Tải bản đầy đủ (.pdf) (74 trang)

Luận văn " PHÂN TÍCH TÌNH HÌNH TÀI CHÍNH TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN IN TỔNG HỢP CẦN THƠ " ppt

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (763 KB, 74 trang )

TRƯỜNG ĐẠI HỌC CẦN THƠ
KHOA KINH TẾ - QUẢN TRỊ KINH DOANH







LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP



PHÂN TÍCH TÌNH HÌNH TÀI CHÍNH TẠI CÔNG
TY CỔ PHẦN IN TỔNG HỢP CẦN THƠ










Giáo viên hướng dẫn:

Sinh viên thực hiện:
TS. ĐỖ VĂN XÊ TẠ THỊ THÙY HƯƠNG
MSSV: 4031065
Lớp: Kế Toán 1 – K.29








Cần Thơ - 2007

- 1 -

CHƯƠNG 1

GIỚI THIỆU

1.1. ĐẶT VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU
1.1.1. Sự cần thiết nghiên cứu
Hiện nay nước ta đã trở thành thành viên của tổ chức thương mại thế giới-
WTO. Điều này đã đánh dấu một bước ngoặc quan trọng cho sự kiện kinh tế-
chính trị tại Việt Nam, nước ta dần khẳng định vị thế của mình với bạn bè các
nước năm châu. Cả nước nói chung và các doanh nghiệp nói riêng đang hòa mình
vào nền kinh tế toàn cầu, đón nhận những cơ hội mới nhưng cũng gặp không ít
những khó khăn, thử thách. Với điều kiện của nước ta hiện nay, là nước có nền
kinh tế đang phát triển, đa số doanh nghiệp có qui mô nhỏ và thiếu kinh nghiệm
quản lý nên khả năng cạnh tranh so với các doanh nghiệp nước ngoài là không
cao. Vì vậy biện pháp hữu hiệu là đẩy mạnh việc cổ phần hóa nhằm tạo điều kiện
thuận lợi cho các doanh nghiệp thu hút vốn đầu tư từ bên ngoài để mở rộng sản
xuất, hợp tác quốc tế và cạnh tranh lành mạnh với các doanh nghiệp khác.
Để tăng khả năng huy động vốn, các doanh nghiệp phải có tình hình tài
chính thật vững mạnh và minh bạch nhằm tạo sự yên tâm cho nhà đầu tư trong và
ngoài nước. Nói đến tính minh bạch và khả năng tài chính của công ty, chúng ta

không thể không đề cập đến vai trò của việc phân tích tình hình tài chính. Phân
tích tài chính giúp các nhà quản lý có quyết định đúng đắn trong sản xuất kinh
doanh, đồng thời giúp những đối tượng quan tâm đi tới những dự đoán chính xác
về mặt tài chính của công ty. Đặc biệt Công ty cổ phần In tổng hợp Cần Thơ
trong giai đoạn cổ phần hóa cần sử dụng công cụ phân tích này nhằm hổ trợ cho
nhà quản lý nắm bắt được tình hình hoạt động thực tế của đơn vị, đồng thời cung
cấp thêm thông tin cho người bên ngoài trước khi đưa ra quyết định đầu tư vào
doanh nghiệp và đây cũng chính là lý do tôi chọn đề tài này làm đề tài luận văn
tốt nghiệp của mình thông qua sự chấp thuận của giáo viên hướng dẫn và công
ty.


- 2 -

1.1.2. Căn cứ khoa học và thực tiễn
Vận dụng kiến thức đã được học trong suốt 4 năm đại học về những vấn đề
liên quan đến kế toán-tài chính đưa vào thực tiễn nhằm tiến hành phân tích, làm
rõ tình hình tài chính của công ty thông qua số liệu trên các báo cáo tài chính và
các tỉ số tài chính.
1.2. MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU
1.2.1. Mục tiêu chung
Qua việc phân tích tình hình tài chính tại Công ty cổ phần In tổng hợp,
chúng ta sẽ thấy được thực trạng hiện có tại công ty từ đó đề xuất những giải
pháp nhằm góp phần thúc đẩy sự phát triển của đơn vị.
1.2.2. Mục tiêu cụ thể
- Đánh giá khái quát về tình hình tài chính tại công ty thông qua số liệu trên
các báo cáo tài chính gồm bảng cân đối kế toán, báo cáo kết quả hoạt động
kinh doanh, bảng lưu chuyển tiền tệ.
- Phân tích khả năng thanh toán.
- Phân tích mức độ đảm bảo vốn cho sản xuất kinh doanh.

- Phân tích cấu trúc tài chính và tình hình đầu tư.
- Phân tích hiệu quả kinh doanh và khả năng sinh lời.
Từ đó, đánh giá về tình hình tài chính tại công ty, tìm ra điểm mạnh, điểm
yếu của công ty nhằm đưa ra các giải pháp cụ thể giúp công ty phát huy mặt
mạnh, hạn chế mặt yếu kém.
1.3. PHẠM VI NGHIÊN CỨU
Do thời gian thực tập tại Công ty cổ phần In Tổng Hợp có hạn nên tôi chỉ
tập trung phân tích tình hình tài chính tại công ty qua 3 năm từ năm 2004-2006.
Qua đó đánh giá tình hình tài chính của quý công ty thông qua số liệu trên các
báo cáo tài chính và tỉ số tài chính.





- 3 -

CHƯƠNG 2

GIỚI THIỆU VÀI NÉT VỀ CÔNG TY CỔ PHẦN IN TỔNG HỢP
CẦN THƠ

Dựa vào những dữ liệu được cung cấp ở phòng kế toán và cuốn luận văn
phân tích tình hình tài chính tại Công ty cổ phần In tổng hợp từ năm 2003-2005
của tác giả Dương Thị Minh Tuyền-Lớp Kế toán 1-K28, tôi đã tiến hành chắt lọc,
nối kết những thông tin mô tả về quá trình hoạt động của Công ty cổ phần In tổng
hợp. Dưới đây là một vài nét khái quát về công ty:
2.1. LỊCH SỬ HÌNH THÀNH VÀ PHÁT TRIỂN CỦA CÔNG TY CỔ
PHẦN IN TỔNG HỢP CẦN THƠ
Ngày 7 tháng 10 năm 1936 Cần Thơ thành lập Công ty văn hóa thư được

làm nhà in bí mật của Đảng. Năm 1945 ta chủ trương tách một bộ phận nhà in An
Hà cho Cần Thơ đặt tên là nhà in Châu Văn Liêm.
Tháng 6 năm 1960 chuẩn bị cho phong trào Đồng Khởi, khu ủy miền Tây
cho lệnh chuyển cơ sở xuống trực thuộc ban tuyên huấn khu ủy Tây Nam Bộ.
Cuối năm 1960 nhà in in tờ Giải phóng khu Tây Nam Bộ. Ngoài việc in báo Giải
phóng và Nhân Dân Miền Tây, nhà in còn phải in rất nhiều truyền đơn tiếng Anh,
tiếng Pháp, sách giáo khoa, bích chương, khẩu hiệu, giấy tờ tùy thân cho cán bộ
ta sống trong lòng địch.
Năm 1966 thành lập xưởng giấy để chủ động in giấy và tài liệu.
Ngày 31 tháng 1 năm 1977 UBND tỉnh Hậu Giang ra quyết định số 02/QĐ-
UBT/77 sáp nhập ba đơn vị: Nhà in giải phóng khu Tây Nam Bộ, Nhà in Cần
Thơ và Nhà in Sóc Trăng thành Xí nghiệp quốc doanh ấn phẩm Hậu Giang được
Bộ Văn Hóa Thông Tin quyết định là một trong bốn trọng điểm in của nhà nước.
Đến ngày 9 tháng 1 năm 1993 UBND tỉnh Cần Thơ ra quyết định số
71/QĐ-UBT về việc đổi tên Xí nghiệp quốc doanh ấn phẩm Hậu Giang thành
doanh nghiệp nhà nước có tên là Xí nghiệp In tổng hợp Cần Thơ.
Tháng 02 năm 2006 xí nghiệp in tổng hợp đã chính thức chuyển đổi thành
Công ty cổ phần In tổng hợp Cần Thơ với 51% vốn cổ phần do nhà nước nắm
giữ.
- 4 -
Trụ sở chính của Công ty cổ phần in tổng hợp Cần Thơ đặt tại số 218
đường 30/4, phường Hưng Lợi, quận Ninh Kiều, Thành phố Cần Thơ.
Điện thoại: 071.838553-825112-838852, Fax: 071.825112-738160
Email:
Công ty có nhà máy sản xuất nhôm tráng sẵn phục vụ in tại xã Phước Thới-
Ômôn.
Một số danh hiệu được nhà nước phong tặng:
- Năm 1984 được Hội đồng nhà nước tặng huân chương lao động hạng ba
- Năm 1991, 1992, 1993, 1995 được Bộ Văn Hóa Thông Tin tặng bằng
khen.

- Năm 1994 Bộ Văn Hóa khen tặng cờ đơn vị dẫn đầu ngành in toàn
quốc.
- Năm 1996 Chủ tịch nước Lê Đức Anh thưởng Huân chương lao động
hạng nhì.
- Tháng 6 năm 2001 phó chủ tịch nước Nguyễn Thị Bình ký quyết định
số 366/2001/QĐ/CTN về việc tặng thưởng Huân chương lao động hạng nhất cho
tập thể cán bộ công nhân viên xí nghiệp in đã đạt thành tích xuất sắc trong giai
đoạn từ năm 1999-2001.
2.2. NỘI DUNG HOẠT ĐỘNG VÀ CÁC SẢN PHẨM, DỊCH VỤ CHỦ YẾU
2.2.1. Nội dung hoạt động
Chất lượng của công ty được thể hiện bằng phương châm bốn “T”: “tâm”
hết lòng phục vụ khách hàng, “tín” chất lượng - giá cả, “tài” sức mạnh nguồn lực,
“thời gian” thước đo về năng lực.
Không ngừng tăng thêm sản lượng, nâng cao chất lượng sản phẩm in, đa
dạng hóa sản phẩm, giao hàng đúng hẹn.
Khai thác hết công suất máy móc thiết bị hiện có để đạt được số lượng sản
phẩm theo công suất thiết kế, mở rộng dây chuyền sản xuất, nắm bắt kịp thời
kinh nghiệm quản lý, tổ chức nhân sự, tiếp cận thị trường và qui trình công nghệ
tiên tiến, kiểm soát và giám định mức tiêu hao nguyên vật liệu, tiết kiệm trong
tiêu dùng mua sắm, từng bước huấn luyện kỹ năng tay nghề cho công nhân.
Tăng cường công tác quản lý, thường xuyên giáo dục tư tưởng, nhận thức,
nâng cao trình độ cho cán bộ công nhân viên, tập trung cho sản xuất kinh doanh.
- 5 -
- 6 -
Củng cố bộ máy kế hoạch tài vụ đủ sức để làm tròn nhiệm vụ tham mưu cho lãnh
đạo, theo dõi tham gia quản lý các hoạt động của từng bộ phận để phản ảnh tình
hình sản xuất cho lãnh đạo.
2.2.2. Các sản phẩm, dịch vụ chủ yếu
In ấn các loại nhãn hiệu bao bì, sách báo, tạp chí… đặc biệt là in vé số.
Mua bán trao đổi nguyên vật liệu ngành in như giấy mực, bản kẽm in…

Nhận thiết kế, thực hiện tạo mẫu và các dịch vụ phục vụ ngành in.
2.2.3. Qui trình công nghệ
• Công đoạn 1: Chế bản-vi tính
Bản thảo của khách hàng sau khi được ký hợp đồng có lệnh sản xuất của
phòng điều độ sẽ được đưa vào bộ phận sắp chữ vi tính, phân màu theo yêu cầu
của khách hàng. Sau đó đưa sang Montage phơi bản lên bản kẽm thông qua các
loại hóa chất như Ozalic, PVA, phẩm tím,… Tiếp đó là các bản kẽm có in phim,
in chữ… được chuyển sang phân xưởng máy in Offsette.
• Công đoạn 2: In máy
Bản kẽm được lắp vào các loại máy in Offsette (máy in cuồn 4/4
CROMONMAN, máy in hai màu tờ rời ROLAND,…) in các đơn đặt hàng lớn.
Nếu in lụa thì sẽ in thủ công hình thức không đẹp bằng in Offsette nhưng giá
thành rẻ.
• Công đoạn 3: Thành phẩm
Sản phẩm từ phân xưởng máy in Offsette được chuyển qua phân xưởng
thành phẩm để xếp, cắt và đóng gói theo yêu cầu của khách hàng.
2.3. CƠ CẤU TỔ CHỨC
2.3.1. Cơ cấu tổ chức
Tổng số cán bộ công nhân viên hiện nay là 325 người. Trong đó:
+ Khối quản lý: 27 người.
+ Nhân viên văn phòng và lao động phân xưởng: 298 người.
Trình độ chuyên môn:
+ Đại học chuyên ngành kinh tế: 50 người.
+ Cao đẳng kinh tế đối ngoại: 3 người.
+ Trung học chuyên nghiệp: 47 người.
+ Số nhân viên còn lại từ bậc 0 đến bậc 3.

- 7 -


















Giám đốc
Phó giám đốc
Hành chính-Tổ chức
Phòng quản
l
ý
chất lư

n
g

Phòng Tổ chức
hành chính
Phòng Kế toán-
V


t
t
ư
Phó giám đốc
sản xuấ
t

Phòng
KCS
Phòng
ISO
Phòng Lao
động-Tiền
lương
Phòng Tổ
chức-Hành
chính
Phòng
KCS
Phòng
Kế toán
Phòng
Vật tư
Phòng
Tiếp Thị
Phân xưởng
vi tính phân
màu
Phân xưởng

vé số
Phân xưởng
Monta phơi
bản
Phân xưởng
máy in Offset
Phân xưởng
kéo lụa
Phân xưởng
thành phẩm
Phân xưởng
điều độ
sản xuất
Nhà máy
nhôm tráng
sẵn
Phòng
tính giá
thành
Phòng Kinh
doanh
Phó giám đốc
K
ế ho

ch-Kinh doanh
Hình 1: SƠ ĐỒ BỘ MÁY TỔ CHỨC
- 6 -
2.3.2. Chức năng, nhiệm vụ của mỗi phòng ban
- Giám đốc là người điều hành chung toàn bộ các hoạt động của công ty,

chịu trách nhiệm về kết quả sản xuất kinh doanh và chịu trách nhiệm trước Sở
văn hóa thông tin thành phố Cần Thơ.
- Phó giám đốc hành chính tổ chức chịu trách nhiệm trước giám đốc và tập
thể công nhân viên về hoạt động sản xuất kinh doanh, tình hình tài chính, tổ chức
quản lý, tiền lương của công ty.
- Phó giám đốc sản xuất chịu trách nhiệm điều hành sản xuất tại các phân
xưởng, đảm bảo hoàn thành sản xuất tại các phân xưởng theo đúng qui cách,
đúng đơn đặt hàng, đúng thời hạn giao hàng. Đề xuất với giám đốc các vấn đề về
cải tiến kỹ thuật, máy móc trang thiết bị nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động sản
xuất kinh doanh tại công ty.
- Phòng Kế toán-Vật tư chịu trách nhiệm trước Ban giám đốc về tổ chức
kế toán, lập kế hoạch tài chính, lưu trữ hồ sơ chứng từ, đảm bảo vốn cho hoạt
động sản xuất kinh doanh của đơn vị, thực hiện các biện pháp phân phối theo thu
nhập, không chấp nhận chi xuất không đúng nguyên tắc, chính sách do Bộ tài
chính qui định. Phụ trách cung ứng vật tư để đảm bảo cho sản xuất.
- Phòng kinh doanh tham mưu cho ban giám đốc về kế hoạch sản xuất, tổ
chức mạng lưới tiếp thị, chăm sóc khách hàng.
- Phòng tổ chức quản lý: quản lý, tổ chức lao động tiền lương, có nhiệm
vụ bố trí, sắp xếp nhân sự các phòng ban một cách hợp lý. Thường xuyên theo
dõi trình độ chuyên môn của cán bộ công nhân viên để từ đó có kế hoạch đào tạo,
bồi dưỡng tay nghề cho phù hợp với yêu cầu sản xuất kinh doanh.
- Phòng điều độ chịu trách nhiệm thực hiện kế hoạch sản xuất và theo dõi
chế độ sản xuất đáp ứng yêu cầu về kỹ thuật và tham gia điều phối công việc cho
các phân xưởng khác.
2.4. MỤC TIÊU, PHƯƠNG HƯỚNG PHÁT TRIỂN CỦA CÔNG TY
- Sản lượng phấn đấu tăng 20% so với năm 2006.
- Sản lượng không phù hợp giảm 10% so với năm 2006.
- Tỷ lệ giao hàng trễ ≤ 1% trên tổng số hợp đồng khiếu nại.
- Khiếu nại của khách hàng ≤ 1,5% trên tổng hợp đồng.
- Giảm 10% tổng chi phí so với năm 2006.

- 8 -
CHƯƠNG 3

PHƯƠNG PHÁP LUẬN VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU

3.1. PHƯƠNG PHÁP LUẬN
Dựa vào hai cuốn sách “Phân tích hoạt động doanh nghiệp” của tác giả
Nguyễn Tấn Bình và “Tài chính doanh nghiệp” của tác giả Lưu Thị Hương, Vũ
Duy Hào, tôi đã tham khảo một số nội dung có liên quan đến hệ thống báo cáo tài
chính để hình thành nên cơ sở lý luận cho bài viết của mình.
* Giới thiệu hệ thống báo cáo tài chính
• Khái niệm báo cáo tài chính
Báo cáo tài chính là những báo cáo được lập dựa vào phương pháp kế toán
tổng hợp số liệu từ các sổ sách kế toán, theo các chỉ tiêu tài chính phát sinh tại
những thời điểm hoặc thời kỳ nhất định. Các báo cáo tài chính phản ảnh một
cách hệ thống tình hình tài sản của đơn vị tại những thời điểm, kết quả hoạt động
kinh doanh và tình hình sử dụng vốn trong những thời kỳ nhất định; đồng thời
được giải trình giúp cho các đối tượng sử dụng thông tin tài chính nhận biết được
thực trạng tài chính, tình hình sản xuất kinh doanh của đơn vị để ra các quyết
định phù hợp.
Hệ thống báo cáo tài chính đối với doanh nghiệp ban hành theo quyết định
15/2006/QĐ-BTC ngày 20/3/2006 của Bộ trưởng Bộ Tài Chính bao gồm:
+ Bảng cân đối kế toán. Mẫu số B.01-DN
+ Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh. Mẫu số B.02-DN
+ Báo cáo lưu chuyển tiền tệ. Mẫu số B.03-DN
+ Bảng thuyết minh các báo cáo tài chính. Mẫu số B.09-DN
• Vai trò, tác dụng của báo cáo tài chính
+ Vai trò
- Cung cấp những chỉ tiêu kinh tế-tài chính cần thiết, giúp kiểm tra phân
tích một cách tổng hợp, toàn diện, có hệ thống, tình hình sản xuất kinh doanh,

tình hình thực hiện các chỉ tiêu tài chính chủ yếu của doanh nghiệp.
- 9 -
- Cung cấp những thông tin, số liệu để kiểm tra, giám sát tình hình hạch
toán kinh doanh, tình hình chấp hành các chính sách chế độ kinh tế-tài chính của
doanh nghiệp.
- Cung cấp những thông tin, số liệu để phân tích, đánh giá những khả
năng và tiềm năng kinh tế tài chính của doanh nghiệp, giúp cho công tác dự báo
và lập các kế hoạch tài chính ngắn hạn và dài hạn của doanh nghiệp.
+ Tác dụng
- Đối với nhà quản lý doanh nghiệp: Dựa vào các báo cáo tài chính để
nhận biết và đánh giá khả năng và tiềm lực của doanh nghiệp, tình hình vốn,
công nợ, thu chi tài chính… để ra các quyết định cần thiết, thực hiện có hiệu quả
các mục tiêu của doanh nghiệp.
- Đối với các tổ chức và cá nhân ngoài doanh nghiệp nhà đầu tư, chủ nợ,
ngân hàng, các đối tác kinh doanh… dựa vào các báo cáo tài chính để phân tích,
đánh giá thực trạng kinh doanh và tài chính của doanh nghiệp để quyết định
phương hướng và qui mô đầu tư, khả năng hợp tác, liên doanh, cho vay hay thu
hồi vốn….
- Đối với các cơ quan chức năng, cơ quan quản lý nhà nước dựa vào các
báo cáo tài chính doanh nghiệp để phân tích, đánh giá, kiểm tra và kiểm soát hoạt
động kinh doanh, hoạt động tài chính tiền tệ của doanh nghiệp có đúng chính
sách, chế độ và luật pháp không, tình hình hạch toán chi phí, giá thành, tình hình
thực hiện nghĩa vụ với nhà nước và khách hàng…
• Nội dung và phương pháp đọc, kiểm tra các báo cáo tài chính
 Bảng cân đối kế toán
+ Khái niệm
Bảng cân đối kế toán là báo cáo tổng hợp, cho biết tình hình tài chính
của doanh nghiệp tại những thời điểm nhất định. Cơ cấu gồm hai phần luôn bằng
nhau: tài sản và nguồn vốn.
+ Nguyên tắc chung để kiểm tra, đọc bảng cân đối kế toán:

Cơ sở số liệu và căn cứ để lập bảng cân đối kế toán là bảng cân đối kế
toán niên độ trước và các sổ kế toán tổng hợp.
Trước khi đọc bảng cân đối kế toán phải kiểm tra việc ghi chép trên sổ
kế toán về tính chính xác, trung thực, đầy đủ và cập nhật.
- 10 -
Cột số đầu năm xem số liệu ở cột số cuối kỳ của bảng cân đối kế toán
niên độ trước chuyển sang. Số đầu năm không thay đổi trong suốt niên độ báo
cáo.
Cột số cuối kỳ xem số dư cuối kỳ trên các sổ sách kế toán tổng hợp
hoặc chi tiết tương ứng với chỉ tiêu đó để kiểm tra.
Những chỉ tiêu phản ảnh tài sản thì xem số dư cuối kỳ bên nợ của các
tài khoản phản ảnh tài sản để kiểm tra ở phần tài sản của bảng.
Những chỉ tiêu phản ảnh nguồn vốn thì xem số dư cuối kỳ bên có của
các tài khoản phản ảnh nguồn vốn tương ứng để kiểm tra và đọc ở phần nguồn
vốn.
(Xem phụ lục 1- biểu mẫu số B.01-DN)
 Bảng báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh
+ Khái niệm
Báo cáo kết quả kinh doanh còn gọi là báo cáo thu nập là báo cáo tài
chính tổng hợp về tình hình và kết quả kinh doanh, phản ảnh thu nhập của hoạt
động chính và các hoạt động khác qua một thời kỳ kinh doanh. Ngoài ra theo qui
định của Việt Nam báo cáo thu nhập còn có thêm phần kê khai tình hình thực
hiện nghĩa vụ của doanh nghiệp đối với ngân sách nhà nước và tình hình thực
hiện thuế giá trị gia tăng.
+ Nguyên tắc đọc, kiểm tra báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh
Cơ sở số liệu để đọc biểu báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh là báo
cáo kết quả hoạt động kinh doanh kỳ trước, số liệu trên các tài khoản thuộc loại 5
(Doanh thu) đến các tài khoản loại 9 (xác định kết quả và tài khoản thuế và các
khoản nộp ngân sách nhà nước, các khoản phải trả, phải nộp khác).
Phần lãi, lỗ: thực hiện nguyên tắc khấu trừ lùi để tính kết quả của toàn

bộ hoạt động kinh doanh; bắt đầu từ doanh thu bán hàng hóa, thành phẩm và
doanh thu cung cấp dịch vụ trừ đi các khoản chi phí kinh doanh tương ứng. Mỗi
kết quả trung gian tính được là một chỉ tiêu tài chính trung gian được sử dụng để
phân tích tài chính doanh nghiệp.
Phần tình hình thực hiện nghĩa vụ với nhà nước: Theo dõi chi tiết từng
chỉ tiêu được thanh toán với ngân sách, mỗi chỉ tiêu được tính theo công thức:
Số còn phải Số còn phải Số phải nộp Số đã nộp
- 11 -
nộp chuyển = nộp kỳ trước + phát sinh - trong kỳ
sang kỳ sau chuyển sang trong kỳ
(Xem phụ lục 1- biểu mẫu số B.02-DN)
 Bảng lưu chuyển tiền tệ
+ Khái niệm
Báo cáo lưu chuyển tiền tệ thể hiện lưu lượng tiền vào tiền ra doanh
nghiệp. Báo cáo ngân lưu chỉ ra lĩnh vực nào tạo ra nguồn tiền, lĩnh vực nào sử
dụng tiền, khả năng thanh toán, lượng tiền thừa thiếu và thời điểm cần sử dụng
để đạt hiệu quả cao nhất, tối thiểu hóa chi phí sử dụng vốn. Báo cáo ngân lưu
được tổng hợp bởi 3 dòng ngân lưu ròng từ 3 hoạt động của doanh nghiệp: hoạt
động kinh doanh, hoạt động đầu tư, hoạt động tài chính.
+ Phương pháp đọc và kiểm tra nội dung các chỉ tiêu trong báo cáo lưu
chuyển tiền tệ
• Lưu chuyển tiền tệ từ hoạt động kinh doanh
- Theo phương pháp trực tiếp, tiền từ hoạt động kinh doanh được
tính trực tiếp bằng cách cộng các khoản tiền thu được từ khách hàng rồi trừ đi các
khoản tiền đã sử dụng cho chi phí hoạt động kinh doanh trong kỳ.
- Theo phương pháp gián tiếp, kết quả tính lượng tiền thuần lưu
chuyển trong kỳ bắt đầu từ lãi ròng, sau đó điều chỉnh những khoản thu nhập và
chi phí nhưng không phải bằng tiền và điều chỉnh các khoản lãi (lỗ) không phải
là kết quả kinh doanh.
• Lưu chuyển tiền từ hoạt động đầu tư

Là số chênh lệch giữa tổng tiền thu hồi các khoản đầu tư vào đơn vị
khác, tiền lãi đầu tư vào đơn vị khác đã thu, tiền thu do bán tài sản cố định với
tiền đầu tư vào các đơn vị khác, tiền mua tài sản cố định…
• Lưu chuyển tiền từ hoạt động tài chính
Là số chênh lệch giữa tiền thu do đi vay, tiền thu do các chủ sở hữu
góp vốn, tiền thu từ lãi tiền gửi với tiền đã trả nợ vay, tiền đã hoàn vốn chủ sở
hữu, tiền lãi đã trả cho các nhà đầu tư.
Tiền và tương tiền cuối kỳ = tiền và tương đương tiền đầu kỳ + lưu
chuyển tiền thuần trong kỳ của tất cả các hoạt động của doanh nghiệp.
(Xem phụ lục 1- biểu mẫu số B.03-DN)
- 12 -



 Thuyết minh báo cáo tài chính
Thuyết minh báo cáo tài chính được lập nhằm cung cấp các thông tin về
tình hình sản xuất, kinh doanh chưa có trong hệ thống các báo cáo tài chính, đồng
thời giải thích thêm một số chỉ tiêu mà trong các báo cáo tài chính chưa được
trình bày, giải thích một cách rõ ràng cụ thể.
3.2. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
3.2.1. Phương pháp thu thập số liệu
Thu thập thông tin, số liệu từ phòng kế toán tài chính của công ty.
3.2.2. Phương pháp phân tích số liệu
- Tổng hợp, phân loại thông tin số liệu theo tiêu thức đánh giá.
- Sử dụng các phương pháp phân tích sau:
+ Phương pháp so sánh: Phương pháp so sánh cần phải đảm bảo các
điều kiện có thể so sánh được của các chỉ tiêu tài chính (thống nhất về không
gian, nội dung, tính chất và đơn vị tính toán…) và theo mục đích phân tích mà
xác định gốc so sánh. Gốc so sánh được chọn là gốc về mặt thời gian hoặc không
gian, kỳ phân tích được lựa chọn là kỳ báo cáo hoặc kỳ kế hoạch, giá trị so sánh

có thể được lựa chọn bằng số tuyệt đối, số tương đối hoặc số bình quân.
+ Phương pháp cân đối: Phương pháp này nhằm xem xét tính cân đối
giữa các chỉ tiêu.
+ Phương pháp tỉ trọng: Phương pháp này nhằm nghiên cứu kết cấu
những chỉ tiêu phân tích của doanh nghiệp.
+ Phương pháp tỉ lệ: Phương pháp này yêu cầu phải xác định được các
ngưỡng, các định mức để nhận xét, đánh giá tình hình tài chính doanh nghiệp
trên cơ sở so sánh các tỷ lệ của doanh nghiệp với giá trị các tỷ lệ tham chiếu.
Trong phân tích tài chính doanh nghiệp, các tỷ lệ tài chính được phân thành các
nhóm tỷ lệ đặc trưng, phản ảnh những nội dung cơ bản theo mục tiêu hoạt động
của doanh nghiệp. Đó là các nhóm tỉ lệ về khả năng thanh toán, nhóm tỷ lệ về
năng lực hoạt động kinh doanh, nhóm tỉ lệ về khả năng sinh lời.

- 13 -



3.2.3. Các bước phân tích tài chính
Nội dung của phần này được trích lọc từ cuốn sách tham khảo “Đọc, lập và
phân tích báo cáo tài chính trong công ty cổ phần” của tác giả Ngô Thế Chi,
Nguyễn Trọng Cơ”.
3.2.3.1. Khái niệm, ý nghĩa và qui trình của phân tích tài chính
 Khái niệm
Phân tích tài chính là một tập hợp các khái niệm, phương pháp và công cụ
cho phép thu thập và xử lý các thông tin kế toán và các thông tin khác trong quản
lý doanh nghiệp nhằm đánh giá tình hình tài chính, khả năng và tiềm lực của
doanh nghiệp, giúp người sử dụng thông tin đưa ra các quyết định tài chính,
quyết định quản lý phù hợp.
 Trình tự và các bước tiến hành phân tích tài chính
+ Lập kế hoạch phân tích: Đây là giai đoạn đầu tiên là khâu quan trọng

ảnh hưởng nhiều đến chất lượng, thời hạn và tác dụng của phân tích tài chính.
Lập kế hoạch phân tích bao gồm việc xác định mục tiêu, xây dựng chương trình
phân tích. Kế hoạch phân tích phải xác định rõ nội dung phân tích, phạm vi phân
tích, thời gian tiến hành, những thông tin cần thu thập, tìm hiểu.
+ Giai đoạn tiến hành phân tích: Đây là giai đoạn triển khai, thực hiện
các công việc đã ghi trong kế hoạch. Tiến hành phân tích bao gồm các công việc
cụ thể sau:
- Sưu tầm tài liệu, xử lý số liệu.
- Tính toán các chỉ tiêu phân tích.
- Xác định nguyên nhân và tính toán cụ thể mức độ ảnh hưởng của các
nhân tố đến các chỉ tiêu phân tích.
- Xác định và dự đoán những nhân tố kinh tế xã hội tác động đến tình
hình kinh doanh của công ty.
- Tổng hợp kết quả, rút ra nhận xét về tình hình tài chính của công ty.
+ Giai đoạn kết thúc: Đây là giai đoạn cuối cùng của việc phân tích.
Trong giai đoạn này cần tiến hành những công việc cụ thể như sau:
- 14 -
- Viết báo cáo phân tích.
- Hoàn chỉnh hồ sơ phân tích.

 Nội dung phân tích tài chính
Phân tích tài chính với vị trí là công cụ giúp các đối tượng đưa ra các
quyết định phù hợp với mục tiêu mà họ quan tâm. Do đó, để đánh giá và dự đoán
tài chính, phân tích tài chính cần thực hiện những nội dung cơ bản sau:
Thứ nhất, phân tích bảng cân đối kế toán.
Thứ hai, phân tích báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh.
Thứ ba, phân tích báo cáo lưu chuyển tiền tệ.
Thứ tư, phân tích mức độ đảm bảo vốn cho sản xuất kinh doanh.
Thứ năm, phân tích cấu trúc tài chính và tình hình đầu tư.
Thứ sáu, phân tích tình hình và khả năng thanh toán.

Thứ bảy, phân tích hiệu quả kinh doanh và khả năng sinh lời.
Thứ tám, đánh giá công ty.
3.2.3.2. Các chỉ tiêu chủ yếu đánh giá tình hình tài chính doanh nghiệp
+ Các tỉ số đánh giá khả năng thanh toán
• Hệ số khả năng thanh toán tổng quát

Hệ số khả năng thanh
toán tổng quát
Tài sản có lưu động

Tổng nợ phải trả
=


Chỉ tiêu này đo lường khả năng thanh toán chung của doanh nghiệp.
• Hệ số thanh toán nợ lưu động

Hệ số thanh toán nợ lưu động =
Tài sản có lưu động

Tài sản nợ lưu động


Chỉ tiêu này là thước đo khả năng thanh toán, khả năng có thể trả nợ của
công ty. Cứ 1 đồng tài sản nợ lưu động thì có bao nhiêu đồng tài sản có lưu động
làm đảm bảo. Hệ số thanh toán nợ lưu động bằng 2 được xem là vừa đủ thanh
toán nợ ngắn hạn vừa tiếp tục hoạt động được.
• Hệ số khả năng thanh toán nhanh

- 15 -

Hệ số khả năng thanh toán nhanh =
Tài sản lưu động – hàng tồn kho

Các khoản nợ lưu động



Chỉ tiêu này phản ảnh khả năng thanh toán nhanh của các tài sản ngắn hạn
không tính đến hàng tồn kho. Nếu hệ số khả năng thanh toán nhanh lớn hơn hoặc
bằng 1 chứng tỏ doanh nghiệp thừa hoặc đủ khả năng thanh toán và tình hình tài
chính của công ty tốt và ngược lại.
• Hệ số khả năng thanh toán nhanh bằng tiền

ệ số khả năng thanh toán bằng tiền =
Tiền và chứng khoán ngắn hạn

Các khoản nợ lưu động

H

Chỉ tiêu này đo lường mức độ đáp ứng nhanh của vốn bằng tiền và các
khoản tương đương tiền trước các khoản nợ ngắn hạn. Hệ số này càng lớn thể
hiện khả năng thanh toán càng cao.
• Tỉ số luân chuyển hàng tồn kho

Tỉ số luân chuyển hàng tồn kho =
Giá vốn hàng bán

Hàng tồn kho



Hàng tồn kho lớn hay nhỏ tùy thuộc loại hình kinh doanh và thời gian hoạt
động trong năm. Do vậy mỗi doanh nghiệp cần có một mức tồn kho hợp lý. Hàng
tồn kho quay vòng càng nhiều thì hiệu quả sử dụng hàng tồn kho càng cao.
• Thời gian thu tiền bán hàng trung bình

Thời gian thu tiền bán hàng =
Số nợ cần phải thu

Doanh thu bình quân mỗi ngày


Chỉ số này đo lường tốc độ luân chuyển những khoản nợ cần phải thu. Nếu
thời gian bán chịu không thay đổi trong nhiều năm liên tục nhưng thời gian thu
tiền bán hàng lại tăng thì rõ ràng có sự chậm trễ thanh toán và công ty phải tăng
cường nỗ lực thu hồi những khoản nợ của mình.
+ Các tỉ số đánh giá cấu trúc tài chính và tình hình đầu tư
• Tỉ suất nợ trên vốn chủ sở hữu

- 16 -
Tỉ số nợ trên vốn tự có =
Tổng các khoản nợ

Tổng vốn tự có


Chỉ tiêu này cho biết trong tổng vốn tự có thì nợ chiếm bao nhiêu phần
trăm. Chỉ tiêu này càng lớn chứng tỏ sự đóng góp vốn của chủ sở hữu vào hoạt
động kinh doanh của công ty càng nhỏ.
• Tỉ số nợ


Tỉ số nợ =
Tổng các khoản nợ

Tổng tài sản có


Chỉ tiêu này đo lường tỉ lệ phần trăm tổng số nợ do những người cho vay
cung cấp so với tổng giá trị tài sản có của công ty. Hệ số này càng lớn thì rủi ro
khoản vay càng cao chứng tỏ vốn hoạt động chủ yếu từ việc đi vay.
• Tỉ số tự tài trợ

Tỉ số tự tài trợ =
Nguồn vốn chủ sở hữu

Tổng tài sản có


Chỉ tiêu này cho thấy mức độ đóng góp của chủ sở hữu vào quá trình hoạt
động sản xuất kinh doanh.
• Tỉ suất đầu tư

Tỉ số đầu tư =
Tài sản cố định và đầu tư dài hạn

Tổng tài sản có


Chỉ tiêu này thể hiện trong tổng tài sản thì tài sản cố định chiếm bao nhiêu
phần trăm. Tùy thuộc vào ngành nghề công ty đang hoạt động mà tỷ trọng của tài

sản cố định lớn hoặc nhỏ.
• Tỉ suất tự tài trợ cho tài sản cố định

Tỉ suất tự tài trợ
cho tài sản cố định
Nguồn vốn chủ sở hữu

Giá trị tài sản cố định và đầu tư dài hạn
=



Chỉ tiêu này cho thấy nguồn vốn chủ sở hữu dùng để trang bị cho tài sản cố
định và đầu tư dài hạn là bao nhiêu. Tỉ số này càng lớn càng tốt.
- 17 -


• Hiệu suất sử dụng tiền vay

Bội số thu nhập/lãi vay =
Lợi nhuận trước thuế và lãi suất

Những chi phí về lãi vay


Tỉ số này cho biết khả năng đảm bảo việc thanh toán các khoản chi phí về
lãi suất mà doanh nghiệp vay mượn để đầu tư bằng thu nhập trước thuế và lãi
suất. Tỉ số này càng cao thì càng tốt.
+ Các tỉ số hiệu quả kinh doanh và khả năng sinh lời
• Hiệu suất sử dụng tài sản cố định


Hiệu suất sử dụng tài sản cố định =
Doanh thu thuần

Tài sản cố định ròng


Tỉ số này đo lường hiệu quả sử dụng tài sản cố định của công ty. Tỉ số này
cho biết 1 năm tài sản cố định được quay vòng bao nhiêu lần.
• Tỉ số luân chuyển tài sản có

Tỉ số luân chuyển tài sản có =
Doanh thu thuần

Tổng tài sản có


Tỉ số này cho biết 1 đồng tài sản có tham gia vào quá trình sản xuất kinh
doanh tạo ra bao nhiêu đồng doanh thu.
• Vòng quay vốn lưu động

Vòng quay vốn lưu động =
Doanh thu thuần

Tài sản lưu động


Chỉ tiêu này nói lên trong kỳ vốn lưu động quay được bao nhiêu vòng. Số
vòng quay càng lớn hiệu quả sử dụng vốn càng cao.
• Mức lợi nhuận trên doanh thu


Mức lợi nhuận/doanh thu =
Lợi nhuận ròng sẵn có cho cổ phần thường

Doanh thu thuần


- 18 -
Chỉ tiêu này cho biết trong 1 đồng doanh thu thì lợi nhuận ròng sẵn có
trong cổ phần thường chiếm bao nhiêu phần trăm.
• Lợi nhuận trên tài sản có

Mức lợi nhuận/TS có =
Lợi nhuận ròng sẵn có cho cổ phần thường

Tổng tài sản có


Tỉ số này cho biết cứ 1 đồng tài sản có tham gia sản xuất kinh doanh sẽ tạo
ra bao nhiêu lợi nhuận ròng cho các cổ đông thường.
• Lợi nhuận trên vốn tự có

ức lợi nhuận/vốn tự có =
Lợi nhuận ròng sẵn có cho cổ phần thường

Vốn tự có chung

M

Tỉ số này cho biết khả năng sinh lời của vốn tự có chung. Tỉ số này đo

lường tỉ suất lợi nhuận trên vốn tự có của chủ sở hữu.
3.1.3.3. Phương pháp phân tích tài chính bằng phương trình Dupont
Phương pháp phân tích ROE (lợi nhuận/vốn tự có) dựa vào mối quan hệ
với ROA (lợi nhuận/tài sản có) để thiết lập phương trình phân tích, lần đầu tiên
được công ty Dupont áp dụng nên thường gọi là phương trình Dupont. Cụ thể:
ROE = ROA x Đòn bẩy kinh tế
Trong đó, đòn bẩy tài chính hay đòn cân nợ là chỉ tiêu thể hiện cơ cấu tài
chính của doanh nghiệp.

Đòn bẩy tài chính =
Tổng tài sản

Vốn chủ sở hữu


Như vậy phương trình Dupont sẽ được viết lại như sau:

ROE =
Lãi ròng

Doanh thu
Doanh thu

Tổng tài sản
Tổng tài sản

Vốn chủ sở hữu
X
X



Tác dụng của phương trình:
+ Cho thấy mối quan hệ và tác động của các nhân tố là các chỉ tiêu hiệu
quả sử dụng tài sản.
- 19 -
+ Cho phép phân tích lượng hóa những nhân tố ảnh hưởng đến suất sinh
lời của vốn chủ sở hữu bằng các phương pháp loại trừ (thay thế liên hoàn hoặc số
chênh lệch).
+ Đề ra các quyết sách phù hợp và hiệu quả căn cứ trên mức độ tác động
khác nhau của từng nhân tố khác nhau để làm tăng suất sinh lời. [1, tr183]





















Lợi nhuận/Vốn tự có
Lợi nhuận/Tài sản có Tài sản có/Vốn tự có
Thu nhập/Doanh thu
Luân chuyển tài sản có
Lợi nhuận ròng
Doanh thu thuần
Tài sản có
Tổng doanh thu
Tổng chi phí
Lãi suất
Chi phí
Thuế Khấu hao
Tài sản dài hạn Tài sản lưu động
Nợ phải thu
Vốn bằng tiền
Tài sản ngắn
hạn khác
Hàng tồn kho

x
x
:
-
+
:

Hình 2: SƠ ĐỒ DUPONT






- 20 -



CHƯƠNG 4

KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN


4.1. ĐÁNH GIÁ CHUNG VỀ TÌNH HÌNH TÀI CHÍNH CỦA CÔNG TY
THÔNG QUA CÁC BÁO CÁO TÀI CHÍNH
4.1.1. Phân tích bảng cân đối kế toán
Bảng cân đối kế toán cung cấp cho người đọc cái nhìn tổng quát về tình
hình sử dụng vốn và nguồn vốn tại doanh nghiệp, biến động tăng hay giảm của
tài sản và nguồn vốn qua các năm thể hiện doanh nghiệp đang mở rộng qui mô
hay thu hẹp sản xuất. Mức độ phân bổ các khoản mục trong tài sản và nguồn vốn
có hợp lý không Để hiểu rõ hơn chúng ta sẽ có một số nội dung phân tích như
sau:
4.1.1.1. Phân tích biến động của từng khoản mục tài sản
* Đánh giá khái quát tình hình tài sản tại doanh nghiệp
Dựa vào bảng 1 dưới đây ta có một số nhận xét như sau: tổng tài sản năm
2006 tăng 1.627.777 ngàn đồng so với năm 2005, tỷ lệ tăng 2,23%. Điều này cho
thấy tình hình tài chính của công ty đã có bước khởi sắc hơn khi chúng ta nhìn lại
báo cáo tài chính năm 2005 tổng tài sản giảm 1.348.950 ngàn đồng thể hiện qui
mô vốn của công ty bị thu hẹp so với năm 2004.

Bảng 1: PHÂN TÍCH TỔNG QUÁT TÌNH HÌNH SỬ DỤNG VỐN TẠI
DOANH NGHIỆP

ĐVT:1000 đ
2005/2004 2006/2005
CHỈ TIÊU
Số tiền % Số tiền %
A. Tài sản ngắn hạn -2.681.788 -13,37 16.644.698 95,83
B. Tài sản dài hạn 1.332.838 2,46 -15.016.921 -27,02
Tổng tài sản -1.348.950 -1,82 1.627.777 2,23
(Nguồn: Xử lý từ bảng cân đối kế toán của doanh nghiệp)

- 21 -
Để hiểu rõ hơn về tình hình tài chính của công ty chúng ta sẽ đi phân tích
từng khoản mục trong tổng tài sản.

* Phân tích biến động của các khoản mục trong tài sản ngắn hạn
Nhìn vào bảng 2 ta thấy năm 2005 tài sản ngắn hạn giảm 2.681.788 ngàn
đồng, tỷ lệ giảm 13,37% so với năm 2004. Điều này cho thấy khả năng thanh
toán nhanh của công ty đã có phần giảm sút. Sang năm 2006 tình hình kinh
doanh của công ty có những chuyển biến lớn, tổng tài sản ngắn hạn đột ngột
tăng. Cuối năm 2005 tổng giá trị tài sản ngắn hạn là 17.369.217 ngàn đồng (xem
phụ lục 2 bảng cân đối kế toán từ 2004-2006), đến cuối năm 2006 giá trị tuyệt
đối của tài sản ngắn hạn tăng 16.644.698 ngàn đồng, tương ứng tăng 95,83%, với
giá trị tài sản lưu động lớn như vậy có thể giúp doanh nghiệp điều chuyển vốn
kịp thời khi cần hoặc có thể dùng để đầu tư cơ sở hạ tầng cho công ty.

Bảng 2: PHÂN TÍCH BIẾN ĐỘNG CỦA CÁC KHOẢN MỤC TRONG
TÀI SẢN NGẮN HẠN
ĐVT:1000đ
CHỈ TIÊU 2005/2004 2006/2005
TÀI SẢN Số tiền % Số tiền %
A. TÀI SẢN NGẮN HẠN

-2.681.788 -13,37 16.644.698 95,83
I.Tiền và khoản tương đương tiền 1.794.687 202,24 13.782.815 513,88
1. Tiền 1.794.687 202,24 13.782.815 513,88
Trong đó: Tiền mặt 598.178 255,98 -301.536 -36,25
Tiền gửi ngân hàng 1.196.509 183,03 14.084.351 761,22
III. Các khoản phải thu 1.177.891 30,70 2.952.606 58,87
1. Phải thu khách hàng 2.454.382 95,14 2.707.192 53,78
2. Trả trước cho người bán -1.200.000 -100,00 3.335 100,00
5. Các khoản phải thu khác -33.709 -20,45 156.760 119,56
6. Dự phòng phải thu khó đòi -42.782 39,85 85.319 -56,83
IV. Hàng tồn kho -6.293.762 -43,34 -90.046 -1,09
1. Hàng tồn kho -6.293.762 -43,34 -19.147 -0,23
2. Dự phòng giảm giá hàng tồn kho - - -70.899 100,00
V. Tài sản ngắn hạn khác 639.396 79,60 -677 -0,05
1. Chi phí trả trước ngắn hạn -74.033 -84,24 28.062 202,64
3. Thuế phải thu nhà nước 499.579 100,00 103.774 20,77
- 22 -
5. Tài sản ngắn hạn khác 213.850 29,89 -132.513 -14,26
(Nguồn: Xử lý từ bảng cân đối kế toán của doanh nghiệp)


Để đánh giá chính xác tình hình tài sản lưu động của công ty chúng ta cần
đi sâu xem xét sự biến động của từng khoản mục trên bảng cân đối kế toán.

• Biến động của khoản mục vốn bằng tiền
Tiền và các khoản tương đương tiền tăng nhanh qua các năm, năm 2005
tăng 1.794.687 ngàn đồng tức tăng 202,24% so với năm 2004 trong đó lượng tiền
mặt tăng 598.178 ngàn đồng, tỷ lệ tăng 255,98%; tiền gửi ngân hàng tăng
1.196.509 ngàn đồng. Năm 2006 vốn bằng tiền tăng 13.782.815 ngàn đồng, tỷ lệ
tăng 513,88% so với năm 2005 trong đó tiền mặt giảm 301.536 ngàn đồng, tiền

gửi ngân hàng tăng 14.084.351 ngàn đồng, tỷ lệ tăng 761,22%. Điều này chứng
tỏ qua 3 năm khả năng thanh khoản của công ty tăng lên, đáng chú ý nhất là năm
2006 khoản vốn bằng tiền tăng gấp 5 lần so với năm 2005. Nguyên nhân lượng
tiền tăng là do trong năm 2006 doanh nghiệp nhận được vốn do ngân sách nhà
nước cấp theo dự án đầu tư mới tại Đồng Bằng Sông Cửu Long nhằm mục đích
nâng cấp các công ty in trọng điểm, số vốn được cấp là 14 tỷ cộng thêm số tiền
thu được từ bán hàng và cung cấp dịch vụ. Với mức tăng giảm không đều của
lượng tiền mặt trong 3 năm, năm 2005 tăng lên và năm 2006 giảm số dư tiền mặt
cuối kỳ cùng với tốc độ tăng không ngừng của tiền gửi ngân hàng cho thấy công
ty đã chú ý nhiều đến việc dự trữ tiền mặt tại quỹ sao cho vừa đủ để trang trải
cho khoản chi phí đầu năm mới đồng thời tăng lượng tiền gửi ngân hàng nhằm
tạo thêm thu nhập hàng tháng cho công ty, đảm bảo việc kiểm soát tiền của
doanh nghiệp được dễ dàng và chặt chẽ hơn.
• Biến động khoản phải thu
Tổng giá trị khoản phải thu tăng dần qua 3 năm, năm 2005 so với năm 2004
tăng 1.177.891 ngàn đồng, tỷ lệ tăng 30,7%; năm 2006 so với năm 2005 tăng
2.952.606 ngàn đồng, tỷ lệ tăng 58,87%. Kết hợp khoản tăng của vốn bằng tiền
và các khoản phải thu ta thấy được tình hình tiêu thụ sản phẩm của công ty qua
các năm phát triển tốt nhưng vốn của công ty cũng bị khách hàng chiếm dụng
ngày càng nhiều.
- 23 -
Khoản phải thu khách hàng tăng nhanh nhất vào năm 2005, tăng 2.454.382
ngàn đồng tức tăng 95,14% so với năm 2004. Nguyên nhân là do để thu hút số
lượng lớn khách hàng đến đặt hàng, công ty đã có chính sách thu tiền bán hàng
thoáng hơn so với năm 2004, chấp nhận để khách hàng chiếm dụng vốn nhằm
tăng doanh số bán. Tuy nhiên trong năm 2005 do chú ý chính sách thu hút khách
hàng chưa có biện pháp thu hồi các khoản nợ hợp lý nên dẫn đến rủi ro trong
khâu thu tiền cụ thể dự phòng phải thu khó đòi tăng 42.782 ngàn đồng tương ứng
tăng 39,85% so với năm 2004 (đây là khoản dự phòng doanh nghiệp lập đối với
khoản nợ quá hạn trên 2 năm). Đến năm 2006 tốc độ khoản phải thu tăng chậm

hơn so với năm 2005, mức tăng 2.707.192 ngàn đồng, tỷ lệ tăng 53,78%. Mặc dù
khoản phải thu khách hàng có tăng nhưng tăng chậm hơn so với mức tăng của
năm 2005, cho thấy công ty đã có biện pháp tích cực hơn trong việc thu hồi nợ.
Vì vậy năm 2006 khoản dự phòng phải thu khó đòi giảm 85.319 ngàn đồng, tỷ lệ
giảm 56,83% so với năm 2005.
Ngược lại với khoản phải thu khách hàng, năm 2005 khoản phải thu khác
giảm 33.709 ngàn đồng tức giảm 20,45% so với năm 2004 góp phần gia tăng
lượng tiền vốn cho công ty nhưng đến năm 2006 khoản phải thu khác tăng
156.760 ngàn đồng tăng 119,56% so với năm 2005, trong năm doanh nghiệp có
thêm một khoản vốn bị chiếm dụng. Vì vậy doanh nghiệp cần có biện pháp thu
hồi nhanh khoản nợ này.
Đối với khoản trả trước cho người bán, năm 2005 khoản mục này bằng 0,
giảm 1.200.000 ngàn đồng so với năm 2004, do việc xây dựng phân xưởng sản
xuất đã hoàn thành trong năm 2005 nên khoản ứng trước không còn; năm 2006
khoản ứng trước cho người bán tăng nhưng không đáng kể.
• Biến động của khoản mục hàng tồn kho
Khoản mục hàng tồn kho giảm qua 3 năm, lượng hàng tồn kho cuối năm
2005 giảm mạnh so với năm 2004, giảm 6.293.762 ngàn đồng tương ứng giảm
43,34%. Nguyên nhân là do cuối năm 2004 doanh nghiệp dự đoán giá cả nguyên
vật liệu ngành in có xu hướng tăng cao, để đảm bảo giá cả bán cho khách hàng
theo đúng hợp đồng đã thỏa thuận nên doanh nghiệp quyết định mua vào một
lượng lớn nguyên vật liệu để tồn trữ. Vì vậy cuối năm 2004 trị giá hàng tồn kho
của doanh nghiệp là 14.523.009 ngàn đồng. Đến năm 2005 doanh nghiệp xuất
- 24 -
kho nguyên vật liệu dùng vào quá trình sản xuất tạo ra thành phẩm kết hợp đẩy
mạnh chiến lược tiêu thụ sản phẩm nên lượng hàng tồn kho giảm nhanh xuống
còn 8.229.247 ngàn đồng. Với chính sách bán hàng tích cực trong năm, doanh
nghiệp đã giảm được đáng kể lượng hàng tồn kho cuối kỳ, tiết kiệm chi phí tồn
trữ đồng thời mang lại doanh thu lớn cho doanh nghiệp. Sang năm 2006 lượng
hàng tồn kho biến động không nhiều so với năm 2005 chỉ giảm 90.046 ngàn

đồng, tỷ lệ giảm 1,09%, khoản mục này bị ảnh hưởng chủ yếu từ khoản dự phòng
giảm giá hàng tồn kho được lập vào cuối năm 2006, mức lập dự phòng là 70.899
ngàn đồng tăng 100% so với năm 2005. Do một số vật tư, dụng cụ thay thế để lâu
ngày trong kho bị hư hỏng cộng thêm giấy in tồn kho có chất lượng kém bị ngã
vàng không thể đưa vào sản xuất nên doanh nghiệp phải lập dự phòng.
• Biến động tài sản ngắn hạn khác
Khoản mục tài sản ngắn hạn khác năm 2005 tăng 639.396 ngàn đồng, tỷ lệ
tăng 79,6% so với năm 2004 do khoản tăng từ thuế và các khoản phải thu của
nhà nước. Doanh nghiệp nộp thuế thu nhập doanh nghiệp vào đầu năm tài chính
theo kế hoạch đến cuối năm tiến hành so sánh giữa số thuế thu nhập doanh
nghiệp thực tế phải nộp và số thuế tạm nộp để tiến hành nộp tiếp hoặc được hoàn
nhập, năm 2005 số thuế thu nhập doanh nghiệp sẽ được hoàn nhập là 499.579
ngàn đồng tăng 100% so với năm 2004. Tài sản ngắn hạn khác tăng 213.850
ngàn đồng, tăng 29,89% so với năm 2004 đây là các khoản ứng trước cho công
nhân viên trong năm chưa quyết toán nên được đưa vào khoản mục tài sản ngắn
hạn khác. Đối với khoản mục chi phí trả trước ngắn hạn là khoản chi phí tạm treo
để phân bổ công cụ dụng cụ dùng cho phân xưởng, năm 2005 chi phí trả trước
ngắn hạn giảm 74.033 ngàn đồng do trong năm số công cụ này đã được đưa vào
sử dụng. Đến năm 2006 tổng khoản mục tài sản ngắn hạn giảm 677 ngàn đồng
chủ yếu do khoản tạm ứng giảm so với năm 2005.
* Phân tích biến động của khoản mục tài sản dài hạn
Nếu như tài sản ngắn hạn năm 2005 giảm so với năm 2004 thì khoản mục
tài sản dài hạn năm 2005 tăng 1.332.838 ngàn đồng tương ứng tăng 2,46% so với
năm 2004, nói chính xác hơn phần tăng của tài sản dài hạn là do tổng giá trị tài
sản cố định tăng. Điều này chứng tỏ trong năm 2005 công ty đã chú ý đến việc
đầu tư mua sắm máy móc thiết bị mới nhằm nâng cao năng lực sản xuất, áp dụng
- 25 -

×