Tải bản đầy đủ (.doc) (54 trang)

Phân tích & đánh giá hoạt động tín dụng nông nghiệp tại ngân hàng TMCP nông thôn Mỹ Xuyên.doc

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.02 MB, 54 trang )

Chương 1: Mở đầu

CHƯƠNG 1

MỞ ĐẦU

1. 1 Lý do chọn đề tài
Quá trình hội nhập kinh tế quốc tế và kinh tế khu vực đang là xu thế của thời đại và
trở thành cơ hội để các ngành nghề thuộc các lĩnh vực khác nhau cùng mở rộng, phát
triển. Với chủ trương hội nhập trong phát triển kinh tế sẽ tạo điều kiện cho An Giang có
thể đi trước trong phát triển kinh tế đối ngoại và có sản phẩm đủ sức cạnh tranh, đó là sản
phẩm về lương thực, thuỷ sản, du lịch,…
Năm 2007, kinh tế - xã hội của tỉnh tiếp tục có những chuyển biến tích cực. Với tốc
độ tăng trưởng kinh tế đạt 13,63% (cao nhất trong 15 năm qua), một trong những thuận
lợi đem lại hiệu quả cao đó là do An Giang có tài nguyên đất, nước, phong phú và đa
dạng. Ngoài ra, An Giang có ưu thế lớn trong tồn vùng ĐBSCL và cả nước để phát triển
ngành nông nghiệp với thế mạnh là cây lúa, ngành thuỷ sản, nhất là nuôi cá và kéo theo
các ngành nghề khác có điều kiện phát triển.
Tuy nhiên, những năm gần đây vấn đề phát triển nơng nghiệp và nơng thơn An Giang
gặp khó khăn như: sản phẩm nơng nghiệp cịn phụ thuộc vào cung cầu thị trường, chưa
phát triển được nền chăn nuôi công nghiệp, dễ bị ảnh hưởng thiên tai, dịch bệnh, …
Trong đó có việc thiếu vốn sản xuất đã gây ảnh hưởng đến đầu tư chuyển dịch cơ cấu
kinh tế nông nghiệp và nông thôn.
Trong nền kinh tế thị trường hiện đại, vốn là yếu tố quan trọng hàng đầu để phát triển
kinh tế nói chung và phát triển lĩnh vực nơng nghiệp nói riêng. Cùng với hệ thống các
NHTM trên địa bàn, ngân hàng TMCP nông thôn Mỹ Xuyên phấn đấu vươn lên với
những nghiệp vụ không ngừng được cải thiện và mở rộng cho phù hợp, đáp ứng nhu cầu
vốn và cung cấp dịch vụ ngân hàng cho dân cư. Thơng qua các hoạt động đó ngân hàng
sẽ gián tiếp kích thích tiết kiệm, đẩy mạnh đầu tư, mở rộng qui mơ sản xuất, góp phần
thực hiện vào chương trình khuyến nơng của tỉnh, đó là triển khai chương trình cơ giới
hoá trước và sau thu hoạch với việc cung cấp tín dụng phần nào cho nơng dân đầu tư máy


gặt, máy sấy, máy cấy,… giảm bớt thất thoát, nâng cao hiệu quả sản xuất.
Nhận thức được tầm quan trọng của vấn đề trên, em quyết định nghiên cứu đề tài:
“Phân tích & đánh giá hoạt động tín dụng nơng nghiệp tại ngân hàng TMCP nông
thôn Mỹ Xuyên".
1.2 Mục tiêu nghiên cứu
- Phân tích thực trạng hoạt động tín dụng nông nghiệp tại ngân hàng TMCP nông thôn
Mỹ Xuyên.
- Đề ra một số giải pháp nhằm nâng cao hơn nữa hiệu quả tín dụng nói chung và hiệu
quả tín dụng nơng nghiệp nói riêng.

GVHD: Nguyễn Thị Vạn Hạnh
SVTH: Phạm Thị Thúy An

Trang 1


Chương 1: Mở đầu
1.3 Phương pháp nghiên cứu
- Thu thập số liệu từ báo cáo tài chính của ngân hàng.
- Tìm thơng tin có liên quan từ sách, internet,…
- Tổng hợp thống kê, tính tốn các chỉ tiêu phân tích.
- Trao đổi (với cán bộ tín dụng) để có thêm thông tin về nguyên nhân tăng, giảm các
chỉ tiêu qua từng thời kỳ.
- Phương pháp phân tích số liệu theo các chỉ tiêu tương đối, tuyệt đối.
- Phân tích các chỉ tiêu tài chính để đánh giá hiệu quả hoạt động tín dụng nơng nghiệp
của ngân hàng.
- So sánh một số chỉ tiêu tài chính của ngân hàng với NHTM khác trên địa bàn tỉnh.
1.4 Phạm vi nghiên cứu
Nghiên cứu & phân tích hoạt động tín dụng nơng nghiệp tại ngân hàng qua 3 năm:
2005, 2006 và 2007.


GVHD: Nguyễn Thị Vạn Hạnh
SVTH: Phạm Thị Thúy An

Trang 2


Chương 2: Cơ sở lý luận

CHƯƠNG 2

CƠ SỞ LÝ LUẬN

2.1 Khái niệm
Cho vay là một hình thức cấp tín dụng, theo đó tổ chức tín dụng giao cho khách hàng
sử dụng một khoản tiền vay để sử dụng vào mục đích và thời gian nhất định theo thỏa thuận
với nguyên tắc có hồn trả cả gốc và lãi. Theo Quy chế cho vay của tổ chức tín dụng đối
với khách hàng (Ban hành theo Quyết định số 1627/ 2001/QĐ-NHNN ngày 31/12/2001 của
Thống đốc Ngân hàng Nhà Nước).
2.2 Đặc điểm tín dụng
Tín dụng ngân hàng chứa đựng ba nội dung:
- Có sự chuyển nhượng quyền sử dụng vốn từ người sở hữu sang cho người sử dụng.
- Sự chuyển nhượng này có thời hạn.
- Sự chuyển nhượng này có kèm theo chi phí.
2.3 Chức năng và vai trị tín dụng
2.3.1 Chức năng tín dụng
- Tập trung phân phối vốn tiền tệ.
- Tiết kiệm lượng tiền mặt và chi phí lưu thơng cho xã hội.
- Giám đốc bằng tiền đối với hoạt động kinh tế, xã hội.
2.3.2 Vai trị tín dụng

- Đáp ứng nhu cầu vốn để duy trì quá trình sản xuất liên tục đồng thời góp phần đầu tư
phát triển kinh tế.
- Thúc đẩy nền kinh tế phát triển.
- Tín dụng là công cụ tài trợ cho các ngành kinh tế kém phát triển và ngành mũi nhọn.
- Góp phần tác động đến việc tăng cường chế độ hạch toán kinh tế của các doanh
nghiệp.
- Tạo điều kiện phát triển các quan hệ kinh tế với các doanh nghiệp nước ngồi.
2.4 Các hình thức tín dụng
Tín dụng ngân hàng có thể phân chia thành nhiều loại khác nhau tuỳ theo những tiêu
thức phân loại khác nhau:
- Căn cứ theo mục đích tín dụng - tín dụng ngân hàng có thể phân chia thành các loại
cho vay sau:
+ Phục vụ sản xuất kinh doanh công thương nghiệp.


Chương 2: Cơ sở lý luận
+ Tiêu dùng cá nhân.
+ Bất động sản.
+ Nông nghiệp.
+ Kinh doanh xuất nhập khẩu.
- Căn cứ theo thời hạn tín dụng - tín dụng ngân hàng có thể phân chia thành các loại:
+ Cho vay ngắn hạn.
+ Cho vay trung hạn.
+ Cho vay dài hạn.
- Căn cứ theo mức độ tín nhiệm của khách hàng - tín dụng có thể được phân chia thành
các loại sau:
+ Cho vay khơng có đảm bảo.
+ Cho vay có đảm bảo.
- Căn cứ theo phương thức cho vay - tiêu thức này tín dụng có thể chia thành các loại:
+ Cho vay theo món vay.

+ Cho vay theo hạn mức tín dụng.
- Căn cứ theo phương thức hồn trả nợ vay - tiêu thức này tín dụng có thể được phân
chia thành các loại sau:
+ Cho vay trả nợ một lần khi đáo hạn (cho vay chỉ có một kỳ hạn trả nợ).
+ Cho vay trả góp (cho vay có nhiều kỳ hạn trả nợ).
+ Cho vay trả nợ nhiều lần nhưng khơng có kỳ hạn nợ cụ thể mà tuỳ khả năng tài
chính của mình người đi vay có thể trả nợ bất cứ lúc nào.
2.5 Một số vấn đề về cho vay nông nghiệp tại ngân hàng Mỹ Xuyên
Đối tượng vay vốn:
- Cho vay các hộ chăn nuôi gia cầm, thủy sản. Hỗ trợ vốn đầu tư về con giống, thức ăn
trong các kỳ nuôi.
- Cho vay các hộ nông dân chuyên trồng lúa hoặc hoa màu nơng sản. Có nhu cầu đầu
tư về cây giống, phân bón, các máy móc phục vụ nơng nghiệp.
Ngun tắc vay vốn:
Khách hàng vay vốn của ngân hàng phải đảm bảo:
- Sử dụng vốn vay đúng mục đích đã thỏa thuận trong hợp đồng tín dụng (HĐTD).
- Phải hồn trả nợ gốc và lãi tiền vay đúng hạn đã thỏa thuận trong HĐTD.
Điều kiện vay vốn:
Ngân hàng xem xét và quyết định cho vay khi khách hàng có đủ các điều kiện sau:


Chương 2: Cơ sở lý luận
- Có năng lực pháp luật dân sự, năng lực hành vi dân sự và chịu trách nhiệm dân sự
theo quy định của pháp luật.
- Có khả năng tài chính đảm bảo trả nợ vay trong thời hạn cam kết. Có tay nghề kinh
nghiệm thực hiện phương án.
- Có hộ khẩu thường trú , có chứng minh nhân dân.
- Có Giấy chứng nhận QSDĐNN, thổ cư, có vốn tự có tham gia 30%.
- Khách hàng vay vốn phải có tài sản đảm bảo tiền vay theo qui định sủa Chính phủ,
hướng dẫn của Thống đốc NHNN và của Tổng giám đốc ngân hàng Mỹ Xuyên. Những

trường hợp khác do Tổng Giám đốc qui định.
Lãi suất cho vay:
Theo từng thời điểm ngân hàng quy định.
- Lãi suất cho vay do ngân hàng Mỹ Xuyên và khách hàng thỏa thuận phù hợp với quy
định của NHNN Việt Nam và ghi rõ trong HĐTD.
- Lãi suất nợ quá hạn do ngân hàng Mỹ Xuyên ấn định và thỏa thuận với khách hàng
trong HĐTD tại thời điểm ký nhưng không quá 150% lãi suất cho vay áp dụng trong thời
hạn vay đã ký kết.
Phương thức vay: trả phân kỳ hoặc cuối kỳ đối với khách hàng có thu nhập theo mùa
vụ hoặc cuối kỳ thu hoạch.
Thời hạn vay: ngắn hạn 12 tháng và trung hạn 36 tháng.
Mức cho vay: Tối đa 70% giá trị tài sản thế chấp (giá thị trường) và chiếm 85% giá trị
phương án kinh doanh - sản xuất.
2.6 Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả tín dụng
2.6.1 Dư nợ / tổng nguồn vốn
Dư nợ trên nguồn vốn dùng để đánh giá mức độ tập trung vốn tín dụng của ngân
hàng. Chỉ tiêu này càng cao thì khả năng thu được lợi nhuận càng cao, đồng thời cũng
tiềm ẩn rủi ro.

Dưnợ
nợ
(%) =
Tổng
Tổngnguồn
nguồnvốn
vốn


xx100
dưnợ

nợ
100
t ttổng
nguồn
vốn
tổng nguồn vốn

2.6.2 Dư nợ / vốn huy động
Chỉ tiêu này thể hiện ngân hàng cho vay được bao nhiêu so với nguồn vốn huy động.
Chỉ tiêu này cho thấy hiệu quả sử dụng vốn huy động của ngân hàng.

Dưnợ
nợ
(%) =
Vốn
Vốnhuy
huyđộng
động


dưnợ
nợ
vốn
vốnhuy
huyđộng
động

xx100
100



Chương 2: Cơ sở lý luận
2.6.3 Hệ số thu nợ
Chỉ tiêu này đánh giá hiệu quả tín dụng trong việc thu nợ của ngân hàng. Nó phản ánh
trong một thời kỳ nào đó, với doanh số cho vay nhất định thì ngân hàng sẽ thu về được bao
nhiêu đồng vốn, tỷ lệ này càng cao càng tốt.
doanh số thu nợ
Hệ số thu nợ (%) = doanh số cho vay

x 100

2.6.4 Nợ quá hạn / dư nợ
Chỉ tiêu này cho thấy khả năng thu hồi vốn của ngân hàng đối với các khoản vay. Đây
là chỉ tiêu được dùng để đánh giá chất lượng tín dụng cũng như rủi ro tín dụng tại ngân
hàng. Tỷ lệ nợ quá hạn càng cao thể hiện chất lượng tín dụng ngân hàng càng kém và
ngược lại.
Nợ
Nợq
qhạn
hạn (%) =

Dưnợ
nợ

nợ
nợq
qhạn
hạn

dưnợ

nợ

xx100
100

2.6.5 Vịng quay vốn tín dụng
Chỉ tiêu này đo lường tốc độ luân chuyển vốn tín dụng của ngân hàng, thời gian thu
hồi nợ của ngân hàng là nhanh hay chậm. Vịng quay vốn tín dụng nhanh được coi là tốt và
việc đầu tư càng an tồn.
Vịng quay vốn tín dụng (vịng) =

doanh
doanhsốsốthu
thunợ
nợ

dưnợ
nợbình
bìnhqn
qn

Dư nợ bình qn trong kỳ được tính theo cơng thức sau:

Dưnợ
nợđầu
đầukỳkỳ++dư
dưnợ
nợcuối
cuốikỳkỳ
22


xx100
100


Chương 3: Tình hình kinh tế - xã hội AG và tổng quan về NHTMCP nơng thơn Mỹ Xun

CHƯƠNG 3

TÌNH HÌNH KINH TẾ - XÃ HỘI AN GIANG VÀ
TỔNG QUAN VỀ NHTMCP NƠNG THƠN
MỸ XUN

3.1 Tình hình kinh tế - xã hội An Giang
3.1.1 Sơ lược tình hình phát triển kinh tế
Năm 2007, tuy có nhiều khó khăn thách thức từ hạn hán, dịch bệnh trên lúa, gia súc, gia
cầm, thiếu điện thường xuyên, vật giá tăng cao… ảnh hưởng đến các hoạt động sản xuất kinh
doanh của doanh nghiệp và đời sống của người dân, nhưng với những nổ lực chung của cả hệ
thống chính trị, của doanh nghiệp và nhân dân, kinh tế - xã hội của tỉnh vẫn tiếp tục phát triển
và đạt mức tăng trưởng cao, các chỉ tiêu kế hoạch đặt ra hầu hết đều được thực hiện đạt và
vượt so với kế hoạch, các lĩnh vực văn hoá xã hội và cải cách hành chính tiếp tục chuyển biến
tích cực, đời sống vật chất và tinh thần của người dân được nâng lên, quan hệ hợp tác phát
triển với các tỉnh, thành trong và ngồi nước đạt hiệu quả cao, quốc phịng – an ninh, trật tự
an toàn xã hội tiếp tục được đảm bảo.
3.1.2 Các chỉ tiêu kinh tế
Bảng 1: Các chỉ tiêu kinh tế đạt được qua 3 năm: 2005, 2006 và 2007.
Chỉ tiêu

ĐVT


2005

2006

2007

1. Tốc độ tăng trưởng GDP

%

9,96

9,05

13,63

2. GDP b/q đầu người/năm

Triệu đồng

8.660

9.653

11.357

Tỷ đồng

1.729


1.945

2.156

331

444

540

3. Thu ngân sách
4. Kim ngạch xuất khẩu

Triệu USD

Nguồn:
Niên giám thống kê 2005, 2006 cục thống kê tỉnh An Giang, tháng 4/2006,2007
Niên giám thống kê 2006, cục thống kê tỉnh An Giang, tháng 5/2007.
3.1.3 Định hướng phát triển kinh tế - xã hội năm 2008
Năm 2008 là năm bản lề của Kế hoạch 5 năm 2006 – 2010, là năm có ý nghĩa rất quan
trọng trong việc góp phần hoàn thành các mục tiêu của Nghị quyết Đại hội Đảng bộ tỉnh lần
thứ VIII và Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội 5 năm 2006 – 2010 trong điều kiện cả nước


Chương 3: Tình hình kinh tế - xã hội AG và tổng quan về NHTMCP nông thôn Mỹ Xuyên
bắt đầu hội nhập sâu vào nền kinh tế thế giới và khu vực, nền kinh tế của tỉnh đang trên đà
phát triển mạnh.
Mục tiêu
- Phát triển kinh tế với tốc độ cao theo hướng phát triển nhanh dịch vụ, công nghiệp,
phát triển nông nghiệp bền vững gắn liền với việc nâng cao chất lượng, hiệu quả, sức cạnh

tranh của nền kinh tế, phù hợp với xu thế hội nhập cả nước.
- Tiếp tục cải thiện môi trường đầu tư ở tỉnh thơng qua cơng tác cải cách hành chính,
thực hành tiết kiệm, chống lãng phí ở các ngành, các cấp để huy động tốt các nguồn lực cho
đầu tư phát triển.
- Phát triển mạnh nguồn nhân lực, khoa học và công nghệ thông tin; tạo chuyển biến
mạnh các lĩnh vực giáo dục, đào tạo, y tế, văn hóa, giải quyết việc làm, nâng cao đời sống
cho nhân dân; chủ động hội nhập kinh tế quốc tế; giữ vững ổn định an ninh chính trị và trật
tự an tồn xã hội; quản lý và bảo vệ tốt tuyến biên giới.
Phương hướng đối với lĩnh vực nông nghiệp
- Tiếp tục đẩy mạnh phát triển sản xuất ngành trồng trọt, trên cơ sở kết hợp giữa tăng vụ
với chuyển vụ và đa dạng nhanh các loại cây màu có giá trị kinh tế cao, hình thành các
vùng sản xuất nơng sản hàng hóa tập trung có quy mơ lớn phục vụ cơng nghiệp chế biến và
xuất khẩu. Đồng thời phát triển mạnh sản xuất ngành chăn nuôi, cũng như kết hợp phát
triển nhanh các mơ hình nơng ngư kết hợp để gia tăng hiệu quả sử dụng tài nguyên đất,
nước và nguồn lao động dồi dào.
- Tăng cường ứng dụng rộng rãi tiến bộ kỹ thuật và khoa học công nghệ mới vào sản
xuất theo hướng nâng cao năng suất, chất lượng và giảm giá thành nơng sản hàng hóa, tăng
sức cạnh tranh và gia tăng hiệu quả sản xuất.
Do đó kế hoạch trong năm 2008, cần phải đạt các chỉ tiêu sau:
Phải đạt tốc độ tăng GDP ngành nông nghiệp 5%. Tăng giá trị sản xuất trên 1 ha đất sản
xuất nông nghiệp đạt trên 42 triệu đồng/ha; cơ cấu ngành nông nghiệp chiếm 29,34% trong
cơ cấu kinh tế chung. Gia tăng mức đóng góp giá trị GDP ngành thủy sản vào GDP tồn
ngành nơng nghiệp đạt trên 18% (tăng trên 2% so với năm 2007). Kim ngạch xuất khẩu
thủy sản đạt trên 380 triệu USD (tăng 25 triệu USD so với năm 2007).
Bảng 2: Một số chỉ tiêu cơ bản
Chỉ tiêu
1. Tốc độ tăng trưởng GDP
2. GDP bình quân / người(giá hh)
3. Thu ngân sách trên địa bàn
4. Chi ngân sách địa phương.

5. Tổng vốn đầu tư phát triển của tỉnh
6. Kim ngạch xuất khẩu

Kế hoạch 2008
Mức thực hiện Mức phấn đấu
%
14
14,5
1.000 đ
13.639
13.647
tỷ đồng
2.218
2.218
tỷ đồng
3.081
3.081
tỷ đồng
15.000
16.000
triệu USD
650
650
Đvt

/>

Chương 3: Tình hình kinh tế - xã hội AG và tổng quan về NHTMCP nơng thơn Mỹ Xun
3.1.4 Tình hình hoạt động hệ thống tín dụng trên địa bàn tỉnh
- Trong năm, hoạt động của các tổ chức tín dụng trên địa bàn tỉnh tiếp tục ổn định và

phát triển, mở rộng phạm vi và địa bàn hoạt động, tạo điều kiện cho các tổ chức, cá nhân,
các thành phần kinh tế được tiếp cận, lựa chọn và sử dụng các dịch vụ ngân hàng được
nhiều hơn, hiệu quả hơn, đặc biệt là triển khai dịch vụ trả lương cho cán bộ, công chức qua
tài khoản theo chỉ đạo chung của Chính phủ.
- Ước cả năm 2007, tồn ngành ngân hàng huy động vốn tại chỗ được 6.400 tỷ đồng
(tăng 67% so năm 2006), số dư vốn huy động tại chỗ chiếm 52%/tổng dư nợ (đây là tỷ lệ
đạt cao nhất trong những năm gần đây); tổng doanh số cho vay gần 29 tỷ (tăng 59%);
doanh số thu nợ trên 26 ngàn tỷ (tăng 57%); tổng dư nợ gần 12.400 tỷ (tăng 37%), trong đó
nợ ngắn hạn chiếm 73%, nợ trung, dài hạn chiếm 27%.
- Đến cuối tháng 8-2007, Giám đốc Ngân hàng Nhà nước An Giang cho biết tồn tỉnh
có 42 tổ chức tín dụng và chi nhánh tổ chức tín dụng đang hoạt động ngân hàng gồm:
+ 8 chi nhánh ngân hàng Thương mại Nhà nước trực thuộc Trung Ương.
+ Ngân hàng Thương mại Cổ phần nông thôn Mỹ Xuyên.
+ 8 chi nhánh Ngân hàng Thương mại Cổ phần: Á Châu, Đơng Á, Sài Gịn Cơng
Thương, Phương Nam, Sài Gịn Thương Tín, Sài Gịn, Quốc tế, Việt Á.
+ Quỹ tín dụng Trung Ương chi nhánh An Giang và 24 Quỹ tín dụng nhân dân cơ sở.
- Hoạt động của các tổ chức tín dụng trên địa bàn tỉnh đã có những đóng góp nhất định
vào q trình đầu tư phát triển kinh tế-xã hội địa phương. Trong xu thế hội nhập, các tổ
chức tín dụng tiếp tục mở rộng phạm vi và địa bàn hoạt động góp phần thu hút vốn nhàn
rỗi, các nguồn lực trong và ngoài nước nhằm gia tăng các sản phẩm dịch vụ cung ứng tín
dụng, thanh tốn trong nền kinh tế mà trọng tâm là phục vụ các lĩnh vực dịch vụ thương
mại xuất khẩu, nông nghiệp và nông thôn. Các tổ chức tín dụng đã tạo điều kiện cho các tổ
chức, cá nhân, các thành phần kinh tế tiếp cận, lựa chọn và sử dụng các dịch vụ ngân hàng
được nhiều hơn, hiệu quả hơn.
Nhiệm vụ kế hoạch 2008:
Tổng dư nợ tín dụng đầu tư cho nền kinh tế khoảng 13.500 tỷ đồng, tăng khoảng 1820% so 2007; phấn đấu giảm tỷ lệ nợ quá hạn chiếm dưới 4%/ tổng dư nợ.
3.2 Tổng quan về ngân hàng TMCP nông thôn Mỹ Xuyên
3.2.1 Lịch sử hình thành và phát triển

Tiền thân của ngân hàng thương mại cổ phần nông thôn Mỹ Xuyên là Quỹ tín dụng Mỹ

Xuyên được thành lập vào năm 1989 hoạt động theo quyết định thành lập và cấp phép của
Uỷ Ban Nhân Dân thị xã Long Xuyên. Vượt qua thời kỳ biến động của nền kinh tế trong
giai đoạn 1989-1990, Quỹ tín dụng vẫn đứng vững và phát triển.


Chương 3: Tình hình kinh tế - xã hội AG và tổng quan về NHTMCP nông thôn Mỹ Xuyên
Vào ngày 12 tháng 10 năm 1992 Uỷ Ban Nhân Dân tỉnh An Giang cấp giấy phép số
219/QĐ.UB thành lập “ngân hàng TMCP nông thôn Mỹ Xuyên ”, với vốn điều lệ là 303
triệu đồng.
Tên đầy đủ: NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN NÔNG THÔN MỸ XUYÊN
Tên viết tắt: NGÂN HÀNG MỸ XUYÊN
Tên tiếng anh: MY XUYEN COMMERCIAL JOINT STOCK BANK
Tên viết tắt: MXBANK
Trụ sở chính:
248 Trần Hưng Đạo, Phường Mỹ Xuyên, Thành phố Long Xuyên, Tỉnh An Giang.
Điện thoại: +84-76-841706;

+84-76-843709

Fax: +84-76-841006
Email:
- Tháng 5/ 2007, vốn điều lệ của ngân hàng Mỹ Xuyên là 500 tỷ đồng. Mạng lưới họat
động của ngân hàng phủ kín tồn tỉnh An giang.
- Tính đến ngày 14/3/2008, ngân hàng đã có 2 chi nhánh, 10 phịng giao dịch, 3 tổ tín
dụng và 3 quỹ tiết kiệm.
- Số lượng cán bộ nhân viên: 248 người.
- Cũng trong năm 2007, một dấu mốc quan trọng của MXBank là đã đề nghị Ngân hàng
nhà nước về nguyên tắc chuyển đổi mơ hình hoạt động thành Ngân hàng TMCP đơ thị. Đây
chính là tiền đề quan trọng để ngân hàng Mỹ Xuyên chuyển mình trong giai đoạn mới.



Chương 3: Tình hình kinh tế - xã hội AG và tổng quan về NHTMCP nông thôn Mỹ Xuyên
3.2.2 Bộ máy quản lý của ngân hàng Mỹ Xuyên

Nguồn: www.myxuyenbank.com.vn
3.2.3 Những thuận lợi và khó khăn của ngân hàng trong giai đoạn 2005 - 2007
 Thuận lợi
Thành tựu lĩnh vực nông nghiệp và nông thôn về sản xuất nông nghiệp tiếp tục
phát triển với diện tích gieo trồng cả năm 2007 đạt 569.900 ha (tăng hơn16.000 ha so cùng
kỳ), diện tích nuôi trồng thuỷ sản hơn 2.500 ha (tăng 600 ha so cùng kỳ), chăn nuôi phát
triển đa dạng, sản lượng thịt cả năm đạt 31.000 tấn (tăng 8% so cùng kỳ).
- Sản xuất nông nghiệp tại tỉnh An Giang trong những năm vừa qua: trúng mùa, được
giá, các mặt hàng nông sản ở mức cao nên khá thuận lợi cho nông dân, tạo động lực cho
hoạt động kinh doanh tiền tệ, tín dụng trên địa bàn tỉnh.


Chương 3: Tình hình kinh tế - xã hội AG và tổng quan về NHTMCP nông thôn Mỹ Xuyên
- Ngân hàng có hơn 15 năm thành lập, đội ngũ cán bộ cơng nhân có thâm niên, kinh
nghiệm trong nghiệp vụ, bộ máy quản lý và điều hành ngày càng trưởng thành hơn, góp
phần tích cực nâng cao chất lượng hoạt động của ngân hàng.
 Khó khăn
- Bên cạnh vị trí địa lý khá thuận lợi thì cũng gặp phải khó khăn là do An Giang nằm
ở đầu nguồn nên phần nào cũng chịu ảnh hưởng xấu của thiên tai, lũ lụt,.. gây ảnh hưởng
đến sản xuất nông nghiệp và công tác thu nợ.
- Thị trường ngày càng cạnh tranh gay gắt của các tổ chức tín dụng hoạt động tại An
Giang, cho phép các tổ chức áp dụng lãi suất thoả thuận. Ngồi ra, ngân hàng Nhà Nước
cịn quan tâm đặc biệt đến tỷ lệ an toàn vốn, điều này cũng là thách thức đối với ngân hàng.
- Sự biến động của thị trường thế giới như giá xăng dầu tăng cao, dịch cúm gia cầm
xuất hiện, giá cả nhiều mặt hàng ngày càng tăng cao, …
3.2.4 Kết quả hoạt động kinh doanh của ngân hàng giai đoạn 2005 – 2007

Những năm qua hoạt động kinh doanh của ngân hàng đạt được những kết quả đáng kể,
góp phần khơng nhỏ vào định hướng phát triển chung của tỉnh và nhất là trong họat động
sản xuất nông nghiệp.
Bảng 3: Kết quả hoạt động kinh doanh của ngân hàng giai đoạn 2005-2007
Đvt: triệu đồng

Chỉ tiêu

2005

2006

2007

Chênh lệch
2006/2005
số tiền

Chênh lệch
2007/2006

%

số tiền

%

63,3

100.02

5

205,4
128,5

Doanh thu

29.
814

48.
687

148.7
12

18.87
3

Tổng chi phí

21.
935

34.
412

78.6
33


12.47
7

56,9

44.22
1

Thu nhập thuần

7.
879

14.
275

70.0
79

6.396

81,2

55.804

390,9

Thu nhập ròng

5.

673

10.
278

50.6
55

4.60
5

81,2

40.37
7

392,9

Nguồn: báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh các năm 2005, 2006 và 2007.
Nhìn chung, kết quả hoạt động kinh doanh của ngân hàng rất khả quan, thu nhập của
ngân hàng không ngừng tăng trưởng. Cụ thể như sau:
- Doanh thu: mặc dù những năm qua tình hình kinh tế của tỉnh chịu sự biến động của
kinh tế thị trường ở tất cả các ngành, lĩnh vực. Trong đó có lĩnh vực tài chính ngân hàng
cũng chịu ảnh hưởng của sự biến động và chịu sự điều tiết của các chính sách Nhà Nước


Chương 3: Tình hình kinh tế - xã hội AG và tổng quan về NHTMCP nông thôn Mỹ Xuyên
nhưng Ngân hàng Mỹ Xuyên đã vượt qua khó khăn, vươn lên bằng cả sự nổ lực của toàn
thể cán bộ trong ngân hàng đã đưa doanh thu qua các năm tăng lên: năm 2005 đạt 29.814
triệu đồng, đến năm 2006 tăng thêm 18.873 triệu đồng, tốc độ tăng trưởng là 63,3% so với

năm 2005. Sang năm 2007 kết quả hoạt động của Mỹ Xuyên Bank tiếp tục đạt mức tăng
trưởng rất cao so với năm 2006, có lãi là 70.079 triệu đồng, với doanh thu 148.712 triệu
đồng, thu nhập tăng thêm 100.025 triệu đồng, tốc độ tăng trưởng cao với 205,4%. Đạt được
kết quả này là do trong thời gian qua nguồn vốn hoạt động của ngân hàng không ngừng
tăng trưởng, sự tăng trưởng vốn này đã tạo điều kiện cho ngân hàng đẩy mạnh cho vay đối
với các thành phần kinh tế. Mạng lưới kinh doanh đến tận các huyện, thị đồng thời cịn có
đội ngũ nhân viên năng động, nhiệt tình, cởi mở và đa phần là người địa phương nên có
điều kiện tiếp cận với các cá thể, hộ sản xuất ở nông thôn tiến triển thuận lợi. Do vậy, thị
phần của ngân hàng ngày càng được mở rộng và tạo đà tiến cho ngân hàng trong năm 2008,
sau khi được NHNN chấp nhận chuyển đổi lên ngân hàng đơ thị thì sẽ mở rộng thị phần
đến các tỉnh lân cận.
- Ngồi sự tăng trưởng về tín dụng ngân hàng Mỹ Xun cịn có các hoạt động đầu tư và
dịch vụ tiền tệ tăng lên về số lượng và chất lượng ngày càng được nâng cao đã góp phần
đưa thu nhập của ngân hàng tăng qua các năm.
- Chi phí hoạt động: ngân hàng muốn đẩy mạnh cho vay đáp ứng nhu cầu vốn tín dụng
cho các thành phần kinh tế nên đã tăng lãi suất huy động và thực hiện nhiều hình thức huy
động nên nguồn vốn huy động tăng trưởng. Mặt khác, để phục vụ cho khách hàng cũng như
phục vụ cho hoạt động của ngân hàng tốt hơn, đào tạo cán bộ - công nhân viên, trang bị
thiết bị kỹ thuật hiện đại, vì thế chi phí cũng tăng dần. Cụ thể: chi phí năm 2005 là 21.935
triệu đồng; năm 2006 là 34.412 triệu đồng tăng 12.477 triệu đồng so với năm 2005, tốc độ
tăng 56,9 %; năm 2007 là 78.633 triệu đồng tăng 44.221 triệu đồng so với năm 2006, tốc độ
tăng cao hơn trước và đến mức 128,5%.
- Thu nhập thuần: lợi nhuận là mục tiêu hàng đầu của các Ngân hàng nói chung và ngân
hàng Mỹ Xuyên nói riêng. Qua bảng phân tích trên ta thấy rằng hoạt động kinh doanh của
ngân hàng ngày càng mang về nhiều lợi nhuận. Năm 2006 tăng 6.396 triệu đồng tương ứng
81,2% so với năm 2005 và năm 2007 tăng rất cao 55.804 triệu đồng tương ứng 390,9% so
với năm 2006. Lợi nhuận ngày càng tăng cao là do tốc độ tăng thu nhập luôn cao hơn nhiều
so với tốc độ tăng của chi phí. Đồng thời, cịn có sự nổ lực phấn đấu của tập thể cán bộ
nhân viên của ngân hàng trong hoạt động kinh doanh, mở rộng đầu tư nhằm tối đa hóa lợi
nhuận của ngân hàng.

Như vậy, kết quả hoạt động của ngân hàng trong thời gian qua đều mang lại lợi nhuận
cao. Thành tựu đó cho thấy trong thời gian qua hoạt động tín dụng của ngân hàng khơng
những đã góp phần vào sự phát triển kinh tế thông qua việc cung ứng vốn đúng đối tượng
mà còn tạo ra được lợi nhuận cho ngân hàng. Tuy nhiên, trong thời gian tới ngân hàng cần
nổ lực hơn nữa trong các hoạt động đặc biệt là hoạt động cấp tín dụng để lợi nhuận đạt
được ln có sự tăng trưởng cao.
3.2.5 Kế hoạch kinh doanh năm 2008 của ngân hàng
- Với chiến lược và định hướng phân khúc thị trường phù hợp, ưu tiên cho mục tiêu
tăng trưởng cao và bền vững; kiểm soát rủi ro hiệu quả; kết thúc năm tài chính ngân hàng
Mỹ Xuyên đã đạt được những kết quả nổi bật. Những kết quả đạt được trong năm 2007,


Chương 3: Tình hình kinh tế - xã hội AG và tổng quan về NHTMCP nông thôn Mỹ Xuyên
ngân hàng Mỹ Xuyên đã xây dựng kế hoạch kinh doanh năm 2008 với tốc độ tăng trưởng
rất cao - tổng tài sản tăng trên 200%, khởi đầu cho một giai đoạn mới và thực hiện kế hoạch
phát triển 3 năm 2008-2010.
Mục tiêu
- Xây dựng và phát triển ngân hàng Mỹ Xuyên trở thành ngân hàng TMCP đô thị, từng
bước hội nhập và thực hiện theo thông lệ quốc tế, đủ sức cạnh tranh với các ngân hàng
trong khu vực.
- Phấn đấu đạt mức tăng trưởng cao về khả năng huy động vốn, đầu tư tín dụng và tối
thiểu hóa rủi ro nhằm đạt hiệu quả ngày càng cao trong hoạt động tín dụng.
- Ngân hàng sẽ tăng vốn điều lệ lên ít nhất là 1.000 tỷ đồng (cuối tháng 5 / 2008); sau
khi chuyển từ ngân hàng nông thôn lên ngân hàng đô thị ngân hàng sẽ mở rộng mạng lưới
họat động trong khu vực Đồng bằng sông Cửu Long (mở thêm chi nhánh Cần Thơ, Sa Đéc,
Hậu Giang, Kiên Giang).
- Gia tăng giá trị Cổ đông.
- Áp dụng sơ đồ tổ chức mới, củng cố lòng tin và nâng cao uy tín đối với khách hàng.
- Tăng cường hiệu quả và tiện ích cho khách hàng và các đối tác.
- Phấn đầu trở thành Ngân hàng thương mại chuyên nghiệp đầu tư phát triển kinh tế

nông nghiệp - nông thôn.
Phương hướng hoạt động năm 2008
- Tiếp tục phát huy cho vay để phát triển nông nghiệp, nông thôn, đồng thời từng bước
tiếp cận và phát triển cho vay đối với doanh nghiệp vừa và nhỏ.
- Hoàn thiện quy chế, quy trình đầu tư và tăng cường đầu tư tài chính. Đẩy mạnh hơn
nữa nguồn thu dịch vụ bằng cách phát triển nhiều loại hình như bảo lãnh thanh tốn, liên
kết cơng ty bảo hiểm để thu phí liên kết, đồng thời liên kết với cơng ty chứng khốn để thu
phí mơi giới chứng khốn, tư vấn, cho vay chứng khốn…
- Thành lập một số công ty con để cho thuê tài chính, cơng ty kinh doanh địa ốc để tăng
lợi nhuận.


Chương 4: Phân tích tình hình hoạt động tín dụng nơng nghiệp tại NHTMCP nơng thơn
Mỹ Xun

CHƯƠNG 4

PHÂN TÍCH TÌNH HÌNH HOẠT ĐỘNG TÍN DỤNG
NƠNG NGHIỆP TẠI NGÂN HÀNG TMCP
NƠNG THƠN MỸ XUN

4.1 Tình hình nguồn vốn
Bảng 4: Nguồn vốn của ngân hàng qua 3 năm: 2005, 2006 và 2007
Đvt: triệu đồng
2006/2005
Chỉ tiêu

2005

2006


2007/2006

2007
số tiền

%

số tiền

%

Vốn huy
động

193.18
0

365.27
9

1.020.99
0

172.0
99

89,0
9


655.711

179,5
1

Vốn và các
quỹ

34.19
4

82.27
0

554.16
5

48.0
76

140,6
0

471.895

573,5
9

Tổng
nguồn vốn


227.37
4

447.54
9

1.575.15
5

220.1
75

96,8
3

1.127.606

251,9
5

Nguồn: bảng cân đối kế toán năm 2005, 2006 và 2007.
Biểu đồ 1: Cơ cấu nguồn vốn của ngân hàng giai đoạn 2005 - 2007
%
100
80
60
40
20


15
85

18

82

35

65

2005

2006
2007
Vốn huy động Vốn và các quỹ

Năm


Chương 4: Phân tích tình hình hoạt động tín dụng nông nghiệp tại NHTMCP nông thôn
Mỹ Xuyên
Hiện nay, nhu cầu vốn cho phát triển kinh tế xã hội là rất lớn và ngân hàng là TCTD
hoạt động chủ yếu là đi vay và cho vay để cung cấp vốn cho xã hội. Muốn đáp ứng nhu cầu
cho đi vay của ngân hàng vay địi hỏi ngân hàng phải có nguồn vốn tương xứng. Qua các
năm số dư huy động và đi vay của ngân hàng đều tăng lên, nhất là năm 2007 tổng số dư
huy động và đi vay tại ngân hàng tăng lên đáng kể. Trong nguồn vốn của ngân hàng thì vốn
huy động đóng vai trị quan trọng nhất. Chính vì thế, ngân hàng ln quan tâm đến khả
năng huy động và tình hình cạnh tranh tại địa bàn, đã đề ra nhiều giải pháp huy động có
hiệu quả. Vốn huy động của ngân hàng tăng qua các năm, cụ thể như sau:

Vốn huy động tăng cả về số tuyệt đối lẫn tương đối qua các năm chẳng hạn như: năm
2006 tăng 172.099 triệu đồng so với năm 2005, tốc độ tăng khá cao 89,09 %, năm 2007
tăng 655.711 triệu đồng so với năm 2006, tốc độ tăng cao hơn trước 179,51%.
Sự tăng lên này chứng tỏ khả năng huy động vốn từ các tầng lớp dân cư ngày một tăng.
Thể hiện uy tín và vị thế của ngân hàng càng lớn. Bên cạnh đó cịn có sự thuận lợi về vị trí,
có đội ngũ nhân viên trẻ, cởi mở trong giao dịch. Nhờ vậy mà khách hàng đến giao dịch và
gởi tiền vào ngân hàng ngày càng nhiều.
4.2 Tình hình tín dụng nơng nghiệp
4.2.1 Phân tích doanh số cho vay nơng nghiệp
An Giang là một tỉnh có thế mạnh về sản xuất nông nghiệp, mỗi vụ sản xuất thì chục
ngàn hộ có nhu cầu về vốn. Tại ngân hàng Mỹ Xuyên với phương thức cho vay đơn giản và
hiện đại hóa cơng nghệ đạt hiệu quả cao giúp người dân đến giao dịch thuận lợi, giảm phiền
hà, đáp ứng yều cầu phát triển kinh tế của tỉnh nhà.
Hiện nay nguồn cung cấp tín dụng ngày càng tăng trên địa bàn của tỉnh vì thế các
TCTD ngày càng chạy đua nhau, trong đó có điều kiện cho vay là mối quan tâm của khách
hàng, so sánh các điều kiện cung tín dụng. Do đó ngân hàng rất quan tâm đến doanh số cho
vay khi xét đến hiệu quả hoạt động của ngân hàng.
Bảng 5: Doanh số cho vay của ngân hàng giai đoạn 2005 - 2007
Đvt: triệuvt:

đồngng

Chỉ tiêu

2005

2006

2007


Chênh lệch
2006/2005
số tiền

%

triệuu

Chênh lệch
2007/2006
số tiền

%

DSCV
nông nghiệp

165.3
26

342
.370

1.060.7
47

177.0
44 107,09

718.3

77

209,82

DSCV khác

130.6
10

277
.674

795.1
96

147.0
64 112,60

517.5
22

186,38

Tổng

295.9

620

1.855.9


324.1 109,52

1.235.8

199,3


Chương 4: Phân tích tình hình hoạt động tín dụng nông nghiệp tại NHTMCP nông thôn
Mỹ Xuyên
36

.044

43

08

99

2

Nguồn: bảng cân đối tài khoản chi tiết 2005, 2006 và 2007
Nhìn chung doanh số cho vay của ngân hàng đều tăng qua các năm, đặc biệt tăng mạnh


nhất vào năm 2007. Trong đó, doanh số cho vay ở lĩnh vực nông nghiệp luôn chiếm tỉ trọng
hơn 55%. Vì thế tín dụng nơng nghiệp thể hiện vị trí khá quan trọng trong hoạt động tín
dụng của ngân hàng. Cụ thể như sau: Doanh số cho vay nông nghiệp năm 2005 là 165.326
triệu đồng, chiếm 55,9% tổng doanh số cho vay của ngân hàng.

- Sang năm 2006 là 342.370 triệu đồng tăng 177.044 triệu đồng tức tăng 107,09% so với
năm 2005.
- Đến năm 2007 doanh số cho vay ở mức cao 1.046.344 triệu đồng tăng 703.974 triệu
đồng tức tăng 205,62% so với năm 2005, và chiếm 56,38% trong tổng doanh số cho vay
của ngân hàng.
Nguyên nhân làm tăng doanh số cho vay là do các hộ vay vốn muốn mở rộng quy mô
sản xuất. Ngân hàng luôn đa dạng hóa các phương thức cho vay nhằm cung cấp tín dụng
phù hợp với từng đối tượng người dân, như loại hình tín dụng góp nơng thơn mùa vụ, các
đầu tư của nông dân vào trồng lúa, hoa màu, mua sắm nông cụ dụng cụ hay là chăn nuôi
… nhằm đáp ứng nhu cầu đa dạng của thị trường. Bên cạnh đó, cùng với sự giúp đỡ nhiệt
tình của cán bộ tín dụng đã làm cho người đi vay cảm thấy như mình và ngân hàng có mối
quan hệ gần gũi và thân thiết. Vì thế ngân hàng đã tạo được lịng tin và uy tín đối với khách
hàng cho nên ngày càng có đơng đảo khách hàng đến vay vốn tại ngân hàng làm cho doanh
số cho vay của ngân hàng tăng trưởng rõ nét. Tình hình doanh số cho vay nông nghiệp 3
năm qua cụ thể như sau:
Bảng 6: Doanh số cho vay nông nghiệp từ năm 2005 - 2007
Đvt: triệu đồng
Chỉ tiêu
Nơng nghiệp
ngắn hạn
Quỹ MLF
Ngắn hạn
Nơng nghiệp
trung hạn
Góp nông thôn
(N T)mùa vụ
Quỹ RDFII
Trung hạn
Tổng cho vay
nông nghiệp


2005
136.
789
12.
186
148.
975
12.
251
335
3.
765
16.
351
165.
326

2006
244
.811
29
.713
274
.524
55
.064
4
.545
8

.237
67
.846
342
.370

2007
788.9
74
33.0
62
822.0
36
207.3
29
6.7
10
24.6
72
238.7
11
1.060.7
47

Chênh lệch
2006/2005
số tiền
%
108.0
78,9

22
7
17.5
143,8
27
3
125.5
84,2
49
8
42.8
349,4
13
7
4.2 1.256,7
10
2
4.4
118,7
72
8
51.4
314,9
95
3
177.0
107,0
44
9


Chênh lệch
2007/2006
số tiền
%
544.
163 222,28
3.
349 11,27
547.
512 199,44
152.
265 276,52
2.
165 47,63
16.
435 199,53
170.
865 251,84
718.
377 209,82

Nguồn: bảng cân đối tài khoản chi tiết 2005, 2006 và 2007.


Giới thiệu về quỹ MLF, RDFII:
- Dự án tài chính nông thôn II (TCNTII) được ngân hàng thế giới hỗ trợ cho vay 200 triệu
USD, ngồi ra cịn có phần vốn đối ứng của Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt Nam
(BIDV). Tổng số tiền của dự án được chia làm 3 phần: Quỹ hỗ trợ phát triển nông thơn II
(RDF II); Quỹ cho vay tài chính vi mơ (MLF) 24 triệu USD; số tiền còn lại sẽ được phục
vụ cho việc nâng cao năng lực quản lý dự án.

- Mức lãi suất cho vay của dự án này so với các ngân hàng thương mại cũng khơng có sự
khác biệt. Nhưng khách hàng của dự án này được: Thứ nhất là: được tham gia khóa đào
tạo, tập huấn giúp cho việc xây dựng phương án sản xuất kinh doanh và cách đàm phán để
mỗi đối tượng vay vốn có thể tiếp cận được với nguồn vốn của ngân hàng một cách dễ dàng
hơn. Đồng thời có cơ hội cao để tiếp cận được với các dịch vụ tài chính chính thức, tránh
tình trạng vay vốn ở các thị trường tài chính phi chính thức với lãi suất cao. Cái được thứ
hai là: có nhiều khả năng vay được vốn trung và dài hạn (thời hạn tối đa là 15 năm), có thể
được hỗ trợ về cơng nghệ thơng tin, nâng cao kiến thức quản lý điều hành sản xuất kinh
doanh sau khi đã vay được vốn. Cái được chủ yếu: họ khơng phải bỏ ra chi phí huy động
vốn mà số tiền cho vay lại đó sẽ được BIDV chuyển đến.
- Các quỹ này sẽ được BIDV - Ngân hàng bán buôn vốn - cho vay tới các tổ chức tín
dụng để những tổ chức này cho vay tiếp tới cá nhân, hộ gia đình, hợp tác xã và các DN
ngồi quốc doanh có dự án khả thi. Thời gian thực hiện dự án là 5 năm. Mục tiêu của dự án
là khuyến khích đầu tư của khu vực tư nhân; tăng cường năng lực của hệ thống ngân hàng
trong việc tài trợ tốt hơn quá trình phát triển kinh tế ở nông thôn; tăng cường khả năng tiếp
cận của người nghèo nông thôn với các dịch vụ tài chính chính thức.
Qua bảng trên cho thấy doanh số cho vay nơng nghiệp theo thời hạn tín dụng thì doanh
số cho vay ngắn hạn chiếm vị trí chủ lực trong cho vay về lĩnh vực nông nghiệp qua các
năm 2005, 2006 và 2007. Bởi cho vay ngắn hạn diễn ra thường xuyên, liên tục và có sức
ảnh hướng lớn đến hoạt động cho vay nông nghiệp của ngân hàng.
Biểu đồ 2: Cơ cấu doanh số cho vay nông nghiệp qua 3 năm (2005 -2007)

%

100
80
60
40
20
-


10

20

23

90

80

77

2005

2006

DSCV nông nghiệp ngắn hạn

2007

Năm

DSCV nông nghiệp trung hạn

Trong cơ cấu cho vay nông nghiệp ở giai đoạn 2005 – 2007 thì doanh số cho vay ngắn
hạn đều chiếm phần lớn nhưng tỉ trọng này có xu hướng giảm. Chẳng hạn như năm 2005,


doanh số cho vay ngắn hạn chiếm 90% chỉ còn lại 10% là của trung hạn. Đến năm 2006

cho vay ngắn hạn giảm còn 80% và tiếp tục giảm còn 77% vào năm 2007.
Tuy nhiên, tỉ trọng doanh số cho vay nơng nghiệp trung hạn vẫn cịn thấp hơn nhiều so
với tỉ trọng doanh số cho vay nông nghiệp ngắn hạn. Vì cho vay trung hạn thì thời gian thu
hồi vốn lâu, tốc độ luân chuyển vốn chậm dẫn đến rủi ro tín dụng cao hơn. Đồng thời đây là
khoản cho vay về lĩnh vực nơng nghiệp nên ngồi việc phụ thuộc vào biến đổi thị trường
giá cả còn phụ thuộc nhiều vào thời tiết, mùa vụ … ảnh hưởng đến sản xuất và thu nhập
của người dân làm tác động đến cơng tác thu nợ của ngân hàng. Ngồi ra khi cho vay ngắn
hạn thì thủ tục vay và trả vốn ít phải lập nhiều hồ sơ, lãi suất cho vay ngắn hạn thấp hơn so
với lãi suất cho vay trung hạn,…vì thế ngân hàng chủ yếu là cho vay ngắn hạn đó là điều
hồn tồn hợp lý. Nhưng những năm gần đây ngân hàng đã quan tâm nhiều hơn đối với cho
vay trung hạn, đó cũng là một trong những nhân tố góp phần thúc đẩy doanh số cho vay của
ngân hàng.
 Đối với cho vay ngắn hạn
Đối tượng vay vốn là các hộ chăn nuôi gia cầm cần hỗ trợ vốn đầu tư về con giống,
thức ăn, hay là các hộ nông dân cần đầu tư về phân bón giống cây, … phục vụ cho sản xuất
nơng nghiệp, thời hạn cho vay dưới 1 năm là khá phù hợp.
Doanh số cho vay ngắn hạn luôn cao hơn doanh số cho vay trung hạn (ngân hàng Mỹ
Xuyên chưa có loại hình cho vay dài hạn) và nó tăng nhanh qua các năm:
- Mặc dù năm 2005 gặp khó khăn do biến động giá cả thị trường và rào cản kỹ thuật
nhưng các hộ chăn nuôi vẫn vượt qua và tiếp tục nâng sản lượng. Vì thế cần nguồn vốn để
phát triển chăn ni thủy sản hơn nữa, đó cũng là một trong những nguyên nhân làm cho
doanh số cho vay năm 2006 tăng 125.549 triệu đồng hay tăng 84,28% so với năm 2005.
- Đến năm 2007 đạt được ở mức cao 822.036 triệu đồng, gia tăng với số tiền 547.512
triệu đồng tương đương tăng 199,44%.
Hoạt động cho vay ngắn hạn của ngân hàng vừa hỗ trợ vốn cho bà con nông dân phát
triển chăn nuôi, trồng hoa màu,.. vừa giúp ngân hàng đảm bảo tính thanh khoản trong đồng
vốn, và đem lại an toàn hơn cho hoạt động cho vay. Bởi nguồn vốn tín dụng được tài trợ
bằng vốn huy động ngắn hạn nên cho vay ngắn hạn cao thì chu kỳ luân chuyển vốn vay
nhanh, khoản vay nhanh chóng được thu hồi giúp hạn chế được rủi ro, điều này cũng lý giải
vì sao doanh số cho vay ngắn hạn luôn tăng trưởng nhanh và chiếm tỷ trọng cao.

- Cho vay ngắn hạn nông nghiệp bằng nguồn vốn của ngân hàng: năm 2006 tăng
108.022 triệu đồng so với năm 2005 (tăng 78,97%) và đến năm 2007 gia tăng 544.163 triệu
đồng so với năm 2006 (tăng cao đến 222,28 %). Đây là các khoản cho vay nhằm đáp ứng
nhu cầu vốn ngắn hạn cho bà con nông dân có thêm nguồn vốn sản xuất lúa, mua con giống
chăn ni, trồng hoa màu của hộ gia đình.
- Cho vay sử dụng vào mục đích nơng nghiệp bằng khoản tiền quỹ MLF tăng qua các
năm. Nếu như năm 2006 tăng 17.527 triệu đồng so với năm 2005 (tăng 143,83 %) thì đến
năm 2007 mức tăng ít hơn với số tiền 3.349 triệu đồng (tăng 11,27%). Vì đây là nguồn vốn
tài trợ có tính chi phí lãi vay nên ngân hàng vay về sẽ nổ lực giải ngân trong thời gian
nhanh nhất để có hiệu quả cao trong việc sử dụng vốn.



×