Tải bản đầy đủ (.doc) (79 trang)

Nghiên cứu thái độ của học sinh phổ thông đối với Trung tâm NIIT ANGIMEX - An Giang

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (566.47 KB, 79 trang )

ĐẠI HỌC AN GIANG
KHOA KINH TẾ - QUẢN TRỊ KINH DOANH
NGUYỄN HỒNG THẢO
NGHIÊN CỨU THÁI ĐỘ CỦA HỌC SINH PHỔ THÔNG
ĐỐI VỚI TRUNG TÂM NIIT ANGIMEX
Chuyên ngành: Quản trị kinh doanh nông nghiệp
KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC
Long Xuyên, tháng 06 năm 2007
ĐẠI HỌC AN GIANG
KHOA KINH TẾ - QUẢN TRỊ KINH DOANH

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC
NGHIÊN CỨU THÁI ĐỘ CỦA HỌC SINH PHỔ THÔNG
ĐỐI VỚI TRUNG TÂM NIIT ANGIMEX

Chuyên ngành: Quản trị kinh doanh nông nghiệp
Người hướng dẫn: ThS. HUỲNH PHÚ THỊNH
Sinh viên thực hiện: NGUYỄN HỒNG THẢO
Lớp: DH4KN2 Mã số Sv: DKN030206
Long Xuyên, tháng 06 năm 2007
CÔNG TRÌNH ĐƯỢC HOÀN THÀNH TẠI
KHOA KINH TẾ-QUẢN TRỊ KINH DOANH
ĐẠI HỌC AN GIANG
Người hướng dẫn:……………….……………………..
(Họ tên, học hàm, học vị và chữ ký)
.................................................................................................................................................
.................................................................................................................................................
.................................................................................................................................................
.................................................................................................................................................
.................................................................................................................................................
.................................................................................................................................................


.................................................................................................................................................
.................................................................................................................................................
.................................................................................................................................................
Người chấm, nhận xét 1:….………………………………………
(Họ tên, học hàm, học vị và chữ ký)
.................................................................................................................................................
.................................................................................................................................................
.................................................................................................................................................
.................................................................................................................................................
.................................................................................................................................................
.................................................................................................................................................
.................................................................................................................................................
.................................................................................................................................................
.................................................................................................................................................
Người chấm, nhận xét 2:………………………………………..
(Họ tên, học hàm, học vị và chữ ký)
.................................................................................................................................................
.................................................................................................................................................
.................................................................................................................................................
.................................................................................................................................................
.................................................................................................................................................
.................................................................................................................................................
.................................................................................................................................................
.................................................................................................................................................
Khoá luận được bảo vệ tại Hội đồng chấm bảo vệ luận văn
Khoa Kinh tế - Quản trị kinh doanh ngày ….. tháng ….. năm ……
LỜI CẢM ƠN
  
Hôm nay, bài khóa luận của em được hoàn thành, thành
quả này không chỉ của bản thân em mà còn có sự giúp đỡ của

rất nhiều người xung quanh. Vì thế, em xin chân thành cám ơn
tất cả mọi người đã giúp đỡ em trong thời gian qua.
Trước tiên, em xin gửi lời cám ơn sâu sắc đến các thầy cô
trường Đại học An Giang đã chỉ dạy em trong suốt 4 năm qua.
Đặc biệt là thầy Huỳnh Phú Thịnh là Người thầy trực tiếp
hướng dẫn em hoàn thành đề tài này, em xin cảm ơn thầy thời
gian qua nhiệt tình hướng dẫn em cách giải quyết những khó khăn, bổ sung thêm cho em
những kiến thức, kinh nghiệm thực tế mà em còn thiếu sót.
Em xin kính gửi lời cảm ơn đến công ty Xuất Nhập Khẩu An Giang đã tạo cho
chúng em môi trường thực tập thuận lợi. Đặc biệt là chú Hy và các anh chị trong Trung
tâm NIIT ANGIMEX đã giúp em rất nhiều trong quá trình thực tập, giúp em làm quen với
môi trường làm việc, tư vấn cho em những thông tin liên quan đến Trung tâm. Em xin
cảm ơn:
Anh Lê Văn Tân - Giám đốc Trung tâm NIIT ANGIMEX.
Chị Huỳnh Mỹ Loan – Nhân viên kế toán hành chánh.
Anh Lâm Hồ Hải - Giảng viên.
Anh Lâm Trường Huy - Giảng viên.

Vì đây là lần đầu tiên thực tập tại doanh nghiệp, em tự nhận thấy mình còn rất
nhiều hạn chế về kiến thức và kinh nghiệm làm việc. Vì thế đề tài này không thể tránh
khỏi những sai sót, em rất mong nhận được những ý kiến đóng góp từ: thầy cô, cơ quan
thực tập và các bạn.
Sau cùng, tôi xin gửi lời cám ơn đến các bạn trong lớp tôi đã nhiệt tình giúp đỡ,
động viên tôi trong quá trình tôi làm đề tài.
Chúc mọi người luôn vui khỏe, thành công trong công việc. Chúc Trung tâm ngày
càng gặt hái thêm nhiều thành công mới.
Long Xuyên, ngày 11 tháng 06 năm 2007.
Người thực hiện
Nguyễn Hồng Thảo
TÓM TẮT

  
Trung tâm NIIT ANGIMEX là trung tâm công nghệ thông tin trực thuộc công ty Xuất
nhập khẩu An Giang (ANGIMEX) được thành lập và đi vào hoạt động năm 2004, chức
năng hoạt động chính của Trung tâm là liên kết với tập đoàn NIIT Ấn Độ đào tạo lập
trình viên quốc tế.
Học viên chính của Trung tâm hiện nay là: nhân viên trong các công ty, doanh
nghiệp, những người học tự do để nâng cao trình độ, sinh viên… Phần lớn trong số họ
hiện đang học tập, làm việc tại TP. Long Xuyên và có thu nhập khá. Tuy nhiên, tác giả
nhận thấy học sinh phổ thông tại TP. Long Xuyên là một đối tượng khá quan trọng mà
Trung tâm cần phải tìm hiểu đến vì họ là những người đang bắt đầu tìm hiểu về các trung
tâm đào tạo để chuẩn bị cho nghề nghiệp trong tương lai và với nguồn lực hiện nay Trung
tâm có thể thiết kế các chương trình đào tạo ngắn hạn thích hợp với học sinh phổ thông
để thu hút họ học tại Trung tâm. Vì thế, tác giả chọn đề tài “Nghiên cứu thái độ học sinh
phổ thông đối với Trung tâm” để tìm hiểu về: sự hiểu biết của học sinh về Trung tâm,
tình cảm và xu hướng hành động có liên quan đến Trung tâm.
Đối tượng nghiên cứu của đề tài là học sinh phổ thông tại 3 trường: THPT chuyên
Thoại Ngọc Hầu, THPT Long Xuyên, THPT Khuyến Học. Cỡ mẫu nghiên cứu 120 mẫu,
trong đó mỗi trường có số lượng mẫu ngang nhau là 40 mẫu/ trường.
Nghiên cứu được tiến hành qua 2 bước: nghiên cứu sơ bộ và nghiên cứu chính thức.
Nghiên cứu sơ bộ dùng phương pháp thảo luận tay đôi với dàn bài thảo luận để thu nhận
các ý kiến làm cơ sở xây dựng bảng câu hỏi. Nghiên cứu chính thức chia thành hai giai
đoạn lấy mẫu: giai đoạn thử nghiệm và giai đoạn chính thức. Kết quả của giai đoạn chính
thức được tổng hợp, xử lý với công cụ hỗ trợ bằng phần mềm Excel và SPSS 13.0
Kết quả nghiên cứu được phân tích theo từng thành phần của thái độ: hiểu biết, cảm
xúc, xu hướng hành vi. Nội dung phân tích chủ yếu: mô tả các thành phần của thái độ và
sự khác biệt tình cảm, xu hướng giữa các học sinh thuộc nhóm đối tượng khác nhau.
Từ các kết quả của nghiên cứu chính thức ta thấy: Học sinh phổ thông tại các trường
lấy mẫu nhận biết khá tốt về các hoạt động, dịch vụ của Trung tâm, nhất là các chương
trình học bổng, chiêu sinh được nhiều học sinh biết đến nhất. Tuy nhiên, về học phí thì
nhận được sự đánh giá là học phí khá cao so với thu nhập của người dân An Giang và các

thông tin do Trung tâm cung cấp còn khá ít nên học sinh không hiểu rõ hết về các dịch vụ
Trung tâm có thể thực hiện cho học viên. Hai xu hướng hành vi được nhiều học sinh đồng
tình nhất là: sẽ đăng ký học tại Trung tâm khi có điều kiện và sẽ tiếp tục tìm hiểu về
Trung tâm. Đối với phân tích sự khác biệt: nhóm học sinh thuộc Trường THPT Long
Xuyên có thái độ tốt nhất đối với Trung tâm kế đến là trường THPT Khuyến Học, đối với
xếp loại học lực thì học sinh loại khá là có tình cảm nhiều nhất với Trung tâm, theo phân
nhóm chi tiêu hàng tháng thì nhóm có chi tiêu thấp (dưới 500 ngàn đồng) lại là nhóm có
xu hướng giới thiệu bạn bè đến học tại Trung tâm nhiều nhất.
Sau cùng, tác giả đề xuất một số kiến nghị nhằm giúp Trung tâm thu hút sự quan tâm
của học sinh đến Trung tâm: mở các lớp học ngắn hạn phù hợp với học sinh phổ thông,
tạo niềm tin vào chất lượng của Trung tâm, tăng cường cung cấp thông tin về Trung tâm,
tổ chức các chương trình học bổng hoặc hỗ trợ việc đóng học phí cho học viên, tạo sân
chơi cho học viên và tìm cách quảng bá các sân chơi đó ra bên ngoài.
MỤC LỤC
TÓM TẮT
MỤC LỤC
DANH MỤC CÁC BẢNG, BIỂU ĐỒ
DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT
Trang
Chương 1: TỔNG QUAN...................................................................................................1
1.1 Cơ sở hình thành..........................................................................................................1
1.2 Mục tiêu và phạm vi nghiên cứu.................................................................................2
1.2.1 Mục tiêu nghiên cứu...........................................................................................2
1.2.2 Phạm vi nghiên cứu............................................................................................2
1.3 Ý nghĩa của đề tài nghiên cứu.....................................................................................2
1.4 Kết cấu đề tài................................................................................................................3
Chương 2: CƠ SỞ LÝ THUYẾT VÀ MÔ HÌNH NGHIÊN CỨU................................4
2.1 Giới thiệu......................................................................................................................4
2.2 Thái độ4
2.3 Các yếu tố ảnh hưởng đến thái độ...............................................................................5

2.3.1 Yếu tố văn hóa....................................................................................................5
2.3.2 Yếu tố xã hội.......................................................................................................6
2.3.3 Yếu tố cá nhân.....................................................................................................7
2.3.4 Yếu tố tâm lý.......................................................................................................8
2.4 Mô hình nghiên cứu.....................................................................................................9
2.5 Tóm tắt........................................................................................................................11
Chương 3: PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU................................................................12
3.1 Giới thiệu....................................................................................................................12
3.2 Tổng thể nghiên cứu..................................................................................................12
3.3 Thiết kế nghiên cứu....................................................................................................14
3.3.1 Nghiên cứu sơ bộ..............................................................................................16
3.3.2 Nghiên cứu chính thức......................................................................................16
3.4 Thang đo.....................................................................................................................20
3.5 Tóm tắt.......................................................................................................................21
Chương 4: GIỚI THIỆU TRUNG TÂM NIIT ANGIMEX..........................................22
4.1 Giới thiệu....................................................................................................................22
4.2 Lịch sử hình thành......................................................................................................22
4.3 Quá trình phát triển....................................................................................................24
4.4 Kết quả hoạt động qua các năm.................................................................................25
Chương 5: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU...........................................................................26
5.1 Giới thiệu....................................................................................................................26
5.2 Kết quả thu thập, xử lý số liệu...................................................................................26
5.3 Phân tích kết quả nghiên cứu.....................................................................................29
5.3.1 Thành phần hiểu biết........................................................................................29
5.3.2 Thành phần tình cảm.........................................................................................33
5.3.2.1 Phân tích mô tả thành phần tình cảm.........................................................33
5.3.2.2 Sự khác biệt về cảm tình của học sinh đối với Trung tâm.........................37
5.3.3 Thành phần xu hướng hành vi..........................................................................40
5.3.3.1 Phân tích mô tả thành phần xu hướngnhành vi..........................................41
5.3.3.2 Sự khác biệt về xu hướng hành vi của học sinh đối với Trung tâm..........44

5.4 Tóm tắt.......................................................................................................................47
Chương 6: Ý NGHĨA VÀ KẾT KUẬN...........................................................................48
6.1 Giới thiệu....................................................................................................................48
6.2 Các kết quả chính của nghiên cứu.............................................................................48
6.2.1 Kết quả phân tích mô tả các thành phần của thái độ........................................48
6.2.2 Kết quả phân tích sự khác biệt giữa các thành phần của thái độ.....................49
6.3 Các biện pháp có thể tác động đến thái độ của học sinh...........................................49
6.4 Hạn chế của đề tài......................................................................................................51
PHỤ LỤC
TÀI LIỆU THAM KHẢO
DANH SÁCH CÁC BẢNG - BIỂU ĐỒ - HÌNH
Bảng Trang
Bảng 3.1: Học sinh bắt đầu suy nghĩ đến ngành thi đại học.............................................13
Bảng 3.2: Biến chưa điều chỉnh.........................................................................................17
Bảng 3.3: Cơ cấu mẫu nghiên cứu.....................................................................................19
Biểu đồ
Biểu đồ 3.1: Tiêu chí chọn trường.....................................................................................13
Biểu đồ 4.1: Kết qủa hoạt động của trung tâm qua các năm............................................25
Biểu đồ 5.1: Thông tin về giới tín của đáp viên................................................................26
Biểu đồ 5.2: Thông tin về trường lớp của đáp viên..........................................................27
Biểu đồ 5.3: Thông tin về khối thi đại học yêu thích nhất của đáp viên..........................27
Biểu đồ 5.4: Thông tin về chứng chỉ tin học đã học của đáp viên....................................28
Biểu đồ 5.5: Thông tin về xếp loại học tập học kỳ 1 của đáp viên...................................28
Biểu đồ 5.6: Thông tin về chi tiêu hàng tháng của đáp viên.............................................29
Biểu đồ 5.7: Mức độ nhận biết tên Trung tâm của đáp viên.............................................30
Biểu đồ 5.8: Mức độ nhận biết các hoạt động của Trung tâm..........................................31
Biểu đồ 5.9: Mức độ nhận biết các dịch vụ của Trung tâm..............................................32
Biểu đồ 5.10: Mức độ tình cảm của học sinh đối với trung tâm......................................34
Biểu đồ 5.11: Sự yêu thích Trung tâm của học sinh..........................................................35
Biểu đồ 5.12: Lý do đáp viên thích Trung tâm..................................................................36

Biểu đồ 5.13: Lý do đáp viên không thích Trung tâm......................................................36
Biểu đồ 5.14: Sự khác biệt về niềm hãnh diện của học sinh giữa các trường..................38
Biểu đồ 5.15: Sự khác biệt về niềm hãnh diện của học sinh giữa các nhóm học lực......39
Biểu đồ 5.16: Xu hướng hành động của học sinh đối với Trung tâm...............................41
Biểu đồ 5.17: Lý do học sinh chưa có dự định học tại Trung tâm....................................42
Biểu đồ 5.18: Ý kiến của cá nhân chưa có dự định học tại Trung tâm.............................43
Biểu đồ 5.19: Sự khác biệt về xu hướng tiếp tục tìm hiểu Trung tâm giữa các trường. ..44
Biểu đồ 5.20: Sự khác biệt về xu hướng giới thiệu bạn bè đăng ký học tại Trung tâm
giữa các mức chi tiêu hàng tháng khác nhau.......................................................................46
Hình
Hình 2.1: Mô hình ba thành phần thái độ............................................................................4
Hình 2.2: Các yếu tố ảnh hưởng đến thái độ.......................................................................5
Hình 2.3: Thang nhu cầu Maslow........................................................................................8
Hình 2.4: Mô hình nghiên cứu...........................................................................................10
Hình 3.1: Quy trình nghiên cứu.........................................................................................15
Sơ đồ
Sơ đồ 4.1: Sơ đồ tổ chức của Trung tâm...........................................................................23
DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT
------
Viết tắt Nghĩa
AG An Giang.
PTTH Phổ thông trung học.
THPT Trung học phổ thông.
TP Thành phố.
TX Thị xã

Nghiên cứu thái độ của học sinh phổ thông đối Trung tâm NIIT ANGIMEX
Chương 1
TỔNG QUAN
1.1 Cơ sở hình thành.

Tốc độ phát triển nhanh chóng của công nghệ thông tin như hiện nay đã kéo theo sự
phát triển nhanh của rất nhiều lĩnh vực khác trong xã hội như: kinh tế, văn hóa, xã hội,
chính trị,… làm thay đổi toàn diện bộ mặt kinh tế, xã hội theo xu hướng “thời đại số”.
Công nghệ thông tin được ứng dụng trong rất nhiều lĩnh vực khác nhau, giúp cho mọi
người đến gần nhau hơn, tổ chức quản lý công việc nhanh chóng và hiệu quả hơn,… các
hệ điều hành (windows XP, windows Vista), các phần mềm ứng dụng (phần mềm quản lý
nhân lực, phần mềm kế toán, phần mềm quản lý nguồn cung ứng,…) liên tục được cải
tiến nhằm phục vụ tốt nhất nhu cầu phát triển của con người. Lĩnh vực công nghệ thông
tin ngày càng trở nên cần thiết trong cuộc sống, nó luôn luôn chờ đợi sự khám phá, vận
dụng phát triển của con người.
Song song với hội nhập kinh tế là hội nhập về văn hóa giữa Việt Nam với các nước
phát triển đã ảnh hưởng rất nhiều đến phong cách sống của người dân Việt Nam nói
chung và nguời dân An Giang nói riêng, họ ngày càng thích học hỏi và làm việc trong
những ngành nghề mới phù hợp với xu hướng phát triển kinh tế - xã hội của nước ta như
hiện nay: ngoại ngữ, công nghệ thông tin, kinh tế,… cho thấy nhu cầu học công nghệ
thông tin trong Tỉnh sẽ ngày càng tăng cao. Đồng thời, tiềm năng phát triển của các tỉnh
Đồng bằng sông cửu long nói chung và An Giang nói riêng đang được khai thác, phát
triển nhằm thu hút vốn đầu tư của các công ty, doanh nghiệp trong và ngoài nước. Do đó,
nhu cầu sử dụng nguồn nhân lực tại địa phương sẽ tăng theo tốc độ đầu tư của các công
ty. Đặc biệt là nguồn nhân lực có trình độ về công nghệ thông tin hiện nay chưa đáp ứng
được nhu cầu của các công ty lớn trong Tỉnh. Đó chính là, cơ hội thuận lợi cho các
trường, trung tâm đào tạo việc làm trong và ngoài nước mở rộng đầu tư vào An Giang.
Trong ngành giáo dục và đào tạo, khách hàng hiện nay rất quan tâm đến chất lượng
đào tạo giữa các trường với nhau. Xu hướng so sánh lựa chọn nơi đào tạo phù hợp với
mức đầu tư vào học tập của họ sẽ ngày càng cao. Bên cạnh đó, có rất nhiều tổ chức đào
tạo nổi tiếng trên thế giới đầu tư vào lĩnh vực giáo dục tại Việt Nam ngày càng gia tăng:
NIIT, Aptech, Đại học Troy (Hoa Kỳ)… vì thế môi trường giáo dục ở Việt Nam sẽ mang
tính cạnh tranh ngày càng cao. Hiện nay, Trung tâm NIIT ANGIMEX không chỉ cạnh
tranh với đối thủ chính là Aptech An Giang mà còn cạnh tranh với nhiều đối thủ khác ở
thành phố Cần Thơ và thành phố Hồ Chí Minh. Vì thế đòi hỏi Trung tâm phải không

ngừng nâng cao chất lượng, đa dạng các chuyên ngành đào tạo của mình để thu hút học
viên, hạn chế các trường hợp học viên đổ xô đăng ký học ở các thành phố lớn.
Trong nhóm khách hàng của Trung tâm, học sinh phổ thông chính là những khách
hàng tiềm ẩn rất quan trọng vì quyết định lựa chọn Trung tâm đào tạo nghề của học sinh
sẽ ảnh hưởng đến lượng học viên của Trung tâm trong tương lai. Vì thế, trong số các yếu
tố tác động đến hành vi quyết định lựa chọn nơi đào tạo của học sinh thì thái độ của học
sinh đối với trường, trung tâm đào tạo sẽ có ảnh hưởng rất lớn. Để giúp Trung tâm hiểu
được thái độ của học sinh phổ thông tại TP. Long Xuyên đối với các hoạt động, dịch vụ
của NIIT ANGIMEX trong thời gian qua và để xác định hướng phát triển phù hợp với
nhu cầu của nhóm khách hàng này, tôi quyết định chọn đề tài “Nghiên cứu thái độ của
SVTH: Nguyễn Hồng Thảo

1
Nghiên cứu thái độ của học sinh phổ thông đối Trung tâm NIIT ANGIMEX
học sinh phổ thông đối với Trung tâm NIIT ANGIMEX” làm khóa luận tốt nghiệp của
mình.
1.2 Mục tiêu và phạm vi nghiên cứu.
1.2.1 Mục tiêu nghiên cứu.
Mục tiêu nghiên cứu của đề tài này là nhằm đạt được các mục tiêu sau:
Tìm hiểu, phân tích thái độ của học sinh phổ thông đối với Trung tâm trong thời
gian qua nhằm đánh giá mức độ quan tâm của học sinh đối với Trung tâm hiện nay. Dự
kiến các hành vi của học sinh có liên quan đến Trung tâm trong tương lai.
Nghiên cứu mô hình tác động đến thái độ của học sinh phổ thông đối với Trung
tâm bằng cách phân tích sự khác biệt giữa các nhóm đối tượng nghiên cứu để thấy được
sự đánh giá khác nhau giữa các nhóm học sinh trong từng nhóm phân loại, từ kết quả này
ta có thể đưa ra biện pháp tác động lên thái độ của học sinh thuộc nhóm phân loại đó.
1.2.2 Phạm vi nghiên cứu.
Không gian nghiên cứu được lựa chọn là TP. Long Xuyên vì TP. Long Xuyên là
thị trường có nhiều tiềm năng nhất đối với Trung tâm: trong số các địa bàn có người đến
Trung Tâm xin thông tin tư vấn về ngành học công nghệ thông tin của Trung tâm thì TP.

Long Xuyên có số lượng người đến Trung tâm nhiều nhất (Thông tin học viên của Trung
tâm từ năm 2005 đến 3 tháng đầu năm 2007), mức sống của người dân TP. Long Xuyên
khá cao so với các Huyện, Thị khác trong Tỉnh nên khả năng chọn học tại Trung tâm sẽ
cao hơn những địa phương khác. Do đó, TP. Long Xuyên là thị trường mà Trung tâm cần
nghiên cứu trước tiên.
Đối tượng nghiên cứu: Khách hàng của Trung tâm bao gồm nhiều đối tượng
khác nhau: nhân viên trong các công ty, doanh nghiệp, học sinh đã tốt nghiệp phổ thông
trung học, sinh viên trường Đại học An Giang,… Nhưng đề tài chỉ tập trung tìm hiểu đối
tượng là học sinh tại các trường trung học phổ thông vì đối tượng này là những khách
hàng tiềm ẩn khá quan trọng của Trung tâm.
Thời gian tiến hành đề tài nghiên cứu sẽ giới hạn trong khoảng: từ tháng 3/2007
đến tháng 6/2007.
1.3 Ý nghĩa của đề tài nghiên cứu.
Nghiên cứu về thái độ sẽ là vấn đề thiết thực đối với Trung tâm. Sau khi đề tài hoàn
thành sẽ giúp Trung tâm nhận biết được những suy nghĩ và xu hướng hành động của học
sinh phổ thông về Trung tâm như thế nào, những tình cảm của học sinh đối với Trung tâm
từ khi Trung tâm thành lập đến nay, học sinh có quan tâm đến những hoạt động của Trung
tâm hay không, sau khi tốt nghiệp phổ thông, học sinh có mong muốn được học ở Trung
tâm hay không, họ có đặt những niềm tin vào Trung tâm hay không,…
Tôi mong muốn kết quả nghiên cứu này sẽ có thể trở thành tài liệu tham khảo hữu ích
cho những nghiên cứu sau, đồng thời đề xuất một số biện pháp tác động lên thái độ học
sinh phổ thông để họ quan tâm đến Trung tâm nhiều hơn, góp phần phát triển Trung tâm
cũng chính là đáp ứng nhu cầu nhân lực công nghệ thông tin của các công ty trong và
SVTH: Nguyễn Hồng Thảo

2
Nghiên cứu thái độ của học sinh phổ thông đối Trung tâm NIIT ANGIMEX
ngoài Tỉnh, hỗ trợ các doanh nghiệp thực hiện tin học hóa quản lý sản xuất kinh doanh,
góp phần vào sự phát triển kinh tế - xã hội chung của Tỉnh.
1.4 Kết cấu đề tài.

Nội dung nghiên cứu của đề tài bao gồm các nội dung chính sau:
Chương 1: Tổng quan đây là chương giới thiệu sơ lược về đề tài.
Chương 2: Cơ sở lý thuyết và mô hình nghiên cứu, chương này trình bày tóm tắt
các khái niệm về thái độ, các thành phần của thái độ, các yếu tố tác động đến thái độ.
Từ đó, thiết kế mô hình nghiên cứu riêng cho đề tài nghiên cứu.
Chương 3: Phương pháp nghiên cứu, chương này sẽ trình bày về những phương
pháp được sử dụng để thực hiện nghiên cứu đề tài như: tổng thể nghiên cứu, thiết kế
nghiên cứu, thang đo được sử dụng để tiến hành nghiên cứu và các phương pháp tổng
hợp, xử lý kết quả nghiên cứu.
Chương 4: Giới thiệu Trung tâm NIIT ANGIMEX, chương này sẽ giới thiệu về
Trung tâm qua 3 năm hoạt động để cung cấp thêm thông tin về lịch sử hình thành,
quá trình phát triển và kết quả hoạt động của Trung tâm.
Chương 5: Kết quả nghiên cứu, chương này trình bày về kết quả nghiên cứu chính
thức sau khi thu thập thông tin, xử lý, phân tích các kết quả đạt được. Nội dung của
kết quả nghiên cứu nhằm làm rõ thái độ của học sinh phổ thông đối với Trung tâm.
Chương 6: Ý nghĩa và kết luận, chương này trình bày tóm tắt lại các kết quả chính
của quá trình nghiên cứu, từ kết quả nghiên cứu sẽ đưa ra các biện pháp nhằm nâng
cao sự nhận biết của học sinh phổ thông đối với Trung tâm, có cảm tình với Trung
tâm nhiều hơn, ngày càng có nhiều học sinh mong muốn được học tại Trung tâm.
SVTH: Nguyễn Hồng Thảo

3
Nghiên cứu thái độ của học sinh phổ thông đối Trung tâm NIIT ANGIMEX
Chương 2
CƠ SỞ LÝ THUYẾT & MÔ HÌNH NGHIÊN CỨU
2.1 Giới thiệu
Qua chương 1: Tổng quan đã giới thiệu sơ lược các ý chính của đề tài nghiên cứu
đến chương 2: Cơ sở lý thuyết - mô hình nhiên cứu đây là phần quan trọng trong việc
xác định hướng nghiên cứu của đề tài. Trong chương 2 sẽ trình bày về những lý thuyết đã
được chọn lọc phù hợp với đề tài để nghiên cứu và xây dựng mô hình nghiên cứu.

Chương này bao gồm các phần chính: khái niệm về thái độ và các thành phần cấu thành
thái độ, các yếu tố gây ảnh hưởng đến thái độ, sau đó tác giả xây dựng mô hình nghiên
cứu riêng của vấn đề nghiên cứu từ khái niệm về thái độ và các yếu tố ảnh hưởng đến thái
độ.
2.2 Thái độ
Thái độ là sự đánh giá có ý thức của một cá nhân có những tình cảm tốt xấu và những
xu hướng hành động có tính chất thuận lợi hay bất lợi về một sự vật hay vấn đề nào đó.
Thái độ dẫn dắt con người xử sự theo một thói quen bền vững trước những kích thích
tương đồng mà không cần phải giải thích bằng một phương pháp mới. Vì vậy, thái độ rất
khó thay đổi, để thay đổi được thái độ người tiêu dùng đòi hỏi tốn nhiều thời gian và chi
phí, các doanh nghiệp tốt nhất nên làm cho sản phẩm của mình phù hợp với thái độ của
khách hàng mục tiêu hơn là cố gắng thay đổi chúng.
Theo Nguyễn Đình Thọ - Nguyễn Thị Mai Trang (Nguyên lý marketing, 2003) các
yếu tố: sự hiểu biết, cảm xúc, xu hướng hành vi hình thành nên thái độ của cá nhân. Mô
hình về thành phần của thái độ thường được sử dụng trong nghiên cứu phân tích người
tiêu dùng bao gồm 3 thành phần sau:
Hình 2.1: Mô hình ba thành phần thái độ.
1
1
Nguồn: Schifan &Kanuk (2000), trang 203.
SVTH: Nguyễn Hồng Thảo

4
Cảm
xúc
Xu hướng
hành vi
Sự hiểu
biết
Nghiên cứu thái độ của học sinh phổ thông đối Trung tâm NIIT ANGIMEX

Hiểu biết/nhận biết (điều tôi biết): thành phần này nói lên sự nhận biết, kiến thức
của người tiêu dùng về một sản phẩm, thương hiệu. Nhận biết còn được thể hiện ở dạng
niềm tin. Hay nói cách khác, khách hàng tin tưởng rằng thương hiệu, sản phẩm đó có
những đặc trưng nào đó.
Cảm xúc/cảm tình (điều tôi cảm thấy được): thành phần này được thể hiện dưới
dạng đánh giá sản phẩm - dịch vụ, thương hiệu ở dạng tốt, xấu, thân thiện hay ác cảm đối
với một đối tượng nào đó.
Xu hướng hành vi (điều tôi muốn làm): thành phần này nói lên xu hướng người
tiêu dùng sẽ thực hiện một hành động nào đó đối với một đối tượng cụ thể.
2.3 Các yếu tố ảnh hưởng đến thái độ.
Quá trình hình thành thái độ của một cá nhân chịu ảnh hưởng của rất nhiều yếu tố và
phải trải qua một khoảng thời gian nhất định. Các yếu tố gây ảnh hưởng đến thái độ bao
gồm: yếu tố văn hóa, yếu tố xã hội, yếu tố cá nhân, yếu tố tâm lý. Ta có thể hình dung sự
tác động của các yếu tố như hình sau:
Hình 2.2: Các yếu tố ảnh hưởng đến thái độ.
2
2.3.1 Yếu tố văn hóa.
Văn hóa
“Văn hóa là một hệ thống những giá trị, đức tin, truyền thống, chuẩn mực, hành
vi được hình thành gắn liền với một xã hội nhất định, được tiếp nối và phát triển từ thế hệ
này sang thế hệ khác”.
3
2
Dựa theo ThS. Vũ Thế Dũng – ThS. Trương Tôn Hiền Đức. 2004. “Hành vi người tiêu dùng” trong
Quản trị tiếp thị lý thuyết và tình huống.
SVTH: Nguyễn Hồng Thảo

5
Thái độ
Yếu tố văn hoá

Văn hóa
Nhánh văn hóa
Giai tầng xã hội
Yếu tố xã hội
Các nhóm chuẩn mực
Gia đình
Vai trò và địa vị xã hội
Yếu tố tâm lý
Động cơ
Nhận thức
Sự hiểu biết
Niềm tin
Yếu tố cá nhân
Tuổi tác giai đoạn
cuộc đời.
Cá tính, nhân cách
Nghiên cứu thái độ của học sinh phổ thông đối Trung tâm NIIT ANGIMEX
Văn hóa là yếu tố căn bản nhất trong việc xác định nhu cầu và xu hướng hành vi
của cá nhân. Văn hóa bao gồm những giá trị: quan điểm, niềm tin, thái độ, hành vi chung
của một cộng đồng xây dựng nên và cùng nhau chia sẻ. Trong cộng đồng đó cá nhân sẽ
tiếp thu bản sắc văn hóa từ cộng đồng dần dần hình thành ý thức văn hóa của cá nhân từ
đó cá nhân sẽ có những thái độ, hành vi phù hợp với nét văn hóa chung của cộng đồng.
Nhánh văn hóa
Nhánh văn hóa là một bộ phận cấu thành văn hóa chung. Nhánh văn hóa có ảnh
hưởng sâu sắc tới sự quan tâm, cách đánh giá, sở thích, của cá nhân trong cùng một
nhánh văn hóa.
Nhánh văn hóa bao gồm: nguồn gốc dân tộc, chủng tộc, sắc tộc, tín ngưỡng, khu
vực địa lý.
 Giai tầng xã hội.
Giai tầng xã hội là một bộ phận đồng nhất trong xã hội được phân chia theo cấp

bậc. Mỗi giai tầng xã hội có những ý thích khác nhau về thương hiệu, dịch vụ,… Mỗi
thành viên trong cùng một giai tầng có thể có chung niềm tin, đánh giá, thái độ. Trong
marketing có thể xem giai tầng xã hội là một tiêu thức để phân khúc thị trường.
Tuy nhiên, khi ta biết được thành phần giai tầng của một người, ta có thể có
được những kết luận về thái độ dự kiến của người đó nhưng ta chưa thể hình dung người
đó như một cá thể.
2.3.2 Yếu tố xã hội.
Con người là một cá thể trong xã hội do vậy thái độ của cá nhân chịu ảnh hưởng
của những nhân tố chung quanh mình, của những người gần gũi, cũng như những người
trong giai cấp xã hội của mình.
 Các nhóm chuẩn mực.
Các nhóm chuẩn mực là những nhóm có ảnh hưởng trực tiếp hay gián tiếp đến
thái độ hay hành vi của con người. Khi cá nhân càng đề cao nhóm chuẩn mực thì mức độ
ảnh hưởng của tập thể trong nhóm đến sự hình thành ý niệm của cá nhân về ưu điểm của
hàng hóa và nhãn hiệu càng lớn.
Những nhóm ảnh hưởng trực tiếp đến thái độ, hành vi của thành viên trong
nhóm là những nhóm mà cá nhân nằm trong đó và có sự tác động qua lại khá thường
xuyên với các thành viên trong nhóm như: gia đình, bạn bè, láng giềng, đồng nghiệp,…
Những nhóm chuẩn mực ảnh hưởng gián tiếp đến cá nhân là những nhóm mà cá
nhân không tham gia nhưng chúng có tác động đến thái độ của cá nhân: nhà khoa học,
chính khách, ca sĩ, cầu thủ, doanh nhân nổi tiếng,…
Mỗi nhóm chuẩn mực sẽ đặt ra những niềm tin, “luật lệ” của nhóm. Những quy
tắc này sẽ tạo sức ép thúc đẩy thành viên tuân theo và không mang tính bắt buộc. Tuy
nhiên, cá nhân có nhu cầu được hội nhập, được tập thể động viên, ủng hộ, nhìn nhận sự
3
(Nguyễn Đông Phương - Nguyễn Văn Trưng - Nguyễn Tân Mỹ - Quách Thi Bửu Châu – Ngô Thị Xuân
Phương - Nguyễn Văn Chu. 1999. “Môi trường marketing, nghiên cứu marketing” trong Marketing căn
bản, trang 44).
SVTH: Nguyễn Hồng Thảo


6
Nghiên cứu thái độ của học sinh phổ thông đối Trung tâm NIIT ANGIMEX
hiện diện của cá nhân. Khi cá nhân được nhóm chấp nhận, cá nhân dễ dàng tuân theo
những nguyên tắc chung của nhóm chuẩn mực.
 Gia đình.
Gia đình đóng vai trò rất quan trọng trong nhận thức của mỗi cá nhân. Trong
một gia đình, hành vi của thành viên này có thể ảnh hưởng mạnh mẽ đến thái độ của
thành viên khác. Nhất là các gia đình nhỏ thì tác động giữa các thành viên lên thái độ của
cá nhân càng lớn.
 Vai trò và địa vị xã hội.
Cá nhân có thể là thành viên của rất nhiều nhóm trong xã hội. Vai trò cũng như
vị trí xã hội có ảnh hưởng lớn đến nhận thức và xu hướng hành vi của cá nhân đối với các
đối tượng cụ thể. Trong mỗi nhóm thì cá nhân có một vai trò riêng vì thế cá nhân phải có
thái độ, hành vi phù hợp với vai trò và địa vị xã hội đó.
Vai trò và địa vị sẽ thay đổi theo các giai đoạn của cuộc đời vì thế thái độ của cá
nhân cũng sẽ thay đổi theo từng giai đoạn cuộc đời đó.
2.3.3 Yếu tố cá nhân.
Thái độ còn chịu sự ảnh hưởng của các đặc tính cá nhân: tuổi tác, giai đoạn cuộc
đời, nghề nghiệp, điều kiện kinh tế, lối sống, cá tính và nhân cách.
 Tuổi tác, giai đoạn cuộc đời.
Thái độ của cá nhân sẽ có sự thay đổi theo tuổi tác. Ở mỗi độ tuổi khác nhau thì
vấn đề quan tâm khác nhau, sở thích khác nhau. Vì thế, sự hiểu biết, cảm xúc hay có
những xu huớng hành vi sẽ có sự khác nhau.
 Cá tính, nhân cách.
Cá tính, nhân cách là những yếu tố gây ra những ảnh hưởng rõ nét lên thái độ
của cá nhân.
Nhân cách: là tập hợp những đặc điểm tâm lý của con người đảm bảo sự phản
ứng đáp lại môi trường xung quanh của anh ta, có những trình tự tương đối ổn định.
Cá tính: theo Philip Kotler cá tính là những đặc tính tâm lý nổi bật của mỗi con
người tạo ra thế ứng xử (những phản ứng đáp lại). Cá tính của cá nhân tương đối ổn định

và nhất quán đối với môi trường xung quanh.
Cá tính của cá nhân sẽ góp phần giải thích thành phần cảm xúc trong thái độ của
cá nhân, phản ánh sự ưa thích hay không thích đối với một đối tượng cụ thể.
Cá tính và nhân cách có mối quan hệ với nhau. Nhân cách được mô tả bằng
những đặc tính vốn có của cá thể hay nói cách khác nhân cách được mô tả qua cá tính của
cá nhân: tính tự tin, tính độc lập, tính thất thường, tính tham quyền, tính thận trọng, tính
năng động, tính tự chủ, tính hiếu thắng, tính ngăn nắp, tính cởi mở, tính dễ dãi, tính
khiêm tốn…
SVTH: Nguyễn Hồng Thảo

7
Nghiên cứu thái độ của học sinh phổ thông đối Trung tâm NIIT ANGIMEX
2.3.4 Yếu tố tâm lý.
 Động cơ
Theo Philip Kotler động cơ là nhu cầu đã trở thành bức thiết đến mức độ buộc
con người phải tìm cách thoả mãn nó. Qua định nghĩa trên ta có thể hiểu động cơ như
động lực thúc đẩy hành vi nhằm thoả mãn nhu cầu cấp thiết. Khi cá nhân được thoả mãn
nhu cầu sẽ tự làm giảm tâm lý căng thẳng mà cá nhân đó phải chịu đựng.
Như vậy, nhu cầu chính là nhân tố gây ra động cơ. Khi doanh nghiệp nắm bắt
được nhu cầu khách hàng, khám phá được những nhu cầu tiềm ẩn và gây tác động đúng
thị hiếu của khách hàng thì kế hoạch marketing mới có thể mang lại hiệu quả.
Hai lý thuyết về nhu cầu được ứng dụng trong nghiên cứu người tiêu dùng nhiều
nhất là luận thuyết của Zigmund Freud và Abraham Maslow.
Zigmund Freud: phần lớn con người không có ý thức được đầy đủ về nguồn
gốc động cơ của chính mình. Ham muốn của con người là không có giới hạn trong khi sự
thoả mãn ham muốn là có giới hạn, ham muốn không bao giờ biến mất hoàn toàn. Con
người hành động mua theo lý trí mà còn nhiều nhu cầu mới nảy sinh trong quá trình lựa
chọn. Do đó, người thiết kế sản phẩm, người bán hàng có thể nắm bắt gợi thêm những
nhu cầu mới mà sản phẩm có thể thoả mãn, tạo thêm những động cơ mới thúc đẩy hành
vi, thái độ của khách hàng.

Abraham Maslow: lý thuyết nhu cầu của Maslow nhằm giải thích tại sao trong
những giai đoạn khác nhau con người bị thôi thúc bởi những nhu cầu khác nhau.
Maslow đã sắp xếp nhu cầu của con người theo năm cấp bậc. Theo ông, con
người sẽ cố gắng thoả mãn nhu cầu quan trọng nhất trước tiên, sau khi thoả mãn nhu cầu
đó, thì nhu cầu quan trọng tiếp theo sẽ trở thành động lực hành động. Thang nhu cầu
được Maslow mô tả trong học thuyết như sau:
Hình 2.3: Thang nhu cầu Maslow.
 Nhận thức
SVTH: Nguyễn Hồng Thảo

8
Tự
thể hiện
Nhu cầu được
tôn trọng
Nhu cầu tình cảm
Nhu cầu an toàn
Nhu cầu sinh lý
Nghiên cứu thái độ của học sinh phổ thông đối Trung tâm NIIT ANGIMEX
Nhận thức (tri giác) là khả năng tư duy của con người. Nhận thức là kết quả của
quá trình mà mỗi cá nhân chọn lọc, sắp xếp và diễn giải các thông tin nhận được để tạo ra
cái nhìn của riêng họ về thế giới xung quanh.
Con người có thể nhận thức khác nhau về cùng một đối tượng do ba tiến trình
cảm nhận: (1) nhận thức có chọn lọc, (2) sự bóp méo có chọn lọc, (3) sự ghi nhớ có chọn
lọc.
(1) Nhận thức có chọn lọc: hằng ngày con người thường va chạm đến nhiều tác
nhân kích thích đến tư duy. Dĩ nhiên, người đó không có khả năng phản ứng với tất cả
những tác nhân đã ảnh hưởng mà người đó chỉ sàng lọc một vài tác nhân.
(2) Sự bóp méo có chọn lọc: nghĩa là con người có khuynh hướng biến đổi
thông tin, gán cho nó những ý nghĩ của cá nhân và có khuynh hướng giải thích thông tin

mà họ biến đổi theo hướng ủng hộ những ý tưởng và phán đoán được hình thành ở họ.
(3) Sự ghi nhớ có chọn lọc: con người có khuynh hướng chỉ ghi nhớ lại những
thông tin ủng hộ thái độ và niềm tin của họ.
 Sự hiểu biết
Sự hiểu biết là quá trình biến đổi hành vi của con người dựa vào kinh nghiệm
mà bản thân đã học tập và tích luỹ.
Sự hiểu biết là kết quả của quá trình tác động tương hỗ giữa các hướng dẫn, kích
thích, chỉ bảo, phản ứng và củng cố. Sự hiểu biết giúp con người có thể dễ phân biệt sau
khi mua một nhãn hiệu hàng hóa nào đó, có thể làm thay đổi thái độ đối với nhãn hiệu đó.
 Niềm tin
Niềm tin là sự nhận định chứa đựng một ý nghĩa cụ thể mà người đó có được về
một cái gì đó.
Khách hàng nói chung có khuynh hướng xây dựng niềm tin của mình gắn với
các nhãn hiệu và niềm tin đó có thể thay đổi qua nhận thức và kinh nghiệm từ việc tiêu
dùng thực sự của họ.
Qua các khái niệm trên, chúng ta đã tiếp cận một cách tương đối về các yếu tố
tác động đến thái độ người tiêu dùng nói chung. Qua đó, ta có thể thấy quyết định thực
hiện một hành vi nào đó của mỗi cá nhân là kết quả của sự tác động qua lại phức tạp của
nhiều yếu tố lên thái độ.
2.4 Mô hình nghiên cứu.
Các khái niệm về thái độ và các yếu tố ảnh hưởng đến thái độ ở trên là cơ sở để ta
xây dựng được mô hình nghiên cứu về thái độ của học sinh phổ thông đối với Trung tâm
như sau:
SVTH: Nguyễn Hồng Thảo

9
Nghiên cứu thái độ của học sinh phổ thông đối Trung tâm NIIT ANGIMEX
Hình 2.4: Mô hình nghiên cứu.
Thái độ là kết quả của quá trình tác động của nhiều yếu tố văn hóa, xã hội, cá nhân
nên trong mô hình nghiên cứu các yếu tố này sẽ được phân tích bằng một số biến nhân

khẩu điển hình có tác động nhiều đến thái độ của học sinh đối với Trung tâm, để phân
loại học sinh thành những nhóm khác nhau, theo tiêu thức: giới tính, lớp, trường học,
khối thi đại học yêu thích nhất, xếp loại học tập của học sinh ở học kỳ I vừa qua mục đích
là để thấy sự khác biệt giữa các đối tượng trong nhóm phân loại.
Đối với thành phần nhận biết, các khái niệm được đưa ra để tìm hiểu thành phần này
là: nhận biết tên Trung tâm, nhận biết các hoạt động và các dịch vụ của Trung tâm để đo
lường mức độ nhận biết của học sinh về Trung tâm.
Đối với thành phần cảm xúc, để biết được mức độ tình cảm đối với Trung tâm được
biểu hiện qua sự ưa thích hay ghét của học sinh phổ thông trong thành phố Long Xuyên
đối với Trung tâm, tác giả đưa ra các vấn đề cần quan tâm về tình cảm đối với: sản phẩm
của Trung tâm mà cụ thể là các chuyên ngành mà Trung tâm đang đào tạo, tên Trung tâm,
niềm hãnh diện khi được học tại Trung tâm và một số biến khác để phân tích thành phần
này như: thích các chương trình tư vấn, học bổng, thích bằng cấp mà Trung tâm đang đào
tạo, thích đồng phục cho học viên.
Đối với thành phần xu hướng hành vi, tác giả đưa ra một số hành vi để đo lường mức
độ đồng ý của học sinh: tìm kiếm thông tin, hành động bản thân, tác động đến người
khác, nhằm tìm hiểu hành động của học sinh trong tương lai.
Thông tin liên quan đến các thành phần trên được thu thập bằng cách thiết lập bảng
câu hỏi sử dụng thang đo Likert để đo lường mức độ đồng ý của đáp viên. Sau đó, xử lý
thông tin bằng kỹ thuật thống kê mô tả.
SVTH: Nguyễn Hồng Thảo

10
Yếu tố
văn hoá
Yếu tố
xã hội
Yếu tố
cá nhân
Yếu tố

tâm lý
Hiểu biết
Cảm tình
Xu hướng hành vi
- Tên Trung tâm.
- Hoạt động đào tạo
- Dịch vụ kèm theo
- Tên của trung tâm
- Sản phẩm của trung
tâm.
- Hãnh diện khi học
tại trung tâm
- Tìm kiếm thông tin
- Hành động bản
thân.
- Tác động đến người
khác.
Thái độ
Trung tâm NIIT
ANGIMEX
Nghiên cứu thái độ của học sinh phổ thông đối Trung tâm NIIT ANGIMEX
2.5 Tóm tắt.
Thái độ là sự đánh giá có ý thức của một cá nhân có những tình cảm tốt xấu và những
xu hướng hành động có tính chất thuận lợi hay bất lợi về một sự vật hay vấn đề nào đó.
Thái độ của cá nhân được biểu hiện qua ba yếu tố: sự hiểu biết, tình cảm, xu hướng
hành vi. Trong đó: sự hiểu biết nói lên sự nhận biết của cá nhân đối với một sản phẩm
hay thương hiệu, tình cảm được thể hiện qua cách đánh giá thích hay không thích đối với
một đối tượng nào đó, xu hướng hành vi nói lên xu hướng sẽ thực hiện những hành động
cụ thể nào đó của cá nhân đối với một đối tượng.
Thái độ là kết quả của sự tác động từ nhiều yếu tố: yếu tố văn hóa, yếu tố xã hội, yếu

tố cá nhân, yếu tố tâm lý. Trong các yếu tố được phân tích trên thì tâm lý là yếu tố có ảnh
hưởng rõ nét nhất đến thái độ.
Yếu tố tâm lý bao gồm các yếu tố: động lực, nhận thức, sự hiểu biết, niềm tin. Các
yếu tố này hiện diện trong các thành phần của thái độ như: động lực sẽ dẫn đến hành
động cụ thể để thỏa mãn nhu cầu nó sẽ tác động rất lớn đến xu hướng hành vi của cá
nhân còn nhận thức, sự hiểu biết, niềm tin được thể hiện trong thành phần hiểu biết của
thái độ, cá nhân có xu hướng sẽ tích lũy những thông tin mà họ quan tâm, từ sự hiểu biết
và niềm tin mà cá nhân tích lũy được sẽ dần dần hình thành nên tình cảm của cá nhân đối
với đối tượng.
SVTH: Nguyễn Hồng Thảo

11
Nghiên cứu thái độ của học sinh phổ thông đối Trung tâm NIIT ANGIMEX
Chương 3
PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
3.1 Giới thiệu.
Sau khi đề cập đến cơ sở lý thuyết và mô hình nghiên cứu đến chương 3 là chương:
phương pháp nghiên cứu. Nội dung chương này đề cập đến phương pháp, cách thức
tiến hành nghiên cứu bao gồm các nội dung: 3.2 Tổng thể nghiên cứu, 3.3 Thiết kế nghiên
cứu, 3.4 Thang đo.
3.2 Tổng thể nghiên cứu.
Học sinh trung học phổ thông có độ tuổi phổ biến từ 16 đến 18 tuổi, là đối tượng đã
bắt đầu quan tâm đến nghề nghiệp cho tương lai, đa phần họ biết tự tìm hiểu thông tin về
những ngành nghề yêu thích và lựa chọn trường đào tạo phù hợp với điều kiện của mình.
Từ những thông tin trên sách báo, những nghiên cứu trước liên quan đến học sinh
phổ thông, từ quan sát và hỏi ý kiến của một nhóm học sinh phổ thông trường THPT Thủ
Khoa Nghĩa TX. Châu Đốc, tác giả nhận định: So với những năm 90, học sinh phổ thông
hiện nay phát triển nhanh chóng về thể chất lẫn tinh thần. Họ năng động hơn, thích thể
hiện cá tính riêng, suy nghĩ phong phú và sáng tạo. Đặc biệt họ biết suy nghĩ đến nghề
nghiệp cho tương lai, những giờ học hướng nghiệp trên lớp giúp họ có kiến thức trong

việc lựa chọn nghề nghiệp phù hợp với năng lực học tập, sở thích, nhu cầu xã hội, kinh tế
gia đình. Tuy nhiên, theo họ thì chương trình hướng nghiệp ở trường chưa thỏa mãn được
nhu cầu tìm kiếm thông tin về nghề nghiệp trong tương lai. Vì thế họ thích tìm thêm
thông tin từ thực tế qua: sách báo, ý kiến của người thân. Do đó, thái độ của học sinh đối
với một trường, một ngành nào đó sẽ chịu ảnh hưởng từ thái độ của những người cung
cấp thông tin cho họ như: thầy cô, người thân, nhà báo… Hiện nay, có không ít học sinh
đã mạnh dạn vào các trường đại học để học dự thính xem ngành đó có phù hợp với mình
hay không, tự mở cửa hàng kinh doanh để thách thức mình, đi làm bán thời gian… để có
thêm kinh nghiệm trong lựa chọn nghề nghiệp.
Theo nghiên cứu “Hành vi chọn ngành thi đại học của học sinh lớp 12” của tác
giả Nguyễn Phi Yến (2006) có tìm hiểu về giai đoạn bắt đầu suy nghĩ đến ngành thi đại
học của học sinh phổ thông ở An Giang. Đây là một dẫn chứng thực tế cho thấy học sinh
rất quan tâm đến lựa chọn ngành học trong tương lai.
SVTH: Nguyễn Hồng Thảo

12
Nghiên cứu thái độ của học sinh phổ thông đối Trung tâm NIIT ANGIMEX
Bảng 3.1: Học sinh bắt đầu suy nghĩ đến ngành thi đại học.
Học sinh bắt đầu suy nghĩ ngành thi đại học
Năm học 2005-2006 tại An Giang.
Kết quả nghiên cứu
(Đvt: %)
Trước lớp 10 18
Lớp 10 25
Lớp 11 27
Lớp 12 30
Tổng cộng 100
Nguồn: Nguyễn Phi Yến (2006).
Kết quả này cho thấy, học sinh đã bắt đầu suy nghĩ đến ngành thi đại học từ trước lớp
10. Giai đoạn học phổ thông trung học là giai đoạn mà học sinh quan tâm đến các ngành

thi nhiều nhất chiếm 82%. Trong đó, học sinh lớp 12 là suy nghĩ nhiều nhất chiếm 30% là
do năm học này cũng là năm tốt nghiệp phổ thông trung học.
Ngoài ra, các yếu tố về tâm lý cũng tác động đến học sinh rất nhiều trong việc quyết
định trường và ngành học sau tốt nghiệp. Các thông tin về danh tiếng, chất lượng đào tạo,
chi phí học tập của các trường… từ thầy cô, người thân, bạn bè, thông tin ngoài xã hội
giúp cho họ nâng cao sự hiểu biết, ước vọng được vào học những trường mà họ đặt nhiều
tình cảm, thỏa mãn nguyện vọng nghề nghiệp cho tương lai của họ. Cũng trong cùng
nghiên cứu của tác giả Nguyễn Phi Yến, ta biết được thông tin về những tiêu chí chọn
trường của học sinh phổ thông năm học 2005-2006.
Biểu đồ 3.1: Tiêu chí chọn trường.
SVTH: Nguyễn Hồng Thảo

13
15
31
49
58
92
36
45
32
35
33
25
30
17
44
27
40
16

1642
43
0 20 40 60 80 100 120 140 160 180
Trường có danh tiếng
Có nhiều ngành nghề
Trường gần nhà
Tỷ lệ chọi thấp
Khả năng tài chính của gia đình
Quan trọng Tương đối quan trọng
Tương đối không quan trọng Không quan trọng
Nghiên cứu thái độ của học sinh phổ thông đối Trung tâm NIIT ANGIMEX
Nguồn: Nguyễn Phi Yến (2006).
Trong nghiên cứu này tác giả đã đưa ra các tiêu chí ảnh hưởng nhiều nhất đến hành vi
chọn trường của học sinh. Trong số các tiêu chí trên thì tiêu chí về “khả năng tài chính
của gia đình” là có số học sinh đồng ý là quan trọng nhiều nhất (92 học sinh) trong số
170 học sinh được phỏng vấn, cho thấy điều kiện kinh tế gia đình có ảnh hưởng khá
nhiều đến hành vi của học sinh.
Sau khi tìm hiểu về các đặc điểm của tổng thể, ta nhận thấy các yếu tố từ gia đình, xã
hội, tâm lý, cá nhân có tác động đến thái độ của học sinh phổ thông đối với một trường,
một ngành học cụ thể. Do đó, khi tìm hiểu về thái độ của học sinh phổ thông đối với
Trung tâm cần phải quan tâm đến các yếu tố trên bằng cách phân nhóm học sinh theo các
tiêu chí: giới tính, khả năng tài chính, trường học…
Năm học 2005-2006, TP. Long Xuyên có 7 trường THPT và khoảng hơn 7.200 học
sinh (nguồn: Niên giám thống kê tỉnh An Giang năm 2005, trang 211). Đối với đề tài này,
phạm vi của tổng thể nghiên cứu là những học sinh phổ thông tại ba trường lấy mẫu điển
hình: Trường THPT Thoại Ngọc Hầu, Trường THPT Long Xuyên, Trường THPT Khuyến
Học, ước lượng tổng thể khoảng 4.000 học sinh.
3.3 Thiết kế nghiên cứu.
Đề tài nghiên cứu thuộc lĩnh vực nghiên cứu ứng dụng nên thiết kế nghiên cứu và
quy trình nghiên cứu cơ bản là ứng dụng từ các nghiên cứu marketing trước. Tiến trình

nghiên cứu được chia thành 2 bước chính: nghiên cứu sơ bộ và nghiên cứu chính thức.
Trong thiết kế nghiên cứu còn được chia ra nhiều bước nhỏ thành quy trình nghiên cứu
nhằm giúp cho người nghiên cứu thuận tiện theo dõi tiến độ và tăng độ tin cậy của bài
nghiên cứu.
Các bước trong quy trình nghiên cứu được mô tả theo trình tự sau: xác định vấn đề
nghiên cứu, cơ sở lý thuyết về nghiên cứu thái độ, dàn bài thảo luận, phỏng vấn thử, hiệu
chỉnh, bảng câu hỏi chính thức, phỏng vấn chính thức (thu thập thông tin), xử lý, cuối
cùng là báo cáo nghiên cứu.
SVTH: Nguyễn Hồng Thảo

14
Nghiên cứu thái độ của học sinh phổ thông đối Trung tâm NIIT ANGIMEX
Hình 3.1: Quy trình nghiên cứu.
Quy trình trên được bắt đầu từ xác định vấn đề nghiên cứu. Đây là bước quan trọng
để xác định vấn đề được đưa ra có thực sự cần thiết cho Trung tâm và phù hợp với khả
năng của người nghiên cứu hay không. Để thực hiện bước này, tác giả đã đặt ra các câu
hỏi và tự trả lời để xác định vấn đề nào là thích hợp nhất: Trung tâm thường quan tâm
đến những đối tượng nào? Đối tượng nào sẽ ảnh hưởng lớn đến Trung tâm? Đối tượng đó
ở đâu? Tác giả có thể tiếp xúc với đối tượng nào để quan sát?
SVTH: Nguyễn Hồng Thảo

15
Xác định vấn đề
nghiên cứu.
Cơ sở lý thuyết
Mô hình nghiên
cứu.
Dàn bài thảo luận
Thảo luận (n=12)
Phỏng vấn thử.

(n=5)
Hiệu chỉnh.
Bảng câu hỏi chính
thức.
Phỏng vấn chính
thức. (n=120)
Xử lý thông tin.
Báo cáo.
Nghiên cứu sơ bộ
Nghiên cứu chính thức

×