
quan lại trong triều đình Huế. Ơng chỉ làm quan trong một thời gian ngắn và sau
đó sống bằng nghề dạy học, bắt mạch bốc thuốc chữa bệnh cho nhân dân. Ông
đã đi nhiều nơi, liên lạc với những người yêu nước, tuyên truyền đồn kết, kêu
gọi nhân dân sống có tình nghĩa thủy chung. Tư tưởng yêu nước tiến bộ, nhân
cách cao thượng của ông đã ảnh hưởng rất sâu sắc đến những người con. Ông
qua đời tại thị xã Cao Lãnh (Đồng Tháp) vào nǎm 1929, thọ 67 tuổi.
Thân mẫu Chủ tịch Hồ Chí Minh là bà Hồng Thị Loan sinh nǎm 1868
trong một gia đình nho học. Bà là một phụ nữ thơng minh, cần cù chịu khó,
thương u chồng con và giàu lòng nhân ái. Bằng nghề làm ruộng và dệt vải bà
đã hết lòng chǎm lo cho chồng và các con. Cuộc đời của bà tuy ngắn ngủi nhưng
đã để lại hình ảnh về một phụ nữ Việt Nam sống có tình nghĩa và có ảnh hưởng
rất lớn tới tư cách của các con mình. Bà Hồng Thị Loan qua đời tại Huế nǎm
1901, lúc 33 tuổi.

16


Chị gái Chủ tịch Hồ Chí Minh là Nguyễn Thị Thanh, sinh nǎm 1884. Chị
đã tham gia nhiều phong trào yêu nước, nhiều lần bị thực dân Pháp và triều đình
phong kiến bắt giam. Nguyễn Thị Thanh qua đời tại quê hương nǎm 1954, thọ
70 tuổi.
Anh trai Chủ tịch Hồ Chí Minh là Nguyễn Sinh Khiêm, sinh nǎm 1888.
Từ tuổi thanh niên, Nguyễn Sinh Khiêm đã đi nhiều nơi truyền thụ kiến thức,
mở mang vǎn hoá. Do tham gia các hoạt động yêu nước chống thực dân và
phong kiến nên Nguyễn Sinh Khiêm đã từng bị tù đày nhiều nǎm. Nguyễn Sinh
Khiêm qua đời nǎm 1950, thọ 62 tuổi.
1.2.2.2.


con người hồ chủ tịch:

Hồ chí minh, người sinh ra trong 1 nhà nho nghèo, quê hương nghèo có
truyền thống yêu nước quật cường. nơi sản sinh ra nhiều anh hung xuất thế. Và
hồ chủ tịch là 1 nhân tài, anh hung dân tộc kiệt xuất ấy.
Chủ tịch Hồ Chí Minh - Anh hùng giải phóng dân tộc Việt Nam, nhà văn
hố kiệt xuất. Người đã hiến dâng trọn đời mình cho sự nghiệp giải phóng dân
tộc Việt Nam, góp phần to lớn vào sự nghiệp cách mạng của nhân dân thế giới vì
hồ bình, độc lập dân tộc, dân chủ và tiến bộ xã hội.
Chủ tịch Hồ Chí Minh (lúc nhỏ tên là Nguyễn Sinh Cung, khi đi học là Nguyễn
Tất Thành, trong nhiều năm hoạt động cách mạng lấy tên là Nguyễn Ái Quốc và
nhiều bí danh, bút danh khác) sinh ngày 19/5/1890 ở xã Kim Liên, huyện Nam
Đàn, tỉnh Nghệ An, mất ngày 2/9/1969 tại Hà Nội.
Người sinh ra trong một gia đình nhà nho yêu nước, lớn lên ở một địa
phương có truyền thống yêu nước, anh dũng chống giặc ngoại xâm. Sống trong
hồn cảnh đất nước chìm dưới ách đô hộ của thực dân Pháp, thời niên thiếu và
thanh niên của Người đã chứng kiến nỗi khổ cực của đồng bào và những phong
trào đấu tranh chống thực dân, Người sớm có chí đuổi thực dân, giành độc lập
cho đất nước, đem lại tự do, hạnh phúc cho đồng bào.
17


Với tình cảm u nước thương dân vơ hạn, năm 1911 Người đã rời Tổ
quốc đi sang phương Tây để tìm con đường giải phóng dân tộc.
Từ năm 1912 - 1917, Nguyễn Tất Thành đến nhiều nước ở châu Á, châu
Âu, châu Mỹ, châu Phi, sống hồ mình với nhân dân lao động, Người thông cảm
sâu sắc cuộc sống khổ cực của nhân dân lao động và các dân tộc thuộc địa cũng
như nguyện vọng thiêng liêng của họ. Người sớm nhận thức được cuộc đấu
tranh giải phóng dân tộc của nhân dân Việt Nam là một bộ phận trong cuộc đấu

tranh chung của nhân dân thế giới. Người đã hoạt động tích cực nhằm đồn kết
nhân dân các dân tộc giành tự do, độc lập.
Cuối năm 1917, Người từ Anh trở lại Pháp hoạt động trong phong trào
Việt kiều, phong trào công nhân Pháp.
Năm 1919, lấy tên là Nguyễn Ái Quốc, Người thay mặt những người Việt
Nam yêu nước tại Pháp gửi tới Hội nghị Vécxây (Versailles) bản yêu sách đòi
quyền tự do cho nhân dân Việt Nam và cũng là quyền tự do cho nhân dân các
nước thuộc địa.
Dưới ảnh hưởng của Cách mạng Tháng Mười Nga năm 1917 và Luận
cương của Lênin về vấn đề dân tộc và thuộc địa, tháng 12 năm 1920 Nguyễn Ái
Quốc tham dự Đại hội lần thứ XVIII Đảng Xã hội Pháp và bỏ phiếu tán thành
Đảng gia nhập Quốc tế III (Quốc tế Cộng sản), trở thành một trong những người
sáng lập Đảng Cộng sản Pháp. Từ một người yêu nước trở thành một người cộng
sản, Người khẳng định: “Muốn cứu nước và giải phóng dân tộc, khơng có con
đường nào khác con đường cách mạng vô sản”.
Năm 1921, cùng với một số người yêu nước của các thuộc địa Pháp,
Nguyễn Ái Quốc sáng lập Hội Liên hiệp thuộc địa. Tháng 4-1922, Hội xuất bản
báo “Người cùng khổ” (Le Paria) nhằm đoàn kết, tổ chức và hướng dẫn phong
trào đấu tranh giải phóng dân tộc ở các thuộc địa. Nhiều bài báo của Người đã
được đưa vào tác phẩm “Bản án chế độ thực dân Pháp”, xuất bản năm 1925. Đây
18


là một cơng trình nghiên cứu về bản chất của chủ nghĩa thực dân, thức tỉnh và cổ
vũ nhân dân các nước thuộc địa đứng lên tự giải phóng.
Tháng 6-1923, Nguyễn Ái Quốc từ Pháp sang Liên Xô, Người làm việc
trong Quốc tế Cộng sản. Tháng 10 năm 1923, tại Hội nghị Quốc tế Nông dân lần
thứ nhất, Nguyễn Ái Quốc được bầu vào Hội đồng Quốc tế Nông dân. Người là
đại biểu duy nhất của nông dân thuộc địa được cử vào Đoàn Chủ tịch của Hội
đồng. Người tham dự Đại hội Quốc tế Cộng sản lần thứ V, Đại hội Quốc tế Cộng

sản Thanh niên lần thứ IV, Đại hội Quốc tế Cơng hội đỏ. Người kiên trì bảo vệ
và phát triển sáng tạo tư tưởng của V.I. Lênin về vấn đề dân tộc và thuộc địa,
hướng sự quan tâm của Quốc tế Cộng sản tới phong trào giải phóng dân tộc.
Tháng 11 năm 1924 với tư cách là Uỷ viên Ban Phương Đông Quốc tế
Cộng sản và Uỷ viên Đồn Chủ tịch Quốc tế Nơng dân, Nguyễn Ái Quốc về
Quảng Châu (Trung Quốc). Tại Quảng Châu Nguyễn Ái Quốc vừa làm việc
trong đồn cố vấn Bơrơđin của Chính phủ Liên Xơ bên cạnh Chính phủ Tơn Dật
Tiên; vừa tìm hiểu và tiếp xúc với những người Việt Nam đang hoạt động tại
đây. Nguyễn Ái Quốc đã chọn một số thanh niên Việt Nam yêu nước, trực tiếp
mở lớp huấn luyện đào tạo cán bộ cách mạng. Các bài giảng của Người được tập
hợp in thành cuốn sách “Đường Kách mệnh” - một văn kiện lý luận quan trọng
đặt cơ sở tư tưởng cho đường lối cách mạng Việt Nam.
Năm 1925, Người thành lập Hội Việt Nam Cách mạng Thanh niên, ra tuần
báo “ Thanh niên ”, tờ báo cách mạng đầu tiên của Việt Nam nhằm truyền bá
chủ nghĩa Mác - Lênin về Việt Nam, chuẩn bị thành lập Đảng Cộng sản Việt
Nam.
Tháng 5 năm 1927, Nguyễn Ái Quốc rời Quảng Châu đi Mátxcơva (Liên
Xơ), sau đó đi Béclin (Đức), đi Brúcxen (Bỉ), tham dự phiên họp mở rộng của
Đại hội đồng Liên đoàn chống chiến tranh đế quốc, sau đó đi Ý và từ đây về
châu Á.
19


Từ tháng 7 năm 1928 đến tháng 11 năm 1929, Người hoạt động trong
phong trào Việt kiều yêu nước ở Xiêm (Thái Lan), tiếp tục chuẩn bị cho sự ra
đời của Đảng Cộng sản Việt Nam.
Mùa xuân năm 1930, Người chủ trì Hội nghị thành lập Đảng họp tại Cửu
Long, thuộc Hồng Kơng. Hội nghị đã thơng qua Chính cương vắn tắt, Sách lược
vắn tắt, Điều lệ vắn tắt của Đảng Cộng sản Việt Nam (Hội nghị của Đảng tháng
10 năm 1930 đổi tên thành Đảng Cộng sản Đông Dương), đội tiên phong của

giai cấp cơng nhân và tồn thể dân tộc Việt Nam. Ngay sau khi ra đời, Đảng
Cộng sản Việt Nam đã lãnh đạo Cao trào Cách mạng 1930 - 1931, đỉnh cao là
Xô viết - Nghệ Tĩnh, cuộc tổng diễn tập đầu tiên của Cách mạng Tháng Tám
năm 1945.
Tháng 6 năm 1931, Nguyễn Ái Quốc bị chính quyền Anh bắt giam tại
Hồng Kông. Mùa xuân năm 1933, Người được trả tự do.
Từ 1934 đến 1938, Người nghiên cứu tại Viện Nghiên cứu các vấn đề dân
tộc thuộc địa tại Mátxcơva. Kiên trì con đường đã xác định cho cách mạng Việt
Nam, Người tiếp tục theo dõi chỉ đạo phong trào cách mạng trong nước.
Tháng 10 năm 1938 Người rời Liên Xô về Trung Quốc, bắt liên lạc với tổ
chức Đảng chuẩn bị về nước.
Ngày 28 tháng 1 năm 1941, Người về nước sau hơn 30 năm xa Tổ quốc.
Tháng 5-1941, Người triệu tập Hội nghị lần thứ VIII Ban Chấp hành
Trung ương Đảng, quyết định đường lối cứu nước trong thời kỳ mới, thành lập
Việt Nam độc lập đồng minh (Việt Minh), tổ chức lực lượng vũ trang giải phóng,
xây dựng căn cứ địa cách mạng.
Tháng 8-1942, lấy tên Hồ Chí Minh, Người đại diện cho Mặt trận Việt
Minh và Phân hội Việt Nam thuộc Hiệp hội Quốc tế chống xâm lược sang Trung
Quốc tìm sự liên minh quốc tế, cùng phối hợp hành động chống phát xít trên
chiến trường Thái Bình Dương. Người bị chính quyền địa phương của Tưởng
20


Giới Thạch bắt giam trong các nhà lao của tỉnh Quảng Tây. Trong thời gian một
năm 14 ngày bị tù, Người đã viết tập thơ “Nhật ký trong tù” với 133 bài thơ chữ
Hán. Tháng 9-1943, Người được trả tự do.
Tháng 9-1944, Người trở về căn cứ Cao Bằng. Tháng 12-1944, Người chỉ
thị thành lập Đội Việt Nam tuyên truyền giải phóng quân, tiền thân của Quân đội
nhân dân Việt Nam.
Cuộc chiến tranh thế giới thứ II bước vào giai đoạn cuối với những thắng

lợi của Liên Xô và các nước Đồng minh. Tháng 5-1945, Hồ Chí Minh rời Cao
Bằng về Tân Trào (Tuyên Quang). Tại đây theo đề nghị của Người, Hội nghị
toàn quốc của Đảng và Đại hội Quốc dân đã họp quyết định Tổng khởi nghĩa.
Đại hội Quốc dân đã bầu ra Uỷ ban giải phóng dân tộc Việt Nam (tức Chính phủ
lâm thời) do Hồ Chí Minh làm Chủ tịch.
Tháng 8-1945, Người lãnh đạo nhân dân khởi nghĩa giành chính quyền
trong cả nước. Ngày 2-9-1945, tại Quảng trường Ba Đình lịch sử, Người đọc
“Tun ngơn độc lập”, tuyên bố thành lập nước Việt Nam Dân chủ Cộng hoà,
Người trở thành vị Chủ tịch đầu tiên của nước Việt Nam độc lập.
Ngay sau đó, thực dân Pháp gây chiến tranh, âm mưu xâm chiếm Việt
Nam một lần nữa. Trước nạn ngoại xâm, Chủ tịch Hồ Chí Minh kêu gọi cả nước
đứng lên bảo vệ độc lập, tự do của Tổ quốc với tinh thần: “Chúng ta thà hy sinh
tất cả, chứ nhất định không chịu mất nước, nhất định không chịu làm nô lệ”.
Người đã khởi xướng phong trào thi đua yêu nước, cùng Trung ương Đảng lãnh
đạo nhân dân Việt Nam tiến hành cuộc kháng chiến tồn dân, tồn diện, trường
kỳ, dựa vào sức mình là chính, từng bước giành thắng lợi.
Tháng 2-1951 Chủ tịch Hồ Chí Minh triệu tập Đại hội đại biểu tồn quốc
lần thứ II của Đảng nhằm đưa cuộc kháng chiến đến thắng lợi. Tại Đại hội
Người được bầu làm Chủ tịch Đảng Lao động Việt Nam. Dưới sự lãnh đạo của
Trung ương Đảng và Chủ tịch Hồ Chí Minh, cuộc kháng chiến thần thánh của
21


nhân dân Việt Nam chống thực dân Pháp xâm lược đã giành thắng lợi to lớn, kết
thúc vẻ vang bằng chiến thắng lịch sử Điện Biên Phủ (1954), giải phóng hoàn
toàn miền Bắc.
Từ năm 1954, Người cùng Trung ương Đảng Lao động Việt Nam lãnh đạo
nhân dân xây dựng chủ nghĩa xã hội ở miền Bắc và đấu tranh giải phóng miền
Nam, thống nhất Tổ quốc.
Đại hội Đảng Lao động Việt Nam lần thứ III, họp vào tháng 9 năm 1960,

Người khẳng định: “Đại hội lần này là Đại hội xây dựng chủ nghĩa xã hội ở
miền Bắc và đấu tranh hồ bình, thống nhất nước nhà”. Tại Đại hội Người được
bầu làm Chủ tịch Ban Chấp hành Trung ương Đảng.
Năm 1964, đế quốc Mỹ mở cuộc chiến tranh phá hoại bằng không quân
đánh phá miền Bắc Việt Nam. Người động viên tồn thể nhân dân Việt Nam
vượt mọi khó khăn gian khổ, quyết tâm đánh thắng giặc Mỹ xâm lược. Người
nói: “Chiến tranh có thể kéo dài 5 năm, 10 năm, 20 năm hoặc lâu hơn nữa. Hà
Nội, Hải Phịng và một số thành phố, xí nghiệp có thể bị tàn phá, song nhân dân
Việt Nam quyết không sợ ! Khơng có gì q hơn độc lập, tự do! Đến ngày thắng
lợi, nhân dân ta sẽ xây dựng lại đất nước ta đàng hoàng hơn, to đẹp hơn!”.
Từ năm 1965 đến tháng 9-1969, cùng với Trung ương Đảng, Người tiếp
tục lãnh đạo nhân dân Việt Nam thực hiện sự nghiệp cách mạng trong điều kiện
cả nước có chiến tranh, xây dựng và bảo vệ miền Bắc, đấu tranh giải phóng miền
Nam, thực hiện thống nhất đất nước.
Trước khi qua đời, Chủ tịch Hồ Chí Minh để lại cho nhân dân Việt Nam
bản Di chúc lịch sử, căn dặn những việc nhân dân Việt Nam phải làm để xây
dựng đất nước sau chiến tranh. Người viết: “Điều mong muốn cuối cùng của tơi
là: Tồn Đảng, tồn dân ta đồn kết phấn đấu, xây dựng một nước Việt Nam hồ
bình, thống nhất, độc lập, dân chủ và giàu mạnh, và góp phần xứng đáng vào sự
nghiệp cách mạng thế giới”.
22


Thực hiện Di chúc của Người, toàn dân Việt Nam đã đồn kết một lịng
đánh thắng cuộc chiến tranh phá hoại bằng máy bay B52 của đế quốc Mỹ, buộc
Chính phủ Mỹ phải ký Hiệp định Pari ngày 27-1-1973, chấm dứt chiến tranh
xâm lược, rút hết quân đội Mỹ và chư hầu ra khỏi miền Nam Việt Nam.
Mùa xuân năm 1975, với Chiến dịch Hồ Chí Minh lịch sử, nhân dân Việt
Nam đã hồn thành sự nghiệp giải phóng miền Nam, thống nhất Tổ quốc, thực
hiện được mong ước thiêng liêng của Chủ tịch Hồ Chí Minh.

Chủ tịch Hồ Chí Minh là lãnh tụ vĩ đại của dân tộc Việt Nam. Người đã
vận dụng và phát triển sáng tạo chủ nghĩa Mác - Lênin vào điều kiện cụ thể của
Việt Nam, sáng lập Đảng Mác - Lênin ở Việt Nam, sáng lập Mặt trận dân tộc
thống nhất Việt Nam, sáng lập lực lượng vũ trang nhân dân Việt Nam và sáng
lập nước Việt Nam Dân chủ Cộng hoà (nay là Cộng hồ Xã hội chủ nghĩa Việt
Nam). Người ln ln gắn cách mạng Việt Nam với cuộc đấu tranh chung của
nhân dân thế giới vì hồ bình, độc lập dân tộc, dân chủ và tiến bộ xã hội. Người
là tấm gương đạo đức cao cả, cần, kiệm, liêm, chính, chí công vô tư, vô cùng
khiêm tốn, giản dị.
Năm 1987, Tổ chức Giáo dục, Khoa học và Văn hoá Liên hợp quốc
(UNESCO) đã tơn vinh Hồ Chí Minh là anh hùng giải phóng dân tộc Việt Nam,
nhà văn hố kiệt xuất.
Ngày nay, trong sự nghiệp đổi mới đất nước, hội nhập với thế giới, tư
tưởng Hồ Chí Minh là tài sản tinh thần to lớn của Đảng và dân tộc Việt Nam,
mãi mãi soi đường cho cuộc đấu tranh của nhân dân Việt Nam vì mục tiêu dân
giàu, nước mạnh, xã hội công bằng, dân chủ, văn minh.

23


CHƯƠNG 2: NỘI DUNG, GIÁ TRỊ HIỆN VẬT
VÀ TRƯNG BÀY TỔ HỢP

2.1 không gian trưng bày tổ hợp
Tổng thể tổ hợp về hình tượng quê hương, gia đình bác được trưng bày
trên 1 nền sàn khoảng 40m2. đây chính là phần đầu tiên chúng ta thấy khi đi từ
gian khánh tiết lên.là gian trưng bày đầu tiên của tầng, khi bước vào chúng ta sẽ
thấy hình tượng của 1 ao sen trang trí màu đồng kết hợp với ánh sánh vàng rọi
vào cho chúng ta thấy như bước vào 1 ao sen vàng. Tiếp theo là hình tượng
khung cảnh gia đình bác với những vật dụng thơ sơ giản dị như hình ảnh của q

hương nam đàn vậy.
Tồn bộ tổ hợp nhìn chung như 1 quê hương việt nam thu nhỏ với nhà lợp
cọ khung cửi và tủ thóc đã mối mọt…
Với diện tích chiếm 1 phần tương đối trong bảo tàng để lại ấn tượng vô
cùng sâu sắc trong long cơng chúng, tổ hợp có ý nghĩa vơ cùng quan trọng.
2.2. hình tượng quê hương
2.2.1. hình tượng ao sen:
Hình ảnh bong sen đã rất đỗi quen thuộc với nhân dân việt nam, đặc biệt
có nhiều kiến trúc, cơng trình lấy hình tượng bong hoa sen cũng như có những
địa danh gắn tên mình với hình tượng này.1 lồi thực vật mà gần bùn mà chẳng
hôi tanh mùi bùn.
Bông sen khơng chỉ đẹp mà cịn có 1 mùi hương thơm ngát như tấm long
thơm thảo của người việt.

24


Nhân dân việt biết đến làng sen, nơi quê hương đã sản sinh ra hồ chủ tịch.
Tên gọi gần gũi than thương ấy rất đẹp và đẹp hơn khi là nơi sinh ra vị cha già
mến yêu của dân tộc.
Ao sen đã đi vào thơ ca rất nhiều.và để du khách trong và ngồi nước 1
lần nữa tìm hiểu, tham quan thì bảo tàng hồ chí minh đã hết sức khéo léo xây
dựng hình tượng này.
Bươc vào tham quan hình tượng này chúng ta thấy được hình ảnh ao sen
được tái hiện lại với những bong sen, nhụy sen, lá sen tốt tươi đua nhau mọc
lên.hình anh quê hương việt nam nói chung quê hương nam đàn nói riêng hiện
lên than thương mà quyến rũ.
Hình ảnh 1 làng quê thanh bình với ao sen nơi mọi người lấy nước ăn, nơi
mọi người nghỉ chân sau 1 buổi làm việc mệt nhọc…như hiển hiện ra, tái hiện
lại làng quê than thương ấy.

Bảo tàng đã khéo léo đan cài những đèn màu vàng ẩn sau những bong sen
và lá sen tạo cho người tâm quan cảm giác tự nhiên.
Ao sen được thiết kế với toàn bộ màu đồng kết hợp màu vàng của đèn đã
cho chúng ta 1 ao sen vàng thơ mộng mà rất khỏe khoắn.màu vàng tạo cho
khách tham quan 1 cam giác những bong sen chắc chắn như con người việt nam
vậy.
Xung quanh ao sen liền với hành lang dành cho khách tham quan đi lại là
những lá sen tủa lên từ ao sen.được thiết kế bằng xi măng uốn theo hành lang đi
của khách tạo 1 cảm giác mềm mại và cho người xem như đang đứng trước hồ
sen thật.
Với hình tượng ao sen chỉ qua những thiết kế đơn giản, phối màu vàng
khỏe khoắn đã cho người xem 1 làng sen hiện ra đầy đủ, giản dị mà than thương.
Hình ảnh làng quê bác mà bất cứ nơi đâu cũng khơng có được.

25


×