ĐẠI HỌC AN GIANG
KHOA KINH TẾ - QUẢN TRỊ KINH DOANH
NGUYỄN HỒNG THẢO
NGHIÊN CỨU THÁI ĐỘ CỦA HỌC SINH PHỔ THÔNG
ĐỐI VỚI TRUNG TÂM NIIT ANGIMEX
Chuyên ngành: Quản trị kinh doanh nông nghiệp
KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC
Long Xuyên, tháng 06 năm 2007
ĐẠI HỌC AN GIANG
KHOA KINH TẾ - QUẢN TRỊ KINH DOANH
KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC
NGHIÊN CỨU THÁI ĐỘ CỦA HỌC SINH PHỔ THÔNG
ĐỐI VỚI TRUNG TÂM NIIT ANGIMEX
Chuyên ngành: Quản trị kinh doanh nông nghiệp
Người hướng dẫn: ThS. HUỲNH PHÚ THỊNH
Sinh viên thực hiện: NGUYỄN HỒNG THẢO
Lớp: DH4KN2 Mã số Sv: DKN030206
Long Xuyên, tháng 06 năm 2007
CÔNG TRÌNH ĐƯỢC HOÀN THÀNH TẠI
KHOA KINH TẾ-QUẢN TRỊ KINH DOANH
ĐẠI HỌC AN GIANG
Người hướng dẫn:……………….……………………
(Họ tên, học hàm, học vị và chữ ký)
Người chấm, nhận xét 1:….………………………………………
(Họ tên, học hàm, học vị và chữ ký)
Người chấm, nhận xét 2:………………………………………
(Họ tên, học hàm, học vị và chữ ký)
Khoá luận được bảo vệ tại Hội đồng chấm bảo vệ luận văn
Khoa Kinh tế - Quản trị kinh doanh ngày … tháng … năm ……
LỜI CẢM ƠN
Hôm nay, bài khóa luận của em được hoàn thành, thành
quả này không chỉ của bản thân em mà còn có sự giúp đỡ của
rất nhiều người xung quanh. Vì thế, em xin chân thành cám
ơn tất cả mọi người đã giúp đỡ em trong thời gian qua.
Trước tiên, em xin gửi lời cám ơn sâu sắc đến các thầy
cô trường Đại học An Giang đã chỉ dạy em trong suốt 4 năm
qua. Đặc biệt là thầy Huỳnh Phú Thịnh là Người thầy trực tiếp
hướng dẫn em hoàn thành đề tài này, em xin cảm ơn thầy thời
gian qua nhiệt tình hướng dẫn em cách giải quyết những khó khăn, bổ sung thêm cho
em những kiến thức, kinh nghiệm thực tế mà em còn thiếu sót.
Em xin kính gửi lời cảm ơn đến công ty Xuất Nhập Khẩu An Giang đã tạo cho
chúng em môi trường thực tập thuận lợi. Đặc biệt là chú Hy và các anh chị trong Trung
tâm NIIT ANGIMEX đã giúp em rất nhiều trong quá trình thực tập, giúp em làm quen
với môi trường làm việc, tư vấn cho em những thông tin liên quan đến Trung tâm. Em
xin cảm ơn:
Anh Lê Văn Tân - Giám đốc Trung tâm NIIT ANGIMEX.
Chị Huỳnh Mỹ Loan – Nhân viên kế toán hành chánh.
Anh Lâm Hồ Hải - Giảng viên.
Anh Lâm Trường Huy - Giảng viên.
…
Vì đây là lần đầu tiên thực tập tại doanh nghiệp, em tự nhận thấy mình còn rất
nhiều hạn chế về kiến thức và kinh nghiệm làm việc. Vì thế đề tài này không thể tránh
khỏi những sai sót, em rất mong nhận được những ý kiến đóng góp từ: thầy cô, cơ quan
thực tập và các bạn.
Sau cùng, tôi xin gửi lời cám ơn đến các bạn trong lớp tôi đã nhiệt tình giúp đỡ,
động viên tôi trong quá trình tôi làm đề tài.
Chúc mọi người luôn vui khỏe, thành công trong công việc. Chúc Trung tâm ngày
càng gặt hái thêm nhiều thành công mới.
Long Xuyên, ngày 11 tháng 06 năm 2007.
Người thực hiện
Nguyễn Hồng Thảo
TÓM TẮT
Trung tâm NIIT ANGIMEX là trung tâm công nghệ thông tin trực thuộc công ty
Xuất nhập khẩu An Giang (ANGIMEX) được thành lập và đi vào hoạt động năm 2004,
chức năng hoạt động chính của Trung tâm là liên kết với tập đoàn NIIT Ấn Độ đào tạo
lập trình viên quốc tế.
Học viên chính của Trung tâm hiện nay là: nhân viên trong các công ty, doanh
nghiệp, những người học tự do để nâng cao trình độ, sinh viên… Phần lớn trong số họ
hiện đang học tập, làm việc tại TP. Long Xuyên và có thu nhập khá. Tuy nhiên, tác giả
nhận thấy học sinh phổ thông tại TP. Long Xuyên là một đối tượng khá quan trọng mà
Trung tâm cần phải tìm hiểu đến vì họ là những người đang bắt đầu tìm hiểu về các
trung tâm đào tạo để chuẩn bị cho nghề nghiệp trong tương lai và với nguồn lực hiện
nay Trung tâm có thể thiết kế các chương trình đào tạo ngắn hạn thích hợp với học sinh
phổ thông để thu hút họ học tại Trung tâm. Vì thế, tác giả chọn đề tài “Nghiên cứu thái
độ học sinh phổ thông đối với Trung tâm” để tìm hiểu về: sự hiểu biết của học sinh về
Trung tâm, tình cảm và xu hướng hành động có liên quan đến Trung tâm.
Đối tượng nghiên cứu của đề tài là học sinh phổ thông tại 3 trường: THPT chuyên
Thoại Ngọc Hầu, THPT Long Xuyên, THPT Khuyến Học. Cỡ mẫu nghiên cứu 120
mẫu, trong đó mỗi trường có số lượng mẫu ngang nhau là 40 mẫu/ trường.
Nghiên cứu được tiến hành qua 2 bước: nghiên cứu sơ bộ và nghiên cứu chính thức.
Nghiên cứu sơ bộ dùng phương pháp thảo luận tay đôi với dàn bài thảo luận để thu nhận
các ý kiến làm cơ sở xây dựng bảng câu hỏi. Nghiên cứu chính thức chia thành hai giai
đoạn lấy mẫu: giai đoạn thử nghiệm và giai đoạn chính thức. Kết quả của giai đoạn
chính thức được tổng hợp, xử lý với công cụ hỗ trợ bằng phần mềm Excel và SPSS 13.0
Kết quả nghiên cứu được phân tích theo từng thành phần của thái độ: hiểu biết, cảm
xúc, xu hướng hành vi. Nội dung phân tích chủ yếu: mô tả các thành phần của thái độ và
sự khác biệt tình cảm, xu hướng giữa các học sinh thuộc nhóm đối tượng khác nhau.
Từ các kết quả của nghiên cứu chính thức ta thấy: Học sinh phổ thông tại các trường
lấy mẫu nhận biết khá tốt về các hoạt động, dịch vụ của Trung tâm, nhất là các chương
trình học bổng, chiêu sinh được nhiều học sinh biết đến nhất. Tuy nhiên, về học phí thì
nhận được sự đánh giá là học phí khá cao so với thu nhập của người dân An Giang và
các thông tin do Trung tâm cung cấp còn khá ít nên học sinh không hiểu rõ hết về các
dịch vụ Trung tâm có thể thực hiện cho học viên. Hai xu hướng hành vi được nhiều học
sinh đồng tình nhất là: sẽ đăng ký học tại Trung tâm khi có điều kiện và sẽ tiếp tục tìm
hiểu về Trung tâm. Đối với phân tích sự khác biệt: nhóm học sinh thuộc Trường THPT
Long Xuyên có thái độ tốt nhất đối với Trung tâm kế đến là trường THPT Khuyến Học,
đối với xếp loại học lực thì học sinh loại khá là có tình cảm nhiều nhất với Trung tâm,
theo phân nhóm chi tiêu hàng tháng thì nhóm có chi tiêu thấp (dưới 500 ngàn đồng) lại
là nhóm có xu hướng giới thiệu bạn bè đến học tại Trung tâm nhiều nhất.
Sau cùng, tác giả đề xuất một số kiến nghị nhằm giúp Trung tâm thu hút sự quan
tâm của học sinh đến Trung tâm: mở các lớp học ngắn hạn phù hợp với học sinh phổ
thông, tạo niềm tin vào chất lượng của Trung tâm, tăng cường cung cấp thông tin về
Trung tâm, tổ chức các chương trình học bổng hoặc hỗ trợ việc đóng học phí cho học
viên, tạo sân chơi cho học viên và tìm cách quảng bá các sân chơi đó ra bên ngoài.
MỤC LỤC
TÓM TẮT
MỤC LỤC
DANH MỤC CÁC BẢNG, BIỂU ĐỒ
DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT
Trang
Chương 1: TỔNG QUAN 1
1.1 Cơ sở hình thành 1
1.2 Mục tiêu và phạm vi nghiên cứu 2
1.2.1 Mục tiêu nghiên cứu 2
1.2.2 Phạm vi nghiên cứu 2
1.3 Ý nghĩa của đề tài nghiên cứu 2
1.4 Kết cấu đề tài 3
Chương 2: CƠ SỞ LÝ THUYẾT VÀ MÔ HÌNH NGHIÊN CỨU 4
2.1 Giới thiệu 4
2.2 Thái độ 4
2.3 Các yếu tố ảnh hưởng đến thái độ 5
2.3.1 Yếu tố văn hóa 5
2.3.2 Yếu tố xã hội 6
2.3.3 Yếu tố cá nhân 7
2.3.4 Yếu tố tâm lý 8
2.4 Mô hình nghiên cứu 9
2.5 Tóm tắt 11
Chương 3: PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 12
3.1 Giới thiệu 12
3.2 Tổng thể nghiên cứu 12
3.3 Thiết kế nghiên cứu 14
3.3.1 Nghiên cứu sơ bộ 16
3.3.2 Nghiên cứu chính thức 16
3.4 Thang đo 20
3.5 Tóm tắt 21
Chương 4: GIỚI THIỆU TRUNG TÂM NIIT ANGIMEX 22
4.1 Giới thiệu 22
4.2 Lịch sử hình thành 22
4.3 Quá trình phát triển 24
4.4 Kết quả hoạt động qua các năm 25
Chương 5: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU 26
5.1 Giới thiệu 26
5.2 Kết quả thu thập, xử lý số liệu 26
5.3 Phân tích kết quả nghiên cứu 29
5.3.1 Thành phần hiểu biết 29
5.3.2 Thành phần tình cảm 33
5.3.2.1 Phân tích mô tả thành phần tình cảm 33
5.3.2.2 Sự khác biệt về cảm tình của học sinh đối với Trung tâm 37
5.3.3 Thành phần xu hướng hành vi 40
5.3.3.1 Phân tích mô tả thành phần xu hướngnhành vi 41
5.3.3.2 Sự khác biệt về xu hướng hành vi của học sinh đối với Trung tâm 44
5.4 Tóm tắt 47
Chương 6: Ý NGHĨA VÀ KẾT KUẬN 48
6.1 Giới thiệu 48
6.2 Các kết quả chính của nghiên cứu 48
6.2.1 Kết quả phân tích mô tả các thành phần của thái độ 48
6.2.2 Kết quả phân tích sự khác biệt giữa các thành phần của thái độ 49
6.3 Các biện pháp có thể tác động đến thái độ của học sinh 49
6.4 Hạn chế của đề tài 51
PHỤ LỤC
TÀI LIỆU THAM KHẢO
DANH SÁCH CÁC BẢNG - BIỂU ĐỒ - HÌNH
Bảng Trang
Bảng 3.1: Học sinh bắt đầu suy nghĩ đến ngành thi đại học 13
Bảng 3.2: Biến chưa điều chỉnh 17
Bảng 3.3: Cơ cấu mẫu nghiên cứu 19
Biểu đồ
Biểu đồ 3.1: Tiêu chí chọn trường 13
Biểu đồ 4.1: Kết qủa hoạt động của trung tâm qua các năm 25
Biểu đồ 5.1: Thông tin về giới tín của đáp viên 26
Biểu đồ 5.2: Thông tin về trường lớp của đáp viên 27
Biểu đồ 5.3: Thông tin về khối thi đại học yêu thích nhất của đáp viên 27
Biểu đồ 5.4: Thông tin về chứng chỉ tin học đã học của đáp viên 28
Biểu đồ 5.5: Thông tin về xếp loại học tập học kỳ 1 của đáp viên 28
Biểu đồ 5.6: Thông tin về chi tiêu hàng tháng của đáp viên 29
Biểu đồ 5.7: Mức độ nhận biết tên Trung tâm của đáp viên 30
Biểu đồ 5.8: Mức độ nhận biết các hoạt động của Trung tâm 31
Biểu đồ 5.9: Mức độ nhận biết các dịch vụ của Trung tâm 32
Biểu đồ 5.10: Mức độ tình cảm của học sinh đối với trung tâm 34
Biểu đồ 5.11: Sự yêu thích Trung tâm của học sinh 35
Biểu đồ 5.12: Lý do đáp viên thích Trung tâm 36
Biểu đồ 5.13: Lý do đáp viên không thích Trung tâm 36
Biểu đồ 5.14: Sự khác biệt về niềm hãnh diện của học sinh giữa các trường 38
Biểu đồ 5.15: Sự khác biệt về niềm hãnh diện của học sinh giữa các nhóm học lực 39
Biểu đồ 5.16: Xu hướng hành động của học sinh đối với Trung tâm 41
Biểu đồ 5.17: Lý do học sinh chưa có dự định học tại Trung tâm 42
Biểu đồ 5.18: Ý kiến của cá nhân chưa có dự định học tại Trung tâm 43
Biểu đồ 5.19: Sự khác biệt về xu hướng tiếp tục tìm hiểu Trung tâm giữa các trường 44
Biểu đồ 5.20: Sự khác biệt về xu hướng giới thiệu bạn bè đăng ký học tại Trung tâm
giữa các mức chi tiêu hàng tháng khác nhau 46
Hình
Hình 2.1: Mô hình ba thành phần thái độ 4
Hình 2.2: Các yếu tố ảnh hưởng đến thái độ 5
Hình 2.3: Thang nhu cầu Maslow 8
Hình 2.4: Mô hình nghiên cứu 10
Hình 3.1: Quy trình nghiên cứu 15
Sơ đồ
Sơ đồ 4.1: Sơ đồ tổ chức của Trung tâm 23
DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT
Viết tắt Nghĩa
AG An Giang.
PTTH Phổ thông trung học.
THPT Trung học phổ thông.
TP Thành phố.
TX Thị xã
Nghiên cứu thái độ của học sinh phổ thông đối Trung tâm NIIT ANGIMEX
SVTH: Nguyễn Hồng Thảo
1
Chương 1
TỔNG QUAN
1.1 Cơ sở hình thành.
Tốc độ phát triển nhanh chóng của công nghệ thông tin như hiện nay đã kéo theo sự
phát triển nhanh của rất nhiều lĩnh vực khác trong xã hội như: kinh tế, văn hóa, xã hội,
chính trị,… làm thay đổi toàn diện bộ mặt kinh tế, xã hội theo xu hướng “thời đại số”.
Công nghệ thông tin được ứng dụng trong rất nhiều lĩnh vực khác nhau, giúp cho mọi
người đến gần nhau hơn, tổ chức quản lý công việc nhanh chóng và hiệu quả hơn,… các
hệ điều hành (windows XP, windows Vista), các phần mềm ứng dụng (phần mềm quản
lý nhân lực, phần mềm kế toán, phần mềm quản lý nguồn cung ứng,…) liên tục được
cải tiến nhằm phục vụ tốt nhất nhu cầu phát triển của con người. Lĩnh vực công nghệ
thông tin ngày càng trở nên cần thiết trong cuộc sống, nó luôn luôn chờ đợi sự khám
phá, vận dụng phát triển của con người.
Song song với hội nhập kinh tế là hội nhập về văn hóa giữa Việt Nam với các nước
phát triển đã ảnh hưởng rất nhiều đến phong cách sống của người dân Việt Nam nói
chung và nguời dân An Giang nói riêng, họ ngày càng thích học hỏi và làm việc trong
những ngành nghề mới phù hợp với xu hướng phát triển kinh tế - xã hội của nước ta
như hiện nay: ngoại ngữ, công nghệ thông tin, kinh tế,… cho thấy nhu cầu học công
nghệ thông tin trong Tỉnh sẽ ngày càng tăng cao. Đồng thời, tiềm năng phát triển của
các tỉnh Đồng bằng sông cửu long nói chung và An Giang nói riêng đang được khai
thác, phát triển nhằm thu hút vốn đầu tư của các công ty, doanh nghiệp trong và ngoài
nước. Do đó, nhu cầu sử dụng nguồn nhân lực tại địa phương sẽ tăng theo tốc độ đầu tư
của các công ty. Đặc biệt là nguồn nhân lực có trình độ về công nghệ thông tin hiện nay
chưa đáp ứng được nhu cầu của các công ty lớn trong Tỉnh. Đó chính là, cơ hội thuận
lợi cho các trường, trung tâm đào tạo việc làm trong và ngoài nước mở rộng đầu tư vào
An Giang.
Trong ngành giáo dục và đào tạo, khách hàng hiện nay rất quan tâm đến chất lượng
đào tạo giữa các trường với nhau. Xu hướng so sánh lựa chọn nơi đào tạo phù hợp với
mức đầu tư vào học tập của họ sẽ ngày càng cao. Bên cạnh đó, có rất nhiều tổ chức đào
tạo nổi tiếng trên thế giới đầu tư vào lĩnh vực giáo dục tại Việt Nam ngày càng gia tăng:
NIIT, Aptech, Đại học Troy (Hoa Kỳ)… vì thế môi trường giáo dục ở Việt Nam sẽ mang
tính cạnh tranh ngày càng cao. Hiện nay, Trung tâm NIIT ANGIMEX không chỉ cạnh
tranh với đối thủ chính là Aptech An Giang mà còn cạnh tranh với nhiều đối thủ khác ở
thành phố Cần Thơ và thành phố Hồ Chí Minh. Vì thế đòi hỏi Trung tâm phải không
ngừng nâng cao chất lượng, đa dạng các chuyên ngành đào tạo của mình để thu hút học
viên, hạn chế các trường hợp học viên đổ xô đăng ký học ở các thành phố lớn.
Trong nhóm khách hàng của Trung tâm, học sinh phổ thông chính là những khách
hàng tiềm ẩn rất quan trọng vì quyết định lựa chọn Trung tâm đào tạo nghề của học sinh
sẽ ảnh hưởng đến lượng học viên của Trung tâm trong tương lai. Vì thế, trong số các
yếu tố tác động đến hành vi quyết định lựa chọn nơi đào tạo của học sinh thì thái độ của
học sinh đối với trường, trung tâm đào tạo sẽ có ảnh hưởng rất lớn. Để giúp Trung tâm
hiểu được thái độ của học sinh phổ thông tại TP. Long Xuyên đối với các hoạt động,
dịch vụ của NIIT ANGIMEX trong thời gian qua và để xác định hướng phát triển phù
hợp với nhu cầu của nhóm khách hàng này, tôi quyết định chọn đề tài “Nghiên cứu thái
Nghiên cứu thái độ của học sinh phổ thông đối Trung tâm NIIT ANGIMEX
SVTH: Nguyễn Hồng Thảo
2
độ của học sinh phổ thông đối với Trung tâm NIIT ANGIMEX” làm khóa luận tốt
nghiệp của mình.
1.2 Mục tiêu và phạm vi nghiên cứu.
1.2.1 Mục tiêu nghiên cứu.
Mục tiêu nghiên cứu của đề tài này là nhằm đạt được các mục tiêu sau:
Tìm hiểu, phân tích thái độ của học sinh phổ thông đối với Trung tâm trong
thời gian qua nhằm đánh giá mức độ quan tâm của học sinh đối với Trung tâm hiện nay.
Dự kiến các hành vi của học sinh có liên quan đến Trung tâm trong tương lai.
Nghiên cứu mô hình tác động đến thái độ của học sinh phổ thông đối với Trung
tâm bằng cách phân tích sự khác biệt giữa các nhóm đối tượng nghiên cứu để thấy được
sự đánh giá khác nhau giữa các nhóm học sinh trong từng nhóm phân loại, từ kết quả
này ta có thể đưa ra biện pháp tác động lên thái độ của học sinh thuộc nhóm phân loại
đó.
1.2.2 Phạm vi nghiên cứu.
Không gian nghiên cứu được lựa chọn là TP. Long Xuyên vì TP. Long Xuyên
là thị trường có nhiều tiềm năng nhất đối với Trung tâm: trong số các địa bàn có người
đến Trung Tâm xin thông tin tư vấn về ngành học công nghệ thông tin của Trung tâm thì
TP. Long Xuyên có số lượng người đến Trung tâm nhiều nhất (Thông tin học viên của
Trung tâm từ năm 2005 đến 3 tháng đầu năm 2007), mức sống của người dân TP. Long
Xuyên khá cao so với các Huyện, Thị khác trong Tỉnh nên khả năng chọn học tại Trung
tâm sẽ cao hơn những địa phương khác. Do đó, TP. Long Xuyên là thị trường mà Trung
tâm cần nghiên cứu trước tiên.
Đối tượng nghiên cứu: Khách hàng của Trung tâm bao gồm nhiều đối tượng
khác nhau: nhân viên trong các công ty, doanh nghiệp, học sinh đã tốt nghiệp phổ thông
trung học, sinh viên trường Đại học An Giang,… Nhưng đề tài chỉ tập trung tìm hiểu
đối tượng là học sinh tại các trường trung học phổ thông vì đối tượng này là những
khách hàng tiềm ẩn khá quan trọng của Trung tâm.
Thời gian tiến hành đề tài nghiên cứu sẽ giới hạn trong khoảng: từ tháng
3/2007 đến tháng 6/2007.
1.3 Ý nghĩa của đề tài nghiên cứu.
Nghiên cứu về thái độ sẽ là vấn đề thiết thực đối với Trung tâm. Sau khi đề tài hoàn
thành sẽ giúp Trung tâm nhận biết được những suy nghĩ và xu hướng hành động của học
sinh phổ thông về Trung tâm như thế nào, những tình cảm của học sinh đối với Trung
tâm từ khi Trung tâm thành lập đến nay, học sinh có quan tâm đến những hoạt động của
Trung tâm hay không, sau khi tốt nghiệp phổ thông, học sinh có mong muốn được học ở
Trung tâm hay không, họ có đặt những niềm tin vào Trung tâm hay không,…
Tôi mong muốn kết quả nghiên cứu này sẽ có thể trở thành tài liệu tham khảo hữu
ích cho những nghiên cứu sau, đồng thời đề xuất một số biện pháp tác động lên thái độ
học sinh phổ thông để họ quan tâm đến Trung tâm nhiều hơn, góp phần phát triển Trung
tâm cũng chính là đáp ứng nhu cầu nhân lực công nghệ thông tin của các công ty trong
Nghiên cứu thái độ của học sinh phổ thông đối Trung tâm NIIT ANGIMEX
SVTH: Nguyễn Hồng Thảo
3
và ngoài Tỉnh, hỗ trợ các doanh nghiệp thực hiện tin học hóa quản lý sản xuất kinh
doanh, góp phần vào sự phát triển kinh tế - xã hội chung của Tỉnh.
1.4 Kết cấu đề tài.
Nội dung nghiên cứu của đề tài bao gồm các nội dung chính sau:
Chương 1: Tổng quan đây là chương giới thiệu sơ lược về đề tài.
Chương 2: Cơ sở lý thuyết và mô hình nghiên cứu, chương này trình bày tóm tắt
các khái niệm về thái độ, các thành phần của thái độ, các yếu tố tác động đến thái
độ. Từ đó, thiết kế mô hình nghiên cứu riêng cho đề tài nghiên cứu.
Chương 3: Phương pháp nghiên cứu, chương này sẽ trình bày về những phương
pháp được sử dụng để thực hiện nghiên cứu đề tài như: tổng thể nghiên cứu, thiết kế
nghiên cứu, thang đo được sử dụng để tiến hành nghiên cứu và các phương pháp
tổng hợp, xử lý kết quả nghiên cứu.
Chương 4: Giới thiệu Trung tâm NIIT ANGIMEX, chương này sẽ giới thiệu về
Trung tâm qua 3 năm hoạt động để cung cấp thêm thông tin về lịch sử hình thành,
quá trình phát triển và kết quả hoạt động của Trung tâm.
Chương 5: Kết quả nghiên cứu, chương này trình bày về kết quả nghiên cứu
chính thức sau khi thu thập thông tin, xử lý, phân tích các kết quả đạt được. Nội
dung của kết quả nghiên cứu nhằm làm rõ thái độ của học sinh phổ thông đối với
Trung tâm.
Chương 6: Ý nghĩa và kết luận, chương này trình bày tóm tắt lại các kết quả chính
của quá trình nghiên cứu, từ kết quả nghiên cứu sẽ đưa ra các biện pháp nhằm nâng
cao sự nhận biết của học sinh phổ thông đối với Trung tâm, có cảm tình với Trung
tâm nhiều hơn, ngày càng có nhiều học sinh mong muốn được học tại Trung tâm.
Nghiên cứu thái độ của học sinh phổ thông đối Trung tâm NIIT ANGIMEX
SVTH: Nguyễn Hồng Thảo
4
Chương 2
CƠ SỞ LÝ THUYẾT & MÔ HÌNH NGHIÊN CỨU
2.1 Giới thiệu
Qua chương 1: Tổng quan đã giới thiệu sơ lược các ý chính của đề tài nghiên cứu
đến chương 2: Cơ sở lý thuyết - mô hình nhiên cứu đây là phần quan trọng trong việc
xác định hướng nghiên cứu của đề tài. Trong chương 2 sẽ trình bày về những lý thuyết
đã được chọn lọc phù hợp với đề tài để nghiên cứu và xây dựng mô hình nghiên cứu.
Chương này bao gồm các phần chính: khái niệm về thái độ và các thành phần cấu thành
thái độ, các yếu tố gây ảnh hưởng đến thái độ, sau đó tác giả xây dựng mô hình nghiên
cứu riêng của vấn đề nghiên cứu từ khái niệm về thái độ và các yếu tố ảnh hưởng đến
thái độ.
2.2 Thái độ
Thái độ là sự đánh giá có ý thức của một cá nhân có những tình cảm tốt xấu và
những xu hướng hành động có tính chất thuận lợi hay bất lợi về một sự vật hay vấn đề
nào đó.
Thái độ dẫn dắt con người xử sự theo một thói quen bền vững trước những kích
thích tương đồng mà không cần phải giải thích bằng một phương pháp mới. Vì vậy, thái
độ rất khó thay đổi, để thay đổi được thái độ người tiêu dùng đòi hỏi tốn nhiều thời gian
và chi phí, các doanh nghiệp tốt nhất nên làm cho sản phẩm của mình phù hợp với thái
độ của khách hàng mục tiêu hơn là cố gắng thay đổi chúng.
Theo Nguyễn Đình Thọ - Nguyễn Thị Mai Trang (Nguyên lý marketing, 2003) các
yếu tố: sự hiểu biết, cảm xúc, xu hướng hành vi hình thành nên thái độ của cá nhân. Mô
hình về thành phần của thái độ thường được sử dụng trong nghiên cứu phân tích người
tiêu dùng bao gồm 3 thành phần sau:
Hình 2.1: Mô hình ba thành phần thái độ.
1
1
Nguồn: Schifan &Kanuk (2000), trang 203.
Cảm
xúc
Xu hướng
hành vi
Sự hiểu
biết
Nghiên cứu thái độ của học sinh phổ thông đối Trung tâm NIIT ANGIMEX
SVTH: Nguyễn Hồng Thảo
5
Hiểu biết/nhận biết (điều tôi biết): thành phần này nói lên sự nhận biết, kiến thức
của người tiêu dùng về một sản phẩm, thương hiệu. Nhận biết còn được thể hiện ở dạng
niềm tin. Hay nói cách khác, khách hàng tin tưởng rằng thương hiệu, sản phẩm đó có
những đặc trưng nào đó.
Cảm xúc/cảm tình (điều tôi cảm thấy được): thành phần này được thể hiện dưới
dạng đánh giá sản phẩm - dịch vụ, thương hiệu ở dạng tốt, xấu, thân thiện hay ác cảm
đối với một đối tượng nào đó.
Xu hướng hành vi (điều tôi muốn làm): thành phần này nói lên xu hướng người
tiêu dùng sẽ thực hiện một hành động nào đó đối với một đối tượng cụ thể.
2.3 Các yếu tố ảnh hưởng đến thái độ.
Quá trình hình thành thái độ của một cá nhân chịu ảnh hưởng của rất nhiều yếu tố
và phải trải qua một khoảng thời gian nhất định. Các yếu tố gây ảnh hưởng đến thái độ
bao gồm: yếu tố văn hóa, yếu tố xã hội, yếu tố cá nhân, yếu tố tâm lý. Ta có thể hình
dung sự tác động của các yếu tố như hình sau:
Hình 2.2: Các yếu tố ảnh hưởng đến thái độ.
2
2.3.1 Yếu tố văn hóa.
Văn hóa
“Văn hóa là một hệ thống những giá trị, đức tin, truyền thống, chuẩn mực,
hành vi được hình thành gắn liền với một xã hội nhất định, được tiếp nối và phát triển từ
thế hệ này sang thế hệ khác”.
3
2
Dựa theo ThS. Vũ Thế Dũng – ThS. Trương Tôn Hiền Đức. 2004. “Hành vi người tiêu dùng” trong
Quản trị tiếp thị lý thuyết và tình huống.
Thái độ
Yếu tố văn hoá
Văn hóa
Nhánh văn hóa
Giai tầng xã hội
Yếu tố xã hội
Các nhóm chuẩn mực
Gia đình
Vai trò và địa vị xã hội
Yếu tố tâm lý
Động cơ
Nhận thức
Sự hiểu biết
Ni
ềm tin
Yếu tố cá nhân
Tuổi tác giai đoạn
cuộc đời.
Cá tính, nhân cách
Nghiên cứu thái độ của học sinh phổ thông đối Trung tâm NIIT ANGIMEX
SVTH: Nguyễn Hồng Thảo
6
Văn hóa là yếu tố căn bản nhất trong việc xác định nhu cầu và xu hướng hành
vi của cá nhân. Văn hóa bao gồm những giá trị: quan điểm, niềm tin, thái độ, hành vi
chung của một cộng đồng xây dựng nên và cùng nhau chia sẻ. Trong cộng đồng đó cá
nhân sẽ tiếp thu bản sắc văn hóa từ cộng đồng dần dần hình thành ý thức văn hóa của cá
nhân từ đó cá nhân sẽ có những thái độ, hành vi phù hợp với nét văn hóa chung của
cộng đồng.
Nhánh văn hóa
Nhánh văn hóa là một bộ phận cấu thành văn hóa chung. Nhánh văn hóa có
ảnh hưởng sâu sắc tới sự quan tâm, cách đánh giá, sở thích, của cá nhân trong cùng một
nhánh văn hóa.
Nhánh văn hóa bao gồm: nguồn gốc dân tộc, chủng tộc, sắc tộc, tín ngưỡng,
khu vực địa lý.
Giai tầng xã hội.
Giai tầng xã hội là một bộ phận đồng nhất trong xã hội được phân chia theo
cấp bậc. Mỗi giai tầng xã hội có những ý thích khác nhau về thương hiệu, dịch vụ,…
Mỗi thành viên trong cùng một giai tầng có thể có chung niềm tin, đánh giá, thái độ.
Trong marketing có thể xem giai tầng xã hội là một tiêu thức để phân khúc thị trường.
Tuy nhiên, khi ta biết được thành phần giai tầng của một người, ta có thể có
được những kết luận về thái độ dự kiến của người đó nhưng ta chưa thể hình dung
người đó như một cá thể.
2.3.2 Yếu tố xã hội.
Con người là một cá thể trong xã hội do vậy thái độ của cá nhân chịu ảnh
hưởng của những nhân tố chung quanh mình, của những người gần gũi, cũng như
những người trong giai cấp xã hội của mình.
Các nhóm chuẩn mực.
Các nhóm chuẩn mực là những nhóm có ảnh hưởng trực tiếp hay gián tiếp đến
thái độ hay hành vi của con người. Khi cá nhân càng đề cao nhóm chuẩn mực thì mức
độ ảnh hưởng của tập thể trong nhóm đến sự hình thành ý niệm của cá nhân về ưu điểm
của hàng hóa và nhãn hiệu càng lớn.
Những nhóm ảnh hưởng trực tiếp đến thái độ, hành vi của thành viên trong
nhóm là những nhóm mà cá nhân nằm trong đó và có sự tác động qua lại khá thường
xuyên với các thành viên trong nhóm như: gia đình, bạn bè, láng giềng, đồng nghiệp,…
Những nhóm chuẩn mực ảnh hưởng gián tiếp đến cá nhân là những nhóm mà
cá nhân không tham gia nhưng chúng có tác động đến thái độ của cá nhân: nhà khoa
học, chính khách, ca sĩ, cầu thủ, doanh nhân nổi tiếng,…
Mỗi nhóm chuẩn mực sẽ đặt ra những niềm tin, “luật lệ” của nhóm. Những quy
tắc này sẽ tạo sức ép thúc đẩy thành viên tuân theo và không mang tính bắt buộc. Tuy
3
(Nguyễn Đông Phương - Nguyễn Văn Trưng - Nguyễn Tân Mỹ - Quách Thi Bửu Châu – Ngô Thị Xuân
Phương - Nguyễn Văn Chu. 1999. “Môi trường marketing, nghiên cứu marketing” trong Marketing căn
bản, trang 44).
Nghiên cứu thái độ của học sinh phổ thông đối Trung tâm NIIT ANGIMEX
SVTH: Nguyễn Hồng Thảo
7
nhiên, cá nhân có nhu cầu được hội nhập, được tập thể động viên, ủng hộ, nhìn nhận sự
hiện diện của cá nhân. Khi cá nhân được nhóm chấp nhận, cá nhân dễ dàng tuân theo
những nguyên tắc chung của nhóm chuẩn mực.
Gia đình.
Gia đình đóng vai trò rất quan trọng trong nhận thức của mỗi cá nhân. Trong
một gia đình, hành vi của thành viên này có thể ảnh hưởng mạnh mẽ đến thái độ của
thành viên khác. Nhất là các gia đình nhỏ thì tác động giữa các thành viên lên thái độ
của cá nhân càng lớn.
Vai trò và địa vị xã hội.
Cá nhân có thể là thành viên của rất nhiều nhóm trong xã hội. Vai trò cũng như
vị trí xã hội có ảnh hưởng lớn đến nhận thức và xu hướng hành vi của cá nhân đối với
các đối tượng cụ thể. Trong mỗi nhóm thì cá nhân có một vai trò riêng vì thế cá nhân
phải có thái độ, hành vi phù hợp với vai trò và địa vị xã hội đó.
Vai trò và địa vị sẽ thay đổi theo các giai đoạn của cuộc đời vì thế thái độ của
cá nhân cũng sẽ thay đổi theo từng giai đoạn cuộc đời đó.
2.3.3 Yếu tố cá nhân.
Thái độ còn chịu sự ảnh hưởng của các đặc tính cá nhân: tuổi tác, giai đoạn
cuộc đời, nghề nghiệp, điều kiện kinh tế, lối sống, cá tính và nhân cách.
Tuổi tác, giai đoạn cuộc đời.
Thái độ của cá nhân sẽ có sự thay đổi theo tuổi tác. Ở mỗi độ tuổi khác nhau
thì vấn đề quan tâm khác nhau, sở thích khác nhau. Vì thế, sự hiểu biết, cảm xúc hay có
những xu huớng hành vi sẽ có sự khác nhau.
Cá tính, nhân cách.
Cá tính, nhân cách là những yếu tố gây ra những ảnh hưởng rõ nét lên thái độ
của cá nhân.
Nhân cách: là tập hợp những đặc điểm tâm lý của con người đảm bảo sự phản
ứng đáp lại môi trường xung quanh của anh ta, có những trình tự tương đối ổn định.
Cá tính: theo Philip Kotler cá tính là những đặc tính tâm lý nổi bật của mỗi
con người tạo ra thế ứng xử (những phản ứng đáp lại). Cá tính của cá nhân tương đối ổn
định và nhất quán đối với môi trường xung quanh.
Cá tính của cá nhân sẽ góp phần giải thích thành phần cảm xúc trong thái độ
của cá nhân, phản ánh sự ưa thích hay không thích đối với một đối tượng cụ thể.
Cá tính và nhân cách có mối quan hệ với nhau. Nhân cách được mô tả bằng
những đặc tính vốn có của cá thể hay nói cách khác nhân cách được mô tả qua cá tính
của cá nhân: tính tự tin, tính độc lập, tính thất thường, tính tham quyền, tính thận trọng,
tính năng động, tính tự chủ, tính hiếu thắng, tính ngăn nắp, tính cởi mở, tính dễ dãi, tính
khiêm tốn…
Nghiên cứu thái độ của học sinh phổ thông đối Trung tâm NIIT ANGIMEX
SVTH: Nguyễn Hồng Thảo
8
2.3.4 Yếu tố tâm lý.
Động cơ
Theo Philip Kotler động cơ là nhu cầu đã trở thành bức thiết đến mức độ buộc
con người phải tìm cách thoả mãn nó. Qua định nghĩa trên ta có thể hiểu động cơ như
động lực thúc đẩy hành vi nhằm thoả mãn nhu cầu cấp thiết. Khi cá nhân được thoả mãn
nhu cầu sẽ tự làm giảm tâm lý căng thẳng mà cá nhân đó phải chịu đựng.
Như vậy, nhu cầu chính là nhân tố gây ra động cơ. Khi doanh nghiệp nắm bắt
được nhu cầu khách hàng, khám phá được những nhu cầu tiềm ẩn và gây tác động đúng
thị hiếu của khách hàng thì kế hoạch marketing mới có thể mang lại hiệu quả.
Hai lý thuyết về nhu cầu được ứng dụng trong nghiên cứu người tiêu dùng
nhiều nhất là luận thuyết của Zigmund Freud và Abraham Maslow.
Zigmund Freud: phần lớn con người không có ý thức được đầy đủ về nguồn
gốc động cơ của chính mình. Ham muốn của con người là không có giới hạn trong khi
sự thoả mãn ham muốn là có giới hạn, ham muốn không bao giờ biến mất hoàn toàn.
Con người hành động mua theo lý trí mà còn nhiều nhu cầu mới nảy sinh trong quá
trình lựa chọn. Do đó, người thiết kế sản phẩm, người bán hàng có thể nắm bắt gợi thêm
những nhu cầu mới mà sản phẩm có thể thoả mãn, tạo thêm những động cơ mới thúc
đẩy hành vi, thái độ của khách hàng.
Abraham Maslow: lý thuyết nhu cầu của Maslow nhằm giải thích tại sao
trong những giai đoạn khác nhau con người bị thôi thúc bởi những nhu cầu khác nhau.
Maslow đã sắp xếp nhu cầu của con người theo năm cấp bậc. Theo ông, con
người sẽ cố gắng thoả mãn nhu cầu quan trọng nhất trước tiên, sau khi thoả mãn nhu
cầu đó, thì nhu cầu quan trọng tiếp theo sẽ trở thành động lực hành động. Thang nhu cầu
được Maslow mô tả trong học thuyết như sau:
Hình 2.3: Thang nhu cầu Maslow.
Nhận thức
Nhận thức (tri giác) là khả năng tư duy của con người. Nhận thức là kết quả
của quá trình mà mỗi cá nhân chọn lọc, sắp xếp và diễn giải các thông tin nhận được để
tạo ra cái nhìn của riêng họ về thế giới xung quanh.
Tự
thể hiện
Nhu cầu được
tôn trọng
Nhu cầu tình cảm
Nhu cầu an toàn
Nhu cầu sinh lý
Nghiên cứu thái độ của học sinh phổ thông đối Trung tâm NIIT ANGIMEX
SVTH: Nguyễn Hồng Thảo
9
Con người có thể nhận thức khác nhau về cùng một đối tượng do ba tiến trình
cảm nhận: (1) nhận thức có chọn lọc, (2) sự bóp méo có chọn lọc, (3) sự ghi nhớ có
chọn lọc.
(1) Nhận thức có chọn lọc: hằng ngày con người thường va chạm đến nhiều
tác nhân kích thích đến tư duy. Dĩ nhiên, người đó không có khả năng phản ứng với tất
cả những tác nhân đã ảnh hưởng mà người đó chỉ sàng lọc một vài tác nhân.
(2) Sự bóp méo có chọn lọc: nghĩa là con người có khuynh hướng biến đổi
thông tin, gán cho nó những ý nghĩ của cá nhân và có khuynh hướng giải thích thông tin
mà họ biến đổi theo hướng ủng hộ những ý tưởng và phán đoán được hình thành ở họ.
(3) Sự ghi nhớ có chọn lọc: con người có khuynh hướng chỉ ghi nhớ lại những
thông tin ủng hộ thái độ và niềm tin của họ.
Sự hiểu biết
Sự hiểu biết là quá trình biến đổi hành vi của con người dựa vào kinh nghiệm
mà bản thân đã học tập và tích luỹ.
Sự hiểu biết là kết quả của quá trình tác động tương hỗ giữa các hướng dẫn,
kích thích, chỉ bảo, phản ứng và củng cố. Sự hiểu biết giúp con người có thể dễ phân
biệt sau khi mua một nhãn hiệu hàng hóa nào đó, có thể làm thay đổi thái độ đối với
nhãn hiệu đó.
Niềm tin
Niềm tin là sự nhận định chứa đựng một ý nghĩa cụ thể mà người đó có được
về một cái gì đó.
Khách hàng nói chung có khuynh hướng xây dựng niềm tin của mình gắn với
các nhãn hiệu và niềm tin đó có thể thay đổi qua nhận thức và kinh nghiệm từ việc tiêu
dùng thực sự của họ.
Qua các khái niệm trên, chúng ta đã tiếp cận một cách tương đối về các yếu tố
tác động đến thái độ người tiêu dùng nói chung. Qua đó, ta có thể thấy quyết định thực
hiện một hành vi nào đó của mỗi cá nhân là kết quả của sự tác động qua lại phức tạp của
nhiều yếu tố lên thái độ.
2.4 Mô hình nghiên cứu.
Các khái niệm về thái độ và các yếu tố ảnh hưởng đến thái độ ở trên là cơ sở để ta
xây dựng được mô hình nghiên cứu về thái độ của học sinh phổ thông đối với Trung
tâm như sau:
Nghiên cứu thái độ của học sinh phổ thông đối Trung tâm NIIT ANGIMEX
SVTH: Nguyễn Hồng Thảo
10
Hình 2.4: Mô hình nghiên cứu.
Thái độ là kết quả của quá trình tác động của nhiều yếu tố văn hóa, xã hội, cá nhân
nên trong mô hình nghiên cứu các yếu tố này sẽ được phân tích bằng một số biến nhân
khẩu điển hình có tác động nhiều đến thái độ của học sinh đối với Trung tâm, để phân
loại học sinh thành những nhóm khác nhau, theo tiêu thức: giới tính, lớp, trường học,
khối thi đại học yêu thích nhất, xếp loại học tập của học sinh ở học kỳ I vừa qua mục
đích là để thấy sự khác biệt giữa các đối tượng trong nhóm phân loại.
Đối với thành phần nhận biết, các khái niệm được đưa ra để tìm hiểu thành phần
này là: nhận biết tên Trung tâm, nhận biết các hoạt động và các dịch vụ của Trung tâm
để đo lường mức độ nhận biết của học sinh về Trung tâm.
Đối với thành phần cảm xúc, để biết được mức độ tình cảm đối với Trung tâm được
biểu hiện qua sự ưa thích hay ghét của học sinh phổ thông trong thành phố Long Xuyên
đối với Trung tâm, tác giả đưa ra các vấn đề cần quan tâm về tình cảm đối với: sản
phẩm của Trung tâm mà cụ thể là các chuyên ngành mà Trung tâm đang đào tạo, tên
Trung tâm, niềm hãnh diện khi được học tại Trung tâm và một số biến khác để phân tích
thành phần này như: thích các chương trình tư vấn, học bổng, thích bằng cấp mà Trung
tâm đang đào tạo, thích đồng phục cho học viên.
Đối với thành phần xu hướng hành vi, tác giả đưa ra một số hành vi để đo lường
mức độ đồng ý của học sinh: tìm kiếm thông tin, hành động bản thân, tác động đến
người khác, nhằm tìm hiểu hành động của học sinh trong tương lai.
Thông tin liên quan đến các thành phần trên được thu thập bằng cách thiết lập bảng
câu hỏi sử dụng thang đo Likert để đo lường mức độ đồng ý của đáp viên. Sau đó, xử lý
thông tin bằng kỹ thuật thống kê mô tả.
Yếu tố
văn hoá
Yếu tố
xã hội
Yếu tố
cá nhân
Yếu tố
tâm lý
Hiểu biết
Cảm tình
Xu hướng hành vi
- Tên Trung tâm.
- Hoạt động đào tạo
- Dịch vụ kèm theo
- Tên của trung tâm
- Sản phẩm của trung
tâm.
- Hãnh diện khi học
tại trung tâm
- Tìm kiếm thông tin
- Hành động bản
thân.
- Tác động đến người
khác.
Thái độ
Trung tâm NIIT
ANGIMEX
Nghiên cứu thái độ của học sinh phổ thông đối Trung tâm NIIT ANGIMEX
SVTH: Nguyễn Hồng Thảo
11
2.5 Tóm tắt.
Thái độ là sự đánh giá có ý thức của một cá nhân có những tình cảm tốt xấu và
những xu hướng hành động có tính chất thuận lợi hay bất lợi về một sự vật hay vấn đề
nào đó.
Thái độ của cá nhân được biểu hiện qua ba yếu tố: sự hiểu biết, tình cảm, xu hướng
hành vi. Trong đó: sự hiểu biết nói lên sự nhận biết của cá nhân đối với một sản phẩm
hay thương hiệu, tình cảm được thể hiện qua cách đánh giá thích hay không thích đối
với một đối tượng nào đó, xu hướng hành vi nói lên xu hướng sẽ thực hiện những hành
động cụ thể nào đó của cá nhân đối với một đối tượng.
Thái độ là kết quả của sự tác động từ nhiều yếu tố: yếu tố văn hóa, yếu tố xã hội,
yếu tố cá nhân, yếu tố tâm lý. Trong các yếu tố được phân tích trên thì tâm lý là yếu tố
có ảnh hưởng rõ nét nhất đến thái độ.
Yếu tố tâm lý bao gồm các yếu tố: động lực, nhận thức, sự hiểu biết, niềm tin. Các
yếu tố này hiện diện trong các thành phần của thái độ như: động lực sẽ dẫn đến hành
động cụ thể để thỏa mãn nhu cầu nó sẽ tác động rất lớn đến xu hướng hành vi của cá
nhân còn nhận thức, sự hiểu biết, niềm tin được thể hiện trong thành phần hiểu biết của
thái độ, cá nhân có xu hướng sẽ tích lũy những thông tin mà họ quan tâm, từ sự hiểu
biết và niềm tin mà cá nhân tích lũy được sẽ dần dần hình thành nên tình cảm của cá
nhân đối với đối tượng.
Nghiên cứu thái độ của học sinh phổ thông đối Trung tâm NIIT ANGIMEX
SVTH: Nguyễn Hồng Thảo
12
Chương 3
PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
3.1 Giới thiệu.
Sau khi đề cập đến cơ sở lý thuyết và mô hình nghiên cứu đến chương 3 là chương:
phương pháp nghiên cứu. Nội dung chương này đề cập đến phương pháp, cách thức
tiến hành nghiên cứu bao gồm các nội dung: 3.2 Tổng thể nghiên cứu, 3.3 Thiết kế
nghiên cứu, 3.4 Thang đo.
3.2 Tổng thể nghiên cứu.
Học sinh trung học phổ thông có độ tuổi phổ biến từ 16 đến 18 tuổi, là đối tượng đã
bắt đầu quan tâm đến nghề nghiệp cho tương lai, đa phần họ biết tự tìm hiểu thông tin
về những ngành nghề yêu thích và lựa chọn trường đào tạo phù hợp với điều kiện của
mình.
Từ những thông tin trên sách báo, những nghiên cứu trước liên quan đến học sinh
phổ thông, từ quan sát và hỏi ý kiến của một nhóm học sinh phổ thông trường THPT
Thủ Khoa Nghĩa TX. Châu Đốc, tác giả nhận định: So với những năm 90, học sinh phổ
thông hiện nay phát triển nhanh chóng về thể chất lẫn tinh thần. Họ năng động hơn,
thích thể hiện cá tính riêng, suy nghĩ phong phú và sáng tạo. Đặc biệt họ biết suy nghĩ
đến nghề nghiệp cho tương lai, những giờ học hướng nghiệp trên lớp giúp họ có kiến
thức trong việc lựa chọn nghề nghiệp phù hợp với năng lực học tập, sở thích, nhu cầu xã
hội, kinh tế gia đình. Tuy nhiên, theo họ thì chương trình hướng nghiệp ở trường chưa
thỏa mãn được nhu cầu tìm kiếm thông tin về nghề nghiệp trong tương lai. Vì thế họ
thích tìm thêm thông tin từ thực tế qua: sách báo, ý kiến của người thân. Do đó, thái độ
của học sinh đối với một trường, một ngành nào đó sẽ chịu ảnh hưởng từ thái độ của
những người cung cấp thông tin cho họ như: thầy cô, người thân, nhà báo… Hiện nay,
có không ít học sinh đã mạnh dạn vào các trường đại học để học dự thính xem ngành đó
có phù hợp với mình hay không, tự mở cửa hàng kinh doanh để thách thức mình, đi làm
bán thời gian… để có thêm kinh nghiệm trong lựa chọn nghề nghiệp.
Theo nghiên cứu “Hành vi chọn ngành thi đại học của học sinh lớp 12” của tác
giả Nguyễn Phi Yến (2006) có tìm hiểu về giai đoạn bắt đầu suy nghĩ đến ngành thi đại
học của học sinh phổ thông ở An Giang. Đây là một dẫn chứng thực tế cho thấy học
sinh rất quan tâm đến lựa chọn ngành học trong tương lai.
Nghiên cứu thái độ của học sinh phổ thông đối Trung tâm NIIT ANGIMEX
SVTH: Nguyễn Hồng Thảo
13
Bảng 3.1: Học sinh bắt đầu suy nghĩ đến ngành thi đại học.
Học sinh bắt đầu suy nghĩ ngành thi đại học
Năm học 2005-2006 tại An Giang.
Kết quả nghiên cứu
(Đvt: %)
Trước lớp 10 18
Lớp 10 25
Lớp 11 27
Lớp 12 30
Tổng cộng 100
Nguồn: Nguyễn Phi Yến (2006).
Kết quả này cho thấy, học sinh đã bắt đầu suy nghĩ đến ngành thi đại học từ trước
lớp 10. Giai đoạn học phổ thông trung học là giai đoạn mà học sinh quan tâm đến các
ngành thi nhiều nhất chiếm 82%. Trong đó, học sinh lớp 12 là suy nghĩ nhiều nhất
chiếm 30% là do năm học này cũng là năm tốt nghiệp phổ thông trung học.
Ngoài ra, các yếu tố về tâm lý cũng tác động đến học sinh rất nhiều trong việc quyết
định trường và ngành học sau tốt nghiệp. Các thông tin về danh tiếng, chất lượng đào
tạo, chi phí học tập của các trường… từ thầy cô, người thân, bạn bè, thông tin ngoài xã
hội giúp cho họ nâng cao sự hiểu biết, ước vọng được vào học những trường mà họ đặt
nhiều tình cảm, thỏa mãn nguyện vọng nghề nghiệp cho tương lai của họ. Cũng trong
cùng nghiên cứu của tác giả Nguyễn Phi Yến, ta biết được thông tin về những tiêu chí
chọn trường của học sinh phổ thông năm học 2005-2006.
Biểu đồ 3.1: Tiêu chí chọn trường.
Nguồn: Nguyễn Phi Yến (2006).
15
31
49
58
92
36
45
32
35
33
25
30
17
44
27
40
16
1642
43
0 20 40 60 80 100 120 140 160 180
Trường có danh tiếng
Có nhiều ngành nghề
Trường gần nhà
Tỷ lệ chọi thấp
Khả năng tài chính của gia đình
Quan trọng Tương đối quan trọng
Tương đối không quan trọng Không quan trọng
Nghiên cứu thái độ của học sinh phổ thông đối Trung tâm NIIT ANGIMEX
SVTH: Nguyễn Hồng Thảo
14
Trong nghiên cứu này tác giả đã đưa ra các tiêu chí ảnh hưởng nhiều nhất đến hành
vi chọn trường của học sinh. Trong số các tiêu chí trên thì tiêu chí về “khả năng tài
chính của gia đình” là có số học sinh đồng ý là quan trọng nhiều nhất (92 học sinh)
trong số 170 học sinh được phỏng vấn, cho thấy điều kiện kinh tế gia đình có ảnh hưởng
khá nhiều đến hành vi của học sinh.
Sau khi tìm hiểu về các đặc điểm của tổng thể, ta nhận thấy các yếu tố từ gia đình,
xã hội, tâm lý, cá nhân có tác động đến thái độ của học sinh phổ thông đối với một
trường, một ngành học cụ thể. Do đó, khi tìm hiểu về thái độ của học sinh phổ thông đối
với Trung tâm cần phải quan tâm đến các yếu tố trên bằng cách phân nhóm học sinh
theo các tiêu chí: giới tính, khả năng tài chính, trường học…
Năm học 2005-2006, TP. Long Xuyên có 7 trường THPT và khoảng hơn 7.200 học
sinh (nguồn: Niên giám thống kê tỉnh An Giang năm 2005, trang 211). Đối với đề tài
này, phạm vi của tổng thể nghiên cứu là những học sinh phổ thông tại ba trường lấy
mẫu điển hình: Trường THPT Thoại Ngọc Hầu, Trường THPT Long Xuyên, Trường
THPT Khuyến Học, ước lượng tổng thể khoảng 4.000 học sinh.
3.3 Thiết kế nghiên cứu.
Đề tài nghiên cứu thuộc lĩnh vực nghiên cứu ứng dụng nên thiết kế nghiên cứu và
quy trình nghiên cứu cơ bản là ứng dụng từ các nghiên cứu marketing trước. Tiến trình
nghiên cứu được chia thành 2 bước chính: nghiên cứu sơ bộ và nghiên cứu chính thức.
Trong thiết kế nghiên cứu còn được chia ra nhiều bước nhỏ thành quy trình nghiên cứu
nhằm giúp cho người nghiên cứu thuận tiện theo dõi tiến độ và tăng độ tin cậy của bài
nghiên cứu.
Các bước trong quy trình nghiên cứu được mô tả theo trình tự sau: xác định vấn đề
nghiên cứu, cơ sở lý thuyết về nghiên cứu thái độ, dàn bài thảo luận, phỏng vấn thử,
hiệu chỉnh, bảng câu hỏi chính thức, phỏng vấn chính thức (thu thập thông tin), xử lý,
cuối cùng là báo cáo nghiên cứu.
Nghiên cứu thái độ của học sinh phổ thông đối Trung tâm NIIT ANGIMEX
SVTH: Nguyễn Hồng Thảo
15
Hình 3.1: Quy trình nghiên cứu.
Quy trình trên được bắt đầu từ xác định vấn đề nghiên cứu. Đây là bước quan trọng
để xác định vấn đề được đưa ra có thực sự cần thiết cho Trung tâm và phù hợp với khả
năng của người nghiên cứu hay không. Để thực hiện bước này, tác giả đã đặt ra các câu
hỏi và tự trả lời để xác định vấn đề nào là thích hợp nhất: Trung tâm thường quan tâm
đến những đối tượng nào? Đối tượng nào sẽ ảnh hưởng lớn đến Trung tâm? Đối tượng
đó ở đâu? Tác giả có thể tiếp xúc với đối tượng nào để quan sát?
Xác định vấn đề
nghiên cứu.
Cơ sở lý thuyết
Mô hình nghiên
c
ứu
.
Dàn bài thảo luận
Thảo luận (n=12)
Phỏng vấn thử.
(n=5)
Hiệu chỉnh.
Bảng câu hỏi chính
th
ức.
Phỏng vấn chính
thức. (n=120)
X
ử lý thông tin.
Báo cáo.
Nghiên cứu sơ bộ
Nghiên cứu chính thức
Nghiên cứu thái độ của học sinh phổ thông đối Trung tâm NIIT ANGIMEX
SVTH: Nguyễn Hồng Thảo
16
Kế đến tác giả tìm hiểu các lý thuyết và các nghiên cứu trước có liên quan đến vấn
đề nghiên cứu, xác định phương pháp sẽ tiến hành sau đó xây dựng mô hình nghiên cứu
phù hợp với vấn đề nghiên cứu.
3.3.1 Nghiên cứu sơ bộ.
Kỹ thuật để thu thập thông tin trong nghiên cứu này là phỏng vấn chuyên sâu.
Để thực hiện được, tác giả thiết kế dàn bài phỏng vấn, sau đó phỏng vấn theo dàn bài
chi tiết được phác thảo sẵn, người phỏng vấn sẽ gặp trực tiếp một số học sinh phổ thông
để thảo luận, ghi nhận ý kiến đóng góp của đáp viên.
Thông tin cần thu.
Dàn bài phỏng vấn sâu sẽ xoay quanh các vấn đề có liên quan đến:
- Sự nhận biết về Trung tâm.
- Cảm tình của đáp viên đối với Trung tâm.
- Những hành động mà đáp viên có thể thực hiện trong tương lai có liên quan
đến Trung tâm.
- Theo đáp viên thì những yếu tố nào sẽ có ảnh hưởng đến thái độ của học
sinh.
Nội dung của dàn bài thảo luận được trình bày ở phần phụ lục.
Phương pháp chọn mẫu:
Tác giả lấy ý kiến trả lời các câu hỏi trong dàn bài thảo luận bằng cách chọn
mẫu thuận tiện được 7 học sinh phổ thông có biết đến Trung tâm để trao đổi. Địa điểm
chọn đối tượng là thư viện tỉnh An Giang và nhà sinh hoạt ký túc xá Đại học An Giang
là những nơi có học sinh phổ thông đến học và có đủ thời gian cho tác giả trò chuyện.
Ngoài ra tác giả còn hỏi ý kiến của một số người khác: nhân viên trong Trung tâm, sinh
viên trong trường Đại học An Giang có biết đến Trung tâm. Tổng số người mà tác giả đã
cùng thảo luận là: 12 người.
Phương pháp xử lý thông tin:
Sau khi ghi nhận các ý kiến thảo luận sẽ lựa chọn ý kiến nào thuộc các thành
phần của thái độ chuyển thành biến định lượng, lựa chọn thang đo thích hợp để xây
dựng bảng câu hỏi sao cho phù hợp với những học sinh có biết đến Trung tâm nhưng
chưa từng đến Trung tâm xin thông tin từ tư tấn viên vẫn có thể trả lời được các câu hỏi.
3.3.2 Nghiên cứu chính thức.
Nghiên cứu chính thức là nghiên cứu định lượng được chia thành hai giai đoạn
chọn mẫu nghiên cứu: giai đoạn thử nghiệm và giai đoạn chính thức.
Giai đoạn thử nghiệm.
Sau khi hoàn thành bảng câu hỏi, thì tiến hành phỏng vấn thử để xem phản ứng
của đáp viên với bảng câu hỏi, khả năng trả lời của đáp viên, biến nào chưa hoàn chỉnh
sẽ được chỉnh sửa lại, bổ sung hoặc bỏ bớt các biến.
Cùng với phương pháp chọn mẫu thuận tiện như trên tác giả đã chọn được
khoảng 5 học sinh để phỏng vấn thử. Kết quả phỏng vấn bằng bảng câu hỏi và thăm dò
ý kiến về cách thiết kế bảng câu hỏi thì phần lớn đáp viên có thể trả lời được nội dung