Tải bản đầy đủ (.pdf) (99 trang)

Luận văn " THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG XÚC TIẾN ĐẦU TƯ TẠI VIỆT NAM " pptx

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (738.16 KB, 99 trang )

Hoàng Hải Châu - Nhật 3K38F, KTNT

Khoá luận tốt nghiệp

KHểA LUẬN TỐT NGHIỆP

THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG
XÚC TIẾN ĐẦU TƯ TẠI
VIỆT NAM

SVTH : HOÀNG HẢI CHÂU
LỚP : NHẬT 3K38, KT NT

1


Hoàng Hải Châu - Nhật 3K38F, KTNT

Khoá luận tốt nghiệp
MC LỤC

LỜI NÓI ĐẦU .......................................................................................................................5
CHƯƠNG 1 TỔNG QUAN VỀ ĐẦU TƯ TRỰC TIẾP NƯỚC NGOÀI VÀ HOẠT
ĐỘNG XÚC TIẾN ĐẦU TƯ.................................................................................................6

1.1. Đầu tư trực tiếp nước ngồi - vai trị và xu hướng ............................ 6
1.1.1. Khái niệm đầu tư trực tiếp nước ngồi .......................................... 6
1.1.2. Vai trị của FDI đối với quốc gia tiếp nhận đầu tư........................ 8
1.1.3. Các nhân tố tác động đến dịng chảy FDI. ................................... 10
1.1.3.1. Tồn cầu hoá......................................................................... 10
1.1.3.2. Khu vực hoá .......................................................................... 11


1.1.3.3. Các sự kiện tác động tới nền kinh tế Việt Nam trong tương
lai gần. ................................................................................... 11
1.1.4. Xu hướng đầu tư quốc tế và khu vực những năm tới ................... 14
1.1.4.1. Xu hướng đầu tư quốc tế những năm tới................................ 14
1.1.4.2. Xu hướng đầu tư khu vực những năm tới............................... 17
1.2. Hoạt động xúc tiến đầu tư................................................................. 20
1.2.1. Khái niệm xúc tiến đầu tư ........................................................... 20
1.2.2. Vai trò của xúc tiến đầu tư .......................................................... 22
1.2.3. Các bộ phận của chương trình xúc tiến đầu tư............................. 22
1.2.3.1. Chính sách đầu tư. ................................................................ 23
1.2.3.2. Chiến lược xúc tiến đầu tư..................................................... 23
1.2.3.3. Cơ quan thực thi chính sách xúc tiến đầu tư.......................... 25
CHƯƠNG 2 THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG XÚC TIẾN ĐẦU TƯ TẠI VIỆT NAM .....28

2.1. Vài nét về hoạt động FDI tại Việt Nam ............................................ 28
Biểu đồ 4- Tình hình vốn FDI đăng kí và thực hiện giai đoạn 19922002 ........................................................................................... 31
2


Hoàng Hải Châu - Nhật 3K38F, KTNT

Khoá luận tốt nghiệp

2.2. Thực trạng hoạt động xúc tiến đầu tư ở Việt Nam.......................... 38
2.2.1. Cơ quan phụ trách công tác xúc tiến đầu tư................................. 38
2.2.1.1. Bộ Kế hoạch và Đầu tư ........................................................ 39
2.2.1.2. Sở Kế hoạch và Đầu tư các tỉnh và thành phố ....................... 41
2.2.1.3. Ban quản lý khu chế xuất, khu công nghiệp ........................... 42
2.2.2. Các hoạt động xúc tiến đầu tư hiện nay tại Việt Nam.................. 43
2.2.2.1. Tạo dựng hình ảnh ................................................................ 43

2.2.2.2. Tập trung vận động các nhà đầu tư tiềm năng....................... 44
2.2.2.3. Cung cấp các dịch vụ đầu tư ................................................. 50
2.2.3. Nguồn nhân lực cho công tác xúc tiến đầu tư.............................. 52
2.2.4. Ngân quỹ cho hoạt động xúc tiến đầu tư ..................................... 55
2.3. Đánh giá tổng quát về hiệu quả của hoạt động xúc tiến đầu tư tại
Việt Nam .............................................................................................. 56
2.3.1. Thành công ................................................................................. 56
2.3.2. Tồn tại......................................................................................... 57
2.4. Một số bài học kinh nghiệm từ hoạt động xúc tiến đầu tư của
Trung Quốc.......................................................................................... 59
CHƯƠNG 3 MỘT SỐ GIẢI PHÁP NHẰM TĂNG CƯỜNG HIỆU QUẢ CỦA HOẠT
ĐỘNG XÚC TIẾN ĐẦU TƯ...............................................................................................61

3.1. Quan điểm, định hướng về công tác xúc tiến đầu tư trong giai
đoạn 2001 – 2010. ................................................................................ 61
3.2. Một số giải pháp ................................................................................ 64
3.2.1. Thành lập Uỷ ban xúc tiến đầu tư quốc gia ................................. 64
3.2.1.1. Sự cần thiết có một cơ quan chuyên trách về xúc tiến đầu tư
cấp quốc gia ........................................................................... 64

3


Hoàng Hải Châu - Nhật 3K38F, KTNT

Khoá luận tốt nghiệp

3.2.1.2.Mt số đề xuất trong quy trình thành lập Uỷ ban xúc tiến đầu
tư quốc gia.............................................................................. 65
3.2.2. Cải thiện nguồn nhân lực cho công tác xúc tiến đầu tư................ 69

3.2.3. Cải tạo nguồn quỹ và ngân sách cho hoạt động xúc tiến đầu tư... 73
3.2.4. Xây dựng chiến lược xúc tiến đầu tư có trọng điểm .................... 75
3.2.4.1 Sự cần thiết phải có chiến lược xúc tiến đầu tư có trọng điểm76
3.2.4.2 Xác định ngành mũi nhọn và các nguồn tiềm năng................ 77
3.2.5. Cải thiện môi trường đầu tư ........................................................ 81
3.2.6. Cải thiện kỹ thuật xúc tiến đầu tư................................................ 82
3.2.6.1. Chiến lược và kỹ thuật tạo dựng hình ảnh. ............................ 83
3.2.6.2. Chiến lược và kỹ thuật vận động những nhà đầu tư tiềm
năng........................................................................................ 91
3.2.6.3. Nâng cấp các dịch vụ đầu tư ................................................. 93
KẾT LUẬN..........................................................................................................................97
TÀI LIỆU THAM KHẢO...................................................................................................98

4


Hoàng Hải Châu - Nhật 3K38F, KTNT

Khoá luận tốt nghiệp

LI NĨI ĐẦU
Trong những năm bắt đầu cơng cuộc đổi mới, khi nguồn viện trợ nước
ngoài bị cắt giảm đột ngột, nguồn đầu tư từ ngân sách eo hẹp, các doanh nghiệp
nhà nước gặp nhiều khó khăn, vốn tiềm ẩn trong dân chưa huy động được nhiền,
thu hút vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài (FDI) đã trở thành một chủ trương cấp
thiết. Luồng vốn FDI đã bổ sung nguồn vốn quan trọng cho đầu tư phát triển, đưa
đất nước ta ra khỏi khủng hoảng, ổn định và phát triển kinh tế.
Ngày nay, trước những đòi hỏi bức xúc của giai đoạn cơng nghiệp hố hiện đại hố đất nước, nguồn vốn FDI đã trở thành một bộ phận không thể
tách rời trong chiến lược phát triển kinh tế xã hội, không chỉ của riêng nước
ta, mà của hầu hết các quốc gia trên thế giới. Trong cuộc cạnh tranh này, moi

quốc gia đều đã nhận thức được vai trò của các hoạt động xúc tiến đầu tư
trong việc thu hút vốn FDI và không ngừng phát triển cac hoạt động này.
Cạnh tranh trong lĩnh vực xúc tiến đầu tư cũng chính là cạnh tranh thu hút
vốn FDI. Với ý nghĩa quan trọng như vậy, nội dung của khoá luận này xin
được trình bày về thực trạng hoạt động xúc tiến đầu tư tại Việt Nam và đề
xuất một số biện pháp góp phần nâng cao hiệu quả của các hoạt động này.
Xin được gửi lời cảm ơn trân trọng tới Tiến sỹ Vũ Thị Kim Oanh – Bộ
môn Đầu tư, Khoa kinh tế ngoại thương, Trường Đại học Ngoại Thương –
người đã tận tình hướng dẫn em hồn thành khố luận.
Xin chân thành cảm ơn các thày cô giáo Bộ môn Đầu tư và các thày cô
giáo khoa Kinh tế ngoại thương – những người đã trang bị cho em những kiến
thức thiết thực và bổ ích cho q trình viết khố luận cũng như cơng tác sau này.
Xin trân trọng cảm ơn !

5


Hoàng Hải Châu - Nhật 3K38F, KTNT

Khoá luận tốt nghiệp

CHNG 1
TỔNG QUAN VỀ ĐẦU TƯ TRỰC TIẾP NƯỚC NGOÀI
VÀ HOẠT ĐỘNG XÚC TIẾN ĐẦU TƯ
1.1. ĐẦU TƯ TRỰC TIẾP NƯỚC NGỒI - VAI TRỊ VÀ XU HƯỚNG

1.1.1. Khái niệm đầu tư trực tiếp nước ngồi
Trong vịng 20 năm trở lại đây hoạt động đầu tư trực tiếp nước ngoài
(Foreign Direct Investment - FDI) ngày càng có vị trí quan trọng trong công
cuộc phát triển kinh tế của hầu hết các quốc gia trên thế giới. Ngày nay các

quốc gia đều nhận thức được những lợi ích to lớn mà FDI đem lại cho nước
chủ nhà. Bên cạnh việc cung cấp một nguồn tài chính lâu dài, FDI cịn tạo
điều kiện cho việc chuyển giao nguồn tài sản phi vật chất như cơng nghệ, tay
nghề và bí quyết quản lý, do đó góp phần đẩy nhanh tăng trưởng và phát triển.
FDI cũng tạo điều kiện thuận lợi cho việc tiếp cận thị trường quốc tế và nâng
cao khả năng cạnh tranh của các ngành công nghiệp trong nước.
Theo cách định nghĩa và phân loại trong Tài liệu hướng dẫn về Cán cân
Thanh toán của của quỹ tiền tệ quốc tế IMF, Đầu tư nước ngoài của tư nhân
được chia làm 3 loại: Đầu tư trực tiếp, đầu tư gián tiếp và phương thức đầu tư
khác.
Đầu tư trực tiếp nước ngoài được hiểu là một hình thức đầu tư quốc tế
trong đó, một thực thể của một nền kinh tế có mối liên hệ lâu dài với một
doanh nghiệp hoạt động trong một nền kinh tế khác.[1] Cụm từ "mối liên hệ
lâu dài" ở đây được hiểu là mối quan hệ tồn tại trong một thời gian dài giữa
nhà đầu tư trực tiếp và doanh nghiệp cũng như mức độ ảnh hưởng đáng kể
của nhà đầu tư đối với công việc điều hành doanh nghiệp.

6


Hoàng Hải Châu - Nhật 3K38F, KTNT

Khoá luận tốt nghiệp

Cỏch định nghĩa của OECD lại đưa ra một mức chuẩn về tỉ lệ góp vốn:
một doanh nghiệp có vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài là một doanh nghiệp
liên doanh hoặc khơng liên doanh trong đó nhà đầu tư trực tiếp sở hữu tối
thiểu là 10% cổ phần phổ thông hoặc 15% quyền biểu quyết.[2] Điểm mấu
chốt trong hoạt động đầu tư trực tiếp nước ngồi chính là quyền kiểm sốt
hoạt động của doanh nghiệp. Tuy nhiên, khơng phải mọi quốc gia đều sử

dụng ngưỡng 10% để xây dựng định nghĩa đầu tư trực tiếp nước ngoài. Bởi
vậy các số liệu thống kê lượng vốn FDI của các tổ chức khác nhau có thể
khơng giống nhau.
Vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài gồm 3 phần
 Vốn cổ phần, bao gồm cả vốn điều lệ của chi nhánh và các khoản

vốn khác.

góp

 Lợi nhuận tái đầu tư dưới dạng cổ phần hoặc chuyển nợ liên công

ty.
 Các khoản vốn tương ứng với các khoản chuyển nợ liên cơng ty.

Có 2 hình thức đầu tư trực tiếp nước ngoài
 Đầu tư mới - Greenfield Investment (thành lập mới doanh nghiệp

liên doanh hoặc 100% vốn nước ngoài)
 Mua lại và sáp nhập -Merger & Acquisition (mua lại và sáp nhập

một doanh nghiệp hiện có hoặc mua cổ phiếu của các cơng ty cổ
phần hoặc đã được cổ phần hoá)
Ở nhiều quốc gia, mua lại và sáp nhập là một hình thức quan trọng của
đầu tư trực tiếp nước ngồi. Tuy nhiên, hình thức này chưa phổ biến ở Việt
Nam do những quy định hạn chế cổ phần nước ngoài trong doanh nghiệp nội
7


Hoàng Hải Châu - Nhật 3K38F, KTNT


Khoá luận tốt nghiệp

a. Cùng với những chính sách cải cách đầu tư đang trong giai đoạn bắt đầu
được thực thi, mua lại và sáp nhập có thể trở thành hình thức quan trọng trong
đầu tư trực tiếp nước ngoài tại Việt Nam những năm tới.
1.1.2. Vai trò của FDI đối với quốc gia tiếp nhận đầu tư
FDI có thể mang lại cho nước tiếp nhận đầu tư rất nhiều lợi ích, có
những lợi ích trực tiếp và xác định, song cũng có những lợi ích gián tiếp khó
nhận biết hơn. Dưới đây là những lợi ích cơ bản mà FDI mang lại cho nền
kinh tế các nước đang phát triển
 Bổ sung nguồn vốn quan trọng cho đầu tư và phát triển, giúp các

nước này thực hiện cơng nghiệp hố, hiện đại hố. Nếu như trong thời kỳ
1991-1995, vốn FDI chiếm trên 25% tổng vốn đầu tư tồn xã hội tại Việt
Nam thì thời kỳ 1996-2000, tỉ lệ này là 24%.[14] Nguồn vốn này đã góp phần
đưa Việt Nam ra khỏi khủng hoảng kinh tế xã hội, giúp khi thác và nâng cao
hiệu quả sử dụng những nguồn lực trong nước tạo ra thế và lực phát triển mới
cho nền kinh tế. Hiện nay, vốn FDI đã trở thành một bộ phận quan trọng trong
chiến lược phát triển kinh tế - xã hội của các quốc gia đang phát triển như
Việt Nam.
 Tạo cơng ăn việc làm - Lợi ích dễ thấy nhất của FDI chính là tạo

nhiều việc làm ổn định cho người lao động nước sở tại, tăng thu nhập và cải
thiện mức sống cho người dân. Tổng sỗ lao động hiện đang làm việc tại các
cơ sở có vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài trên khắp thế giới ước tính đến năm
2001 là khoảng 54 triệu người. Khu vực FDI cũng thu hút hơn một nửa số lao
động trong lĩnh vực sản xuất của Singapo. Tại Hồng Kông, Malaixia và
Srilanka tỉ lệ lao động trong khu vực này cũng đang tăng lên nhanh chóng so
với tổng lao động xã hội.

8


Hoàng Hải Châu - Nhật 3K38F, KTNT

Khoá luận tốt nghiệp

Tăng thu ngân sách - FDI đóng góp vào ngân sách nhà nước thông

qua các khoản thuế. Ngay cả khi các doanh nghiệp liên doanh được miễn
hoàn toàn thuế thu nhập của doanh nghiệp liên doanh, nhà nước vẫn có thể
tăng thu ngân sách từ thuế thu nhập cá nhân nhà đầu tư và các loại thuế gián
tiếp khác. Đóng góp vào ngân sách Nhà nước của các doanh nghiệp FDI tại
Việt Nam trong thời kỳ 1996-2000 là khoảng 1,45 tỉ USD, chiếm 6-7% tổng
ngân sách.[12] Tại Trung Quốc, tổng số thuế thu được từ khu vực FDI trong
năm 2001 đã tăng 30% so với năm 2000, chiếm 19% tổng số thuế thu được
vào ngân sách trong năm.[18]
 Ảnh hưởng tích cực đến đầu tư trong nước- Dịng vốn đầu tư trực

tiếp nước ngồi sẽ kích thích đầu tư nội địa và các cơng ty này có thể trở
thành các kênh phân phối hoặc trở thành công ty cung ứng của các doanh
nghiệp nước ngồi. Bên cạnh đó, sức ép cạnh tranh từ các cơng ty nước ngồi
cũng kích thích các công ty nội địa tăng cường đầu tư.
 Chuyển giao cơng nghệ - FDI có thể giúp nước tiếp nhận đầu tư tiếp

cận được với công nghệ mới trên thế giới qua thơng qua việc đầu tư hồn tồn
dây chuyền sản xuất mới tại các doanh nghiệp 100% vốn nước ngồi hoặc
góp vốn bằng cơng nghệ trong doanh nghiệp liên doanh.
 Nâng cao tay nghề cho người lao động - Người lao động ở nước sở


tại làm việc trong các doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngồi có điều kiện
tiếp thu các kĩ năng mới về kỹ thuật và quản lý, nhờ đó tăng năng suất cũng
như hiệu suất lao động. Năng suất lao động của các doanh nghiệp FDI trong
khu vực sản xuất tại Ailen, Hà Lan và một số nước đang phát triển ở Châu Á
như Trung Quốc, Đài Loan, Singapo đều cao gấp hai lần hoặc hơn so với
năng suất lao động trong các công ty nội địa.[10]
9


Hoàng Hải Châu - Nhật 3K38F, KTNT

Khoá luận tốt nghiệp

Đẩy mạnh xuất khẩu - Rất nhiều hoạt động đầu tư trực tiếp nước

ngồi có định hướng xuất khẩu. Nhờ quy mô và khả năng tiếp cận với mạng
lưới phân phối và mạng lưới marketing quốc tế, các công ty có vốn đầu tư
nước ngồi dễ dàng xâm nhập thị trường xuất khẩu hơn so với các công ty nội
địa. Nếu có cách quản lý thích hợp, nhiều quốc gia có thể tận dụng hoạt động
FDI để tăng mức xuất khẩu của nước họ và thu ngoại tệ. Trong năm 2000,
tổng doanh thu xuất khẩu của khu vực FDI chiếm tới 50.8% toàn bộ doanh
thu xuất khẩu của Trung Quốc[18], 23% tổng doanh thu xuất khẩu của Việt
Nam.[12]
 Nâng cao sức cạnh tranh của doanh nghiệp trong nước - Trong q

trình tương tác với các cơng ty có vốn đầu tư nước ngồi, các cơng ty nội địa
có thể nâng cao chất lượng cũng như uy tín của mình, do đó tăng cường được
sức cạnh tranh trên thị trường quốc tế.
 Tăng cường cạnh tranh nền kinh tế - FDI góp phần kích thích tăng


trưởng chung của một nền kinh tế nhờ đẩy mạnh cạnh tranh trong những
ngành mà có chỉ một số ít các cơng ty nội địa đang chiếm vị trí độc tơn.
1.1.3. Các nhân tố tác động đến dịng chảy FDI.
1.1.3.1. Tồn cầu hố
Trong xu thế tồn cầu hoá đang diễn ra với tốc độ ngày càng nhanh, các
cơng ty đều có khả năng chọn lựa địa điểm sản xuất thích hợp nhất nhằm
giảm giá thành sản xuất.
Tiến trình tồn cầu hố đã đem lại cho các quốc gia có nguồn lao động
rẻ như Việt Nam khả năng phát huy lợi thế cạnh tranh của mình và thu hút
nhiều hơn nguồn vốn FDI. Điều quan trọng là các quốc gia này phải đảm bảo
giảm thiểu các rào cản trong quá trình xâm nhập và hoạt động của nhà đầu tư,
10


Hoàng Hải Châu - Nhật 3K38F, KTNT

Khoá luận tốt nghiệp

cỏc chi phí hoạt động khác phải ở mức hợp lý, và những hạn chế mang tính
quan liêu trong cơng tác quản lý hoạt động kinh doanh phải dần được dỡ bỏ.
Nếu các quốc gia không tận dụng tốt những cơ hội này, họ sẽ đánh mất tính
cạnh tranh và tụt lại phía sau làn sóng phát triển tồn cầu.
1.1.3.2. Khu vực hố
Q trình tồn cầu hố đã đưa đến sự hình thành các liên kết khu vực
như EU, ASEAN, APEC,… Các liên kết này nhằm tạo ra các khu vực kinh tế
rộng lớn hơn trong đó lợi thế tương đối cũng như lợi thế kinh tế quy mô được
phát huy tối đa.
1.1.3.3. Các sự kiện tác động tới nền kinh tế Việt Nam trong tương
lai gần.
Có 3 sự kiện lớn đã và đang ảnh hưởng mạnh mẽ tới nền kinh tế Việt

Nam cũng như chiến lược thu hút và xúc tiến đầu tư của Việt Nam.
 Việt Nam cam kết gia nhập khu vực mậu dịch tự do ASEAN và thực

hiện lộ trình cắt giảm thuế quan.
Theo cam kết tự do hoá thương mại, Việt Nam sẽ cắt giảm thuế nhập
khẩu đối với phần lớn hàng hoá nhập khẩu từ ASEAN xuống mức tối đa là
20% vào năm 2003 và tiếp tục giảm xuống 0 -5% vào đầu năm 2006. Thuế
nhập khẩu trung bình đối với hàng hố có xuất xứ ASEAN sẽ giảm 50% kể từ
đầu năm 2004. Thuế nhập khẩu đối với các mặt hàng sợi, da, gỗ, thủy tinh,
gốm sứ và thực phẩm từ ASEAN sẽ giảm hơn 60% từ đầu năm 2004. Các
nước ASEAN khác cũng cam kết giành cho hàng hoá nhập khẩu từ Việt Nam
điều kiện ưu đãi tương tự.[3]

11


Hoàng Hải Châu - Nhật 3K38F, KTNT

Khoá luận tốt nghiệp

Chng trình hợp tác thương mại của ASEAN đem lại cho Việt Nam cơ
hội xâm nhập thị trường khu vực. Tuy nhiên, Việt Nam cũng phải đối mặt với
những thách thức từ việc thực hiện khu vực tự do mậu dịch ASEAN, các công
ty Việt Nam sẽ phải cạnh tranh với các sản phẩm nhập khẩu giá rẻ, chất lượng
cao. Nhà nước cũng sẽ không thể áp dụng các biện pháp quản lý hạn ngạch để
bảo vệ các công ty nội địa.
 Hiệp định thương mại Việt - Mỹ

Hiệp định thương mại Việt - Mỹ được ký kết năm 2001 và hiện đang
trong quá trình thực hiện. Hiệp định này kêu gọi cắt giảm 30 - 50% thuế nhập

khẩu đối với một số mặt hàng công nghiệp và nông nghiệp, dỡ bỏ hạn ngạch
đối với hầu hết các mặt hàng trong vòng 3 - 7 năm và bao gồm các điều khoản
cam kết tạo điều kiện cho các công ty Mỹ xâm nhập vào khu vực dịch vụ.
Quyền tự do buôn bán của các công ty Mỹ cũng sẽ được thực thi trong vòng 3
- 6 năm .
Theo tinh thần của hiệp định, Việt Nam đã mở cửa thị trường cho các
công ty Mỹ trong các lĩnh vực dịch vụ, thương mại, viễn thơng. Vấn đề bảo
vệ quyền sở hữu trí tuệ cũng được chú trọng. Việt Nam sẽ phải xoá bỏ các
biện pháp đầu tư trong thương mại ( Trade-related Investment Measures). Hai
nước cam kết sẽ thực hiện các nghĩa vụ của mình trong vấn đề bảo vệ Quyền
sở hữu trí tuệ trong thương mại
( Trade-related Intellectual Property Rights).[4]
Các quy định về đầu tư cũng sẽ được ban hành rõ ràng và kịp thời sau
khi đã có sự bàn bạc tham khảo ý kiến, do đó làm tăng tính rõ ràng của hệ
thống các quy định pháp lý về hoạt động đầu tư.

12


Hoàng Hải Châu - Nhật 3K38F, KTNT

Khoá luận tốt nghiệp

Tiến trình gia nhập WTO của Việt Nam

Việt Nam đưa ra các điều khoản cam kết cụ thể vào tháng 1 năm 2002.
Phiên họp thứ 5 của nhóm làm việc về vấn đề gia nhập của Việt Nam vào
tháng 4/2002 đã xem xét các đàm phán thỏa thuận song phương của Việt Nam
và kế hoạch hành động đối với một số hiệp định của WTO. Phiên họp thứ 6
vào tháng 12/2002 đã đánh đấu sự khởi đầu của quá trình đàm phán trở thành

thành viên của WTO.
Thực hiện tiến trình gia nhập WTO, Việt Nam sẽ phải cam kết thực hiện
các điều khoản sau:[5]
 Không phân biệt đối xử: Tất cả các thành viên WTO đều phải áp dụng

nguyên tắc tối huệ quốc trong chính sách thương mại của mình, khơng phân
biệt đối xử giữa hàng hố dịch vụ nội địa với nước ngồi và khơng phân biệt
đối xử giữa các quốc gia.
 Từng bước dỡ bỏ các rào cản thương mại qua các vịng đàm phán
 Tăng tính có thể dự đốn của các chính sách thương mại bằng cách

tuân thủ các cam kết về mở cửa thị trường và hạ thấp các rào cản thương mại.
 Hạn chế sử dụng các biện pháp phi thuế quan

*

*
*

Xu hướng đầu tư quốc tế, khu vực cũng như ảnh hưởng của những sự
kiện trên đây đều là những nhân tố quan trọng tác động đến dịng chảy FDI
vào Việt Nam nói riêng và của thế giới nói chung.Ngiên cứư chiến lược thu
hút và xúc tiến đầu tư giai đoạn tới cũng nhất thiết phải tính đến những ảnh
hưởng từ các yếu tỗ này.
13


Hoàng Hải Châu - Nhật 3K38F, KTNT

Khoá luận tốt nghiệp


1.1.4. Xu hướng đầu tư quốc tế và khu vực những năm tới
1.1.4.1. Xu hướng đầu tư quốc tế những năm tới
Sự sụp đổ của nền kinh tế bong bóng ở Mỹ vào giữa năm 2000 đã dẫn
tới một đợt suy thối kinh tế khơng chỉ ở Mỹ mà cả trên phạm vi thế giới. Sự
suy thối này cùng với tình trạng ảm đạm kéo dài của nền kinh tế Nhật Bản
những năm qua đã ảnh hưởng mạnh mẽ tới các nước Châu Á. Vụ khủng bố
xảy ra vào tháng 11/2001 tại Mỹ càng khiến khung cảnh suy thối tồn cầu
trầm trọng hơn, do đó làm chững lại dịng chảy FDI vốn là dấu hiệu của sự ổn
định và phát triển của nền kinh tế toàn cầu.
Đầu tư FDI của thế giới năm 2000 đã tăng 18% so với năm 1999, đạt
hơn 1600 tỉ USD. Nhưng sang năm 2001 lại giảm mạnh xuống chỉ còn
khoảng 850 tỉ USD, tương đương với mức đầu tư của năm 1998. Đây là lần
sụt giảm đầu tiên của đầu tư quốc tế kể từ năm 1991. Dòng vốn FDI vào các
nước phát triển cũng giảm 50% so với mức giảm 14% ở các nước đang phát
triển.
Toàn cảnh đầu tư FDI của thế giới giai đoạn 1991-2001 được tổng hợp
trong bảng dưới đây:

14


Hoàng Hải Châu - Nhật 3K38F, KTNT

Khoá luận tốt nghiệp

Bng1 - Tình hình đầu tư FDI của thế giới 1991-2001(Đơn vị: tỉ
USD)
1991-1995


1996-2000

1999

2000

2001

Thế giới

1124,2

4626

1320,4

1632,7

851,9

Mỹ

349,1

647,1

155,4

152,4


156

Nhật

103,4

127,9

22,3

31,5

38,5

Châu Âu

642

2660,2

762,4

1011,7

394,1

NICs châu á

34,3


72,1

12,6

16

8,1

Nguồn: Báo cáo đầu tư thế giới 2002,UNCTAD. (World Investment Report 2002)

Sự suy giảm trong đầu tư quốc tế cho thấy sự đi xuống của nền kinh tế
tồn cầu. Trong bối cảnh đó, sức ép cạnh tranh gay gắt càng thúc giục các
cơng ty tìm kiếm địa điểm đầu tư có giá thành sản xuất rẻ hơn nữa. Những
nền kinh tế có giá cả đầu tư thấp sẽ là điểm tìm đến của các nhà đầu tư. Bên
cạnh đó, dịng vốn FDI cũng sẽ bắt nguồn từ các nước có thị trường nội địa
tăng trưởng chậm hơn so với thị trường ngoài nước.
Theo Báo cáo đầu tư thế giới (World Investment Report 2002) do
UNCTAD thực hiện, đã có một sự phân phối lại nguồn vốn FDI tới các nước
đang phát triển cũng như khu vực Đơng và Tây Âu. Đây là những nơi có tốc
độ tăng trưởng nhanh hơn so với các nước phát triển.
Năm 2001, vốn FDI vào các khu vực này chiếm 28% (các nước đang
phát triển) và 4% (Đông - Trung Âu) tổng vốn FDI toàn thế giới so với 18%
và 2% của 2 năm trước đó. Cùng với xu hướng suy giảm đầu tư nói chung, sự
phân phối lại nguồn vốn FDI này đã gây nên mức tụt giảm kỉ lục trong đầu tư
vào các nước phát triển năm qua. Điều này thể hiện rất rõ trong biểu đồ thống
kê dòng vốn đầu tư nước ngoài vào 10 nền kinh tế lớn của thế giới trong hai
15


Hoàng Hải Châu - Nhật 3K38F, KTNT


Khoá luận tốt nghiệp

nm 2000và 2001. Các nước lớn như Mỹ, Canada, Đức, Bỉ đều phải chứng
kiến một mức suy giảm tới hơn 50% so với mức đầu tư FDI của năm 2000.
Biểu đồ 1: Đầu tư FDI vào 10 nền kinh tế lớn của thế giới 2000 và 2001
My
Anh
Phap
Bi
Ha Lan

2000

Trung Quoc

2001

Đuc
Canada
Mexico
Hongkong

0

50

100

150


200

250

300

350

ti USD
Nguồn: UNCTAD, Dữ liệu về FDI và TNC

Mặc dù có những ảnh hưởng xấu từ sự sụt giảm nhu cầu đầu tư của
những nền kinh tế lớn nhất trên thế giới, triển vọng của đầu tư trực tiếp nước
ngoài trong trung hạn (3 năm tới) vẫn rất hứa hẹn. Theo điều tra của
UNCTAD, các TNC lớn đều có ý định mở rộng phạm vi kinh doanh quốc tế
với trọng tâm nhằm vào cả sản xuất và phân phối. Hình thức mở rộng được ưa
chuộng vẫn là Mua lại và sáp nhập ở các nước phát triển và Đầu tư mới ở các
nước đang phát triển. [6]
Cuộc điều tra do Cơ quan đảm bảo đầu tư đa phương (MIGA) tiến hành
năm 2001 cũng cho kết quả tương tự. Trong bối cảnh suy thoái kinh tế tồn
cầu, 79% số cơng ty được điều tra vẫn cho thấy kế hoạch mở rộng đầu tư trực

16


Hoàng Hải Châu - Nhật 3K38F, KTNT

Khoá luận tốt nghiệp


tip nước ngoài trong những năm tới. Các doanh nghiệp sản xuất chiếm ưu
thế hơn về đầu tư FDI so với các doanh nghiệp dịch vụ. [7]
Ngân hàng hợp tác quốc tế Nhật Bản (JBIC) cũng đưa ra kết quả tương
tự trong cuộc điều tra tiến hành vào tháng 7, 8 năm 2001. 72% các TNCs
Nhật Bản nói rằng họ sẽ tăng cường mở rộng hoạt động tại nước ngoài (con
số này của các năm trước chỉ là 55%.[8]
Các nước đang phát triển và các thị trường đang mở rộng giành được sự
chú ý của các nhà đầu tư và chiếm tới hơn một nửa trong số 20 điểm đầu tư
được ưa thích nhất. Việt Nam cũng nằm trong số đó. Mỹ và Tây Âu vẫn được
đánh giá là địa điểm ưa thích của các nhà đầu tư nước ngồi. [9]
1.1.4.2. Xu hướng đầu tư khu vực những năm tới
Châu Á là khu vực đang ngày càng có vị trí quan trọng thu hút mạnh mẽ
nguồn vốn FDI. Năm 2002, Châu Á đã vượt qua châu Mỹ La Tinh chiếm vị
trí thứ 3 trong số các khu vực hấp dẫn đầu tư nước ngoài nhiều nhất, sau Bắc
Mỹ và Châu Âu. Theo điều tra của A.T Kearney năm 2002, hơn một nửa
trong số 10 nước có những bước tiến tích cực nhất về thu hút đầu tư so với
năm trước đó nằm ở khu vực Châu Á Thái Bình Dương. [9]
Biểu đồ dưới đây cho thấy 10 nước đang phát triển thuộc nhóm những
điểm đầu tư được TNC lựa chọn nhiều nhất trong giai đoạn 2002 – 2005 theo
điều tra của UNDTAD trong Báo cáo đầu tư thế giới 2002. Trung Quốc là
nước có được tỉ lệ lựa chọn cao nhất bởi các TNC : 22%, tiếp đến là hai nước
Đông Nam Á Malaixia và Thái Lan với tỉ lệ là10%.[10]

17


Hoàng Hải Châu - Nhật 3K38F, KTNT

Khoá luận tốt nghiệp


Biu đồ 2- Các nước thu hút FDI mạnh nhất thuộc khu vực Châu Á trong
giai đoạn 2002-2005
25
20
15

%
10

Singapore

Philippines

Hongkong

Vietnam

Dai Loan

Han Quoc

An Do

Malaysia

Thai Lan

Indonesia

0


Trung Quoc

5

Nguồn: UNCTAD - Báo cáo đầu tư thế giới năm 2002

Tuy nhiên, triển vọng này khơng phải có ở tất cả các thị trường trong
khu vực. Một mặt, các nhà đầu tư đều hướng tới các thị trường tiềm năng như
Trung Quốc, Nhật Bản, Australia và Hồng Kông. Tuy nhiên, các thị trường
khác ở Châu Á vẫn duy trì sức hút ở mức cũ, thậm chí cịn sút. Mặc dù các
nhà đầu tư quan tâm hơn tới các nước Châu Á so với những năm trước đây,
họ vẫn e ngại khi quyết định đầu tư vào các thị trường này.
Theo điều tra của A.T Kearney tháng 9/2002, Trung Quốc đã vượt qua
Mỹ là nước liên tiếp đứng đầu 5 năm trước đó để trở thành nước hấp dẫn đầu
tư số 1 trên thế giới. Các nhà đầu tư ngày nay có cái nhìn lạc quan đối với thị
trường Trung Quốc hơn những năm trước đây và hơn bất cứ quốc gia nào
khác. Nhiều công ty chưa từng đầu tư vào Trung Quốc trước đó có ý định thử
đầu tư vào đây trong vòng 3 năm tới. Nhân tố quyết định cho sự thành công
đầy ấn tượng này của Trung Quốc chính là tình hình tương đối ổn định về
chính trị, tốc độ tăng trưởng kinh tế cao và sự kiện Trung Quốc đã chính thức
trở thành thành viên của WTO năm 2002. [9]

18


Hoàng Hải Châu - Nhật 3K38F, KTNT

Khoá luận tốt nghiệp


Cng theo điều tra của Kearney, bên cạnh Indonesia là nước kể từ năm
1998 đã liên tục có FDI rịng dưới 0-đầu tư FDI ra nước ngoài vượt quá đầu
tư FDI vào trong nước, các nước ASEAN trong đó có Singapo, Malaixia,
Thái Lan và Philippin tiếp tục đánh mất dần sức hấp dẫn đối với các nhà đầu
tư. Việt Nam là nước duy nhất nằm ngoài xu hướng ảm đạm này.
Biểu đồ 3 - Vốn FDI ròng vào một số quốc gia Đông Nam Á
8000
6000
4000
trieu USD

Vietnam

2000

Philippines

0

Malaysia

-2000

Indonesia

-4000

Thái Lan

-6000

85-95

1997

1998

1999

2000

2001

Giua
2002

Nguồn: FDI Confidence Index-Global Business Policy Council, 9/2002-A.T.Kearney.

Thiếu cơ hội mở rộng thị trường cũng như giá thành sản xuất cao đã
khiến Singapo đánh mất lợi thế cạnh tranh của mình trong các ngành cơng
nghiệp nặng cũng như công nghiệp nhẹ (đặc biệt là trong lĩnh vực điện tử).
Do đó Singapo đã rơi từ vị trí thứ 13 xuống thứ 22 trong FDI Confidence
Index. Tuy nhiên, Singapo vẫn là điểm đến của các nhà đầu tư trong lĩnh vực
điện tử và các lĩnh vực phi tài chính. Đặc biệt Singapo vẫn là địa điểm thu hút
đầu tư quốc tế nhiều nhất của khu vực. Đầu tư FDI vào Singapo đã tăng 59%,
lần đầu tiên đạt mức 9 tỉ USD kể từ năm 1998.
Để đối phó với sự suy giảm lợi thế cạnh tranh trong lĩnh vực điện tử,
Singapo đã tập trung phát triển ngành y sinh học, coi đây là cơ sở cho tăng
trưởng sản xuất giai đoạn tiếp theo. Đồng thời, Singapo cũng chú trọng cải
19



Hoàng Hải Châu - Nhật 3K38F, KTNT

Khoá luận tốt nghiệp

thin hạ tầng cơ sở cũng như chấn chỉnh các công ty mũi nhọn giàu tiềm năng
trong ngành công nghiệp này bằng rất nhiều nguồn quỹ đầu tư và vốn của
doanh nghiệp. Kết quả là các công ty hàng đầu trong lĩnh vực kỹ thuật sinh
học của Châu Âu và Nhật Bản đã trở lại đầu tư vào Singapo.
Malaixia trong năm này cũng rơi ra khỏi nhóm 25 nước ưu thích nhất
của các nhà đầu tư. Sự bất ổn về chính trị, tâm lí lo ngại nạn khủng bố cũng
như mối quan hệ phức tạp giữa chính trị và giới doanh nghiệp là ngun nhân
chính dẫn đến mất lịng tin từ các nhà đầu tư. Trước tình hình này, Chính phủ
Malaixia đã đưa ra một số biện pháp khích lệ động viên bao gồm trợ cấp mở
rộng tái đầu tư trong khoảng thời gian từ 5 - 15 năm và ưu đãi thuế đối với lợi
nhuận thu được từ ngành công nghiệp máy móc và thiết bị.
Cuộc điều tra này cũng cho thấy Việt Nam đã gia nhập nhóm 25 nước
dẫn đầu thu hút đầu tư nước ngoài vào khu vực công nghiệp nhẹ. Một kết quả
rất quan trọng của cuộc điều tra này là Trung Quốc gia nhập WTO sẽ tăng sức
hấp dẫn đầu tư cho khu vực ASEAN và các nước Châu Á khác (đây là nhận
định của 48% công ty được điều tra). [9]
1.2. HOẠT ĐỘNG XÚC TIẾN ĐẦU TƯ

1.2.1. Khái niệm xúc tiến đầu tư
Vốn đầu tư FDI không tự nhiên đến với quốc gia nào. Trong bối cảnh
các quốc gia đều thực hiện tự do hoá đầu tư, các công ty đa quốc gia chỉ bị
hấp dẫn bởi nơi nào có điều kiện phù hợp nhất. Bởi vậy sự cạnh tranh giữa
các quốc gia để thu hút nguồn vốn FDI ngày càng gay gắt, nhất là trong điều
kiện đầu tư quốc tế có xu hướng suy giảm trong những năm sắp tới.
Cũng vì lẽ đó, thay vì đưa ra các quy tắc, luật lệ đối với các nhà đầu tư,

các quốc gia giờ đây lại tìm đến giải pháp xúc tiến để thu hút họ. Trọng tâm
20


Hoàng Hải Châu - Nhật 3K38F, KTNT

Khoá luận tốt nghiệp

ca giải pháp này là khái niệm xúc tiến đầu tư và các kĩ thuật xúc tiến đầu tư
cũng như việc đề ra các chiến lược phù hợp với các yêu cầu và điều kiện đầu
tư. Vai trò ngày càng quan trọng của vốn FDI đã khiến hoạt động xúc tiến đầu
tư trở nên sôi nổi hơn bao giờ hết, không chỉ đối với các nước phát triển mà
đối với cả các nước đang phát triển.
Hoạt động xúc tiến đầu tư ngày càng trở nên phức tạp, nó khơng chỉ đơn
thuần là mở cửa thị trường nội địa cho các nhà đầu tư nước ngoài và tiến hành
vận động chung chung. Khơng có một cách định nghĩa nhất qn cho khái
niệm xúc tiến đầu tư, song theo nghĩa hẹp, xúc tiến đầu tư được coi là một
loạt các biện pháp nhằm thu hút đầu tư trực tiếp nước ngồi thơng qua một
chiến lược marketing hỗn hợp bao gồm chiến lược sản phẩm (Product
strategy), chiến lược giá cả (Pricing strategy) và chiến lược xúc tiến
(Promotional strategy).
 Chiến lược sản phẩm: Sản phẩm, theo khái niệm xúc tiến đầu tư,

được hiểu là chính quốc gia tiến hành xúc tiến đầu tư, xây dựng chiến lược
sản phẩm là việc quốc gia đó xây dựng chiến lược marketing phù hợp. Để làm
được điều này, họ cần phải nắm được những lợi thế cũng như bất lợi nội tại
của nước mình trong mối tương quan đến các đối thủ cạnh tranh.
 Chiến lược giá cả: Giá cả ở đây chính là giá cả xây dựng và hoạt

động của nhà đầu tư ở nước tiếp nhận, bao gồm giá sử dụng cơ sở hạ tầng, chi

phí cố đinh, thuế ưu đãi, thuế bảo hộ…
 Chiến lược xúc tiến: bao gồm các hoạt động nhằm phổ biến thông tin

hoặc tạo dựng hình ảnh của quốc gia đó và cung cấp các dịch vụ đầu tư cho
những nhà đầu tư có triển vọng.

21


Hoàng Hải Châu - Nhật 3K38F, KTNT

Khoá luận tốt nghiệp

1.2.2. Vai trò của xúc tiến đầu tư
Xúc tiến đầu tư có vai trị đặc biệt quan trọng nhất là khi các chủ đầu tư
cịn đang trong giai đoạn tìm hiểu, thăm dò, lựa chọn địa điểm đầu tư. Hoạt
động xúc tiến đầu tư đến cho chủ đầu tư những thông tin liên quan đến ý định
đầu tư của họ, giúp họ có được một tầm nhìn bao qt về quốc gia đó để cân
nhắc, lựa chọn. Như vậy hoạt động xúc tiến đầu tư giúp các chủ đầu tư rút
ngắn thời gian tìm hiểu, tạo điều kiện để họ nhanh chóng đi đến quyết định.
Sau bước tạo dựng hình ảnh khâu tiếp theo của xúc tiến đầu tư là tập
trung vận động các nhà đầu tư tiềm năng, có thể nói ở đây hoạt động xúc tiến
đầu tư đã "chuyển những yếu tố thuận lợi của môi trường đầu tư thông qua
các cơ chế hữu hiệu của hệ thống khuyến khích tác động đến các nhà đầu tư
tiềm tàng ở nước ngồi"[19], cung cấp cho họ lượng thơng tin kịp thời, chính
xác, tạo điều kiện cho họ nhanh chóng tính toán sổ sách, mức độ sinh lợi, rủi
ro để đi đến quyết định đầu tư.
Bên cạnh đó, các dịch vụ đầu tư giúp các chủ đầu tư có được thơng tin
về thị trường nội địa, được tư vấn về lực lượng nhân công cũng như về thủ tục
đăng ký, cấp phép, được giúp tháo gỡ khó khăn trong q trình thực hiện dự

án… để chủ đầu tư có thể nhanh chóng đi vào hoạt động một cách thuận lợi
và hiệu quả.
Với ý nghĩa đó, xúc tiến đầu tư đã trở thành nội dung chính của hoạt
động thu hút vốn FDI. Cạnh tranh giữa các quốc gia trong thu hút vốn FDI
cũng chính là cạnh tranh trong lĩnh vực xúc tiến đầu tư.
1.2.3. Các bộ phận của chương trình xúc tiến đầu tư
Các bộ phận của chương trình xúc tiến đầu tư bao gồm :

22


Hoàng Hải Châu - Nhật 3K38F, KTNT

Khoá luận tốt nghiệp

Các chính sách và mơi trường đầu tư
 Các chiến lược xúc tiến đầu tư
 Cơ quan thực thi các chiến lược này.

Thành công của mỗi bộ phận đều ảnh hưởng trực tiếp tới khả năng thu
hút FDI của quốc gia đó.
1.2.3.1. Chính sách đầu tư.
Chính sách đầu tư là một tập hợp các chính sách thương mại và các
chính sách kinh tế vĩ mô. Tuy nhiên, các nhà đầu tư lại thường đặc biệt quan
tâm đến các nhân tố như điều kiện cho phép đầu tư, các chế độ ưu đãi, tỉ giá
hối đối, chính sách hỗ trợ vốn, luật đất đai, cơ sở hạ tầng, các quy định về
hồi hương hay xung công tài sản.
Trong ngắn hạn hoặc trung hạn, có thể cịn có một khung chính sách
riêng biệt để thu hút các nhà đầu tư nước ngoài. Song sau đó, xu hướng là áp
dụng chung một chính sách cho cả đầu tư nước ngoài và đầu tư trong nước.

1.2.3.2. Chiến lược xúc tiến đầu tư
Chiến lược xúc tiến đầu tư là cách thức tổ chức một loạt các hoạt động
xúc tiến đầu tư nhằm tăng mức đầu tư vào một quốc gia. Hoạt động xúc tiến
đầu tư bao gồm 3 nhóm hoạt động chính.
 Tạo dựng hình ảnh: Các biện pháp tạo dựng hình ảnh hay uy tín

được sử dụng cả trong thị trường trong nước lẫn thị trường ngoài nước nhằm
cung cấp cho các nhà đầu tư thông tin về kế hoạch đầu tư của một quốc gia,
các chính sách và chế độ đãi ngộ, các thủ tục và yêu cầu khi đầu tư cũng như
những tiến bộ, thành tựu của quốc gia đó.

23


Hoàng Hải Châu - Nhật 3K38F, KTNT

Khoá luận tốt nghiệp

Cỏc hoạt động tạo dựng hình ảnh bao gồm sản xuất và phát hành các
băng video, sách giới thiệu, tờ rơi… tổ chức các buổi giới thiệu ngắn, tiến hành
các hoạt động quan hệ công chúng và quảng cáo. Hoạt động tạo dựng hình ảnh
phải đi kèm với việc tập trung vận động các nhà đầu tư tiềm năng và cung cấp
dịch vụ cho các nhà đầu tư. Những hoạt động như quảng cáo hay quan hệ công
chúng tốt nhất nên sử dụng các dịch vụ chuyên nghiệp khi tiến hành.
 Tập trung vận động các nhà đầu tư tiềm năng: Khâu này địi hỏi phải

sử dụng đến các cơng cụ như thư từ, điện thoại, hội thảo đầu tư, cơ quan đại
diện và tiến hành marketing trực tiếp đến cá nhân các nhà đầu tư. Những hoạt
động này có thể được thực hiện nhằm vào các đối tượng cả ở trong và ngoài
nước.

 Cung cấp các dịch vụ đầu tư: Hoạt động này đòi hỏi phải cung cấp

các dịch vụ trước khi cấp phép, cấp phép và sau cấp phép. Yêu cầu của hoạt
động này là phải thiết thực và năng động.
Chiến lược xúc tiến đầu tư phải kết hợp được tất cả các kĩ thuật trên sao
cho phù hợp với các yêu cầu cũng như tiềm năng của mỗi quốc gia. Ttrọng
tâm của các hoạt động này thay đổi tuỳ theo từng quốc gia và tuỳ theo từng
giai đoạn để thích ứng với các điều kiện và nhu cầu ưu tiên khác nhau. Thông
thường một chiến lược xúc tiến đầu tư có thành cơng hay khơng phụ thuộc rất
nhiều vào chất lượng các dịch vụ đầu tư bởi điều quan trọng là những dự án
tiềm năng phải được hiện thức hoá thành hành động đầu tư thực tế và nếu các
nhà đầu tư cảm thấy thoả mãn thì điều đó cũng có nghĩa là quốc gia đó sẽ thu
hút được thêm nhiều nhà đầu tư khác nữa.
Để thực sự đạt được hiệu quả, các chiến lược xúc tiến đầu tư đều phải
có mục tiêu rõ ràng, phù hợp với mục tiêu chung. Xác định mục tiêu của
24


Hoàng Hải Châu - Nhật 3K38F, KTNT

Khoá luận tốt nghiệp

chin lược liên quan đến việc lựa chọn quốc gia, lĩnh vực cũng như các cơng
ty để tiến hành chương trình xúc tiến. Việc này địi hỏi phải có sự nghiên cứu
và hoạch định một cách chi tiết, cụ thể.
1.2.3.3. Cơ quan thực thi chính sách xúc tiến đầu tư.
Ngày nay, hầu hết các quốc gia đều đã chuyển từ giai đoạn đầu của xúc
tiến đầu tư - chủ yếu liên quan đến việc mở cửa thị trường đối với các nhà đầu
tư nước ngoài - sang giai đoạn thứ 2 là tích cực thu hút nguồn vốn FDI chảy
vào trong nước. Xu hướng này biểu hiện rõ rệt qua việc các quốc gia đều

thành lập Uỷ ban xúc tiến đầu tư (Investment Promotion Agency).
Theo Báo cáo đầu tư thế giới 2002 của UNCTAD , số lượng các Cơ
quan xúc tíên đầu tư trên thế giới ngày càng tăng nhanh kể từ thập kỷ 1990.
Hiện nay, trên thế giới đã có 164 Uỷ ban xúc tiến đầu tư quốc gia và hơn 250
Cơ quan xúc tiến đầu tư địa phương. [10]
Xúc tiến đầu tư khơng phải là hoạt động khơng có thể lấy thu bù chi.
Điều này có nghĩa là mọi chi phí cho hoạt động này đều bắt nguồn từ ngân
sách Nhà nước, song đơi khi có thể đến từ khu vực tư nhân. Cũng vì lẽ đó mà
hầu hết các tổ chức xúc tíên đầu tư đều là một cơ quan của Chính phủ.
Khi thực hiện xúc tiến đầu tư tại một số địa phương quan trọng, một yêu
cầu quan trọng là phải có hiểu biết chính xác về các điểm dự kiến đầu tư tại
địa phương đó và nắm vững có yếu tố có thể ảnh hưởng đến quyết định đầu tư
của các nhà đầu tư. Bởi vậy, các quốc gia rộng lớn thường xây dựng một
mạng lưới cơ quan xúc tiến địa phương để tiến hành các chương trình xúc
tiến ở từng vùng, tỉnh và bang của quốc gia đó.

25


×