Tải bản đầy đủ (.docx) (25 trang)

Đánh giá thực trạng áp dụng pháp luật về xã hội hóa hoạt động xử lý rác thải tại các khu dân cư

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (142.04 KB, 25 trang )

ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƯỜNG ĐẠI HỌC LUẬT

BÀI TẬP NHĨM
MƠN: PHÁP LUẬT VỀ ĐẤT ĐAI VÀ MƠI TRƯỜNG
Đề tài: Thực trạng áp dụng pháp luật về xã hội hóa hoạt động
xử lý rác thải tại các khu dân cư?

Giảng viên: TS. Lê Kim Nguyệt
Lớp: BLS2020 K66B
Nhóm thực hiện:

HÀ NỘI - 2022


MỤC LỤC
NỘI DUNG......................................................................................................................................................3
I. Khái niệm.....................................................................................................................................................3
1. Xã hội hóa................................................................................................................................................3
2. Xã hội hóa hoạt động bảo vệ mơi trường............................................................................................3
3. Một số mơ hình xã hội hóa hoạt động bảo vệ mơi trường.................................................................5
4. Mơ hình xã hội hóa hoạt động bảo vệ mơi trường trong đời sống sinh hoạt..................................6
4.1. Mơ hình thu gom tự quản do cụm dân cư tự tổ chức.................................................................6
4.2. Mô hình do tổ, đội chun mơn thu gom rác thải giữ gìn vệ sinh chung.................................7
4.3. Mơ hình hợp tác xã dịch vụ bảo vệ mơi trường...........................................................................7
5. Xã hội hóa hoạt động xử lý rác thải tại khu dân cư...........................................................................8
II. Pháp luật về xã hội hóa hoạt động xử lý rác thải tại khu dân cư........................................................9
1. Khái niệm................................................................................................................................................9
2. Nội dung điều chỉnh của pháp luật về xã hội hóa hoạt động xử lý rác thải tại khu dân cư........10
3. Thực trạng áp dụng pháp luật về xã hội hóa hoạt động xử lý rác thải tại khu dân cư...............11
4. Thực trạng về việc thu gom xử lý rác thải trên địa bàn Hà Nội.....................................................14


4.1. Thực trạng......................................................................................................................................14
4.2. Biện pháp.......................................................................................................................................16
4.3. Đánh giá..........................................................................................................................................18
5. Đánh giá thực trạng áp dụng pháp luật về xã hội hóa hoạt động xử lý rác thải tại các khu dân
cư................................................................................................................................................................18
5.1. Hiệu quả tích cực...........................................................................................................................18
5.2. Tác động tiêu cực..........................................................................................................................19
6. Một số giải pháp cho cơng tác xã hội hóa hoạt động xử lý rác thải tại khu dân cư.....................21
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO....................................................................................................24

1


NỘI DUNG
I. Khái niệm
1. Xã hội hóa
Thuật ngữ Xã hội hóa chỉ sự tăng cường chú ý, quan tâm của xã
hội về vật chất và tinh thần, những vấn đề, sự kiện cụ thể nào đó của xã
hội mà trước đây chỉ có một bộ phận xã hội, có trách nhiệm quan tâm.
Đó là q trình xã hội hóa các vấn đề, sự kiện xã hội, các hoạt động như
xã hội hóa giáo dục, xã hội hóa y tế… 1
Xã hội hóa là một q trình, cho nên có bắt đầu, có diễn biến và có
kết thúc. Khái niệm xã hội hóa nói lên sự chuyển hóa từ tính chất cá
nhân thành tính chất xã hội. Ta dùng chữ "hóa" để nói đến sự chuyển
hóa từ cái này đến cái khác. Thí dụ: cơng nghiệp hóa là nói sự chuyển
hóa từ nền kinh tế nông nghiệp sang nền kinh tế cơng nghiệp, hiện đại
hóa là nói sự chuyển hóa từ nền kinh tế lạc hậu sang nền kinh tế hiện
đại.
2. Xã hội hóa hoạt động bảo vệ mơi trường
Đảng và Nhà nước ta luôn nhấn mạnh bảo vệ môi trường là một

trong những vấn đề sống còn, là nhân tố quan trọng hàng đầu trong bảo
đảm sức khỏe, chất lượng cuộc sống nhân dân. Bảo vệ môi trường vừa là
mục tiêu, vừa là một trong những nội dung cơ bản để đạt được sự phát
triển bền vững ở nước ta. Bảo vệ môi trường được xác định là một trong
1 Phạm Tất Đông, Lê Ngọc Hùng (2008), Xã hội học, NXB ĐHQGHN, tr.257.

2


những nhiệm vụ vừa phức tạp vừa cấp bách, do đó cần có sự tham gia
của tồn xã hội. Chủ trương luôn luôn được quán triệt trong các Nghị
quyết của Đại hội Đảng và để giải quyết tốt nhiệm vụ đó, Đảng cũng cho
rằng cần “Đẩy mạnh xã hội hóa công tác Bảo vệ môi trường, phát triển
các dịch vụ mơi trường, xử lý chất thải”. Nói cách khác, cơng tác (hay
hoạt động) xã hội hóa Bảo vệ mơi trường là cần thiết và cần được đẩy
mạnh thực hiện
Xã hội hóa hoạt động bảo vệ mơi trường là đưa cơng tác bảo vệ
môi trường trở thành công việc chung của xã hội, mọi người dân, mọi tổ
chức, cá nhân đều có trách nhiệm tham gia2.
Xã hội hóa hoạt động bảo vệ mơi trường là sự huy động tham gia
của tồn xã hội vào sự nghiệp bảo vệ môi trường của đất nước. Hay nói
cách khác, xã hội hóa cơng tác bảo vệ môi trường là phải biến chủ
trương bảo vệ môi trường thành nghĩa vụ và quyền lợi của mọi tầng lớp
trong xã hội từ những nhà hoạch định chính sách, những nhà quản lý tới
mọi người dân trong xã hội3.
Xã hội hóa cơng tác bảo vệ mơi trường là q trình chuyển hóa tạo
lập cơ chế hoạt động và cơ chế tổ chức quản lý mới trong hoạt động bảo
vệ môi trường trên cơ sở đồng trách nhiệm nhằm khai thác, sử dụng có

2 Sở Giao thơng cơng chính thành phố Hà Nội, Xã hội hóa cơng tác bảo vệ mơi tường ở Hà Nội theo mơ hình xã

Liên Hà – Đông Anh – Hà Nội, tài liệu ebook
3 Tổng cục môi trường (2005), tài liệu Tập huấn bồi dưỡng, nâng cao nhận thức môi trường, Hà Nội.

3


hiệu quả các nguồn lực xã hội phục vụ cho công tác bảo vệ môi trường
để đạt được mục tiêu phát triển bền vững4.
Nói cách khác, xã hội hóa hoạt động bảo vệ môi trường là phải
biến các chủ trương, chính sách, các bộ luật về Bảo vệ mơi trường thành
nghĩa vụ, trách nhiệm và quyền lợi của mọi tầng lớp trong xã hội, từ
những nhà hoạt động chính sách, những nhà quản lý cho tới mọi người
dân ở mọi lứa tuổi trong xã hội.
Các khái niệm xã hội hóa công tác bảo vệ môi trường tuy được
diễn đạt bằng nhiều cách khác nhau nhưng đều có một điểm chung đó là
việc huy động sự tham gia của cộng đồng, của tồn xã hội cho cơng tác
bảo vệ mơi tường, đồng thời cũng đưa việc bảo vệ môi tường trở thành
quyền lợi và trách nhiệm của mọi người. Mục đích của xã hội hóa cơng
tác bảo vệ mơi trường là nhằm huy động tối đa các nguồn lực trong xã
hội để thực hiện các hoạt động bảo vệ môi trường từ việc ra các quyết
định, chính sách tới những hoạt động trực tiếp, cụ thể nhằm giữ cho môi
trường trong lành, sạch đẹp, đảm bảo cân bằng sinh thái, ngăn chặn và
khắc phục hậu quả xấu do thiên nhiên tạo ra cho môi trường… hướng tới
mục tiêu phát triển bền vững.
3. Một số mơ hình xã hội hóa hoạt động bảo vệ mơi trường
Xã hội hóa bảo vệ mơi trường là một quá trình tất yếu khách quan,
xuất phát từ đòi hỏi tự nhiên của cuộc sống, từ yêu cầu nâng cao hiệu
quả đầu tư kinh tế - xã hội, không ngừng cải thiện chất lượng sống của
4 Trần Thanh Lâm (2004), Quản lý môi trường địa phương, NXB Xây dựng, Hà Nội


4


nhân dân và đáp ứng các cam kết hội nhập kinh tế quốc tế cả hiện tại,
lẫn tương lai.
Để thực hiện xã hội hóa hoạt động bảo vệ mơi trường một cách
hiệu quả, các mơ hình được xây dựng cần có sự gắn kết giữa lý luận và
thực tiễn. Mơ hình xã hội hóa trong bảo vệ mơi trường được triển khai
trên nhiều lĩnh vực khác nhau. Mơ hình xã hội hóa trong bảo vệ mơi
trường hiện nay được tập trung vào 4 loại cơ bản: (1) Mơ hình trong đời
sống sinh hoạt; (2) Mơ hình trong nơng nghiệp; (3) Mơ hình trong cơng
nghiệp; (4) Mơ hình doanh nghiệp hoạt động cơng ích chun trách bảo
vệ mơi trường; (5) Mơ hình xã hội hóa bảo tồn đa dạng sinh học.
4. Mơ hình xã hội hóa hoạt động bảo vệ mơi trường trong đời sống
sinh hoạt
Hiện nay, việc tổ chức thu gom, xử lý rác thải được tổ chức theo
các mô hình: (1) Mơ hình thu gom tự quản do cụm dân cư tự tổ chức; (2)
Mơ hình do tổ, đội chun mơn thu gom rác thải giữ gìn vệ sinh chung;
(3) Mơ hình hợp tác xã dịch vụ bảo vệ mơi trường
4.1. Mơ hình thu gom tự quản do cụm dân cư tự tổ chức
Đây là hình thức phổ biến ở các vùng nông thôn, do người dân tự
thỏa thuận và cử người thu gom cho một xóm hoặc một cụm dân cư. Rác
thải sau khi thu gom thường là đổ lộ thiên ven đường làng, bờ mương,
chưa được sự quan tâm, hỗ trợ của các cấp địa phương cả về tài chính và
chính sách, người thu gom rác phải tự trang bị phương tiện thu gom, thu
5


nhập trung bình chỉ đạt 100.000 - 150.000đ/ người/ tháng, không được
hưởng các chế độ bảo hiểm y tế, xã hội và bảo hộ lao động. Hoạt động

không chuyên nghiệp, số lần thu gom trung bình 1 lần/ tuần, có nơi 2
tuần/ 1 lần chủ yếu thu gom rác cho khu vực ven đường chính và khu tập
trung dân cư. Mơ hình này tập trung vào việc thực hiện khẩu hiệu “sạch
từ nhà ra ngõ”, nâng cao tính tự giác của bản thân mỗi gia đình cũng như
tăng cường sự đồn kết giữa các gia đình trong nhóm vì mơi trường
chung.
4.2. Mơ hình do tổ, đội chun mơn thu gom rác thải giữ gìn vệ sinh
chung
Đây là mơ hình đã có sự tác động và quan tâm của chính quyền xã,
phường để hình thành nên tổ, đội chun làm cơng tác thu gom rác thải.
Các tổ, đội này do chính người dân trên địa bàn tham gia dưới hình thức
cử hoặc tự nguyện, họ được trang bị những phương tiện cần thiết: xe thu
gom rác, quần áo bảo hộ… và tiến hành thu phí thu gom rác từ các hộ
gia đình. Việc thu phí và trả tiền cơng hàng tháng cho những người thu
gom có sự thảo luận vào bàn bạc quyết định của người dân và chính
quyền. Sau khi thu gom rác, tổ, đội sẽ làm công tác vận chuyển rác đến
các bãi rác đã được quy hoạch trên địa bản. Mơ hình này giải quyết nhu
cầu việc làm và mang lại thu nhập cho một bộ phận người dân trên địa
bản.

6


4.3. Mơ hình hợp tác xã dịch vụ bảo vệ mơi trường
Hợp tác xã được thành lập trong đó tập hợp các xã viên chuyên
thực hiện các công việc liên quan đến môi trường như: thu gom và xử lý
rác thải. Các xã viên sẽ đóng góp cổ phần và có trách nhiệm thu phí vệ
sinh của các hộ dân, các cơ quan đóng trên địa bàn để trả lương và duy
trì hoạt động. Đây là một trong những mơ hình hoạt động hiệu quả, đặc
biệt ở vùng nơng thơn. Hoạt động theo luật hợp tác xã, có điều lệ hoạt

động, phương án sản xuất dịch vụ, kết hợp nhiều loại dịch vụ mơi trường
như thu gom rác thải, thốt nước, cây xanh, quản lý nghĩa trang. Hình
thức này chủ yếu ở các thị trấn, thị tứ, các xã.
5. Xã hội hóa hoạt động xử lý rác thải tại khu dân cư
Xã hội hoá hoạt động xử lý rác thải tại khu dân cư được hiểu là sự
thu hút, huy động sự tham gia của các cộng đồng trong xã hội vào các
hoạt động thu gom và quản lý chất thải. Hiểu một cách đơn giản, là nâng
cao nhận thức về xử lí chất thải của cộng đồng và huy động các nguồn
lực trong xã hội cũng như ban hành các chính sách, cơ chế, các điều kiện
thuận lợi nhằm thực hiện các cơng tác xử lí chất thải với sự tham gia của
cộng đồng.
Ví dụ: Xã hội hố quản lý chất thải tại Tp Hồ Chí Minh
Mỗi ngày thành phố thải ra hơn 6.000 tấn rác. Trong đó chất thải
rắn cơng nghiệp 260 tấn/ngày, trong đó có 25 tấn chất thải rắn nguy hại
và khoảng 11 tấn chất thải bệnh viện. Thành phố chi mỗi năm khoảng
7


500 tỉ đồng để xử lý rác, gồm 140 - 150 tỉ đồng quét dọn vệ sinh đường
phố; 9 - 10 tỉ đồng vớt rác trên sông, kênh rạch; 200 - 250 tỉ đồng vận
chuyển chất thải rắn từ các nơi về bãi chôn lấp chất thải và xử lý mơi
trường. Đó là chưa kể 150 - 200 tỉ đồng xây dựng các bãi chơn lấp và
các cơng trình liên quan.
Để từng bước xã hội hố cơng tác quản lý chất thải, năm 2002
thành phố đã triển khai dự án “Phân loại chất thải rắn tại nguồn”, dự
kiến kinh phí 280 tỉ đồng trong 10 năm để “rác khơng cịn là gánh nặng
mà trở thành nguồn lợi lớn”. Từ ngày 3 - 2006 đến tháng 11 - 2006, đã
tiến hành thí điểm chương trình phân loại chất thải rắn tại nguồn tại quận
6, phát miễn phí 2 thùng đựng rác dung tích 15 lít cho mỗi hộ dân nằm
trong chương trình tại các phường 1, 2, 3, 4, 5, 6, 7, 8 và 9: Mỗi thùng

dùng để đựng rác thực phẩm (hữu cơ) như thức ăn thừa, rau, củ quả, một
thùng đựng rác có thẻ tái chế như bao bì ni lông, giấy, kim loại, thuỷ
tinh.
Hiện nay, dự án phân loại chất thải rắn tại nguồn được triển khai
rộng ở các quận 1, 4, 5, 10 và Củ Chi. Như vậy, khối lượng rác của các
quận huyện này vào khoảng 1.500 tấn sẽ được chia ra: 1.125 tấn rác hữu
cơ sẽ được đưa vào làm phân compost và chuyển cho nhà máy phát điện,
khoảng 275 tấn rác vô cơ sẽ được tái chế, tiết kiệm được một diện tích
đất chơn lấp rác khơng nhỏ. Ngồi 6 quận huyện trên, giai đoạn 2009 2010, thành phố sẽ tiếp tục triển khai phân loại chất thải rắn tại nguồn tại

8


khắp các quận nội thành và từ 2010 trở đi sẽ tiến hành triển khai phân
loại chất thải rắn tại nguồn tại các quận, huyện còn lại.5
II. Pháp luật về xã hội hóa hoạt động xử lý rác thải tại khu dân cư
1. Khái niệm
Pháp luật về xã hội hóa hoạt động xử lý rác thải tại khu dân cư là
một tập hợp gồm tất cả các quy tắc, quy định của Nhà nước đối với các
cá nhân, hộ gia đình sinh sống trong khu dân cư về vấn đề xử lý rác thải
tại đây. Bộ quy tắc này sẽ đưa ra những yêu cầu cụ thể về xử lý rác thải
sinh hoạt để người dân có thể dễ dàng tìm hiểu và chấp hành.
2. Nội dung điều chỉnh của pháp luật về xã hội hóa hoạt động xử lý
rác thải tại khu dân cư
Quản lý chất thải rắn trong sinh hoạt là một trong những nội dung
quan trọng được quy định trong Luật Bảo vệ môi trường năm 2020, với
6 Điều (từ Điều 75 - Điều 80) quy định cụ thể các nội dung: (1) Phân
loại, lưu giữ, chuyển giao; (2) Điểm tập kết, trạm trung chuyển; (3) Thu
gom, vận chuyển; (4) Xử lý chất thải rắn sinh hoạt; (3) Chi phí thu gom,
vận chuyển, xử lý; (6) Xử lý ô nhiễm, cải tạo môi trường bãi chôn lấp

nhằm thúc đẩy người dân phân loại, giảm thiểu chất thải rắn sinh hoạt
phát sinh tại nguồn. Đồng thời, quy định trách nhiệm của Bộ Tài nguyên
và Môi trường, UBND các cấp, các cơ quan, tổ chức, hộ gia đình, cá
nhân trong việc quản lý chất thải rắn sinh hoạt
5 Nguyễn Quỳnh, Quản lý chất thải rắn sinh hoạt: TP. Hồ Chí Minh kiến nghị nhiều giải pháp, bài đăng trên báo
điện tử Tài nguyên và Môi trường, ngày 14/07/2022.

9


Hoạt động xử lý chất thải rắn sinh hoạt ở khu dân cư cũng được
quy định trong các nghị định sau:
Nghị định số 38/2015/NĐ-CP ngày 24/4/2015 của Chính phủ về
quản lý chất thải và phế liệu. Ở chương III, gồm 28 Điều của nghị định
này có quy định cụ thể về phân loại, lưu giữ; trách nhiệm của tổ chức cá
nhân phát sinh chất thải rắn sinh hoạt; thu gom; vận chuyển; trách nhiệm
của chủ thu gom, vận chuyển; lựa chọn công nghệ xử lý chất thải rắn
sinh hoạt; lựa chọn chủ đầu tư xử lý,...
Nghị định số 155/2016/NĐ-CP ngày 18/11/2016 của Chính phủ
Quy định về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực bảo vệ mơi
trường.
Nghị định số 40/2019/NĐ-CP ngày 13/5/2019 của Chính phủ sửa
đổi, bổ sung một số điều của Nghị định 38/2015/NĐ-CP quy định chi
tiết hơn về hoạt động xử lý rác thải tại khu dân cư
Nghị định số 45/2022/NĐ-CP ngày 7/7/2022 của Chính phủ Quy
định về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực bảo vệ môi trường
3. Thực trạng áp dụng pháp luật về xã hội hóa hoạt động xử lý rác
thải tại khu dân cư
Để phù hợp với tình hình mới, năm 2018, Thủ tướng Chính phủ đã
phê duyệt điều chỉnh Chiến lược Quốc gia về quản lý tổng hợp chất thải

rắn đến năm 2025, tầm nhìn đến năm 2050. Theo đó, đẩy mạnh xây
dựng các mơ hình xã hội hóa trong công tác thu gom, vận chuyển, lưu
10


giữ và xử lý chất thải rắn sinh hoạt nông thơn; Từng bước triển khai có
hiệu quả chương trình phân loại chất thải rắn sinh hoạt tại nguồn; Ưu
tiên xây dựng các cơ sở tái chế, xử lý chất thải rắn sinh hoạt tập trung
vùng tỉnh, vùng liên tỉnh phù hợp với quy hoạch quản lý chất thải rắn và
bảo đảm quản lý vận hành ổn định, hiệu quả. Cải tạo nâng cấp các bãi
chôn lấp chất thải rắn sinh hoạt không hợp vệ sinh, các khu vực bị ô
nhiễm, suy thoái do chất thải rắn đảm bảo yêu cầu bảo vệ môi trường;
Xử lý triệt để các bãi chôn lấp chất thải sinh hoạt tự phát và ngăn chặn
kịp thời việc hình thành các bãi chơn lấp tự phát, không để phát sinh sau
năm 2025.
Cũng như các vấn đề khác, trên nguyên tắc quản lý chất thải rắn
sinh hoạt phát sinh từ hộ gia đình, cá nhân là việc phát sinh từ chính
người dân, do dân, cần phải làm thế nào để người dân hiểu ra và thực
hiện chủ trương “dân biết, dân bàn, dân làm, dân kiểm tra”. Vì vậy
trong xây dựng các quy phạm pháp luật liên quan đến nội dung này cần
nghiên cứu thể chế hóa mối quan hệ giữa công tác quản lý nhà nước và
hoạt động thực tế của người dân, bảo đảm: việc gì có tính chất cụ thể,
người dân làm được, tổ chức trực tiếp của người dân có thể làm được và
làm tốt thì giao cho dân, cho tổ chức trực tiếp của họ, việc gì cần có sự
phối hợp thì phối hợp. Các việc thuộc về quản lý nhà nước có quy mơ
chung, khó thì nhà nước làm, để từ đó xây dựng ý thức pháp luật, ý thức
cộng đồng trong bảo vệ môi trường một cách hiệu quả, bền vững. Điều
này rất phù hợp với nội dung xây dựng nhà nước pháp quyền: “dân làm
11



chủ, lấy dân làm gốc”. Vấn đề chúng tôi muốn đề cập là trong tất cả các
công đoạn của hoạt động quản lý nhà nước về bảo vệ môi trường nói
chung và quản lý chất thải rắn sinh hoạt phát sinh từ hộ gia đình, cá nhân
nói riêng, cần cân nhắc giao một số việc cho người dân theo hướng xã
hội hóa để gắn trách nhiệm của người dân, gắn trách nhiệm hoạt động
thực tế của thiết chế khối phố, thôn bản, Mặt trận Tổ quốc Việt Nam cấp
cơ sở, tổ chức chính trị - xã hội, tổ dân phố, cộng đồng dân cư, cá nhân
người dân trong suốt quá trình quản lý chất thải rắn sinh hoạt phát sinh
từ hộ gia đình, cá nhân.
Nghiên cứu các chế định liên quan đến nội dung này trong dự thảo
Luật Bảo vệ môi (sửa đổi) trường thấy nhiều nội dung trong thực tiễn
cuộc sống cơ bản đã được luật hóa. Trong dự thảo luật quy định nội
dung mới phù hợp với thực tiễn hơn, xác định rõ hơn vai trò của cá
nhân, hộ gia đình, Mặt trận Tổ quốc Việt Nam các cấp, các tổ chức chính
trị - xã hội, tổ dân phố, cộng đồng dân cư trong tồn bộ q trình quản lý
chất thải rắn sinh hoạt phát sinh từ hộ gia đình, cá nhân. Dự thảo Luật
quy định về nội dung này trong Mục 2 Chương VI được người dân, dư
luận quan tâm. Các quy định về phân loại, tính chi phí thu gom, vận
chuyển và xử lý chất thải rắn sinh hoạt theo khối lượng, chủng loại nhằm
khuyến khích phân loại chất thải rắn sinh hoạt phát sinh từ hộ gia đình,
cá nhân; Bảo đảm cơng bằng trong việc chi trả phí thu gom, vận chuyển,
xử lý theo hướng phát sinh nhiều thì trả tiền nhiều, khơng cào bằng, bình
quân theo đầu người như hiện nay. Để đạt hiệu quả sẽ phải có một thời
12


gian, một lộ trình nhất định để các quy định này được áp dụng và vận
hành ổn định với sự vào cuộc của các cấp chính quyền và tồn xã hội.
Áp dụng pháp luật về vấn đề xã hội hóa hoạt động xử lý rác thải

sinh hoạt không chỉ nằm ở việc nhà nước đề ra những chủ trương chính
sách mà xã hội hóa hoạt động xử lý rác thải sinh hoạt còn nằm ở việc
người dân nắm bắt những chính sách đó và thực hiện nó như thế nào.
Thực tiễn cho thấy rằng việc thực hiện pháp luật về xã hội hóa vấn đề xử
lý rác thải sinh hoạt vẫn chưa cho thấy những hiệu quả rõ rệt. Nhà nước
chưa có những phương án tuyên truyền đến với người dân và ngược lại,
người dân vẫn chưa hiểu được về những chủ trương và chính sách của
nhà nước đề ra. Nhìn lại các mơ hình xã hội hóa hoạt động xử lý rác thải
trong đời sống sinh hoạt hầu hết là do tự phát, do những khu phố hay hộ
dân nhỏ lẻ phát động mà chưa có sự can thiệp của phường, xã hay cao
hơn là ủy ban tỉnh, thành phố. Cần gắn chặt hơn nữa mối quan hệ của
nhà nước với người dân và vai trò của người dân trong cơng cuộc xã hội
hóa hoạt động xử lý rác thải để đạt được hiệu quả rõ rệt.
Nhằm đạt được mục tiêu trên, các cấp, ngành liên quan đang tập
trung hoàn thiện hệ thống văn bản pháp luật và cơ chế chính sách về
quản lý chất thải rắn, xây dựng nguồn lực thực hiện chiến lược; Quy
hoạch quản lý chất thải rắn gồm lập và thực hiện quy hoạch xây dựng
khu liên hợp xử lý chất thải rắn cho các vùng kinh tế của cả nước, các
tỉnh, thành phố của cả nước, xây dựng và thực hiện quy hoạch xây dựng
khu xử lý chất thải rắn đến tận phường, xã; Thiết lập cơ sở dữ liệu và hệ
13


thống quan trắc dữ liệu về chất thải rắn toàn quốc; Thúc đẩy các nghiên
cứu khoa học có liên quan để phục vụ hiệu quả công tác quản lý tổng
hợp chất thải rắn; Tuyên truyền, giáo dục nâng cao nhận thức cộng đồng,
khuyến khích tham gia vào các hoạt động phân loại tại nguồn, giảm
thiểu, tái chế tái sử dụng chất thải, hạn chế sử dụng túi ni lông, không đổ
rác bừa bãi... Tăng cường trao đổi và hợp tác kỹ thuật với các tổ chức
quốc tế, các tổ chức phi chính phủ về quản lý chất thải rắn…

4. Thực trạng về việc thu gom xử lý rác thải trên địa bàn Hà Nội
4.1. Thực trạng
Theo thống kê, trung bình mỗi ngày thành phố Hà Nội phát sinh từ
6.500 - 7.000 tấn rác thải sinh hoạt. Ngồi ra, cịn một lượng lớn rác thải
cơng nghiệp từ các nhà máy, xí nghiệp, khu công nghiệp. Theo các
chuyên gia, với mức độ như hiện nay, mỗi năm, số rác thải của thành
phố tăng thêm khoảng 5%. Dự tính đến năm 2030, mỗi ngày, Hà Nội sẽ
phải xử lý số rác thải gấp gần 1,5 lần con số hiện tại.
Ngoài các khu xử lý rác nhỏ lẻ thì Hà Nội chỉ có 3 khu vực xử lý
rác chính là Khu liên hợp xử lý chất thải Nam Sơn (Sóc Sơn), Khu xử lý
chất thải rắn Xuân Sơn (Sơn Tây) và Khu xử lý chất thải Cầu Diễn (Nam
Từ Liêm). Trong đó, Khu liên hợp xử lý chất thải Nam Sơn có cơng suất
lớn nhất, với gần 4.000 tấn rác/ngày.
Phương thức xử lý rác thải ở các khu xử lý trên hiện chủ yếu vẫn là
chôn lấp, lạc hậu, chưa ứng dụng công nghệ tiên tiến vào xử lý, như:
14


Công nghệ đốt rác, công nghệ chuyển đổi rác thành năng lượng... Chính
vì thế mà qua thời gian, diện tích dùng để chôn lấp bị thu hẹp, hạ tầng
quá tải dẫn đến phát sinh các sự cố. Những lần như vậy, việc thu gom,
xử lý rác bị gián đoạn, gây tồn đọng rác ngồi mơi trường nhiều ngày.
Có thể dễ nhận ra một điều hiện thực rằng ở nhiều khu dân cư trên
địa bàn Hà Nội xảy ra tình trạng ùn ứ rác thải nhiều ngày mà không thể
xử lý, khơng có xe rác tới thu gom gây ảnh hưởng trực tiếp đến sức khỏe
và điều kiện sinh hoạt của người dân. Thực trạng trên khiến kế hoạch
vận hành của khu xử lý rác thải lớn nhất Hà Nội không ổn định. Kế
hoạch phải thay đổi từng ngày cho phù hợp với tình trạng của các bãi
chơn lấp và lượng rác đưa về. Từ đây, nguy cơ xảy ra sự cố chất thải
trong q trình vận hành ln rình rập, ảnh hưởng đến quá trình tiếp

nhận, xử lý. Mỗi lần xảy ra sự cố ở các khu xử lý rác, nhiều khu vực
trong khu dân cư, thậm chí là ngay lòng đường phố trở thành nơi chứa
rác bất đắc dĩ.
4.2. Biện pháp
Để giải quyết vấn đề trên, UBND thành phố Hà Nội đề ra một số
chính sách về việc xã hội hóa việc thu gom xử lý rác thải sinh hoạt.
UBND thành phố Hà Nội vừa ban hành Văn bản 426/UBND-ĐT về
cơng tác đặt hàng, đấu thầu duy trì vệ sinh môi trường giai đoạn từ năm
2021 trên địa bàn thành phố.

15


Trên cơ sở báo cáo kết quả rà soát, đánh giá cơng tác đặt hàng, đấu
thầu duy trì vệ sinh môi trường giai đoạn từ năm 2021 trên địa bàn thành
phố của Sở Xây dựng Hà Nội, UBND thành phố giao UBND các quận,
huyện, thị xã chịu trách nhiệm về quản lý cơng tác duy trì vệ sinh mơi
trường trên địa bàn theo phân cấp với mục tiêu quản lý duy trì vệ sinh
mơi trường, thu gom và vận chuyển rác thải sinh hoạt trên địa bàn quản
lý.
UBND các quận, huyện, thị xã khẩn trương nghiên cứu đầu tư, xây
dựng các trạm trung chuyển chất thải rắn sinh hoạt có quy mô phù hợp
trên địa bàn nhằm nâng cao năng lực thu gom rác theo hướng cơ giới
hóa; Khuyến khích kêu gọi xã hội hóa đầu tư các trạm trung chuyển hiện
đại, không để phát sinh mùi và nước rỉ rác, bảo đảm vệ sinh môi trường
quanh khu vực. Đồng thời, nghiên cứu, xây dựng hướng dẫn và triển
khai phân loại rác thải sinh hoạt theo lộ trình phù hợp, triển khai thí
điểm tại một số địa bàn có điều kiện thuận lợi về cơ sở hạ tầng, công tác
thu gom, ý thức người dân... theo 2 loại: Rác thải đốt được và rác thải
khơng đốt được. Mục đích của việc phân loại nhằm loại bỏ, giảm thiểu

thành phần chất trơ (gạch, đá, cát sỏi, thủy tinh...) trong rác thải sinh
hoạt, phù hợp với cơng nghệ đốt phát điện. Ngồi ra, UBND thành phố
cịn đưa một số chính sách tun truyền, nâng cao ý thức của người dân
về lợi ích của việc phân loại rác và hình thành cho người dân về thói
quen phân loại rác thải tại nguồn.

16


TS. Vũ Thị Kim Tuyến, Hội Bảo vệ thiên nhiên và môi trường Việt
Nam cho rằng ý thức người dân chỉ là một phần, bởi vì việc phân loại
rác khơng phải là một công việc phức tạp. Hiện nay, người dân dễ dàng
phân loại được đâu là rác hữu cơ, đâu là rác vơ cơ. Do đó, việc tun
truyền cho người dân về quy định khơng q khó khăn mà điều quan
trọng ở đây là khâu tổ chức thực hiện như thế nào? Tuyên truyền và
hướng dẫn như thế nào? Tạo những điều kiện về cơ sở vật chất như thế
nào để việc thu gom rác đem lại hiệu quả.
Huyện Đông Anh là một trong những địa phương tiên phong trong
việc triển khai phân loại rác thải tại nguồn, trong đó xã Dục Tú hiện đã
có 100% hộ dân thực hiện. Ban đầu, nhiều người tỏ ra lo ngại việc phân
loại rác sẽ khó thành thói quen vì phức tạp, mất thời gian và không rõ
hiệu quả. Nhưng thực tế đã chứng minh những lợi ích mà phân loại rác
tại nguồn đem lại...
4.3. Đánh giá
UBND thành phố Hà Nội đã có nhiều chính sách về vấn đề thu
gom xử lý, phân loại rác thải cũng như tích cực tuyên truyền cho người
dân về lợi ích của việc phân loại rác thải sinh hoạt tại nguồn. Tuy nhiên
việc thực hiện những chính sách đã đề ra cịn chưa được hiệu quả. Với
tốc độ gia tăng nhanh chóng của lượng rác thải sinh hoạt đã gây ra
những áp lực lớn trong việc thực hiện chính sách bảo vệ mơi trường ở

Thủ đơ. Mặc dù số liệu thực tiễn về thu gom và xử lý rác thải sinh hoạt
và rác thải rắn đã có những bước tăng trưởng về khối lượng rất lớn, tuy
17


nhiên sự tăng trưởng này là chưa đủ để giải quyết triệt để vấn đề thu
gom và xử lý rác thải sinh hoạt và rác thải rắn. Ngoài ra, việc tuyên
truyền và hướng dẫn cho người dân về việc phân loại rác thải tại nguồn
chưa đem lại được hiệu quả rõ rệt khi chỉ có một vài địa phương hay khu
dân cư nhỏ lẻ trên địa bàn thành phố thực hiện chính sách này.
5. Đánh giá thực trạng áp dụng pháp luật về xã hội hóa hoạt động
xử lý rác thải tại các khu dân cư
5.1. Hiệu quả tích cực
Cơng tác quản lý chất thải sinh hoạt đô thị đã từng bước đi vào nề
nếp, môi trường đô thị đang dần được cải thiện với sự tham gia tích cực
của cả cộng đồng và doanh nghiệp, của cá nhân. Ở nhiều đô thị và một
số vùng nông thôn, người dân đã cùng với chính quyền tham gia trong
quản lý chất thải, vệ sinh môi trường.
Một số công nghệ mới nhằm tận thu chất thải sinh hoạt được
nghiên cứu và ứng dung. Đã có những dự án xử lý chất thải sinh hoạt
mang lai nhiểu hiệu quá kinh tế; chất thải sinh hoạt được nhìn nhận như
là một nguồn tài nguyên có giá tri.
Doanh nghiệp tư nhân tham gia xử lý chất thải ngày càng nhiều đã
góp phần tạo thành phần kinh tế ở các đơ thị đã có chuyền biến tích cực,
tạo tiền đề tốt, góp phần cho việc thực hiện các mục tiêu phát triển kinh
tế - xã hội của đất nước.

18



5.2. Tác động tiêu cực
Trong hoạt động quản lý chất thải sinh hoạt, các chủ thể chưa làm
tốt công tác trun truyền, giáo dục, chưa có cơ chế chính sách phù hợp
để khuyến khích sự tham gia của nguời dân vào các hoạt động giảm
thiểu, phân loại tại nguồn. Hoat động phân loại chất thải sinh hoạt mới
chi dừng lại ở mức thí điểm. Bên canh đó, cơ sở hạ tầng cho việc thu
gom, vận chuyển và xử lý chất thải sinh hoạt chưa đồng bộ, đáp ứng
đuợc yêu cầu quản lý chất thải sinh hoạt do thiếu nguồn vốn đầu tư.
Xã hội hóa cơng tác quản lý chất thải sinh hoạt chưa có được
những cơ sở vật chất phù hợp. Các doanh nghiệp, các cộng đồng khó có
thể tiếp cận quỹ đất để xây dựng bãi, khu xử lý chất thải sinh hoạt do
chính quyền cơ sở thiếu qui hoạch và chính sách ưu đãi cho khu vực tư
nhân trong việc cho th hay cấp đất vì mục đích quản lý chất thải sinh
hoạt. Các hợp tác xã, hộ kinh doanh dịch vụ thu gom, vận chuyển, xử lý
chất thải sinh hoạt trong điều kiện như vậy dễ có những bãi chơn lấp tự
phát. Điều này dẫn đến tình trạng chuyển ô nhiễm chất thải sinh hoạt ở
địa điểm này sang địa điểm khác. Chẳng hạn, trên địa bàn Hà Nội, trong
số 361/400 xã có tổ thu gom rác thì 148 xã chuyển được đến khu xử lý,
cịn những nơi khác, chất thải sinh hoạt vẫn tràn ngập khắp nơi công
cộng, ao, hổ…
Việc thực thi áp dụng các văn bản pháp luật trong quản lý chất thải
sinh hoạt chưa nghiêm. Việc thực hiện các văn bản pháp luật vể quản lý
chất thải sinh hoạt đòi hỏi phải kết hợp đồng bộ nhiều yếu tố như: tuyên
19


truyền, giáo dục để nâng cao đuợc ý thức tự giác trong việc thực hiện
trách nhiệm của mình, vai trị quản lý nhà nước trong triển khai giám sát
thực thi về đầu tư vốn, phương tiện, công nghệ xử lý chất thải sinh hoạt,
việc xác định vi phạm và các chế tài xử phat, v.v...

Mặc dù Nhà nước đã có chủ trương khuyến khích các thành phần
kinh tế tham gia quản lý chất thải sinh hoạt nhưng trên thực tế ở các tỉnh,
thành phố huy động các thành phần kinh tế tham gia quản lý chất thải
sinh hoạt còn hạn chế. Nguyên nhân của tình trạng này là các tỉnh, thành
phố chưa có cơ chế cụ thể để khuyến khích các thành phần kinh tế tham
gia quản lý chất thải sinh hoạt trên các linh vực thu gom, vận chuyên, xử
lý chất thải sinh hoạt; Sự quyết tâm của các cấp chính quyền chưa cao,
chưa quyết liệt về thực hiện chủ trương; Chưa có các biện pháp, chế tài
thích hợp để xử lý các trường hợp vi phạm các văn bản pháp luật về
quản lý chất thải sinh hoạt. Đây có thể xem là nguyên nhân hàng đầu.
Mặt khác, vấn đề mấu chốt trong xã hội hóa cịn tổn tại bất cập
như: Phí và lệ phí cịn mang tính bao cấp chưa đảm bảo cho các hoạt
động quản lý; Định mức mới vừa ban hành về đơn giá thu gom, vận
chuyển và xử lý, đặc biệt đơn giá xử lý chưa phù hợp với phuơng thức
và công nghệ hiện đại mà chỉ phù hợp với công nghệ trang thiết bị cũ,
phương thức hoạt động lạc hậu; Ý thức trách nhiệm các tổ chức và cá
nhân trong việc chịu trách nhiệm đối với quản lý chất thải, cũng như đối
tượng chất thải cịn chưa cao, gây cản trở cho cơng tác quản lý chất thải
sinh hoạt; Chưa bình đẳng giữa các doanh nghiệp, xí nghiệp dịch vụ
20


cơng ích và các doanh nghiệp tư nhân, hợp tác xã dịch vụ thành phần
kinh tế; Vấn đề lợi ích nhóm, đấu thầu giá thấp.
6. Một số giải pháp cho cơng tác xã hội hóa hoạt động xử lý rác thải
tại khu dân cư
Một là, nâng cao nhận thức của người dân về chủ trương xã hội
hóa cơng tác xử lý chất thải. Đánh giá công tác giáo dục, nâng cao nhận
thức của người dân và xã hội về xã hội hóa khơng nên chỉ tính bằng số
lần đã giáo dục, tuyên truyền, tập huấn, vận động, phát động phong trào

xử lý rác thải… mà phải bằng chất lượng thu được của công tác này. Từ
nhận thức phải được chuyển hóa thành hành vi, hoạt động của con người
trong thực tế bảo vệ mơi trường.
Hai là, cần có chính sách khuyến khích để phát huy thế mạnh, tiềm
năng của doanh nghiệp tư nhân tham gia vào hoạt động xử lý rác thải.
Cần đổi mới việc xây dựng cơ chế, chính sách khuyến khích cá nhân, tổ
chức và cộng đồng tham gia xử lý rác tại khu dân cư; khuyến khích mọi
thành phần kinh tế tham gia các dịch vụ thu gom, tái sử dụng, vận
chuyển, tái chế, xử lý chất thải và các dịch vụ khác về bảo vệ môi
trường.
Để doanh nghiệp tham gia tích cực vào việc bảo vệ mơi trường,
vấn đề quan trọng là phải có mặt bằng để thực hiện dự án. Đây là vấn đề
khó ở rất nhiều địa phương trong cả nước, khi người dân e ngại việc đặt
các dự án xử lý chất thải tại khu dân cư sẽ ảnh hưởng tới môi trường
21


sinh sống. Sự lo ngại của người dân là chính đáng trước những tác động
của môi trường đến sức khỏe con người. Để thực hiện việc đầu tư cơng
trình bảo vệ mơi trường, việc giải thích và thuyết phục có cơ sở đối với
người dân là hết sức quan trọng. Cần thiết, có thể mời đại diện của người
dân tham quan, xem xét cơng trình bảo vệ mơi trường tương tự để họ
kiểm nghiệm…
Ba là, xã hội hóa cơng tác xử lý rác thải tại khu dân cư là vấn đề
chung của cộng đồng xã hội. Vì vậy, cần ưu tiên cho chính cộng đồng
chủ động đề xuất, thể hiện theo các hướng dẫn nhất định của nhà nước.
Đối với cộng đồng dân cư, hoạt động xử lý rác thải tốt nhất được ghi
nhận bởi chính cộng đồng dưới hình thức hương ước, quy ước... Từ đó,
khả năng thực hiện các hoạt động tự giác bảo vệ môi trường của các
thành viên cũng như sự giám sát của cộng đồng đối với các hành vi liên

quan đến xử lý rác sẽ tốt hơn.
Bốn là, đề cao vai trò, thúc đẩy sự tham gia của Mặt trận Tổ quốc
Việt Nam, các đoàn thể nhân dân, các tổ chức xã hội trong thực hiện
pháp luật và giám sát việc thực hiện pháp luật về xử lý rác thải tại khu
dân dân cư. Kinh nghiệm thực tiễn cho thấy, sự kết hợp giữa quản lý nhà
nước với hoạt động của các tổ chức tự nguyện của cơng dân là rất cần
thiết và có tác dụng tốt. Thực tế ở một số địa phương cho thấy, “khơng ít
hoạt động của các đồn thể nhân dân cịn mang tính hình thức, hiệu quả
cịn hạn chế; công tác bảo vệ môi trường chưa thực sự là một nhiệm vụ
thường xuyên của các đoàn thể nhân dân…”.
22


Năm là, để tăng cường trách nhiệm của Nhà nước trong việc xây
dựng cơ chế, chính sách, pháp luật và giám sát, kiểm tra đối với việc xã
hội hóa xử lý rác tại khu dân cư, cần tạo cơ sở pháp lý khuyến khích xã
hội tham gia vào các hoạt động môi trường như tư vấn, đánh giá, giám
định, chứng nhận… góp phần giảm gánh nặng trong việc thực hiện các
dịch vụ công này cho Nhà nước phù hợp với xu thế chung của cải cách
hành chính có tính chất tồn cầu hiện nay. Nhà nước cần phải rà sốt,
đánh giá về hiệu lực, hiệu quả của pháp luật trong thực tiễn; đồng thời,
cần thực hiện có hiệu lực các chế tài hành chính và bồi thường thiệt hại
gây ra cho môi trường6.

6 Nguyễn Văn Diễm, Thực trạng thực hiện chính sách thu gom, vận chuyển, lưu giữ và xử lý chất thải trên địa bàn
Thành phố Hà Nội, bài đăng trên báo điện tử Tạp chí cơng thương, ngày 12/11/2022.

23



DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Phạm Tất Đông, Lê Ngọc Hùng (2008), Xã hội học, NXB ĐHQGHN, tr.257.
2. Sở Giao thơng cơng chính thành phố Hà Nội, Xã hội hóa cơng tác bảo vệ mơi
tường ở Hà Nội theo mơ hình xã Liên Hà – Đơng Anh – Hà Nội, tài liệu ebook
3. Tổng cục môi trường (2005), tài liệu Tập huấn bồi dưỡng, nâng cao nhận thức môi
trường, Hà Nội.
4. Trần Thanh Lâm (2004), Quản lý môi trường địa phương, NXB Xây dựng, Hà
Nội.
5. Nguyễn Quỳnh, Quản lý chất thải rắn sinh hoạt: TP. Hồ Chí Minh kiến nghị nhiều
giải pháp, bài đăng trên báo điện tử Tài nguyên và Môi trường, ngày 14/07/2022.
/>6. Nguyễn Văn Diễm, Thực trạng thực hiện chính sách thu gom, vận chuyển, lưu giữ
và xử lý chất thải trên địa bàn Thành phố Hà Nội, bài đăng trên báo điện tử Tạp
chí cơng thương, ngày 12/11/2022
/>
24


×