Tải bản đầy đủ (.pdf) (42 trang)

Luận văn " Phân tích nghiệp vụ tín dụng sản xuất kinh doanh tại Ngân hàng TMCP Nông Thôn Mỹ Xuyên " doc

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (544.59 KB, 42 trang )

ĐẠI HỌC AN GIANG
KHOA KINH TẾ - QUẢN TRỊ KINH DOANH











KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC



Phân tích nghiệp vụ tín dụng sản
xuất kinh doanh tại Ngân hàng
TMCP Nông Thôn Mỹ Xuyên






Chuyên ngành: TÀI CHÍNH DOANH NGHIỆP
Họ tên sinh viên: DƯƠNG CẨM THẢO
Lớp: ĐH4TC MSSV: DTC030331
Người hướng dẫn: Giảng viên ĐẶNG ANH TÀI




Long xuyên, tháng 6 năm 2007


LỜI CẢM TẠ
.……o O o……
Qua 4 năm nghiên cứu học tập ở trường, với lượng kiến thức còn hạn chế, em đã gặp không
ít khó khăn trong việc hoàn thành chuyên đề này, nhưng nhờ sự giúp đỡ tận tình của thầy cô Khoa
Kinh Tế - QTKD – Trường Đại Học An Giang cũng như của các cô chú anh chị trong Ngân hàng
Mỹ Xuyên, em đã hoàn thành được chuyên đề tốt nghiệp.
Em chân thành cảm ơn ban Tổng Giám Đốc, các cô chú anh chị trong Ngân hàng Mỹ Xuyên,
gửi lời cảm đặc biệt đến các cô chú anh chị của phòng tín dụng, phòng hành chánh quản trị, mặc
dù thời gian bận rộn nhưng vẫn tận tình giúp đỡ, tạo điều kiện cho em tiếp xúc thực tế với các
hoạt động thực tiễn của Ngân hàng.
Em xin bày tỏ lòng biết ơn chân thành cảm ơn các thầy cô, đặc biệt là thầy Đặng Anh Tài
đã tận tâm nhiệt tình chỉ dạy em làm tốt đề tài này trong suốt thời gian qua.
Cuối cùng em xin gửi lời chúc sức khỏe đến quý thầy cô và các cô chú anh chị trong
Ngân hàng Mỹ Xuyên.
Chân thành cảm ơn.
Sinh viên thực tập
Dương Cẩm Thảo
Lớp DH4TC
MỤC LỤC
Trang
CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN 1
1.1. Lý do chọn đề tài 1
1.2. Mục tiêu nghiên cứu 1
1.3. Phương pháp nghiên cứu 1
1.4. Phạm vi nghiên cứu 2

CHƯƠNG 2: CƠ SỞ LÝ LUẬN 3
2.1. Khái niệm tín dụng 3
2.2. Chức năng và vai trò của tín dụng 3
2.2.1. Chức năng của tín dụng 3
2.2.2. Vai trò của tín dụng 3
2.3. Các loại tín dụng ngân hàng 3
2.4. Doanh số cho vay 4
2.5 Doanh số thu nợ 4
2.6. Dư nợ 4
2.7. Nợ quá hạn 4
2.8. Khái niệm bảo đảm tín dụng 4
2.9. Các quy định về cho vay tại Ngân hàng Mỹ Xuyên 4
2.9.1. Nguyên tắc vay vốn 4
2.9.2. Điều kiện vay vốn 4
2.9.3. Thể loại cho vay 5
2.9.4. Những nhu cầu vốn mà Ngân hàng Mỹ Xuyên không cho vay 5
2.9.5. Thời hạn cho vay 5
2.9.6. Lãi suất cho vay 5
2.9.7. Mức cho vay 5
2.9.8. Trả nợ gốc và lãi vay vốn 5
2.10. Một số chỉ tiêu đánh giá chất lượng tín dụng 6
2.10.1. Dư nợ trên vốn huy động 6
2.10.2. Hệ số vòng quay vốn tín dụng 6
2.10.3. Hệ số thu nợ 6
2.10.4. Tỷ lệ nợ quá hạn 6
CHƯƠNG 3: GIỚI THIỆU VỀ NGÂN HÀNG MỸ XUYÊN 7
3.1. Lịch sử hình thành và phát triển 7
3.2. Tổ chức, tình hình nhân sự của Ngân hàng Mỹ Xuyên 8
3.2.1. Sơ đồ bộ máy tổ chức 8
3.2.2. Chức năng, nhiệm vụ các phòng ban 8

3.3. Tình hình hoạt động của Ngân hàng 11
3.4. Phương hướng hoạt động của Ngân hàng Mỹ Xuyên năm 2007 12
CHƯƠNG 4: PHÂN TÍCH NGHIỆP VỤ TÍN DỤNG SXKD 13
4.1. Phân tích doanh số cho vay 13
4.1.1 Doanh số cho vay theo thời gian 13
4.1.2.Doanh số cho vay theo ngành nghề 15
4.2.Phân tích doanh số thu nợ 17
4.2.1 Doanh số thu nợ theo thời gian 18
4.2.2. Doanh số thu nợ theo ngành nghề 19
4.3. Phân tích doanh số dư nợ 21
4.3.1 Dư nợ theo thời gian 22
4.3.2. Dư nợ theo ngành nghề 22
4.4. Phân tích nợ quá hạn 24
4.5. Các chỉ tiêu đánh giá chất lượng tín dụng 26
4.6. Giải pháp nâng cao chất lượng tín dụng 27
CHƯƠNG 5: KẾT LUẬN 29
5.1.Kết luận 29
5.2. Kiến nghị 29








DANH MỤC CÁC BIỂU BẢNG

Bảng 1: Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh từ năm 2004 đến năm 2006 11
Bảng 2: Doanh số cho vay theo thời gian 13

Bảng 3: DSCV theo ngành nghề 15
Bảng 4: Doanh số thu nợ 17
Bảng 5: Dư nợ 21
Bảng 6: Nợ quá hạn 24
Bảng 7: Chỉ tiêu hệ số thu nợ 26
Bảng 8: Chỉ tiêu dư nợ trên vốn huy động 26
Bảng 9: Chỉ tiêu vòng quay vốn tín dụng 26
Bảng 10: Chỉ tiêu nợ quá hạn trên tổng dư nợ 27




DANH MỤC CÁC BIỂU ĐỒ

Biểu đồ 1: Tỷ trọng DSCV theo thời gian 14
Biểu đồ 2: Tỷ trọng DSCV theo ngành nghề 16
Biểu đồ 3: Tỷ trọng doanh số thu nợ theo thời gian 18
Biểu đồ 4: Tỷ trọng doanh số thu nợ thao nhàng nghề 20
Biểu đồ 5: Tỷ trọng dư nợ theo thời gian 21
Biểu đồ 6: Tỷ trọng dư nợ theo ngành nghề 23
Biểu đồ 7: Tỷ trọng nợ quá hạn 25












CÔNG TRÌNH ĐƯỢC HOÀN THÀNH TẠI
KHOA KINH TẾ QUẢN TRỊ KINH DOANH
ĐẠI HỌC AN GIANG



Người hướng đẫn: Đặng Anh Tài
(Họ tên, học hàm, học vị và chữ ký)










Người chấm, nhận xét 1:……………
(Họ tên, học hàm, học vị và chữ ký)










Người chấm, nhận xét 2:………………
(Họ tên, học hàm, học vị và chữ ký)












Khóa luận được bảo vệ tại hội đồng chấm bảo vệ luận văn
Khoa kinh tế - Quản trị kinh doanh ngày 25 tháng 6 năm 2007
DANH SÁCH CÁC TỪ VIẾT TẮT

TMCP Thương mại cổ phần
UBND Ủy ban nhân dân
TX Thị xã
TP Thành phố
SXKD Sản xuất kinh doanh
KDNT Kinh doanh nông thôn
CN Chi nhánh
TD Tín dụng
DSCV Doanh số cho vay
QĐ Quyết định
NHNN Ngân hàng Nhà Nước




























PHẦN TÓM TẮT
……oOo…….
Đề tài sẽ tiến hành phân tích các chỉ số như doanh số cho vay, doanh số thu nợ,

dư nợ, nợ quá hạn và một số các chỉ số khác, để thấy được thực trạng cho vay tại Ngân
hàng Mỹ Xuyên, qua đó đề ra các giải pháp và kiến nghị.
Nội dung của đề tài gồm 5 chương:
– Chương I: Nói lên tầm quan trọng của đề tài.
– Chương II: Cơ sở lý thuyết liên quan đến đề tài
– Chương III: Giới thiệu khái quát về Ngân hàng Mỹ Xuyên.
– Chương IV: Tiến hành phân tích nghiệp vụ tín dụng tại Ngân hàng Mỹ
Xuyên.
– Chương V: Kết luận về đề tài
Trong quá trình hoàn thành đề tài, tác giả đã có rất nhiều cố gắng, nhưng do thời
gian nghiên cứu và khả năng tiếp nhân của bản thân có hạn chế. Nên đề tài khó tránh khỏi
sai sót, hoan nghênh sự góp ý, phê bình của quý thầy cô cùng các bạn để đề tài được hoàn
chỉnh hơn.





CHƯƠNG I
TỔNG QUAN
1.1. Lý do chọn đề tài
Năm 2006, tình hình kinh tế chính trị thế giới tiếp tục diễn biến phức tạp, đã làm
tăng thêm những khó khăn thách thức cho nền kinh tế nước ta vốn đã bị thiệt hại rất
lớn do thiên tai, lũ lụt, dịch cúm gia cầm,….Tuy nhiên với những nỗ lực không
ngừng của nhà nước và nhân dân ta cùng với sự hỗ trợ và hợp tác của bạn bè quốc tế,
nước ta tiếp tục phát triển ổn định và có thể vượt qua các mục tiêu kinh tế đã đề ra.
Đáng chú ý, năm 2006 được đánh dấu bởi hai sự kiện đặc biệt quan trọng đối với
Việt Nam đó chính là Việt Nam gia nhập tổ chức thương mại thế giới (WTO) và tổ
chức thành công hội nghị APEC. Hai sự kiện trọng đại này đã ghi nhận và góp phần
nâng cao vị thế của Việt Nam trên thị trường quốc tế, thu hút được sự quan tâm của

bạn bè thế giới và khẳng định Việt Nam sẽ tiếp tục là điểm đến đầu tư an toàn, hiệu
quả.
Đạt được những thành công nêu trên là kết quả phấn đấu chung của cả nước ta,
trong đó có sự đóng góp không nhỏ của ngành ngân hàng. Trong thời hội nhập hiện
nay thật không thể không kể đến vai trò của ngân hàng, với chức năng là trung gian
tài chính, giúp nền kinh tế ổn định và phát triển, đặc biệt là trong lĩnh vực sản xuất
kinh doanh. Vì để đứng vững trên thương trường, các doanh nghiệp các tổ chức sản
xuất kinh doanh phải không ngừng nâng cao chất lượng sản phẩm, dịch vụ,… mở
rộng quy mô sản xuất. Nên hiện tượng thừa thiếu vốn tạm thời thường xuyên xảy ra,
và sự hỗ trợ từ ngân hàng với các đơn vị kinh tế là vô cùng cần thiết. Hiện nay mức
độ cạnh tranh giữa các doanh nghiệp lại càng quyết liệt vì vậy vai trò của ngân hàng
lại càng không thể thiếu.
Cũng như các ngân hàng khác Ngân hàng Mỹ Xuyên đã từng bước khẳng định vai
trò cung cấp vốn của mình, thế nhưng để hỗ trợ vốn tốt cho các đơn vị kinh tế, cũng
như góp phần thúc đẩy nền kinh tế đất nước phát triển thì chất lượng hoạt động tín
dụng phải tốt. Đây chính là hoạt động chịu nhiều rủi ro nhất và cũng là vấn đề liên
quan đến sự “sống còn” của ngân hàng, do vậy tôi quyết định chọn đề tài: “Phân tích
nghiệp vụ tín dụng sản xuất kinh doanh tại Ngân hàng TMCP Nông Thôn Mỹ
Xuyên”.
1.2. Mục tiêu nghiên cứu
Nhằm hiểu rõ thêm hoạt động tín dụng sản xuất kinh doanh của lĩnh vực ngân
hàng, tìm hiểu những mặt tích cực và hạn chế trong hoạt động tín dụng này. Từ đó đề
xuất các giải pháp và kiến nghị, góp phần nâng cao hơn nữa chất lượng tín dụng của
Ngân hàng Mỹ Xuyên.
1.3. Phương pháp nghiên cứu
Với kiến thức được trang bị ở nhà trường cùng thời gian thực tập 2 tháng ở Ngân
hàng Mỹ Xuyên để hoàn thành chuyên đề em thực hiện một số phương pháp sau:
Thu thập số liệu bao gồm:
– Số liệu sơ cấp: phỏng vấn cán bộ tín dụng.


– Số liệu thứ cấp:
+ Bảng cân đối tài khoản chi tiết.
+ Bảng báo cáo tài chính.
– Sử dụng phương pháp phân tích so sánh sự biến động các dãy số qua các
năm,…
1.4.Phạm vi nghiên cứu
Hoạt động kinh doanh của Ngân hàng Mỹ Xuyên rất đa dạng và phong phú,
nhưng vì thời gian thực tập và sự tiếp nhận của bản thân có hạn, không thể phân tích
hết các nghiệp vụ tín dụng của Ngân hàng, cũng như tìm hiểu các đối thủ cạnh tranh
nên em chỉ tập trung nghiên cứu phân tích về nghiệp vụ tín dụng sản xuất kinh doanh
với các số liệu thu thập của các năm từ năm 2004 đến năm 2006.























CHƯƠNG II
CƠ SỞ LÝ LUẬN
2.1. Khái niệm tín dụng
Là một hình thức cấp tín dụng, theo đó tổ chức tín dụng giao cho khách hàng sử
dụng một khoản tiền để sử dụng vào mục đích và thời gian nhất định theo thỏa thuận với
nguyên tắc có hoàn trả cả gốc và lãi.
2.2. Chức năng và vai trò của tín dụng
2.2.1. Chức năng của tín dụng
Tập trung phân phối vốn tiền tệ.
Tiết kiệm lượng tiền mặt và chi phí lưu thông cho xã hội.
Giám đốc bằng tiền đối với hoạt động kinh tế, xã hội.
2.2.2. Vai trò của tín dụng
Đáp ứng nhu cầu vốn để duy trì quá trình sản xuất kinh doanh liên tục.
Thúc đẩy nền kinh tế phát triển.
Tín dụng là công cụ tài trợ cho các ngành kinh tế kém phát triển và ngành mũi
nhọn.
Góp phần tác động đến việc tăng cường chế độ hạch toán kinh tế của các doanh
nghiệp.
Tạo điều kiện phát triển các quan hệ kinh tế với các doanh nghiệp nước ngoài.
2.3. Các loại tín dụng ngân hàng
– Dựa vào mục đích tín dụng có:
+ Cho vay phục vụ sản xuất kinh doanh công thương nghiệp.
+ Cho vay tiêu dùng cá nhân.
+ Cho vay bất động sản.
+ Cho vay nông nghiệp.
+ Cho vay kinh doanh xuất nhập khẩu.
– Dựa vào thời hạn tín dụng có: cho vay ngắn hạn, cho vay trung hạn và cho

vay dài hạn.
– Dựa vào mức độ tín nhiệm của khách hàng có: cho vay không có đảm bảo
và cho vay có đảm bảo.
– Dựa vào phương thức cho vay có: cho vay theo món và cho vay theo hạn
mức tín dụng.
– Dựa vào phương thức hoàn trả nợ vay:
+ Cho cho vay trả nợ một lần khi đáo hạn.
+ Cho vay trả góp.
+ Cho vay trả nợ nhiều lần nhưng không có kỳ hạn nợ cụ thể mà tùy khả
năng tài chính của mình người đi vay có thể trả nợ bất cứ lúc nào.
2.4. Doanh số cho vay
Doanh số cho vay bao gồm tất cả các khoản vay phát sinh trong năm tài chính,
các khoản vay mà khách hàng vay lại sau khi thanh lý hợp đồng vay cũ hoặc khách hàng
vay mới lần đầu.
2.5. Doanh số thu nợ
Doanh số thu nợ bao gồm tất cả các thu hồi vốn gốc mà khách hàng trả trong năm
tài chính kể cả vốn thanh toán dứt điểm hợp đồng hoặc vốn mà khách hàng trả một phần.
2.6. Dư nợ
Dư nợ là chỉ tiêu phản ánh tại một thời điểm xác định nào đó ngân hàng hiện tại
còn cho vay bao nhiêu, đây là khoản mà ngân hàng thu về.
2.7. Nợ quá hạn
Là chỉ tiêu phản ánh các khoản nợ khi đến hạn mà khách hàng không trả được cho
Ngân hàng mà không có nguyên nhân chính đáng thì Ngân hàng sẽ chuyển từ tài khoản
dư nợ sang tài khoản quản lý khác gọi là nợ quá hạn.
2.8. Khái niệm bảo đảm tín dụng
Bảo đảm tín dụng hay còn gọi là bảo đảm tiền vay, là việc tổ chức tín dụng áp
dụng các biện pháp nhằm phòng ngừa rủi ro, tạo cơ sở kinh tế và pháp lý để hồi được các
khoản nợ đã cho khách hàng vay.
2.9. Các quy định về cho vay tại Ngân hàng Mỹ Xuyên
2.9.1. Nguyên tắc vay vốn

Khách hàng vay vốn phải đảm bảo:
– Sử dụng vốn đúng mục đích đã thỏa thuận trong hợp đồng tín dụng
– Hoàn trả nợ gốc và lãi vốn vay đúng thời hạn đã thỏa thuận trong hợp đồng
2.9.2. Điều kiện vay vốn
Ngân hàng quyết định cho vay khi khách hàng có đủ các điều kiện sau:
– Có năng lực pháp luật dân sự, năng lực hành vi dân sự và chịu trách nhiệm theo
quy định của pháp luật cụ thể:
+ Tổ chức phải có năng lực pháp luật dân sự.
+ Cá nhân, chủ doanh nghiệp, đại diện hộ gia đình, đại diện tổ hợp tác có
năng lực pháp luật và năng lực hành vi dân sự.
– Khách hàng phải có mục đích sử dụng vốn vay hợp pháp.
– Có khả năng tài chính đảm bảo trả nợ trong thời hạn cam kết.
– Có phương án sản xuất, kinh doanh, dịch vụ, dự án đầu tư khả thi, hiệu quả, phù
hợp với quy định của pháp luật….
– Đảm bảo các quy định về bảo đảm tiền vay theo quy định của chính phủ, Ngân
hàng Nhà Nước và theo hướng dẫn của Ngân hàng Mỹ Xuyên.
2.9.3. Thể loại cho vay
Ngân hàng cho khách hàng vay theo các thể loại ngắn hạn, trung hạn và dài hạn.
– Cho vay ngắn hạn là khoản vay có thời hạn đến 12 tháng
– Cho vay trung hạn là khoản vay trên 12 đến 60 tháng
– Cho vay dài hạn là khoản vay có thời hạn trên 60 tháng, hiện tại Ngân hàng Mỹ
Xuyên chưa triển khai cho vay dài hạn.
2.9.4. Những nhu cầu vốn Ngân hàng Mỹ Xuyên không cho vay
Ngân hàng không cho vay những nhu cầu vốn sau đây:
– Để mua sắm các tài sản và chi phí hình thành nên tài sản, hàng hóa mà pháp luật
cấm mua bán, chuyển nhượng, chuyển đổi.
– Để đáp ứng cho các nhu cầu tài chính của các giao dịch mà pháp luật cấm.
– Để thanh toán các chi phí cho việc thực hiện các giao dịch mà pháp luật cấm.
2.9.5. Thời hạn cho vay
Căn cứ vào tính chất loại hình hoạt động sản xuất kinh doanh, dòng tiền của

phương án (dự án đầu tư), khả năng trả nợ của khách hàng và nguồn vốn cho vay của
Ngân hàng để thỏa thuận với khách hàng về thời hạn cho vay. Đối với khách hàng là tổ
chức, thời hạn cho vay không quá thời hạn hoạt động còn lại theo quyết định thành lập
hoặc giấy phép hoạt động của tổ chức đó.
2.9.6. Lãi suất cho vay
Mức lãi suất cho vay của từng sản phẩm cho vay, từng khu vực (nông thôn hoặc
thành thị) và có thể điều chỉnh bằng phụ kiện hợp đồng tín dụng do Ngân hàng đề nghị và
thỏa thuận với khách hàng tại từng thời điểm phù hợp vớp khung lãi suất của Hội đồng
quản trị.
Mức lãi suất áp dụng đối với các khoản nợ quá hạn là 150% lãi suất cho vay đã ký
kết trong hợp đồng.
2.9.7. Mức cho vay
Ngân hàng căn cứ vào nhu cầu vay vốn, sản phẩm cho vay, khả năng trả nợ của
khách hàng, giá trị tài sản đảm bảo cho khoản vay và khả năng về nguồn vốn của mình để
quyết định mức cho vay.
2.9.8. Trả nợ gốc và lãi vốn vay
Ngân hàng và khách hàng thỏa thuận về việc trả nợ gốc và lãi vốn vay phù hợp
với dòng tiền của phương án sản xuất kinh doanh,…
Ngân hàng và khách hàng thỏa thuận về điều kiện, số lãi vay, phí phải trả trong
trường hợp khách hàng trả lãi trước hạn.



2.10. Một số chỉ tiêu đánh giá chất lượng tín dụng
2.10.1. Tỷ lệ dư nợ trên vốn huy động
Dư nợ
Tỷ lệ dư nợ / vốn huy động = x 100%
Vốn huy động
Chỉ tiêu này đánh giá khả năng sử dụng vốn huy động vào việc cho vay, cho thấy
hiệu quả sử dụng vốn huy động của Ngân hàng.

2.10.2. Vòng quay vốn tín dụng
Doanh số thu nợ
Vòng quay vốn tín dụng =
Dự nợ bình quân
Chỉ tiêu này thể hiện tốc độ luân chuyển vốn tín dụng của ngân hàng, thời gian
thu hồi nợ nhanh hay chậm, vòng quay vốn tín dụng nhanh thì chứng tỏ hoạt động tín
dụng của ngân hàng có hiệu quả.
2.10.3 Hệ số thu nợ
Doanh số thu nợ
Hệ số thu nợ =
Doanh số cho vay
Thể hiện khả năng thu hồi nợ từ việc cho vay khách hàng, hệ số thu nợ cao rủi ro
tín dụng sẽ thấp.
2.10.4. Tỷ lệ nợ quá hạn
Nợ quá hạn
Tỷ lệ nợ quá hạn = x 100%
Tổng dư nợ cho vay
Chỉ tiêu này dùng để đánh giá chất lượng cũng như rủi ro tín dụng, chỉ tiêu này
càng cao thì chất lượng tín dụng của Ngân hàng càng kém và ngược lại.








CHƯƠNG 3
GIỚI THIỆU VỀ NGÂN HÀNG MỸ XUYÊN
3.1. Lịch sử hình thành và phát triển

Tiền thân của Ngân hàng TMCP nông thôn Mỹ Xuyên (gọi tắc là Ngân hàng Mỹ
Xuyên) là trung tâm Tín dụng Mỹ Xuyên thành lập năm 1989, hoạt động theo quyết định
thành lập và cấp phép của UBND TX Long Xuyên.
Đến năm 1992, do yêu cầu phát triển của nền kinh tế và để chấn chỉnh hoạt động
của các tổ chức kinh tế đang hoạt động Ngành kinh doanh tiền tệ trong cả nước, Ngân
hàng Nhà Nước bắt đầu tham gia quản lý hoạt động của các tổ chức này. Trong bối cảnh
đó trung tâm Tín dụng Mỹ Xuyên có đủ điều kiện để chuyển thể và phát triển thành Ngân
hàng thương mại cổ phần nông thôn Mỹ Xuyên với vốn điều lệ 303 triệu đồng năm 1992.
Bắt đầu từ ngày 9/4/2007 vốn điều lệ của Ngân hàng Mỹ Xuyên là 500 tỷ đồng,
mạng lưới hoạt động gồm 1 trụ sở chính và 8 đơn vị trực thuộc tại các huyện thị trong
tỉnh An Giang.
Hoạt động chủ yếu của Ngân hàng là nhận tiền gửi và đi vay để cho vay, bên cạnh
đó Ngân hàng còn thực hiện các dịch vụ như chuyển tiền nhanh, chi trả kiều hối. Thu
nhập của Ngân hàng chủ yếu từ họat động tín dụng và thu phí dịch vụ Ngân hàng.
Từ năm 1992 đến nay, Ngân hàng đã không ngừng mở rộng hoạt động về quy mô
cũng như phạm vi, hiện tại Ngân hàng đa có 2 chi nhánh và 6 phòng giao dịch.
Đội ngũ cán bộ công nhân viên cũng tăng đáng kể về số lượng lẫn chất lượng.
Ngân hàng thường xuyên tổ chức cho cán bộ công nhân viên tham gia các khóa huấn
luyện, đào tạo để nâng cao trình độ chuyên môn, nghiệp vụ phù hợp với sự phát triển của
ngành ngân hàng, đáp ứng được yêu cầu của đa số khách hàng.
Trụ sở chính Ngân hàng Mỹ Xuyên tại:
248 Trần Hưng Đạo – TP. Long xuyên – Tỉnh An Giang.
ĐT: 076 841 706 – 843709 Fax: 076 841006
Website:











3.2. Tổ chức, tình hình nhân sự của Ngân hàng Mỹ Xuyên
3.2.1. Sơ đồ bộ máy tổ chức












Đại Hội Đồng Cổ
đ
ông

Ban Kiểm Soát
Hội Đồng Quản Trị
Ban Tổng Giám đốc
CN và phòng giao dịch
Tổ K.Tra, K.soát Nội
b



T
ổ H
ành
T
ổ Tin







3.2.2. Chức năng nhiệm vụ các phòng ban
 Hội đồng quản trị
– Hoạch định chiến lược, mục tiêu, giám sát hoạt động của bộ máy điều hành.
– Quyết định các vấn đề liên quan đến mục đích, quyền lợi của Ngân hàng Mỹ
Xuyên trừ những vấn đề thuộc thẩm quyền của Đại hội đồng cổ đông.
– Chịu trách nhiệm trước pháp luật, trước Đại hội đồng cổ đông về kết quả hoạt
động kinh doanh.
 Ban kiểm soát
– Kiểm tra hoạt động tài chính của Ngân hàng, giám sát việc chấp hành các chế
độ hạch toán, hoạt động của hệ thống kiểm tra và kiểm toán nội bộ
– Thẩm định báo cáo tài chính hàng năm, kiểm tra từng vấn đề cụ thể liên quan
đến hoạt động tài chính của Ngân hàng Mỹ Xuyên.
– Thường xuyên thông báo với Hội đồng Quản Trị về kết quả hoạt động của Ngân
Hàng.
– Được sử dụng hệ thống kiểm tra, kiểm toán nội bộ của Ngân hàng Mỹ Xuyên.

 Ban Tổng Giám đốc
– Tổng Giám đốc là người chịu trách nhiệm trước Hội Đồng Quản trị, trước pháp

luật về việc điều hành hoạt động hàng ngày của Ngân hàng.
– Phó Tổng Giám đốc là người giúp Tổng Giám đốc điều hành một hoặc một số
lĩnh vực trong hoạt động của Ngân hàng theo sự phân công của Tổng Giám đốc, có
trách nhiệm hỗ trợ cùng Tổng Giám đốc trong việc điều hành mọi hoạt động chung
của Ngân hàng, về nghiệp vụ cụ thể như tổ chức tài chính, thẩm định vốn, ký duyệt
cho vay,
 Tổ Kiểm Tra, Kiểm Soát Nội Bộ
– Kiểm tra việc chấp hành quy trình hoạt động kinh doanh theo quy định của pháp
luật về hoạt động Ngân hàng và quy định nội bộ của Ngân hàng Mỹ Xuyên và các
đơn vị trực thuộc.
– Giám sát việc chấp hành nghiêm chỉnh quy định của Ngân hàng nhà nước
– Đánh giá mức độ đảm bảo an toàn trong hoạt động kinh doanh Ngân hàng, kiến
nghị các biện pháp nâng cao khả năng đảm bảo an toàn trong hoạt động kinh doanh
của Ngân hàng.
– Thực hiện chức năng kiểm soát nội bộ.
– Rà soát hệ thống các quy định an toàn trong kinh doanh, phát hiện các sơ hở, bất
hợp lý để có kiến nghị bổ sung sửa đổi.
 Phòng Kế Toán
– Tổng hợp số liệu của các phòng ban riêng lẻ, và toàn ngân hàng để lập bảng cân
đối tiền tệ hàng ngày, hàng tháng, hàng quý và báo cáo quyết toán năm.
– Báo cáo thống kê, phân tích số liệu tham mưu cho Ban Tổng Giám đốc về tín
dụng lãi suất,….
– Kiểm soát khối lượng tiền mặt, ngân phiếu thanh toán.
– Phụ trách thanh toán liên ngân hàng, tài vụ, theo dõi thường xuyên các tài khoản
giao dịch với khách hàng, kiểm tra chứng từ khi có phát sinh, thông báo về thu nợ và
trả nợ tiền gửi khách hàng.
– Quản lý tài sản cầm cố, thế chấp của cá nhân, doanh nghiệp,
 Phòng Tín Dụng
– Nghiên cứu thực hiện các nghiệp vụ tín dụng, cho vay.
– Tham mưu cho ban Tổng Giám đốc về xây dựng tín dụng cho từng đối

tượng cụ thể.
– Trực tiếp theo dõi các khoản nợ của khách hàng trong suốt thời gian vay….
– Theo dõi, đôn đốc việc trả nợ và một số nhiệm vụ khác theo sự phân công
của ban Tổng Giám đốc.

 Các đơn vị trực thuộc (chi nhánh và phòng giao dịch)
– Thực hiện một số nghiệp vụ kinh doanh tiền tệ, tín dụng theo sự ủy nhiệm
của Ban Tổng Giám đốc hội sở,
– Hướng dẫn làm thủ tục mở và sử dụng tài khoản.
–Thực hiện quản lý các nghiệp vụ liên quan đến tài khoản tiền gửi, tài khoản
cho vay với khách hàng.
– Hoạt động tiền gửi trong tổ chức và dân cư.
– Cho vay phục vụ sản xuất nông nghiệp.
– Hoạt động chi trả kiều hối.
– Dịch vụ chuyển tiền nhanh từ An Giang đến các tỉnh như Cần Thơ, Kiên
Giang, Hà Nội,
– Cho vay nông nghiệp và các loại hình khác tại các huyện phụ cận nhằm cung
ứng vốn đầu tư đang thiếu.
 Tổ hành chính
– Thực hiện toàn bộ các công tác về hành chính của ngân hàng như quản lý
lao động, kế hoạch văn phòng phẩm
– Phụ trách lương, xét khen thưởng, chăm lo đời sống vật chất tinh thần cho
toàn thể cán bộ nhân viên Ngân hàng.
– Thực hiện các chính sách chế độ của nhà nước,….
 Tổ Vi Tính
– Thường xuyên kiểm tra công tác sử dụng và bảo quản máy vi tính trong toàn
cơ quan.
– Hướng dẫn, huấn luyện cho cán bộ nhân viên Ngân hàng sử dụng máy đúng
thao tác kỹ thuật, biết khai thác chương trình phục vụ nhu cầu báo cáo, thống kê tại
các bộ phận nghiệp vụ.

– Bảo đảm tuyệt đối bí mật thông tin số liệu về ngân hàng.
– Nghiên cứu, đề xuất các giải pháp phát triển phần mềm hỗ trợ cho công tác
quản lý,…
– Thực hiện cải tiến các chương trình phục vụ công tác quản lý chuyên môn
của các bộ phận theo chỉ định của Tổng Giám đốc.
 Tổ Kế Hoạch
– Xây dựng kế hoạch tài chính hàng năm.
– Nghiên cứu phát triển sản phẩm mới.
– Khảo sát, theo dõi dòng sản phẩm nhằm có đề xuất nâng cao chất lượng dịch
vụ,….
– Theo dõi tiến độ thực hiện các chỉ tiêu theo kế hoạch để có những đề xuất
cho Ban Tổng Giám đốc và Hội đồng quản trị.

3.3. Tình hình hoạt động của Ngân hàng
Cuối năm 2006 tổng tài sản của Ngân hàng Mỹ Xuyên đã đạt đến con số 448 tỷ
đồng, cung ứng vốn cho hơn 18 ngàn khách hàng, hoạt động chủ yếu trên địa bàn tỉnh An
Giang, tốc độ tăng trưởng tín dụng bình quân qua các năm 2004, 2005, 2006 là 60%/
năm, lĩnh vực hoạt động của Ngân hàng bao gồm:
– Nhận tiền gửi thanh toán, tiền gửi tiết kiệm bằng đồng Việt Nam, bằng ngoại tệ
của các tổ chức kinh tế, cá nhân trong và ngoài nước.
– Vay và tiếp nhận các nguồn vốn đầu tư từ các tổ chức tín dụng trong và ngoài
nước
– Cho vay với các sản phẩm sau:
+ Cho vay sản xuất nông nghiệp.
+ Cho vay sản xuất kinh doanh dịch vụ .
+ Cho vay trả góp phố, chợ.
+ Cho vay tiêu dùng.
– Cho vay hoạt động kinh doanh thế chấp sổ tiền gửi tiết kiệm.
– Chuyển tiền nhanh trong nước.
Qua 15 năm hoạt động Ngân hàng Mỹ Xuyên cũng đã gặt hái được nhiều thành

tựu to lớn góp phần phát triển kinh tế tỉnh nhà, vốn điều lệ của Ngân hàng không ngừng
tăng qua các năm, năm 2004 là 15.500 triệu đồng, 2005 là 24.750 triệu đồng đến năm
2006 là 70 tỷ đồng, lợi tức cổ phần cũng đạt được các tỷ lệ khá cao, năm 2004 là 30%,
năm 2005 là 24% và năm 2006 là 27%.
Bên cạnh đó kết quả hoạt động kinh doanh của Ngân hàng cũng có những chuyển
biến tốt:
Bảng 1: Báo kết quả hoạt động kinh doanh từ năm 2004 đến 2006
Đơn vị: triệu đồng
2005/2004 2006/2005
Khoản mục
Năm
2004
Năm
2005
Năm
2006
Số
tiền
Tỷ lệ

(%)
Số
tiền
Tỷ lệ

(%)
Tổng thu nhập 23.62

29.814


48.687

6.194

26,2

18.873

63,3

Tổng chi phí 16.972

21.935

34.412

4.963

29,2

12.477

56,9

Tổng thu nhập thuần 6.648

7.897

14.275


1.231

18,5

6.391

81,1

Thu nhập ròng 4.787

5.673

10.278

886

18,5

4.605

81,2

Nguồn: Phòng kế hoạch
Từ năm 2004 đến năm 2006, Ngân hàng Mỹ Xuyên luôn đạt được các kết quả tốt
trong hoạt động kinh doanh, thu nhập qua các năm đều tăng.
Năm 2005 so với năm 2004 tổng thu nhập của Ngân hàng gia tăng tuy nhiên
không cao, mức gia tăng này đạt 6.194 triệu đồng trong khi đó tổng chi phí (bao gồm chi
phí chính, trả lãi và các chi phí khác ngoài lãi) cũng tăng đến mức 4.963 triệu đồng, điều
này làm ảnh hưởng đến lợi nhuận ròng của năm 2005 chỉ đạt 886 triệu đồng, một mức
tăng nhẹ so với năm 2004. Nguyên nhân là do trong năm 2005, Ngân hàng đã tuyển thêm

một số cán bộ công nhân viên, làm cho chi phí tiền lương tăng thêm, bên cạnh đó trong
năm này nền kinh tế của tỉnh cũng đã gặp phải một số khó khăn, nhất là trong lĩnh vực
sản xuất nông nghiệp, làm giảm đi khả năng hoàn trả vốn của một số hộ vay, ảnh hưởng
đến tốc độ tăng trưởng thu nhập của Ngân hàng.
Sang năm 2006, sự tăng trưởng thu nhập đã được tốc độ mạnh hơn so với năm
2005 với mức tăng của thu nhập lên đến 18.873 triệu đồng, chi phí trong năm này cũng
tăng đến 12.477 triệu đồng tuy nhiên tỷ lệ này không cao hơn tỷ lệ gia tăng của tổng thu
nhập (chi phí tăng 56,9% trong khi thu nhập tăng đến 63.3%), làm cho thu nhập ròng tăng
đến 81,2% so với năm 2005, tương ứng với số tiền 4.605 triệu đồng, đây là một kết quả
thật sự đáng mừng. Trong năm này một số phòng giao dịch mới của Ngân hàng được
thành lập (như Tri Tôn, Thoại Sơn,…), số lượng nhân viên được tuyển thêm tăng lên, bên
cạnh đó chỉ số giá tiêu dùng năm 2006 cũng tăng khoảng 9,3%,…các nguyên nhân này đã
góp phần làm tăng tổng chi phí của Ngân hàng Mỹ Xuyên, thế nhưng với sự nỗ lực
không ngừng của tập thể cán bộ nhân viên và ban lãnh đạo Ngân hàng, năm 2006 hoạt
động kinh doanh của Ngân hàng Mỹ Xuyên cũng đã được kết quả khả quan, cùng với sự
gia tăng của các địa điểm giao dịch thì doanh thu của Ngân hàng cũng gia tăng đáng kể.
3.4. Phương hướng hoạt động của Ngân hàng Mỹ Xuyên cho năm 2007
– Giữ vững tốc độ tăng trưởng của nguồn vốn, tiếp tục tăng vốn điều lệ để tăng lợi
thế cạnh tranh, tích lũy tăng cường nội lực,…
– Gia tăng giá trị cổ đông, ổn định và phát triển đời sống nhân viên.
– Bổ sung vốn huy động bằng cách tăng cường quảng bá thương hiệu ngân hàng,
tạo các phần thưởng hấp dẫn, thu hút khách hàng gửi tiền tiết kiệm,…
– Phấn đấu đưa tổng dư nợ cuối năm 2007 đạt 900 tỷ đồng (tăng 280,3% so với
năm 2006).
– Cố gắng nâng cao chất lượng tín dụng, kiềm giữ tỷ lệ nợ quá hạn ở mức nhỏ
hơn 1% trên tổng dư nợ.
– Đẩy mạnh việc mở rộng phạm vi hoạt động trên khắp địa bàn tỉnh, cùng các tỉnh
lân cận.











CHƯƠNG IV
PHÂN TÍCH NGHIỆP VỤ TÍN DỤNG SXKD
4.1. Phân tích doanh số cho vay
Trong 3 năm qua, từ năm 2004 đến năm 2006, Ngân hàng Mỹ xuyên đã có đóng
góp tích cực vào sự phát triển kinh tế xã hội ở tỉnh An Giang, cụ thể là thành phố Long
Xuyên và các huyện, xã, nơi mà Ngân hàng đặt chi nhánh, phòng giao dịch tại đó. Thông
qua hoạt động tín dụng, Ngân hàng đã đáp ứng kịp thời và đáng kể nguồn vốn cho người
dân, góp phần cải thiện và ổn định đời sống người dân.
An Giang là tỉnh có đa số người dân sống bằng nghề nông, hoạt động kinh tế chủ
yếu là sản xuất nông nghiệp, sản lượng lúa gạo của tỉnh đứng đầu cả nước, bên cạnh sự
phát triển mạnh mẽ của nông nghiệp thì hoạt động sản xuất kinh doanh phi nông nghiệp
của tỉnh cũng không kém phát triển, một phần được thể hiện qua doanh số cho vay về
lĩnh vực sản xuất kinh doanh trong năm 2004 đến 2006 tại Ngân hàng Mỹ Xuyên, luôn
tăng dần qua các năm, và Ngân hàng Mỹ Xuyên cũng đã từng bước khẳng định vai trò
cung cấp vốn của mình, mang lại lợi nhuận ngày càng cao đồng thời cũng để xây dựng
một chỗ đứng ngày càng vững chắc cho Ngân hàng trong thời hội nhập hiện nay:
Bảng 2: Doanh số cho vay theo thời gian Đơn vị: triệu đồng
2005/2004 2006/2005
Khoản mục
Năm
2004
Năm


2005
Năm
2006
Số
tiền
Tỷ lệ

(%)
Số
tiền
Tỷ lệ

(%)
Ngắn hạn 22.432

19.824

25.210

-2.608

-11,6

5.386

27,2

Trung hạn 18.793


22.444

33.934

3.651

19,4

11.490

51,2

Tổng 41.225

42.268

59.144

1.043

2,5

16.876

39,9

Nguồn: Phòng kế hoạch
Mặc dù phải đối mặt với sự cạnh tranh rất gay gắt giữa các ngân hàng trên địa bàn
tỉnh như Sacombank, Vietcombank, Đông Á, Á Châu,… nhưng doanh số cho vay SXKD
của Ngân hàng Mỹ Xuyên trong những năm qua luôn đạt được những kết quả rất khả

quan. Nếu như năm 2005 doanh số cho vay chỉ tăng 1.043 triệu đồng so với năm 2004 thì
sang năm 2006 sự gia tăng này đã đạt tốc độ mạnh mẽ hơn với mức tăng 16.876 triệu
đồng, tương ứng 39,9% so với năm 2005. Đạt được kết quả như vậy chính là nhờ sự nỗ
lực phấn đấu của toàn thể cán bộ Ngân hàng cũng như Ngân hàng đã có những chiến lược
kinh doanh thích hợp, tạo được niềm tin đối với đông đảo khách hàng.
4.1.1. Doanh số cho vay theo thời gian
Tín dụng ngắn hạn có đặc điểm là thời gian luân chuyển ngắn và mau thu hồi vốn,
Ngân hàng Mỹ Xuyên thường tập trung cho vay mạnh lĩnh vực này, tuy nhiên trong 3
năm qua doanh số cho vay ngắn hạn lại có sự biến động bất ổn định.
Năm 2005 doanh số cho vay đã giảm 2.608 triệu đồng (11,6%), trong năm này
kinh tế của tỉnh gặp nhiều khó khăn nhất là lĩnh vực sản xuất nông nghiệp như dịch rầy
nâu, vàng lùn, lùn xoắn lá,… nên Ngân hàng đã tập trung hỗ trợ vốn cho bà con nông dân
sản xuất nông nghiệp ít chú trọng đến lĩnh vực sản xuất phi nông nghiệp, nguyên nhân
này làm cho doanh số cho vay trong năm này sụt giảm. Nhưng sang năm 2006 sự sụt
giảm này đã được khắc phục, doanh số cho vay lại đạt mức tăng khá cao với tốc độ tăng
27,2% tương ứng với 5.386 triệu đồng.
Điều này cho thấy Ngân hàng Mỹ Xuyên chú trọng cung ứng vốn cho lĩnh vực
sản xuất nông nghiệp, nhưng năm 2006 đã quan tâm đầy đủ hơn tất của các lĩnh vực cho
vay, trong năm này Ngân hàng đã mở rộng thêm quy mô hoạt động trên địa bàn tỉnh,
cùng với sự thành lập của các phòng giao dịch Mỹ Luông, Thoại Sơn,… thì hoạt động
quảng bá thương hiệu và uy tín Ngân hàng cũng được tăng cường, không những làm gia
tăng doanh số cho vay ngắn hạn mà còn gia tăng cả doanh số cho vay trung hạn.
Doanh số cho vay trung hạn từ năm 2004 đến năm 2006, cũng tăng khá mạnh với
tốc độ của năm sau luôn cao hơn năm trước, cao nhất là năm 2006, doanh số cho vay đã
tăng 11.490 triệu đồng tương ứng với tốc độ tăng 51,2%.
Sự gia tăng này đã cho thấy trong 3 năm qua, Ngân hàng Mỹ Xuyên đã chú ý
nhiều đến lĩnh vực cho vay trung hạn. Nguyên nhân là do thời gian qua nền kinh tế của cả
nước và địa phương tiếp tục tăng trưởng, nhu cầu vốn cho hoạt động sản xuất kinh doanh
ngày càng tăng, nhiều doanh nghiệp vừa và nhỏ được thành lập, nhu cầu vốn trung hạn để
đầu tư cho trang thiết bị công nghệ ngày một nhiều, và Ngân hàng cũng ngày càng chủ

động được nguồn vốn, đáp ứng được nhu cầu vay của đa số khách hàng.
Ở cách nhìn khác, nhận thấy tỷ trọng doanh số cho vay trung hạn có xu hướng gia
tăng theo từng năm, trong khi đó tỷ trọng doanh số cho vay ngắn hạn lại giảm, được thể
hiện rõ ở biểu đồ sau:
Biểu đồ 1:

Tỷ trọng DSCV theo thời gian
54.4
46.9
42.6
45.6
53.1
57.4
0.0
20.0
40.0
60.0
80.0
100.0
120.0
2004 2005 2006
Trung hạn
Ngắn hạn

Tỷ trọng doanh số cho vay trung hạn luôn tăng qua các năm, điều này phù hợp với
nỗ lực gia tăng doanh số trung hạn của Ngân hàng Mỹ Xuyên, vì với loại cho vay này thì
lãi suất cao, mạng lại nhiều lợi nhuận cho Ngân hàng. Bên cạnh đó cũng do năm bắt được
xu thế phát triển của nền kinh tế đang dần bước vào thời kỳ hội nhập, nên các tổ chức sản
xuất kinh doanh tăng cường đổi mới, cải tiến trang thiết bị, đẩy mạnh sản xuất, nhu cầu
vốn ngày càng tăng.

Tuy nhiên các khoản cho vay trung hạn có đặc điểm là thu hồi vốn trong nhiều
năm, vì vậy doanh số cho vay trung hạn quá cao sẽ dẫn đến dư nợ trung hạn trong năm và
các năm sau cao, rủi ro tín dụng cao. Vì vậy trong thời gian tới Ngân hàng cần tập trung
cho vay trung hạn bên cạnh cho vay ngắn hạn, với cho vay trung hạn cần phải tìm hiểu
đầy đủ thông tin về đối tượng cho vay, đánh giá đúng khách hàng khi quyết định cho vay,
chỉ cho vay những dự án khả thi, có hiệu quả, và có tài sản đảm bảo.
4.1.2. Doanh số cho vay theo ngành nghề
Bảng 3: DSCV theo ngành nghề Đơn vị: triệu đồng
2005/2004 2006/2005
Khoản mục
Năm
2004
Năm

2005
Năm
2006
Số
tiền
Tỷ lệ

(%)
Số
tiền
Tỷ lệ

(%)
SXKD dịch vụ 15.652

14.455


19.726

-1.197

-7,6

5.271

36,5

Góp SXKD 14.242

11.816

17.627

-2.426

-17,0

5.811

49,2

Góp KDNT 11.331

15.997

21.791


4.666

41,2

5.794

36,2

Tổng 41.225

42.268

59.144

1.043

2,5

16.876

39,9

Nguồn: Phòng kế hoạch
Trong những năm qua, sự phát triển kinh tế của cả nước cũng như của tỉnh An Giang
có lúc không thuận lợi bởi những tác động xấu như dịch cúm gia cầm, dịch rầy nâu, giá
cả hàng hoá không ổn định, tuy nhiên An Giang vẫn có những bước phát triển khá tích
cực, hàng năm GDP của tỉnh tăng bình quân 9,1% vượt kế hoạch 0,6%, trong đó khu vực
thương mại dịch vụ tăng 11,5%, khu vực công nghiệp xây dựng tăng 12,2 %, khu vực
nông nghiệp tăng 5,2%. Nắm bắt được xu thế phát triển đó, Ngân hàng Mỹ Xuyên đã vận

dụng linh hoạt các nghiệp vụ và điều kiện cho phép, tận dụng tối đa nguồn lực tự có cùng
với các nguồn vốn huy động được, không ngừng mở rộng cho vay đến các ngành kinh tế,
mạng lại lợi nhuận cho Ngân hàng cũng như lợi ích cho toàn xã hội, đẩy mạnh sự phát
triển kinh tế của tỉnh.
 SXKD dịch vụ
Ngân hàng cho vay lĩnh vực này đối với các hộ vay như: bán quán cơm, bán
nước mắm, nhà hàng, khách sạn, dịch vụ internet, kinh doanh xăng dầu, đồ gia dụng, bán
phụ tùng xe, máy móc,… ở thành thị.
Năm 2005 doanh số cho vay SXKD dịch vụ đã giảm 1.197 triệu đồng so với
2004. Sở dĩ có sự sụt giảm của doanh số cho vay như vậy là vì trong năm này kinh tế của
tỉnh đã gặp không ít các khó khăn như hạn hán, giá vật tư tăng mạnh, chỉ số lạm phát tăng
cao 9,31%,… đã làm ảnh hưởng không nhỏ đến các ngành sản xuất kinh doanh, nhất là
ngành thương nghiệp chịu tác động mạnh của biến động giá tiêu dùng tăng cao, sức mua
trên thị trường giảm, bên cạnh đó quy mô hoạt động của Ngân hàng Mỹ Xuyên còn tương
đối nhỏ so với các Ngân hàng thương mại khác trong tỉnh,…, tất các các điều này đã góp
phần làm doanh số cho vay giảm.
Tuy nhiên, sang năm 2006 doanh số cho vay SXKD dịch vụ đã có khởi sắc, năm này
tỉnh đã nỗ lực trong công tác cải thiện môi trường đầu tư, kinh doanh, cải thiện quy trình
thủ tục cấp giấy phép đầu tư, tạo điều kiện thuận lợi cho các doanh nghiệp và nhà đầu tư
mở rộng quy mô sản xuất kinh doanh, năng lực cạnh tranh cấp tỉnh trong năm qua An
Giang đã tăng từ hạng 34 lên hạng thứ 9/64 tỉnh thành phố của nước, kinh tế của tỉnh
cũng trở nên sôi động hơn, với sự phát triển kinh tế như vậy nhịp độ phát triển của Ngân
hàng Mỹ Xuyên cũng tăng theo thể hiện qua doanh số cho vay tăng kể trên.
 Góp SXKD
Doanh số cho vay lĩnh vực này cũng có sự biến động tương tự như doanh số cho
vay SXKD dịch vụ. Năm 2005, do những biến động phức tạp của nền kinh tế (giá xăng
dầu, giá nguyên vật liệu vật tư tăng, ) làm giá thành sản phẩm của các tổ chức SXKD
tăng cao, dẫn dến việc giảm khả năng tiêu thụ sản phẩm của người tiêu dùng, điều này
cũng làm cho doanh số cho vay góp SXKD sụt giảm, cụ thể là 2.426 triệu đồng.
Tuy nhiên sang năm 2006, kinh tế của tỉnh trở nên năng động hơn, trong năm này

toàn tỉnh An Giang cũng đã hoàn thành việc xây dựng và đưa vào sử dụng 12 chợ với
tổng nguồn vốn đầu tư 108 tỷ đồng, góp phần nâng doanh số cho vay tại Ngân hàng Mỹ
Xuyên đến mức tăng khá cao là 5.811 triệu đồng (59,2%)
 Góp KDNT
Sản phẩm cho vay này luôn đạt doanh số tăng qua các năm, đây là lĩnh vực kinh
doanh chủ yếu ở địa bàn nông thôn, vùng sâu như vựa phân bón, thuốc trừ sâu, vật liệu
xây dựng, xăng dầu,… bên cạnh còn có các ngành nghề truyền thống như sản xuất bánh
phòng, mắm thái, thắt bím lục bình, lưỡi câu, đường thốt lốt,…
Doanh số cho vay lĩnh vực này tăng khá mạnh từ năm 2004 đến năm 2006 cao
nhất là mức tăng 5.794 triệu đồng của năm 2006 so với năm 2005. Nguyên nhân của sự
gia tăng này là do trong các năm qua kinh tế của tỉnh phải chịu sức ép từ việc tăng giá
các vật tư, nguyên vật liệu,… nên các hộ kinh doanh lĩnh vực này cần thêm nguồn vốn
để duy trì cũng như mở rộng hoạt động kinh doanh.
Nhìn ở góc độ khác, tỷ trọng doanh số của các sản phẩm cho vay được thể hiện
qua biểu đồ:
Biểu đồ 2:

×